Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn huyện xuân trường, tỉnh nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (897.37 KB, 104 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
------------------------

NGUYỄN MẠNH HÙNG

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
GTGT ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN XUÂN TRƯỜNG, TỈNH NAM ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Hà Nội, 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
------------------------

NGUYỄN MẠNH HÙNG

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
GTGT ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN XUÂN TRƯỜNG, TỈNH NAM ĐỊNH


Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã Số: 60620115

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THỊ XUÂN HƯƠNG

Hà Nội, 2014


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn “Giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế
GTGT đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn huyện Xuân Trường, Tỉnh
Nam Định" là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi. Các số liệu, kết quả
trong Luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Hà Nội, ngày 15 tháng 12 năm 2014
Tác giả

Nguyễn Mạnh Hùng


ii

LỜI CẢM ƠN
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể các Thầy cô giáo Trường Đại học
Lâm Nghiệp đã trang bị cho tôi những kiến thức phong phú để tôi hoàn thành khoá
học này.

Trong thời gian làm luận văn tốt nghiệp, tôi cũng nhận được sự giúp đỡ nhiệt
tình của các thầy cô giáo, bạn bè và đồng nghiệp, đặc biệt là giáo viên hướng dẫn,
Ts Nguyễn Thị Xuân Hương. Nhân đây, cho phép tôi được gửi lời cảm ơn chân
thành tới họ.
Xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo Chi cục Thuế huyện Xuân Trường, cán bộ
các đội chuyên môn đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong việc thu nhập số liệu
để làm luận văn.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới toàn thể bạn bè, đồng nghiệp,
gia đình đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày 15 tháng 12 năm 2014
Tác giả

Nguyễn Mạnh Hùng


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan ................................................................................................................ i
Lời cảm ơn ..................................................................................................................ii
Mục lục ...................................................................................................................... iii
Danh mục các từ viết tắt ............................................................................................. vi
Danh mục các bảng ...................................................................................................vii
Danh mục các hình .................................................................................................. viii
ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................................................. 1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
VÀ QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG............................................................. 4

1.1. Các khái niệm cơ bản ........................................................................................... 4
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm thuế GTGT .................................................................. 4
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ...................................... 8
1.2. Quản lý thuế GTGT ........................................................................................... 10
1.2.1. Khái niệm về quản lý thuế GTGT ................................................................... 10
1.2.2. Sự cần thiết của công tác quản lý thuế GTGT ................................................ 11
1.2.3. Tổ chức quản lý thuế GTGT ........................................................................... 12
1.2.4. Quy trình quản lý thuế GTGT ......................................................................... 15
1.2.5. Nội dung công tác quản lý thuế GTGT doanh nghiệp vừa và nhỏ ................. 15
1.2.6. Hiệu quả công tác quản lý thuế GTGT ........................................................... 18
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả công tác quản lý thuế GTGT doanh nghiệp
vừa và nhỏ ................................................................................................................. 20
1.3.1. Nhân tố khách quan ......................................................................................... 20
1.3.2. Nhân tố chủ quan ............................................................................................ 21
1.4. Kinh nghiệm quản lý thuế GTGT doanh nghiệp vừa và nhỏ ............................. 24
1.4.1. Kinh nghiệm của Thuỵ Điển ........................................................................... 24
1.4.2. Kinh nghiệm của Philipines ............................................................................ 25


iv

1.4.3. Kinh nghiệm của Trung Quốc ......................................................................... 25
1.5. Bài học kinh nghiệm trong quản lý thuế GTGT cho Chi cục thuế huyện Xuân
Trường - Nam Định ................................................................................................... 26
Chương 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU .......................................................................................................................... 28
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Xuân Trường, Nam Định .................. 28
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................... 28
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................ 29
2.2. Đặc điểm cơ bản của Chi cục thuế huyện Xuân Trường- Nam Định ................ 31

2.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý .................................................................................. 31
2.2.2. Đặc điểm đội ngũ cán bộ, công nhân viên ...................................................... 33
2.2.3. Đặc điểm cơ sở vật chất kỹ thuật của Chi cục thuế huyện Xuân Trường. 35
2.3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 36
2.3.1. Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu ................................................................ 36
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu .......................................................................... 37
2.3.3. Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu ................................................... 37
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................. 37
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ....................................... 39
3.1. Thực trạng công tác tổ chức quản lý thuế GTGT trên địa bàn huyện Xuân
Trường- Nam Định .................................................................................................... 39
3.2. Thực trạng công tác quản lý thuế GTGT doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn
huyện Xuân Trường- Nam Định (2011-2013) .......................................................... 42
3.2.1. Kết quả thực hiện thu ngân sách tại Chi cục Thuế Xuân Trường (2011-2013)42
3.2.2. Kết quả thu thuế GTGT doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn huyện Xuân
Trường- Nam Định .................................................................................................... 46
3.2.3. Tình hình nợ đọng thuế GTGT doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn huyện
Xuân Trường từ 2011- 2013 ..................................................................................... 48
3.2.4. Kết quả công tác kê khai thuế GTGT doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi cục
thuế huyện Xuân Trường (2011 – 2013) ................................................................... 50
3.2.5. Kết quả công tác kiểm tra, thanh tra thuế GTGT ............................................ 51
3.2.6. Kết quả công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế .................................... 53


