Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Nghiên cứu tác động của chính sác dồn điền, đổi thửa đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của hộ nông dân trên địa bàn huyện kinh môn, tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1023.58 KB, 115 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
---------------

CAO THỊ THẮM

NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH DỒN ĐIỀN,
ĐỔI THỬA ĐẾN HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA HỘ
NÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KINH MÔN, TỈNH HẢI DƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Hà Nội - 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
---------------

CAO THỊ THẮM

NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH DỒN ĐIỀN,
ĐỔI THỬA ĐẾN HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA HỘ
NÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KINH MÔN, TỈNH HẢI DƯƠNG


Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60620115

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN VĂN TUẤN

Hà Nội - 2013


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào;
Tôi xin cam đoan các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được
chỉ rõ nguồn gốc.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Cao Thị Thắm


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong cả quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp
đỡ nhiệt tình, những ý kiến đóng góp, chỉ bảo quý báu của các Thầy giáo, Cô
giáo thuộc Khoa Kinh tế và Quản trị kinh doanh, Khoa Sau Đại học và các
Khoa có liên quan đến nội dung đào tạo-Trường Đại học Lâm nghiệp.

Để có được kết quả nghiên cứu này, ngoài sự cố gắng và nỗ lực của bản
thân, tôi còn nhận được sự hướng dẫn chu đáo, tận tình của PGS.TS. Nguyễn
Văn Tuấn để tôi thực hiện những định hướng của đề tài và hoàn thiện luận
văn này.
Trong thời gian nghiên cứu đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt
tình của Cán bộ các xã Thất Hùng, xã Hiệp Hòa và xã Tân Dân thuộc huyện
Kinh Môn, tỉnh Hải Dương.
Tôi cũng nhận được sự giúp đỡ, tạo điều kiện của UBND huyện Kinh
Môn, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện, Phòng Thống kê
huyện, Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, các phòng ban khác có liên
quan và cán bộ, nhân dân các xã Thất Hùng, Hiệp Hòa, Tân Dân thuộc huyện
Kinh Môn, tỉnh Hải Dương, các anh chị em và bạn bè đồng nghiệp, sự động
viên, tạo mọi điều kiện về vật chất, tinh thần của gia đình và người thân.
Tôi xin chân thành cảm ơn các giúp đỡ quý báu đó!
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Cao Thị Thắm


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan ......................................................................................................................... i
Lời cảm ơn ............................................................................................................................ii
Mục lục................................................................................................................................ iii
Danh mục các chữ viết tắt .................................................................................................... v
Danh mục các bảng .............................................................................................................vi
ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................................................... 1

Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TÍCH TỤ VÀ TẬP TRUNG ĐẤT
ĐAI TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP .................................................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận về tích tụ và tập trung đất đai trong nông nghiệp................................. 5
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của đất đai trong nông nghiệp .............................. 5
1.1.2. Khái niệm về tích tụ và tập trung ruộng đất và tác động ......................................... 8
1.1.3. Chính sách dồn điền đổi thửa ở Việt Nam .............................................................14
1.2. Thực tiễn quá trình tích tụ tập trung đất đai trong sản xuất nông nghiệp ................18
1.2.1. Trên thế giới .............................................................................................................18
1.2.2. Tại Việt Nam ............................................................................................................23
Chương 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ....................................................................................................................................31
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu .....................................................................................31
2.1.1. Giới thiệu chung về huyện Kinh Môn ....................................................................31
2.1.2. Đặc điểm tự nhiên của huyện Kinh môn ................................................................31
2.1.3. Đặc điểm kinh tế - xã hội của huyện Kinh Môn ....................................................34
2.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................43
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu, khảo sát .......................................................43
2.2.3. Phương pháp điều tra thu thập số liệu.....................................................................43
2.2.4. Phương pháp xử lý số liệu .......................................................................................44
2.2.5. Phương pháp đánh giá hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp ..............45


iv

Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..............................................................................47
3.1. Tình hình thực hiện chính sách dồn điền đổi thửa tại huyện Kinh Môn .................47
3.1.1. Chủ trương của huyện Kinh Môn về dồn điền đổi thửa ........................................47
3.1.2. Kết quả thực hiện chính sách dồn điền đổi thửa của huyện Kinh Môn. ...............52
3.2. Tác động của việc thực hiện chính sách DĐĐT đến hiệu quả sản xuất kinh doanh
của các hộ gia đình điều tra................................................................................................58

3.2.1. Thông tin chung về các HGĐ điều tra ....................................................................58
3.2.2. Tác động của DĐĐT đến tổ chức sản xuất của hộ nông dân ................................60
3.2.3. Tác động đến chi phí sản xuất kinh doanh của hộ nông dân .................................63
3.2.4. Tác động của chính sách dồn điền đổi thửa đến thu nhập và cơ cấu thu nhập của
hộ nông dân. ........................................................................................................................66
3.2.5. Tác động của chính sách dồn điền đổi thửa đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của
hộ nông dân. ........................................................................................................................67
3.3. Những thành công, tồn tại khi thực hiện DĐĐT tại huyện Kinh Môn ....................78
3.3.1. Những thành công ....................................................................................................78
3.3.2. Những khó khăn, tồn tại ..........................................................................................79
3.4. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của hộ nông dân sau khi
thực hiện chính sách dồn điền đổi thửa tại huyện Kinh Môn. .........................................81
3.4.1. Giải pháp về quản lý ................................................................................................81
3.4.2. Giải pháp về chính sách ...........................................................................................82
3.4.3. Giải pháp về khuyến nông và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật ......................................83
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...........................................................................................85
TÀI LIỆU THAM KHẢO


v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Chú giải

BCĐ

Ban chỉ đạo


BCH

Ban chấp hành

BQ

Bình quân

BVTV

Bảo vệ thực vật

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa-hiện đại hóa

CP

Chính phủ

CT

Chỉ thị

DĐĐT

Dồn điền, đổi thửa

ĐVT


Đơn vị tính

GCNQSDD

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

HGĐ

Hộ gia đình

HTX

Hợp tác xã

MTTQ

Mặt trận tổ quốc



Nghị định

NN

Nông nghiệp

NN&PTNT

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn


NQ

Nghị quyết



Quyết định

QLCS

Quản lý chính sách

TW

Trung ương

TTg

Thủ tướng Chính phủ

TCĐC

Tổng cục địa chính

UBND

Ủy ban nhân dân

UBMTTQ


Ủy ban mặt trận tổ quốc

VH

Văn hóa


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

STT

Trang

2.1

Hiện trạng sử dụng đất đai của huyện Kinh Môn (năm 2012)

