Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Đánh giá thực trạng và hiệu quả sử dụng đất lâm nghiệp ở xã thượng bì, huyện kim bôi, tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.59 MB, 106 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Luận văn Thạc sỹ “Đánh giá thực trạng và hiệu quả sử dụng đất lâm
nghiệp ở xã Thượng Bì, huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình.” Chuyên ngành
lâm học, là công trình nghiên cứu khoa học của riêng cá nhân tôi.
Tôi xin cam đoan rằng, các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận
văn này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị, một
nghiên cứu nào.
Trong luận văn, tôi có sử dụng các thông tin từ nhiều nguồn dữ liệu
khác nhau của cá nhân, tập thể và các thông tin trích dẫn được sử dụng đều
được ghi rõ nguồn gốc, xuất xứ.
Ngày 05 tháng 12 năm 2012
Tác giả luận văn

Bùi Đức Thành


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Lâm nghiệp,
tôi luôn nhận được sự quan tâm và chỉ bảo ân cần của các thầy giáo, cô giáo,
sự ủng hộ và giúp đỡ nhiệt tình của các bạn đồng nghiệp, sự động viên kịp
thời của gia đình và người thân, nhờ đó tôi đã vượt qua những trở ngại và khó
khăn để hoàn thành chương trình đào tạo Thạc sỹ khoa học lâm nghiệp.
Nhân dịp này, tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới PGS.TS.
Phạm Văn Điển - Trường Đại học Lâm nghiệp đã hướng dẫn khoa học và tạo
mọi điều kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Nhà trường, khoa Đào tạo
Sau đại học, các Giáo sư, Tiến sĩ đã giảng dạy tại khoa Sau đại học.


Xin cảm ơn UBND xã Thượng Bì và các ban, ngành, đoàn thể của xã
đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi trong việc điều tra, nghiên
cứu thực tế để hoàn thành luận văn này.
Trong quá trình nghiên cứu thực hiện luận văn, do điều kiện hạn chế về
thời gian, nhân lực và những khó khăn khách quan nên không tránh khỏi
những thiếu sót. Tôi mong muốn nhận được những ý kiến đóng góp quý báu
của các thầy giáo, cô giáo, các nhà khoa học và bạn bè đồng nghiệp để luận
văn được hoàn thiện hơn.
Tôi xin cam đoan số liệu thu thập, kết quả tính toán là trung thực và
được trích dẫn rõ ràng.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 05 tháng 12 năm 2012
Tác giả

Bùi Đức Thành


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan ...................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................ ii
Mục lục ............................................................................................................. iii
Danh mục các từ viết tắt................................................................................... vi
Danh mục bảng................................................................................................ vii
Danh mục hình ................................................................................................. ix
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................... 3

1.1. Trên thế giới ........................................................................................... 3
1.1.1.Thành quả nghiên cứu ...................................................................... 3
1.1.2. Tồn tại nghiên cứu .......................................................................... 7
1.2. Ở Việt Nam. ........................................................................................... 8
1.2.1. Thành quả nghiên cứu ..................................................................... 8
1.2.2. Một số hệ thống sử dụng đất ở Việt Nam ..................................... 12
1.2.3. Tồn tại nghiên cứu ........................................................................ 14
1.3. Thảo luận .............................................................................................. 14
Chương 2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 15
2.1. Mục tiêu của đề tài ............................................................................... 15
2.2. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 15
2.3. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 15
2.4. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 15
2.5. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 16
2.5.1. Phương pháp kế thừa số liệu ......................................................... 16


iv

2.5.2. Phương pháp thu thập số liệu ........................................................ 16
2.5.3. Phương pháp xử lý số liệu............................................................. 18
Chương 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ XÃ HỘI CỦA KHU VỰC
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 22
3.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................ 22
3.1.1. Vị trí địa lý .................................................................................... 22
3.1.2. Địa hình ......................................................................................... 22
3.1.3. Khí hậu thủy văn ........................................................................... 22
3.1. Đất đai, thổ nhưỡng .......................................................................... 25
3.1.5. Tài nguyên khoáng sản ................................................................. 25
3.1.6. Cảnh quan môi trường................................................................... 25

3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ..................................................................... 26
3.2.1. Dân số, lao động, dân tộc .............................................................. 26
3.2.2. Hiện trạng cơ sở hạ tầng ............................................................... 28
3.2.3. Các chính sách phát triển lâm nghiệp ........................................... 30
3.2.4. Các hoạt động sản xuất chính ....................................................... 30
Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 33
4.1. Hiện trạng sử dụng đất của xã Thượng Bì ........................................... 33
4.1.1. Hiện trạng cơ cấu sử dụng đất....................................................... 33
4.1.2. Tình hình biến động đất đai của xã Thượng Bì từ năm 2006 đến
ngày 01/01/2012 ...................................................................................... 35
4.1.3. Tình hình sử dụng đất lâm nghiệp ................................................ 37
4.1.4. Hiện trạng các loại hình sử dụng đất điển hình ............................ 40
4.2. Hiệu quả sử dụng đất Lâm nghiệp ở xã Thượng Bì ............................. 42
4.2.1. Hiệu quả kinh tế ........................................................................... 42
4.2.2. Hiệu quả xã hội ............................................................................. 51
4.2.3. Hiệu quả môi trường ..................................................................... 56


v

4.2.4. Hiệu quả tổng hợp của các loại hình sử dụng đất ở xã Thượng
Bì ................................................................................................... 58
4.3. Phân tích sơ đồ SWOT về việc sử dụng đất lâm nghiệp ..................... 59
4.4. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất lâm nghiệp............. 62
4.4.1. Lựa chọn loài cây trồng tại xóm Nè .............................................. 62
4.4.2. Lập kế hoạch quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp ......................... 66
4.4.3. Giải pháp kỹ thuật lâm sinh nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
đất .................................................................................................. 69
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................... 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu
BCHQS
BCĐPCCCR
HĐND
HTX
LHSDĐ

