Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Một số giải pháp nhằm phát triển du lịch bền vững trên địa bàn tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 118 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, luận văn này là kết quả nghiên cứu của tôi dưới sự
hướng dẫn khoa học của giáo viên hướng dẫn. Các thông tin và kết quả
nghiên cứu trong luận văn là do tôi tự tìm hiểu, đúc kết và phân tích một cách
trung thực, phù hợp với tình hình thực tế. Mọi thông tin trích dẫn trong luận
văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Hoàng Ngọc Đan


ii

LỜI CẢM ƠN

Luận văn là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu ở nhà trường, kết
hợp với kinh nghiệm thực tiễn trong quá trình công tác, sự nỗ lực cố gắng của
bản thân.
Đạt được kết quả này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến quý
thầy, cô giáo trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam đã nhiệt tình giúp đỡ, hỗ
trợ cho tôi trong suốt quá trình học tập. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn
sâu sắc nhất đến Thầy giáo, Tiến sĩ Lê Khắc Côi - là người trực tiếp hướng
dẫn khoa học, Thầy đã dày công giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu
và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn đến Lãnh đạo UBND tỉnh Quảng Bình, Văn
phòng UBND tỉnh Quảng Bình, Sở Văn hóa thể thao và Du lịch Quảng Bình,
Cục thống kê tỉnh Quảng Bình, các sở: Kế hoạch đầu tư, Tài chính, Tài
nguyên – Môi trường, Xây dựng tỉnh Quảng Bình; Vườn Quốc gia Phong Nha
Kẽ Bàng, Lãnh đạo Ủy ban nhân dân thành phố Đồng Hới, huyện Lệ Thủy đã


giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè, người thân luôn động viên,
khích lệ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành luận văn.
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng nhưng luận văn không tránh khỏi
những khiếm khuyết, tôi mong nhận được sự góp ý chân thành của quý thầy,
cô giáo, đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 01 tháng 11 năm 2012

Hoàng Ngọc Đan


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU ............................................ vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ......................................................................................vii
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu..............................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................3
4. Nội dung nghiên cứu .............................................................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................4
6. Kết cấu của luận văn .............................................................................................4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG.......... 6
1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH .............................................6
1.1.1. Khái niệm du lịch .......................................................................................6

1.1.2. Một số khái niệm liên quan ........................................................................8
1.2. LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG .....................................10
1.2.1. Khái niệm phát triển bền vững .................................................................10
1.2.2. Phát triển du lịch bền vững .......................................................................13
1.2.3. Nội dung phát triển du lịch bền vững .........................................................14
1.2.4. Các tiêu chí đánh giá phát triển du lịch bền vững.......................................16
1.2.5. Các nhân tố tác động đến phát triển du lịch bền vững ................................17
1.3. MỘT SỐ KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VÀ TRONG NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN
DU LỊCH BỀN VỮNG. ............................................................................................17
1.3.1. Kinh nghiệm quốc tế. ...............................................................................17
1.3.3. Những bài học rút ra cho phát triển du lịch bền vững Quảng Bình. ........22
Chương 2: ĐẶC ĐIỂM VÀ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN DU LỊCH TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH .................................................................................... 24


iv

2.1. KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ -XÃ HỘI VÀ CÁC
NGUỒN LỰC PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH QUẢNG BÌNH ...............................................................................................24
2.1.1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên du lịch tự nhiên ...................................24
2.1.2. Điều kiện kinh tế -xã hội và tài nguyên du lịch nhân văn ........................37
2.1.3. Các động lực phát triển du lịch khác ........................................................43
2.2. HỆ THỐNG CƠ SỞ HẠ TẦNG PHỤC VỤ DU LỊCH ....................................45
2.2.1. Hệ thống hạ tầng kỹ thuật .........................................................................45
2.2.2. Hệ thống hạ tầng xã hội ............................................................................48
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÁC ĐIỀU KIỆN VÀ NGUỒN LỰC PHÁT TRIỂN
DU LỊCH ...................................................................................................................50
2.4. ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH QUẢNG BÌNH ĐẾN
NĂM 2010 ................................................................................................................51

2.4.1. Khách du lịch ............................................................................................51
2.4.2. Thu nhập và GDP du lịch. ........................................................................56
2.4.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch .................................................................57
2.2.4. Công tác xúc tiến, quảng bá du lịch .........................................................59
2.4.5. Lao động và việc làm ...............................................................................60
2.4.6. Tình hình đầu tư và phát triển du lịch ......................................................60
2.4.7. Công tác quản lý Nhà nước về du lịch .....................................................62
2.5. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN NGÀNH DU LỊCH
QUẢNG BÌNH..........................................................................................................63
2.5.1. Đánh giá chung về tình hình du lịch Quảng Bình ....................................63
2.5.2. Đánh giá tính bền vững của du lịch Quảng Bình dựa vào hệ thống tiêu chí
............................................................................................................................64
2.6. THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN VÀ THÁCH THỨC TRONG PHÁT TRIỂN DU
LỊCH BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH ..................................67
2.6.1. Những thuận lợi ........................................................................................67
2.6.2. Những khó khăn .......................................................................................68
2.6.3. Thách thức ................................................................................................68
Chương 3: PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NGÀNH DU LỊCH QUẢNG BÌNH ĐẾN
NĂM 2025 ................................................................................................................. 69


v

3.1. CƠ SỞ TIỀN ĐỀ CHO VIỆC ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP .......................................69
3.1.1. Vị trí của du lịch Quảng Bình trong vùng Bắc Trung bộ và đối với kinh tế
Quảng Bình .........................................................................................................69
3.1.2. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020...................................70
3.1.3. Quan điểm phát triển du lịch bền vững tỉnh Quảng Bình đến năm 2020 .72
3.1.4. Mục tiêu phát triển du lịch tỉnh Quảng Bình đến năm 2020 ................72
3.1.5. Các chỉ tiêu phát triển chủ yếu ...............................................................73

3.2. MỘT SỐ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở QUẢNG
BÌNH .........................................................................................................................78
3.2.1. Định hướng phát triển các thị trường khách du lịch .................................78
3.2.2. Định hướng phát triển các sản phẩm du lịch ............................................82
3.2.3 Định hướng phát triển không gian lãnh thổ du lịch ...............................84
3.3. CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN
QUẢNG BÌNH ĐẾN NĂM 2020 .............................................................................89
3.3.1. Phát triển du lịch bền vững về kinh tế ......................................................89
3.3.2. Nhóm các giải pháp phát triển bền vững về tài nguyên - môi trường ....100
3.3.3. Nhóm giải pháp phát triển du lịch bền vững về xã hội .........................102
3.3.4. Giải pháp về tài chính .............................................................................105
3.3.5. Giải pháp về quản lý phát triển du lịch...................................................106
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 108
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... viii


