Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Nghiên cứu đặc điểm sinh thái và phân bố các loài thực vật ngành thông (pinophyta) tại khu bảo tồn thiên nhiên xuân liên, tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.12 MB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
-------------------

ĐỖ NGỌC DƯƠNG

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH THÁI VÀ PHÂN BỐ
CÁC LOÀI THỰC VẬT NGÀNH THÔNG ( PINOPHYTA)
TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN XUÂN LIÊN,
TỈNH THANH HÓA

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

Hà Nội - 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
-------------------

ĐỖ NGỌC DƯƠNG

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH THÁI VÀ PHÂN BỐ
CÁC LOÀI THỰC VẬT NGÀNH THÔNG ( PINOPHYTA)
TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN XUÂN LIÊN,
TỈNH THANH HÓA

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG
MÃ SỐ: 60.62.02.11



LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. HOÀNG VĂN SÂM

Hà Nội - 2016


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên
cứu nào đã công bố, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận
đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học.
Hà Nội, ngày..…tháng….năm……
Người cam đoan

Đỗ Ngọc Dương


ii

LỜI CÁM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện Luận văn Thạc sĩ Khoa học Lâm
nghiệp và nghiên cứu và thu thập số liệu tại khu BTTN Xuân Liên, tỉnh Thanh

Hóa, tôi luôn nhận được sự động viên và giúp đỡ nhiệt tình của Nhà trường, các
cơ quan bạn bè và đồng nghiệp.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn Trường Đại học Lâm nghiệp, quý
thầy giáo, cô giáo trong và ngoài trường, đã tận tình giúp đỡ hướng dẫn tôi trong
quá trình học tập và thực tập làm luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo PGS.TS Hoàng Văn
Sâm đã giúp tôi định hướng đề tài nghiên cứu và tận tình hướng dẫn, giúp đỡ
tôi trong suốt quá trình thực hiện. Trân trọng cảm ơn tập thể cán bộ, công
chức, Ban Giám đốc, Hạt Kiểm RĐD Xuân Liên, UBND các xã Mát Mọt,
Yên Nhân, Lương Sơn và Vạn Xuân huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh Hóa;
Trạm Bảo vệ rừng: Hón Can, Bản Vịn, Bản Lửa, Sông Khao, Hón Mong và
các cơ quan, đơn vị trong tỉnh đã giúp đỡ trong quá trình điều tra và cung cấp
số liệu tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện Luận Văn tốt nghiệp.
Mặc dù đã rất cố gắng, tuy nhiên trong khuôn khổ thời gian và kinh
nghiệm còn hạn chế do địa hình cao, phức tạp và quỹ thời gian, trình độ có
hạn nên không thể tránh khỏi những khiếm khuyết. Tôi kính mong nhận được
các ý kiến đóng góp bổ sung của các nhà khoa học, của các thầy giáo, các bạn
đồng nghiệp để bản luận văn này được hoàn chỉnh hơn.
Tôi xin cam đoan số liệu thu thập, kết quả tính toán là trung thực và
được trích dẫn đầy đủ.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng 4 năm 2016

Người thực hiện

Đỗ Ngọc Dương



iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................. i
MỤC LỤC ............................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ............................................. vii
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................ viii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ............................................................. ix
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
Chương I. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.......................................... 5
1.1. Nghiên cứu về thực vật ngành Thông trên thế giới. .................................... 5
1.2. Tình hình nghiên cứu thực vật Ngành thông tại Việt Nam ......................... 7
1.3. Nghiên cứu tại khu BTTN Xuân Liên ........................................................ 15
Chương II. MỤC TIÊU, GIỚI HẠN, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU .................................................................................................... 20
2.1. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................... 20
2.1.1. Mục tiêu tổng quát .................................................................................... 20
2.1.2. Mục tiêu cụ thể.......................................................................................... 20
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................. 20
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................... 20
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 20
2.3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu ....................................................... 21
2.3.1. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 21
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 21
2.3.2.1. Phương pháp kế thừa các tài liệu sẵn có .............................................. 21
2.3.2.2. Phương pháp nghiên cứu điều tra thực địa .......................................... 22
2.3.2.3. Phương pháp xử lý và phân tích mẫu trong phòng thí nghiệm. .......... 24


iv


2.3.2.4. Phương pháp xây dựng danh lục và đánh giá tính đa dạng của hệ
thực vật Ngành Thông. ....................................................................................... 25
2.3.3.5. Phương pháp nghiên cứu có sự tham gia của cộng đồng và
phương pháp đánh giá nhanh nông thôn thông qua phiếu điều tra và
phỏng vấn trực tiếp người dân địa phương........................................................ 26
2.3.3.6. Phương pháp nhân giống vô tính thực vật Ngành Thông ( Loài Bách
xanh) ..................................................................................................................... 26
2.3.2.7.Phương pháp xác định các nguyên nhân gây suy giảm và đề xuất
giải pháp khắc phục............................................................................................. 28
Chương 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ-XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU .................................................................................................... 29
3.1. Vị trí địa lý ................................................................................................... 29
3.2. Đặc điểm địa hình ........................................................................................ 29
3.4. Khí hậu, thuỷ văn ......................................................................................... 31
3.5. Tài nguyên thiên nhiên ................................................................................ 32
3.5.1. Tài nguyên rừng ........................................................................................ 32
3.5.2. Đa dạng sinh học....................................................................................... 35
3.5.2.1. Hệ sinh thái rừng ................................................................................... 35
3.5.2.2. Thảm thực vật ........................................................................................ 36
3.5.3. Đa dạng loài .............................................................................................. 37
3.5.4. Tài nguyên cảnh quan tự nhiên ................................................................ 39
3.6. Điều kiện kinh tế xã hội............................................................................... 39
3.6.1. Dân tộc và dân số ...................................................................................... 39
3.6.2. Các hoạt động sản xuất............................................................................. 41
3.6.2.1. Sản xuất nông nghiệp ............................................................................ 41
3.6.2.2. Sản xuất lâm nghiệp ............................................................................... 42
3.7. Hiện trạng xã hội và cơ sở hạ tầng, giáo dục, y tế ..................................... 43