Viết đầy đủ
Ban chỉ huy quân sự
Ban chỉ đạo phòng cháy chữa cháy rừng
Hội đồng nhân dân
Hợp tác xã
Loại hình sử dụng đất

MTTQ

Mặt trận tổ quốc

PCCCR

Phòng cháy chữa cháy rừng

QLSDĐ


Quản lý sử dụng đất

UBND

Uỷ ban nhân dân


vii

DANH MỤC BẢNG

TT

Tên bảng

Trang

3.1

Một số yếu tố khí hậu thời tiết xã Thượng Bì năm 2011

24

3.2

Tình hình dân số và lao động của xã Thượng Bì đến năm 2011

26

4.1


Hiện trạng cơ cấu sử dụng đất xã Thượng Bì năm 2011

33

Tình hình sử dụng đất và biến động theo quy hoạch đất tại xã

35

4.2

Thượng Bì từ năm 2006 đến năm 2011

4.3

Một số chỉ tiêu phản ánh hiện trạng của 4 loại hình sử dụng đất

42

4.4

Tổng thu chi của các LHSDĐ

43

4.5

Cơ cấu thu nhập từ các LHSDĐ

44


4.6

Cơ cấu chi phí của các LHSDĐ

45

4.7

Chi phí, thu nhập của 1 ha rừng trồng keo

46

4.8

Chi phí, thu nhập của 1 ha rừng trồng Lát Mexico + Keo

47

4.9

Chi phí, thu nhập của 1 ha rừng trồng Mỡ

48

4.10 Chi phí, thu nhập của 1 ha rừng trồng Bạch đàn

49

4.11 Tổng hợp chỉ tiêu hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất


50

4.12 Kết quả đánh giá hiệu quả xã hội của LHSDĐ

53

4.13 Đơn giá cho 1ha trồng và công chăm sóc năm thứ nhất

55

4.14 Kết quả đánh giá hiệu quả môi trường của LHSDĐ

57

4.15 Chỉ số hiệu quả tổng hợp của các LHSDĐ

58

4.16

Sơ đồ SWOT về sử dụng đất lâm nghiệp tại xã Thượng Bì

59


viii

4.17 Tổng hợp đánh giá lựa chọn loại cây lâm nghiệp tại xóm Nè


62

4.18 Tổng hợp đánh giá lựa chọn loài cây ăn quả

64

4.19 Hiện trạng sử dụng đất lâm nghiệp tại xóm Nè

66

4.20

Diện tích các loại hình sử dụng đất dự kiến quy hoạch năm
2012

67


ix

DANH MỤC HÌNH
TT

Tên hình

Trang

4.1

Cơ cấu sử dụng dất của xã Thượng Bì năm 2011 và năm 2006


37

4.2

Thể hiện bình quân thu được chi phí trong 1ha

43

4.3

Cơ cấu sử dụng đất tại xóm Nè

67

4.4

Cơ cấu các LHSDĐ khi đã quy hoạch năm 2012

68


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Đất là tài sản quý giá, là tư liệu sản xuất quan trọng để con người sinh
sống, thực hiện lao động để sinh tồn.
Đối với bất kỳ nước nào, đất đều là tư liệu sản xuất nông - lâm nghiệp
chủ yếu, là cơ sở lãnh thổ để phân bố các ngành kinh tế quốc dân. Nói đến
tầm quan trọng của đất, từ xa xưa, người Ấn Độ, Ả-rập, Mỹ đều có cách ngôn

bất hủ: “Đất là tài sản vay mượn của con cháu”. Người Mỹ còn nhấn mạnh
“...đất không phải là tài sản thừa kế của tổ tiên”. Người Ét-xtô-ni-a, người
Thổ Nhĩ Kỳ coi “có một chút đất còn quý hơn có vàng”. Người Hà Lan coi
“mất đất còn tồi tệ hơn sự phá sản”. Gần đây trong báo cáo về suy thoái đất
toàn cầu, UNEP khẳng định “Mặc cho những tiến bộ khoa học - kỹ thuật vĩ
đại, con người hiện đại vẫn phải sống dựa vào đất”. Đối với Việt Nam, một
đất nước với “Tam sơn, tứ hải, nhất phân điền”, đất càng đặc biệt quý giá và
việc sử dụng đất để sinh lợi ngày càng cần thiết và cấp bách.
Xã Thượng Bì, huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình là một xã miền núi nằm
ở phía Tây Bắc của huyện Kim Bôi, cách trung tâm huyện 4km, có đầu nguồn
của dòng sông Bôi chảy qua, tổng diện tích của xã là 1.020,13 ha, tổng dân số
của xã là 2.661 người. Thượng Bì là một xã đang trên đà phát triển của huyện
Kim Bôi. Tuy nhiên, nền kinh tế của xã chủ yếu vẫn dựa vào sản xuất lâm
nghiệp, nông nghiệp. Do vị trí địa lí của xã nằm gần tuyến đường quốc lộ 12B
chạy dọc qua, liền kề với khu du lịch Suối Khoáng của huyện. Đây là một
điều kiện thuận lợi để xã phát triển kinh tế xã hội. Do đất đai có độ phì không
cao nênhiệu quả sản xuất thấp. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về lương
thực thực phẩm, đồng thời góp phần tăng thu nhập cho người dân, đẩy mạnh
thâm canh trên một đơn vị diện tích đất được coi là biện pháp hữu hiệu nhất.


