i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn có nguồn gốc đầy đủ, trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên
cứu nào đã công bố, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận
đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học.
Hà Nội, tháng 05 năm 2016
Tác giả
Đoàn Tuấn Minh Thành
ii
LờI CảM ƠN
Trong thời gian thực hiện và hoàn thành đề tài, ngoài sự nỗ lực của bản
thân, tác giả đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ của Ban giám hiệu, Phòng
đào tạo sau đại học và các thầy, cô giáo Trường Đại học Lâm nghiệp Việt
Nam, các bạn bè đồng nghiệp và tại địa phương nơi tác giả thực hiện nghiên
cứu. Với lòng biết ơn sâu sắc, tác giả xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt
tình và quý báu đó.
Trước hết, tác giả xin đặc biệt gửi lời cảm ơn đến PGS - TS Phạm Xuân Hoàn
đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình thực hiện đề tài này.
Xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng đào tạo sau đại học và
các thầy, cô giáo Trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam đã giảng dạy, truyền
đạt kiến thức và hết sức giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt
khóa học vừa qua.
Tác giả cũng xin cảm ơn Lãnh đạo Ban quản lý các dự án Lâm nghiệp nơi
tác giả đang công tác; Lãnh đạo Hạt kiểm lâm huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai;
Lãnh đạo Ban quản lý Khu bảo tồn Hoàng Liên – Văn Bàn; các bạn bè đồng
nghiệp và tại địa phương nơi tác giả thực hiện nghiên cứu đã giúp đỡ, tạo mọi
điều kiện thuận lợi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành đề tài nghiên cứu.
Xin trân trọng cảm ơn Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Lào
Cai; UBND huyện Văn Bàn; tập thể Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng
Nông nghiệp, Phòng Kinh tế, Phòng Thống kê; cấp ủy, chính quyền và bà con
nhân dân các xã, thị trấn trong huyện Văn Bàn đã giúp đỡ tác giả trong quá
trình thực hiện đề tài trên địa bàn.
Đồng thời tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè
đã quan tâm, động viên, tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình học tập và xây dựng luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 4 năm 2016
Đoàn Tuấn Minh Thành
iii
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i
LờI CảM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC .................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................... viii
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 1
Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................... 3
1.1. Trên thế giới. ........................................................................................... 3
1.2. Ở Việt Nam. ............................................................................................ 8
Chương 2 MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................ 16
2.1.Mục tiêu nghiên cứu. .............................................................................. 16
2.2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu. ............................................................ 16
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu: ........................................................................ 16
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu: ........................................................................... 16
2.3. Nội dung nghiên cứu. ............................................................................ 16
2.3.1.Đánh giá mức độ tác động của người dân đến tài nguyên rừng. ........... 16
2.3.2. Phân tích các nguyên nhân dẫn đến những tác động tiêu cực tới tài
nguyên rừng. ................................................................................................ 16
2.3.3. Đề xuất các giải pháp nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực của người dân
vào tài nguyên rừng tại khu bảo tồn. ............................................................. 17
2.4. Phương pháp nghiên cứu. ...................................................................... 17
2.4.1. Phương pháp luận. .............................................................................. 17
2.4.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể. ......................................................... 21
iv
Chương 3 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU ............................................................................................. 25
3.1. Điều kiện tự nhiên. ................................................................................ 25
3.1.1. Vị trí địa lý. ........................................................................................ 25
3.1.2. Đặc điểm địa hình. .............................................................................. 25
3.1.3. Khí hậu, thuỷ văn. .............................................................................. 26
3.1.3.2. Thủy văn.......................................................................................... 27
3.1.4. Đặc điểm đất đai. ................................................................................ 27
3.1.5. Tài nguyên rừng và đa dạng sinh học.................................................. 28
3.2. Điều kiện Kinh tế - Xã hội. .................................................................... 30
3.2.1. Dân số, dântộc. ................................................................................... 30
3.2.2. Tình hình phát triển kinh tế các xã vùng đệm khu bảotồn. .................. 34
3.2.3. Cơ sở hạ tầng. ..................................................................................... 37
Chương 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................... 41
4.1. Đánh giá về công tác quản lý bảo vệ TNR và các hình thức, mức độ tác
động của người dân đến TNR tại KBTTN Hoàng Liên Văn Bàn. ................. 41
4.1.1. Đánh giá về công tác tổ chức, quản lý. ............................................... 41
4.1.2. Đánh giá tình hình canh tác nương rẫy. .............................................. 42
4.1.3. Đánh giá tình hình khai thác gỗ, củi.................................................... 46
4.1.4. Đánh giá tình hình tiêu thụ các lâm sản ngoài gỗ, săn bắt động vật rừng.