v

3.3. Kết quả điều tra tình hình quản lý thuế GTGT trên địa bàn huyện Xuân Trường56
3.3.1. Đặc điểm chung của các doanh nghiệp được điều tra ..................................... 56
3.3.2. Kết quả nộp thuế GTGT của các DN được điều tra ........................................ 56
3.3.3. Các ý kiến đánh giá của doanh nghiệp về công tác quản lý thuế tại chi cục

thuế huyện Xuân Trường .......................................................................................... 59
3.3.4. Các kiến nghị của doanh nghiệp ..................................................................... 60
3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả công tác quản lý thuế GTGT đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn huyện Xuân Trường tỉnh Nam Định. ...................... 62
3.4.1. Nhân tố khách quan ......................................................................................... 62
3.4.2. Nhân tố chủ quan ............................................................................................ 66
3.5. Một số giải pháp tăng cường hiệu quả công tác quản lý thuế GTGT đối với
doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn huyện Xuân Trường tỉnh Nam Định ...... 69
3.5.1.Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT ở Chi cục thuế huyện Xuân
Trường. ...................................................................................................................... 69
3.5.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT đối với đối tượng nộp thuế....... 80
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................... 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt

Nguyên nghĩa

GTGT

Giá trị gia tăng

DN

Doanh nghiệp


NSNN

Ngân sách nhà nước

NNT

Người nộp thuế

ĐTNT

Đối tượng nộp thuế

HĐNN

Hội đồng nhân dân

UBND

Ủy ban nhân dân

SXKD

Sản xuất kinh doanh

NS

Ngân sách

NQD


Ngoài quốc doanh

SD ĐNN

Sử dụng đất nông nghiệp

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

TR.Đ

triệu đồng


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

TT

Trang

2.1

Đặc điểm đội ngũ cán bộ Chi cục thuế huyện Xuân Trường

34


2.2

Trang bị máy tính tại Chi cục Thuế Huyện Xuân Trường

36

3.1
3.2
3.3

3.4

3.5

3.6
3.7
3.8

3.9

Kết quả thực hiện dự toán thu ngân sách huyện Xuân TrườngNam Định (2011-2013)
Kết cấu dự toán thu ngân sách huyện Xuân Trường (2011-2013)
Kết quả thu thuế GTGT doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn
huyện Xuân Trường (2011-2013)
Tình hình nợ đọng thuế GTGT DN vừa và nhỏ huyện Xuân
Trường (2011-2013)
Kết quả kiểm tra tình hình nộp thuế GTGT tại huyện Xuân
Trường (2011-2013)
Kết quả công tác tuyên truyền, hỗ trợ nộp thuế GTGT huyện
Xuân Trường (2011-2013)

Tình hình nộp thuế GTGT các DN được điều tra (2011-2013)
Tổng hợp ý kiến đánh giá của DN về công tác quản lý thuế
GTGT tại Chi cục thuế Xuân Trường
Tổng hợp kiến nghị về công tác quản lý thuế GTGT của DN
điều tra

45
46
47

48

51

54
57
59

61


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
TT

Tên hình

Trang


1.1

Sơ đồ quy trình quản lý thuế GTGT cấp quận/huyện

15

2.1

Sơ đồ mô hình tổ chức tại Chi cục thuế huyện Xuân Trường

33

3.1

Sơ đồ mô hình tổ chức ngành thuế

39

3.2

Sơ đồ trình tự giao kế hoạch cho các Đội thuế

43


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Thuế ra đời và phát triển gắn liền với sự hình thành và phát triển của Nhà

nước.Thuế là một công cụ quan trọng để điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Thuế không
những là nguồn thu quan trọng chủ yếu của ngân sách nhà nước mà còn ảnh hưởng
to lớn đến công cuộc phát triển kinh tế. Mỗi quyết định về thuế đều liên quan đến
tích lũy, đầu tư, tiêu dùng và phân bổ nguồn lực trong xã hội. Hệ thống quản lý thuế
được xây dựng nhằm đảm bảo thực thi tốt nhất và thống nhất các luật thuế trong cả
nước, tạo điều kiện đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước, đồng thời tạo môi
trường kinh doanh bình đẳng cho mọi thành phần kinh tế. Do vậy, tăng cường công
tác quản lý thuế là một yêu cầu cấp thiết trong mọi giai đoạn phát triển của đất
nước.
Trong các loại hình thuế, thuế giá trị gia tăng (GTGT) là một loại thuế đặc biệt
quan trọng bởi đối tượng điều chỉnh rộng rãi, hình thức đa dạng, đòi hỏi việc quản
lý khó khăn, phức tạp.
Ở nước ta, Luật thuế GTGT được thông qua tại kỳ họp thứ 11 Quốc hội khóa
IV ngày 10 tháng 5 năm 1997 và được chính thức áp dụng từ 01/01/1999 thay thế
cho Luật thuế doanh thu nhằm khắc phục nhược điểm của thuế doanh thu. Luật thuế
GTGT ra đời là kết quả của sự quyết tâm và nỗ lực lớn của Đảng và Nhà nước ta,
tạo ra bước đột phá có tính chất quyết định của công cuộc cải cách thuế bước II của
Việt Nam. Sau hơn 10 năm thi hành Luật thuế GTGT, bên cạnh những thành tựu đã
đạt được còn tồn tại nhiều vấn đề bất cập. Tình trạng gian lận, trốn thuế GTGT vẫn
còn nhiều và chưa có nhiều giải pháp quản lý hiệu quả; Ý thức chấp hành nghĩa vụ
nộp thuế của một bộ phận người dân chưa cao. Nguyên nhân của tình trạng này một
mặt do ý thức trách nhiệm chủ quan của người nộp thuế, mặt khác cũng do những
hạn chế, bất cập trong công tác quản lý của cơ quan quản lý thuế.
Xuân Trường là một huyện nông nghiệp cuả tỉnh Nam Định với trình độ phát
triển kinh tế ở mức trung bình, nhận thức và ý thức nộp thuế của người dân còn