33

2.2

Một số chỉ tiêu về dân số huyện Kinh Môn giai đoạn 2010-2012

35

2.3


Phân bố lao động trong huyện giai đoạn 2010- 2012

35

2.4

2.5
2.6
3.1

Tổng giá trị sản xuất các ngành kinh tế giai đoạn 2010-2012 Huyện
Kinh Môn, tỉnh Hải Dương

37

Năng suất, diện tích, sản lượng một số cây trồng chính giai đoạn
2010-2012, huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương

39

Kết quả chăn nuôi trong toàn huyện giai đoạn 2010-2012

40

Thực trạng ruộng đất nông nghiệp của huyện Kinh Môn trước và sau
dồn điền đổi thửa.

53

3.2


Thực trạng ruộng đất trước và sau DĐĐT tại các xã nghiên cứu

56

3.3

Những thông tin chung về nhóm hộ điều tra

58

3.4

Một số chỉ tiêu bình quân của các hộ điều tra

59

3.5

Diện tích, năng suất lúa trong toàn huyện và 3 xã điều tra (2004-2012)

61

3.6

3.7

3.8
3.9
3.10


Sự thay đổi vật tư và các thiết bị phục vụ sản xuất sau khi dồn điền đổi
thửa tại các xã điều tra

62

Mức độ đầu tư, chi phí cho một sào lúa tại các xã điều tra trước và sau
khi dồn điền đổi thửa

65

Thu nhập của hộ nông dân tại 3 xã điều tra trước và sau dồn điền đổi
thửa

66

Sự thay đổi cơ cấu thu nhập trước và sau dồn điền đổi thửa

66

Hiệu quả sản xuất của một số loại cây trồng chính trên địa bàn 3 xã
nghiên cứu

68

3.11

Hiệu quả sản xuất/1ha đất sản xuất nông nghiệp tại 3 xã điều tra

72


3.12

Giải thích ý nghĩa các biến sử dụng trong mô hình

73

3.13

Kết quả ước lượng hồi quy các biến giải thích

74


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là loại tài nguyên vô cùng quý giá trong sản xuất nông nghiệp
ruộng đất là tư liệu sản xuất rất quan trọng và đặc biệt không gì thay thế được.
Hiệu quả ruộng đất của hộ sử dụng đất đai đang là vấn đề mang tính cấp bách
và lâu dài của nước ta. Hiện nay, đất đai đang là vấn đề mang tính kinh tế và
xã hội hết sức nhạy cảm nên trong việc quản lý sử dụng đất đai luôn phát sinh
những vấn đề hết sức phức tạp.
Trong công cuộc cải cách kinh tế nông nghiệp nông thôn những năm
trước đây, Đảng và Nhà nước ta đã có hàng loạt những chính mới về đất đai
nhằm thúc đẩy sản xuất nông nghiệp, giải quyết vấn đề lương thực của cả
nước, trong đó điển hình là đất đai năm 1993. Theo đó ruộng đất được chia
đến tận tay người nông dân.
Có thể nói rằng, với chính sách mới về quyền sử dụng đất như vậy đã

làm thay đổi hoàn toàn quan hệ sản xuất ở nông thôn, người nông dân đã thực
sự trở thành người chủ mảnh đất của riêng mình - đó là động lực cho sự phát
triển vượt bậc của nền nông nghiệp nước ta sau giải phóng miền Nam. Mặt
khác các mặt hàng nông sản như: cà phê, chè, tiêu, thuỷ sản tham gia xuất
khẩu ngày càng nhiều, khiến cho thu nhập của người nông dân ổn định và đời
sống của họ không ngừng được cải thiện.
Vai trò to lớn của sự phân chia ruộng đất cho hộ nông dân như nói trên
là không thể phủ nhận. Song trong bối cảnh ngày nay, đất nước đang trên đà
phát triển theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, trong hội nhập kinh tế
quốc tế, ngành nông nghiệp không những có nhiệm vụ quan trọng là đảm bảo
an ninh lương thực quốc gia mà còn phải đảm bảo tối đa nguyên liệu cho
ngành công nghiệp, tăng khối lượng nông sản xuất khẩu.


2

Nhưng trên thực tế, khi chia ruộng đất cho nông dân theo tinh thần của
Nghị định 64/CP ngày 27 tháng 9 năm 1993 của Chính Phủ, chúng ta đã thực
hiện phương châm công bằng xã hội: ruộng tốt cũng như ruộng xấu, ruộng xa
cũng như ruộng gần được chia đều tính trên một nhân khẩu cho các gia đình,
dẫn đến tình trạng ruộng đất bị phân tán manh mún không đáp ứng được nhu
cầu phát triển của nền nông nghịêp trong thời kỳ đổi mới. Sự manh mún
ruộng đất đã dẫn đến tình trạng chung là hiệu quả sản xuất thấp, hạn chế khả
năng đổi mới và ứng dụng các tiến bộ khoa học vào sản xuất. Ngoài ra, tình
trạng manh mún ruộng đất còn gây nên những khó khăn trong quản lý và sử
dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên đất.
Để khắc phục tình trạng manh mún ruộng đất như đã nói trên, thì việc
dồn đổi ruộng đất từ nhiều ô thửa nhỏ thành ô thửa lớn, liền khu, liền khoảnh
là việc làm hết sức cần thiết, đáp ứng được đòi hỏi của sự nghiệp đổi mới,
một nền sản xuất nông nghiệp hàng hoá, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật

vào đồng ruộng; đáp ứng được nguyện vọng của nhân dân, tạo điều kiện cho
các hộ nông dân yên tâm sử dụng và khai thác đất nông nghiệp lâu dài và hiệu
quả, đồng thời nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai.
Nắm bắt được tình hình đó, Đảng và Nhà nước ta đã đưa ra chủ trương “ Dồn
đổi ruộng đất” để việc sử dụng đất có hiệu quả hơn.
Những địa phương đi đầu trong phong trào này có thể kể đến như:
Thanh Hoá, Hà Tây, Hà Nam, Bắc Ninh,... cho đến nay, phong trào dồn điền
đổi thửa đã và đang diễn ra mạnh mẽ trong cả nước và được ủng hộ đồng tình
của đông đảo các hộ dân. Hưởng ứng phong trào chung của cả nước, huyện
Kinh Môn, tỉnh Hải Dương đã tiến hành dồn điền, đổi thửa, phân bố lại ruộng
đất của hộ sao cho hợp lý, tạo điều kiện thuận lợi cho hộ sử dụng các nguồn lực
có hiệu quả nhất; tạo động lực thúc đẩy nhanh công nghiệp hóa hiện đại hóa
nông thôn, thúc đẩy kinh tế nông nghiệp phát triển.


3

Việc dồn điền đổi thửa cũng đã thành công ở nhiều nơi, nhiều chỗ
nhưng cũng có những địa phương không thành công. Mặt khác mức độ thành
công ở mỗi địa phương là khác nhau: có nơi công việc chỉ diễn ra nhanh tróng
trong một vài tháng là xong, nhưng có nơi kéo dài hàng năm, gây tốn kém sức
người và tiền của. Để hiểu rõ hơn về những tác động của việc dồn điền đổi
thửa tới việc sản xuất nông nghiệp trong cả nước nói chung và sản xuất nông
nghiệp ở huyện Kinh Môn nói riêng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên
cứu tác động của chính sách dồn điền đổi thửa đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh của hộ nông dân trên địa bàn huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá tác động của chính sách dồn điền đổi thửa và phát hiện những
nảy sinh trong thực tiễn, từ đó đề xuất khuyến nghị góp phần hoàn thiện quá

trình thực hiện chính sách dồn điền đổi thửa và nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh của các hộ nông dân sau khi dồn điền đổi thửa trên địa bàn huyện
Kinh Môn, tỉnh Hải Dương
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa được cơ sở lý luận về tích tụ, tập trung đất đai trong
nông nghiệp
- Đánh giá được thực trạng và kết quả thực hiện chính sách đồn điền
đổi thửa trên địa bàn huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương.
- Chỉ ra được những tác động chủ yếu của việc thực hiện chính sách
đồn điền đổi thửa tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của các hộ nông dân trên
địa bàn huyện.
- Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quá trình thực thi
chính sách và nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp sau dồn điền đổi thửa
trên địa bàn huyện.


4

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Kết quả và các tác động của việc thực hiện chính sách dồn điền đổi
thửa (DĐĐT)trên địa bàn huyện Kinh Môn.
- Những tác động của việc dồn điền đổi thửa đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh của các hộ nông dân trên địa bàn huyện Kinh Môn
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Chính sách dồn điền đổi thửa có nhiều tác động đến
nông nghiệp và nông thôn (kinh tế, xã hội, môi trường…), nhưng Luận văn
chỉ tập trung nghiên cứu những tác động chủ yếu của chính sách này đến hiệu
quả sản xuất kinh doanh của các nông hộ khi thực hiện chính sách này.
- Phạm vi không gian:Đề tài tiến hành nghiên cứu trên địa bàn huyện

Kinh Môn, tỉnh Hải Dương và đi sâu cụ thể vào một số xã điển hình.
- Phạm vi thời gian: Luận văn thu thập số liệu tài liệu về tình hình dồn
điền đổi thửa của huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương từ năm 2004 đến nay,
trong đó tập trung chủ yếu vào 3 năm gần đây (2010, 2011, 2012).
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận về tích tụ và tập trung đất đai trong sản xuất nông
nghiệp.
- Kết quả thực hiện chính sách dồn điền đổi thửa tại huyện Kinh Môn
- Những tác động chủ yếu của chính sách DĐĐT đến hiệu quả sản xuất
nông nghiệp trên địa bàn huyện Kinh Môn.
- Giải pháp góp phần hoàn thiện quá trình thực thi chính sách dồn điền
đổi thửa và nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp của hộ nông dân sau công
tác dồn điền đổi thửa.


5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TÍCH TỤ VÀ TẬP TRUNG
ĐẤT ĐAI TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận về tích tụ và tập trung đất đai trong nông nghiệp
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của đất đai trong nông nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm về đất đai
Luật đất đai năm 1993 và sửa đổi bổ sung năm 2003 của nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có ghi: “Đất đai là tài nguyên vô cùng quý
giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng của môi trường
sống, là địa bàn phân bố dân cư, xây dựng kinh tế văn hóa xã hội, an ninh
quốc phòng. Trải qua nhiều thế hệ nhân dân ta đã tốn bao công sức, xương
máu tạo lập, bảo vệ được vốn đất đai như hiện nay”. Như vậy, đất đai có vai
trò đặc biệt quan trọng trong đời sống cũng như trong phát triển kinh tế xã hội

của đất nước.
Trong tiến trình lịch sử của loài người, con người và đất đai có mối
quan hệ không thể tách rời. Đất đai là nguồn của cải vô tận của con người,
dựa vào đất đai con người tạo nên được những sản phẩm để duy trì sự tồn tại
của mình. Khi dân số càng đông thì đất đai vẫn có khả năng tạo ra một lượng
sản phẩm lớn lượng sản phẩm đủ để duy trì sự sống của người lao động.
Ngược lại, con người cũng với những tác động tích cực hay tiêu cực đến đất
đai nhằm phục vụ đời sống của mình. Đất đai là thành phần quan trọng của
môi trường sống, là một trong những tài nguyên vô cùng quan trọng của con
người. Có thể nói không có đất đai không thể có sự tồn tại của xã hội loài người.
Đất đai là nguồn của cài, là thước đo sự giàu có của mỗi quốc gia. Nó
cũng là một trong những bộ phận lãnh thổ của đất nước. Tôn trọng chủ quyền
của một quốc gia trước hết phải tôn trọng lãnh thổ của quốc gia đó. Như vậy,
đất đai không chỉ có vai trò quan trọng trong đời sống, sản xuất mà còn có


