Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn huyện mường nhé, tỉnh điện biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (921.61 KB, 111 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÙ VĂN THANH

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MƯỜNG NHÉ,
TỈNH ĐIỆN BIÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

THÁI NGUYÊN - 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÙ VĂN THANH

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MƯỜNG NHÉ,
TỈNH ĐIỆN BIÊN
Ngành: Phát triển nông thôn
Mã số: 60.62.01.16

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Người hướng dẫn khoa học:
TS. NGUYỄN THỊ MINH THỌ



THÁI NGUYÊN - 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÙ VĂN THANH

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MƯỜNG NHÉ,
TỈNH ĐIỆN BIÊN
Ngành: Phát triển nông thôn
Mã số: 60.62.01.16

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Người hướng dẫn khoa học:
TS. NGUYỄN THỊ MINH THỌ

THÁI NGUYÊN - 2016


ii
LỜI CẢM ƠN
Trước hết với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi
lời cảm ơn đến TS. Nguyễn Thị Minh Thọ - Người trực tiếp hướng dẫn và
giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong Khoa Kinh tế và

Phát triển nông thôn, các Thầy Cô thuộc phòng Đào tạo trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên đã trực tiếp giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
học tập và nghiên cứu.
Tôi xin cảm ơn UBND huyện Mường Nhé; UBND các xã: Mường Nhé,
Leng Su Sìn và Quảng Lâm đã cung cấp số liệu thực tế và thông tin cần thiết
để tôi hoàn thành luận văn này. Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đồng
nghiệp, bạn bè, cùng toàn thể gia đình, người thân đã động viên tôi trong thời
gian học tập và nghiên cứu đề tài.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cám ơn!
Thái nguyên, ngày…tháng …năm 2016
Tác giả luận văn

Lù Văn Thanh


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN....................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii
MỤC LỤC ............................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................... v
DANH MỤC BẢNG BIỂU ..................................................................................vi
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH ................................................................. vii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 2
3. Ý nghĩa của nghiên cứu...................................................................................... 2
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
1.1. Cơ sở lý luận ................................................................................................... 3
1.1.1. Bản chất và vai trò của NSNN trong nền kinh tế thị trường ........................ 3

1.1.2. Hệ thống, phân cấp, năm ngân sách và chu trình NSNN ............................. 5
1.1.3. Quản lý ngân sách cấp xã ............................................................................. 9
1.2. Cơ sở thực tiễn ..............................................................................................20
Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .....................22
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................22
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................22
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................22
2.2. Nội dung nghiên cứu .....................................................................................22
2.3. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................22
2.3.1. Cơ sở phương pháp luận ............................................................................22
2.3.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể ..........................................................22
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ........................................................................25
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................26
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ........................................................................26
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................................26


iv
3.1.2. Điều kiện kinh tế-xã hội .............................................................................27
3.2. Thực trạng nguồn thu và nhiệm vụ chi cho cấp xã trên địa bàn huyện
Mường Nhé ................................................................................................30
3.2.1. Công tác quản lý thu ngân sách .................................................................30
3.2.2. Quản lý công tác chi ngân sách ..................................................................33
3.2.3. Công tác điều hành, quản lý cân đối ngân sách .........................................35
3.3. Thực trạng về công tác quản lý ngân sách xã huyện Mường Nhé ................36
3.3.1. Cơ cấu hệ thống QLNS ở cấp xã trên địa bàn huyện Mường Nhé ............36
3.3.2. Công tác quản lý thu ngân sách ở các xã khảo sát điều tra ........................36
3.3.3. Công tác quản lý nhiệm vụ chi...................................................................40
3.3.4. Nhận xét chung về hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong quá
trình quản lý NSX trên địa bàn huyện Mường Nhé ..................................47

3.4. Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý ngân sách cho cấp xã trên
địa bàn huyện Mường Nhé ........................................................................55
3.4.1. Thực hiện các biện pháp tài chính để hỗ trợ phát triển sản xuất kinh
doanh, dịch vụ thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển, tạo điều kiện cho
mở rộng nguồn thu của ngân sách xã ........................................................55
3.4.2. Tăng cường củng cố đội ngũ cán bộ quản lý ngân sách xã .......................56
3.4.3. Về công tác lập dự toán ngân sách xã ........................................................57
3.4.4. Về công tác chấp hành ngân sách xã..........................................................59
3.4.5. Về kế toán và quyết toán ngân sách xã ......................................................63
3.4.6. Về cơ chế chính sách quản lý ngân sách xã ...............................................64
3.4.7. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra....................................................65
3.4.8. Tăng cường công khai minh bạch ngân sách xã ........................................66
3.4.9. Giải quyết tốt mối quan hệ giữa các cơ quan trong hệ thống Tài chính ....66
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...........................................................................68
1. Kết luận ............................................................................................................68
2. Kiến nghị ..........................................................................................................69
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................70
PHỤ LỤC ............................................................................................................72


