Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Áp dụng pháp luật trong xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của tòa án quân sự ở việt nam hiện nay (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (353.05 KB, 27 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

DƯƠNG VĂN THĂNG

¸P DôNG PH¸P LUËT TRONG XÐT Xö S¥ THÈM
C¸C Vô ¸N H×NH Sù CñA TßA ¸N QU¢N Sù
ë VIÖT NAM HIÖN NAY

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật
Mã số: 62 38 01 01

HÀ NỘI - 2017


CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

Người hướng dẫn khoa học: PGS, TS NGUYỄN CẢNH QUÝ
Phản biện 1:………………………………………………………..
………………………………………………………..

Phản biện 2:………………………………………………………..
………………………………………………………..

Phản biện 3:………………………………………………………..
………………………………………………………..

Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Học viện, tại
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
Vào hồi……..giờ …….., ngày ……. tháng ……. năm 2017



Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Quốc gia và
Thư viện Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiến pháp năm 2013 đã xác định một cách rõ ràng chức năng thực hiện quyền tư
pháp và nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ
xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá
nhân của hệ thống Tòa án nhân dân. Xuất phát từ chức năng, nhiệm vụ đó đòi hỏi Tòa án
phải có sự chuyển mình mạnh mẽ, thể hiện trước hết ở việc nâng cao chất lượng công tác
xét xử, trong đó có hoạt động xét xử các vụ án hình sự. Việc áp dụng pháp luật trong xét
xử các vụ án hình sự được bảo đảm áp dụng đầy đủ, chính xác, nhằm bảo đảm công lý,
các quyền và lợi ích của Nhà nước, xã hội, công dân được bảo vệ là yếu tố căn bản để
nâng cao chất lượng xét xử các vụ án hình sự.
Tòa án quân sự là cơ quan xét xử của Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa (XHCH)
Việt Nam được tổ chức trong Quân đội nhân dân, thực hiện quyền tư pháp thông qua hoạt
động xét xử các vụ án hình sự (VAHS). Xét xử sơ thẩm các VAHS là một giai đoạn quan
trọng của cả quá trình giải quyết một VAHS, là giai đoạn tập trung cao nhất của việc thực
hiện quyền tư pháp. Tòa án quân sự nhân danh Nhà nước định tội danh, quyết định hình
phạt và giải quyết các vấn đề khác liên quan đến tội phạm. Đây được coi là thời điểm kết
thúc một quá trình tố tụng từ giai đoạn điều tra đến giai đoạn truy tố và giai đoạn xét xử.
Việc áp dụng pháp luật (ADPL) trong xét xử sơ thẩm các VAHS của Tòa án quân sự
(TAQS) có ý nghĩa rất quan trọng trong việc bảo vệ pháp chế XHCN, tăng cường kỷ luật
và sức mạnh chiến đấu của Quân đội, giáo dục quân nhân, công chức, công nhân quốc
phòng trung thành với tổ quốc, chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, điều lệnh của Quân
đội, tôn trọng những quy tắc của cuộc sống xã hội, ý thức đấu tranh phòng ngừa và chống
tội phạm, các vi phạm pháp luật khác. Vì vậy, áp dụng pháp luật trong xét xử sơ thẩm các

vụ án hình sự của TAQS là vấn đề đòi hỏi phải được chú trọng và nâng cao chất lượng
mới đáp ứng yêu cầu của thực tiễn đặt ra.
Dưới góc độ lý luận: Trong những năm qua, áp dụng pháp luật trong xét xử sơ thẩm
các vụ án hình sự của TAQS đã được nghiên cứu ở khía cạnh này hoặc khía cạnh khác.
Tuy nhiên, đến nay chưa có một công trình nào nghiên cứu một cách đầy đủ, toàn diện, có
hệ thống để làm cơ sở lý luận cho việc xét xử sơ thẩm các VAHS của Tòa án quân sự ở
Việt Nam hiện nay.
Thực tiễn áp dụng pháp luật trong xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của Tòa án quân
sự trong thời gian qua đã mang lại những kết quả, đó là chất lượng xét xử sơ thẩm các
VAHS ngày càng được nâng cao, các vụ án đã xét xử đảm bảo đúng người, đúng tội, đúng


2
pháp luật, không làm oan người vô tội, không bỏ lọt tội phạm, không có vụ án nào có sai
sót lớn.
Tuy nhiên, việc áp dụng pháp luật trong xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của Tòa án
quân sự vẫn còn không ít những hạn chế, yếu kém phần nào đó chưa đáp ứng được yêu
cầu đấu tranh phòng ngừa tội phạm trong giai đoạn hiện nay.
Xuất phát từ những phân tích trên đây, Nghiên cứu sinh đã lựa chọn vấn đề “Áp
dụng pháp luật trong xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của Tòa án quân sự ở Việt
Nam hiện nay” để làm đề tài nghiên cứu viết Luận án tiến sĩ luật học.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
Luận án có mục đích phân tích cơ sở lý luận, đánh giá thực trạng, xây dựng quan
điểm và đề xuất các giải pháp bảo đảm áp dụng pháp luật trong xét xử sơ thẩm các vụ án
hình sự của Tòa án quân sự ở Việt Nam.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận án có nhiệm vụ nghiên cứu các vấn đề sau: Nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận về
áp dụng pháp luật trong xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của TAQS ở Việt Nam hiện nay
dưới góc độ lý luận Mác- Lênin về Nhà nước và pháp luật như xây dựng khái niệm, phân

tích các đặc điểm, vai trò và nội dung, qui trình áp dụng pháp luật trong xét xử sơ thẩm
các vụ án hình sự của TAQS; phân tích các nguyên tắc và các yếu tố tác động đến hoạt
động ADPL trong xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của Tòa án quân sự; nghiên cứu về
cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ chế quản lý hệ thống TAQS; phân
tích, đánh giá thực trạng áp dụng pháp luật trong xét xử sơ thẩm các VAHS của Tòa án
quân sự, từ đó chỉ ra nguyên nhân của những thành tựu đã đạt được, nguyên nhân của
những hạn chế, yếu kém dẫn đến việc ban hành bản án, quyết định của Tòa án còn sai sót
làm ảnh hưởng đến chất lượng trong xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự; hệ thống hóa, phân
tích và xây dựng các quan điểm áp dụng pháp luật trong xét xử sơ thẩm các VAHS của
Tòa án quân sự và đề xuất các giải pháp bảo đảm áp dụng pháp luật trong xét xử sơ thẩm
các vụ án hình sự của Tòa án quân sự ở Việt Nam hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Các quan điểm khoa học về lý luận lịch sử Nhà nước và pháp luật liên quan đến
ADPL trong xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của TAQS; các quy định của Hiến pháp,
Pháp luật hình sự (PLHS), Tố tụng hình sự (TTHS) và văn bản pháp luật được áp dụng
trong xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự; thực tiễn áp dụng pháp luật trong xét xử sơ thẩm
các vụ án hình sự của TAQS ở Việt Nam hiện nay.


3
3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Trong khuôn khổ quy mô của luận án tiến sĩ luật học, luận án
tập trung làm sáng tỏ các khía cạnh lý luận và thực tiễn về áp dụng pháp luật trong xét xử
sơ thẩm các vụ án hình sự của TAQS. Dựa trên những số liệu cụ thể của Tòa án quân sự
về áp dụng pháp luật trong xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự, đề xuất các giải pháp bảo
đảm ADPL trong xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của Tòa án quân sự.
- Phạm vi không gian: Đề tài triển khai trên phạm vi tất cả các Tòa án quân sự
trong Quân đội.
- Phạm vi thời gian: mốc thời gian nghiên cứu của đề tài luận án là hoạt động xét

xử của các TAQS từ năm 2005 - 2015.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận án
4.1. Cơ sở lý luận
Luận án được thực hiện trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác – Lênin về Nhà nước
và pháp luật; tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm, đường lối của Đảng cộng sản Việt
Nam về Nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân và vì dân, đặc biệt là quan điểm
của Đảng và Nhà nước về cải cách tư pháp theo tinh thần nghị quyết số 48-NQ/TW, số
49-NQ/TW của Bộ chính trị nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức và hoạt động của các cơ
quan tư pháp trong giai đoạn hiện nay; quan điểm về tính độc lập tư pháp, độc lập xét xử
của Tòa án. Tòa án xét xử độc lập và chỉ tuân theo qui định của pháp luật.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận án được sử dụng bởi phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy
vật lịch sử kết hợp với các phương pháp như phương pháp lôgic và hệ thống, phương
pháp kết hợp giữa lý luận với thực tiễn; phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp và
so sánh, phương pháp lịch sử, phương pháp thống kê.
5. Những điểm mới về khoa học của luận án
Một là, trên cơ sở phân tích một số vấn đề lý luận liên quan áp dụng pháp luật trong
xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của Tòa án quân sự, luận án đã xác lập các khái niệm
như khái niệm về xét xử sơ thẩm vụ án hình sự; khái niệm áp dụng pháp luật trong xét xử
sơ thẩm vụ án hình sự của TAQS; hai là, luận án đã nhận diện được đặc điểm của việc áp
dụng pháp luật trong xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của Tòa án quân sự có đặc điểm
khác so với Tòa án nhân dân (TAND) như đặc điểm áp dụng pháp luật về thẩm quyền, về
chủ thể, về mối quan hệ của Tòa án với các Viện kiểm sát quân sự (VKSQS)…; ba là,
luận án đã phân tích những kết quả, hạn chế của hoạt động áp dụng pháp luật trong xét xử
sơ thẩm các vụ án hình sự của Tòa án quân sự, chỉ ra những nguyên nhân hạn chế, yếu
kém làm cơ sở cho việc bảo đảm nâng cao chất lượng áp dụng pháp luật trong xét xử sơ
thẩm các vụ án hình sư của Tòa án quân sự góp phần chống oan sai khi ban hành các
quyết định, bản án của Tòa án quân sự trong giai đoạn hiên nay; bốn là, những giải pháp