v

3.8. Nguồn lực nhân văn khác ............................................................................ 44
Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................. 46
4.1. Thành phần các loài cây thuộc Ngành thông tại Khu bảo tồn thiên
nhiên Xuân Liên. ................................................................................................. 46
4.2. Phân bố của các loài thực vật Ngành Thông .............................................. 47
4.2.1. Phân bố theo các tuyến điều tra ............................................................... 47
4.2.2. Xác định sự phân bố của các loài theo đai cao ....................................... 52
4.3. Hiện trạng bảo tồn các loài thực vật Ngành Thông tại khu BTTN
Xuân Liên ............................................................................................................ 53
4.3.1. Thực trạng quản lý, bảo tồn trên cơ sở quy hoạch.................................. 53
4.3.2. Xây dựng hệ thống ô định vị .................................................................... 56
4.3.3. Giao khoán bảo vệ rừng cho cộng đồng các thông vùng đệm thành
lập tổ bảo vệ rừng thôn bản ................................................................................ 56
4.3.4. Hiện trạng bảo tồn trên cơ sở Luật pháp: ............................................... 57
4.4. Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái học một số loài thực vật
quý hiếm thuộc Ngành Thông tại khu vực nghiên cứu..................................... 62
4.4.1. Pơ Mu ........................................................................................................ 62
4.4.2. Loài Sa mu ................................................................................................ 65
4.4.3. Dẻ tùng sọc trắng ..................................................................................... 67
4.4.4. Bách xanh .................................................................................................. 70
4.4.5. Kim giao núi đất ....................................................................................... 72
4.4.6. Thông tre lá dài ......................................................................................... 73
4.4.7. Thông nàng................................................................................................ 76
4.4.8. Tuế đất ............................................................................................... 77
4.4.9. Dây Gắm ............................................................................................ 79
4.5. Kết quả nhân giống vô tính thực vật Ngành Thông (loài Bách xanh
Calocedrus macrolepis)) .................................................................................... 81



vi

4.6. Đề xuất các giải pháp bảo tồn các loài thuộc ngành Thông
(Pinophyta) tại khu BTTN Xuân Liên ............................................................... 84
4.6.1. Giải pháp kỹ thuật..................................................................................... 84
4.6.1.1. Bảo tồn nguyên vị (in-situ conservation) ............................................. 84
4.6.1.2. Bảo tồn chuyển vị (ex-situ conservation)............................................. 84
4.6.1.3. Xây dựng Chương trình giám sát ......................................................... 85
4.6.2. Giải pháp về kinh tế- xã hội ..................................................................... 86
4.6.3. Giải pháp về cơ chế, chính sách và thu hút nguồn vốn đầu tư............... 87
4.6.4. Tăng cường công tác thực thi pháp luật .................................................. 87
4.6.5. Giải pháp về khoa học công nghệ, bảo vệ môi trường ........................... 88
4.6.6. Giải pháp về hợp tác quốc tế .................................................................... 89
4.6.7. Giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực ...................................................... 89
Chương V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 90
5.1. Kết luận ........................................................................................................ 90
5.2. Kiến nghị ...................................................................................................... 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
Tiếng Anh
PHỤ LỤC


vii

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Tiếng Việt
BTTN:


Bảo tồn thiên nhiên

BQL:

Ban quản lý

ĐDSH:

Đa dạng sinh học

ĐDTV:

Đa dạng thực vật

KBT:

Khu bảo tồn

NĐ 32:

Nghị định 32/2006/NĐ- CP ngày 30/3/2006

OTC:

Ô tiêu chuẩn

ODB

Ô dạng bản


TĐT

Tuyến điều tra

SĐVN:

Sách đỏ Việt Nam

LSNG

Lâm sản ngoài gỗ

Tiếng Anh
CITES:

Công ước Quốc tế về buôn bán Động thực vật hoang dã nguy cấp

IUCN:

Hiệp hội Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế

MAB:

Chương trình Con người và Sinh quyển

PRA:

Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia của người
dân


RRA

Đánh giá nhanh nông thôn

PRCF

Tổ chức Con người, tài nguyên và bảo tồn

UNEP:

Chương trình Môi trường của Liên hợp quốc

UNESCO: Tổ chức Văn hóa, Khoa học của Liên hợp quốc
WWF:

Quỹ Bảo tồn Động vật Hoang dã Quốc tế

WCMC:

Trung tâm giám sát Bảo tồn Thế giới


viii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

Số hiệu

Bảng 2.1. Tỷ lệ ra rễ ở các công thức giâm hom

Bảng 2.1. Chất lượng rễ theo các công thức giâm hom
Bảng 3.1.

bảo tồn

Bảng 3.3. Cấu trúc khu hệ thực vật Khu BTTN Xuân Liên
Bảng 3.4. Tổng hợp các loài động vật Khu BTTN Xuân Liên theo loài
Bảng 3.5. Thống kê dân số và thành phần dân tộc các xã vùng đệm
Bảng 4.1. Thành phần loài thực vật Ngành Thông tại Xuân Liên

28

32
36
38
38
40
46

Phân bố của các loài thực vật Ngành thông theo các tuyến
điều tra

Bảng 4.3. Thống kê các loài thực vật Ngành Thông theo đai cao
Bảng 4.4. Hiện trạng bảo tồn các loài thực vật Ngành Thông:
Bảng 4.5. Tái sinh tự nhiên Pơ mu theo tuyến
Bảng 4.6. Tái sinh tự nhiên Dẻ tùng sọc trắng theo tuyến
Bảng 4.7. Tái sinh tự nhiên Thông tre lá dài theo tuyến
Bảng 4.8. Tái sinh tự nhiên Thông nàng
Bảng 4.9.


27

Hiện trạng đất rừng đặc dụng theo phân khu chức năng Khu

Bảng 3.2. Diện tích các kiểu thảm thực vật rừng Khu bảo tồn

Bảng 4.2.

Trang

48
52
61
64
69
75
78

Tỷ lệ ra rễ ở các công thức giâm hom Bách xanh
(Calocedrus macrolepis )

Bảng 4.10. Chất lượng rễ theo các công thức giâm hom

82
83


ix

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Số hiệu

Tên hình

Trang

Hình 1.1.