v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Nghĩa

CNH & HĐH

Công nghiệp hóa và hiện đại hóa


CNH & HĐH

Công nghiệp hóa và hiện đại hóa

GPMB

Giải phóng mặt bằng

HĐND

Hội đồng nhân dân

NSĐP

Ngân sách địa phương

NSNN

Ngân sách nhà nước

NSX

Ngân sách xã

NTM

Nông thôn mới

NXB


Nhà xuất bản

PTNT

Phát triển nông thôn

QLNS

Quản lý ngân sách

SXKD

Sản xuất kinh doanh

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

UBND

Ủy ban nhân dân

XDCB

Xây dựng cơ bản



vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất huyện Mường Nhé năm 2015 ....................... 27
Bảng 3.2. Dân số huyện Mường Nhé có đến 31/12/ 2015 phân theo giới tính ......... 28
Bảng 3.3: Tình hình thu ngân sách của huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên
qua các năm 2013 - 2015 .................................................................. 32
Bảng 3.4. Tình hình chi nhân sách của huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên
từ 2013 - 2105 ................................................................................... 34
Bảng 3.5: Tình hình thu ngân sách xã Mường Nhé qua các năm 2013 - 2015 ........ 37
Bảng 3.6: Tình hình thu ngân sách xã Quảng Lâm qua các năm 2013 - 2015 .... 38
Bảng 3.7: Tình hình thu ngân sách xã Leng Su Sìn qua các năm 2013 -2015 .... 39
Bảng 3.8: Tình hình chi ngân sách xã Mường Nhé qua các năm 2013 - 2015 .... 41
Bảng 3.9: Cơ cấu chi thường xuyên của xã Mường Nhé qua các năm 2013 - 2015 .... 42
Bảng 3.10: Tình hình chi ngân sách xã Quảng Lâm qua các năm 2013 - 2015....... 43
Bảng 3.11: Cơ cấu chi thường xuyên của xã Quảng Lâm qua các năm 2013 - 2015 ..... 44
Bảng 3.12: Tình hình chi ngân sách xã Leng Su Sìn qua các năm 2013 - 2015 ...... 45
Bảng 3.13: Cơ cấu chi thường xuyên của xã Leng Su Sìn từ 2013 - 2015 .......... 46
Bảng 3.14: Đánh giá của cán bộ về phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi
NSX trên địa bàn huyện Mường Nhé giai đoạn ổn định ngân
sách.(n=45) ........................................................................................ 47
Bảng 3.15: Tổng hợp ý kiến đánh giá của cán bộ về định mức phân bổ
NSX(n=45) ........................................................................................ 48
Bảng 3.16: Số lượng và tỷ lệ ý kiến trả lời nguyên nhân phân bổ dự toán
đối với một số nhiệm vụ chi chưa đúng với định mức (n=45) ......... 49
Bảng 3.17: Số lượng và tỷ lệ ý kiến trả lời nguyên nhân của tình trạng lập
dự toán chi chưa sát với thực tế (n=45)............................................. 50
Bảng 3.18: Tình hình vi phạm quyết toán ngân sách xã trên địa bàn huyện
Mường Nhé 3 năm 2013-2015 (n=11) ............................................. 51

Bảng 3.19: Tình hình vi phạm thu ngân sách tại các xã huyện Mường nhé
trong 3 năm 2013-2015 (n=11) ......................................................... 52
Bảng 3.20: Số lượng và tỷ lệ ý kiến trả lời về nguyên nhân của việc chấp
hành chi ngân sách chưa đúng quy định (n=45) ............................... 53


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là kết quả nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết
quả trong luận văn này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất
kỳ công trình nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ trong quá trình thực hiện luân
văn đã được cám ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ
nguồn gốc.
Thái nguyên, ngày…tháng…năm 2016
Tác giả luận văn

Lù Văn Thanh


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong hệ thống tài chính quốc gia, ngân sách nhà nước (NSNN) là bộ
phận quan trọng, không những là điều kiện vật chất cần thiết để Nhà nước có thể
thực hiện được các chức năng nhiệm vụ của mình, mà còn là công cụ để Nhà
nước tác động điều tiết vĩ mô. Ngân sách xã, phường, thị trấn là một bộ phận của
ngân sách nhà nước,là một cấp ngân sách nằm trong hệ thống NSNN, là ngân
sách của chính quyền cơ sở nên có tầm quan trọng đặc biệt. Ngân sách xã (NSX)
vừa là phương tiện vật chất bằng tiền, vừa là công cụ tài chính quan trọng để

chính quyền cơ sở thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước phát triển
kinh tế xã hội trên địa bàn. Để quản lý và sử dụng có hiệu quả NSX, đòi hỏi
trước hết phải nhận thức một cách đầy đủ cũng như vai trò của NSX trong việc
phát triển kinh tế xã hội.
Mường Nhé là huyện vùng cao thuộc tỉnh Điện Biên gồm 11 xã trực
thuộc, kinh tế, xã hội còn nhiều khó khăn so với mặt bằng chung của tỉnh. Qua
khảo sát cho thấy việc quản lý ngân sách cấp xã đã đáp ứng được cơ bản các yêu
cầu theo đúng quy định của Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn thực hiện
Luật; Tuy nhiên, công tác quản lý NSX trên địa bàn huyện vẫn còn nhiều khiếm
khuyết, hạn chế trong khâu tổ chức lập, phân bổ dự toán, chấp hành và quyết
toán NSNN. Nhiều nội dung chi tiêu ngân sách còn sai chế độ, lãng phí trong chi
tiêu hội nghị, chi tiếp khách, trong mua sắm và sử dụng tài sản công. Trình độ
quản lý tài chính của các xã hạn chế dẫn đến nhiều sai sót trong quản lý; mặt
khác do còn mang nặng tư tưởng bao cấp của cơ chế "xin - cho" nên chưa thực
sự chủ động trong quản lý chi tiêu tài chính, chưa phát huy được hiệu quả khi sử
dụng NSNN. Để góp phần hoàn thiện công tác quản lý ngân sách trên địa bàn
huyện Mường Nhé đặc biệt là tại các xã, chúng tôi chọn đề tài: “Thực trạng và
giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa
bàn huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên’’ để nghiên cứu.