..................................................................................................................... 51
4.1.5. Đánh giá tình hình chăn nuôi. ............................................................. 55
4.2. Nguyên nhân dẫn tới những tác động tiêu cực của người dân địa phương
ảnh hưởng đến TNR. .................................................................................... 57
4.2.1. Cơ cấu đất canh tác. ............................................................................ 57
4.2.2. Cơ cấu thu nhập. ................................................................................. 60
4.2.3. Cơ cấu chi phí..................................................................................... 64
v
4.3. Đề xuất một số giải pháp góp phần ổn định, phát triển sinh kế bền vững
cho người dân và quản lý tài nguyên rừng bền vững tại KBTTN Hoàng Liên
Văn Bàn. ...................................................................................................... 67
4.3.1. Nhóm giải pháp chung cho các nhóm hộ gia đình. .............................. 67
4.3.2. Nhóm giải pháp cụ thể cho từng nhóm hộ gia đình. ............................ 73
KẾT LUẬN,TỒN TẠI,KHUYẾN NGHỊ ..................................................... 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Chữ viết đầy đủ
KBTTN
Khu bảo tồn thiên nhiên
VQG
Vườn quốc gia
IUCN
Liên minh Quốc tế Bảo tồn thiên nhiên và tài nguyên
thiên nhiên
TNR
Tài nguyên rừng
LSNG
Lâm sản ngoài gỗ
BTTN
Bảo tồn thiên nhiên
QLBVR
Quản lý rừng bền vững
PHST
Phục hồi sinh thái
BVPTR
Bảo vệ phát triển rừng
PRA
Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia
UBND
Ủy ban nhân dân
BQL
Ban quản lý
HGĐ
Hộ gia đình
ĐDSH
Đa dạng sinh học
WWF
Tổ chức Bảo tồn thiên nhiên thế giới
FFI
Tổ chức Bảo tồn động thực vật quốc tế
RRA
Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn
FAO
Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
Tên bảng
Trang
2.1
Đặc trưng cơ bản các xã được lựa chọn nghiên cứu
22
3.1
Dân số và mật độ dân số các xã vùng đệm
30
3.2
Cơ cấu dân số theo giới tính và độ tuổi lao động các xã vùng đệm
31
3.3
Phân bố và thành phần dân tộc ở các xã vùng đệm
32
3.4
Bảng cơ cấu sử dụng đất xã vùng đệm khu bảo tồn
34
3.5
Đàn gia súc của các xã vùng đệm
35
3.6
Tình hình cơ sở Y tế các xã vùng đệm
38
4.1
Diện tích canh tác của các HGĐ trên rừng và đất rừng KBT
41
4.2
Số lần đốt nương của các HGĐ canh tác nương rẫy trên đất KBT
43
4.3
Mức độ khai thác gỗ của các HGĐ
47
4.4
Mức độ khai thác củi của người dân địa phương
48
4.5
Mức độ khai thác và nhu cầu sử dụng LSNG tại khu vực nghiên cứu
51
4.6
Mức độ và hình thức chăn thả gia súc trên rừng
54
4.7
Cơ cấu đất đai trung bình của HGĐ khu vực nghiên cứu
56
4.8
Cơ cấu tổng thu nhập của các nhóm HGĐ tại khu vực nghiên cứu
59
4.9
Cơ cấu chi phí của các nhóm HGĐ tại khu vực nghiên cứu
63
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
STT
2.1
Tên hình
Tháp sinh thái nhân văn trong nghiên cứu sự tác động của
người dân địa phương đến TNR
Trang
19
4.1
Số hộ tham gia khai thác LSNG theo thành phần dân tộc
52
4.2
Cơ cấu đất đai trung bình của HGĐ
57
4.3
Cơ cấu thu nhập của HGĐ theo nhóm hộ của dân tộc Tày
60
4.4
Cơ cấu thu nhập của HGĐ theo nhóm hộ của dân tộc Dao
60
4.5
Cơ cấu thu nhập của HGĐ theo nhóm hộ của dân tộc Mông
60
4.6
Cơ cấu chi phí của HGĐ theo nhóm hộ của dân tộc Tày
64
4.7
Cơ cấu chi phí của HGĐ theo nhóm hộ của dân tộc Dao
64
4.8
Cơ cấu chi phí của HGĐ theo nhóm hộ của dân tộc Mông
65
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Các Khu bảo tồn thiên nhiên (KBTTN) và Vườn quốc gia (VQG)
không chỉ có vai trò quan trọng trong việc bảo tồn nguồn gen, đa dạng sinh
học, góp phần bảo đảm cân bằng hệ sinh thái, điều hòa, ứng phó với biến đổi
khí hậu và bảo đảm phát triển bền vững của quốc gia, của cả nhân loại mà còn
mang lại nhiều lợi ích trực tiếp, quan trọng cho cuộc sống hàng ngày của con
người từ nguồn tài nguyên của chúng, đặc biệt đối với những cộng đồng sống
trong và gần rừng hay những nước đang phát triển. Hiện nay, việc bảo vệ,
quản lý các Khu bảo tồn đã và đang gặp rất nhiều khó khăn từ phía người dân
và các cộng đồng địa phương. Khó khăn lớn nhất gặp phải trong việc quản lý
KBT là số dân sinh sống bên trong KBT đã tạo sức ép rất lớn. Tài nguyên
rừng là nguồn sống chủ yếu của người dân sống trong và gần rừng từ bao đời
nay nhưng từ khi thành lập KBTTN thì những thói quen, phong tục tập quán
phát nương làm rẫy, săn bắt động vật, chặt gỗ, lấy củi, thu lượm các sản phẩm
từ rừng đã bị hạn chế và kiểm soát. Với tỷ lệ HGĐ nghèo chiếm phần lớn, dân
trí thấp, họ cho rằng việc thành lập Khu bảo tồn không đem lại lợi ích gì hoặc
rất ít cho họ, mà chỉ bị thiệt thòi vì không được tự do khai thác nguồn TNR
như trước đây. Trong khi đó các sinh kế tạo nguồn thu nhập khác cho người
dân địa phương chưa bù đắp được sự thiếu hụt này. Cho nên đã gây ra mâu
thuẫn giữa Khu bảo tồn với người dân địa phương - những người đang sống
phụ thuộc một phần vào nguồn tài nguyên rừng. Do đó, việc tồn tại những tác
động tiêu cực của người dân vào tài nguyên rừng như là một tất yếu và Khu
bảo tồn thiên nhiên Hoàng Liên Văn Bàn cũng trong tình trạng chung như thế.
Khu Bảo tồn thiên nhiên Hoàng Liên Văn Bàn được thành lập theo
Quyếtđịnh số 702/QĐ – UBND ngày 27 tháng 3 năm 2007 của UBND tỉnh
Lào Cai có diện tích 25.669 ha.Trong đó, phân khu bảo vệ nghiêm ngặt là
21.629 ha, phân khu phục hồi sinh thái là 4.040 ha, dịch vụ hành chính 0,5 ha,
2
vùng đệm 13.966 ha. Khu bảo tồn rất đa dạng về hệsinh thái và kiểu rừng:
Rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới núi thấp, rừng kín thường xanh
mưaẩm á nhiệt đới núi thấp, rừng kín thường xanh ẩm ôn đới núi vừa, rừng
thường xanh trên núi cao và lạnh. Nhiệm vụ của khu bảo tồn là: Khôi phục và
bảo tồn nguyên vẹn các hệ sinh thái, bảo tồn tính đa dạng sinh học, các mẫu
chuẩn hệ sinh thái rừng trên núi cao, nguồn gen động, thực vật rừng quý
hiếm, đặc hữu; Tổchức nghiên cứu và phục vụcho công tác nghiên cứu khoa
học khu hệ thực vật rừng, khu hệ động vật rừng nhằm bảo tồn và phát triển
các loài động, thực vật khu bảo tồn thiên nhiên;Tổ chức khoanh nuôi xúc tiến
tái sinh các loài cây bản địa phục hồi các hệ sinh thái rừng và cảnh quan, tạo
điều kiện cho các loài động, thực vật tồn tại và phát triển; Giáo dục tuyên
truyền vềbảo vệ môi trường, bảo tồn và sử dụng bền vững tài nguyên thiên
nhiên, những kiến thức vềđộng, thực vật rừng cho du khách và cộng đồng địa
phương.Với thành phần dân tộc chủ yếu là Mông, Tày và Dao với những tập
quán truyền thống như canh tác nương rẫy, du canh du cư, săn bắn động vật,
chặt gỗ, lấy củi, thu lượm các sản phẩm từ rừng, đời sống của người dân địa
phương phần lớn dựa vào chính là nguồn tài nguyên rừng, từđóđã tạo nên một
sức ép khá lớn đối với Khu bảo tồn.