2

chưa cao, cùng với những hạn chế của cơ quan thuế địa phương làm giảm hiệu quả

trong công tác thu thuế GTGT, đặc biệt với các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Xuất phát từ thực tế trên, tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài : "Giải pháp tăng
cường công tác quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn
huyện Xuân Trường, Tỉnh Nam Định" góp phần nâng cao hiệu quả quản lý thuế
GTGT trên địa bàn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác tổ chức quản lý thuế GTGT đề xuất giải
pháp tăng cường công tác quản lý thuế GTGT với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi
cục thuế huyện Xuân Trường- tỉnh Nam Định
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá được các vấn đề về thuế và quản lý thuế GTGT trong doanh
nghiệp vừa và nhỏ;
- Đánh giá được thực trạng công tác quản lý thuế GTGT các doanh nghiệp vừa
và nhỏ tại chi cục thuế huyện Xuân Trường- Tỉnh Nam Định
- Phân tích các nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu qủa công tác quản lý thuế
GTGT các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi cục thuế huyện Xuân Trường- Tỉnh
Nam Định
- Đề xuất được các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế
GTGT các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi cục thuế huyện Xuân Trường- Tỉnh
Nam Định
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Các hoạt động quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa
bàn Huyện Xuân Trường.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Phạm vi về nội dung: Đánh giá công tác quản lý thuế GTGT doanh nghiệp
vừa và nhỏ tại huyện Xuân Trường - Nam Định.



3

- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu về công tác quản lý thuế GTGT doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại Chi cục thuế huyện Xuân Trường – tỉnh Nam Định.
- Phạm vi về thời gian nghiên cứu: Trong 3 năm từ năm 2011 đến năm 2013.
4. Nội dung nghiên cứu
- Các vấn đề lý luận về thuế GTGT và công tác quản lý thuế GTGT doanh
nghiệp vừa và nhỏ.
- Thực trạng công tác quản lý thuế GTGT các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa
bàn huyện Xuân Trường- Nam Định.
- Tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý thuế GTGT doanh
nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn huyện Xuân Trường- Nam Định.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu tăng cường công tác quản lý thuế GTGT
doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn huyện Xuân Trường- Nam Định.
5. Kết cấu của luận văn
Phần mở đầu
Chương 1: Cơ sở lý luận về thuế GTGT và công tác quản lý thu thuế GTGT
Chương 2: Đặc điểm địa bàn nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết qủa nghiên cứu
Kết luận và kiến nghị


4

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
VÀ QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm thuế GTGT
1.1.1.1. Khái niệm thuế GTGT

Thuế GTGT - VAT (Value Added Tax) là loại thuế được tính trên giá trị tăng
thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Chỉ
người bán hàng hoá, dịch vụ lần đầu phải nộp thuế GTGT trên toàn bộ doanh thu
bán hàng hoá, dịch vụ đó. Vì thuế GTGT được đánh trên giá trị tăng thêm của hàng
hoá, dịch vụ nên đối tượng đánh thuế là phần GTGT qua các khâu lưu thông của
hàng hoá, dịch vụ. Người nộp thuế là cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ và đối
tượng chịu thuế là người tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ đó.
Thuế GTGT được áp dụng ở một vài nước Tây Âu từ những năm 50 của thế kỷ
XX. Năm 1954, Chính phủ Pháp chính thức ban hành thuế GTGT nhằm hạn chế
tính chồng chéo khi tính thuế, với thuế suất đồng loạt 20% và chỉ khấu trừ thuế ở
khâu trước đối với nguyên liệu, vật liệu. Đến năm 1966, các nước châu Âu chính
thức ban hành thuế GTGT thay thế một số sắc thuế gián thu. Đến nay trên thế giới
đã có hơn 115 nước áp dụng thuế GTGT.
Theo quy định tại điều 1 luật Thuế GTGT được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam khoá IX kỳ họp thứ 11 (4-1997) thông qua: “Thuế GTGT là
thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá
trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng”.
Như vậy, thuế GTGT có tên gọi là cơ sở tính thuế, là loại thuế có đối tượng
đánh thuế là hàng hoá, dịch vụ. Tại mỗi khâu sản xuất, cung ứng dịch vụ, thuế
GTGT chỉ tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ ở từng khâu mà
không đánh vào phần giá trị đã chịu thuế ở khâu trước nên cách tính thuế là rất khoa
học, rất cần thiết đối với sự phát triển sản xuất theo hướng công nghiệp hoá, hiện
đại hoá và phù hợp với yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.