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
ASEAN

: Association of Southeast Asian Nations - Hiệp hội các quốc gia

Đông Nam Á
ASEANTA

: Association of Southeast Asian Nations Tourism Association -

Hiệp hội Du lịch Đông Nam Á
CMKT


: Chuyên môn kỹ thuật

CN

: Công nghiệp

CNH

: Công nghiệp hóa

CTCP

: Công ty cổ phần

DN

: Doanh nghiệp

Đvt

: Đơn vị tính

GTGT

: Giá trị gia tăng

HĐH

: Hiện đại hóa


KCN

: Khu Công nghiệp

KHCN

: Khoa học công nghệ

KHKT

: Khoa học kỹ thuật



: Lao động

MICE

: Meeting Incentive Conference Event - Là loại hình du lịch kết hợp

hội nghị, hội thảo, triển lãm, tổ chức sự kiện, du lịch khen thưởng
SX

: Sản xuất

SXKD

: Sản xuất kinh doanh


QHCT

: Quy hoạch chi tiết

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

TTCN

: Tiểu thủ công nghiệp

Vnđ

: Đồng Việt Nam

WTO

: World Trade Organization - Tổ chức Thương mại Thế giới

UBND

: Ủy ban nhân dân

USD

: Đô-la Mỹ


vii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng
2.1

Tên bảng

Trang

Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu

38

2.2

Hiện trạng dân số Quảng Bình 2000-2011

38

2.3

Hiện trạng lao động

39

2.4

Hiện trạng khách quốc tế


53

2.5

Hiện trạng khách nội địa

54

2.6

Hiện trạng ngày lưu trú

55

2.7

Hiện trạng doanh thu và đóng góp của du lịch trong GDP

56

2.8

Hiện trạng cơ sở lưu trú Quảng Bình

58

2.9

Hiện trạng lao động


60

3.1

Dự báo khách du lịch Quảng Bình

74

3.2

Dự báo mức chi tiêu bình quân

74

3.3

Dự báo thu nhập xã hội

75

3.4

Dự báo lao động du lịch

75

3.5

Dự báo nhu cầu buồng lưu trú


76

3.6

Dự báo tỷ trọng của du lịch trong GDP và nhu cầu vốn đầu tư

77


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong tiến trình phát triển, mọi quốc gia đều đặt mục tiêu phát triển bền
vững cho mọi chương trình hành động của mình. Đây là hướng đi đúng đắn và cần
thiết, là yêu cầu tất yếu đặc biệt là với các quốc gia đang phát triển, đang trong quá
trình CNH - HĐH đất nước, trong đó có Việt Nam chúng ta. Du lịch là một ngành
phát triển nhanh và đã trở thành một trong những ngành kinh tế quan trọng của
nhiều nước trên thế giới. Vì vậy, nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển du lịch một
cách bền vững là phù hợp với xu thế thời đại, phù hợp với đường lối phát triển kinh
tế của Việt Nam.
Quảng Bình nằm ở vùng Bắc Trung Bộ. Phía Bắc giáp Hà Tĩnh, phía Nam
giáp Quảng Trị, phía Tây giáp Lào và phía Đông giáp biển Đông. Là tỉnh có vị trí
chiến lược quan trọng về kinh tế, an ninh quốc phòng, nằm trên hành lang Kinh tế
Đông Tây của Việt Nam.
Hệ thống giao thông của Quảng Bình tương đối thuận lợi với các tuyến giao
thông quan trọng của Quốc gia như Quốc lộ 1A, đường sắt Bắc Nam, đường Hồ Chí
Minh. Đồng thời, Quảng Bình còn có sân bay Đồng Hới, cửa khẩu quốc tế Cha Lo
và một số cửa khẩu phụ khác thông sang Lào và cảng biển Hòn La tạo thuận lợi cho
Quảng Bình trong việc kết nối đến các thị trường du lịch quan trọng của Việt Nam.

Nguồn tài nguyên du lịch của Quảng Bình phong phú, đa dạng cả tự nhiên
lẫn nhân văn. Quảng Bình vừa có rừng, vừa có biển, với nhiều cảnh quan thiên
nhiên đẹp như cửa biển Nhật Lệ, đèo Ngang, đèo Lý Hoa, Bãi Đá Nhảy... và đặc
biệt là Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng với động Phong Nha được công nhận
là di sản thiên nhiên thế giới - một trong những hang động đẹp nhất thế giới với
nhiều kỷ lục Guiness về hang động. Với bề dày lịch sử, Quảng Bình còn nổi tiếng
với những tài nguyên du lịch nhân văn từ các di chỉ văn hóa cổ thuộc nền văn hóa
Hòa Bình và Đông Sơn, các di tích lịch sử như Quảng Bình Quan, Lũy Thầy, Rào
Sen, hệ thống các di tích, địa danh nổi tiếng trong hai cuộc kháng chiến chống xâm
lược của dân tộc như Cự Nẫm, Cảnh Dương, Cha Lo, Cổng Trời, Xuân Sơn, Long


2

Đại, đường Hồ Chí Minh... cho đến các giá trị văn hóa truyền thống về ẩm thực,
biểu diễn nghệ thuật... Những người con của đất Quảng Bình đã trở thành những
danh nhân của Việt Nam trên nhiều lĩnh vực quân sự, văn hóa - xã hội như Dương
Văn An, Nguyễn Hữu Cảnh, Nguyễn Hàm Ninh, Hoàng Kế Viêm, Võ Nguyên
Giáp... tất cả tạo thành những tiền đề quan trọng để du lịch Quảng Bình phát triển.
Trong những năm qua, du lịch Quảng Bình đã có tăng trưởng vượt bậc, lượng
khách tăng trưởng với tốc độ cao, thu hút được nhiều du khách trong và ngoài nước,
tạo ra nguồn thu ngân sách cho địa phương, giải quyết công ăn việc làm cho hàng
ngàn lao động, cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật ngày càng hoàn thiện. Xác định vị trí
quan trọng của ngành du lịch đối với sự phát triển kinh tế -xã hội và để khai thác hợp
lý các tiềm năng du lịch phong phú, Quảng Bình đã coi phát triển du lịch là một trong
những thế mạnh chủ yếu trong Chiến lược phát triển kinh tế của tỉnh. Tuy nhiên trong
những năm qua vừa qua, nhiều yếu tố mới xuất hiện, đặt ra những phương hướng và
nhiệm vụ mới cho phát triển kinh tế -xã hội Quảng Bình nói chung và du lịch nói
riêng.
Do vậy, những nghiên cứu chuyên sâu nhằm tìm ra các định hướng phát triển

bền vững để giúp ngành du lịch Quảng Bình có những bước tiến vượt bậc, khai thác
triệt để những tiềm năng về môi trường sinh thái, văn hóa, xã hội cũng như tạo ra
những lợi thế so sánh để phát triển du lịch bền vững cho tỉnh Quảng Bình, phù hợp với
đặc điểm kinh tế - xã hội và xu thế phát triển là điều cần thiết, có ý nghĩa quan trọng
đối với phát triển du lịch Quảng Bình không chỉ trong thời gian trước mắt mà còn
cho giai đoạn lâu dài.
Vì vậy tôi chọn nghiên cứu đề tài “Một số giải pháp nhằm phát triển du
lịch bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Bình” làm đề tài luận văn tốt nghiệp cao
học của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu tổng quát: góp phần tích cực vào việc phát triển du lịch theo
hướng bền vững.
- Mục tiêu cụ thể:


3

+ Hệ thống hóa về cơ sở lý luận phát triển du lịch bền vững;
+ Đánh giá thực trạng, tình hình, tài nguyên, sản phẩm du lịch ở khu vực
nghiên cứu. Nghiên cứu thực trạng và đưa ra những bài học kinh nghiệm trong việc
phát triển du lịch bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Bình;
+ Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch bền vững;
+ Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm phát triển du lịch bền vững phù hợp với
đặc điểm tình hình của tỉnh Quảng Bình.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Phát triển du lịch bền vững trên địa bàn
tỉnh Quảng Bình.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
+ Phạm vi về nội dung: những giải pháp nhằm phát triển du lịch bền vững
trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.

+ Phạm vi về không gian: được giới hạn trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. Tuy
nhiên, luận văn cũng có đề cập đến một số khu vực phụ cận, một số khu du lịch, các
tua, tuyến du lịch liên quan trực tiếp đến phát triển du lịch ở Quảng Bình.
+ Phạm vi về thời gian: nghiên cứu về thực trạng phát triển du lịch trên địa
bàn tỉnh Quảng Bình thời kỳ 2000 - 2011 và đề xuất các giải pháp nhằm phát triển
du lịch bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Bình cho giai đoạn 2012 – 2015, định
hướng đến năm 2025.
4. Nội dung nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận về vấn đề nghiên cứu
- Khái niệm du lịch
- Phát triển bền vững
- Phát triển du lịch bền vững
- Tình hình phát triển du lịch trên thế giới và Việt Nam
4.2. Đặc điểm và tình hình phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- Đặc điểm cơ bản tỉnh Quảng Bình
- Đánh giá tình hình phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2006 - 2010


4

4.3. Mục tiêu phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
4.4. Định hướng phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
4.5. Giải pháp phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
5. Phương pháp nghiên cứu
+ Phương pháp điều tra thực địa
Để hoàn thành bài khoá luận việc điều tra thực địa là rất quan trọng. Phương
pháp này giúp cho việc sưu tầm, thu thập tài liệu, số liệu thêm phong phú, xác thực,
đồng thời phương pháp thực địa giúp kiểm chứng lại những số liệu, tài liệu có liên
quan, từ đó có những đánh giá xác thực hơn và làm cơ sở cho các phương khác.
+ Phương pháp phân tích, tổng hợp và so sánh

Phương pháp này sử dụng để thống kê tài liệu, số liệu, các thông tin thu thập
được từ thực tế, từ thư viện hay từ các nguồn khác… rồi phân tích xử lý và lựa chọn
tổng hợp theo yêu cầu của khoá luận.
+ Kế thừa số liệu về điều kiện cơ bản của các khu vực nghiên cứu.
+ Phương pháp toán học và thống kê du lịch
Phương pháp toán học và thống kê du lịch được sử dụng trong khoá luận để
tập hợp, thống kê các di tích lịch sử văn hoá, các danh lam thắng cảnh, tài nguyên
thiên nhiên, tài nguyên nhân văn quan trọng, thống kê đánh giá lượng khách, doanh
thu tỷ trọng và mức độ tăng trưởng du lịch. Tính toán cân đối các số liệu, từ đó xác định
thực trạng và hiệu quả phát triển.
+ Phương pháp dự báo
Phương pháp sử dụng trong việc đề ra các định hướng mục tiêu và các giải
pháp phát triển du lịch bền vững của tỉnh Quảng Bình.
+ Phương pháp chuyên gia : tham khảo ý kiến của các nhà tư vấn, các
chuyên gia trong việc phát triển du lịch bền vững, nhất là trong công tác qui hoạch.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời cảm ơn, phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung chính của khóa luận được kết cấu thành 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về phát triển du lịch bền vững.


5

Chương II: Đặc điểm và tình hình phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng
Bình giai đoạn 2000 - 2011.
Chương III: Phát triển bền vững ngành du lịch Quảng Bình đến năm 2025


6


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG
1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH
1.1.1. Khái niệm du lịch
Trong đời sống của con người hiện đại ngày nay, du lịch đã trở thành một
hiện tượng kinh tế - xã hội phổ biến, nó đã nhanh chóng trở thành nghành kinh tế
mũi nhọn của nhiều quốc gia trên thế giới. Nhiều nước đã lấy chỉ tiêu đi du lịch của
dân cư là một chỉ tiêu để đánh giá chất lượng cuộc sống. Và thuật ngữ du lịch đã trở
nên rất thông dụng.
Thuật ngữ “Du lịch” trong ngôn ngữ nhiều nước bắt nguồn từ tiếng Hi Lạp
với nghĩa là đi một vòng. Thuật ngữ này được La Tinh hoá thành tornus và sau đó
thành tourisme (tiếng Pháp), và tourism (tiếng Anh).
Ở Việt Nam, thuật ngữ Du lịch được dịch thông qua tiếng Hán. Du có nghĩa
là chơi, còn lịch có nghĩa là từng trải. Tuy nhiên, người Trung Quốc gọi tourism là
du lãm với nghĩa là đi chơi để nâng cao nhận thức.
Ngày nay, trên thế giới có rất nhiều khái niệm khác nhau về du lịch. Như một
chuyên gia nghiên cứu về du lịch đã nhận định: “đối với du lịch, có bao nhiêu tác
giả nghiên cứu thì có bấy nhiêu định nghĩa”. Đúng vậy, các chuyên gia có các cách
tiếp cận khác nhau, cách hiểu khác nhau dưới các góc độ nghiên cứu khác nhau về
du lịch dẫn đến các cách định nghĩa khác nhau về du lịch.
Theo liên hiệp Quốc các tổ chức lữ hành chính thức (International Union of
Official Travel Oragnization: IUOTO): du lịch được hiểu là hành động du hành đến
một nơi khác với địa điểm cư trú thường xuyên của mình nhằm mục đích không
phải để làm ăn, tức không phải để làm một nghề hay một việc kiếm tiền sinh sống...
Hội nghị Liên hợp quốc về du lịch họp tại Roma - Italia (21/8 – 5/9/1963), các
chuyên gia đưa ra định nghĩa về du lịch: Du lịch là tổng hợp các mối quan hệ, hiện
tượng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú của cá