Từ những thực tế trên cho thấy việc tìm ra các giải pháp quản lý bảo
vệ,phát triển TNR theo hướng bền vững đồng thời đảm bảo đời sống của
người dân sống ở gần và trong Khu bảo tồn là vấn đề cấp thiết.Chính vì
vậy,đề tài “Ảnh hưởng phát triển sinh kế đến tài nguyên rừng tại Khu bảo
tồn thiên nhiên Hoàng Liên – Văn Bàn, huyện Văn Bàn, tỉnh Lào
Cai”được thực hiện nhằm xác định các loại hình và mức độ tác động đối với
KBT, đề xuất các giải pháp quản lý bền vững tài nguyên rừng tại Khu bảo
tồnthông qua việc điều tra, nghiên cứu, phân tích các tác động của người dân
địa phương.
3
Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới.
Trong nhiều thập kỷ qua, cộng đồng quốc tế đã có những công trình
nghiên cứu nhằm nỗ lực làm thay đổi chiến lược bảo tồn. Một chiến lược bảo
tồn mới dần được hình thành và khẳng định tính ưu việt, đó là liên kết quản lý
KBT với các hoạt động sinh kế của người dân địa phương, cần thiết có sự
tham gia bình đẳng của các cộng đồng trên cơ sở tôn trọng nền văn hoá trong
quá trình xây dựng các quyết định.
Nhìn chung các Khu bảo tồn (KBT) đều được thiết lập vì mục đích
chung của các Quốc gia, mà ít nghĩ đến các nhu cầu và mong muốn của người dân
địa phương. Phương thức quản lý của nhiều VQG và KBT chủ yếu bao gồm việc
ngăn cấm người dân địa phương xâm nhập vào KBT và khai thác tài nguyên rừng
(TNR). Tại các nước Đông Nam Á, phương thức này tỏ ra không thích hợp vì để
duy trì sự đa dạng sinh học thì người dân địa phương bị mất quyền tiếp cận với
nguồn TNR, trong khi sự phụ thuộc của họ vào TNR là rất lớn.
Theo định nghĩa của IUCN (1994) đã khẳng định bảo tồn đa dạng sinh
học là mục tiêu cơ bản của KBTTN:
“Khu bảo tồn thiên nhiên là một khu vực trên đất liền hoặc trên biển
được khoanh vùng để bảo vệ đa dạng sinh học, các tài nguyên thiên nhiên và
văn hoá đi kèm, được quản lý bằng các công cụ pháp luật hoặc các hình thức
quản lý có hiệu quả khác”.(IUCN 1994 ) [12]
Nguồn gốc của KBTTN “hiện đại” có từ thế kỷ thứ 19. VQG Yellowstone
là VQG đầu tiên trên thế giới, được thành lập tại Mỹ năm 1872. VQG này nằm
trên vùng đất do người Crow và người Shoshone sinh sống trên cơ sở sử dụng
bạo lực ép buộc hai cộng đồng tộc người này phải rời bỏ mảnh đất của họ. Nhiều
KBTTN và VQG được thành lập sau đó ở các nước khác nhau trên thế giới cũng
4
sử dụng phương thức quản lý theo mô hình này, có nghĩa là ngăn cấm người dân
địa phương thâm nhập vào KBTTN và tiếp cận tài nguyên trong đó. Điều đó dẫn
đến những hiệu quả tất yếu là làm nảy sinh nhiều mâu thuẫn giữa cộng đồng địa
phương và KBT và mục đích bảo tồn tài nguyên đã không đạt được. Dựa trên
mô hình của Hoa Kỳ, phương thức quản lý của nhiều VQG và KBT chủ yếu bao
gồm việc ngăn cấm người dân địa phương xâm nhập vào KBT và khai thác
TNR.
Ở Nepal, đã có một số mô hình thành công về chương trình bảo tồn đa
dạng sinh học (ĐDSH) theo hướng toàn cầu. Tuy nhiên, do sự ảnh hưởng của
cuộc xung đột vũ trang trong gần một thập kỷ đã tác động xấu đến các hoạt
động bảo tồn và động vật hoang dã. Chính vì vậy, một số nghiên cứu về đánh
giá tác động của những hoạt động này đến bảo tồn đa dạng sinh học tại VQG
Bardia và vùng đệm phía tây Nepal đã được thực hiện. Nghiên cứu đã khẳng
định, 73% người dân địa phương sống trong khu vực phụ thuộc vào nông
nghiệp, nguồn chất đốt và thức ăn [35].
Ở Ấn Độ, nơi ước tính có 275 triệu người dân địa phương ở các vùng
nông thôn phụ thuộc vào rừng (ít nhất là một phần sinh kế của họ). Theo
Gadgil và VP.Vartok năm 1976 trong tác phẩm: “Những lùm cây thiêng miền
Tây dãy Ghats ở Ấn Độ” cho rằng: Người dân địa phương ở Ấn Độ đã bảo vệ
được các đám rừng từ dưới 0,5 ha đến 10 ha dưới dạng lùm cây thiêng để thờ
các vị thần của lùm cây. Việc thờ cúng tại những lùm cây thiêng đó được hình
thành từ các xã hội chuyên về săn bắn và hái lượm. Việc lấy ra bất cứ sản
phẩm nào đều bị cấm kỵ. Với nạn phá rừng ngày càng tăng, những lùm cây đó
đã trở thành những di sản còn lại của rừng tự nhiên và do đó đã trở nên quan
trọng trong việc thu lượm một số sản phẩm như: Cây thuốc, lá rụng, gỗ
khô…Việc khai thác gỗ đã bị cấm nhưng đôi khi vẫn xảy ra tình trạng khai
thác gỗ trộm (FAO, 1996). Một nghiên cứu về lâm nghiệp cộng đồng bên
5
ngoài khu rừng đặc dụng đã chỉ ra rằng các khu rừng không chỉ cung cấp tiềm
năng to lớn để xoá đói giảm nghèo và tăng trưởng kinh tế nông thôn ở Ấn Độ
mà vẫn hỗ trợ tốt mục tiêu quan trọng là bảo tồn [35].