2
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
quản lý NSX trên địa bàn huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên, góp phần vào việc
quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn ngân sách trên địa bàn huyện Mường Nhé
nói riêng và tỉnh Điên Biên nói chung.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Luận văn tập trung nghiên cứu những cơ sở lý luận - thực tiễn về ngân

sách, công tác quản lý ngân sách nói chung và công tác quản lý NSX nói riêng.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý NSX trên địa bàn huyện Mường
Nhé, tỉnh Điện Biên giai đoạn 2013 - 2015.
- Trên cơ sở nghiên cứu tìm ra điểm hợp lý và chưa hợp lý trong quản lý
NSX, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý NSX phù hợp với
điều kiện của huyện Mường Nhé đến năm 2020.
3. Ý nghĩa của nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu giúp đánh giá thực trạng công tác quản lý NSX trên
địa bàn huyện Mường Nhé và đề xuất các giải pháp mang tính khả thi nhằm
hoàn thiện công tác quản lý NSX trên địa bàn nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu là
tài liệu tham khảo cho các độc giả quan tâm đến công tác quản lý NSNN nói
chung và NSX nói riêng.


3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Bản chất và vai trò của NSNN trong nền kinh tế thị trường
1.1.1.1. Khái niệm và bản chất của NSNN
NSNN là khái niệm quen thuộc theo nghĩa rộng mà bất kỳ người dân nào
cũng biết được, song lại có rất nhiều định nghĩa khác nhau về NSNN: Theo quan
điểm của Nga: NSNN là bảng thống kê các khoản thu và chi bằng tiền của Nhà
nước trong một giai đoạn nhất định. Một cách hiểu tương tự, người Pháp cho rằng:
NSNN là toàn bộ tài liệu kế toán mô tả và trình bày các khoản thu và kinh phí của
Nhà nước trong một năm. Có thể thấy rằng các quan điểm trên đều cho thấy biểu
hiện bên ngoài của NSNN và mối quan hệ mật thiết giữa Nhà nước và NSNN.
Trong hệ thống tài chính, NSNN là khâu chủ đạo, đóng vai trò hết sức
quan trọng trong việc duy trì sự tồn tại của bộ máy quyền lực Nhà nước. Tại Việt
nam, định nghĩa về NSNN được nêu rõ trong luật NSNN (2002): Ngân sách Nhà

nước là toàn bộ các khoản thu và chi của Nhà nước trong dự toán đã được cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để
đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước [12].
1.1.1.2. Vai trò của NSNN trong nền kinh tế thị trường
a. Khái niệm cơ chế thị trường.
Trong nền kinh tế hàng hoá có những quy luật kinh tế vốn có của nó hoạt
động như: quy luật giá trị, quy luật cung- cầu, quy luật cạnh tranh, quy luật lưu
thông tiền tệ…và lợi nhuận là động lực cơ bản của sự vận động đó. Các quy luật
biểu hiện sự tác động của mình thông qua thị trường. Nhờ sự vận động của hệ
thống giá cả thị trường mà diễn ra sự thích ứng tự phát giữa khối lượng và cơ
cấu của sản xuất với khối lượng và cơ cấu nhu cầu của xã hội.
Có thể hiểu cơ chế thị trường là cơ chế tự điều tiết kinh tế hàng hoá do sự tác
động của các quy luật kinh tế, cơ chế đó giải quyết ba vấn đề cơ bản của tổ chức
kinh tế là sản xuất cái gì, như thế nào và cho ai. Cơ chế thi trường bao gồm các
nhân tố cơ bản là cung cầu và giá cả thị trường [20].


4
b. Vai trò của NSNN trong Nền kinh tế chế thị trường.
NSNN là một trong những công cụ hữu hiệu để Nhà nước điều chỉnh vĩ mô
nền kinh tế, xã hội. NSNN ngoài việc duy trì sự tồn tại của bộ máy Nhà nước còn
phải xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội để tạo ra môi trường thuận lợi cho các
doanh nghiệp hoạt động. NSNN được sử dụng như là công cụ tác động vào cơ cấu
kinh tế nhằm đảm bảo cân đối hợp lý của cơ cấu kinh tế và sự ổn định của chu kỳ
kinh doanh. Trước xu thế phát triển mất cân đối của các ngành, lĩnh vực trong nền
kinh tế, thông qua quỹ ngân sách, Chính phủ có thể áp dụng các chính sách ưu đãi,
đầu tư vào các lĩnh vực mà tư nhân không muốn đầu tư vì hiệu quả đầu tư thấp;
hoặc qua các chính sách thuế bằng việc đánh thuế vào những hàng hoá, dịch vụ
của tư nhân có khả năng thao túng trên thị trường; đồng thời, áp dụng mức thuế
suất ưu đãi đối với những hàng hoá mà Chính phủ khuyến dụng. Nhờ đó mà có

thể đảm bảo sự cân đối, công bằng trong nền kinh tế.
Một vai trò được coi là không kém phần quan trọng của NSNN là giải
quyết các vấn đề xã hội: bất công, ô nhiễm môi trường… Chẳng hạn trước vấn
đề công bằng xã hội. Chống lại sự bất công là cần thiết cho một xã hội văn minh
và ổn định, Chính phủ thường sử dụng các biện pháp tác động tới thu nhập để
thiết lập lại sự công bằng xã hội. Điều chỉnh thu nhập của các nhóm dân cư khác
nhau bằng cách trợ cấp thu nhập cho những người có thu nhập thấp hoặc hoàn
toàn không có thu nhập. Một cách khác, Chính phủ có thể sử dụng biện pháp tác
động gián tiếp đến thu nhập bằng cách tạo khả năng tạo thu nhập cao hơn dựa
vào năng lực của bản thân, đây là biện pháp tích cực nhất, đồng thời làm tăng thu
nhập quốc dân; nói cách khác, nó làm cho một số người dân giàu lên mà không
ai nghèo đi; hoặc qua chính sách thuế thu nhập, sử dụng mức thuế suất cao đối
với người có thu nhập cao và ngược lại. Như vậy, vai trò của NSNN là rất lớn.
Vấn đề đặt ra là việc tổ chức quy mô, cơ cấu và quản lý NSNN như thế nào để
phát huy được vai trò của nó [19].