4
đề xuất của luận án nghiên cứu đề tài áp dụng pháp luật trong xét xử sơ thẩm các vụ án
hình sự của Tòa án quân sự góp phần tích cực vào việc thực hiện chiến lược cải cách tư
pháp của Đảng và Nhà nước ta.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
Ý nghĩa lý luận: Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ góp phần bổ sung và phát triển
và làm phong phú thêm các vấn đề lý luận về ADPL trong xét sử sơ thẩm các VAHS của
TAQS, góp phần làm sáng tỏ quan điểm của Đảng và Nhà nước về vị trí, vai trò, chức
năng, nhiệm vụ và thẩm quyền của TAQS trong tiến trình cải cách tư pháp.
Ý nghĩa thực tiễn: Luận án cung cấp cơ sở khoa học cho các Tòa án và đội ngũ
Thẩm phán của TAQS đang hoạt động xét xử. Luận án là công trình khoa học có thể làm
tài liệu tham khảo cho các nhà khoa học, nhà nghiên cứu giảng dạy môn Nhà nước và
pháp luật trong các Trường Đại học chuyên luật và không chuyên luật, trong hệ thống các
Trường chính trị từ Trung ương đến địa phương. Đặc biệt Luận án góp phần cung cấp cơ
sở khoa học về ADPL trong xét xử sơ thẩm các VAHS cho những người làm công tác xét
xử của TAQS.
7. Kết cấu của đề tài nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận
án được kết cấu gồm 4 chương, 11 tiết.
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU
1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CƯU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI

1.1.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
1.1.1.1. Nhóm công trình nghiên cứu về áp dụng pháp luật
Luận án đã tổng quan nhiều công trình của các nhà khoa học nghiên cứu về áp dụng
pháp luật trong xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của TAQS, làm cơ sở cho việc nghiên
cứu đề tài luận án. Tiêu biểu trong các công trình nghiên cứu lý luận chung về ADPL đó
là: Đề tài cấp Bộ, “Cơ sở pháp lý bảo đảm sự độc lập xét xử của Tòa án trong điều kiện

xây dựng nhà nước pháp quyền và hội nhập quốc tế ở nhà nước ta hiện nay” do PGS TS
Bùi Nguyên Khánh làm chủ nhiệm,Viện Nhà nước và pháp luật chủ trì (năm 2014); Đề tài
nghiên cứu khoa học của Trường Đại học Luật Hà Nội “Áp dụng pháp luật ở Việt Nam
hiện nay”, năm 2009, do TS Nguyễn Thị Hồi làm chủ nhiệm; Cuốn “Những vấn đề cơ
bản về Nhà nước và Pháp luật”, Chương IX “ Áp dụng pháp luật” do GS.TS Đào Trí Úc
chủ biên, Nxb Chính trị Quốc gia năm 1995. Ngoài ra còn có các sách chuyên khảo như:
Đào Trí Úc “Nhà nước và pháp luật của chúng ta trong sự nghiệp đổi mới” Nxb Khoa
học xã hội, năm 1997; Lê Minh Tâm, “Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt
nam những vấn đề lý luận và thực tiễn” Nxb Công an nhân dân, năm 2003; Nguyễn Minh


5
Đoan, “Thực tiễn và áp dụng pháp luật ở Việt Nam,” Nxb Chính trị quốc gia, năm 2010;
Nguyễn Minh Đoan, “Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam trong bối
cảnh xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa” Nxb Chính trị quốc gia, năm
2011…; các cuốn giáo trình Cao cấp lý luận chính trị, Tập II, Phần “Nhà nước và Pháp
luật”, Nxb Lý luận chính trị năm 2015, phần: “Áp dụng pháp luật” do PGS.TS Nguyễn
Cảnh Quý trình bày đã làm rõ khái niệm ADPL, phân tích các đặc điểm, các giai đoạn của
quá trình ADPL cũng như các trường hợp ADPL; “Lý luận chung về Nhà nước và pháp
luật”, Đại học luật Hà Nội, Nxb Công an nhân dân, năm 2005; “Lý luận chung về Nhà
nước và pháp luật,” Khoa Luật, Đại học quốc gia Hà Nội do PGS.TS. Hoàng Thị Kim
Quế chủ biên, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội, năm 2005; “Lý luận chung về Nhà nước và
Pháp luật,” Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh, Nxb lý luận chính
trị, năm 2008; một số bài báo trong đó có bài báo của TS. Nguyễn Thị Hồi: “ Áp dụng
pháp luật ở Việt Nam hiện nay một số vấn đề lý luận và thực tiễn,” Tạp chí Dân chủ và
Pháp luật số 9/2009; Luận án tiến sĩ luật học của tác giả Trần Minh Chất: “ Áp dụng pháp
luật giải quyết các tranh chấp kinh tế ở nước ta hiện nay,” năm 2009, Khoa Luật, Đại học
Quốc gia Hà Nội; Luận án tiến sĩ luật học của tác giả Lê Văn Thành: “Áp dụng pháp luật
trong quản lý Nhà nước về đất đai của Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh hiện
nay,” năm 2012, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. Ngoài ra còn có khá nhiều

luận văn thạc sĩ đã trực tiếp luận giải các khía cạnh lý luận và thực tiễn liên quan đến hoạt
động ADPL trên các lĩnh vực khác nhau.
1.1.1.2. Nhóm công trình nghiên cứu về áp dụng pháp luật trong xét xử các vụ
án hình sự
Luận án đã tổng quan nhiều công trình nghiên cứu về ADPL trong hoạt động xét xử
các vụ án hình sự.
- Về sách chuyên khảo: cuốn “ Pháp luật hình sự - thực tiễn xét xử và án lệ,” của tác
giả Đinh Văn Quế do Nxb Lao động xã hội xuất bản năm 2005; cuốn “Thực tiễn áp dụng
Pháp luật hình sự - Những vấn đề lý luận và thực tiễn” của tác giả Đinh Văn Quế:, Nxb
Phương Đông, năm 2010; cuốn “Những vấn đề lý luận và thực tiễn áp dụng pháp luật Tố
tụng hình sự ở Việt nam” của TS Trần Minh Hưởng và TS Trịnh Tiến Việt, Nxb Lao
Động, năm 2011.
- Bài viết của các tác giả Nguyễn Minh Hải: “Một số vấn đề khi áp dụng Điều 47 Bộ
luật hình sự” Tạp chí TAND số 18/2009; bài “Đặc điểm của mô hình tranh tụng và
phương pháp hoàn thiện mô hình Tố tụng hình sự ở Việt Nam” của TS. Nguyễn Đức Mai,
Tạp chí TAND số 23, 24/2009; bài “Trao đổi một số vấn đề về việc xét xử sơ thẩm vụ án
hình sự” của tác giả Phạm Thái Quý, Tạp chí TAND số 19/2009; bài “Hoàn thiện một số
quy định của Bộ luật tố tụng hình sự về chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hình sự” của Th.s.
Vũ Gia Lâm, Tạp chí TAND số 13/2009; bài “Mấy vấn đề áp dụng pháp luật trong xét


6
xử” của tác giả Quách Thành Vinh và Đàm Kim Yến:, Tạp chí TAND số 19/2010; bài
“Một số vấn đề cần chú ý khi áp dụng các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình
sự” của tác giả Đinh Văn Quế, Tạp chí TAND số 4/2010; bài “Một số vấn đề khi áp dụng
tình tiết lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội,” của tác giả Đinh Văn Quế, Tạp chí
TAND số 6/2010; bài “Thực trạng và hướng hoàn thiện chức năng xét xử của Tòa án
trong Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003” của tác giả Nguyễn Hoài Nam, Tạp chí TAND
số 16/2010; bài “Phương hướng hoàn thiện các quy định của Bộ luật tố tụng hình sự về
xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự” của tác giả Đinh Văn Quế, Tạp chí TAND số 17/2011;