2

Để đáp ứng những nhu cầu cấp thiết cho quá trình phát triển của xã
hội và quá trình phát triển Lâm nghiệp xã Thượng Bì, tôi tiến hành nghiên
cứu đề tài: “Đánh giá thực trạng và hiệu quả sử dụng đất lâm nghiệp ở xã
Thượng Bì, huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình”.


3


Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
1.1.1.Thành quả nghiên cứu
Quan điểm quản lý, sử dụng tài nguyên đất bền vững là "Sự phát triển
nhằm thoả mãn nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không làm tổn hại đến nhu
cầu của thế hệ tương lai". Bảo vệ và phát triển tài nguyên đất bền vững phải
đồng thời phát triển ổn định về kinh tế, tiến bộ về xã hội và giữ được môi
trường sinh thái (thuật ngữ phát triển bền vững chiến lược bảo tồn thế giới).
Mô hình sử dụng đất đầu tiên trên thế giới được áp dụng chính là du canh "Là
hình thức sản xuất mà trong đó đất được phát quang để canh tác với thời gian
ngắn hơn thời gian bỏ hoá". Theo Conklin (1957) (dẫn theo Trần Minh Cảnh
2009) [3] du canh được coi là phương thức canh tác điển hình nhất vào thời
đại đồ đá mới, phương thức canh tác này hiện nay vẫn còn tiếp tục ở vùng
nhiệt đới nơi còn rất nhiều hạn chế về trình độ phát triển. Sau du canh là
phương thức Taungya (Có nghĩa là canh tác đồi núi) được đánh giá như là
một dấu hiệu báo trước cho các phương thức sử dụng đất sau này (N. K.
Neerchal (1971) [22]. Phương thức này được phát hiện và sử dụng để phục
hồi rừng Tếch (Techtona grandis) ở Miến Điện và những năm 1950 - 1958,
lúc đó Miến Điện vẫn còn là một phần của Ấn Độ thuộc Anh. Phương thức
này được phát triển dựa trên cơ sở của hệ thống "Wald-feldbau" nổi tiếng của
người Đức, hai thập kỷ sau hệ thống này được cải tiến và hiệu quả cho thấy
rừng Tếch được trồng với giá thành thấp nhất bằng Taungya. Cuối cùng hệ
thống Taungya được đưa vào sử dụng rất sớm ở Ấn Độ và được truyền bá
rộng rãi ở Châu Á qua Châu Phi và Châu Mĩ La Tinh.


4


Xuất phát từ những đặc điểm tự nhiên và kinh tế xã hội, kỹ thuật canh tác
truyền thống của mỗi nước, mỗi khu vực khác nhau mà Taungya đã phân hoá và
phát triển thành các hệ thống QLSDĐ khác nhau. Các phương thức canh tác kiểu
Nông - Lâm kết hợp như hiện nay cũng là kết quả từ cải tiến Taungya.
* Philippin:
Sử dụng chương trình lâm nghiệp xã hội tổng hợp, theo đó Chính Phủ giao
quyền sử dụng đất Lâm nghiệp cho cá nhân, các hộ quần chúng và cộng đồng
địa phương trong khoảng thời gian 25 năm và hạn thêm 25 năm để thiết lập
rừng cộng đồng và giao cho các cá nhân quản lý. Người được giao đất phải có
kế hoạch trồng rừng, nếu được giao dưới 300ha thì 2 năm đầu phải trồng 30%
diện tích, 5 năm sau phải trồng được 60% và sau 7 năm phải hoàn thành trồng
rừng trên toàn bộ diện tích đó.
Các phương thức canh tác bền vững trên đất dốc đã được trung tâm đời
sống nông thôn ở vùng Myadanao tổng kết thành 4 mô hình:
- Mô hình SALT 1 (Sloping Agricultural land Technology);
- Mô hình SALT 2 (Simple Agro livestock Technology);
- Mô hình SALT 3 (Sustainable Agroforest land Technology);
- Mô hình SALT 4 (Small Agrofruit Livehood Technology).
Các mô hình SALT tổng hợp đã nêu rõ tỷ lệ phần trăm diện tích dành
cho cây lâm nghiệp, nông nghiệp, vật nuôi và đưa ra các phương pháp canh
tác thích hợp trong từng điều kiện cụ thể.
Quản lý đất bỏ hóa dựa vào cây bụi ở Philippines (dẫn theo Nguyễn Tử
Siêm - Thái Phiên) [19] (cây benet – Mimosa invisa), một loại hình cây trinh
nữ, được đưa vào trồng trên đất bỏ hóa từ những năm 1960 để làm cây cải tạo
đất. Hệ thống quản lý đất bỏ hóa này có tác dụng cung cấp nguồn phân xanh,
che phủ đất để tái sinh độ phì nhiêu cho đất, tăng hiệu quả sản xuất các loại
cây lương thực ở chu kỳ sau (Edwin Balbarino, David M.Bates, Z.De la Rose,