5
1.1.2. Hệ thống, phân cấp, năm ngân sách và chu trình NSNN
1.1.2.1. Hệ thống ngân sách Nhà nước [12].
Hệ thống NSNN được hiểu là tổng thể các cấp ngân sách có mối quan hệ
hữu cơ với nhau trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thu, chi của mỗi cấp ngân
sách. Tại nước ta, tổ chức hệ thống NSNN gắn bó chặt chẽ với việc tổ chức bộ
máy Nhà nước và vai trò, vị trí của bộ máy đó trong quá trình phát triển kinh tế
xã hội của đất nước theo Hiến pháp. Mỗi cấp chính quyền có một cấp ngân sách
riêng cung cấp phương tiện vật chất cho cấp chính quyền đó thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của mình trên vùng lãnh thổ. Việc hình thành hệ thống chính
quyền Nhà nước các cấp là một tất yếu khách quan nhằm thực hiện chức năng,
nhiệm vụ của Nhà nước trên mọi vùng lãnh thổ của đất nước. Chính sự ra đời
của hệ thống chính quyền Nhà nước nhiều cấp đó là tiền đề cần thiết để tổ chức

hệ thống NSNN nhiều cấp.
Cấp ngân sách được hình thành trên cơ sở cấp chính quyền Nhà nước, phù
hợp với mô hình tổ chức hệ thống chính quyền Nhà nước ta hiện nay, hệ thống
NSNN bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương:
* Ngân sách trung ương phản ánh nhiệm vụ thu, chi theo ngành và giữ vai
trò chủ đạo trong hệ thống NSNN. Nó bắt nguồn từ vị trí, vai trò của chính
quyền trung ương được Hiến pháp quy định đối với việc thực hiện các nhiệm vụ
kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước. Ngân sách trung ương cấp phát kinh phí
cho yêu cầu thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước trung ương (sự nghiệp
văn hoá, sự nghiệp an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội, đầu tư phát
triển…). Nó còn là trung tâm điều hoà hoạt động ngân sách của địa phương.
Trên thực tế, ngân sách trung ương là ngân sách của cả nước, tập trung đại bộ
phận nguồn tài chính quốc gia và đảm bảo các nhiệm vụ chi tiêu có tính chất
huyết mạch của cả nước.
* Ngân sách địa phương là tên chung để chỉ các cấp ngân sách của các cấp
chính quyền bên dưới phù hợp với địa giới hành chính các cấp gồm có: Ngân
sách tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là ngân sách cấp tỉnh);
ngân sách huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (gọi chung là ngân sách cấp


6
huyện); ngân sách xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã). Ngoài
ngân sách xã chưa có đơn vị dự toán, các cấp ngân sách khác đều bao gồm một
số đơn vị dự toán của cấp ấy hợp thành.
- Ngân sách cấp tỉnh, cấp huyện phản ánh nhiệm vụ thu, chi theo lãnh thổ,
đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ tổ chức quản lý toàn diện kinh tế, xã hội của
chính quyền cùng cấp. Chính quyền cấp tỉnh, cấp huyện cần chủ động, sáng tạo
trong việc động viên khai thác các thế mạnh trên địa bàn để tăng nguồn thu, đảm
bảo chi và thực hiện cân đối ngân sách cấp mình.
- Ngân sách xã có tầm quan trọng đặc biệt và cũng có đặc thù riêng:

nguồn thu được khai thác trực tiếp trên địa bàn và nhiệm vụ chi cũng được bố trí
để phục vụ cho mục đích trực tiếp của cộng đồng dân cư trong xã mà không
thông qua một khâu trung gian nào. NSX là cấp ngân sách cơ sở trong hệ thống
NSNN, đảm bảo điều kiện tài chính để chính quyền xã chủ động khai thác các
thế mạnh để phát triển kinh tế, xã hội, xây dựng nông thôn mới, thực hiện các
chính sách xã hội, giữ gìn an ninh, trật tự trên địa bàn.
1.1.2.2. Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước [14].
a. Khái niệm: Phân cấp quản lý NSNN là sự phân chia quyền hạn, trách
nhiệm giữa các cấp chính quyền trong việc quản lý, điều hành NSNN.
b. Yêu cầu của phân cấp quản lý NSNN:
- Đảm bảo tính thống nhất của NSNN, nguồn thu và nhiệm vụ chi cho mỗi
cấp chính quyền được ổn định theo luật định.
- Phân cấp quản lý NSNN phải phù hợp với phân cấp các lĩnh vực khác
của Nhà nước, xác định rõ các mối quan hệ giữa ngân sách cấp trên và ngân sách
cấp dưới, quan hệ giữa ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương.
- Nội dung phân cấp quản lý NSNN phải phù hợp với hiến pháp và luật
pháp quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của các cấp chính
quyền, đảm bảo mỗi cấp ngân sách có các nguồn thu, nhiệm vụ chi, quyền hạn
và trách nhiệm về ngân sách tương xứng nhau.
- Quốc hội là cơ quan quyết định dự toán NSNN, phân bổ ngân sách
Trung ương, phê chuẩn quyết toán NSNN, HĐND các cấp được chủ động quyết
định dự toán và phân bổ dự toán ngân sách địa phương.