Sự phụ thuộc lẫn nhau giữa bảo tồn đa dạng sinh học và phát triển đã trở
thành vấn đề nổi lên trong các cuộc hội thảo, diễn đàn khoa học trong những
năm gần đây. Vào tháng 6 năm 1992, tại Hội nghị Liên hiệp quốc về Môi
trường và Phát triển bền vững ở Rio De Janeiro, vấn đề này đã chính thức được
công nhận [28, tr6].
Các mô hình ở Đông Nam Á đã chỉ ra rằng: Nỗ lực của các cơ quan
Chính phủ nhằm đưa dân chúng ra khỏi các KBT đã không mang lại kết quả
như mong muốn trên cả phương diện quản lý TNR và kinh tế xã hội (KTXH). Việc đưa người dân vốn quen sống trên địa bàn của họ đến một nơi mới
chẳng khác nào "bắt cá khỏi nước" và khi đó lực lượng khác có thể xâm lấn
và khai thác TNR mà không có người bảo vệ. Người dân địa phương có nhiều
kiến thức cổ truyền về việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên và các thể chế
cộng đồng đã tỏ ra có hiệu quả trong việc quản lý các nguồn tài nguyên này.
Trước những bất cập trong công tác bảo tồn ở các VQG, KBT trên thế
giới, từ những năm đầu của thập kỷ 80 nhiều dự án nghiên cứu, hội thảo quốc
tế với sự đóng góp của các nhà khoa học, nhà nghiên cứu về bảo tồn đã đề
xuất những thay đổi trong chiến lược bảo tồn. Một chiến lược bảo tồn mới
dần được hình thành và khẳng định tính ưu việt, đó là liên kết quản lý
KBTTN và VQG với các hoạt động sinh kế của người dân địa phương, cần
thiết có sự tham gia bình đẳng của các cộng đồng trên cơ sở tôn trọng nền văn
hoá trong quá trình xây dựng các quyết định.
Nhiều kết quả nghiên cứu trên thế giới và kinh nghiệm thực tiễn của
các KBT và VQG khẳng định rằng để quản lý thành công cần dựa trên mô
hình quản lý gắn bảo tồn đa dạng sinh học với bảo tồn văn hoá của người dân
địa phương. Ở VQG Kakadu (Australia), những người thổ dân chẳng những
6
được chung sống với VQG một cách hợp pháp mà họ còn được thừa nhận là
chủ hợp pháp của VQG và được tham gia quản lý VQG thông qua các đại
diện của họ trong ban quản lý. Tại VQG Wasur (Indonesia) vẫn tồn tại 13
làng bản với cuộc sống gắn với săn bắn cổ truyền [33].
Ở Thái Lan, một thử nghiệm của Dự án “Quản lý rừng bền vững thông
qua sự cộng tác” thực hiện tại Khu bảo tồn động vật hoang dã Phu Kheio, tỉnh
Chaiyaphum ở Đông Bắc Thái Lan. Kết quả chỉ ra rằng, điều căn bản để quản
lý bền vững tài nguyên là phải thu hút sự tham gia của các bên liên quan và
đặc biệt là phải bao gồm cả phát triển cộng đồng địa phương bằng các hoạt
động làm tăng thu nhập của họ [28]. Hệ thống quản lý khu bảo vệ trước đây
đã nhấn mạnh các quyền sở hữu và kiểm soát rừng của Nhà nước mà không
chú ý tới ảnh hưởng giữa con người và các nguồn tài nguyên, đã dẫn tới
những thất bại vì tỉ lệ phá rừng hàng năm vẫn ở mức cao 2,6%. Một nghiên
cứu tại vùng đệm của KBT động vật hoang dã Phu Kheio, Đông Bắc Thái Lan
đã giới thiệu một cách tiếp cận mới để quản lý chúng trên cơ sở thu hút sự
tham gia của người dân địa phương trong tiến trình. Kết quả thảo luận ở đây
cũng đã khẳng định rằng, có một cơ hội để tạo ra một sự hiểu biết tốt hơn giữa
người dân nông thôn về tầm quan trọng của trồng rừng và bảo tồn thiên nhiên
sẽ dẫn đến một cách quản lý tốt hơn các nguồn tài nguyên trong tương lai.
Bink Man W. (1988) trong nghiên cứu của mình thực hiện tại làng Ban Pong,
tỉnh S. Risaket, Thái Lan chỉ ra rằng các tầng lớp nghèo phải phụ thuộc vào
rừng để chăn thả gia súc và thu hái tài nguyên lâm sản như: củi đun và hoa
quả trong rừng. Tuy nhiên đây là một minh hoạ rất cần thiết của người dân địa
phương tham gia vào việc lập kế hoạch và thiết kế các dự án phát triển (FAO,
1996).Theo Poffenberger, M. và McGean, B( 1993) trong báo cáo: “Liên
minh cộng đồng: đồng quản lý rừng ở Thái Lan” đã có nghiên cứu điểm tại
VQG Dang Yai nằm ở đông bắc và khu phòng hộ Nam Sa ở phía bắc Thái
Lan. Tại Dang Yai người dân đã chứng minh được khả năng của họ trong việc
tự tổ chức các hoạt động bảo tồn đồng thời phối hợp với cục lâm nghiệp
7
Hoàng gia xây dựng hệ thống quản lý rừng đảm bảo ổn định về môi trường
sinh thái đồng thời phục vụ lợi ích của người dân trong khu vực. Tại Nam Sa
cộng đồng người dân cũng rất thành công trong công tác quản lý rừng phòng
hộ. Họ khẳng định nếu chính phủ có chính sách khuyến khích và chuyển giao
quyền lực cho họ thì chắc chắn họ sẽ thành công trong việc kiểm soát tài
nguyên rừng.
Ở Philippines, chiến lược Quốc gia về bảo tồn ĐDSH nêu rõ rằng:
"Điều chủ chốt dẫn đến thắng lợi cho bảo tồn ĐDSH là phải bảo đảm rằng các
cộng đồng địa phương, những người bị ảnh hưởng nhiều nhất bởi mọi quyết
định về chính sách liên quan đến môi trường, sẽ tham gia vào quá trình lập kế
hoạch và quản lý đối với bảo tồn ĐDSH" (Denr và TCSD, 1994).