6

một ý nghĩa cực kỳ to lớn đối với an ninh quốc gia. Với những gì đất đai
mang lại cho con người, chúng ta không thể phủ nhận vai trò đặc biệt quan
trọng của nó. Trong bất cứ một giai đoạn nào của lịch sử, trong bất cứ hoàn
cảnh nào đất đai cũng là nơi cư trú của con người, là nguyên liệu, là cơ sở cho
mọi lĩnh vực sản xuất vật chất.
Đất đai theo khía cạnh địa lý được hiểu một cách cụ thể như sau: Đất
đai là sản phẩm của tự nhiên qua quá trình phong hóa đá mẹ hình thành nên
nhiều loại đất khác nhau. Mặt khác, đất đai là lớp bề mặt của trái đất có khả
năng cho sản phẩm cây trồng để nuôi sống con người, là môi trường để con
người hoạt động gắn bó chặt chẽ với lớp bề mặt đó theo thời gia và không
gian nhất định.
1.1.1.2. Đặc điểm đất đai trong nông nghiệp

- Diện tích đất đai có hạn. Sự giới hạn đó là do toàn bộ diện tích bề mặt
của trái đất cũng như diện tích đất đai của mỗi quốc gia, mỗi lãnh thổ bị giới
hạn. Sự giới hạn đó còn thể hiện ở chổ nhu cầu sử dụng đất đai của các ngành
kinh tế quốc dân trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội ngày càng tăng. Do
diện tích đất đai có hạn nên người ta không thể tùy ý muốn của mình tăng
diện tích đất đai lên bao nhiêu cũng được. Đặc điểm này đặt ra yêu cầu quản
lý đất đai phải chặt chẽ, quản lý về số lượng, chất lượng đất, cơ cấu đất đai
theo mục đích sử dụng cũng như cơ cấu sử dụng đất đai theo các thành phần
kinh tế,...và xu hướng biến động của chúng để có kế hoạch phân bố và sử
dụng đất đai có cơ sở khoa học. Đối với nước ta diện tích bình quân đầu
người vào loại thấp so với các quốc gia trên thế giới. Vấn đề quản lý và sử
dụng đất đai tiết kiệm, hiệu quả và bền vững lại càng đặc biệt quan trọng.
- Đất đai được sử dụng cho các ngành, các lĩnh vực của đời sống kinh
tế, xã hội. Việc mở rộng các khu công nghiệp, các khu chế xuất, việc mở rộng
các đô thị, xây dựng kết cấu hạ tầng, phát triển nông lâm ngư nghiệp,...đều


7

phải sử dụng đất đai. Để đảm bảo cân đối trong việc phân bổ đất đai cho các
ngành, các lĩnh vực, tránh sự chồng chéo và lãng phí, cần coi trọng công tác
quy hoạch và kế hoạch hóa sử dụng đất đai và có sự phối hợp chặt chẽ giữa
các ngành trong công tác quy hoạch và kế hoạch hóa đất đai.
- Đất đai có vị trí cố định, tính chất cơ học, vật lý, hóa học và sinh học
trong đất cũng không đồng nhất. Đất đai được phân bổ trên một diện rộng và
cố định ở từng nơi nhất định. Do vị trí cố định và gắn liền với các điều kiện tự
nhiên (thổ nhưỡng, thời tiết, khí hậu, nước, cây trồng,...) và các điều kiện kinh
tế như kết cấu hạ tầng, kinh tế, công nghiệp trên các vùng và các khu vực nên
tính chất của đất có khác nhau. Vì vậy, việc sử dụng đất đai vào các quá trình
sản xuất của mỗi ngành kinh tế cần phải nghiên cứu kỹ lưỡng tính chất của

đất cho phù hợp. Trong sản xuất nông nghiệp, việc sử dụng đất đai phải phù
hợp với các điều kiện tự nhiên, kinh tế và chất lượng ruộng đất của từng vùng
để mang lại hiệu quả kinh tế cao. Để kích thích việc sản xuất hàng hóa trong
nông nghiệp, Nhà nước đề ra những chính sách đầu tư, thuế,... cho phù hợp
với điều kiện đất đai ở các vùng trong nước.
- Trong nông nghiệp, nếu sử dụng hợp lý đất đai thì sức sản xuất của nó
không ngừng được nâng lên. Sức sản xuất của đất đai tăng lên gắn liền với sự
phát triển của lực lượng sản xuất, sự tiến bộ khoa học kỹ thuật, với việc thực
hiện phương thức thâm canh và chế độ canh tác hợp lý. Sức sản xuất của đất
đai biểu hiện tập trung ở độ phì nhiêu của đất đai. Vì vậy cần phải thực hiện
các biện pháp hữu hiệu để nâng cao độ phì nhiêu của đất đai, cho phép năng
suất đất đai tăng lên.
1.1.1.3. Vai trò của đất đai
Đất nông nghiệp thường được coi là ruộng đất, là đất đai được sử dụng
vào trong các ngành trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản và phục vụ cho
mục đích thí nghiệm phục vụ cho sản xuất nông nghiệp. Trên thực tế người ta