5

- Tính chất của thuế GTGT
Thuế GTGT là một hình thức thuế vừa mang tính chất xã hội, vừa mang tính
chất kinh tế.

Tính chất về xã hội: Tính chất xã hội của thuế GTGT gắn liền với bản chất
nhà nước. Nhà nước mang bản chất nào thì thuế mang bản chất của giai cấp nhà
nước đó đại diện. Quan điểm của Nhà nước ta về thuế là việc động viên vào ngân
sách nhà nước vưà đảm bảo hài hòa lợi ích kinh tế - xã hội vừa đảm bảo nguồn thu
cho ngân sách để thực hiện chức năng điều tiết vĩ mô nền kinh tế, thực hiện các
chính sách an ninh, quốc phòng
Tính chất kinh tế: Thuế là một bộ phận thu nhập của xã hội tập trung để phục
vụ nhu cầu chi tiêu của nhà nước.
1.1.1.2. Đặc điểm thuế GTGT
Thuế GTGT đánh vào các giai đoạn sản xuất kinh doanh nhưng chỉ tính phần
giá trị tăng thêm của mỗi giai đoạn. Vì thế, tổng số thuế thu được ở các giai đoạn sẽ
bằng với số thuế tính theo giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng.
Đối tượng điều tiết của thuế GTGT là phần thu nhập của người tiêu dùng sử
dụng để mua hàng hoá và dịch vụ. Như vậy về nguyên tắc chỉ cần thu thuế ở khâu
bán hàng cuối cùng là đủ. Tuy nhiên trên thực tế rất khó phân biệt đâu là tiêu dùng
cuối cùng và đâu là tiêu dùng trung gian vì thế cứ có hành vi mua hàng là phải tính
thuế. Nếu là tiêu dùng trung gian thì số thuế đó sẽ tự động chuyển vào giá bán hàng
cho người mua ở giai đoạn sau.
Bên cạnh đó, thuế GTGT còn có tính trung lập kinh tế cao. Thuế GTGT
không chịu ảnh hưởng bởi kết quả kinh doanh của người nộp thuế, không phải là
yếu tố của chi phí mà chỉ đơn thuần là một khoản cộng thêm vào giá bán cho người
cung cấp hàng hoá dịch vụ.
Thuế GTGT không bị ảnh hưởng bởi quá trình tổ chức và phân chia các chu
trình kinh tế. Thuế GTGT được tính căn cứ vào phần giá trị mới được tạo ra trong
quá trình sản xuất kinh doanh. Nó được xác định bằng chênh lệch giữa tổng giá trị
sản xuất và tiêu thụ với tổng giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào tương ứng tổng


6


GTGT ở tất cả các giai đoạn luân chuyển có giá trị bằng giá bán của sản phẩm ở
giai đoạn cuối cùng, nên việc thu thuế trên GTGT ở từng giai đoạn đảm bảo cho
tổng số thuế thu được tương đương với số thuế tính trên giá bán trong giai đoạn
cuối cùng. Chính vì thế quá trình tổ chức kinh tế và phân chia các chu trình kinh tế
có diễn ra dài hay ngắn hay như thế nào đi nữa thì thuế GTGT cũng không bị ảnh
hưởng. Và tổng số thuế ở các giai đoạn luôn khớp với số tính thuế trên giá bán ở
giai đoạn cuối cùng bất kể số giai đoạn nhiều hay ít.
1.1.1.3. Đối tượng chịu thuế và các mức thuế suất thuế GTGT
- Đối tượng chịu thuế GTGT
Là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam
(bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài) trừ các đối
tượng không chịu thuế GTGT.
- Mức thuế GTGT:
+ Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động
xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải
quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các
trường hợp không áp dụng mức thuế 0% hướng dẫn tại thông tư 219/2013/TT-BTC
+ Thuế suất 5%: áp dụng đối với
- Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt, không bao gồm các loại nước
uống đóng chai, đóng bình và các loại nước giải khát khác thuộc đối tượng áp dụng
mức thuế suất 10%.
- Phân bón, quặng để sản xuất phân bón; thuốc phòng trừ sâu bệnh và chất
kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng.
- Thức ăn gia súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôi khác theo quy định của
pháp luật về quản lý thức ăn chăn nuôi, bao gồm các loại đã qua chế biến hoặc chưa
chế biến như cám, bã, khô dầu các loại, bột cá, bột xương, bột tôm và các loại thức
ăn khác dùng cho gia súc, gia cầm và vật nuôi.
- Dịch vụ đào đắp, nạo vét kênh, mương, ao hồ phục vụ sản xuất nông
nghiệp (trừ nạo, vét kênh mương nội đồng được quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông
tư 219/2013/TT-BTC).