7


nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi ở thường xuyên của họ hay ngoài nước họ với mục
đích hoà bình. Nơi họ đến lưu trú không phải là nơi làm việc của họ.
Theo các nhà du lịch Trung Quốc thì: hoạt động du lịch là tổng hoà hàng loạt
quan hệ và hiện tượng lấy sự tồn tại và phát triển kinh tế, xã hội nhất định làm cơ
sở, lấy chủ thể du lịch, khách thể du lịch và trung gian du lịch làm điều kiện.
Theo I.I pirôgionic, 1985 thì: Du lịch là một dạng hoạt động của dân cư trong
thời gian rỗi liên quan với sự di chuyển và lưu lại tạm thời bên ngoài nơi cư trú
thường xuyên nhằm nghỉ ngơi, chữa bệnh, phát triển thể chất và tinh thần, nâng cao
trình độ nhận thức văn hoá hoặc thể thao kèm theo việc tiêu thụ những giá trị về tự
nhiên, kinh tế và văn hoá.
Theo Guer Freuler trong cuốn Nhập môn khoa học du lịch: “Du lịch là quá
trình hoạt động của con người rời khỏi quê hương đến một nơi khác với mục đích
chủ yếu là được thẩm nhận những giá trị vật chất và tinh thần đặc sắc, độc đáo, khác
lạ với quê hương, không nhằm mục đích sinh lời được tính bằng đồng tiền”.
Theo tác giả Nguyễn Cao Thường và Tô Đăng Hải trong giáo trình Thống kê
du lịch: “Du lịch là một ngành kinh tế - xã hội, dịch vụ, có nhiệm vụ phục vụ nhu
cầu tham quan, giải trí nghỉ ngơi có hoặc không kết hợp với các hoạt động chữa
bệnh, thể thao, nghiên cứu khoa học và các nhu cầu khác” .
Theo từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam (2005) du lịch chia ra làm hai
nghĩa: Nghĩa thứ nhất: “du lịch là một dạng nghỉ dưỡng sức tham quan tích cực của
con người ngoài nơi cư trú với mục đích: nghỉ ngơi, giải trí, xem danh lam thắng
cảnh, di tích lịch sử, công trình văn hoá, nghệ thuật.” Nghĩa thứ hai: “du lịch là
ngành kinh doanh tổng hợp có hiệu quả cao về nhiều mặt: nâng cao hiểu biết về
thiên nhiên, truyền thống lịch sử và văn hoá dân tộc, từ đó góp phần làm tăng tình
yêu quê hương đất nước; về mặt kinh tế du lịch là lĩnh vực kinh doanh mang lại
hiệu quả kinh tế rất lớn; có thể coi là hình thức xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ tại
chỗ.”
Theo Điều 4, Luật du lịch được Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa
Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 14 tháng 6 năm 2005 có giải thích



8

“Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú
thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí nghỉ
dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định.”
Các định nghĩa trên đều nêu lên được bản chất của du lịch đó là:
- Là hoạt động của con người rời khỏi nơi cư trú thường xuyên của mình (trừ
trường hợp di chuyển đi cư trú chính trị, tìm việc làm hoặc xâm lược).
- Đáp ứng nhu cầu nghỉ ngơi, giải trí, tham quan, tìm hiểu các danh lam
thắng cảnh, di tích lịch sử.
- Không mang mục đích kinh tế vì có thể thăm dò để làm kinh tế về sau.
Tóm lại, du lịch là hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài
nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, nghỉ dưỡng,
tìm hiểu giải trí trong một khoảng thời gian nhất định và không mang mục đích kinh
tế.
1.1.2. Một số khái niệm liên quan
* Sản phẩm du lịch
Theo Điều 4, Chương I, Luật du lịch Việt Nam năm 2005 (ban hành ngày
14/6/2005), sản phẩm du lịch là tập hợp các dịch vụ cần thiết để thoả mãn nhu cầu
của khách du lịch trong chuyến đi du lịch.
Có thể phân loại sản phẩm du lịch thành hai loại dựa theo đặc tính tiêu thụ
của khách hàng như sau: Sản phẩm du lịch trọn vẹn và sản phẩm du lịch riêng lẻ.
Đối với sản phẩm du lịch riêng lẻ có thể phân biệt các nhóm sản phẩm sau:
Sản phẩm du lịch đặc thù; Sản phẩm du lịch thiết yếu và sản phẩm du lịch mang
tính bổ trợ.
* Các loại hình du lịch: Theo tác giả Trương Sỹ Quý thì loại hình du lịch có
thể được định nghĩa như sau: “Loại hình du lịch được hiểu là một tập hợp các sản
phẩm du lịch có những đặc điểm giống nhau, hoặc vì chúng thỏa mãn những nhu

cầu, động cơ du lịch tương tự, hoặc được bán cho cùng một nhóm khách hàng, hoặc
vì chúng có cùng một cách phân phối, một cách tổ chức như nhau, hoặc được xếp
chung theo một mức giá bán nào đó”.


9

Các loại hình du lịch được phân loại như sau:
- Theo phạm vi lãnh thổ của chuyến du lịch: Du lịch quốc tế, du lịch nội địa
- Theo nhu cầu trong thực hiện hành vi du lịch: Du lịch nghỉ dưỡng, giải trí;
Du lịch thể thao; du lịch chữa bệnh; Du lịch vì mục đích văn hóa; Du lịch sinh thái;
Du lịch tôn giáo; Du lịch về thăm thân nhân, quê hương; Du lịch thương gia; Du
lịch công vụ; Du lịch quá cảnh.
Ngoài ra còn phân theo: Theo đối tượng đi du lịch; Theo hình thức tổ chức
chuyến đi; Theo phương tiện được sử dụng trong thời gian đi du lịch; Theo loại
hình lưu trú; Theo thời gian đi du lịch; Theo vị trí địa lý của nơi đến.
* Thị trường du lịch: Thị trường du lịch là bộ phận của thị trường chung,
một phạm trù của sản xuất và lưu thông hàng hóa, dịch vụ du lịch, phản ánh toàn bộ
quan hệ trao đổi giữa người mua và người bán, giữa cung và cầu và toàn bộ các mối
quan hệ, thông tin kinh tế, kỹ thuật gắn với mối quan hệ đó trong lĩnh vực du lịch.
* Khách du lịch: Khách du lịch là người đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch,
trừ những trường hợp đi học, làm việc hoặc hành nghề để nhận thu nhập ở nơi đến.
* Doanh nghiệp kinh doanh du lịch
Doanh nghiệp du lịch là một đơn vị cung ứng trên thị trường du lịch, đồng
thời là một đơn vị tiêu thụ.
Để tạo ra các dịch vụ du lịch nhằm thỏa mãn các nhu cầu của khách du lịch
đòi hỏi cần phải có các loại hình kinh doanh du lịch tương ứng. Cho đến nay, về
phương diện lý thuyết cũng như thực tế được chấp nhận ở nhiều nước trên thế giới
và ở Việt Nam bốn loại hình kinh doanh tiêu biểu sau đây: Công ty lữ hành, cơ sở
lưu Bàng: Là nơi đón tiếp khách đến với di