bài “Bàn về việc sử dụng án lệ” của tác giả Ngô Cường, Tạp chí TAND số 22/2011l; bài
“Hoàn thiện một số quy định về xét xử sơ thẩm hình sự nhằm thực hiện có hiệu quả
nguyên tắc hai cấp xét xử” của Th.s. Vũ Gia Lâm, Tạp chí TAND số 21/2011; bài “Một
số ý kiến về vệc quy định và áp dụng chế tài pháp luật ở Việt Nam hiện nay” của PGS. TS.
Nguyễn Minh Đoan, Tạp chí TAND số 8/2012; bài viết của tác giả ThS. Hà Hồng Hà -Vụ
Văn hóa, Giáo dục, Thanh thiếu nhi, Văn phòng Quốc hội; Ths. Nguyễn Quang Vũ, Thẩm
phán TAND huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ: “Áp dụng pháp luật trong hoạt động xét
xử án hình sự của Tòa án nhân dân các cấp - nhìn từ một địa phương”, trên trang
..
- Luận án tiến sĩ luật học của tác giả Lê Xuân Thân: “Áp dụng pháp luật trong hoạt
động xét xử của Tòa án nhân dân ở Việt nam hiện nay”, năm 2004; Luận án tiến sĩ luật
học của tác giả Hoàng Anh Tuyên: “Thời hạn tố tụng trong Pháp luật tố tụng hình sự và
thực tiễn áp dụng tại Việt Nam”, năm 2014, Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội; Luận
án tiến sĩ luật học của tác giả Nguyễn Thị Thủy: “Mô hình Tố tụng hình sự Việt Nam và
vấn đề áp dụng tố tụng tranh tụng”, năm 2014, Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội;
Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Đức Hiệp: “Áp dụng pháp luật trong hoạt động xét
xử án hình sự của Tòa án nhân dân ở tỉnh Ninh Bình”, năm 2004; Luận văn thạc sĩ của
tác giả Đặng Văn Hưng: “Áp dụng pháp luật trong hoạt động xét xử án hình sự của Tòa
án nhân dân tỉnh Hà Nam,” năm 2011.
1.1.1.3. Nhóm công trình nghiên cứu trực diện về áp dụng pháp luật trong xét
xử sơ thẩm các vụ án hình sự của Tòa án quân sự
Luận án đã tổng quan nhiều công trình nghiên cứu về ADPL xét xử sơ thẩm các
vụ án hình sự của TAQS: Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Tổng cục, “Nâng cao chất
lượng hiệu quả xét xử sơ thẩm của Tòa án quân sự trong thời kỳ mới,” năm 2001; Bài
viết của tác giả Vũ Thành Long, Tòa án quân sự Trung ương (TAQSTW): “Về áp
dụng tình tiết tăng nặng phạm tội có tổ chức và phạm tội nhiều lần,” Tạp chí TAND
số 21/2006; Bài viết của tác giả Quách Thành Vinh, TAQSTW: “Mấy kiến nghị từ
một số trường hợp áp dụng pháp luật”, Tạp chí TAND số 6/2007; Bài viết của Th.S
Nguyễn Văn Trượng, TAQSTW: “Một số vướng mắc khi áp dụng các quy định của



7
pháp luật về giám định tư pháp,” Tạp chí TAND số 02/2011; Bài viết của tác giả
Quách Thành Vinh, TAQSTW: “Mấy vấn đề về áp dụng pháp luật đối với người
chưa thành niên phạm tội bị xử phạt tù”, Tạp chí TAND số 3/2011; Bài viết của
PGS. TS. Trần Văn Độ: Phó Chánh án TAND Tối cao, Chánh án TAQSTW: “Một số
vấn đề về hoàn thiện quy định của Bộ luật tố tụng hình sự về thủ tục xét xử sơ thẩm,”
Tạp chí Kiểm sát số 08/2012; Bài viết của tác giả Vũ Thành Long, TAQSTW: “Một
số vấn đề về thẩm quyền xét xử các tội phạm ở địa bàn thiết quân luật” đăng trên
trang web Luận văn thạc sĩ của
tác giả Hoàng Hữu Quý, “Áp dụng pháp luật trong xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của
Tòa án quân sự ở Quân khu 3,” năm 2013; Luận văn thạc sĩ của tác giả Trần Thị Tuyết
Lành, “Chất lượng hoạt động xét sơ thẩm các vụ án hình sự của Tòa án quân sự ở Quân
khu 3- Quân đội nhân dân Việt Nam,” năm 2015.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
1.1.2.1. Nhóm công trình nghiên cứu lý luận về áp dụng pháp luật
Luận án đã tổng quan nhiều công trình nghiên cứu của nước ngoài về lý luận chung
ADPL như: Hans Kelsen (1881-1973), General Theory of Law and State (Lý luận chung
về Nhà nước và Pháp luật), Harvard University Press, 1946; David, Renes, John E.C.
Brierley: Major Legal System in The World to day, Third Edition (Những hệ thống pháp
luật trong thế giới đương đại, tái bản lần 3), Stevens, 1985; Marryman, John Henry, The
Civill Law Trandition: An introduction to The Legal system of Westerm Europe and Latin
America (Truyền thống dân luật: Giới thiệu về hệ thống pháp luật Tây Âu và Châu Mỹ la
tinh), Second Edition, 1985.
1.1.2.2. Nhóm công trình nghiên cứu về áp dụng pháp luật trong xét xử sơ
thẩm các vụ án hình sự.
Luận án đã tổng quan nhiều công trình nghiên cứu của nước ngoài về ADPL xét xử
sơ thẩm các VAHS như: A. Alisdair Gillespie: The English Legal System (Hệ thống luật
pháp Anh), Oxford University Press, 2007; Paul Bergman, J.D. and Sara J. Berman, J.D,
The Criminal Law Hanbook: Know Your Rights, Survive the System (Cẩm nang pháp luật

hình sự: Biết các quyền của mình, tồn tại hệ thống), 2012; Cownie, Bradney và Burton:
English Legal System in Context ( Hệ thống pháp luật Anh trong các tình huống cụ thể)),
Oxford University Press, năm 2010; Peter J. Henning , Andrew Taslitz , Margaret L.
Paris, Cynthia E. Jones , Ellen S. Podgor, Masterring Criminal Procedure, Volume 2 The
Adjudicatory Stage (Tìm hiểu Tố tụng hình sự, Tập 2 Giai đoạn xét xử), Carolina
Academic Press, 2012; Simester, A.P. and Sullivan, G.R, Criminal Law: Theory and
Doctrine (Luật hình sự: Lý thuyết là một học thuyết) (Oxford: Hart Publishing, 2nd ed.,
2003); Smith, J.C. and Hogan, B, Criminal Law (Luật hình sự) (Oxford: Oxford
University Press, 11th ed, 2005).


8
1.1.2.3. Nhóm công trình nghiên cứu về áp dụng pháp luật trong xét xử các vụ
án hình sự của Tòa án quân sự
Luận án đã tổng quan một số công trình nghiên cứu về áp dụng pháp luật xét xử các
VAHS của TAQS tiêu biểu như: Stephen I. Vladeck, Milytary courts and Article III (Tòa
án quân sự và điều III), trên trang web: />Vladeck; Manual For Courts Martial 2012 (hướng dẫn xét xử đối với TAQS năm 2012),
Bộ quốc phòng Hoa Kỳ.
1.1.3. Nhận xét về tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Luận án đánh giá tổng quan các công trình nghiên cứu trên các phương diện: Tình hình
nghiên cứu trên phương diện lý luận; Tình hình nghiên cứu trên phương diện thực trạng; Tình
hình nghiên cứu trên phương diện giải pháp, kiến nghị. Trong mỗi phương diện đánh giá, luận án
khái quát những vấn đề đã được các công trình nghiên cứu làm rõ, những vấn đề đã được nghiên
cứu nhưng chưa được giải quyết thỏa đáng, những vấn đề liên quan đến đề tài chưa từng được đặt
ra nghiên cứu.

1.2. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu trong luận án. Giả thuyết
nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
1.2.1. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu trong luận án
Qua nghiên cứu những công trình có liên quan tới đề tài cho thấy những vấn đề đặt ra

cần tiếp tục nghiên cứu của Luận án đó là: Thứ nhất, nghiên cứu làm sáng tỏ khái niệm
xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, khái niệm áp dụng pháp luật trong xét xử sơ thẩm vụ án
hình sự. Kết quả nghiên cứu phải đưa ra được các khái niệm và có căn cứ lập luận, khoa
học thuyết phục. Thứ hai, nghiên cứu chỉ rõ đặc điểm áp dụng pháp luật trong xét xử sơ
thẩm các vụ án hình sự của Tòa án quân sự. Những đặc điểm này có điểm gì khác so với
Tòa án nhân dân. Thứ ba, phân tích vai trò của áp dụng pháp luật trong xét xử sơ thẩm các
vụ án hình sự của Tòa án quân sự. Do tính chất đặc thù của Quân đội, việc áp dụng pháp
luật trong xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự có sự tác động ảnh hưởng như thế nào trong
việc xây dựng Quân đội. Thứ tư, nghiên cứu phân tích nội dung áp dụng pháp luật trong
xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của Tòa án quân sự dựa trên cơ sở lý luận về Nhà nước
và pháp luật trong quá trình áp dụng pháp luật. Thứ năm, nghiên cứu phân tích và luận
giải qui trình áp dụng pháp luật trong xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của Tòa án quân
sự. Đây là những vấn đề lý luận quan trọng cần làm rõ để làm nền tảng cho việc đáng giá
thực trạng và đề xuất các giải pháp bảo đảm áp dụng pháp luật trong xét xử sơ thẩm các
vụ án hình sự của Tòa án quân sự ở Việt Nam. Thứ sáu, nghiên cứu các yêu cầu có tính
nguyên tăc và các yếu tác động lên chất lượng áp dụng pháp luật trong xét xử sơ thẩm các
vụ án hình sự của Tòa án quân sự. Các yếu tố này cần phải được xem xét gắn với thực tiễn
và yêu cầu cụ thể bảo đảm cho việc áp dụng pháp luật của Tòa án quân sự. Thứ bảy,
nghiên cứu thực tiễn áp dụng pháp luật trong xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của Tòa án
quân sự ở Việt Nam. Nội dung nghiên cứu được triển khai trong giai đoạn chuẩn bị xét xử