Các vùng phân bố chính của Thông ở Việt Nam.

10

Hình 4.1.

Cây Pơ mu

62

Hình 4.2.

Cây Pơ mu tái sinh

62

Hình 4.3.

Cây Sa Mu tại Khu bảo tồn

65


Hình 4.4.

Cây Dẻ tùng sọc trắng

67

Hình 4.5.

Cây tái sinh Dẻ Tùng sọc trắng

67

Hình 4.6.

Bách Xanh tại Khu bảo tồn

70

Hình 4.7.

Cây Kim giao tại Khu bảo tồn

72

Hình 4.8.

Cây Thông tre

74


Hình 4.9.

Cây tái sinh Thông tre

74

Hình 4.10. Thông Nàng

76

Hình 4.11. Cây tái sinh Thông Nàng

76

Hình 4.12. Cây Tuế

79

Hình 4.13. Cây Tuế tái sinh

79

Hình 4.14. Dây Gắm tại Khu bảo tồn

80

Hình 4.15. Gieo ươm Bách Xanh

81



1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Tài nguyên Rừng có được những chức năng đó là nhờ có đa dạng sinh
học (ĐDSH). ĐDSH là một trong những nguồn tài nguyên quí giá nhất, vì nó
là cơ sở của sự sống còn, thịnh vượng và tiến hoá bền vững của các loài sinh
vật trên hành tinh chúng ta. Nhưng hiện nay dân số thế giới tăng, nhu cầu về
lâm sản tăng dẫn đến khai thác rừng quá mức và không khoa học làm cho
diện tích rừng bị suy giảm nghiêm trọng kéo theo suy giảm ĐDSH. Chính vì
vậy loài người đã, đang và sẽ phải đứng trước một thử thách, đó là sự suy
giảm về ĐDSH dẫn đến làm mất trạng thái cân bằng của môi trường kéo theo
là những thảm họa như lũ lụt, hạn hán, lở đất, gió bão, cháy rừng, ô nhiễm
môi trường sống, các căn bệnh hiểm nghèo… xuất hiện ngày càng nhiều. Tất
cả các thảm họa đó là hậu quả, một cách trực tiếp hay gián tiếp của việc suy
giảm ĐDSH.
Ngành Thông (danh pháp khoa học: Pinophyta) nhiều tài liệu còn gọi là
ngành Hạt trần (Gymnospermae) gồm các loài cây thân gỗ lớn hoặc nhỡ, ít
khi là cây bụi hoặc dây leo thân gỗ. Lá hình vảy, hình kim, hình dải, ít khi
hình quạt, hình trái xoan hoặc hình lông chim. Các loài cây thuộc Ngành
Thông có vai trò quan trọng của thế giới thực vật. Số lượng 600-650 loài thực
vật ngành Thông so với 250.000 cây Ngành hạt kín rõ ràng không phải là lớn,
song chúng đóng vai trò rất quan trọng đối với môi trường kinh tế xã hội ở
nhiều nước trên thế giới.Ở nhiều nước châu Âu, châu Mỹ, châu Á cũng như
Oxtraylia và Newzeland các loài thực vật Ngành thông tự nhiên và gây trồng
đóng vai trò rất quan trọng về cảnh quan cũng như kinh tế.
Việt Nam là quốc gia nằm ở vùng nhiệt đới, có nhiều điều kiện cho các
sinh vật phát triển và tạo ra sự phong phú của nhiều loài động thực vật và
nhiều hệ sinh thái khác nhau. Theo thống kê "Tiếp cận các nguồn gen và chia
sẻ lợi ích" (của Tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên Thế giới- IUCN), thì tại Việt



2

Nam hiện có gần 12.000 loài thực vật bậc cao có mạch thuộc hơn 2.256 chi,
305 họ (chiếm 4% tổng số loài, 15% tổng số chi, 57% tổng số họ thực vật trên
thế giới); 69 loài thực vật hạt trần; 12.000 loài thực vật hạt kín. Chúng thường
phân bố trên các vùng có độ cao lớn, như các loài Thông ba lá, Hồng tùng,
Bách xanh, Pơ mu ở Đà Lạt (độ cao 1.500 m so với mực nước biển và một số
loài lá Kim khác ở Lào Cai, Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Cạn, Sơn La, Hòa
Bình. Các loài thực vật Ngành Thông có rất nhiều giá trị khác nhau phục vụ
cho cuộc sống con người như: các giá trị về sinh thái, kinh tế, thương mại,
bảo tồn cũng như văn hóa xã hội sâu sắc. Chúng là một nguồn cung cấp một
lượng lớn Gỗ, củi phục vụ cho nhu cầu của con người. Một số loài có giá trị
sử dụng rất cao trong xây dựng, xuất nhập khẩu như Pơ mu, Hoàng đàn..
Ngoài ra một số loài trong thực vật Ngành Thông được coi là hóa thạch sống
của các loài thực vật cổ trên trái đất (Thủy tùng, Thông nước…; là các loài
đặc hữu của Việt Nam (Thông Đà Lạt, Vân sam Phanxipan. Mặt khác một số
loài thực vật Ngành Thông còn là biểu trưng tín ngưỡng văn hóa, xã hội của
con người. Các loài Tùng, Bách được trồng trong các đền, Chùa biểu tượng
cho sự trường tồn và thần diệu phản ánh sự thiêng liêng, cao quý trong các
nền văn hóa.
Khu BTTN Xuân Liên có diện tích 23.815,5 ha, nằm ở phía Tây Nam
tỉnh Thanh Hoá, là khu vực chuyển tiếp giữa 2 vùng sinh thái Tây Bắc và Bắc
Trung bộ nên có tính đa dạng sinh học rất cao, hệ thực vật khá giàu về thành
phần loài, với 1.142 loài thực vật bậc cao (thuộc 620 chi, 180 họ), trong đó 38
loài có tên trong sách đỏ Việt Nam và thế giới [1]. Nơi đây còn giữ được trên
4.000 ha diện tích rừng nguyên sinh, là nơi phân bố của các loài đặc hữu, quý
hiếm, những cây cổ thụ hàng ngàn năm tuổi điển hình như: Pơmu, Samu,
Bách xanh, Dẻ tùng sọc trắng, Thông nàng. Với tầm quan trọng của giá trị đa