Ở Indonesia, kế hoạch hành động ĐDSH ghi nhận rằng "Việc tăng
cường sự tham gia của công chúng, đặc biệt là cộng đồng sinh sống bên trong
và phụ thuộc vào các vùng có tính đa dạng sinh học cao, là mục tiêu chính của
kế hoạch hành động và là điều kiện tiên quyết đối với việc thực hiện kế hoạch
(Bappenas, 1993).
Về chính sách lâm nghiệp, Sheppherd G(1986) cho rằng đối với cộng
đồng dân cư sống trong và gần các KBTTN, một giải pháp đề nghị là cho
phép người dân địa phương củng cố quyền lợi của họ theo cách hiểu của các
hệ quản lý nông nghiệp hiện đại, bằng cách trồng cây, cho và nhận đất, nhà
nước cần xác định rõ các quyền lợi chính trị của dân trên mảnh đất mà họ
nhận với mục đích tạo thêm công ăn việc làm, tăng thu nhập và giảm tác động
đến tài nguyên rừng .
Dilmour D.A. (1999) lại cho rằng nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tính
kém hiệu quả của các chương trình, dự án quản lý tài nguyên thiên nhiên là
chưa giải quyết tốt mối quan hệ lợi ích giữa các cá nhân trong cộng đồng,
giữa lợi ích cộng đồng địa phương với lợi ích quốc gia. Do đó chưa phát huy
được năng lực nội sinh của các cộng đồng cho quản lý tài nguyên. Vì vậy,
8
quản lý tài nguyên cần phát triển theo hướng kết hợp giữa hoạt động bảo tồn
và phát triển tài nguyên với hoạt động sản xuất để cải thiện chất lượng cuộc
sống người dân, thống nhất lợi ích của người dân với lợi ích quốc gia trong
hoạt động bảo tồn và phát triển tài nguyên rừng [21].
Theo Nick Salafky và các đồng sự (trong Biodiversity Support Program
Washington, DC, USA, 2000) cho rằng vào những năm 90 của thế kỷ trước,
các nhà bảo tồn bắt đầu phát triển một cách tiếp cận mới nhằm đáp ứng nhu
cầu về lợi ích kinh tế và bảo tồn. Những cách tiếp cận này dựa vào việc thực
hiện các hoạt động sinh kế độc lập và có mối liên hệ trực tiếp với bảo tồn.
Đặc điểm cơ bản của chiến lược này là mối liên hệ giữa ĐDSH và con người
xung quanh. Các chủ thể địa phương có cơ hội hưởng lợi ích trực tiếp từ
ĐDSH và như vậy sẽ có thể hạn chế được các tác nhân gây hại từ bên ngoài
đối với ĐDSH. Sinh kế sẽ giúp cho bảo tồn ĐDSH chứ không phải cạnh tranh
với nhau. Hơn nữa chiến lược này công nhận vai trò của người dân địa
phương trong bảo tồn ĐDSH. Cũng trong chiến lược này, các nhà bảo tồn có
thể giúp cho người dân địa phương khai thác sử dụng LSNG hoặc phát triển
du lịch sinh thái [24].
Tổ chức bảo tồn động thực vật hoang dã quốc tế (WWF) 2001 đã đưa ra
một thông điệp chung rất đơn giản: “Hoạt động bảo tồn phải đề cập đến vấn đề
xóa đói giảm nghèo như là một phần quan trọng của chính sách bảo tồn tài
nguyên rừng”
1.2. Ở Việt Nam.
So với nhiều nước trên thế giới và khu vực thì lịch sử thành lập các khu
rừng đặc dụng ở Việt Nam tương đối sớm. Tháng 7/1962, Quyết định số
72/TTg của thủ tướng chính phủ thành lập khu rừng cấm Cúc Phương rộng
22.000 ha, sau này trở thành VQG đầu tiên của nước ta. Bên cạnh đó, Chính
phủ còn ra các quyết định thành lập các khu rừng đặc dụng khác. Từ đó đến
9
nay, Việt Nam đã có 164 khu rừng đặc dụng được thành lập(có 30 Vườn quốc
gia và 134 Khu bảo tồn thiên nhiên) với diện tích 2.265.753,88 ha. Trong đó
diện tích có rừng 1.941.452,85 ha; diện tích chưa có rừng 257.291,03 ha; diện
tích mặt nước biển 67.010,00 ha. [18].
Trước hết để công tác bảo tồn đạt hiệu quả thì các quy định phải được
thể chế hóa. Trong đó bao gồm luật và các văn bản dưới luật. Đó là các điều
khoản được ghi trong Luật bảo vệ và phát triển rừng ban hành ngày
12/08/1991, Luật bảo vệ và phát triển rừng sửa đổi ban hành ngày
03/12/2004;Nghị định số 117/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ
quy định về tổ chức và quản lý hệ thống rừng đặc dụng; Thông tư số
78/2011/TT-BNNPTNT ngày 11/11/2011 của Bộ NN và PTNT về hướng dẫn
việc thi hành Nghị định số 117/2010/NĐ-CP. Ngày 14/08/2006, Thủ tướng
chính phủ có Quyết định số 186/2006/QĐ - TTg ban hành ngày 14/08/2006 về
quy chế quản lý rừng thay thế Quyết định số 08/2001/QĐ-TTg, sau đó tiếp tục
ban hành Quyết định số 34/2011/QĐ-TTg ngày 24/6/2011 sửa đổi bổ sung một
số điều của Quyết định số 186/2006/QĐ - TTg; Ngày 01/06/2012, Thủ tướng
chính phủ ban hành Quyết định số 24/2012/QĐ-TTg về chính sách đầu tư phát
triển rừng đặc dụng giai đoạn 2011-2020. Trong đó, quản lý rừng đặc dụng
được quy định rất cụ thể. Gần đây nhất, ngày 16/10/2014, Thủ tướng chính phủ
ban hành Quyết định số 1976/QQĐ-TTg phê duyệt quy hoạch hệ thống rừng
đặc dụng cả nước đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Theo đó, đến năm
2020, cả nước sẽ có tổng diện tích rừng đặc dụng là 2,4 triệu ha phù hợp với
mục tiêu Chiến lược quản lý rừng đặc dụng, khu bảo tồn biển, khu bảo tồn
vùng nước nội địa Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 tại Quyết
định số 218/QĐ-TTg ngày 07/02/2014 của Thủ tướng chính phủ.
Trong nhiều năm qua, đã có rất nhiều nhà khoa học quan tâm tới việc
nâng cao hiệu quả của các KBTTN và VQG theo quan điểm bảo tồn - phát
triển. Đó là việc dung hoà mối quan hệ giữa bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và
phát triển kinh tế - xã hội của người dân địa phương.