7

- Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa qua chế biến hoặc
chỉ qua sơ chế, bảo quản (hình thức sơ chế, bảo quản theo hướng dẫn tại khoản 1
Điều 4 Thông tư 219/2013) ở khâu kinh doanh thương mại, trừ các trường hợp
hướng dẫn tại khoản 5 Điều 5 Thông tư này.
- Máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, bao
gồm máy cày, máy bừa, máy cấy, máy gieo hạt, máy tuốt lúa, máy gặt, máy gặt đập
liên hợp, máy thu hoạch sản phẩm nông nghiệp, máy hoặc bình bơm thuốc trừ sâu.
- Bông, băng, gạc y tế và băng vệ sinh y tế; thuốc phòng bệnh, chữa bệnh
bao gồm thuốc thành phẩm, nguyên liệu làm thuốc, trừ thực phẩm chức năng; vắcxin; sinh phẩm y tế, nước cất để pha chế thuốc tiêm, dịch truyền; vật tư hóa chất xét
nghiệm, diệt khuẩn dùng trong y tế; mũ, quần áo, khẩu trang, săng mổ, bao tay, bao
chi dưới, bao giày, khăn, găng tay chuyên dùng cho y tế, túi đặt ngực và chất làm
đầy da (không bao gồm mỹ phẩm).
- Giáo cụ dùng để giảng dạy và học tập bao gồm các loại mô hình, hình vẽ,
bảng, phấn, thước kẻ, com-pa và các loại thiết bị, dụng cụ chuyên dùng cho giảng
dạy, nghiên cứu, thí nghiệm khoa học.
- Hoạt động văn hóa, triển lãm, thể dục, thể thao; biểu diễn nghệ thuật; sản
xuất phim; nhập khẩu, phát hành và chiếu phim.
- Đồ chơi cho trẻ em, sách các loại, trừ sách không chịu thuế GTGT hướng
dẫn tại khoản 15 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC.
- Dịch vụ khoa học và công nghệ là các hoạt động phục vụ, hỗ trợ kỹ thuật
cho việc nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; các hoạt động liên quan đến
sở hữu trí tuệ; chuyển giao công nghệ, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo lường,
chất lượng sản phẩm, hàng hóa, an toàn bức xạ, hạt nhân và năng lượng nguyên tử;
- Bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của Luật nhà ở.
+ Thuế suất 10%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không được quy định
mức thuế suất 0% và 5% tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư 219/2013/TT-BTC.

Các mức thuế suất thuế GTGT nêu tại Điều 10, Điều 11 được áp dụng thống
nhất cho từng loại hàng hóa, dịch vụ ở các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay
kinh doanh thương mại.


8

Phế liệu, phế phẩm được thu hồi để tái chế, sử dụng lại khi bán ra áp dụng
mức thuế suất thuế GTGT theo thuế suất của mặt hàng phế liệu, phế phẩm bán ra.
Cơ sở kinh doanh nhiều loại hàng hóa, dịch vụ có mức thuế suất GTGT khác
nhau phải khai thuế GTGT theo từng mức thuế suất quy định đối với từng loại hàng
hóa, dịch vụ. Nếu cơ sở kinh doanh không xác định theo từng mức thuế suất thì phải
tính và nộp thuế theo mức thuế suất cao nhất của hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở sản
xuất, kinh doanh.
Trong quá trình thực hiện, nếu có trường hợp mức thuế GTGT tại biểu thuế
suất thuế GTGT theo danh mục biểu thuế nhập khẩu ưu đãi không phù hợp với
hướng dẫn tại Thông tư 219/2013/TT-BTC thì thực hiện theo hướng dẫn tại Thông
tư 219/2013/TT-BTC. Trường hợp mức thuế GTGT áp dụng không thống nhất đối
với cùng một loại hàng hóa nhập khẩu và sản xuất trong nước thì cơ quan thuế địa
phương và cơ quan hải quan địa phương báo cáo về Bộ Tài chính để được kịp thời
hướng dẫn thực hiện thống nhất.
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.1.2.1. Khái niệm
Doanh nghiệp vừa và nhỏ là những doanh nghiệp có quy mô nhỏ bé về
mặt vốn, lao động hay doanh thu.
Tiêu chí xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ theo thông tư 16/2013/TT-BTC thì
căn cứ vào tiêu chí doanh thu và số lao động: Doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ
là doanh nghiệp sử dụng dưới 200 lao động làm việc toàn bộ thời gian trong năm và
có doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng.
1.1.2.2. Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ

- Tính chất hoạt động kinh doanh
Doanh nghiệp vừa và nhỏ thường tập trung ở nhiều khu vực chế biến và dịch
vụ, tức là gần với người tiêu dùng hơn. Trong đó cụ thể là:
Doanh nghiệp vừa và nhỏ là vệ tinh, chế biến bộ phận chi tiết cho các doanh
nghiệp lớn với tư cách là tham gia vào các sản phẩm đầu tư.
Doanh nghiệp vừa và nhỏ thực hiện các dịch vụ đa dạng và phong phú trong
nền kinh tế như các dịch vụ trong quá trình phân phối và thương mại hoá, dịch vụ
sinh hoạt và giải trí, dịch vụ tư vấn và hỗ trợ.