dạng sinh học, đặc biệt là bảo tồn các loài thực vật quý hiếm, loài đang đứng


3

trước nguy cơ bị tuyệt chủng; trong những năm qua, Khu bảo tồn đã nỗ lực
tăng cường công tác bảo vệ rừng, từng bước ưu tiên điều tra các loài nguy
cấp, quý hiếm và đưa ra các giải pháp bảo tồn hiệu quả. Từ năm 2007-2010,
Khu bảo tồn đã triển khai nghiên cứu 2 loài hạt trần quý hiếm là Pơ mu
(Fokienia hodginsii Henry) và Samu dầu (Cunninghamia lanceolata Hook)
thuộc thực vật Ngành Thông, kết quả đã xác định được hiện trạng, phân bố,
đặc điểm sinh vật học và sinh thái học, đặc biệt từ kết quả điều tra, nghiên cứu
đó, Hội bảo vệ thiên nhiên và Môi trường Việt Nam đã công nhận 2 cây cổ
thụ thuộc 2 loài hạt trần trên là cây di sản Việt Nam [1].. Ngoài ra khu bảo tồn
còn nơi phân bố của một số loài thực vật Ngành Thông quý hiếm nằm trong
sách đỏ Việt Nam và Thế giới như: Thông nàng, Thông tre, Dẻ Tùng sọc
trắng…. Vì vậy công tác điều tra nghiên cứu để đưa ra những dẫn liệu khoa
học chính xác nhất về thực vật Ngành Thông phân bố tại khu bảo tồn có vai
trò quan trọng trong công tác bảo tồn ĐDSH. Từ khi thành lập, Khu BTTN
Xuân Liên đã có một số cuộc điều tra, đánh giá tài nguyên rừng, bước đầu
cũng đã đánh giá được giá trị, tiềm năng và ý nghĩa của một khu bảo tồn.
Nhưng một số nội dung quan trọng chưa được thực hiện một cách có hệ
thống, đó là đánh giá đa dạng sinh học về các loài thực vật Ngành Thông,
công dụng và mức độ nguy cấp của các loài để từ đó đưa ra các biện pháp bảo
tồn thích hợp. Để góp phần đánh giá tính đa dạng thực vật Ngành Thông, làm
cơ sở cho công tác bảo tồn và phát triển bền vững, tôi chọn đề tài: “Nghiên
cứu đặc điểm sinh thái và phân bố các loài thực vật Ngành Thông
(Pinophyta) tại Khu BTTT Xuân Liên, tỉnh Thanh Hóa”.
Tôi hy vọng rằng kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ giúp nâng cao năng
lực quản lý nhà nước trong lĩnh vực bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học:

Xác định được tính đa dạng, phân bố, một số đặc điểm sinh học, sinh thái học,
phát sinh quần thể và phát triển cá thể của các loài thực vật Ngành Thông, từ


4

đó đề xuất được các giải pháp ngắn hạn, chiến lược bảo tồn dài hạn cho khu
hệ Thông và các quần thể Thông hiện có tại Khu BTTN Xuân Liên. Những
kết quả của đề tài đạt được là cơ sở để thu hút các tổ chức, các nhà khoa học
trong nước và ngoài nước đầu tư cho công tác bảo tồn, nghiên cứu khoa học.


5

Chương I
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Nghiên cứu về thực vật ngành Thông trên thế giới.
Thế giới thực vật thật phong phú và đa dạng với khoảng 250.000 loài
thực vật bậc cao, trong đó thực vật hạt trần chỉ chiếm có trên 600 loài, một
con số đáng khiêm tốn [16], [34].
Cây hạt trần là những loài cây có nguồn gốc cổ xưa nhất, khoảng trên
300 triệu năm. Các vùng rừng cây hạt trần tự nhiên nổi tiếng thường được
nhắc tới ở Châu Âu với các loài Vân sam (Picea), Thông (Pinus); Bắc Mỹ với
các loài Thông (Pinus), Cù tùng (Sequoia, Sequoiadendron) và Thiết sam
(Pseudotsuga); Đông Á như Trung Quốc và Nhật Bản với các loài Tùng bách
(Cupressus, Juniperus) và Liễu sam (Cryptomeria). Các loài cây hạt trần đã
đóng góp một phần không nhỏ vào nền kinh tế của một số nước như Thụy
Điển, Na Uy, Phần Lan, New Zealand... Lịch sử lâu dài của Trung Quốc cũng
đã ghi lại nguồn gốc các cây hạt trần cổ thụ hiện còn tồn tại đến ngày nay mà
có thể dựa vào nó để đoán tuổi của chúng. Chẳng hạn trên núi Thái Sơn (Sơn

Đông) có cây Tùng ngũ đại phu do Tần Thủy Hoàng phong tặng tên; cây
Bách Hán tướng quân ở thư viện Tùng Dương (Hà Nam), cây Bạch quả đời
Hán trên núi Thanh Thành (Tứ Xuyên); cây Bách nước liêu (còn gọi là Liêu
bách) trong công viên Trung Sơn (Bắc Kinh)... Đồng thời, nhiều nơi khác trên
thế giới cũng có một số cây cổ thụ nổi tiếng như cây Cù tùng (Sequoia) có tên
‘cụ già thế giới” ở California (Mỹ) đã trên 3000 năm tuổi, cây Tuyết tùng
(Cedrus deodata) trên đảo Ryukyu (Nhật Bản) qua máy đo đã 7200 năm tuổi.
Tại Li băng hiện còn một đám rừng gồm 400 cây Bách libăng (Cedrus) nổi
tiếng từ thời tiền sử, trong đó có 13 cây cổ địa có hàng nghìn năm tuổi [37].


