Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước thị xã gia nghĩa tỉnh đắk nông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (31.45 MB, 129 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

ĐÀM THỊ HỆ

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC THỊ XÃ GIA NGHĨA TỈNH
ĐẮK NÔNG

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Hà Nội, năm 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

ĐÀM THỊ HỆ

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC THỊ XÃ GIA NGHĨA
TỈNH ĐẮK NÔNG
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ: 60.31.10

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. LÊ TRỌNG HÙNG
Hà Nội, năm 2013




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn là
hoàn toàn trung thực, và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Các thông tin, tài liệu trình bày trong Luận văn đã được ghi rõ nguồn
gốc.

Tác giả Luận văn

Đàm Thị Hệ


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện Luận văn, tôi đã nhận được sự
giúp đỡ của tập thể và các cá nhân. Trước hết, tôi xin chân thành cám ơn các
giảng viên Khoa kinh tế, Khoa sau đại học trường Đại học Lâm nghiệp, đặc biệt
là sự hướng dẫn của PGS.TS Lê Trọng Hùng trong suốt thời gian thực hiện Luận
văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các đồng chí Lãnh đạo và
chuyên viên Chi cục thuế, Chi cục thống kê, phòng Tài chính - Kế hoạch thị xã
Gia Nghĩa tạo điều kiện về số liệu, góp ý và động viên tôi trong suốt thời gian
học tập và thực hiện Luận văn này.

Tác giả Luận văn

Đàm Thị Hệ


MỤC LỤC

Trang
Lời cam đoan ......................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................... ii
Mục lục ................................................................................................................ iii
Danh mục các chữ viết tắt ................................................................................... iv
Danh mục các bảng trong Luận văn..................................................................... v
Danh mục các biểu đồ trong Luận văn ............................................................... vi
Mở đầu .............................................................................................................. 01
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................... 01
2. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................ 03
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................... 03
4. Nội dung nghiên cứu ....................................................................................... 03
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NSNN VÀ CÔNG
TÁC QUẢN LÝ NSNN
1.1. NSNN VÀ NSNN cấp thị xã (huyện) .......................................................... 05
1.1.1. Tổng quan về NSNN ................................................................................. 05
1.1.1.1. Khái niệm NSNN ................................................................................... 05
1.1.1.2. Bản chất của Ngân sách Nhà nước ........................................................ 05
1.1.1.3. Chức năng của Ngân sách Nhà nước ..................................................... 06
1.1.1.4. Vai trò của Ngân sách Nhà nước ............................................................ 07
1.1.2. Hệ thống NSNN và phân cấp quản lý NSNN ........................................... 09
1.1.2.1. Hệ thống NSNN ở Việt Nam.................................................................. 09
1.1.2.2. Phân cấp quản lý Ngân sách Nhà nước ................................................ 10
1.1.3. Ngân sách Nhà nước cấp thị xã trong hệ thống NSNN ............................ 11
1.1.3.1. Khái niệm NSNN cấp thị xã .................................................................. 11
1.1.3.2. Đặc điểm của NSNN cấp thị xã ............................................................. 11
1.1.3.3. Vai trò của ngân sách thị xã.................................................................... 12
1.1.3.4. Nguồn thu và nhiệm vụ chi của ngân sách xã ........................................ 14



1.2. Nội dung quản lý NSNN cấp thị xã (huyện)................................................ 18
1.2.1. Công tác lập dự toán NSNN thị xã ......................................................... 18
1.2.2. Công tác chấp hành dự toán NSNN thị xã ................................................ 21
1.2.3. Công tác quyết toán NSNN thị xã............................................................. 25
1.2.4. Công tác thanh tra, kiểm tra NSNN thị xã ................................................ 27
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý NSNN thị xã ...................... 29
1.3.1. Cơ chế quản lý tài chính .................................................................................. 29
1.3.2. Phân cấp quản lý ngân sách trong hệ thống NSNN ................................ 30
1.3.3. Nhận thức của địa phương về tầm quan trọng và trách nhiệm trong công
tác quản lý NSNN thị xã ..................................................................................... 31
1.3.4. Tổ chức bộ máy và trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý cấp thị xã ......... 31
1.3.5. Hệ thống thông tin, phương tiện quản lý NSNN thị xã ............................ 32
1.4 Kinh nghiệm về quản lý NSNN thị xã ......................................................... 33
1.4.1. Kinh nghiệm quản lý NSNN ở Việt Nam và các nước trên thế giới ........ 33
1.4.2. Kinh nghiệm quản lý NSNN thị xã ........................................................... 40
CHƯƠNG II: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của thị xã .............................................. 42
2.1.1. Đặc điểm về tự nhiên ................................................................................ 42
2.1.2. Khái quát tình hình KT-XH của thị xã ...................................................... 43
2.1.2.1. Về kinh tế ............................................................................................... 43
2.1.2.2. Về xã hội ................................................................................................ 47
2.1.3. Những thuận lợi, khó khăn trong quá trình phát triển của thị xã .............. 47
2.1.3.1. Thuận lợi ................................................................................................ 47
2.1.3.2. Khó khăn ................................................................................................ 48
2.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 50
2.2.1 Phương pháp chung .................................................................................... 50
2.2.2. Phương pháp cụ thể ................................................................................... 50
2.2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp .................................................. 50
2.2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp...................................................... 51