7
c. Nội dung phân cấp quản lý NSNN: Đây chính là việc giải quyết các mối
quan hệ về quyền lực, quan hệ vật chất giữa các cấp chính quyền trong quá trình
quản lý và sử dụng NSNN bao gồm các nội dung sau:
- Giải quyết mối quan hệ giữa các cấp chính quyền trong việc ban hành
các chính sách, chế độ thu, chi và chế độ quản lý NSNN.

- Giải quyết mối quan hệ mật thiết trong quá trình giao nhiệm vụ chi,
nguồn thu và cân đối NSNN.
- Giải quyết mối quan hệ trong quá trình thực hiện quy trình NSNN.
d. Nguyên tắc phân cấp quản lý NSNN:
- Phân cấp ngân sách phải được tiến hành đồng bộ với phân cấp kinh tế và
tổ chức bộ máy hành chính.
- Đảm bảo thể hiện vai trò chỉ đạo của ngân sách Trung ương và vị trí độc
lập của ngân sách địa phương trong hệ thống NSNN thống nhất.
- Đảm bảo nguyên tắc công bằng trong phân cấp ngân sách.
Đối với nước ta, thực hiện phân cấp quản lý ngân sách từ ngân sách Trung
ương đến ngân sách địa phương, bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các
cấp có Hội đồng nhân dân (HĐND) và Uỷ ban nhân dân (UBND) theo quy định
của Luật tổ chức HĐND và UBND hiện hành, bao gồm:
* Ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là ngân
sách tỉnh) bao gồm ngân sách cấp tỉnh và ngân sách của các huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh.
* Ngân sách huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là ngân
sách huyện) bao gồm ngân sách cấp huyện và ngân sách các xã, phường, thị trấn
* Ngân sách xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã).
Ngân sách Trung ương giữ vai trò chủ đạo, bảo đảm thực hiện các nhiệm
vụ chiến lược, quan trọng của quốc gia và hỗ trợ những địa phương chưa cân đối
được thu chi ngân sách.
Ngân sách địa phương được phân cấp nguồn thu đảm bảo chủ động trong
thực hiện nhiệm vụ được giao; tăng cường nguồn lực cho NSX. HĐND tỉnh
quyết định việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp chính


ii
LỜI CẢM ƠN
Trước hết với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi

lời cảm ơn đến TS. Nguyễn Thị Minh Thọ - Người trực tiếp hướng dẫn và
giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong Khoa Kinh tế và
Phát triển nông thôn, các Thầy Cô thuộc phòng Đào tạo trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên đã trực tiếp giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
học tập và nghiên cứu.
Tôi xin cảm ơn UBND huyện Mường Nhé; UBND các xã: Mường Nhé,
Leng Su Sìn và Quảng Lâm đã cung cấp số liệu thực tế và thông tin cần thiết
để tôi hoàn thành luận văn này. Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đồng
nghiệp, bạn bè, cùng toàn thể gia đình, người thân đã động viên tôi trong thời
gian học tập và nghiên cứu đề tài.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cám ơn!
Thái nguyên, ngày…tháng …năm 2016
Tác giả luận văn

Lù Văn Thanh


9
NSNN. Nếu việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền cấp
tỉnh không rõ ràng, cụ thể thì dễ xảy ra tình trạng hoặc thiếu trách nhiệm, hoặc
lạm dụng quyền hạn trong việc thực hiện nhiệm vụ quản lý NSNN. Nếu bộ máy
và cán bộ có năng lực trình độ thấp, đạo đức bị tha hoá thì sẽ ảnh hưởng rất lớn
đến hiệu quả quản lý NSNN.
c. Nhân tố về trình độ phát triển kinh tế và xã hội: Quản lý ngân sách chịu
ảnh hưởng của trình độ phát triển kinh tế xã hội và mức thu nhập của người dân
trên địa bàn. Khi trình độ phát triển kinh tế xã hội và mức thu nhập bình quân
của người dân tăng thì huy động ngân sách cũng tăng, do đó quản lý NSNN ít
phải đối mặt với mâu thuẫn giữa nhu cầu chi cao mà nguồn thu thấp như ở các
địa phương có trình độ phát triển kinh tế thấp. Khi ý thức tuân thủ pháp luật và

các chính sách Nhà nước của các tổ chức, cá nhân được nâng cao, năng lực sử
dụng NSNN tại các tổ chức và cá nhân thụ hưởng NSNN được cải thiện thì việc
sử dụng NSNN sẽ có hiệu quả cao hơn, mức độ vi phạm cũng sẽ thấp hơn.
Ngược lại, khi trình độ phát triển kinh tế và mức thu nhập bình quân trên địa bàn
còn thấp, cũng như ý thức về sử dụng NSNN chưa cao thì sẽ tồn tại tình trạng ỷ
lại Nhà nước, lạm dụng chi NSNN… làm cho quá trình quản lý NSNN khó khăn,
phức tạp hơn.
1.1.3. Quản lý ngân sách cấp xã
1.1.3.1. Chính quyền Nhà nước cấp xã
Ngay từ khi mới giành được chính quyền, Đảng và Nhà nước ta đã rất
quan tâm, chú trọng đến hệ thống tổ chức quản lý bộ máy Nhà nước. Trong Hiến
pháp nước cộng hoà XHCN Việt Nam đã quy định hệ thống tổ chức quản lý bộ
máy Nhà nước bao gồm bốn cấp: Cấp trung ương - cấp tỉnh - cấp quận (huyện) cấp xã (xã). Cấp xã gồm: phường, xã, thị trấn - gọi chung là cấp xã (xã). Xã là
đơn vị hành chính cơ sở của Nhà nước. Chính quyền Nhà nước cấp xã bao gồm
HĐND và UBND xã.
Trong giai đoạn hiện nay, khi Đảng và Nhà nước đang lãnh đạo công cuộc
đổi mới trong cả nước, “lấy dân làm gốc”, phát triển kinh tế nhiều thành phần thì
vấn đề tăng cường vai trò của chính quyền Nhà nước cấp xã cũng đang là một