10
Theo Donovan D., Rambo A.T, Fox J., Lê Trọng Cúc, Trần Đức Viên
(1997), đã đề cập đến các sản phẩm từ rừng và sức ép của người dân địa
phương vào rừng. Tác giả đã chỉ ra rằng: Diện tích rừng già ở miền núi phía
Bắc Việt Nam đã giảm sút nghiêm trọng do việc khai thác gỗ, củi và các lâm
sản khác như: tre nứa, nấm, cây dược liệu, động vật hoang dã và được xem
như là nguồn sinh kế chủ yếu của người dân miền núi [10].
Đánh giá hiệu quả của công tác bảo vệ các KBT ở Việt Nam, Nguyễn Bá
Thụ (1997) đã nhận định: Công tác này phụ thuộc rất nhiều vào việc giải quyết
những vấn đề tồn tại trên vùng đệm gồm nâng cao đời sống của nhân dân vùng
đệm, chuyển đổi hoặc thay thế tập quán dùng củi, gỗ bừa bãi lãng phí của
người dân sống trên vùng đệm; nâng cao trình độ kỹ thuật canh tác nông lâm
nghiệp, đẩy mạnh thâm canh, nâng cao năng suất cây trồng, nhanh chóng từ bỏ
lối canh tác du canh, quảng canh, nâng cao trình độ hiểu biết về bảo tồn, sử
dụng hợp lý và bền vững tài nguyên cho người dân địa phương [24].
D.A. Gilmour và Nguyễn Văn Sản (1999), đã thực hiện một nghiên cứu
về quản lý vùng đệm tại 3 VQG: Ba Vì, Bạch Mã và Cát Tiên. Kết quả nghiên
cứu đã phản ánh khá rõ nét thực trạng vùng đệm ở Việt nam như: Tình hình
KT-XH, tình trạng bảo tồn tại các VQG và vùng đệm; hoạt động phát triển
trong các vùng đệm; tổ chức, thể chế cho quản lý vùng đệm [9].
Về quan hệ đồng tác trên cơ sở cộng đồng trong vùng đệm các
KBTTN, Lê Quý An (2001) đã khẳng định quản lý và phát triển vùng đệm
trên cơ sở cộng đồng là phát huy lợi thế của cộng đồng, hạn chế tác động tiêu
cực trong các hoạt động bảo tồn. Cộng đồng còn có thể phát huy những mặt
hay của phong tục, tập quán trong mối quan hệ giữa các thành viên trong cộng
đồng, trong mối quan hệ giữa con người và thiên nhiên để xây dựng nề nếp
của cuộc sống lành mạnh về mặt môi trường, góp sức cho việc bảo tồn [1].
11
Năm 2001, Đỗ Anh Tuân thực hiện một nghiên cứu điểm tại KBTTN
Pù Mát cho đề tài ảnh hưởng của bảo tồn tới sinh kế của các cộng đồng địa
phương và thái độ của họ về các chính sách bảo tồn. Tác giả chủ yếu đánh giá
sự thay đổi sinh kế của người dân địa phương do sự ảnh hưởng của KBT và
mức độ chấp nhận của cộng đồng thông qua việc phân tích mối quan hệ giữa
cộng đồng và tài nguyên. Nghiên cứu cho rằng hầu hết người dân địa phương
vẫn còn sử dụng TNR một cách bất hợp pháp. Tại thời điểm nghiên cứu, trung
bình, 34% tổng thu nhập hàng năm của một hộ gia đình trong vùng đệm và
62% tổng thu nhập của một hộ gia đình (HGĐ) trong vùng bảo vệ nghiêm
ngặt là từ rừng. Việc thành lập KBTTN (năm 1997) đã làm giảm 30% - 71,4%
diện tích đất và khoảng 50% thu nhập từ rừng của người dân địa phương. Mặc
dù đã có một vài chương trình hỗ trợ được thực hiện tại KBTTN, nhưng
chúng chưa bù lại được những mất mát do thành lập KBTTN [29].
Nguyễn Bá Ngãi và cộng sự (2002) dưới sự hỗ trợ của Chương trình hỗ
trợ ngành lâm nghiệp, Trung tâm đào tạo Lâm nghiệp xã hội đã thực hiện một
nghiên cứu về khả năng thu hút các cộng đồng địa phương vào quản lý và sử
dụng đất lâm nghiệp tại khu phục hồi sinh thái (PHST). Các tác giả cho rằng
hệ thống chính sách hiện nay là đầy đủ để có thể thu hút CĐĐP vào quản lý,
sử dụng các khu rừng đặc dụng, không thể loại trừ cộng đồng ra khỏi quyền
hưởng lợi từ VQG và đề xuất mô hình quản lý đất đai trong khu PHST của
VQG Ba Vì [15].
Nguyễn Thị Phương (2003) khi “Nghiên cứu tác động của cộng đồng địa
phương vùng đệm đến tài nguyên rừng VQG Ba Vì- Hà Tây” đã vận dụng
phần mềm SPSS trong việc tổng hợp và xử lý số liệu về hình thức tác động và
các nguyên nhân tác động và chỉ ra rằng: Cộng đồng ở đây sống chủ yếu bằng
nghề nông nhưng diện tích đất nông nghiệp rất ít và năng suất lúa thấp. Vì vậy,
để giải quyết nhu cầu cuộc sống hàng ngày họ tác động tới tài nguyên rừng
12
dưới nhiều hình thức như: sử dụng đất rừng để sản xuất hàng hoá, khai thác sản
phẩm với mục đích tiêu dùng, chăn thả gia súc….trong đó hình thức sử dụng
đất rừng để sản xuất hàng hoá cho tỷ trọng thu nhập cao nhất trong cơ cấu thu
nhập của cộng đồng (36,4%). Tuy nhiên, đề tài chưa đánh giá được mức độ tác
động tới tài nguyên rừng của các dân tộc, các nhóm hộ khác nhau [16].
Hoàng Quốc Xạ (2005) đã có sự kết hợp tốt giữa phân tích định tính và
định lượng trong việc xác định các hình thức tác động và nguyên nhân tác động
khi nghiên cứu tác động của cộng đồng địa phương đến TNR tại vùng đệm VQG
Xuân Sơn tỉnh Phú Thọ. Các giải pháp được tác giả đưa ra tuy bao hàm nhiều
lĩnh vực song chưa dựa trên các yếu tố đã được phân tích cụ thể tại khu vực
nghiên cứu và chưa thể hiện được tính khả thi của các giải pháp đưa ra [34].