5


Julito Itumay, 1997). Cây cỏ lào, tre nứa ưu điểm của nó là sinh trưởng
nhanh, phủ đất nhanh, nhờ đó thảm thực vật trên đất canh tác sau nương rẫy
nhanh chóng được phục hồi và đất dưới thảm tre nứa được coi là màu mỡ,
thích hợp cho một chu kỳ canh tác mới.
*Ấn Độ:
Ấn Độ là quê hương của cuộc cách mạng xanh đại diện với phương
thức sử dụng đất chủ yếu là mô hình trồng xen giữa cây công nghiệp, lương
thực, gỗ, tre nứa theo mô hình Nông lâm kết hợp thích hợp, được bố trí một
cách chặt chẽ và khoa học phù hợp với điều kiện cụ thể nơi trồng. Một số loại
cây gỗ thường dùng trong mô hình là Tếch, Sồi bạc, cây công nghiệp là Dừa,
Ca cao, cà phê, Dứa, Chuối, Sắn, Khoai sọ, …
* Thái Lan:
Hoey.M,1990 Philippines (dẫn theo Nguyễn Tử Siêm - Thái Phiên)
[19] đưa ra mô hình sử dụng đất dốc, nhấn mạnh việc làm đường đồng mức,
trồng cỏ theo băng, hạn chế làm đất đến mức tối thiểu góp phần phát triển
nông lâm nghiệp ổn định ở Bắc Thái Lan trên đất kandihult trồng cây ăn quả,
cây cà phê theo băng kết hợp với bón phân đã cho hiệu quả kinh tế cao và có
tác dụng cải tạo và nâng cao độ phì của đất.
Từ năm 1972, việc thực hiện các mô hình sử dụng đất đều do các công ty
Lâm nghiệp hoạt động theo phương thức nhà nước cấp đất làm nhà cho mỗi hộ là
1 rai (0,16ha) và mỗi hộ được nhận 10 rai (1,6ha) để trồng rừng xen với cây nông
nghiệp, nhà nước hỗ trợ xây dựng các công trình thuộc cơ sở hạ tầng. Với riêng
vùng Feisir còn phổ biến thêm một mô hình nữa là mô hình "Ladang".
Những loài cây trồng chủ yếu hay được sử dụng ở đây bao gồm Sầu
riêng, Nhục đậu khấu, cây công nghiệp là Quế, Cà phê, …
Từ cuối thập kỷ 70, nhiều nhà nghiên cứu đã quan tâm phát triển các
phương pháp thu nhập thông tin cho quy hoạch các phương pháp điều tra đánh



6

giá cùng tham gia như đánh giá nhanh nông thôn (RRA), đánh giá nông thôn
có sự tham gia (PRA), phương pháp phân tích các hệ thống canh tác cho quy
hoạch sử dụng đất được nghiên cứu rộng rãi. Những thử nghiệm phương pháp
RRA vào thập kỷ 80 và phương pháp PRA đầu thập kỷ 90 trong phát triển
nông thôn và lập kế hoạch sử dụng đất được thực hiện trên 30 nước phát triển.
Vấn đề quy hoạch sử dụng đất có sự tham gia của người dân đã được
nhiều nhà khoa học trên thế giới nghiên cứu và công bố kết quả. Vấn đề quy
hoạch sử dụng đất có sự tham gia của người dân đã được Holm Ubrig đề cập
khá đầy đủ và toàn diện, trong tài liệu này, tác giả phân tích một cách đầy đủ
về mối quan hệ giữa công tác có liên quan như quy hoạch rừng, vấn đề phát
triển nông thôn, quy hoạch sử dụng đất, phân hạng đất và phương pháp tiếp
cận mới trong quy hoạch sử dụng đất.
Năm 1984, Maydell (dẫn theo Nguyễn Tử Siêm - Thái Phiên) [19] cho
rằng có 4 điểm chính trong quá trình quy hoạch nông lâm nghiệp tại các nước
nhiệt đới là:
1) Phân tích xu hướng, nghĩa là phân tích hiện trạng và phát triển.
2) Xác định mục tiêu và nhiệm vụ.
3) Phân tích phương pháp.
4) Đánh giá.
Năm 1985, tổ chức FAO thành lập một quy trình quy hoạch sử dụng
đất với 4 câu hỏi:
1) Các vấn đề nào đang tồn tại và mục tiêu quy hoạch là gì?
2) Có các phương pháp sử dụng đất nào?
3) Phương án nào là tốt nhất?
4) Có thể vận dụng vào thực tế như thế nào?
Năm 1988, Dent đã khái quát quy hoạch sử dụng đất trên 3 cấp khác
nhau và mối quan hệ của các cấp: Kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia, cấp