10
trong những yêu cầu cấp thiết nhất nhằm củng cố ngày càng vững mạnh Nhà nước
XHCN, chính quyền cấp xã thực hiện những nhiệm vụ chủ yếu sau: Xây dựng và
thực hiện các phần kế hoạch kinh tế xã hội do xã phụ trách; Quản lý dân số, lao động,
hộ tịch, hộ khẩu, sinh tử, giá thú theo quy định hiện hành; Quản lý và thực hiện
chính sách tài chính, thu thuế, thu nợ cho Nhà nước, xây dựng và quản lý ngân
sách cấp xã theo đúng luật, chế độ, thể lệ của Nhà nước, theo quy định cụ thể của
UBND cấp tỉnh, thành phố; Kiểm tra đôn đốc các hộ, các cá nhân và các cơ sở
sản xuất kinh doanh, chấp hành tốt các chính sách, pháp luật của Nhà nước, thực
hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước; Thực hiện chính sách phát triển kinh tế

nhiều thành phần theo định hướng XHCN, chính sách quản lý thị trường, ngăn
chặn mọi hành vi kinh doanh, buôn bán trái phép, đầu cơ tích trữ; Giữ gìn an
ninh trật tự và an toàn xã hội, bảo vệ tài sản XHCN và tính mạng cho nhân dân.
1.1.3.2. Khái niệm, bản chất, đặc điểm ngân sách xã
a. Khái niệm ngân sách xã
Theo quy định của Luật NSNN thì NSX là một cấp ngân sách hoàn chỉnh
trong hệ thống NSNN hiện nay. NSX là một bộ phận của NSNN, là ngân sách
của chính quyền cấp cơ sở do UBND xã xây dựng, tổ chức quản lý và thực hiện
dưới sự giám sát của HĐND xã. NSX được xây dựng từ các nguồn thu, được
phân cấp và các nội dung chi để thực hiện các công việc thuộc chức năng, nhiệm
vụ của chính quyền cấp xã.
Như vậy, có thể hiểu NSX là hệ thống các quan hệ kinh tế phát sinh trong
quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ của chính quyền Nhà nước
cấp xã nhằm phục vụ cho việc thực hiện các chức năng của Nhà nước cấp cơ sở
trong khuôn khổ đã được phân công, phân cấp quản lý [12].
b. Bản chất của ngân sách xã
Bản chất của NSNN nói chung, NSX nói riêng là hệ thống những mối
quan hệ kinh tế Nhà nước và xã hội trong quá trình Nhà nước huy động và sử
dụng các nguồn tài chính nhằm đảm bảo yêu cầu thực hiện các chức năng của
Nhà nước. Các quan hệ kinh tế này bao gồm:
- Quan hệ kinh tế giữa chính quyền cấp xã và các tổ chức, hộ sản xuất,
kinh doanh trên địa bàn.


11
- Quan hệ giữa ngân sách xã với các tổ chức tài chính trung gian với quỹ
tín dụng nhân dân.
- Quan hệ kinh tế giữa ngân sách xã và các tổ chức xã hội.
- Quan hệ kinh tế giữa ngân sách xã và các hộ gia đình.
c. Đặc điểm của ngân sách xã

Là một bộ phận trong hệ thống NSNN và là cấp ngân sách của chính
quyền cơ sở, ngân sách xã có những đặc điểm sau:
- Hoạt động thu, chi NSX luôn gắn chặt với quyền lực kinh tế, chính trị
của chính quyền cấp xã và được tổ chức thực hiện trên cơ sở những quy định,
luật lệ thống nhất được Nhà nước ban hành.
- Thu chi NSX gắn với hoạt động của chính quyền cơ sở do vậy NSX là
một cấp ngân sách đặc biệt trong hệ thống NSNN, bởi vì: Với vị trí là một cấp
ngân sách hoàn chỉnh, NSX là toàn bộ dự toán thu, chi ngân sách một năm đã
được HĐND xã quyết định và giám sát thực hiện. Mặt khác do cấp xã là cấp cơ
sở, dưới đó không còn đơn vị dự toán, các đơn vị thụ hưởng ngân sách trực
thuộc nên NSX cũng chính là đơn vị dự toán; Với tư cách là một cấp ngân sách,
NSX có chức năng và nhiệm vụ của một cấp ngân sách; đồng thời với tư cách là
một đơn vị dự toán ngân sách, NSX có nhiệm vụ chấp hành các chính sách, chế
độ của Nhà nước trong quá trình chi ngân sách. Hai tư cách quản lý lại phải
thống nhất trong một bộ máy quản lý, vì vậy nó ảnh hưởng đến nhiều nội dung
quản lý NSX như tổ chức bộ máy quản lý, chế độ kế toán NSX và công khai
ngân sách xã [20].
1.1.3.3. Vai trò của ngân sách xã trong hệ thống NSNN và trong đời sống kinh tế
xã hội ở địa phương
Xã là một cấp chính quyền cơ sở trực tiếp giải quyết các mối quan hệ giữa
Nhà nước với dân. Với tư cách là một bộ phận của NSNN, vai trò của NSX được
thể hiện ở các nội dung sau:
- NSX là công cụ huy động các nguồn lực tài chính để đảm bảo nhu cầu
chi tiêu của chính quyền cấp xã. Vai trò của NSX được xác định trên bản chất
kinh tế của Nhà nước.