Ngô Ngọc Tuyên (2007) đã lượng hoá tốt và thể hiện sinh động ảnh
hưởng của các yếu tố sản xuất đển tổng thu nhập của hộ gia đình cũng như
mối quan hệ giữa tổng thu nhập với các nhân tố trong khai thác TNR thông
qua việc thực hiện nghiên cứu tác động của người dân địa phương đến TNR
tại KBTTN Na Hang, Tuyên Quang. Tác giả đã lựa chọn 4 dân tộc chính
trong khu vực, mỗi dân tộc 30 HGĐ để phỏng vấn, nhưng chưa chỉ ra cho
người đọc cách thức và nguyên tắc chọn mẫu. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng,
để giải quyết nhu cầu cuộc sống hàng ngày người dân đã tác động tới TNR
dưới nhiều hình thức song “sử dụng tài nguyên rừng” là hình thức có tác
động bất lợi nhất, các dân tộc khác nhau thì mức độ tác động cũng khác nhau.
Nghiên cứu đã sử dụng hàm Cobb-Douglas để phân tích ảnh hưởng của các
yếu tố đến thu nhập của HGĐ, tuy nhiên phân tích mới dừng lại ở 3 yếu tố
nguồn lực mà chưa phân tích đến các yếu tố hiệu quả [28].
Khuất Thị Lan Anh (2009) khi: “Nghiên cứu tác động của cộng đồng
địa phương đến tài nguyên rừng tại khu bảo tồn thiên nhiên Kim Hỷ - tỉnh
Bắc Kan” đã nghiên cứu các yếu tố kinh tế và xã hội chi phối các hình thức và
13
mức độ tác động bất lợi của người dân địa phương tới tài nguyên rừng. Đề tài
đã phần nào lượng hóa được mức độ tác động của người dân tới KBT như: Sử
dụng tài nguyên rừng, khai thác các sản phẩm rừng, sử dụng đất rừng để chăn
thả gia súc, tác động đến TNR do các nguyên nhân rủi ro, các hoạt động khai
thác vàng…Tuy nhiên, đề tài chưa đi sâu nghiên cứu các tác động tích cực
của người dân. Thêm vào đó, các giải pháp đưa ra còn chung chung, chỉ mang
tính chất định hướng, chưa đi sâu vào các giải pháp mang tính khả thi đối với
địa phương [2].
Trần Ngọc Thể (2009) khi: “Nghiên cứu tác động của người dân địa
phương tới tài nguyên rừng tại VQG Ba Bể - tỉnh Bắc Kạn” đã đưa ra 1 hệ
thống cơ sở lý luận và thực tiễn trong nghiên cứu tác động của người dân tới
các KBT. Ngoài ra đề tài còn lượng hóa được mức độ tác động của người dân
tới tài nguyên rừng ở VQG Ba Bể bằng cách phân tích các yếu tố sản xuất ảnh
hưởng tới tổng thu nhập của các HGĐ thông qua hàm Cobb-Douglas (hàm
sản xuất có độ co giãn không đổi). Nghiên cứu đã đưa 7 biến sản xuất (diện
tích đất, số lao động chính, phân bón, đầu tư bằng công, khai thác gỗ, chăn
thả gia súc, số khẩu), 11 biến hiệu quả (Học vấn chủ hộ, độ cao, loại kinh tế
hộ, mức độ gần rừng, dân tộc DT1T, dân tộc DT2T, mức độ thuận tiện giao
thông, khả năng tiếp cận thị trường, tỷ lệ LĐC/số khẩu, số lần đốt nương rẫy,
sử dụng giống) vào mô hình để phân tích, kết quả cho 4 biến sản xuất và 6
biến hiệu quả tồn tại trong mô hình. Kết quả cho thấy: Tồn tại mối quan hệ rất
chặt giữa tổng thu nhập từ rừng với 4 yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất và
6 yếu tố hiệu quả với hệ số xác định R2 =0.93( F=14.601, Sig.F=0.000); và
93% biến động của thu nhập được giải thích bởi các yếu tố này. Tuy nhiên, đề
tài chỉ tập trung phân tích các tác động bất lợi của người dân địa phương tới
tài nguyên rừng (TNR) của VQG Ba Bể mà chưa quan tâm tới những tác
động tích cực của người dân, trong khi đó sự tham gia của người dân theo
14
hướng tích cực là phần không thể thiếu đối với công tác bảo tồn ở bất kỳ
VQG nào [32].
Đỗ Thị Hường (2010) khi: “Nghiên cứu các tác động của người dân địa
phương đến tài nguyên rừng tại Khu bảo tồn thiên nhiên Thượng Tiến –
huyện Kim Bôi - tỉnh Hòa Bình” đã đánh giá được tình hình hiện trạng công
tác quản lý bảo vệ TNR, phân tích kinh tế HGĐ, nghiên cứu các hình thức và
mức độ tác động của người dân đến TNR và tổng thu nhập của các HGĐ ở
khu vực nghiên cứu. Đã phân tích sự phụ thuộc, các nguyên nhân dẫn đến sự
tác động bất lợi của người dân đến TNR. Đề tài đã đề xuất được một số giải
pháp tác động tích cực và hạn chế các tác động bất lợi của cộng đồng người
dân tới TNR của KBT, các giải pháp có cơ sở khoa học và thực tiễn có thể
làm tài liệu tham khảo tốt [11].
Trong hội thảo Đồng quản lý rừng đặc dụng Việt Nam 24/5/2013 tại Hà
Nội, Việt Nam do Tổ chức bảo tồn động thực vật quốc tê FFI Việt Nam và
Trung tâm con người và thiên nhiên (PanNature)đã xây dựng, nghiên cứu thí
điểm dự án thực hiện đồng quản lý tại 3 khu bảo tồn ở vùng núi phía bắc là :
Khu bảo tồn loài và sinh cảnh Chế Tạo, Khu bảo tồn loài và sinh cảnh Voọc
mũi hếch Hà Giang ; Khu bảo tồn thiên nhiên Ngọc Sơn – Ngổ Luông. Mục
tiêu nhằm hài hòa giữa nhiệm vụ bảo vệ rừng đặc dụng và nhu cầu sinh kế của
người dân địa phương cũng như nâng cao hiệu quả quản lý các khu bảo tồn.
Các thành viên tham dự đều đi đến thống nhất Mô hình đồng quản lý rừng đặc
dụng có sự tham gia của người dân là hướng đi mới và phù hợp với tình hình
quản lý bảo vệ rừng hiện nay [17].