6

Cây hạt trần là một trong những nhóm cây quan trọng nhất trên thế giới.
Các khu rừng cây Hạt trần rộng lớn của Bắc bán cầu là nơi lọc khí Cacbon, giúp
làm điều hòa khí hậu thế giới. Rất nhiều dãy núi trên thế giới gồm rừng các loài
cây hạt trần chiếm ưu thế đóng một vai trò quyết định đối với việc điều hòa nước
cho các hệ thống sông ngòi chính. Những trận lụt lội khủng khiếp gần đây ở các
vùng thấp như ở các nước Trung Quốc và Ấn Độ có quan hệ trực tiếp tới việc khai
thác quá mức rừng cây hạt trần phòng hộ đầu nguồn. Rất nhiều loài thực vật, động
vật và nấm phụ thuộc vào cây hạt trần để tồn tại, do đó không có cây hạt trần thì
những loài này sẽ bị tuyệt chủng. Cây hạt trần cung cấp một phần chính gỗ cho
xây dựng, ván ép, bột và các sản phẩm giấy của thế giới. Nhiều loài còn cho gỗ
quí với những công dụng đặc biệt như dùng đóng tàu hay làm đồ mỹ nghệ. Phần
lớn cây hạt trần có gỗ dễ gia công, bền. Ở Chi Lê cây Fitzroya cupressoides là
một loài cây hạt trần rừng ôn đới có chiều cao đạt tới trên 50 m và tuổi trên 3600
năm. Thân cây này được tìm thấy từ các đầm lầy nơi chúng đã bị chôn vùi từ trên
5000 năm trước nhưng gỗ vẫn có giá trị sử dụng tốt. Loài cây được dùng trồng
rừng nhiều nhất trên thế giới là Thông Pinus radiata, là nguyên liệu cơ bản cho
công nghiệp rừng của châu Úc, Nam Mỹ và Nam Phi, với tổng diện tích lớn hơn

cả diện tích Việt Nam. Tại sinh cảnh nguyên sản của cây ở California loài chỉ có ở
5 đám nhỏ còn sót lại và đang bị đe dọa nghiêm trọng. Cây hạt trần còn là nguồn
cung cấp nhựa quan trọng trên toàn thế giới. Hạt của nhiều loài còn là nguồn thức
ăn quan trọng cho dân địa phương ở các vùng xa như ở Chi Lê, Mexico, Úc và
Trung Quốc. Phần lớn các cây hạt trần có chứa các hoạt chất sinh hoá mà đang
ngày càng được sử dụng làm thuốc chữa các căn bệnh thế kỷ như ung thư hay
HIV. Cây Hạt trần còn có vai trò quan trọng trong các nền văn hoá cả ở phương
Đông và phương Tây. Các dân tộc Xen-tơ và Bắc Âu ở châu Âu thờ cây Thông đỏ
Taxus baccata như một biểu tượng của cuộc sống vĩnh hằng. Người Anh điêng ở


7

Pehuenche, Chilê tin rằng các cây đực và cây cái loài Bách tán (Araucaria
araucana) mang các linh hồn tạo nên thế giới của họ [16],[34].
Hiện tại có trên 200 loài cây hạt trần được xếp là bị đe doạ tuyệt chủng ở
mức toàn thế giới [34]. Rất nhiều loài khác bị đe doạ trong một phần phân bố
tự nhiên của loài. Những đe dọa hay gặp nhất là việc khai thác quá mức lấy gỗ
hay các sản phẩm khác, phá rừng làm bãi chăn thả gia súc, trồng trọt và làm nơi
sinh sống cho con người cùng với sự gia tăng tần suất của các đám cháy rừng.
Tầm quan trọng đối với thế giới của cây Hạt trần làm cho việc bảo tồn chúng
trở nên có ý nghĩa đặc biệt. Sự phức tạp trong các yếu tố đe doạ gặp phải đòi
hỏi cần có một loạt các chiến lược được thực hành để bảo tồn và sử dụng bền
vững các loài cây này. Bảo tồn tại chỗ thông qua các cơ chế như hình thành các
Vườn quốc gia và Khu bảo tồn thiên nhiên là một giải pháp tốt, có hiệu quả đối
với những khu vực lớn còn rừng nguyên sinh. Công tác bảo tồn đòi hỏi sự cộng
tác của mọi người từ các ngành nghề và tổ chức khác nhau. Những nguời làm
công tác này đều phụ thuộc vào việc định danh chính xác loài cây mục tiêu hay
các sinh vật khác có liên quan và vào các thông tin cập nhật ở các mức độ địa
phương, khu vực, quốc gia và quốc tế.

1.2. Tình hình nghiên cứu thực vật Ngành thông tại Việt Nam
Nghiên cứu về phân bố: Số lượng các loài thực vật Ngành Thông bản địa
của nước ta ước tính khoảng 30 loài và khoảng trên 20 loài được nhập vào nước ta
để trồng thử nghiệm, trồng rừng diện rộng hoặc làm cây cảnh [34]. Mặc dù chỉ
dưới 5% số loài cây hạt trần đã biết trên thế giới được tìm thấy ở Việt Nam nhưng
cây Hạt trần Việt Nam lại chiếm đến 27% số các chi và 5 trong số 8 họ đã biết.
Tất cả các loài cây Hạt trần ở Việt Nam đều có ý nghĩa lớn. Hai chi đơn loài Bách
vàng (Xanthocyparis) và Thuỷ tùng (Glyptostrobus) cũng là các chi đặc hữu của
Việt Nam. Chi Bách vàng mới chỉ được phát hiện vào năm 1999 trong khi chi
Thuỷ tùng chỉ còn ở 2 quần thể nhỏ với tổng số cây ít hơn 250 cây thuộc tỉnh Đắc