7

vùng (tỉnh, huyện), cấp cộng đồng (xã, thôn). Ông đã có công trong việc khái
quát và định hướng quy hoạch sử dụng đất cấp địa phương.
Quản lý đất bằng một số loại cây bản địa, trồng cải tạo đất bỏ hóa bằng
các loại cây rừng có giá trị kinh tế như cây tống quá sủ, cây phi lao, keo dậu, cây
điền thanh, cây bồ đề, cọ Babassu, cây Bracatinga, cây Mimora Tenuiflora là cây
rất phổ biến trên đất bỏ hóa ở Miền Nam Honduras và Trung Mỹ.
Năm 1998, trong chương trình hội thảo quốc tế tại Việt Nam, vấn đề
quy hoạch sử dụng đất làng bản đã được tổ chức FAO [20] đề cập chi tiết về
mặt khái niệm, sự tham gia trong việc đề xuất các chiến lược quy hoạch sử
dụng đất và đất cấp làng bản.
Như vậy, vấn đề quy hoạch đất đai có sự tham gia của người dân ở cấp
vĩ mô cũng được các tác giả trên thế giới đặc biệt quan tâm để có được những
phương án sử dụng đất khoa học nhất.
1.1.2. Tồn tại nghiên cứu
Tài nguyên đất trên thế giới đang dần bị thu hẹp, đặc biệt là diện tích đất
có khả năng canh tác. Nếu con người không có ý thức bảo vệ và đưa ra các
phương hướng phục hồi, phát triển đất đai thì diện tích sẽ ngày càng suy giảm
nghiêm trọng và sẽ ảnh hưởng to lớn đến sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội.
Nhịp độ tăng trưởng cả hai mặt dân số và phát triển kinh tế - xã hội
trong 3 thập kỷ qua làm cạn kiệt các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Để tìm
thức ăn, chất đốt, nơi cư trú, người nghèo ở các nước đang phát triển buộc
phải thực hiện các việc làm không lâu bền, như: Chặt phá rừng, sử dụng quá
mức đất nông nghiệp. Việc sử dụng đất không hợp lý làm cho đất dốc bị tàn
phá một cách nhanh chóng.
Mỗi năm trên thế giới có 11 triệu ha rừng bị chặt hạ, 5 - 7 triệu ha đất bị
mất khả năng sản xuất (FAO-UNEP, 1983). Tổ chức FAO [20]đã tổng kết và chỉ
ra rằng: “Xói mòn đất đóng vai trò chủ yếu trong việc làm suy thoái đất, đặc biệt



8

là các nước nhiệt đới ẩm và liên quan chặt chẽ đến môi trường tự nhiên, điều
kiện kinh tế - văn hóa - xã hội, chính sách, chế độ, phương thức sử dụng đất”.
Với thực trạng sử dụng đất như trên, việc nghiên cứu, đề xuất và thực hiện
các biện pháp sử dụng đất hợp lý, tăng năng suất cây trồng, lợi dụng đất một
cách tổng hợp, là rất cần thiết. Mặc dù vậy, kết quả nghiên cứu về những vấn đề
này vẫn còn khiêm tốn, cụ thể là:
- Chưa làm rõ thực trạng sử dụng đất Lâm nghiệp ở quy mô toàn cầu.
- Chưa có dẫn liệu đầy đủ về hiệu quả sử dụng đất Lâm nghiệp gắn với
những điều kiện cụ thể về khí hậu, địa hình và thổ nhưỡng.
1.2. Ở Việt Nam
1.2.1. Thành quả nghiên cứu
Năm 1996, Nguyễn Xuân Quát [12] công bố công trình “Sử dụng đất
tổng hợp và bền vững”. Trong đó, tác giả đã nêu ra những điều cần biết về đất
đai, phân tích tình hình sử dụng đất đai, các mô hình sử dụng đất tổng hợp và
bền vững, mô hình khoanh nuôi và phục hồi rừng ở Việt Nam, đồng thời,
bước đầu đề xuất tập đoàn cây trồng thích hợp cho các mô hình sử dụng đất
tổng hợp và bền vững.
Quản lý sử dụng đất rừng là một khái niệm tương đối rộng, bao gồm ba
lĩnh vực: Quản lý, bảo vệ và sử dụng, mỗi lĩnh vực đều quan tâm đến nhau
bằng mối liên hệ biện chứng nếu liên hệ này có chặt chẽ và khoa học thì đối
tượng quản lý mới cho hiệu quả cao và mang tính bền vững thực sự (Nguyễn
Xuân Quát [12], sử dụng đất tổng hợp và bền vững, cục khuyến nông, khuyến
lâm, Nxb Nông nghiệp 1996).
Trong cuốn “Đất rừng Việt Nam”, Nguyễn Ngọc Bình [2] đã đưa ra
những quan điểm nghiên cứu và phân loại đất rừng dựa trên cơ sở đặc điểm
cơ bản của đất rừng Việt Nam.



9

Để góp phần phát triển nông nghiệp trung du miền núi, từ năm 1991
đến nay, các cơ quan nghiên cứu khoa học đã tiến hành nhiều dự án phát triển,
trong đó có LHSDĐ sử dụng keo dậu. Xây dựng các băng xanh trên đường
đồng mức với cây keo dậu để cản dòng chảy, chống xói mòn và cải tạo đất ở
huyện Tủa Chùa - Lai Châu, các huyện Mai Sơn, Mường La, Mộc Châu, Yên
Châu và thị xã Sơn La, tỉnh Sơn La, huyện Phú Lương tỉnh Bắc Thái (cũ).
Đặc biệt, Chương trình hợp tác lâm nghiệp Việt Nam - Thuỵ Điển (1991 1996) tiến hành ở 5 tỉnh: Vĩnh Phú (cũ), Tuyên Quang, Hà Giang, Yên Bái,
Lao Cai đã triển khai các kỹ thuật canh tác nông nghiệp đất dốc (SALT) có sử
dụng keo dậu trong mô hình canh tác bằng cây xanh. Các LHSDĐ nông lâm
kết hợp trồng cà phê chè (coffea arabica) có cây keo dậu được trồng làm cây
che bóng thấp được triển khai ở Đắc Lắc, Pleiku - Gia Lai.
Ở Việt Nam sử dụng đất dốc theo phương thức Nông lâm kết hợp là
một giải pháp đúng đắn trong điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội. Bộ Lâm
nghiệp cũng đã tổng kết các mô hình nông lâm kết hợp được sự giúp đỡ của
các tổ chức quốc tế như FAO, SIDA, ESCAP, ICRAP, PAM...cũng có giá trị
đáng kể.
Về luân canh, tăng vụ, trồng gối vụ để sử dụng đất đai hợp lý đã được
nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu, như: Phạm Văn Chiểu (1964), Bùi Huy
Đáp (1997), Vũ Tuyên Hoàng (1987), Lê Trọng Cúc (1971), Nguyễn Ngọc
Bình (1987), Bùi Quang Toản (1991) (dẫn theo Nguyễn Tử Siêm - Thái
Phiên) [19]. Theo các tác giả, việc lựa chọn hệ thống cây trồng phù hợp trên
đất dốc là quan trọng đối với vùng đồi núi phía Bắc Việt Nam.
Năm 2003, trong giáo trình “Quản lý sử dụng đất”, tác giả Hà Quang
Khải [6] đưa ra khái niệm về hệ thống sử dụng và đề xuất một số hệ thống, kỹ
thuật sử dụng đất bền vững trong điều kiện Việt Nam. Trong đó, các cơ sở
quan trọng cho việc đề xuất được các tác giả phân tích như: Quan điểm về