9
và xét xử vụ án tại phiên tòa. Kết quả nghiên cứu phải đánh giá được ưu điểm, hạn chế
yếu kém về áp dụng pháp luật trong xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của Tòa án quân sự
và rút ra được những nguyên nhân khách quan, chủ quan của kết quả đạt được cũng như
hạn chế yếu kém để làm cơ sở thực tiễn cho việc đề xuất các quan điểm, giải pháp bảo
đảm áp dụng pháp luật trong xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của Tòa án quân sự. Thứ
tám, nghiên cứu xác định các quan điểm và đề xuất các giải pháp bảo đảm áp dụng pháp
luật trong xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của Tòa án quân sự. Kết quả nghiên cứu phải

bảo đảm lập luận thuyết phục hơn về quan điểm, giải pháp có liên quan đã được các công
trình nghiên cứu khác đề cập, đồng thời đề xuất giải pháp tổng thể mang tính chiến lược
cho việc hoàn thiện công cuộc cải cách tư pháp của Nhà nước ta.
1.2.2. Giả thuyết nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu đề tài luận án
Với kết quả tổng quan tình hình nghiên cứu và căn cứ vào lý luận về việc áp dụng
pháp luật trong xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của Tòa án quân sự, luận án đặt ra giả
thuyết nghiên cứu như sau:
Áp dụng pháp luật trong xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của Tòa án quân sự có
vai trò hết sức quan trọng trong việc bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, bảo vệ lợi
ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, bảo vệ kỷ luật và sức
mạnh chiến đấu của Quân đội. Lý luận về áp dụng pháp luật trong xét xử sơ thẩm vụ án
hình sự còn nhiều vấn đề chưa được nghiêm cứu, giải quyết thoả đáng. Thực trạng áp
dụng pháp luật trong xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của Tòa án quân sự trong thời gian
qua còn những hạn chế nhất định trên cả phương diện nhận thức, qui định pháp luật và
thực tiễn hoạt động. Trước yêu cầu thực tiễn của đời sống xã hội và yêu cầu nhiệm vụ xây
dựng Quân đội đòi hỏi phải nâng cao chất lượng hoạt động xét xử các vụ án hình sự. Yêu
cầu nhận thức pháp luật và áp dụng pháp luật một cách đúng đắn trong các trường hợp
phạm tội cụ thể là một trong những yếu tố quyết định bảo đảm chất lượng xét xử sơ thẩm
các vụ án hình sự góp phần hoàn thành công cuộc cải cách tư pháp của Đảng và Nhà
nước ta.
Từ đó, luận án đặt ra một số câu hỏi nghiên cứu quan trọng cần phải giải mã:
1. Nhận thức như thế nào là áp dụng pháp luật trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự?
2. Đặc điểm của áp dụng pháp luật trong xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự nói
chung, của Tòa án quân sự nói riêng là gì?
3. Các yếu tố tác động nào ảnh hưởng tới chất lượng áp dụng pháp luật trong xét xử
sơ thẩm các vụ án hình sự của Tòa án quân sự?
4. Nội dung của áp dụng pháp luật là gì? Quy trình áp dụng pháp luật thế nào trong
xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của Tòa án quân sự?



10
5. Thực tiễn áp dụng pháp luật của các Toà án quân sự có những sai sót, hạn chế gì
và nguyên nhân nào dẫn đến những sai sót, hạn chế đó?
6. Cần các giải pháp nào để bảo đảm nâng cao chất lượng áp dụng pháp luật trong
xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của Tòa án quân sự?

CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG XÉT XỬ SƠ THẨM CÁC
VỤ ÁN HÌNH SỰ CỦA TÒA ÁN QUÂN SỰ Ở VIỆT NAM
2.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò áp dụng pháp luật trong xét xử sơ thẩm các
vụ án hình sự của Toà án quân sự
2.1.1. Khái niệm áp dụng pháp luật trong xét xử sơ thầm vụ án hình sự của Tòa
án quân sự
2.1.1.1. Khái niệm xét xử sơ thầm vụ án hình sự của Tòa án quân sự
Xét xử sơ thẩm VAHS của TAQS là xét xử lần đầu, toàn bộ VAHS; thông qua xét
xử, TAQS có thẩm quyền phán quyết mọi vấn đề về vụ án bằng việc ra bản án hoặc quyết
định; bản án, quyết định sơ thẩm của TAQS chưa có hiệu lực thi hành nếu bị kháng cáo,
kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm trong thời hạn luật định.
2.1.1.2. Khái niệm áp dụng pháp luật trong xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của
Tòa án quân sự
Áp dụng pháp luật trong xét xử sơ thẩm VAHS của TAQS là hoạt động nhận thức,
thực tiễn mang tính tổ chức, tính sáng tạo, tính quyền lực của các TAQS có thẩm quyền
nhân danh Nhà nước trên cơ sở xác định các tình tiết của VAHS, nhận thức các quy định
của pháp luật, so sánh, lựa chọn quy phạm pháp luật tương ứng với các tình tiết của vụ án
để ra phán quyết bị cáo có phạm tội hay không phạm tội, lựa chọn biện pháp trách nhiệm
hình sự áp dụng đối với người bị kết tội và các vấn đề khác liên quan đến vụ án theo trình
tự, thủ tục tố tụng do pháp luật tố tụng hình sự quy định.
2.1.2. Đặc điểm áp dụng pháp luật trong xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của
Tòa án quân sự.
Sau khi đưa ra khái niệm, Luận án đã nêu lên các đặc điểm của ADPL trong xét xử

sơ thẩm các VAHS của TAQS gồm: Thứ nhất, đối tượng bị ADPL thuộc thẩm quyền xét
xử của Tòa án quân sự có tính chất đặc thù riêng của quân đội, dù cho họ phạm tội gì và
phạm tội ở đâu cũng thuộc thẩm quyền xét xử của TAQS; Thứ hai, áp dụng pháp luật dựa


11
trên thẩm quyền xét xử theo lãnh thổ của các Tòa án quân sự không chỉ tuân theo các qui
định của Bộ luật tố tụng hình sự (BLTTHS) mà còn tuân theo các quy định của Bộ Quốc
phòng; Thứ ba, pháp luật áp dụng trong xét xử của các TAQS về cơ bản giống như các
Toa án khác nhưng cũng có các quy định luật nội dung chỉ có TAQS mới áp dụng; Thứ tư,
chủ thể áp dụng pháp luật trong xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của các Tòa án quân sự
có đặc thù riêng; Thứ năm, số lượng ADPL trong xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của
TAQS không nhiều, các tội thuộc thẩm quyền xét xử của TAQS chủ yếu là bốn nhóm tội:
xâm phạm sở hữu; xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm; xâm phạm an
toàn công cộng, trật tự công cộng: xâm pham nghĩa vụ, trách nhiệm của quân nhân.
2.1.3. Vai trò áp dụng pháp luật trong xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của Tòa
án quân sự
Luận án cũng nêu lên việc ADPL trong xét xử sơ thẩm các VAHS của TAQS nói
riêng có 05 vai trò rất quan trọng: Thứ nhất, áp dụng pháp luật trong xét xử sơ thẩm các
VAHS của TAQS góp phần bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, bảo vệ lợi ích nhà
nước, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức; Thứ hai, áp dụng pháp luật
trong xét xử sơ thẩm các VAHS của TAQS góp phần xây dựng và bảo vệ pháp chế xã hội
chủ nghĩa; Thứ ba, ADPL trong xét xử sơ thẩm các VAHS của TAQS góp phần duy trì
trật tự, kỷ luật quân đội, nâng cao sức mạnh và khả năng sẵn sàng chiến đấu của quân đội;
Thứ tư, ADPL trong xét xử sơ thẩm các VAHS của TAQS có vai trò kiểm nghiệm các qui
định pháp luật hình sự và tố tụng hình sự trong thực tế, từ đó đề xuất phương hướng hoàn
thiện pháp luật và đồng thời góp phần nâng cao sức mạnh kỷ luật của quân đội; Thứ năm,
ADPL trong xét xử sơ thẩm các VAHS của TAQS góp phần phổ biến giáo dục pháp luật,
nâng cao nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ, chiến sỹ và nhân dân trên
địa bàn.

2.2. NỘI DUNG, QUY TRÌNH ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG XÉT XỬ
SƠ THẨM CÁC VỤ ÁN HÌNH SỰ CỦA TÒA ÁN QUÂN SỰ
2.2.1. Nội dung áp dụng pháp luật trong xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của
Tòa án quân sự
Nội dung chính áp dụng pháp luật của TAQS gồm sáu nhóm vấn đề cần được giải
quyết theo một trật tự logic xác định là: Hành vi bị truy tố có phải là tội phạm hay không?
Người bị truy tố có phải là người thực hiện hành vi phạm tội hay không? Hành vi bị truy
tố cấu thành tội phạm gì? Khung hình phạt nào của điều luật quy định về tội phạm cần
được áp dụng? Biện pháp trách nhiệm hình sự nào và mức độ ra sao cần được áp dụng đối


12
với bị cáo? Các biện pháp khác (bồi thường, xử lý vật chứng, án phí…) cần được giải
quyết như thế nào?
Việc xác định đầy đủ, chính xác nội dung vụ án hình sự cần giải quyết trong xét
xử sơ thẩm vụ án hình sự giúp cho việc xác định các chủ thể áp dụng pháp luật trong tố
tụng hình sự nói chung, trong xét xử sơ thẩm nói riêng; xác định pháp luật cần áp dụng để
phán quyết khách quan, toàn diện, đầy đủ về vụ án.
2.2.2. Quy trình áp dụng pháp luật trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự của
Tòa án quân sự
Việc áp dụng pháp luật khách quan, chính xác, toàn diện, được thực hiện theo một
quá trình sau đây:
2.2.2.1. Xác định các tình tiết của vụ án;
Để giải quyết khách quan, toàn diện vụ án, tức để định tội và quyết định hình phạt
đúng, Điều 63 BLTTHS quy định những vấn đề cấn phải chứng minh trong vụ án hình sự.
Đó là: Có hành vi phạm tội xảy ra hay không, thời gian, địa điểm và những tình tiết khác
của hành vi phạm tội; Ai là người thực hiện hành vi phạm tội; có lỗi hay không có lỗi, do
cố ý hay vô ý; có năng lực trách nhiệm hình sự hay không; mục đích, động cơ phạm tội;
Những tình tết tăng nặng, tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của bị can, bị cáo và
những đặc điểm nhân thân của bị can, bị cáo;Tính chất và mức độ thiệt hại do hành vi

phạm tội gây ra.
2.2.2.2. Nhận thức các quy định của pháp luật
Hoạt động thứ hai mà các Tòa án nói chung, TAQS nói riêng cần phải thực hiện
trong quá trình áp dụng pháp luật là nghiên cứu, nhận thức đầy đủ, chính xác về các quy
định của pháp luật cần phải áp dụng để giải quyết vụ án hình sự.
2.2.2.3. Xác định sự tương quan giữa quy định pháp luật với hành vi phạm tội trên
thực tế được chứng minh.
Sau khi xác định được hành vi tội pham, người phạm tội, nhận thức các quy định
pháp luật liên quan, hoạt động tiếp theo trong quá trình áp dụng pháp luật là so sánh, xác
định sự tương quan các quy định pháp luật với sự việc phạm tội được chứng minh trên
thực tế.
2.2.2.4., Ban hành văn bản áp dụng pháp luật của Tòa án (Quyết định áp dụng
pháp luật).
Trên cơ sở kết quả của ba quá trình áp dụng pháp luật, Tòa án ra văn bản áp dụng
pháp luật. Tùy theo trường hợp và kết quả phán quyết của mình trong quá trình áp dụng