12
- Ngân sách xã huy động mọi nguồn thu trên địa bàn đã được phân cấp
cho chính quyền cấp xã quản lý, cân đối thu, chi để đảm bảo nhu cầu chi tiêu,

thực hiện mối quan hệ giữa nhân dân với Nhà nước và ngược lại, nhờ đó bảo
đảm mọi chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước được truyền đạt và phổ
biến rộng rãi đến nhân dân.
* Vai trò của NSX biểu hiện thông qua quá trình thu và quá trình chi.
- Thông qua thu NSX mà các nguồn thu được tập trung nhằm tạo lập quỹ
NSX, đồng thời giúp chính quyền cấp xã thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát, điều
chỉnh các hoạt động kinh doanh, dịch vụ và các hoạt động khác đi đúng hành
lang pháp luật; Thu NSX góp phần thực hiện các chính sách xã hội như đảm bảo
công bằng giữa những người có nghĩa vụ đóng góp cho NSX, đồng thời có sự trợ
giúp cho những đối tượng nộp khi họ gặp khó khăn hoặc thuộc diện ưu đãi theo
chính sách của Nhà nước thông qua xét miễn, giảm số thu; Thu tiền phạt đối với
cá nhân, tổ chức vi phạm trật tự an toàn xã hội để đưa người dân nghiêm chỉnh
thực hiện tốt nghĩa vụ trước cộng đồng.
- Thông qua chi NSX mà các hoạt động của Đảng bộ, chính quyền, các
đoàn thể ở xã được duy trì phát triển một cách liên tục và ổn định, nhờ đó nâng
cao hiệu lực quản lý Nhà nước ở cơ sở; Chi NSX góp phần nâng cao dân trí,
nâng cao sức khoẻ cho mọi người dân biểu hiện thông qua NSX chi cho sự
nghiệp giáo dục, sự nghiệp y tế. Chi NSX thực hiện chính sách xã hội tại địa bàn
mỗi xã như NSX chi cứu tế xã hội, chi thăm hỏi, trợ cấp cho gia đình thương
binh, liệt sĩ trong xã.
1.1.3.4. Chức năng quản lý ngân sách xã [19].
a. Chức năng quản lý ngân sách của Hội đồng nhân dân xã
- Quyết định dự toán và phân bổ ngân sách xã, giám sát thực hiện NSNN
trên địa bàn và phê chuẩn quyết toán ngân sách xã.
- Quyết định điều chỉnh dự toán ngân sách xã khi cần thiết.
- Đề ra các chủ trương, biện pháp để triển khai thực hiện ngân sách xã.
- Quyết định thu các khoản đóng góp của nhân dân trên địa bàn xã. (theo
phân cấp của cấp có thẩm quyền).



iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN....................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii
MỤC LỤC ............................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................... v
DANH MỤC BẢNG BIỂU ..................................................................................vi
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH ................................................................. vii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 2
3. Ý nghĩa của nghiên cứu...................................................................................... 2
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
1.1. Cơ sở lý luận ................................................................................................... 3
1.1.1. Bản chất và vai trò của NSNN trong nền kinh tế thị trường ........................ 3
1.1.2. Hệ thống, phân cấp, năm ngân sách và chu trình NSNN ............................. 5
1.1.3. Quản lý ngân sách cấp xã ............................................................................. 9
1.2. Cơ sở thực tiễn ..............................................................................................20
Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .....................22
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................22
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................22
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................22
2.2. Nội dung nghiên cứu .....................................................................................22
2.3. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................22
2.3.1. Cơ sở phương pháp luận ............................................................................22
2.3.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể ..........................................................22
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ........................................................................25
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................26
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ........................................................................26
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................................26



14
+ Thu về quản lý, sử dụng tài sản công.
+ Viện trợ của các tổ chức, cá nhân nước ngoài trực tiếp cho xã.
+ Các khoản thu khác của xã theo quy định của pháp luật.
+ Thu kết dư ngân sách năm trước.
- Các khoản thu ngân sách xã được hưởng, phân chia theo tỉ lệ phần trăm
(%) giữa ngân sánh xã với ngân sách cấp trên: Theo quy định của Luật NSNN
thì các khoản thu này gồm:
+ Thuế nhà đất.
+ Thuế môn bài thu từ cá nhân, hộ kinh doanh.
+ Thuế sử dụng đất nông nghiệp thu từ hộ gia đình.
+ Lệ phí trước bạ.
Các khoản thu trên tỷ lệ NSX được hưởng tối thiểu là 70%. Căn cứ vào
nguồn thu và nhiệm vụ chi của xã HĐND cấp tỉnh có thể quy định tỷ lệ ngân
sách xã được hưởng cao hơn, đến tối đa là 100%. Ngoài các khoản thu phân chia
như trên NSX còn được HĐND các cấp tính bổ sung thêm các nguồn thu phân
chia sau khi các khoản thuế, phí, lệ phí phân chia theo luật ngân sách Nhà nước
đã dành 100% cho NSX và các khoản thu NSX được hưởng 100% nhưng vẫn
chưa cân đối được nhiệm vụ chi.
Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ % này được điều chỉnh theo từng giai
đoạn để phù hợp cho mỗi cấp ngân sách ở địa phương.
- Thu bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân sách xã gồm:
+ Thu bổ sung để cân đối ngân sách là mức chênh lệnh giữa dự toán chi
được giao và dự toán thu từ các nguồn thu được phân cấp (gồm các khoản thu
100% và các khoản thu phân chia theo tỷ lệ). Số bổ sung cân đối này được xác
định từ đầu thời kỳ ổn định ngân sách và được giao từ 3 đến 5 năm.
+ Thu bổ sung có mục tiêu là các khoản bổ sung theo từng năm để hỗ trợ
xã thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể.