10

tính bền vững, kỹ thuật về sử dụng đất bền vững, các chỉ tiêu đánh giá về tính
bền vững trong các hệ thống và kỹ thuật sử dụng đất.
Trồng rừng là một hướng đi mới có triển vọng ở nhều nơi vùng miền
núi, đất dốc... Nhiều chương trình, dự án nghiên cứu, cho thấy trồng rừng thâm
canh đem lại hiệu quả cao hơn trong việc nâng cao thu nhập và mức sống của
người dân, cải thiện và bảo vệ môi trường sinh thái. Nghiên cứu của tác giả
Phạm Xuân Hoàn và Ngô Đình Quế về khả năng phát triển cây Quế trên đất
nương rẫy ở Bắc Thái và Yên Bái cho rằng đó một sự thay thế canh tác nương
rẫy truyền thống hoặc quản lý đất bỏ hoá một cách tích cực và có hiệu quả kinh
tế. Ở Yên Bái, rừng Quế hỗn giao được coi là có ưu thế hơn rừng Quế trồng
thuần loài nhờ sự phục hồi rừng nhanh, đa dạng sinh học cao, không bị sâu
bệnh và giúp đất phục hồi cho chu kỳ canh tác tiếp theo sau 10 - 15 năm.
Việt Nam là một quốc gia có đặc trưng là đất đồi núi chiếm 3/4 toàn lãnh
thổ lại nằm trong vùng nhiệt đới, mưa nhiều và tập trung, nhiệt độ không khí cao,
các quá trình khoáng hoá diễn ra rất mạnh trong đất nên dễ bị rửa trôi, xói mòn,
nghèo chất hữu cơ và chất dinh dưỡng dẫn đến thoái hoá đất.
Nhằm tăng cường sử dụng đất đai có hiệu quả, trong những năm gần
đây nhà nước ta đã ban hành nhiều văn bản pháp luật và dưới luật có liên
quan đến QLSDĐ. Trong đó quan trọng nhất phải kể đến các văn bản sau:
- Năm 1991 ra đời luật bảo vệ và phát triển rừng (dẫn theo Thủ tướng chính
phủ) [14] với hai điều quan trọng:
+ Điều 7 quy định: Trên phạm vi cấp xã căn cứ vào mục đích sử dụng phân
chia và xác định 3 loại rừng đó là rừng phòng hộ, rừng sản xuất và rừng đặc dụng.
+ Điều 8 quy định: Cấp xã là đơn vị hành chính thấp nhất có nhiệm vụ
điều tra xác định rừng, phân định ranh giới rừng, đất trồng rừng trên bản đồ,
trên thực địa nhằm thống kê, theo dõi diễn biến tình hình rừng và đất rừng.

Lập kế hoạch bảo vệ và quy hoạch phát triển lâm nghiệp của địa phương.


11

- Quyết định số 261/CT ngày 21/7/1992 của Chủ tịch Hội đồng Bộ
trưởng về việc khuyến khích đầu tư và phát triển rừng.
- Nghị định số 64/CP ngày 27/9/1993 của Chính phủ về việc giao đất
lâm nghiệp cho hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích
nông nghiệp.
- Nghị định số 01/CP ngày 4/1/1995 của Chính phủ về việc giao khoán
đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản.
- Nghị định số 02/CP ngày 15/1/1994 của Chính phủ về việc giao đất lâm
nghiệp cho các tổ chức cá nhân, hộ gia đình sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích
lâm nghiệp.
- Quyết định số 202/TTg ngày 02/05/1994 của Thủ tướng Chính phủ về
quy định khoán, khoanh nuôi, tái sinh và trồng rừng.
- Chương trình 327/CP/1992 của Chính phủ về việc phủ xanh đất trống
đồi núi trọc.
- Chương trình 661/CP của Chính phủ về việc trồng mới 5 triệu ha rừng
từ năm 1998 đến năm 2010.
- Nghị định số 163/1999/NĐ-CP ngày 16/11/1999 của Chính phủ về
giao đất cho thuê đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình và các cá nhân sử
dụng lâu ổn định lâu dài vào mục đích lâm nghiệp.
- Công văn số 1427/CV/ĐC ngày 13/10/1996 của Tổng cục Địa chính
hướng dẫn về cấp giao chứng nhận quyền sử dụng đất.
Từ những cơ sở trên có thể thấy được sự quan tâm của nhà nước và
tầm quan trọng của cấp xã trong việc QLSDĐ nông, lâm nghiệp trong thời
điểm hiện nay.
Về khía cạnh xã hội: Người dân đánh giá cao các LHSDĐ có vốn đầu

tư thấp, điều kiện canh tác phụ thuộc vào thiên nhiên…Với kiểu sử dụng đất
như vậy, chi phí sản xuất luôn là thấp nhất. Việc canh tác của người dân miền