8

thường đưa đất có khả năng nông nghiệp tức diện tích chưa được sử dụng vào
mục đích sản xuất nông nghiệp mà không cần đầu tư cải tạo lớn, đất sử dụng
vào nông nghiệp của mỗi nước, mỗi khu vực phụ thuộc vào các thuộc tính
tương đối ổn định của sinh quyển bên trên, bên trong và bên dưới nó.
Trong sản xuất nông nghiệp, ruộng đất có vai trò hết sức quan trọng.
Bởi vì, nó là nguồn lực, là cơ sở tự nhiên để tạo ra các sản phẩm nông nghiệp.
Đất đai tham gia hầu hết vào các quá trình sản xuất của xã hội, nhưng tùy
thuộc vào từng ngành cụ thể mà đất đai có vai trò khác nhau. Trong công
nghiệp, giao thông, thương mại đất đai là cơ sở, nền móng để trên đó xây
dựng nhà cửa, cửa hàng, mạng lưới giao thông. Còn trong nông nghiệp đất đai

là tư liệu sản xuất không thể thay thế được, là yếu tố tích cự của sản xuất.
Trong nông nghiệp ruộng đất vừa là đối tượng lao động vửa là tư liệu
lao động. Ruộng đất là đối tượng lao động khi con người sử dụng công cụ lao
động tác động vào đất làm cho đất thay đổi hình dạng. Ruộng đất là tư liệu lao
động, khi con người sư dụng công cụ lao động tác động vào đất thông qua các
thuộc tính lý học, hóa học và sinh học của đất. Sự kết hợp giữa đối tượng lao
động và tư liệu lao động đã làm cho ruộng đất trở thành tư liệu sản xuất trong
nông nghiệp. Không những vậy nó còn là tư liệu sản xuất chủ yếu, tư liệu sản
xuất đặc biệt, tư liệu sản xuất không thể thay thế được.
Vì vậy, đất đai là thành phần quan trọng của môi trường sống, là địa
bàn nơi dân cư sinh sống, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa xã hội. Đối với cây
trồng đất đai không chỉ là môi trường sống mà còn là nơi cung cấp các chất dinh
dưỡng. Vì thế mà năng suất cây trồng phụ thuộc rất nhiều vào đất đai.
1.1.2. Khái niệm về tập trung ruộng đất và tác động
1.1.2.1. Khái niệm về tập trung ruộng đất
Theo từ điển từ và ngữ Việt Nam thì:
- Tập trung (tập:tụ họp; trung: giữa) là dồn tất cả vào một chỗ để tăng
cường sức mạnh.


9

- Tích tụ: dồn vào, tập trung nhiều vào một chỗ;
- Ruộng đất: là đất đai trồng trọt nói chung [8].
Để hiểu rõ về tích tụ và tập trung ruộng đất, trước tiên ta nên tìm hiểu
về tích tụ và tập trung tư bản. Khi nghiên cứu về quy luật chung của tích lũy
tư bản có đề cập đến vấn đề tích tụ và tập trung tư bản, và các khái niệm này
được hiểu như sau:
- Tích tụ tư bản là sự tăng thêm về quy mô của tư bản cá biệt bằng cách
tư bản hóa giá trị thặng dư, nó là kết quả trực tiếp của tích lũy tư bản.

- Tập trung tư bản là sự tăng thêm quy mô của tư bản cá biệt bằng cách
hợp nhất những tư bản cá biệt có sẵn trong xã hội thành một tư bản cá biệt
khác lớn hơn.
Tích tụ và tập trung tư bản có mối quan hệ mật thiết với nhau. Tích tụ
tư bản làm tăng thêm quy mô sức mạnh của tư bản cá biệt, do đó cạnh tranh
sẽ gay gắt hơn, dẫn đến tập trung nhanh hơn. Ngược lại, tập trung tư bản tạo
điều kiện thuận lợi để tăng cường bóc lột giá trị thặng dư, nên đẩy nhanh tích
tụ tư bản [20].
- Tích tụ và tập trung đất đai được hiểu là phương thức làm tăng quy
mô về diện tích của chủ thể sử dụng đất thông qua việc thực hiện các quyền
chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế quyền sử dụng đất
và thế chấp, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất.
+ Chuyển đổi quyền sử dụng đất là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó
các bên chuyển giao đất và quyền sử dụng đất cho nhau theo quy định của
pháp luật đất đai là Luật dân sự.
+ Chuyển nhượng quyền sử dụng đất là sự thỏa thuận giữa các bên,
theo đó các bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất giao đất và quyền sử dụng
đất cho bên nhận chuyển nhượng, còn bên nhận chuyển nhượng trả tiền cho
bên chuyển nhượng.


10

+ Thuê quyền sử dụng đất là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó các
bên cho thuê chuyển giao đất cho bên thuê đất để sử dụng trong một thời hạn,
bên thuê phai trả tiền thuê và trả lại đất khi hết thời hạn thuê. Bên thuê phải sử
dụng đất theo đúng mục đích đã được Nhà nước quy định.
+ Thuê lại quyền sử dụng đất là sự thỏa thuận giữa các bên, thoe đó bên
cho thuê lại chuyển giao cho bên cho thuê lại để sử dụng trong một thời hạn,
bên thuê lại phải trả tiền thuê và trả lại đất khi hết thời hạn thuê.

+ Thừa kế quyền sử dụng đất là việc để lại quyền sử dụng đất của
người đã chết sang cho người thừa kế theo di chúc hoặc theo quy định của
pháp luật.
+ Thế chấp quyền sử dụng đất là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó
các beeb sử dụng đất (gọi là các bên thế chấp) dùng quyền sử dụng đất của
mình để đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ dân sự với bên kia (gọi là bên nhận
thế chấp). Bên thế chấp được tiếp tục sử dụng đất trong thời hạn thế chấp.
Bên nhận thế chấp được giao giữ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của bên
thế chấp.
+ Góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất là việc các chủ thể sử dụng
đất đem quyền sử dụng đất góp lại để hình thành các hợp tác xã hoặc tham gia
liên doanh liên kết sản xuất kinh doanh, thúc đẩy sự phát triển kinh tế [9].
Tích tụ và tập trung ruộng đất là một tất yếu diến ra trong quá trình
Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Thực tế những năm
qua, nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của sản xuất nông nghiệp, ở nước ta đã
có nhiều hình thức tích tụ ruộng đất khác nhau, có thể tổng kết lại như sau:
- Nhiều nhà nông đã tích tụ ruộng đất lập trang trại bằng cách thuê đất
công – tư, mua, mượn hoặc được giao, được thừa kế, cho… để phát triển kinh
tế trang trại có quy mô từ nhỏ đến lớn. Đây là hình thức đầu tiên được hình
thành từ những năm 80 của thế kỷ XX.