sản Thiên nhiên thế giới vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng.
- Trung tâm du lịch nam Quảng Bình là nơi đón tiếp du khách đến với các
điểm di tích lịch sử, văn hóa dân tộc thiểu số, nghỉ dưỡng, chữa bệnh, tín ngưỡng
dân gian, làng nghề truyền thống.
- Trung tâm du lịch phía bắc Quảng Bình gắn với động lực du lịch là khu
kinh tế Hòn La, với các sản phẩm du lịch chính nghỉ dưỡng, thể thao cao cấp, dịch
vụ Vui chơi giải trí.
* Hệ thống các điểm du lịch:
- Các khu điểm du lịch quốc gia: Khu du lịch quốc gia của Quảng Bình là
Phong Nha - Kẻ Bàng. Đây không chỉ là khu du lịch động lực của Quảng Bình mà
còn là điểm đầu trên tuyến hành trình Di sản thế giới miền trung.
- Các điểm du lịch quan trọng :
+ Các điểm du lịch sinh thái : Bãi tắm Đá Nhảy; Bãi biển Nhật Lệ; Bãi biển
Quang Phú; Làng biển Cảnh Dương; Làng biển Bảo Ninh; Khu du lịch Vũng Chùa Đảo Yến; Khu du lịch suối nước khoáng nóng Bang...
+ Các điểm di tích lịch sử cách mạng: Hang Tám Thanh niên xung phong;
Điểm du lịch Cha Lo - cổng Trời; Sân bay Khe Giát; Khe Ve; Điểm du lịch Nhà đại
tướng Võ Nguyên Giáp...


87

+ Các điểm di tích lịch sử, cảnh quan: Đền thờ công chúa Liễu Hạnh; Chùa
Non, núi Thần Đinh; Đèo Lý Hòa; Di chỉ Bàu Trò; Đền thờ thượng đẳng thần
Nguyễn Hữu Cảnh; Khu lưu niệm Hoàng Hối Khanh; Đền thờ Đề đốc Lê Trực
+ Các điểm du lịch văn hóa dân tộc: Làng dân tộc Vân Kiều; Bản dân tộc
Arem; Bản dân tộc Rục; Giáo phường ca trù Đông Dương (Quảng Trạch)
3.2.3.2. Định hướng phát triển các tuyến du lịch
- Tuyến du lịch theo hành lang Đông Tây: Quảng Bình nằm tiếp giáp với
hành lang Đông Tây do đó rất thuận lợi cho việc tiếp nhận các luồng khách du lịch
từ khu vực Lào và đông bắc Thái Lan. Tuyến du lịch theo hành lang kinh tế Đông

Tây gồm:
+ Tuyến Cha Lo - Phong Nha - Đồng Hới: là tuyến có tính chất liên khu kết
nối Quảng Bình với khu vực Lào và đông bắc Thái Lan. Các điểm đến chính trên
tuyến gồm: Cửa khẩu Cha Lo; Điểm dừng chân Khe Ve; Phong Nha - Kẻ Bàng; TP
Đồng Hới.
+ Tuyến Lao Bảo - Đông Hà - Đồng Hới: là tuyến du lịch theo hành Lang
đông tây kết nối Quảng Bình với với khu vực Lào và đông bắc Thái Lan, đô thị
trung tâm động lực TP Đà Nằng. Các điểm đến chính trên tuyến gồm: Cửa khẩu
quốc tế Lao Bảo; TP Đông Hà; TP Đà Nắng; TP Đồng Hới.
- Tuyến du lịch theo quốc lộ 1 (Tuyến du lịch Con đường di sản miền Trung)
Chạy dọc theo chiều dài tỉnh kết nối Quảng Bình với khu vực phía bắc (Hà
Tĩnh, Vinh và xa hơn là Hà Nội) và phía nam (Quảng Trị, Huế, Đà Nẵng, Quảng
Nam và xa hơn lả TP Hồ Chí Minh). Đây là tuyến du lịch chủ đạo của Quảng Bình
kết nối Quảng Bình với các di sản trong tuyến hành trình con đường di sản thế giới
miền trung.
Các điểm đến chính trên tuyến gồm: Khu kinh tế Hòn La; Điểm dừng chân
khu vực Đèo Lý Hòa; TP Đồng Hới; Khu vực Lệ Thủy; Các bãi biển dọc theo
tuyến: Đá Nhảy, Nhật Lệ, Ngư Hòa, Quang Phú...
- Tuyến du lịch theo đường Hồ Chí Mình (Tuyến du lịch đường Hồ Chí Minh
huyền thoại)


88

Chạy dọc theo tuyến đường huyền thoại Hồ Chí Minh kết nối Quảng Bình
với các điểm đến theo tuyến hành trình con đường huyền thoại Hồ Chí Minh.
Các điểm đến chính trên tuyến gồm: Điểm dừng chân Khe Ve; Cửa khẩu Cha
Lo; Phong Nha - Kẻ Bàng; Điểm dừng chân khu vực dân tộc Vân Kiều (Lệ Thủy);
Các điểm di tích lịch sử cách mạng trên đường Hồ Chí Minh: Phá Long Đại, sản
bay Khe Giát...