12

núi hoàn toàn phụ thuộc vào thiên nhiên, năng suất bấp bênh, hiệu quả kinh tế
thấp. Tuy nhiên, việc canh tác này lại là tập quán lâu đời của đồng bào miền
núi, nó đã đi sâu vào đời sống vật chất và tinh thần của người dân. Cho nên,
LHSDĐ càng phù hợp với phong tục tập quán thì càng dễ phổ cập và áp dụng
đối với địa phương đó, tỷ lệ người dân chấp nhận LHSDĐ đó rất cao.
Về khía cạnh kinh tế: Năng xuất cây trồng nông lâm nhgiệp ở xã đang
trên đà thay đổi từng bước và phát triển dần lên nhờ người dân đã biết áp
dụng các biện pháp lâm sinh và khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Đồng thời
trong quá trình làm việc người dân tự nghĩ ra cách để làm việc hiệu quả nhất.
Về khía cạnh môi trường sinh thái: Độ phì của đất giảm rất nhanh,
nguy cơ thoái hoá đất lớn. Xét về mặt tài nguyên rừng tập quán canh tác của
người dân và cách sử dụng đất không hiệu quả của người dân chưa hợp lý nên
mới dẫn đến những sự suy giảm độ phì của đất.
Mặc dù, các nghiên cứu đã chỉ ra những mặt hạn chế của việc sử dụng
đất chưa hợp lý và phản ánh sự cần thiết phải cải tiến loại hình sử dụng đất
nhưng còn chung chung, thiếu chỉ dẫn cụ thể.
1.2.2. Một số hệ thống sử dụng đất ở Việt Nam
- Hệ Nông - Lâm kết hợp:
Mục tiêu của hệ canh tác này là kết hợp cây nông nghiệp và cây lâm
nghiệp một cách thích hợp trên từng điều kiện cụ thể, nhằm tận dụng tối đa
sức sản xuất của đất cho hiệu quả kinh tế cao và bảo vệ môi trường.
- Hệ Nông - Lâm – Gia Súc kết hợp:
Đây là hệ thống được áp dụng ở các quy mô khác nhau. Các cây gỗ
thường được trồng phân tán trên các bãi chăn thả hoặc được trồng trên ranh

giới quy định diện tích nhằm phát huy tác dụng bảo vệ cây nông nghiệp, cho
sản phẩm gỗ và tạo điều kiện cho chăn nuôi phát triển. Hệ canh tác này
thường được áp dụng ở những vùng núi cao.


13

- Hệ Lâm - Ngư kết hợp:
Hệ canh tác này thường được áp dụng ở các tỉnh ven biển miền Trung
có diện tích rừng ngập mặn lớn trong hệ canh tác này tiềm năng sinh học của
nó rất lớn và phong phú.
- Hệ Lâm - Ngư - Nông kết hợp:
Ở hệ canh tác này, người ta thường lợi dụng khả năng cải tạo đất của
các loại cây với các hệ thống kênh mương dẫn nước ngọt để rửa phèn và nuôi
trồng thủy sản và kết hợp trồng cây ăn quả.
- Hệ thống kinh doanh ong mật và cây thân gỗ:
Hệ thống này có thể được áp dụng ở nhiều nơi, trong đó các loại cây gỗ
được trồng thành tập đoàn ở trên đỉnh đồi hoặc núi, trong đó các loại cây ăn
quả được trồng dưới thấp hơn và vật nuôi kết hợp chủ yếu là ong.
- Hệ Nông - Lâm - Ngư - Súc kết hợp “ Bản địa ”:
Theo Nair (1968), đây là một hệ thống canh tác kết hợp đặc biệt, được
tổng hợp bởi nhiều lĩnh vực, hệ thống có cơ cấu cây trồng vật nuôi đa dạng
phong phú. Hệ thống được áp dụng rộng rãi, được biến thái đa dạng để thích
hợp với từng địa phương cụ thể (dẫn theo Nguyễn Tử Siêm - Thái Phiên)
[19].
Có thể nói rằng xuất phát từ điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và tập
quán canh tác mỗi vùng và mỗi dân tộc mà hệ thống sử dụng đất ở nước ta đã
phát triển một cách có chủ ý hoặc không chủ ý, song nhìn chung là rất phong
phú và đa dạng. Tuy nhiên, hầu hết các mô hình sử dụng đất hiện có chưa thể
hiện rõ tính đặc thù, ranh giới giữa các hệ thống sử dụng đất không rõ ràng và

hiệu quả của mỗi mô hình sử dụng đất thường không cao.
Từ những tình hình thực tiễn đó, việc đi sâu tìm hiểu và đánh giá thực
trạng sử dụng đất làm cơ sở cho sử dụng đất hợp lý ở mỗi vùng hay từng địa
phương cụ thể là một vấn đề rất cần thiết và có ý nghĩa.