11

- Dồn điền, đổi thửa để phát triển kinh tế nông hộ, có dịch vụ của hợp
tác xã nông nghiệp là hình thức phổ biến mà nhiều tỉnh đã và đang làm (như
Quảng Nam, Quảng Ngãi, Thái Bình, Hà Tây…). Đây là một yêu cầu của tích
tụ ruộng đất để thực hiện cơ giới hóa có hiệu quả trong giai đoạn đầu, sau đó
có thể chọn hình thức hợp tác liên kết sản xuất – kinh doanh nhằm nâng cao
hiệu quả kinh tế.

- Hộ tự nguyện góp đất, vốn mua máy lập tổ hợp tác sản xuất, Nhà
nước hỗ trợ vốn để mua máy, thực hiện cơ giới hóa nông nghiệp theo hướng:
liền đồng, cùng trà, tăng hiệu quả cho từng hộ theo mức tích tụ đất và vốn của
mỗi hộ (như ở thôn Vị Hà, xã Bình Minh, huyện Bình Lục, Hà Nam đang làm
gần như một công ty cổ phần nhỏ). Đây là một hình thức tích tụ hợp lý thỏa
mãn được đầy đủ các yêu cầu của tích tụ ruộng đất và sẽ hoàn thiện dần từ
thấp đến cao, từ ít đến nhiều, từ nông đến sâu, từ tổ hợp tác sản xuất đến chế
biến và tiêu thụ sản phẩm trên cơ sở liên kết nông – công – thương trong
tương lai.
- Ruộng đất đã tích tụ trong các nông, lâm trường của Nhà nước. Hiện
những nông, lâm trường quản lý, kinh doanh tốt và những cơ sở giống quốc
gia thì được củng cố, phát triển, còn những nông, lâm trường quản lý kém,
làm ăn thua lỗ thì đã và đang được cổ phần hóa hoặc thực hiện công tư hợp
doanh.
- Trong ngành mía đường, còn có một hình thức tích tụ ruộng đất trồng
mía của nông dân xung quanh nhà máy đường của Công ty đường Bourbon
(Buốc-bông) của Pháp đóng tại Tây Ninh và Gia Lai theo nguyên tắc: "Liền
đồng, cùng trà, khác chủ" trên cơ sở liên kết nông - công – thương, thực hiện
sản xuất nguyên vật liệu mía của nông dân, chế biến và tiêu thụ đường của
Công ty đã đạt hiệu quả kinh doanh cao. Trong đó, nông dân được Công ty
hướng dẫn quy trình kỹ thuật trồng, công khai hóa ngày trồng – tháng đốn,


12

đầu tư giống mới, máy cày làm đất, phân, thuốc phòng trừ sâu bệnh và có hợp
đồng mua mía bảo đảm giá mua có lãi thỏa đáng, tạo độ tin cậy cao cho nông
dân phát triển sản xuất mía nguyên liệu cho nhà máy.
- Trong ngành cà-phê có hình thức hộ nông dân góp vốn cổ phần bằng
đất để trồng cà phê vào công ty cổ phần như ở Công ty cà phê Thái Hòa (Lạc

Sơn, Hòa Bình). Công ty bỏ vốn (khoảng 80 triệu đồng/ha) đầu tư xây dựng
cơ bản vườn cà-phê (cây giống, phân, nước…) đến khi vườn cà-phê đưa vào
kinh doanh ổn định; hướng dẫn kỹ thuật trồng mới cho nông dân. Hộ nông
dân sau khi góp vốn bằng đất sẽ là thành viên của Công ty, được hưởng chế
độ quy định, được bố trí làm việc theo khả năng của từng người theo nguyên
tắc “ai làm nhiều được hưởng nhiều”. Tuy vậy, khi hộ nào thấy cần rút vườn
cà phê của mình ra khỏi Công ty để tự sản xuất thì trả lại phần vốn đầu tư
trồng mới cho Công ty; hộ tự sản xuất (có sự giúp đỡ kỹ thuật và ứng vật tư
của công ty) sẽ bán nguyên liệu cà phê cho Công ty theo hợp đồng. Công ty
sẽ tiến lên có nhà máy chế biến và tiêu thụ sản phẩm, thực hiện công nghiệp
hóa liên hoàn đạt hiệu quả cao [30].
1.1.2.2. Tác động của tích tụ và tập trung đất đai trong sản xuất nông nghiệp
Đất đai được coi là tư liệu sản xuất đặc biệt và không thể thay thế được
trong sản xuất nông nghiệp. Không có đất đai thì không thể có sản xuất nông
nghiệp, vì vậy quy mô và trình độ phát triển sản xuất nông nghiệp phụ thuộc
rất chặt chẽ vào tính chất và mức độ tập trung về đất đai cho sản xuất.
Tập trung ruộng đất hợp lý sẽ thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển
theo hướng sản xuất hàng hóa hiện đại. Nó là kết quả của sự chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn theo hướng tiến bộ, trên cơ sở đó thực
hiện lại phân công lao động một cách hợp lý. Tuy nhiên, tập trung ruộng đất
nếu không được kiểm soát chặt chẽ và thiếu sự quản lý điều chỉnh của Nhà
nước thì bên cạnh những mặt tích cực cũng sẽ nảy sinh nhiều tiêu cực không
kém phần gay gắt như sự phân hóa xã hội, phân hóa giàu nghèo,...