9

Trực tiếp tham gia chế biến các sản phẩm cho người tiêu dùng cuối cùng với
tư cách là nhà sản xuất toàn bộ.
Chính nhờ tính chất hoạt động kinh doanh này mà các doanh nghiệp vừa và
nhỏ có lợi thế về tính linh hoạt. Có thể nói tính linh hoạt là đặc tính trội của các
doanh nghiệp vừa và nhỏ, nhờ cấu trúc và quy mô nhỏ nên khả năng thay đổi mặt
hàng, chuyển hướng kinh doanh thậm chí cả địa điểm kinh doanh được coi là mặt
mạnh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Về nguồn lực vật chất
Nhìn chung các doanh nghiệp vừa và nhỏ bị hạn chế bởi nguồn vốn, tài
nguyên, đất đai và công nghệ. Sự hữu hạn về nguồn lực này là do tôn chỉ và nguồn
gốc hình thành doanh nghiệp. Mặt khác còn do sự hạn hẹp trong các quan hệ với thị
trường tài chính – tiền tệ, quá trình tự tích luỹ thường đóng vai trò quyết định của
từng doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Nhận thức về vấn đề này các quốc gia đang tích cựu hỗ trợ các doanh nghiệp
vừa và nhỏ để họ có thể tham gia tốt hơn trong các tổ chức hỗ trợ để khắc phục sự
hạn hẹp này.
- Về năng lực quản lý điều hành
Xuất phát từ nguồn gốc hình thành, tính chất, quy mô... các quản trị gia

doanh nghiệp vừa và nhỏ thường nắm bắt, bao quát và quán xuyến hầu hết các mặt
của hoạt động kinh doanh. Thông thường họ được coi là nhà quản trị doanh nghiệp
hơn là nhà quản lý chuyên sâu. Chính vì vậy mà nhiều kỹ năng, nghiệp vụ quản lý
trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ còn rất thấp so với yêu cầu.
- Về tính phụ thuộc hay bị động
Do các đặc trưng kể trên nên các doanh nghiệp vừa và nhỏ bị thụ động nhiều
hơn ở thị trường. Cơ hội “đánh thức”, “dẫn dắt” thị trường của họ rất nhỏ. Nguy cơ
“bị bỏ rơi”, phó mặc được minh chứng bằng con số doanh nghiệp vừa và nhỏ bị phá
sản ở các nước có nền kinh tế thị trường phát triển. Chẳng hạn ở Mỹ, bình quân mỗi
ngày có tới 100 doanh nghiệp vừa và nhỏ phá sản (đương nhiên lại có số doanh
nghiệp tương ứng phù hợp các doanh nghiệp vừa và nhỏ mới xuất hiện), nói cách
khác các doanh nghiệp vừa và nhỏ có “tuổi thọ” trung bình thấp.


10

Doanh nghiệp vừa và nhỏ có vị trí rất quan trọng trong nền kinh tế mỗi nước,
kể cả các nước có trình độ phát triển cao. Trong xu thế hội nhập và toàn cầu hoá
như hiện nay thì các nước đều chú ý hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ nhằm huy
động tối đa các nguồn lực và hỗ trợ cho DN lớn, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm.
Đối với Việt Nam thì vị trí doanh nghiệp vừa và nhỏ lại càng quan trọng.
Điều này thể hiện rõ nét nhất trong những năm gần đây. Cụ thể:
+ Doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số các doanh
nghiệp
+ Trong các loại hình sản xuất kinh doanh ở nước ta hiện nay doanh nghiệp
vừa và nhỏ có sức lan toả trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội. Theo
tiêu chí mới thì doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm 93% tổng số các doanh nghiệp
thuộc các hình thức: Doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ
phần, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
1.2. Quản lý thuế GTGT

1.2.1. Khái niệm về quản lý thuế GTGT
Quản lý thuế GTGT là các hoạt động tổ chức thực hiện luật và các chính sách
về thuế của cơ quan thuế các cấp và là việc định ra một hệ thống các tổ chức phân
công trách nhiệm cho tổ chức này, xác lập mối quan hệ phối hợp giữa các bộ phận
một cách hữu hiệu trong việc thực hiện các chính sách thuế nhằm đạt được các mục
tiêu đề ra.
Quản lý thuế là một hoạt động nhằm đảm bảo sự thực thi nghiêm chỉnh pháp
luật về thuế của người nộp thuế. Quản lý tốt sẽ làm tăng thu cho NSNN và hạn chế
các vi phạm về thuế.
Qua khái niệm về quản lý thuế, có thể rút ra một số nội dung chính của hoạt
động này như sau:
+ Quản lý phải gắn liền với một lĩnh vực, với một (hay một số) tổ chức nhất
định. “Thuế do Nhà nước tổ chức và dùng quyền lực để thu” do vậy, quản lý thuế
gắn liền với Nhà nước. Tuy nhiên, Nhà nước nói chung và những tổ chức được Nhà
nước giao trách nhiệm trực tiếp “thu thuế” là hai khái niệm có sự phân biệt rõ ràng.