- Tuyến du lịch đường biển
Là tuyến kết nối các cảng biển của Quảng Bình trong đó Cảng Hòn La là cửa
ngõ chính. Tuyến đường biển sẽ kết nối Quảng Bình với Quảng Ninh (Hạ Long),
Hải Phòng ở phía Bắc, Đà Nẵng, Nha Trang... ở phía Nam
- Các tuyến du lịch chính trong phạm vi tỉnh Quảng Bình
+ Tuyến du lịch Đồng Hới - Phong Nha - Đền các liệt sỹ đường 20 quyết
thắng -Đồng Hới: Sản phẩm du lịch bao gồm: Du lịch tham quan các di tích Lịch sử
văn hóa tại thành phố Đồng Hới, Du lịch mua sắm hàng hóa lưu niệm; Du lịch tham
quan di sản thiên nhiên thế giới, khám phá hang động
Thời gian du lịch: 3 ngày 2 đêm, dự kiến lưu trú tại TP.Đồng Hới - Phong
Nha - Kẻ Bàng
+ Tuyến du lịch Đồng Hới - Phong Nha - Vực Quành - Đồng Hới: Sản phẩm
du lịch: Du lịch tham quan di tích lịch sử văn hóa; Du lịch tham quan di sản thiên
nhiên thế giới, khám phá hang động, du lịch tham quan hệ sinh thái rừng; du lịch
nghỉ dưỡng; du lịch thể thao; du lịch cộng đồng.
Thời gian du lịch: 3 ngày 2 đêm, dự kiến lưu trú tại thành phố Đồng Hới Phong Nha - Kẻ Bàng
+ Tuyến du lịch Đồng Hới - Đá Nhảy - Vũng Chùa, Đảo Yến - Đèo Ngang Đồng Hới: Sản phẩm du lịch: Tắm biển, nghỉ dưỡng, thể thao dưới nước, lặn biển
Thời gian du lịch: 3 ngày 2 đêm, dự kiến lưu trú tại Đồng Hới, Đá Nhảy
+ Tuyến du lịch Đồng Hới - Bang - Đồng Hới: Sản phẩm du lịch: Du lịch
tham quan di tích lịch sử văn hóa (núi Thần Đinh, khoáng Bang, khu lăng mộ và
đền thờ Nguyễn Hữu Cảnh, Nhà lưu niệm Đại tướng Võ Nguyên Giáp...); Du lịch


89

tham quan di sản thiên nhiên thế giới, khám phá hang động, du lịch tham quan hệ
sinh thái rừng; tắm nước khoáng nóng Bang
Thời gian du lịch: 3 ngày 2 đêm, dự kiến lưu trú tại Bang.
3.2.3.3. Định hướng phát triển hệ thống các công trình cơ sở vật chất du
lịch

- Hê thống cơ sở lưu trú: Tập trung phát triển hệ thống cơ sở lưu trú ở các địa
bàn chính bao gồm:
+ Các trung tâm du lịch chính của Quảng Bình gắn liền với đô thị Đồng Hới.
Khu di sản thế giới Phong Nha - Kẻ Bàng và các khu vực có tiềm năng khác như
Suối khoáng nóng Bang, các khu vực ven biển: tập trung phát triển hệ thống khách
sạn cao cấp từ 4 - 5 sao và các khu nghỉ dưỡng sang trọng.
+ Các khu vực khác phát triển các loại hình khách sạn từ 1 - 3 sao và các loại
hình cơ sở lưu trú khác.
- Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật khác: Tập trung phát triển theo hướng:
+ Phát triển hệ thống các cơ sở vật chất phục vụ du lịch MICE như nhà hàng
trung tâm hội nghị, hội thảo, triển lãm... tại khu vực Đồng Hới.
+ Phát triển hệ thống cơ sở vui chơi giải trí tại các khu vực đô thị lớn như
Đồng Hới, các khu vực ven biển.
+ Phát triển hệ thống các trung tâm thương mại, siêu thị tại khu vực Đồng
Hới và khu vực cửa khẩu Cha Lo... phục vụ nhu cầu mua sắm của khách du lịch.
3.3. CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN
QUẢNG BÌNH ĐẾN NĂM 2020
3.3.1. Phát triển du lịch bền vững về kinh tế
3.3.1.1 Quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch
Công tác quy hoạch là một trong những yếu tố quan trọng đầu tiên đảm bảo
cho việc phát triển du lịch bền vững. Không thể đầu tư xây dựng bất cứ khu du lịch
nào nếu thiếu quy hoạch. Nhà nước cần quản lý chặt chẽ các dự án đầu tư phát triển
du lịch và chỉ cho phép đầu tư khi đã có quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê
duyệt. Trong quá trình quy hoạch tổng thể, quy hoach chi tiết, lập các dự án khả thi


90

đầu tư phát triển du lịch cần có sự hợp tác chặt chẽ giữa các chuyên gia quy hoạch
với các chuyên gia ở những lĩnh vực liên quan, chính quyền và cộng đồng địa

phương. Vừa qua, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển
du lịch Tỉnh Quảng Bình đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025, để nâng cao hiệu
quả công tác quản lý, tổ chức thực hiện quy hoạch cần tập trung vào một số biện
pháp:
- Nâng cao nhận thức về du lịch và du lịch bền vững của các đối tượng quản
lý cùng như các chủ thể quản lý.
- Công bố quy hoạch hệ thống quy hoạch phát triển du lịch từ quy hoạch
tổng thể đến quy hoạch chi tiết nhằm tạo lập tính minh bạch cho môi trường quản
lý. Khi quy hoạch đã được phê duyệt thì đi vào thiết kế, xây dựng một khu du lịch
cụ thể phải theo đúng quy hoạch và coi trọng yếu tố văn hóa, bản sắc văn riêng của
mỗi cộng đồng địa phương. Việc trùng tu, nâng cấp, bảo tồn và phát huy các di tích,
di sản cần có dự tính hướng đích là thu hút khách du lịch.
Trong Quy hoạch sản phẩm du lịch phải tạo điểm nhấn, chú trọng xây dựng
sản phẩm di tích đặc thù, lấy di tích lịch sử văn hóa, lễ hội, làng nghề truyền thống
làm trọng tâm; tìm ra những nét riêng có ở mỗi lĩnh vực thiên nhiên, di tích, lễ hội
chủ động tạo ra sự khác biệt. Trong quy hoạch phát triển sản phẩm cần quan tâm tới
yếu tố bảo vệ môi trường và sự tham gia của cộng đồng.
- UBND tỉnh sớm chỉ đạo xây dựng và ban hành các văn bản pháp phạm
pháp luật về quản lý du lịch (quy chế quản lý các khu du lịch trong tỉnh, quy chế
quản lý quy hoạch, quy chế xây dựng các công trình du lịch v.v...) nhằm tạo cơ sở
pháp lý thuận lợi để quản lý và khuyến khích phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh.
Quy hoạch hệ thống cơ sở lưu trú, nhà hàng, các điểm dừng chân, các nhà hàng, các
khu vui chơi giải tri về số lượng đảm bảo về sức chứa theo tính toán dự báo số
khách du lịch đến Quảng Bình vào năm 2020; về chất lượng, đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của khách du lịch quốc tế và nội địa.