13

Qúa trình tập trung ruộng đất có ý nghĩa rất lớn đối với phát triển sản
xuất nông nghiệp. Tập trung ruộng đất giúp cho sử dụng ruộng đất đầy đủ, tiết
kiệm và có hiệu quả, góp phần bảo vệ, tái tạo và khôi phục chất lượng của

ruộng đất, nâng cao hiệu quả sử dụng ruộng đất thông qua việc khuyến khích
chuyển đổi cơ cấu cây trồng, phát triển nông nghiệp hàng hóa theo hướng
công nghiệp hóa-hiện đại hóa. Tập trung ruộng đất không chỉ có tác động tích
cực đến thu nhập và đời sống của hộ nông dân mà còn được coi như là điểm
mấu chốt của quan hệ hàng hóa tiền tệ trong nông nghiệp và phân công lại lao
động trong nông thôn.
Tập trung ruộng đất sẽ khắc phục được tình trạng manh mún và có tác
dụng tích cực sau: Tạo sự thuận lợi cho người sản xuất ứng dụng các biện
pháp kỹ thuật thâm canh cây trồng, đem lại hiệu quả cao; thực hiện tốt các
biện pháp thủy lợi hóa, cơ giới hóa và hợp tác hóa, đưa sản xuất nông nghiệp
phát triển. Thuận tiện cho công tác quản lý đất đai chặt chẽ và hiệu quả.
Quá trình tập trung ruộng đất là quá trình hình thành kinh tế nông trại
sản xuất hàng hóa quy mô lớn và là sự điều chỉnh một bước rất cơ bản và
quan trọng về quan hệ sở hữu trong nông nghiệp và kinh tế nông thôn
[7,Tr150].
Sự chuyển dịch nền nông nghiệp từ sản xuất tự nhiên tự cấp tự túc sang
phát triển sản xuất hàng hóa là một xu thế mang tính quy luật trong tiến trình
phát triển của xã hội. Đó là quá trình phát triển nền nông nghiệp theo hướng
tập trung hóa, chuyên môn hóa được thực hiện trên cơ sở của sự tập trung về
đất đai. Như vậy, trong điều kiện sản xuất hàng hóa đã tương đối phát triển,
tập trung ruộng đất là điều kiện căn bản để chuyển từ sản xuất tự cấp tự túc
phân tán manh mún sang sản xuất tập trung hóa, chuyên môn hóa và sản xuất
hàng hóa. Tập trung ruộng đất ở những nơi có quan hệ hàng hóa tiền tệ phát
triển có thể dẫn đến tình trạng một bộ phận nông dân không có đất nhưng thu


14

nhập và đời sống của nhóm hộ này không những không bị ảnh hưởng mà một
bộ phận còn được cải thiện phát triển cao hơn. Tuy nhiên, những ưu việt của

tập trung ruộng đất cũng không được thể hiện ở những vùng đất chật người
đông, các tiềm năng tự nhiên đã được tập trung đầu tư khai thác ở mức tồi đa.
Tóm lại, tập trung ruộng đất là quá trình tất yếu khách quan của kinh tế
hàng hóa, là yêu cầu của sản xuất hàng hóa, thực hiện việc chuyển dịch cơ
cấu kinh tế và phân công lại lao động trong xã hội.
1.2. Chính sách dồn điền đổi thửa ở Việt Nam
Đại hội Đảng VI, tháng 12 năm 1986 đã đánh dấu bước ngoặc phát
triển trong đời sống kinh tế - xã hội ở Việt Nam. Sự đổi mới trong tư duy kinh
tế góp phần chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và tạo nên diện mạo mới của đất nước,
con người Việt Nam hôm nay. Qúa trình chuyển đổi từ cơ chế tập trung bao
cấp sang cơ chế thị trường là tất yếu khách quan phù hợp với tình hình thực
tiễn trong và ngoài nước. Nó đáp ứng kịp thời tính thúc bách của hoàn cảnh
lúc bấy giờ: siêu lạm phát, thất nghiệp tăng cao, sản xuất đình đốn, lưu thông
ngưng trệ, cán cân thương mại thâm hụt... hầu hết các chỉ số vĩ mô đều dưới
mức an toàn, đời sống kinh tế-xã hội khủng hoảng nghiêm trọng. Khởi đầu
cho công cuộc chuyển đổi ở Việt Nam là các chính sách, pháp luật đất đai
trong nông nghiệp nông thôn được đánh dấu từ Nghị quyết 10/NQ-TW ngày
05 tháng 4 năm 1988 về đổi mới quản lý kinh tế nông nghiệp được ban hành
(hay còn gọi là “Khoán 10”: Nghị quyết 10 đề ra cơ chế khoán mới, xác định
hợp tác xã nông nghiệp là đơn vị chủ quản, hộ gia đình xã viên là đơn vị kinh
tế tự chủ nhận khoán với hợp tác xã.
Như vậy, lần đầu tiên kinh tế hộ gia đình được thừa nhận là đơn vị kinh
tế tự chủ. Nghị quyết 10 đã được giai cấp nông dân tiếp nhận với tinh thần
phấn khởi thực hiện, đưa lại nhiều chuyển biến rõ ràng: sản xuất lương thực