13
pháp luật mà TAQS ra quyết định hay bản án. Quyết định hay bản án là văn bản pháp lý
ghi nhận phán quyết của Tòa án về nội dung vụ án, làm phát sinh hậu quả pháp lý đối với
bị can, bị cáo và người tham gia tố tụng có quyền hoặc lợi ích liên quan.
2.3. NGUYÊN TẮC ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG XÉT XỬ SƠ THẨM CÁC VỤ ÁN
HÌNH SỰ CỦA TÒA ÁN QUÂN SỰ

Việc áp dụng pháp luật để xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự phải dựa trên một số
nguyên tắc cơ bản sau: Tính tối cao của Hiến pháp và luật; nguyên tắc suy đoán vô tội;
bảo đảm quyền bào chữa của người bị buộc tội; nguyên tắc bảo đảm quyền con người
trong xét xử các vụ án hình sự; nguyên tắc tranh tụng trong xét xử được bảo đảm và đảm
bảo hiệu lực của bản án, quyết định của Tòa án.
2.4. CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG ÁP DỤNG PHÁP

LUẬT XÉT XƯ SƠ THẨM CÁC VỤ ÁN HÌNH CỦA TÒA ÁN QUÂN SỰ
Các yếu tố tác động đến hoạt động áp dụng pháp luật xét xử sơ thẩm các vụ án hình
sự của Tòa án quân sự là tổng hợp các nhân tố (chủ quan, khách quan) làm ảnh hưởng đến
hoạt động áp dụng pháp luật xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của Tòa án quân sự. Có
nhiều yếu tố ảnh hưởng tới áp dụng pháp luật xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của Tòa án
quân sự, bao gồm: Thứ nhất, hệ thống pháp luật hình sự, tố tụng hình sự và các quy phạm
pháp luật khác có liên quan; Thứ hai, năng lực, trình độ, phẩm chất của các chủ thể áp
dụng pháp luật trong xét xử các vụ án hình sự ; Thứ ba, sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng đối
với công tác xét xử ; Thứ tư, mức độ phù hợp của cơ cấu tổ chức bộ máy Tòa án quân sự
và các cơ quan bổ trợ tư pháp; Thứ năm, quan hệ phối hợp và chế ước hiệu quả giữa các
cơ quan tiến hành tố tụng trong quân đội; Thứ sáu, cơ sở vật chất, trang thiết bị và chính
sách đãi ngộ; Thứ bảy, sự giám sát của cơ quan dân cử và phát huy quyền làm chủ của
nhân dân.
CHƯƠNG 3
THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG XÉT XỬ SƠ THẨM CÁC VỤ
ÁN HÌNH SỰ CỦA TÒA ÁN QUÂN SỰ Ở VIỆT NAM
3.1. KHÁI QUÁT VỀ TÒA ÁN QUÂN SỰ VIỆT NAM

3.1.1. Cơ cấu tổ chức của Tòa án quân sự Việt Nam
- Cơ cấu tổ chức của hệ thống Tòa án quân sự
Hệ thống Tòa án quân sự tổ chức thành 03 cấp gồm: Tòa án quân sự Trung ương
(TAQSTW), các Tòa án quân sư quân khu (TAQSQK) và tương đương, các Tòa án quân
sự khu vực (TAQSKV); xét xử theo hai cấp, sơ thẩm và phúc thẩm giống như TAND.


14
Tòa án quân sự Trung ương thuộc cơ cấu tổ chức của TAND Tối cao, chịu sự giám đốc
xét xử và chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Chánh án TAND tối cao. Tòa
án quân sự trung ương gồm: Ủy ban Thẩm phán TAQS trung ương, Tòa phúc thẩm
TAQS trung ương và Bộ máy giúp việc. Tòa án quân sự cấp Quân khu và tương đương là

Tòa án cấp thứ hai, gồm: Ủy ban Thẩm phán và Bộ máy giúp việc. Tòa án quân sự khu
vực là Tòa án cấp thứ 3, gồm có: Chánh án, Phó Chánh án, các Thẩm phán, Thư ký Tòa
án và bộ máy giúp việc.
3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Tòa án quân sự Việt Nam
* Chức năng, nhiệm vụ của Tòa án quân sự.
Tòa án quân sự chỉ xét xử các vụ án hình sự và những việc dân sự phát sinh từ
VAHS. Các Tòa án quân sự có nhiệm vụ bảo vệ pháp chế XHCN; bảo vệ chế độ XHCN
và quyền làm chủ của nhân dân; bảo vệ an ninh quốc phòng, kỷ luật và sức mạnh chiến
đấu của Quân đội, bảo vệ tài sản của Nhà nước, của tập thể, bảo vệ tính mạng, sức khỏe,
tài sản, tự do, danh dự, nhân phẩm của quân nhân, công chức, công nhân quốc phòng và
của công dân khác. Bằng hoạt động của mình, các TAQS góp phần giáo dục quân nhân,
công chức, công nhân quốc phòng trung thành với Tổ quốc, chấp hành nghiêm chỉnh pháp
luật, điều lệnh của Quân đội, tôn trọng những quy tắc của cuộc sống xã hội, ý thức đấu
tranh phòng ngừa và chống tội phạm, các vi phạm pháp luật khác.
* Thẩm quyền của Tòa án quân sự.
Thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự là những VAHS mà bị cáo và tội phạm xâm
hại đến các đối tượng sau: Một là, Quân nhân tại ngũ bao gồm sỹ quan, hạ sỹ quan, binh
sỹ và quân nhân chuyên nghiệp được quy định trong Luật nghĩa vụ quân sự, Luật sỹ quan
Quân đội nhân dân Việt Nam; Hai là, Công chức quốc phòng bao gồm những công dân
được tuyển dụng vào phục vụ trong Quân đội hoặc từ sỹ quan chuyển sang và do các đơn
vị doanh nghiệp quân đội trực tiếp quản lý theo quy định của pháp luật về cán bộ công
chức và Luật sỹ quan Quân đội nhân dân Việt Nam; Ba là, Công nhân quốc phòng bao
gồm: những công dân được tuyển dụng thuộc biên chế của các đơn vị doanh nghiệp; Bốn
là, Quân nhân dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện, diễn tập hoặc kiểm tra tình trạng
sẵn sàng động viên, tình trạng sẵn sàng chiến đấu theo quy định của pháp luật về lực
lượng dự bị động viên; Năm là, Dân quân tự vệ trong thời gian phối thuộc với Quân đội
trong chiến đấu phục vụ chiến đấu theo quy định của pháp luật về dân quân tự vệ; Sáu là,
phạm tội có liên quan đến bí mật quân sự hoặc gây thiệt hại cho Quân đội.
3.2. NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC TRONG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT XÉT
XỬ SƠ THẨM CÁC VỤ ÁN HÌNH SỰ CỦA TÒA ÁN QUÂN SỰ Ở VIỆT NAM

VÀ NGUYÊN NHÂN
3.2.1. Những kết quả đạt được về áp dụng pháp luật trong xét xử sơ thẩm các
vụ án hình sự của Tòa án quân sự


15
3.2.1.1. Thực tiễn áp dụng pháp luật trong chuẩn bị xét xử
Thời hạn chuẩn bị xét xử là khoảng thời gian theo quy định của pháp luật để Tòa án
thực hiện các hoạt động tố tụng và các công việc cần thiết khác chuẩn bị cho việc xét xử
sơ thẩm các vụ án hình sự đạt chất lượng và hiệu quả cao nhất.Trong thời hạn này, Thẩm
phán được phân công chủ tọa phiên tòa phải nghiên cứu hồ sơ, chứng minh, đánh giá các
tình tiết có trong hồ sơ của vụ án và trên cơ sở nhận thức các qui định của pháp luật để ra
quyết định áp dụng pháp luật đình chỉ vụ án hoăc các quyết định tố tụng khác bảo đảm
cho việc giải quyết vụ án như quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung, tạm đình chỉ vụ án,
quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ các biện pháp ngăn chăn, quyết định đưa vụ án ra xét
xử
Thứ nhất, ra quyết định áp dụng pháp luật đình chỉ vụ án, quyết định tố tụng tạm
đình chỉ vụ án: Căn cứ vào Điều 180 của BLTTHS, kể từ năm 2005 đến 2015, các TAQS
đã áp dụng các quy định pháp luật ra quyết định tạm đình chỉ vụ án đối với 08 vụ/09 bị
can, ra quyết định đình chỉ vụ án đối với 10 vụ/13 bị can,bị cáo. Do nghiên cứu nắm chắc
hồ sơ vụ án và các tình tiết thực tế liên quan đến vụ án, nhận thức các qui định của pháp
luật qui định về đình chỉ, tạm đình chỉ vụ án nên các quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ vụ
án mà TAQS ban hành cơ bản đều bảo đảm có căn cứ trên cơ sở quy định của pháp luật.
Trong số 09 bị can mà TAQS ra quyết định tạm đình chỉ vụ án thì có 06 bị can bị mắc
bệnh tâm thần, 03 bị can bỏ trốn. Cả 03 bị can bỏ trốn TAQS đều yêu cầu cơ quan điều tra
truy nã và đến hết thời hạn xét xử việc truy nã không có kết quả nên TAQS ra quyết định
tạm đình chỉ vụ án. Trong số 10 vụ/13 bị can, bị cáo mà TAQS ra quyết định đình chỉ vụ
án thì đa phần việc ra quyết định đình chỉ vụ án là do người bị hại đã yêu cầu khởi tố rút
yêu cầu trước ngày mở phiên tòa (07 vụ/09 bị can, bị cáo); 03 vụ/04 bị can, bị cáo TAQS
ra quyết định đình chỉ vụ án là do bị can, bị cáo đã chết.