91

- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Quảng Bình tăng cường sự phối hợp

giữa các cơ quan liên quan để tham mưu cho UBND tỉnh các chính sách phát triển
du lịch của tỉnh
3.3.1.2. Đa dạng hóa sản phẩm du lịch, chú trọng phát triển sản phẩm du
lịch đặc thù
Cần ưu tiên tập trung xây dựng các sản phẩm du lịch theo định hướng đã
nêu. Đồng thời khẩn trương xây dựng các chính sách khuyến khích các doanh
nghiệp, các thành phần kinh tế trong tỉnh, ngoài tỉnh và quốc tế đầu tư phát triển du
lịch, xây dựng các sản phẩm du lịch hấp dẫn, độc đáo. Tổ chức tốt các hoạt động
văn hoá nghệ thuật truyền thống, các Lễ hội để thu hút du khách. Khôi phục các
làng nghề truyền thống. Lập quỹ khuyến khích sản xuất hàng lưu niệm, phối hợp
với ngành Văn hoá-Thông tin... tổ chức Cuộc thi sáng tác các loại mẩu hàng lưu
niệm đặc sắc của quê hương Quảng Bình để triển khai sản xuất đại trà phục vụ
khách du lịch. Cần khẩn trương triển khai xây dựng các khu vui chơi giải trí, trung
tâm thương mại, siêu thị, phố ẩm thực, trước mắt tại Đồng Hới và Trung tâm Du
lịch Phong Nha, nhất là các loại hình dịch vụ ban đầu để phục vụ khách du lịch. Cần
khuyến khích phát triển các loại hình du lịch và các doanh nghiệp lữ hành nhằm tạo
tour, tuyến phục vụ khách du lịch.
3.3.1.3. Hoàn thiện cơ chế chính sách, nâng cao năng lực quản lý nhà
nước, tăng cường phối hợp liên ngành trong lĩnh vực du lịch
Do việc quản lý tài nguyên du lịch còn chồng chéo giữa các ngành với các
ngành, giữa ngành với chính quyền địa phương. Vì vậy việc quản lý khai thác tài
nguyên du lịch theo quy hoạch còn nhiều hạn chế, với tình trạng mạnh ngành nào
ngành ấy khai thác, là một trong những nguyên nhân dẫn sự suy thoái tài nguyên,
môi trường không đảm bảo được sự phát triển bền vững nói chung, phát triển du
lịch bền vững nói riêng.
Để đảm bảo được sự phát triển du lịch bền vững ở Quảng Bình trong thời
gian tới, Ủy ban Nhân dân tỉnh cần chỉ đạo các ngành chức năng của tỉnh tập trung
nghiên cứu xây dựng một số chính sách cơ bản như sau: chính sách đầu tư, chính



92

sách tài chính, chính sách xã hội hóa hoạt động du lịch, chính sách mở cửa và hội
nhập quốc tế, chính sách khoa học công nghệ, chính sách về quản lý và khai thác tài
nguyên và môi trường
- Cơ chế và chính sách đầu tư
+ Ưu tiên đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng tại các khu vực ưu tiên phát triển
du lịch, các khu vực có tiềm năng du lịch. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông
từ nguồn vốn của tỉnh, tranh thủ các chương trình hỗ trợ phát triển du lịch từ trung
ương và các nguồn vốn khác.
+ Tập trung đầu tư xây dựng các cơ sở vui chơi giải trí vừa phục vụ nhu cầu
của nhân dân địa phương vừa phục vụ khách du lịch nhằm tăng tính hấp dẫn du lịch,
kéo dải ngày lưu trú và tăng chi tiêu của khách.
+ Tạo cơ chế thông thoáng về đầu tư phát triển du lịch, tạo điều kiện cho các
thành phần kinh tế trong và ngoài nước được trực tiếp hoặc cùng phối hợp khai
thác, đầu tư, kính doanh du lịch không giới hạn ở các ngành nghề chuyên môn.Cần
có chính sách khuyến khích đảm bảo an toàn về vốn cho người đầu tư và đơn giản
hóa các thủ tục hành chính và phát triển các dịch vụ hỗ trợ đầu tư để thu hút được
các nhà đầu tư.
+ Tạo ra sự bình đẳng giữa đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài, giữa đầu
tư của tư nhân với đầu tư từ khu vực Nhà nước. Mở rộng các hình thức thu hút đầu
tư cả trong và ngoài nước.
+ Khi ban hành các cơ chế chính sách về đầu tư cần đảm bảo được sự công
bằng và điều hòa quyền lợi trong quá trình đầu tư khai thác kinh doanh giữa các chủ
đầu tư, chủ thể quản lý lãnh thổ hành chính, chủ thể có quyền quản lý sử dụng tài
nguyên du lịch, tài nguyên đất, rừng... và cộng đồng dân cư địa phương đảm bảo
được sự thống nhất về quản lý kinh doanh tài nguyên theo quy hoạch.
- Cơ chế chính sách về thị trường
+ Triển khai nghiên cứu thị trường đối với các thị trường mục tiêu để có
những cơ sở khoa học để xây dựng các cơ chế chính sách thích hợp giúp thương

hiệu Quảng Bình thâm nhập và khai thác hiệu quả các thị trường mục tiêu.


93

+ Đối với thị trường nước ngoài: Trước mắt cần tập trung nghiên cứu triền
khai các chương trình xúc tiến quảng bá và phát triển thương hiệu của du lịch
Quảng Bình thông qua các kênh truyền thống như TV, internet, báo chí, các hội
chợ, các sự kiện văn hóa... tại các thị trường mục tiêu.
+ Đối với thị trường nội địa: Xây dựng cơ chế chính sách phù hợp hướng vào
khách du lịch nội địa nhằm kích thích nhu cầu du lịch trong nước, khai thác tối đa
thị trường khách ở các đô thị, khu công nghiệp tập trung nơi người dân có thu nhập
cao hơn và có thời gian nhàn rỗi nhiều hơn. Ngoài ra thông qua chính sách và cơ
chế phù hợp với giá cả và các điều kiện kèm theo để khai thác tốt thị trường lớn
khách du lịch ở các vùng nông thôn.
- Cơ chế chính sách về thuế
Bên cạnh việc thực hiện các chính sách cơ chế về thuế theo các quy định của
Nhà nước, tỉnh Quảng Bình nên kiến nghị với nhà nước cho phép áp dụng một số
cơ chế chính sách thông thoáng và ưu đãi hơn trong lĩnh vực du lịch tập trung vào
các vấn đề sau:
+ Trong phạm vi thẩm quyền của tỉnh, ưu tiên, miễn giảm thuế, không thu
thuế (đặc biệt trong lĩnh vực sử dụng đất) tại các khu vực có tiềm năng du lịch song
chưa thu hút được khách du lịch và các nhà đầu tư.
+ Ưu tiên, miễn giảm thuế, cho chậm tiền thuế, giảm tiền thuế đất, cho vay
với lãi suất ưu đãi đối với các dự án ưu tiên tại các khu vực ưu tiên phát triển du
lịch.
+ Miễn giảm thuế đối với ngành sản xuất hàng lưu niệm cho khách và cho
phép kinh doanh du lịch quốc tế được hưởng các chế độ ưu đãi khuyến khích xuất
khẩu.
- Chính sách xã hội hóa hoạt động du lịch: nhằm động viên mọi nguồn lực