2.2.2.3. Xử lý và phân tích số liệu ...................................................................... 51
2.2.2.4. Phương pháp xử lý số liệu...................................................................... 51
2.2.2.5. Phương pháp phân tích số liệu ............................................................... 51
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Thực trạng công tác quản lý NSNN thị xã Gia Nghĩa trong giai đoạn
2009-2011 ............................................................................................................ 52
3.1.1. Công tác lập dự toán NSNN thị xã ........................................................... 52
3.1.1.1. Lập dự toán thu NSNN thị xã ................................................................ 54
3.1.1.2. Lập dự toán chi NSNN thị xã................................................................. 58
3.1.2. Công tác chấp hành dự toán NSNN thị xã ................................................ 62
3.1.2.1. Chấp hành dự toán thu tại thị xã Gia Nghĩa........................................... 62
3.1.2.2. Chấp hành dự toán chi tại thị xã Gia Nghĩa ........................................ 70
3.1.3. Công tác quyết toán NSNN thị xã............................................................. 80
3.1.3.1. Quyết toán thu NSNN thị xã .................................................................... 80
3.1.3.2. Quyết toán chi NSNN thị xã .................................................................. 81
3.1.4. Công tác thanh tra, kiểm tra NSNN tại thị xã Gia Nghĩa ......................... 83
3.2. Đánh giá công tác quản lý NSNN thị xã Gia Nghĩa trong thời gian qua .... 85
3.2.1. Những kết quả đạt được .......................................................................... 86
3.2.2. Những hạn chế .......................................................................................... 89
3.2.2.1. Công tác lập dự toán ..................................................................................... 89
3.2.2.2. Về chấp hành dự toán ............................................................................. 90
3.2.2.3. Chấp hành ngân sách.............................................................................. 94
3.2.2.4. Về quyết toán ngân sách ...................................................................... 96
3.2.2.5. Công tác thanh tra, kiểm tra quyết toán NSNN thị xã ........................... 97
3.2.2.6. Chính sách tài chính của Nhà nước hiện nay ......................................... 97
3.3. Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý NSNN tại thị xã Gia Nghĩa .. 99
3.3.1. Mục tiêu, định hướng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của thị xã Gia
Nghĩa trong thời gian tới ..................................................................................... 99
3.3.2. Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý NSNN tại thị xã Gia Nghĩa trong



thời gian tới .....................................................................................................................104
3.3.2.1. Công khai ngân sách ............................................................................ 104
3.3.2.2. Hoàn thiện quy trình lập, chấp hành và quyết toán ngân sách............. 105
3.3.2.2.1. Về lập dự toán ngân sách .................................................................. 105
3.3.2.2.2. Về chấp hành dự toán ngân sách ....................................................... 106
3.3.2.2.3. Về quyết toán ngân sách ................................................................... 107
3.3.2.3. Tăng cường bồi dưỡng nguồn thu và quản lý thu tập trung vào ngân
sách .................................................................................................................... 108
3.3.2.3.1. Tăng cường và bồi dưỡng nguồn thu ngân sách ............................... 108
3.3.2.3.2. Quản lý nguồn thu tập trung vào ngân sách Nhà nước .................. 110
3.3.2.4. Quản lý, sử dụng có hiệu quả các loại chi ngân sách .......................... 111
3.3.2.4.1. Hoàn thiện cơ cấu chi ngân sách Nhà nước khoa học, hợp lý .......... 111
3.3.2.4.2. Tăng cường quản lý chi ngân sách Nhà nước, giám sát giảm những
loại chi lãng phí ................................................................................................. 112
3.3.2.5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra tài chính ngân sách .............. 113
3.3.2.6. Nâng cao trình độ cán bộ và đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào
quản lý ngân sách ...................................................................................................... 114
3.3.2.6.1. Nâng cao trình độ cán bộ quản lý ngân sách .................................... 114
3.3.2.6.2. Đẩy mạnh ứng dụng công nhệ thông tin quản lý ngân sách ............. 115
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ:.......................................................................... 117
1. Kết luận ......................................................................................................... 117
2. Kiến nghị ....................................................................................................... 118
2.1. Đối với UBND tỉnh và Sở Tài chính.......................................................... 118
2.2. Yêu cầu đối với các xã, phường ................................................................. 120
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 121