Thứ hai, ra quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn: Việc ra các
quyết định để thực hiện các biện pháp ngăn chặn của ngành TAQS trong những năm qua
góp phần có hiệu quả vào việc đấu tranh phòng chống tội phạm, bảo đảm cho việc giải
quyết vụ án của các cơ quan tiến hành tố tụng được thuận lợi, nhanh chóng.Tuy nhiên, các
biện pháp ngăn chặn được quy định trong BLTTHS đều là biện pháp lựa chọn, mặt khác
nhận thức của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng ở mỗi người có sự khác
nhau do đó trong thực tiễn áp dụng các biện pháp ngăn chặn trong xét xử của ngành
TAQS không tránh khỏi sai sót trong việc xác định căn cứ áp dụng và lựa chọn các biện
pháp ngăn chặn cho phù hợp với đối tượng và nội dung của vụ án.
Thứ ba, ra quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung: Trên cơ sở thực hiện các quy
định của BLTTHS và hướng dẫn của các cơ quan có thẩm quyền, kết quả các quyết định


16
về TTHS trong trả hồ sơ để điều tra bổ sung của ngành TAQS đạt kết quả tốt. Trong quá
trình từ năm 2005- 2015 toàn ngành TAQS đã ra quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung
212 vụ/484 bị cáo (chiếm 5,68% số vụ; 7, 62% số bị cáo). Trong tổng số các vụ án TAQS
đã ra quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung, về cơ bản các quyết định trả hồ sơ của
TAQS đều có căn cứ được VKSQS chấp nhận, số vụ án TAQS trả hồ sơ cho VKSQS
không chấp nhận chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ 16/212 vụ (chiếm tỷ lệ 6,25%).
Thứ tư, ra quyết định đưa vụ án ra xét xử: Kể từ năm 2005- 2015, toàn ngành
TAQS đã ra Quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm VAHS đối với 2908 vụ/4917 bị cáo
[23]. 100% các vụ án được đưa ra xét xử đúng thời gian quy định của pháp luật, trong đó
có nhiều vụ án được đưa ra nghiên cứu xét xử nhanh, chỉ hết nửa thời gian quy định đặc
biệt có vụ án Tòa án mở phiên tòa xét xử trong vòng 15 ngày kể từ ngày thụ lý. Khi ra
Quyết định đưa vụ án ra xét xử, các TAQS căn cứ vào quy định của BLTTHS xác định
đúng đủ căn cước của bị cáo bị đưa ra xét xử; thời gian, địa điểm xét xử; thành phần
những người tiến hành tố tụng; thành phần những người tham gia tố tụng cũng như vật
chứng xem xét tại phiên tòa (nếu có).
3.2.1.2. Thực tiễn áp dụng pháp luật tại phiên tòa của Tòa án quân sự

Thực tiễn áp dụng pháp luật trong xét xử sơ thẩm ở các TAQS được đánh giá trên
các mặt: Thứ nhất, thực hiện việc xét hỏi, điều tra, xác minh, đánh giá chứng cứ về các
tình tiết vụ án; Thứ hai, thực tiễn nhận thức pháp luật để ra các phán quyết; Thứ ba, thực
tiễn phán quyết của Tòa án thông qua các bản án. Có thể thấy trong những năm qua việc
ADPL để xét xử sơ thẩm các VAHS của TAQS đã đạt được những kết quả quan trọng.
Việc ADPL để xét xử sơ thẩm các VAHS của TAQS luôn đúng thời hạn xét xử theo quy
định của BLTTHS; chất lượng xét xử sơ thẩm các VAHS ngày càng được nâng cao, các
vụ án đã xét xử đảm bảo đúng người, đúng tội, đúng pháp luật; không làm oan người vô
tội, không bỏ lọt tội phạm. Trong quá trình ADPL để xét xử sơ thẩm các VAHS, các
TAQS quán triệt sâu sắc quy trình ADPL, từ khi thụ lý VAHS, phân công Thẩm phán
TAQS nghiên cứu, giải quyết VAHS; áp dụng, thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp ngăn chặn;
tạm đình chỉ hoặc đình chỉ VAHS; ra Quyết định đưa vụ án ra xét xử; đặc biệt là xét xử sơ
thẩm các VAHS trong đó trú trọng đến việc ra quyết định áp dụng pháp luật (QĐADPL)
quan trọng nhất đó là Bản án hình sự sơ thẩm.


17
3.2.2. Nguyên nhân của những kết quả đạt được
- Nguyên nhân khách quan: do luôn nhận được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo
thường xuyên của các cấp ủy Đảng đối với hoạt động của TAQS nói chung và công tác
xét xử nói riêng; do hệ thống pháp luật nói chung đặc biệt là Bộ luật hình sự (BLHS),
BLTTHS ngày càng được hoàn thiện tạo cơ sở pháp lý cho các cơ quan tiến hành tố tụng
điều tra, Viện kiểm sát (VKS), Tòa án áp dụng pháp luật để giải quyết các VAHS được
thuận lợi; do TAND Tối cao và các cơ quan chức năng có thẩm quyền đã ban hành nhiều
văn bản hướng dẫn ADPL nhằm bảo đảm cho việc ADPL được thống nhất; do các TAQS
được Nhà nước và Quân quan tâm về điều kiện; do công tác triển khai thực hiện các Nghị
quyết của Bộ Chính trị về cải cách tư pháp và các Chỉ thị, Nghị quyết của Thường vụ
Đảng ủy Quân sự Trung ương về triển khai thực hiện các Nghị quyết của Bộ Chính trị về
cải cách tư pháp đã tạo tiền đề để các cơ quan tư pháp trong quân đội đổi mới kịp thời cả
về tổ chức và hoạt động.

- Nguyên nhân chủ quan: đội ngũ Thẩm phán, Hội thẩm quân nhân và cán bộ các
TAQS làm nhiệm vụ xét xử ở các cấp TAQS tích cực nghiên cứu, học tập, không ngừng
nâng cao trình độ nhận thức về pháp luật; công tác sơ, tổng kết, rút kinh nghiệm và thống
nhất ADPL được Ủy ban Thẩm phán TAQSTW, TAQSQK, Quân chủng tiến hành tiến
hành hiệu quả; công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ ngành TAQS luôn được quan
tâm, từng bước tiêu chuẩn hóa chức danh cán bộ tư pháp; trong hoạt động xét xử sơ thẩm
các VAHS, các TAQS đã xây dựng được mối quan hệ tố tụng chặt chẽ với các cơ quan
bảo vệ pháp luật trong và ngoài Quân đội.
3.3. NHỮNG HẠN CHẾ VỀ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG XÉT XỬ SƠ
THẨM CÁC VỤ ÁN HÌNH SỰ CỦA TÒA ÁN Ở VIỆT NAM VÀ NGUYÊN
NHÂN
3.3.1. Những hạn chế về áp dụng pháp luật trong giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ
thẩm các vụ án hình sự của Tòa án quân sự.
Việc ADPL trong giai đoạn chuẩn bị xét xử các VAHS của TAQS vẫn còn một số
hạn chế khi ra các quyết định áp dụng pháp luật trên các nội dung sau đây: Thứ nhất,
những hạn chế yếu kém trong việc ra quyết định tạm đình chỉ vụ án; Thứ hai, hạn chế
trong việc ra quyết định áp dung, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chăn; Thứ ba, những
hạn chế, yếu kém trong việc ra quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung.
3.3.2. Những hạn chế về áp dụng pháp luật trong xét xử sơ thẩm các vụ án hình
sự của Tòa án quân sự tại phiên tòa.
Trong thực tiễn xét xử, các TAQS chủ yếu xét xử các tội thuộc nhóm xâm phạm
tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm danh dự của con người; nhóm tội xâm phạm sở hữu;