11

“Quản lý nhà nước về thuế” là thuật ngữ dùng để chỉ tổng thể các khâu lập
pháp, hành pháp và tư pháp về thuế. Quản lý nhà nước về thuế là quản lý nguồn thu
chủ yếu của ngân sách nhà nước. Chủ thể quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế là
các cơ quan nhà nước có chức năng lập pháp, hành pháp và tư pháp về thuế. Đối
tượng của quản lý nhà nước về thuế là các quá trình xã hội, hành vi của cá nhân và
tổ chức xã hội trong lĩnh vực thuế.
- Quản lý thuế gồm những hoạt động có tổ chức trong bộ máy nhà nước, thuộc
lĩnh vực hành pháp và tư pháp về thuế của cơ quan thuế các cấp, với các chức năng
nhiệm vụ quyền hạn do luật định, nhằm thực hiện chính sách thuế đã được cơ quan
có thẩm quyền thông qua. Nói cách khác, quản lý thuế là khâu tổ chức thực hiện
chính sách thuế của cơ quan thuế các cấp, là việc định ra một hệ thống các tổ chức,

phân công trách nhiệm cho các tổ chức này, xác lập mối quan hệ phối hợp giữa các
bộ phận một cách hữu hiệu trong việc thực thi các chính sách thuế nhằm đạt các
mục tiêu đã đề ra, trong điều kiện môi trường quản lý luôn biến động.
1.2.2. Sự cần thiết của công tác quản lý thuế GTGT [1]
Mỗi quốc gia ra đời đều phải xây dựng một bộ máy Nhà nước để quản lý và
điều hành chế độ xã hội của mình. Để đảm bảo cho sự tồn tại và phát huy quyền lực
của Nhà nước, đòi hỏi phải có một nguồn tài chính nhất định. Để có được nguồn tài
chính đó, Nhà nước có thể huy động bằng nhiều cách như: in tiền, phát hành trái
phiếu, vay nợ trong và ngoài nước, thu thuế... Tuy nhiên các hình thức như in tiền
hay đi vay không thể sử dụng lâu dài và có thể ảnh hưởng xấu đến nền kinh tế, chỉ
có hình thức thu thuế là hợp lý và lâu bền nhất. Thuế GTGT là một loại thuế tiến
bộ, có vai trò rất lớn trong việc huy động ngân sách Nhà nước, đảm bảo cho sự tồn
tại và phát huy vai trò quản lý của bộ máy Nhà nước. Do đó công tác quản lý thuế
GTGT là một công tác quan trọng cần phải được hoàn thiện để nâng cao hiệu quả.
Quản lý thuế GTGT là hoạt động của cơ quan thuế nhằm mục đích chủ yếu là
đảm bảo nguồn thu thuế GTGT cho ngân sách Nhà nước, góp phần phát huy tốt hơn
vai trò của luật thuế GTGT.
Do điều kiện kinh tế xã hội khác nhau nên thuế GTGT được áp dụng ở các quốc
gia cũng có những đặc điểm khác nhau. Vì vậy quản lý thuế GTGT ở mỗi nước có


12

những đặc điểm riêng phù hợp với điều kiện của nước đó. Ngay cả quản lý thuế
GTGT trong mỗi quốc gia ở các cấp khác nhau cũng có sự khác nhau tuỳ thuộc vào
chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mỗi bộ phận, mỗi cấp.
Ở Việt Nam, quản lý thu thuế GTGT được thực hiện cụ thể chủ yếu ở hai cấp là
cấp tỉnh (Cục thuế) và cấp huyện (Chi cục thuế).
Quản lý thuế GTGT góp phần làm tăng thu cho ngân sách nhà nước. Hạn chế
tình trạng trốn thuế, gian lận thuế, tăng cường sự tự nguyện và tuân thủ pháp luật

thuế của người nộp thuế; Đảm bảo công bằng xã hội; Điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
1.2.3. Tổ chức quản lý thuế GTGT
1.2.3.1. Tổ chức quản lý thuế cấp tỉnh/ thành phố
Theo quá trình quản lý, nội dung cơ bản của quản lý thuế tại Cục thuế bao gồm
lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo, thanh tra kiểm tra thuế.
+ Lập kế hoạch quản lý thuế:
Lập kế hoạch quản lý thuế là một chức năng của tất cả các chủ thể quản lý trong
công tác quản lý thuế. Lập kế hoạch quản lý thuế không chỉ là lập kế hoạch “thu
thuế”. Lập kế hoạch quản lý thuế cần được hiểu theo nghĩa rộng gồm kế hoạch của
cơ quan thuế trong mọi lĩnh vực quản lý.
Việc lập kế hoạch có 4 mục đích quan trọng: (1) ứng phó với những bất định và
thay đổi; (2) tập trung sự chú ý vào các mục tiêu; (3) tạo khả năng tác nghiệp kinh
tế và (4) giúp cho các nhà quản lý kiểm tra.
Tại cơ quan thuế hàng năm tiến hành lập các kế hoạch chủ yếu sau:
- Kế hoạch thu ngân sách năm
- Kế hoạch tuyên truyền hỗ trợ đối tượng nộp thuế (ĐTNT)
- Kế hoạch thanh tra, kiểm tra
- Dự toán nguồn kinh phí hoạt động, kế hoạch đào tạo, nhân lực ….
+ Tổ chức quản lý thuế:
Tổ chức quản lý thuế tại cơ quan thuế là quá trình gắn kết, phân công và phối
hợp nhiều người vào làm việc cùng nhau nhằm thực hiện mục tiêu chung. Trong đó,
nội dung của chức năng tổ chức bao gồm tổ chức con người và tổ chức công việc.