8

Lắc. Loài này là đại diện cuối cùng cho một dòng giống các loài cây cổ. Hoá
thạch của những cây này đã được tìm thấy ở những nơi cách rất xa như ở nước
Anh. Năm 2001 một quần thể nhỏ gồm hơn 100 cây của chi đơn loài Bách tán Đài
Loan (Taiwania cryptomerioides) được tìm thấy ở tỉnh Lào Cai. Trước đây chi
này chỉ được biết có ở Đài Loan, Vân Nam và Đông Bắc Myanma. Những quần
thể lớn loài Sa mộc dầu Cunninghamia konishii, một chi cổ khác chỉ gồm 2 loài,
vừa được tìm thấy ở Nghệ An và các vùng phụ cận của Lào. Bốn trong số 6 loài
Dẻ tùng (Amentotaxus) được biết (họ Thông đỏ- Taxaceae) đã thấy có ở Việt
Nam. Hai loài trong số đó là cây đặc hữu (Dẻ tùng pô lan A. poilanei và Dẻ tùng
sọc nâu A. atuyenensis) và những quần thể chính của hai loài khác cũng nằm ở
Việt Nam (Dẻ tùng sọc trắng A. argotaenia và Dẻ tùng vân nam A. yunnanensis).
Thậm chí những loài cây không phải là đặc hữu của Việt Nam nhưng vẫn có ý
nghĩa lớn. Thông ba lá (Pinus kesiya) gặp từ Đông Bắc Ấn Độ qua Philipin nhưng
các xuất xứ ở Việt Nam lại cho thấy có năng suất cao nhất trong các khảo nghiệm
ở châu Phi và châu Úc. Những thực tế này thể hiện tầm quan trọng của các loài
cây Hạt trần Việt Nam đối với thế giới [16].

Ở Việt Nam, theo các nhà khoa học tầm quan trọng của cây hạt trần được
xác định bởi tính ổn định tương đối về địa chất và khí hậu của Việt Nam trong
vòng hàng triệu năm, kết hợp với địa mạo đa dạng hiện tại của đất nước và nhiều
kiểu dạng sinh cảnh kèm theo. Nhìn chung, khí hậu trái đất đã trở nên khô và lạnh
hơn, nhiều loài cây hạt trần vốn thích nghi với điều kiện ấm và ẩm bị tuyệt chủng.
Tuy vậy, một số loài đã di cư được đến các vùng thích hợp hơn như ở Tây Nam
Trung Quốc và miền Bắc Việt Nam. Sa mộc (Cunninghamia), Bách tán đài loan
(Taiwania) và Dẻ tùng (Amentotaxus) là những ví dụ của những chi trước đây có
phân bố rất rộng trên thế giới. Phạm vi vĩ độ của Việt Nam (8o-24o) gồm các nơi
từ gần xích đạo cho đến vùng cận nhiệt đới cùng với phạm vi độ cao của các hệ
núi chính có nghĩa là các sinh cảnh thích hợp vẫn còn tồn tại và các loài như vậy


9

có khả năng sống sót. Các thay đổi khí hậu trên Bắc bán cầu có ảnh hưởng đến các
nhóm cây Hạt trần rất khác nhau. Một số bị tuyệt chủng hay phải di cư tới các
vùng mà còn có khí hậu thích hợp, trong khi đó một số loài khác tiến hoá và đã có
thể sống được ở những sinh cảnh đã thay đổi trong điều kiện khí hậu mới. Các loài
Thông ở Việt Nam là ví dụ cho cả hai hình thức này. Loài Thông lá dẹt (Pinus
krempfii) được coi là một loài cây cổ tàn dư còn lại mà không có loài nào có quan
hệ gần gũi còn sống sót, trong khi đó Thông ba lá (P. kesiya) là loài mới tiến hóa
gần đây. Trong những điều kiện môi trường khắc nghiệt với tầng đất mỏng, nước
thoát nhanh và các thời kỳ mùa khô tương đối dài đòi hỏi các cây Hạt trần có khả
năng cạnh tranh được với các loài cây Hạt kín và hình thành thảm thực vật ưu thế.
Khí hậu của vùng này thường là khí hậu nhiệt đới gió mùa với mùa đông lạnh và
mùa hè nóng. Nhiều loài chỉ gặp ở vùng này như Bách vàng (Xanthocyparis
vietnamensis), Thiết sam giả (Pseudotsuga sinensis), Hoàng đàn (Cupressus
funebris) và Dẻ tùng sọc nâu (Amentotaxus hatuyensis). Các cây hạt trần khác như
Thông Pà cò (Pinus kwangtungensis), Thông đỏ Trung quốc (Taxus chinensis) và

Dẻ tùng sọc trắng (Amentotaxus argotaenia) còn thấy ở những đỉnh núi riêng biệt
khác nằm xa khu vực núi đá vôi chính của Đông Bắc (ví dụ như ở Mộc Châu).
Những cây thuộc họ Thông (Pinaceae), thường là những loài cây có phân bố
chính ở Trung Quốc, được gặp nhiều nhất ở vùng Đông Bắc Việt Nam cho dù các
loài Dẻ tùng Vân nam (Amentotaxus yunnanensis) và Thông tre lá ngắn
(Podocarpus pilgeri) có thể là phổ biến ở một số địa phương, nhìn chung quần thể
của tất cả các loài luôn rất nhỏ.
Nghiên cứu khu hệ Thông ở Việt Nam đã được tiến hành từ nhiều năm
nay. Nguyên Tiến Hiệp và một số đồng nghiệp(2004) đã công bố những số
liệu cơ bản về tính đa dạng và sự phân bố của các loài Thông bản địa ở Việt
Nam trong công trình “Thông Việt Nam: nghiên cứu hiện trạng và bảo tồn”.
Nguyễn Đức Tố Lưu và P. Thomas (2004) cũng xuất bản một công trình về