15

đã có sự khởi sắc đáng kể, từ 19,5 triệu tấn năm 1988 lên 21,5 triệu tấn năm

1989, tức là tăng thêm 2 triệu tấn một năm, tốc độ tăng trưởng trong nông
nghiệp gần 10% là một kỷ lục chưa từng có. Sản lượng lương thực tăng nhanh
không những cung cấp đủ nhu cầu cho nhân dân; tháng 6 năm 1989 với 1,2
triệu tấn gạo đầu tiên của Việt Nam đã rời cản Sài Gòn xuất khẩu ra quốc tế,
mở đầu cho trang sử xuất khẩu lương thực của Việt Nam.
Tuy nhiên, Khoán 10 chưa đề cập tới quyền sử dụng ruộng đất cho hộ
nông dân và việc xây dựng hợp tác xã mới. Về mặt pháp lý đất nông nghiệp
vẫn thuộc quyền quản lý của hợp tác xã nông nghiệp. Cơ chế này làm cho hộ
nhận khoán không thỏa mãn, họ cảm thấy bị thiệt thòi, từ đó không thấy hấp
dẫn để đâu tư tăng năng suất. Từ đó, Đảng và Nhà nước ta tiếp tục tìm kiếm
những quyết sách nhằm đổi mới mạnh mẽ hơn về quan hệ của hộ xã viên với
ruộng đất nhận khoán tạo động lực mới trong nông nghiệp.
Luật đất đai 1993 ra đời bước tiếp tục đổi mới quan trọng trong hệ
thống các chính sách quản lý, sử dụng đất nông nghiệp ở nước ta. Theo đó, hộ
nông dân được giao quyền sử dụng ruộng đất lâu dài với 5 quyền: chuyển
nhượng, chuyển đổi, cho thuê, thừa kế và thế chấp. Các quyền này chỉ có giá
trị trong thời hạn giao đất. Luật cũng quy định thời gian giao đất được ổn định
trong 20 năm đối với cây hàng năm, 50 năm đối với cây lâu năm. Hết thời hạn
giao đất nông dân có thể được gia hạn sử dụng tiếp nếu có nhu cầu và chấp
hành tốt các quy định quản lý đất đai khác của Nhà nước. Luật cũng quy định
hạn mức giao đất tới 3ha áp dụng cho 16 tỉnh, thành phố, ở miền Nam, hạn
mức 2ha đối với các tỉnh thành khác. Điểm mới của Luật đất đai năm 1993 đi
cùng với việc giao đất ổn định đã quy định cụ thể về nghĩa vụ cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng ruộng đất của Nhà nước, để người dân có quyền tự chủ
các nhân trong việc canh tác trên mảnh đất được giao, nhờ đó đã có tác dụng
khuyến khích nông dân tìm phương thức sử dụng đất nông nghiệp hiệu quả


16


hơn. Luật đất đai 1993 được tiếp tục sửa đổi, bổ sung vào các năm 1998, 2001
2003, trong đó có quy định chế độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
nông nghiệp được giao cho các hộ gia đình, cá nhân sử dụng theo tinh thần:
tất cả những hộ gia đình, cá nhân, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị-xã hội,
cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài có quyền sử dụng đất
đều được Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Việc giao đất,
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDD) nông nghiệp cho hộ
gia đình, cá nhân sử dụng nhằm tạo điều kiện cho họ yên tâm đầu tư thâm
canh trên diện tích đã được giao, là vật đảm bảo về mặt pháp lý để người sử
dụng đất thực hiện các quyền của họ mà pháp luật quy định. Đó là cơ sở để
thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển [12].
Chủ trương “dồn điền đổi thửa”
Luật đất đai năm 1993 cũng như các luật sửa đổi sau này mới chú trọng
đến vấn đề giao đất và tạo cơ sở pháp lý cho nông dân sử dụng đất để kinh
doanh nông nghiệp mà chưa chú trọng đúng mức đến việc tập trung đất cho
sản xuất nông nghiệp theo quy mô hiệu quả. Do diện tích đất nông nghiệp
nước ta nhỏ, cách giao đất lại theo kiểu bình quân, có tốt, có xấu, có gần, có
xa dẫn đến tình trạng đất nông nghiệp được phân chia rất manh mún, mỗi hộ
có trên 10 thửa ruộng nhỏ nằm rải rác trên nhiều xứ đồng khác nhau. Tình
trạng này rất phổ biến nhất là ở miền Bắc. Các quy định của Luật đất đai về
chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, đấu thầu đất là cơ sở pháp lý quan
trọng, tạo điều kiện từng bước cho tích tụ ruộng đất, nhưng chưa đủ để khắc
phục tình trạng manh mún, nhỏ lẻ. Do đó, “dồn điền đổi thửa” được coi là
một trong những việc cần thiết của chính sách đất nông nghiệp của Nhà nước
ta trong một số năm gần đây.
Những thay đổi trong chính sách đất đai của Việt Nam từ năm 1981
đến nay đã góp phần đáng kể trong việc tăng nhanh sản lượng nông nghiệp và


17


phát triển khu vực nông thôn. Đưa Việt Nam từ nước nhập khẩu gạo thành
nước xuất khẩu gạo. An toàn lương thực quốc gia không còn là vấn đề
nghiêm trọng nữa và nghèo đói đang từng bước được đẩy lùi [2].
Chủ trương “dồn điền đổi thửa” được thực hiện dựa trên một số cơ sở
pháp lý sau:
- Văn kiện Đại hội Đảng khóa VII, Văn kiện Hội nghị Ban chấp hành
Trung ương lầ thứ 2 (khóa VII), Nghị quyết của Ban chấp hành Trung ương
lần thứ 4 (khóa VIII) và Nghị quyết số 06 của Bộ Chính trị năm 1999
- Đại hội IX của Đảng đã quyết định đường lối, chiến lược phát triển
kinh tế-xã hội nước ta 10 năm (2001-2010) trong đó nông nghiệp, nông thôn
được quan tâm đặc biệt. Tuy nhiên, một trong những vấn đề gây trở ngại cho
quá trình CNH - HĐH nông nghiệp, nông thôn chính là tình trạng đất đai
manh mún, phân tán.
- Nghị quyết số 26/NQ-TW ngày 12-3-2003 Hội nghị lần thứ 7 Ban
Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX tiếp tục đổi mới chính sách, pháp luật
về đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đã
nêu rõ: “Khuyến khích tích tụ đất đai, sớm khắc phục tình trạng đất sản xuất
nông nghiệp manh mún. Quá trình tích tụ đất đai cần có sự chỉ đạo và quản lý
của Nhà nước, có quy hoạch, kế hoạch, có bước đi vững chắc trên từng địa
bàn, lĩnh vực, gắn với chương trình phát triển ngành nghề, tạo việc làm. Tích
tụ đất đai thông qua việc nhận chuyển nhượng và nhiều biện pháp khác phù
hợp với từng thời kỳ, từng vùng (như cho thuê đất, góp vốn, góp cổ phần
bằng quyền sử dụng đất để hình thành các tổ chức kinh tế hợp tác, các công ty
cổ phần...). Xử lý nghiêm những trường hợp lợi dụng chính sách tích tụ đất
đai để đầu cơ trục lợi” [13].
- Quyết định số 68/2002/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về Chương
trình hành động của Chính phủ thực hiện nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 Ban



×