18
nhóm tội xâm phạm an toàn công cộng, trật tự công cộng và nhóm tội xâm phạm nghĩa
vụ, trách nhiệm quân nhân. Những hạn chế chủ yếu trong áp dụng pháp luật để xét xử các
vụ án hình sự thuộc các nhóm tội này tựu chung là do nhận thức pháp luật không đúng
nên không áp dụng các tình tiết định khung hình phạt hoặc các tình tiết tăng nặng, giảm
nhẹ trách nhiệm hình sự, hay xác định sự tương quan giữa quy định của pháp luật và hành

vi phạm tội trong thực tế chưa đúng nên định tội danh chưa chính xác hoặc quyết định
hình phạt không phù hợp với hành vi phạm tội…
3.3.3. Nguyên nhân của hạn chế
Những hạn chế yếu kém nêu trên do có nhiều nguyên nhân khác nhau, song theo
chúng tôi bắt nguồn từ những nguyên nhân cơ bản sau đây: Thứ nhất, bất cập, hạn chế của
pháp luật tố tụng hình sự, pháp luật hình sự và văn bản pháp luật có liên quan; Thứ hai,
hạn chế trong công tác tổng kết, hướng dẫn đảm bảo áp dụng thống nhất pháp luật; Thứ
ba, trình độ, năng lực nghiệp vụ, trách nhiệm của Thẩm phán, Hội thẩm quân nhân; Thứ
tư, mức độ phù hợp cơ cấu tổ chức bộ máy Tòa án quân sự và các cơ quan bổ trợ tư pháp;
Thứ năm, hạn chế trong công tác kiểm tra giám sát đối với hoạt động của Tòa án quân sự;
Thứ sáu, hạn chế trong quan hệ giữa Tòa án quân sự với Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát
quân sự; Thứ bảy, hạn chế trong công tác bảo đảm cơ sở vật chất, chế độ cho các Tòa án
quân sự.
CHƯƠNG 4
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG XÉT
XỬ SƠ THẨM CÁC VỤ ÁN HÌNH SỰ CỦA TÒA ÁN QUÂN SỰ Ở VIỆT NAM
HIỆN NAY
4.1. CÁC QUAN ĐIỂM ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG XÉT XỬ SƠ THẨM CÁC VỤ
ÁN HÌNH SỰ CỦA TÒA ÁN QUÂN SỰ

Để đảm bảo ADPL trong xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự cần phải quán triệt những
quan điểm cơ bản sau đây: Thứ nhất, ADPL trong xét xử sơ thẩm các vụn án hình sự phải
dựa trên quan điểm đường lối của Đảng và của Đảng ủy Quân sự Trung ương về hoạt
động xét xử của TAQS; Thứ hai, ADPL trong xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của
TAQS phải tập trung vào việc phục vụ nhiệm vụ chính trị của Quân đội, bảo vệ sức chiến
đấu của lực lượng vũ trang góp phần gìn giữ an ninh trật tự của đất nước; Thứ ba, ADPL
trong xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của TAQS phải bảo đảm đúng người, đúng tội,
đúng pháp luật, không để lọt tội phạm hoặc oan sai góp phần giáo dục đấu tranh phòng
chống tội phạm; Thứ tư, ADPL trong xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của TAQS phải
đáp ứng quá trình hội nhập của Việt Nam với các nước trong khu vực và trên thế giới.



19
4.2. CÁC GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG XÉT XỬ
SƠ THẨM CÁC VỤ ÁN HÌNH SỰ CỦA TÒA ÁN QUÂN SỰ
4.2.1. Hoàn thiện pháp luật
Để nâng cao chất lượng xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của Tòa án quân sự cần
phải tiếp tục sửa đổi hoàn thiện một số nội dung của BLHS, BLTTHS năm 2015 cho phù
hợp với thực tiễn xét xử.
4.2.1.1. Hoàn thiện các quy định của Bộ luật hình sự
Bộ luật hình sự năm 2015 sau khi ban hành đã xuất hiện rất nhiều vấn đề (có khoảng
110 điều luật phải sửa đổi bổ sung về kỹ thuật, cấu thành tội phạm không phù hợp với
thực tiễn…). vì vậy, Quốc hội đã quyết định sửa đổi, bổ sung Bộ luật hình sự năm 2015
ngay khi nó chưa có hiệu lực thi hành
4.2.1.2. Hoàn thiện các quy định của Bộ luật tố tụng hình sự
Qua nghiên cứu BLTTHS năm 2015 thấy còn một số tồn tại, cần phải sửa đổi, bổ
sung những vấn đề sau:
- Điểm c Khoản 2 Điều 268 BLTTHS năm 2015 quy định về thẩm quyền xét xử
của Tòa án tỉnh, Tòa án quân sự cấp quân khu. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra là BLTTHS năm
2015 không quy định rõ cán bộ, lãnh đạo chủ chốt của cấp huyện bao gồm những ai?, Chủ
tịch huyện, Phó chủ tịch hay cả trưởng phó các phòng của huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương người có chức sắc tôn giáo
được quy định như thế nào? người có uy tín cao trong dân tộc ít người bao gồm những ai?
Vì vậy, Điểm c Khoản 2 Điều 268 BLTTHS năm 2015 cần được sửa đổi, bổ sung như
sau:…...c) Vụ án hình sự thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân cấp huyện và Tòa
án quân sự khu vực nhưng có nhiều tình tiết phức tạp khó đánh giá, thống nhất về tính
chất vụ án hoặc liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành; vụ án mà bị cáo là Thẩm phán,
Kiểm sát viên, Điều tra viên, chủ tịch, phó chủ tịch ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương, chủ trì chùa, linh mục đứng đầu
giáo xứ hoặc già làng, trưởng bản trong dân tộc ít người.”

- Khoản 3 Điều 298 BLTTHS năm 2015 quy định: “...3.Trường hợp xét thấy cần
xét xử bị cáo về tội danh nặng hơn tội danh VKS truy tố thì Tòa án trả hồ sơ để VKS truy
tố lại và thông báo rõ lý do cho bị cáo hoặc người đại diện của bị cáo, người bào chữa biết;
nếu VKS vẫn giữ tội danh đã truy tố thì Tòa án có quyền xét xử bị cáo về tội danh nặng
hơn đó”. Quy định về việc xét xử bị cáo về tội danh nặng hơn như BLTTHS năm 2015 là
không hợp lý. Để quy định về giới hạn xét xử mang tính khoa học, tiến bộ, linh hoạt đề
cao trách nhiệm của các cơ quan tiến hành tố tụng và người tham gia phiên tòa trong việc
tranh tụng tại phiên tòa. Mặt khác, bảo đảm cho việc xét xử của Tòa án được chủ động,
khách quan đồng thời hạn chế tối đa các sai sót không đáng xảy ra, Khoản 3 Điều 298
BLTTHS năm 2015 cần được sửa đổi, bổ sung như sau: “...3. Tại phiên tòa xét thấy cần


20
xét xử bị cáo về tội danh nặng hơn tội danh VKS truy tố, đại diện VKS đồng tình với quan
điểm của Chủ tòa phiên tòa thì Tòa án tiếp tục xét xử bị cáo với tội danh nặng hơn đó. 4.
Tòa án có thể trả hồ sơ để điều tra bổ sung hoặc trả hồ sơ để truy tố lại bị cáo về tội danh
nặng hơn, nếu VKS vẫn giữ tội danh đã truy tố thì Tòa án có quyền xét xử bị cáo về tội
danh nặng hơn đó”;
- Điều 307 BLTTHS năm 2015 quy định về trình tự xét hỏi vẫn thiên về tố tụng
thẩm vấn, nguyên tắc thực sự tranh tụng chưa được áp dụng một cách triệt để. Điều 307
BLTTHS năm 2015 cần được sửa đổi, bổ sung như sau:
(...) Trình tự xét hỏi
“1. Chủ tọa phiên tòa điều khiển, quyết định việc xét hỏi theo trình tự hợp lý nhằm
đảm bảo xác định đầy đủ các tình tiết về từng sự việc, từng tội trong vụ án.
2. Khi xét hỏi nếu bị cáo đồng ý với toàn bộ nội dung của bản cáo trạng thì Hội đồng
xét xử xét hỏi trước để thẩm tra các chứng cứ, tài liệu, đồ vật trong hồ sơ vụ án làm căn cứ
để kết tội bị cáo; nếu bị cáo không đồng ý với nội dung nào của bản cáo trạng thì chủ tọa
phiên tòa đề nghị Kiểm sát viên hỏi để chứng minh, làm rõ nội dung đó, người bào chữa
hỏi các tình tiết liên quan đến việc gỡ tội cho bị cáo, người bảo vệ quyền lợi đương sự hỏi
các tình tiết liên quan đến việc bảo vệ quyền lợi của đương sự. Hội đồng xét xử chỉ hỏi

những điểm chưa rõ, chưa đầy đủ hoặc mâu thuẫn.
Bị cáo được đặt câu hỏi với bị hại, người đại diện bị hại, người làm chứng, nguyên
đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người đại
diện hợp pháp của họ, người giám định, Điều tra viên khi được Chủ tọa phiên tòa đồng ý.
Những người tham gia phiên tòa có quyền đề nghị Hội đồng xét xử hỏi thêm về
những tình tiết cần làm sáng tỏ.
Người giám định, người định giá tài sản được hỏi về những vấn đề liên quan đến
việc giám định, định giá tài sản.
3. Hội đồng xét xử, Kiểm sát viên, người bào chữa có quyền đưa ra tài liệu vật
chứng để chứng minh sự thật khách quan của vụ án”
4.2.1.3. Hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành Bộ luật
hình sự, Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015
Để đảm bảo áp dụng đầy đủ các quy định của BLHS, BLTTHS năm 2015, thì Hội
đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao phải ban hành Nghị quyết hướng dẫn thi hành
và phải rà soát hệ thống văn bản dưới luật để bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới
văn bản hướng dẫn thi hành các phần của BLHS, BLTTHS năm 2015.