10

các loài cây lá Kim ở Việt Nam. Cùng chủ đề này Nguyễn Hoàng Nghĩa
(2004) cũng đã công bố những số liệu về tính đa dạng của các loài cây lá Kim
ở Việt Nam. Đây là những công trình cơ bản về sự đa dạng của các loài
Thông ở Việt Nam. Những nghiên cứu về hiện trạng và bảo tồn một số loài
Thông bản địa của Việt Nam cũng đã được nghiên cứu bởi một số tác giả
như: Bùi Thị Huyền (2010), Nguyễn Hoàng Nghĩa, Nguyễn Văn Thọ (2009),
Nguyễn Văn Sinh (2009), Trần Vinh, Nguyễn Hoàng Nghĩa (2010), Nguyễn
Thị Phương Trang (2012), Vũ Đình Duy (2012),... Tại Thanh Hóa cũng có
một số nghiên cứu về một số loài thuộc ngành Thông, như: Đề tài “Nghiên
cứu tạo giống hữu tính một số loài cây hạt trần quý hiếm tại khu BTTN Pù
Luông, Thanh Hóa”(2010); Dự án “Bảo tồn, phát triển hai loại hạt trần quý
hiếm Pơmu (Fokienia hodginsii Henry) và Samu (Cunninghamia lanceolata
Hook) tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên, tỉnh Thanh Hóa”(2010) [2]. Kết
quả nghiên cứu cho thấy các loài Thông Việt Nam phân bố ở 4 vùng chính sau

(hình 1.1)

2

1

3

1: Đông Bắc
2: Hoàng Liên Sơn
4

3: Tây Bắc và Bắc Trung bộ
4: Tây Nguyên

Hình 1.1. Các vùng phân bố chính của Thông ở Việt Nam.
(Nguồn: Cây lá kim Việt Nam)


11

Hầu như tất cả các loài Thông nói riêng và Hạt trần tự nhiên nói chung
của Việt Nam đều bị đe doạ ở những mức độ nhất định. Phần lớn các loài này
cho gỗ quí rất thích hợp cho sử dụng làm đồ mỹ nghệ (Pơ mu Fokienia, Bách
vàng Xanthocyparis) hay cho xây dựng (phần lớn các loài Thông Pinus, Du
sam Keteleeria, Pơ mu Fokienia, Sa mộc dầu Cunninghamia), trong khi đó
các loài khác lại có giá trị làm hương liệu quí (Hoàng đàn Cupressus, Pơ mu
Fokienia, Bách xanh Calocedrus) hoặc được dùng làm thuốc cả trong y học
truyền thống (Kim giao Nageia) hay y học hiện đại (Thông đỏ Taxus). Một số
loài chỉ được sử dụng tại địa phương nhưng thường đây là những loài có phân

bố hạn chế (ví dụ nhu Bách vàng Xanthocyparis). Đe doạ do khai thác trực
tiếp còn kèm theo việc biến đổi những diện tích rừng lớn thành đất nông
nghiệp, đặc biệt ở các vùng núi có độ cao khoảng 800 đến 1500 m nơi mà các
loài cây Hạt trần như Du sam (Keteleeria) và Bách xanh (Calocedrus) thường
sinh sống. Việc chia cắt rời rạc các cánh rừng là một vấn đề có liên quan
khác. Các đám rừng nhỏ còn sót lại dễ bị cháy hơn và dễ bị ảnh hưởng do tính
di truyền suy giảm, các loài có các quần thể tự nhiên nhỏ đặc biệt rất nhạy
cảm với những đe doạ này. Những loài có các quần thể phân bố rộng (ví dụ
như phần lớn các loài thuộc họ Kim giao- Podocarpaceae), trong một số
trường hợp còn phân bố cả ở nước khác (như Du sam Keteleeria), có thể tạo
ra cảm tưởng rằng loài ít bị đe doạ hơn so với thực tế vì việc khai thác quá
mức và nạn phá rừng là những vấn đề của tất cả các nước ở Đông Nam Á,
hiện tại trong vòng 5 năm qua mới chỉ tìm thấy được 1 cây còn lại trong tự
nhiên. Các cây khác đều đã bị chặt lấy gỗ và bị đào rễ làm hương. Thuỷ tùng
(Glyptostrobus pensilis) là loài chỉ được biết ở hai khu bảo tồn nhỏ của tỉnh
Đắc Lắc. Phần lớn những cây còn lại (số này ít hơn 250 cây) đều đã bị ảnh
hưởng của lửa rừng. Hầu như toàn bộ sinh cảnh của loài trên đầm lầy đã bị
chuyển thành vườn cà phê và không thấy có cây tái sinh, hai loài này đang


12

nằm đứng trước sự tuyệt chủng. Tình trạng của một loạt các loài khác (như
Bách tán Đài loan Taiwania cryptomerioides và Bách vàng Xanthocyparis
vietnamensis) có thể sẽ trở nên ở mức tương tự nếu không có những hành
động bảo tồn toàn diện được tiến hành. Trong vòng 15 năm qua có nhiều
Vườn quốc gia và khu bảo tồn đã được thiết lập ở Việt Nam. Một số nơi này
có các quần thể cây hạt trần bị đe doạ. Bên ngoài các khu vực này các qui
định pháp luật được ban hành nhằm ngăn chặn việc khai thác trái phép. Mặc
dù vậy, việc khai thác tại địa phương, cả hợp pháp và trái phép vẫn còn là vấn

đề nan giải. Các loài có giá trị kinh tế cao hay có công dụng đặc biệt thường
là những loài có nguy cơ lớn. Vì vậy, bảo tồn tại chỗ cần được bổ sung bởi
bảo tồn chuyển vị và các chương trình lâm sinh chung. Những chương trình
này cần gồm cả kế hoạch về giáo dục cũng như thu hái và bảo quản hạt giống,
trồng phục hồi và làm giàu rừng trong và xung quanh các khu bảo tồn. Các
loài cây dẫn nhập có thể có vai trò trong việc hỗ trợ cho bảo tồn tại chỗ. Như
vậy đã có 2 loài cây hạt trần đang trên bờ vực tuyệt chủng và việc ngăn chặn
những loài cây khác tiếp tục nhập vào danh sách này là mối quan tâm của tất
cả mọi người. Việc nghiên cứu hiện trạng các loài hạt trần ở Việt Nam trong các
năm qua đã được nhiều nhà khoa học, nhiều tổ chức trong nước và quốc tế quan
tâm nghiên cứu, hỗ trợ. Điển hình là các nhà khoa học như Phan Kế Lộc, Nguyễn
Tiến Hiệp, Tiến sỹ Leonid Averyanov, Jacinto Regalado... các tổ chức như Viện
Sinh thái và tài nguyên sinh vật (Viện Khoa học Công nghệ Việt Nam), Viện Điều
tra Quy hoạch rừng, Tổ chức bảo tồn động thực vật quốc tế (FFI)... đã góp phần
thực thi các chương trình bảo tồn các loài thuộc ngành hạt trần, giảm áp lực đến
nguồn tài nguyên thiên nhiên quý giá này.
Khu bảo tồn rằng đặc dụng Copia, huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La đã
thực hiện Công trình “Nghiên cứu đặc điểm sinh thái và phân bố của thực vật
hạt trần ở khu bảo tồn rừng đặc dụng Côpia, huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn


13

La”; kết quả đã phát hiện được 5 loài cây thuộc Ngành hạt Trần là: Pơ mu,
Dây gắm, Thông tre, Thông đỏ và Thông nàng. Thực vật Hạt trần được phân
thành 3 đai, phân bố ở độ cao 800-1500m, trên 6 dạng sinh cảnh, tập trung
nhiều nhất là dạng sinh cảnh rừng già trên núi đất, tiếp đến là rừng lá rộng xen
tre nứa, các loài có phân bố rộng là Dây gắm, Thông Nàng, các loài có phân
bố hẹp là Thông đỏ, Pơ mu; các loài thực vật hạt trần xuất hiện nhiều cây tái
sinh có nguồn gốc từ chồi và hạt. Tuy nhiên, tồn tại của đề tài là chưa xác

định được đai cao nào là phân bố thích hợp nhất cho các loài thực vật Ngành
Thông [23].
Các tác giả Hoàng Văn Sâm, Nguyễn Trọng Quyền đã tiến hành điều
tra Thành phần loài và hiện trạng bảo tồn thực vật Hạt trần tại rừng Pha
Phanh, tỉnh Thanh Hóa; kết quả đã phát hiện được 8 loài thực vật Hạt trần,
thuộc 6 chi là: Nghén, Tuế lược, Gắm núi, Thông Pà cò, Dẻ tùng sọc trắng,
Đỉnh tùng và Thông tre lá dài. Nghiên cứu cũng đã cung cấp thông tin về sinh
thái, hình thái, sinh thái học của các loài thực vật Hạt trần tại khu vực nghiên
cứu[34].
Về nghiên cứu nhân giống: Nhiều loài thực vật ngành Thông có ý
nghĩa kinh tế và khoa học đã được nghiên cứu phục vụ công tác bảo tồn và
trồng rừng.Trong số 30 loài Thông được biết ở Việt Nam đã có hơn một nửa
số loài được thử nghiệm nhân giống bằng giâm hom. Kỹ thuật giâm hom cành
đã được sử dụng tích cực trong việc bảo tồn ngoại vi các loài Thông quí hiếm,
đặc biệt là các loài thuộc họ Hoàng đàn (Cupressaceae) và Thông đỏ
(Taxaceae). Phần lớn các thử nghiệm được tiến hành vào thời gian từ mùa thu
đến đầu mùa xuân trước khi các loài Thông kết thúc giai đoạn ngừng sinh
trưởng và nhú chồi mới [23].
Hai tác giả Nguyễn Hoàng Nghĩa, Trần Văn Tiến cho thấy tại Lâm
Đồng đã tiến hành thử nghiệm nhân giống bằng hom cho các loài Bách xanh


14

(Calocedrus macrolepis), Pơ mu (Fokienia hodginsii) và Thông đỏ (Taxus
wallichiana) với vật liệu hom Bách xanh thu hái từ cây 2 tuổi và 7-8 tuổi, Pơ
mu cây non 1 tuổi và Thông đỏ từ cây lớn tuổi trong rừng tự nhiên và các
hom được xử lý với nhiều loại chất điều hòa sinh trưởng với các nồng độ khác
nhau. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Bách xanh có khả năng nhân giống bằng
hom, tỷ lệ ra rễ có công thức đạt tới 85% ở cây 7-8 tuổi, 95% ở cây 2 tuổi và

chất điều hòa sinh trưởng phù hợp là IBA và ABT; Pơ mu tỷ lệ ra rễ cao nhất
đạt 90%, chất điều hòa sinh trưởng phù hợp là ANA, ABT; Thông đỏ tỷ lệ ra
rễ cũng rất cao (85-90%) phù hợp với cả 4 loại chất điều hòa sinh trưởng là
IBA, ABT, IAA và ANA. Các hom sau khi giâm đã được gây trồng tại Lâm
Đồng cho thấy sinh trưởng khá tốt [30]. Lê Đình Khả, Đoàn Thị Bích cũng đã
nghiên cứu nhân giống từ hom loài Bách xanh (Calocedrus macrolepis) tại Ba
Vì cho thấy hom thu hái từ cây càng trẻ thì tỷ lệ ra rễ cao hơn cây già, chất
điều hòa sinh trưởng thích hợp nhất là IBA nồng độ 1,0%, thời gian ra rễ kéo
dài 4 tháng [22].
Huỳnh Văn Kéo, Lương Viết Hùng, Trương Văn Lung đã nghiên cứu
giâm hom loài Hoàng đàn giả (Dacrydium elatum) đã sử dụng IBA với các
nồng độ khác nhau làm chất điều hòa sinh trưởng cho thấy với loài Hoàng đàn
giả có khả năng nhân giống bằng hom và tỷ lệ ra rễ của hom thu hái từ cây
trưởng thành thấp hơn cây non [21].
Nguyễn Đức Cảnh, khi nghiên cứu khả năng nhân giống vô tính (giâm
hom) Bách vàng (Xanthocyparis vietnamensis Farjon & Hiep) tại khu BTTN
Bát Đại Sơn, tỉnh Hà Giang cho biết sau 4 tháng giâm hom Bách vàng có khả
năng nhân giống từ các cây trưởng thành mọc trong tự nhiên. Khả năng ra rễ
của hom Bách vàng giảm theo kích thước đường kính của cây. Hai cấp đường
kính chính có số cá thể nhiều trong quần thể là từ 6-14 cm có tỷ lệ ra rễ 35%
và 30-38 cm có tỷ lệ ra rễ 11%. Kết quả giâm hom 26 dòng Bách vàng cũng


×