của xã hội để xây dựng và phát triển du lịch; đồng thời nâng cao vai trò, trách
nhiệm của các cơ quan nhà nước, các cấp chính quyền trong quản lý hoạt động du
lịch. Khuyến khích người dân địa phương tham gia du lịch, phát huy lòng mến
khách, thuần phong mỹ tục, giữ gìn trật tự an ninh, vệ sinh môi trường tự nhiên tại


94

các điểm du lịch; tạo điều kiện để mọi người được hưởng thụ các thành quả do sự
nghiệp du lịch đem lại. Thực hiện xã hội hóa đầu tư, bảo vệ, tôn tạo di tích, thắng
cảnh, các lễ hội, hoạt động văn hóa dân gian, các làng nghề phục vụ phát triển du
lịch.
- Chính sách mở cửa và hôi nhập quốc tế: Trong bối cảnh Việt Nam đã hội
nhập cùng cộng đồng quốc tế, thì chính sách “ mở cửa- hội nhập và hợp tác quốc tế”
là rất quan trọng, đặc biệt trong lĩnh vực du lịch. Thông qua các hoạt động du lịch,
một mặt nâng cao tình đoàn kết, hiểu biết lẫn nhau giữa Việt Nam và thế giới, mặt
khác đảm bảo cho các hoạt động kinh tế đối ngoại của Việt Nam. Trong bối cảnh
chung của cả nước, Quảng Bình cần nghiên cứu và đề xuất ban hành những chính
sách đặc thù về hợp tác song phương trong lĩnh vực du lịch với các tỉnh, thành phố
ở nước ngoài.
- Chính sách khoa học công nghệ: Có chính sách khuyến khích và đầu tư
thích đáng từ Ngân sách Nhà nước ( cả trung ương và địa phương) cho công tác
nghiên cứu khoa học trong và ngoài ngành du lịch để phục vụ cho quá trình phát
triển du lịch ở địa phương.
- Quy định quản lý và khai thác tài nguyên du lịch, trong đó quy định rõ
trách nhiệm của các cơ quan quản lý tài nguyên du lịch; các điều kiện khai thác tài
nguyên du lịch; trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân khi tham gia khai thác tài
nguyên du lịch và các chế tài xử phạt…
Tăng cường phối hợp liên ngành trong quản lý nhà nước đối với du lịch. Du
lịch là ngành kinh tế tổng hợp, mang tính liên ngành và xã hội hóa cao, để nâng cao

hiệu lực quản lý nhà nước cần có cơ chế và văn bản phối hợp liên ngành, ưu tiên
giải quyết kịp thời các vấn đề có liên quan đến du lịch, nhất là trong đầu tư phát
triển sản phẩm du lịch, khai thác các tài nguyên mà nhiều ngành quản lý phục vụ
phát triển du lịch, tuyên truyền và quảng bá du lịch trong và ngoài nước , bảo vệ và
tôn tạo môi trường tự nhiên và xã hội…
3.3.1.4 Tăng cường đầu tư phát triển du lịch
- Đầu tư vào lĩnh vực hệ thống hạ tầng cơ sở phục vụ phát triển du lịch


95

Sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước đầu tư vào lĩnh vực cơ sở hạ tầng
trong các khu du lịch như hệ thống giao thông, cấp điện, cấp và thoát nước, xử lý
môi trường để làm cơ sở cho các dự án đầu tư xây dựng các công trình phát triển du
lịch và các hạng mục đầu tư tiếp theo, trong đó các lĩnh vực ưu tiên bao gồm.
- Tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng đến các điểm nghỉ mát ven biển,
- Khuyến khích các doanh nghiệp, các nhà đầu tư đầu tư trọn gói vào các khu
du lịch với quy mô vừa và nhỏ.
- Phối hợp với các sở ngành chức năng trong tỉnh và các vùng phụ cận trong
việc lồng ghép các chương trình, các dự án đầu tư bảo vệ, tôn tạo di tích, cảnh quan
môi trường, khôi phục và phát triển các lễ hội, các hoạt động văn hoá dân gian, các
làng nghề để phục vụ phát triển du lịch.
- Đầu tư phát triển hệ thống cơ sở lưu trú và công trình phục vụ du lịch
Tập trung đầu tư tăng số phòng khách sạn theo dự báo đồng thời nâng cấp
chất lượng khách sạn hiện có theo hướng tăng tỷ lệ phòng cao cấp, đặc biệt ở khu
vực ven biển để khai thác phát triển các sản phẩm du lịch biển.
Tập trung đầu tư xây dựng các khu nghỉ dưỡng chữa bệnh, các khu thể thao,
vui chơi giải trí, các khu hội thảo - hội nghị với hệ thống tiện nghi đảm bảo có khả
năng tổ chức các sự kiện trong nước và quốc tế nhằm đa dạng hóa sản phẩm du lịch
và kéo dài thời gian lưu trú của khách.

- Đầu tư xây dựng các loại hình du lịch và các cơ sở vui chơi giải trí
Đề xuất một cách tiếp cận cân bằng đối với du lịch, duy trì cân đối giữa phát
triển các loại hình du lịch trong tỉnh: du lịch sinh thái, du lịch văn hóa, du lịch biển,
một số loại hình du lịch mới như du lịch mạo hiểm, du lịch nghỉ dưỡng và tham
quan.
- Du lịch tham quan, khám phá hang động của tỉnh Quảng Bình có tiềm năng
lớn và mang lại hiệu quả cao. Tuy nhiên loại hình du lịch này đòi hỏi phải đầu tư
lớn vào việc xây dựng cơ sở hạ tầng và vật chất kỹ thuật vì vậy, cần tập trung đầu tư
từ nhiều nguồn khác nhau đặc biệt là đầu tư bảo tồn, tôn tạo các nguồn tài nguyên
du lịch. Thêm vào đó là sự đầu tư cần thiết của nhà nước về hệ thống cơ sở hạ tầng.


×