21
4.2.2. Đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng ủy quân sự và các cấp ủy
Đảng đối với Tòa án quân sự
Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động ADPL của Tòa án quân sự là
một giải pháp cần thiết vì nó bảo đảm cho hoạt động ADPL của Tòa án quân sự đi đúng
hướng, ngày càng hiệu quả, tạo điều kiện cho Tòa án quân sự hoàn thành chức năng
nhiệm vụ của mình.
4.2.3. Nâng cao năng lực, trình độ, phẩm chất đạo đức của Thẩm phán Tòa án
quân sự và Hội thẩm quân nhân
Đội ngũ Thẩm phán và Hội thẩm quân nhân TAQS có chức năng ADPL xét xử sơ
thẩm các VAHS là những người trực tiếp giải quyết nhiệm vụ của TAQS, do vậy chất
lượng của đội ngũ này có ý nghĩa quyết định đến chất lượng ADPL xét xử sơ thẩm các

VAHS của TAQS. Các nước trên thế giới đều có quy định về tiêu chuẩn, trình độ chuyên
môn nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức, chính trị đối với Thẩm phán và công chức TAQS cao
hơn hẳn so với cán bộ công chức hành chính khác.
4.2.4. Tăng cường công tác tổng kết kinh nghiệm áp dụng pháp luật của Tòa
án quân sự
Tổng kết kinh nghiệm xét xử sơ thẩm là việc đánh giá lại các quá trình ADPL để
ban hành bản án, quyết định của TAQS trong thời gian qua để từ đó tìm ra được những
nguyên nhân của thực trạng quá trình ADPL trong xét xử các VAHS, cả nguyên nhân
khách quan lẫn nguyên nhân chủ quan, trên cơ sở đó hình thành những quan điểm lý luận,
những hướng dẫn đúc kết từ thực tiễn ADPL đảm bảo cho hoạt động ADPL được thống
nhất.
4.2.5. Xây dựng mối quan hệ chặt chẽ giữa Tòa án quân sự với các cơ quan
tiến hành tố tụng và các đơn vị trong Quân đội
Trong hoạt động ADPL để xét xử các VAHS, TAND cũng như TAQS phải thiết
lập rất nhiều mối quan hệ, trong đó quan trọng nhất là quan hệ giữa Tòa án với các cơ
quan bảo vệ pháp luật và giữa TAQS với cơ quan đơn vị nơi đặt trụ sở. Mối quan hệ giữa
TAQS với Viện kiểm sát quân sự, cơ quan Điều tra hình sự là quan hệ giữa các giai đoạn
của một quá trình tố tụng để giải quyết VAHS đúng đắn, khách quan theo luật định nhằm
bảo vệ chế độ Nhà nước, bảo vệ nhân dân, bảo vệ quân đội và tăng cường pháp chế
XHCN.
4.2.6. Tăng cường hoạt động kiểm tra, giám sát hoạt động xét xử sơ thẩm của
các Tòa án quân sự


22
Để ADPL trong xét xử sơ thẩm các VAHS của TAQS ngày một tốt hơn thì tăng
cường công tác kiểm tra, giám sát là việc làm cần thiết. Nó không chỉ giúp cho cán bộ,
Thẩm phán Tòa án có trách nhiệm hơn trong công việc mà còn phát hiện những sai sót,
những tiêu cực trong hoạt động ADPL để khắc phục, sửa chữa kịp thời.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đối với hoạt động xét xử các VAHS của

TAQS theo hướng: Tăng cường vai trò giám sát của Quốc hội. Hoạt động giám sát của
Quốc hội (hiểu theo nghĩa là bao gồm cả hoạt động giám sát của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội, Hội đồng Dân tộc và các Uỷ ban và đại biểu Quốc hội); Tăng cường công tác giám
đốc kiểm tra đối với hoạt động xét xử các VAHS của TAQS cấp dười để kịp thời phát
hiện và khắc phục ngay đối với những sai sót trong quá trình giải quyết các loại vụ án;
Xây dựng cơ chế giám sát việc thực hiện công vụ của cán bộ, Thẩm phán để nắm bắt
thông tin, thông qua đó xử lý kịp thời đối với các hành vi vi phạm.
4.2.7. Cải thiện chế độ chính sách đãi ngộ đối với Thẩm phán, Hội thẩm quân
nhân các Tòa án quân sự
Bên cạnh việc tăng cường điều kiện, phương tiện cơ sở vật chất cho hoạt động của
TAQS đồng thời cũng phải chú trọng đến việc hoàn thiện các chế độ chính sách đối với
Thẩm phán và cán bộ công chức Tòa án. Nghề Thẩm phán là một nghề đặc thù, yêu cầu
tiêu chuẩn để tuyển chọn Thẩm phán cao hơn đối với công chức, viên chức khác. Đây là
một nghề vất vả, khó khăn phức tạp, phải chịu nhiều áp lực có khi còn gặp nguy hiểm cho
bản thân và gia đình của họ do vậy để tạo điều kiện xây dựng đội ngũ cán bộ ngành Tòa
án bảo đảm tiêu chuẩn về chính trị, đạo đức, chuyên môn nghiệp vụ giỏi, thu hút nguồn
nhân lực có chất lượng cao.
4.2.8. Hoàn thiện cơ chế đảm bảo khi xét xử Thẩm phán, Hội thẩm quân nhân
độc lập và chỉ tuân theo pháp luật
Để hoàn thiện cơ chế Thẩm phán và Hội thẩm quân nhân độc lập tuân theo pháp
luật cần thực hiện một số giải pháp sau:
Một là, Thực hiện mô hình tổ chức TAQS theo thẩm quyền xét xử đã được Quân
ủy Trung ương thông qua. Với mô hình TAQS như vậy, mối quan hệ giữa TAQS cấp trên
với TAQS cấp dưới chỉ là quan hệ tố tụng, do đó sẽ tăng tính độc lập của Thẩm phán và
Hội thẩm quân nhân cũng như hạn chế sự can thiệp vào hoạt động xét xử của TAQS; Hai
là, Nâng cao tính độc lập của Thẩm phán thông qua việc đổi mới công tác tuyển chọn, bổ
nhiệm Thẩm phán; tham khảo kinh nghiệm của một số nước, thẩm phán khi được bổ
nhiệm thì nhiệm kỳ không có thời hạn, cho đến hết đời. Như vậy, sẽ tránh được sức ép
tâm lý cho Thẩm phán khi bổ nhiệm lại, làm cho Thẩm phán được độc lập khi xét xử, yên



23
tâm công tác lâu dài; Ba là, Đổi mới công tác Hội thẩm quân nhân theo hướng nâng cao
trình độ hiểu biết pháp luật và các lĩnh vực của đời sống xã hội, kỹ năng xét xử, tăng phụ
cấp trách nhiệm đối với Hội thẩm quân nhân tại các đơn vị do họ phải kiêm nhiệm, tăng
cường tuyên truyền, đề cao tính độc lập của họ trong công tác xét xử; Bốn là, Để hạn chế
sự can thiệp của cấp uỷ Đảng vào công tác xét xử, tổ chức đảng trong các Toà án cần
được tổ chức theo hệ thống các Toà án, ban hành quy định về sự lãnh đạo của đảng đối
với công tác xét xử theo hướng Đảng lãnh đạo công tác xét xử về đường lối, chủ trương
mà không được can thiệp vào hoạt động xét xử của Tòa án.
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu đề tài luận án tiến sỹ "Áp dụng pháp luật trong xét xử sơ thẩm
các vụ án hình sự của Tòa án quân sự ở Việt Nam hiện nay" cho phép chúng tôi đưa ra
một số kết luận sau:
Áp dụng pháp luật trong xét xử sơ thẩm các VAHS của TAQS là hoạt động nhận
thức thực tiễn mang tính tổ chức, thể hiện quyền lực Nhà nước do TAQS thực hiện từ khi
thụ lý hồ sơ vụ án đến khi xét xử tại phiên tòa và phán quyết ra một bản án hoặc một quyết
định có hiệu lực pháp luật nhằm cá biệt hóa các quy định pháp luật hình sự, pháp luật dân
sự vào các trường hợp phạm tội cụ thể đối với cá nhân, cơ quan, tổ chức.
Áp dụng pháp luật trong xét xử sơ thẩm các VAHS của TAQS có đặc điểm riêng
so với Tòa án nhân dân ở đặc điểm về thẩm quyền xét xử theo đối tượng (TAQS có đối
tượng bị xét xử riêng), thẩm quyền xét xử theo lãnh thổ, thẩm quyền xét xử theo vụ việc
đối với một số tội danh riêng, đặc điểm về chủ thể áp dụng pháp luật và đặc điểm về sự
lãnh đạo của Đảng trong ADPL để xét xử các vụ án hình sự.
Nội dung ADPL trong xét xử sơ thẩm của TAQS thể hiện trong định tội và quyết
định hình phạt. Theo đó, TAQS phán quyết bị can, bị cáo có phạm tội hay không; nếu bị
cáo có phạm tội thì phạm tội gì, khung hình phạt nào quy định; biện pháp trách nhiệm
hình sự cũng như hình phạt cần áp dụng với người bị kết tội ra sao, các biện pháp tư pháp,
xử lý vật chứng án phí quyết định như thế nào.
Qui trình áp dụng pháp luật trong xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của Tòa án quấn

sự gồm: xác định tình tiết vụ án; nhận thức các quy định pháp luật; xác định sự tương
quan giữa quy định pháp luật và hành vi phạm tội trên thực tế được chứng minh và ban
hành văn bản áp dụng pháp luật của Tòa án
Việc ADPL trong xét xử sơ thẩm các VAHS của TAQS trong những năm qua luôn
đúng thời hạn xét xử theo quy định của BLTTHS; chất lượng xét xử sơ thẩm các VAHS


×