13

Tổ chức con người tại cơ quan thuế là việc xây dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ chức
của cơ quan thuế trong từng thời kỳ cho phù hợp với chức năng nhiệm vụ được
giao.
Tổ chức công việc tại cơ quan thuế được hiểu theo nghĩa rộng là tổ chức công

việc trong phạm vi toàn cơ quan và trong phạm vi các bộ phận. Mục đích tổ chức
công việc của mỗi bộ phận phải phù hợp với mục đích tổ chức công việc toàn cơ
quan thuế.
Tổ chức công việc tại các bộ phận trực tiếp liên quan đến quản lý đối tượng nộp
thuế (ĐTNT) bao gồm:
 Xây dựng và hoàn thiện các quy trình nghiệp vụ thuế (như đăng ký và cấp
mã số thuế, xử lý tờ khai và chứng từ nộp thuế, hoàn thuế, quyết toán thuế, miễn
giảm thuế, quản lý hồ sơ doanh nghiệp). Nội dung quan trọng nhất của các quy trình
nghiệp vụ thuế là các trình tự và thủ tục mà ĐTNT và các bên liên quan phải tuân
theo trong mỗi giai đoạn của quá trình quản lý thuế, các biện pháp tác động vào đối
tượng bị quản lý để đạt mục tiêu của quản lý thuế.
 Tổ chức công việc tại cơ quan thuế được hình thành trong mối liên hệ chặt
chẽ với vai trò của các chủ thể trong quản lý thuế, bao gồm: lãnh đạo các cấp, các
công chức thuế và đối tượng nộp thuế. Để làm tốt công tác tổ chức công việc trong
quản lý thuế phải luôn quan tâm đến quá trình nhân sự. Đó là các vấn đề như: thiết
kế và phân tích công việc, thu hút tuyển chọn nhân viên, đào tạo và phát triển, đánh
giá kết quả công việc…
+ Lãnh đạo công tác quản lý thuế:
Sự lãnh đạo là khả năng tác động đến người khác để đạt được mục tiêu đã đề ra.
Lãnh đạo công tác thu thuế là quá trình thu hút, lôi cuốn, thuyết phục và hướng dẫn
các hoạt động có liên quan đến nhiệm vụ, nghĩa vụ của những thành viên trong cơ
quan thuế và các đối tượng nộp thuế. Nói cách khác, lãnh đạo là quá trình tác động
vào những con người khác nhau trong đối tượng nộp thuế và cơ quan thuế để đạt
được mục tiêu do người lãnh đạo đề ra. Các nguồn lực hình thành quan hệ lãnh đạo
bao gồm: quyền lực pháp lý-hành chính, quyền lực từ góc độ lợi ích, quyền lực từ


14

góc độ cưỡng chế, quyền lực từ góc độ chuyên gia- chuyên môn, quyền lực từ tín

nhiệm.
+ Thanh tra, kiểm tra công tác quản lý thuế:
Thanh tra, kiểm tra trong một tổ chức là hoạt động kiểm tra theo dõi các hoạt
động của tổ chức thông qua việc thiết lập hệ thống thông tin quản lý và thu nhập các
thông tin cần thiết.
Kiểm tra là quá trình trong đó các hành động được thực hiện để đảm bảo rằng
các mục tiêu về tổ chức và quản lý được thực hiện. Đó còn là quá trình mang tính
hệ thống trong đó các chủ thể quản lý điều tiết các hoạt động của tổ chức cho phù
hợp với kế hoạch, mục tiêu và các tiêu chuẩn đã được đặt ra.
1.2.3.2. Quản lý thuế GTGT ở cấp huyện/quận
Quản lý thuế GTGT ở cấp quận huyện (Chi cục thuế) bao gồm các nội dung:
+ Đăng ký thuế và cấp mã số thuế.
+ Quản lý hoá đơn, chứng từ.
+ Xử lý tờ khai và chứng từ nộp thuế.
+ Hoàn thuế và kiểm tra, thanh tra sau hoàn thuế.
+ Quyết toán thuế và kiểm tra quyết toán thuế.
+ Xử lý miễn, giảm thuế.
+ Quản lý hồ sơ doanh nghiệp.


15

1.2.4. Quy trình quản lý thuế GTGT
Quy trình quản lý thuế GTGT thể hiện trong Sơ đồ 1.1 như sau:
Tổ chức đăng ký thuế và cấp mã số thuế

Quản lý hoá đơn, chứng từ
Xử lý tờ khai, chứng từ nộp
thuế và xác định, ấn định
số thuế phải nộp

Quản lý việc nộp thuế của
ĐTNT

Xử lý
miễn,
Giảm
thuế

Xử lý hoàn thuế và kiểm tra hoàn thuế

Xử lý quyết toán thuế

Quản lý hồ sơ ĐTNT
Hình 1.1: Sơ đồ quy trình quản lý thuế GTGT cấp quận/huyện
1.2.5. Nội dung công tác quản lý thuế GTGT doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.2.5.1. Công tác đăng ký, kê khai nộp thuế
Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT kể cả các cơ sở trực thuộc
phải đăng ký nộp thuế GTGT với cơ quan thuế trực tiếp quản lý theo hướng dẫn của
cơ quan thuế. Các tổng công ty, công ty và các cơ sở kinh doanh có các đơn vị chi
nhánh trực thuộc đều phải đăng ký nộp thuế GTGT với cơ quan thuế nơi đóng trụ
sở.
Việc đăng ký nộp thuế theo quy định này nhằm tránh bỏ sót các cơ sở kinh
doanh, tránh việc thu thuế trùng lặp giữa các cơ quan thuế đối với cùng một cơ sở


×