14

1.2.3. Tồn tại nghiên cứu
Nước ta với đặc trưng là gồm nhiều dân tộc, mỗi dân tộc đều có phong
tục tập quán, phương thức canh tác, trình độ phát triển, văn hoá khác nhau. Vì
vậy, việc tổ chức quản lý sao cho phù hợp với từng địa bàn cụ thể đảm bảo sử
dụng đất đai, tài nguyên một cách hợp lý, có hiệu quả là một trong những
nhiệm vụ có tính chiến lược trong quản lý và phát triển nông thôn. Và một
bước tiến quan trọng trong cuộc cách mạng phát triển ở vùng đồi núi nước ta
chính là sự chuyển hướng từ nông nghiệp và lâm nghiệp thuần túy sang mô
hình nông lâm kết hợp. Những vấn đề này chưa được quan tâm nghiên cứu.
Việc sử dụng đất phải hướng tới mục tiêu tạo nhiều sản phẩm, nâng cao
mức sống của người dân, đa dạng hóa về chủng loại, tăng cường dự trữ, xuất
khẩu, cũng bị sao lãng.
1.3. Thảo luận
Trên thế giới và ở Việt Nam, vấn đề sử dụng đất được quan tâm và
nghiên cứu từ rất sớm. Các phương pháp tiếp cận, mô hình canh tác nông lâm
kết hợp và sự tham gia của người dân đều nhằm mục đích: Canh tác các loại
cây trồng trên một diện tích để cho hiệu quả kinh tế, sinh học tự nhiên và văn
hóa xã hội. Giải pháp quy hoạch sử dụng đất ở các nghiên cứu trên thế giới và
Việt Nam là giải pháp quan trọng trong việc sử dụng đất đai. Tuy nhiên, các
nghiên cứu về cơ sở khoa học cho vấn đề sử dụng đất bền vững vẫn chưa
nhiều. Đặc biệt, ở xã Thượng Bì, huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình chưa có
nghiên cứu nào đi sâu giải quyết cơ sở khoa học và phương hướng sử dụng

đất bền vững.


15

Chương 2
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu của đề tài
- Xác định được thực trạng và đánh giá hiệu quả sử dụng đất ở xã
Thượng Bì, huyện Kim Bôi tỉnh Hòa Bình.
- Đề xuất được một số giải pháp nhằm cải thiện thực trạng và hiệu quả
sử dụng đất ở xã Thượng Bì, góp phần quản lý đất bền vững và có hiệu quả.
2.2. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực trạng và hiệu quả sử dụng đất
lâm nghiệp ở xã Thượng Bì, huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình.
2.3. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Toàn bộ phạm vi trong địa giới hành chính của
xã Thượng Bì, huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình.
- Phạm vi thời gian: Đề tài được nghiên cứu trong khoảng thời gian
18 tuần.
2.4. Nội dung nghiên cứu
Để giải quyết được những mục tiêu đề ra, nội dung luận văn được xác
định như sau:
(1). Đánh giá hiện trạng sử dụng đất ở xã Thượng Bì
+ Hiện trạng cơ cấu sử dụng đất.
+ Tình hình biến động đất đai.
+ Tình hình sử dụng đất lâm nghiệp.
+ Hiện trạng các loại hình sử dụng đất điển hình.
(2). Đánh giá hiệu quả sử dụng đất
+ Hiệu quả kinh tế.

+ Hiệu quả xã hội.
+ Hiệu quả môi trường.
(3). Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất Lâm nghiệp


16

2.5. Phương pháp nghiên cứu
2.5.1. Phương pháp kế thừa số liệu
- Thu thập số liệu về điều kiện tự nhiên, dân sinh, kinh tế - xã hội tại xã
Thượng Bì. Số liệu cần thu thập bao gồm:
+ Thông tin về điều kiện tự nhiên.
- Tài liệu về địa lý, đất đai, thổ nhưỡng được thu thập từ trung tâm kỹ
thuật địa chính xã Thượng Bì.
- Tài liệu về khí tượng thủy văn được thu thập từ trạm khí tượng.
- Tài liệu dạng bản đồ, thuyết minh chuyên ngành có trong khu vực,
như: Phân loại đất, rừng, bản đồ hiện trạng đất và các tài liệu tập huấn khuyến
nông, khuyến lâm và các tài liệu liên quan thu thập từ phòng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, phòng Tài nguyên và Môi trường, UBND xã Thượng Bì.
+ Thông tin về kinh tế - xã hội, bao gồm:
- Dân số.
- Lao động.
- Văn hóa, giáo dục và y tế.
- Cơ sở hạ tầng.
+ Định hướng phát triển của xã Thượng Bì.
+ Phương hướng, đường lối, chính sách, chủ trương của xã đối với hoạt
động sử dụng đất, hoạt động sản xuất nông, lâm nghiệp.
+ Phân tích các tài liệu của các ngành đã có hoặc liên quan để rút ra
quy luật phát triển, biến động đất đai.
2.5.2. Phương pháp thu thập số liệu

- Thu thập dựa trên việc nghiên cứu, tìm hiểu các nguồn tài liệu, như:
+ Các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước có liên quan đến
việc quản lý và sử dụng đất lâm nghiệp.
+ Báo cáo thống kê diện tích đất đai xã Thượng Bì.
+ Báo cáo diễn biến rừng hàng năm của xã.


×