KBT thiên nhiên Hoàng Liên Văn Bàn từ khi thành lập đến nay chưa có
một nghiên cứu nào về tác động của người dân tới TNR của khu bảo tồn. Một
số nghiên cứu mới điều tra, giám sát các loài chỉ đề cập đến giải pháp bảo tồn
đa dạng sinh học.Vì vậy việc tiến hành thực hiện nghiên cứu này là cơ sở cho
quản lý bền vững tài nguyên rừng ở KBT.
15
* Một số kết luận phục vụ cho nghiên cứu
Mối quan hệ giữa người dân với công tác bảo tồn ở các KBT và VQG
đã và đang được nghiên cứu dưới nhiều phương diện khác nhau. Qua một số
nghiên cứu, đã xây dựng cơ sở lý luận và thực tiễn khá đầy đủ cũng như đã
lượng hóa được hình thức và mức độ tác động của người dân địa phương tới
tài nguyên rừng của các khu rừng đặc dụng. Ở một số nghiên cứu khác lại tập
trung vào phân tích mức độ phụ thuộc của người dân vào TNR. Tuy nhiên,
cách tiếp cận của các nghiên cứu trên chỉ dừng lại ở khía cạnh phân tích các
tác động bất lợi mà chưa đề cập tới các tác động tích cực từ phía người dân
trong công tác bảo tồn.
Tính đến thời điểm này, vấn đề về biến đổi khí hậu, đa dạng sinh học
đang là những mối quan tâm lớn của mọi quốc gia, vì vậy diện tích rừng và
chất lượng rừng cần được bảo vệ và nâng cao. Số lượng khu rừng đặc dụng
của nước ta ngày càng tăng lên, trong khi đó mỗi khu rừng đặc dụng lại có
đặc trưng về quy mô, sinh thái, phân bố dân cư, tình hình kinh tế, xã hội,
phong tục tập quán khác nhau. Vì vậy, việc nghiên cứu mối quan hệ giữa
cộng đồng người dân với các khu rừng đặc dụng nhằm đề xuất các giải pháp
thu hút người dân tham gia công tác bảo tồn ở mỗi KBT, VQG trên phạm vi
cả nước là việc cần thiết. Hiện nay hầu hết các giải pháp đưa ra trong những
nghiên cứu dạng này còn chung chung, tuy gần đây có một số nghiên cứu đã
đưa ra được các giải pháp có cơ sở khoa học và thực tiễn có thể tham khảo tốt
nhưng chỉ ở một địa điểm, điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội cụ thể. Vì vậy,
những nghiên cứu về vấn đề này cần tiếp tục được nghiên cứu và qua thời
gian đúc rút sẽ hoàn thiện dần.
16
Chương 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1.Mục tiêu nghiên cứu.
- Xác định được hình thức và mức độ tác động của cộng đồng địa
phương vào tài nguyên rừng tại khu bảo tồn.
- Xác định được các nguyên nhân chính dẫn đến tác động và tiêu cực
tới tài nguyên rừng.
- Đề xuất các giải pháp giảm thiểu tác động tiêu cực của người dân vào tài
nguyên rừng.
2.2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu:
Các hộ gia đình dân tộc Mông, Dao,Tày sống trong khu bảo tồn và
vùng đệm khu bảo tồn, đây là các nhóm dân tộc chủ yếu sinh sống tại khu vực
nghiên cứu và có những tác động đặc trưng làm ảnh hưởng trực tiếp đến tài
nguyên rừng; cán bộ địa phương (thôn, xã, huyện), cán bộ KBT.
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu:
Thực hiện nghiên cứu tại các xã Nậm Xây, Nậm Xé, Liêm Phú thuộc
huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai.
2.3. Nội dung nghiên cứu.
2.3.1.Đánh giá mức độ tác động của người dân đến tài nguyên rừng.
- Nhóm hộ gia đình người dân tộc Tày.
- Nhóm hộ gia đình người dân tộc Mông.
- Nhóm hộ gia đình người dân tộc Dao.
2.3.2. Phân tích các nguyên nhân dẫn đến những tác động tiêu cực tới tài
nguyên rừng.
- Nhóm hộ gia đình người dân tộc Tày.
17
- Nhóm hộ gia đình người dân tộc Mông.
- Nhóm hộ gia đình người dân tộc Dao.
2.3.3. Đề xuất các giải pháp nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực của người
dân vào tài nguyên rừng tại khu bảo tồn.
Từ phân tích các kết quả nghiên cứu trên, đưa ra các giải pháp nhằm giảm
thiểu tác động tiêu cực của người dân vào tài nguyên rừng tại Khu bảo tồn.
2.4. Phương pháp nghiên cứu.
2.4.1. Phương pháp luận.
2.4.1.1. Lý luận về lý thuyết hệ thống.
Hệ thống được hiểu là một cấu trúc hoàn chỉnh của tự nhiên, nó bao
gồm nhiều bộ phận chức năng liên kết với nhau một cách có tổ chức và trật
tự, tồn tại và vận động theo những quy luật thống nhất. Một hệ thống luôn
bao gồm những hệ thống thành phần (nhỏ hơn) hay còn gọi là hệ thống phụ.
Mọi sự vật, hiện tượng đều nằm trong hệ thống và mỗi hệ thống lại nằm trong
hệ thống lớn hơn.
Sự tác động của người dân địa phương đến TNR là hoạt động trong hệ
thống kinh tế xã hội và tác động tới hệ thống tự nhiên.
Sự tác động của người dân địa phương đến TNR là hoạt động trong hệ
thống kinh tế, bởi vì mức độ tác động của người dân địa phương gắn liền với các
hoạt động kinh tế của con người như sử dụng đất rừng canh tác, khai thác lâm
sản, chăn thả gia súc… Sự tác động này cũng phụ thuộc vào sinh kế, mức sống,
nhu cầu thị trường, khả năng đầu tư, lợi nhuận trước mắt và hiệu quả kinh tế
thường quyết định tới hình thức sử dụng TNR của người dân địa phương.Ngược
lại, mức độ giàu có và đa dạng của TNR cũng tác động mạnh mẽ tới nguồn thu
của người dân địa phương. Chính vì mối quan hệ chặt chẽ giữa những tác động
của người dân địa phương đến TNR với các yếu tố kinh tế nên có thể làm giảm
thiểu tác động bất lợi tới TNR bằng cách tác động vào những yếu tố kinh tế.
Đây là lý do đề tài hướng vào tìm hiểu các nguyên nhân kinh tế có liên quan tới