b. Về chi: Chi của ngân sách xã gồm:
Chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên. HĐND cấp tỉnh quyết định
phân cấp nhiệm vụ chi cho NSX. Căn cứ vào chế độ phân cấp quản lý kinh tế -


15
xã hội của Nhà nước, các chính sách, chế độ về hoạt động các cơ quan Nhà
nước, Đảng Cộng sản Việt Nam, các tổ chức chính trị xã hội và nhiệm vụ phát
triển kinh tế xã hội của xã khi phân cấp nhiệm vụ chi cho ngân sách xã, HĐND
tỉnh xem xét cho NSX thực hiện các nhiệm vụ chi dưới đây:
* Chi thường xuyên:
- Chi cho hoạt động của các cơ quan Nhà nước ở xã
- Chi cho công tác quốc phòng an ninh.
- Chi cho công tác xã hội
- Chi hoạt động văn hoá, thông tin, thể dục thể thao, phát thanh truyền
hình do xã quản lý
- Chi hỗ trợ các hoạt động giáo dục, y tế thuộc trách nhiệm của chính
quyền xã trên địa bàn xã
- Chi sự nghiệp kiến thiết kinh tế
- Các khoản chi thường xuyên khác ở xã theo quy định của pháp luật.
* Chi đầu tư phát triển:
Là khoản chi để sử dụng vào các công việc như xây dựng, cải tạo đường
giao thông, công trình nước sạch, bảo vệ môi trường, các công trình phúc lợi; chi
để xây dựng sửa chữa các công trình văn hoá, thể thao, khu vui chơi giải trí trên
địa bàn xã. Ngoài ra khoản chi này còn được sử dụng để xây dựng, sửa chữa, cải
tạo trụ sở HĐND và UBND, trụ sở Đảng uỷ và các tổ chức đoàn thể.
Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật. Khoản
chi này chủ yếu nhằm phục vụ các chức năng của cơ quan chính quyền ở địa
phương nhằm duy trì và phát triển hoạt động bình thường tại xã.
1.1.3.6. Những nguyên tắc cơ bản về quản lý ngân sách xã. (Luật NSNN và các

văn bản hướng dẫn thực hiện - 2003)
a. Nguyên tắc đầy đủ: Điều 6 Luật ngân sách Nhà nước đã quy định: “Tất
cả các khoản thu, chi của ngân sách Nhà nước phải được hạch toán kế toán,
quyết toán đầy đủ, kịp thời, đúng chế độ”. Thực hiện nguyên tắc trên tất cả các
khoản thu chi NSX đều phải được hạch toán đầy đủ vào ngân sách theo đúng
Luật quy định: Quản lý NSX đảm bảo cho các hoạt động thu, chi đúng chính


16
sách chế độ quy định, các khoản thu phải đảm bảo thu đúng, thu đủ, kịp thời và
nộp đầy đủ vào ngân sách nhà nước, và hạch toán đúng mục lục ngân sách, đúng
chế độ kế toán, đồng thời khai thác triệt để mọi nguồn thu, bồi dưỡng phát triển
các nguồn thu, phát triển kinh tế xã hội ở xã, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát
triển tạo thêm nhiều nguồn thu mới cho ngân sách xã. Các khoản chi phải đúng
chế độ, tiêu chuẩn định mức, phải có dự toán được duyệt và được kiểm soát chi
qua Kho bạc Nhà nước.
b. Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả: Việc sử dụng nguồn lực tài chính
phải tính đến hiệu quả kinh tế xã hội. Tăng cường kỷ luật tài chính, thực hiện tốt
kiểm soát chi một cách đồng bộ từ cơ chế chính sách, dự toán, phân bổ ngân
sách đến việc cấp phát ngân sách. Thực hiện tiết kiệm triệt để trong chi tiêu ngân
sách nhất là trong quản lý hành chính và chi đầu tư XDCB.
c. Nguyên tắc “Nhà nước và nhân dân cùng làm”: Cùng với sự hỗ trợ của
Nhà nước, phải đảm bảo động viên tối đa nguồn lực trong nhân dân để giảm nhẹ
gánh nặng cho NSNN và nâng cao trách nhiệm giám sát của nhân dân đối với chi
tiêu của NSNN nhất là trong chi đầu tư XDCB để xây dựng kết cấu hạ tầng nông
nghiệp, nông thôn, nông dân.
d. Nguyên tắc ổn định ngân sách và chính quyền cấp xã phải tự chiu trách
nhiệm trước pháp luật và Nhà nước về quản lý ngân sách: Tỷ lệ điều tiết và bổ
sung ngân sách được giao ổn định từ 3 đến 5 năm (gọi là thời kỳ ổn định ngân
sách). Trong những năm này chính quyền xã phải chủ động bố trí ngân sách, xây

dựng dự toán thu, chi trên cơ sở nhiệm vụ cấp trên giao và tiềm năng thế mạnh
của xã, để khai thác hiệu quả các nguồn thu, xây dựng phương án thu ngân sách
hàng năm để đáp ứng tốt các nhu cầu chi của xã nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ
kinh tế xã hội của xã trong năm và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật và nhà
nước về quản lý ngân sách ở xã mình.
e. Nguyên tắc công khai tài chính ngân sách: Việc thực hiện công khai tài
chính phải được thực hiện theo Thông tư số 01/2002/TT-BTC Của Bộ Tài chính
là phải công khai dự toán, quyết toán thu trên địa bàn, tỷ lệ điều tiết, số thu bổ


×