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CHỮ VIẾT TẮT

CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ

1. ANQP

An ninh quốc phòng

2. CNTT

Công nghệ thông tin

3. CN - XD

Công nghiệp - Xây dựng

4. CN - TTCN

Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp

5. DN

Doanh nghiệp

6. DNNN

Doanh nghiệp Nhà nước

7. DNTN


Doanh nghiệp tư nhân

8. HĐND

Hội đồng nhân dân

9. KBNN

Kho bạc Nhà nước

10. KT – XH

Kinh tế - Xã hội

11. KH

Kế hoạch

12. MLNS

Mục lục ngân sách

13. NSNN

Ngân sách Nhà nước

14. NSTW

Ngân sách Trung ương


15. NSĐP

Ngân sách địa phương

16. QL

Quốc lộ

17. TN

Thu nhập

18. TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

19. UBND

Ủy ban nhân dân

20. XDCB

Xây dựng cơ bản


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu KT - XH chủ yếu của thị xã giai đoạn 2009 - 2011 .. 44
Bảng 2.2. Cơ câu kinh tế thị xã Gia Nghĩa giai đoạn 2009 - 2011 ..................... 45
Bảng 3.3. Tình hình lập dự toán thu giai đoạn 2009 - 2011 ........ ...................... 56

Bảng 3.4. Tình hình lập dự toán chi giai đoạn 2009 - 2011......... ...................... 60
Bảng 3.5. Tình hình chấp hành thu Ngân sách thị xã giai đoạn 2009 - 2011 ..... 63
Bảng 3.6. Cơ cấu nguồn thu Ngân sách thị xã gia đoạn 2009 - 2011 ................. 68
Bảng 3.7. Tình hình chấp hành chi NSNN thị xã giai đoạn 2009 - 2011 ........... 76
Bảng 3.8. Cơ cấu chi NSNN thị xã giai đoạn 2009 - 2011 .......... ...................... 78
Bảng 3.9. Kết quả thẩm tra báo cáo quyết toán công trình, dự án hoàn thành giai
đoạn 2009 - 2011 .......................................................................... ...................... 85
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Trang
Biểu 2.1 Tốc độ tăng trưởng của các ngành kinh tế thị xã Gia Nghĩa giai đoạn
2009 – 2011……………………………………………………………………..46
Biểu 3.1. Cơ cấu nguồn thu, tổng thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn thị xã Gia
Nghĩa giai đoạn 2009 – 2011……………………………………………….…...69
Biểu 3.2. Cơ cấu nguồn thu ngân sách địa phương được hưởng giai đoạn 2009 –
2011………………………………………………………………………...…...69
Biểu 3.3. Cơ cấu chi NSNN thị xã giai đoạn 2009 – 2011………………….….79


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Ngân sách Nhà nước (NSNN) là công cụ Tài chính chủ yếu của Nhà
nước, là điều kiện vật chất quan trọng để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ
của Nhà nước do Hiến pháp quy định. Đồng thời NSNN là công cụ Tài chính
để Nhà nước điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế - xã hội của đất nước.
Ngân sách thị xã là một cấp Ngân sách thực hiện vai trò, chức năng,
nhiệm vụ của NSNN, có vai trò quan trọng trong hệ thống NSNN. Việc tổ
chức, quản lý Ngân sách thị xã hiệu quả sẽ góp phần thúc đẩy tăng trưởng

kinh tế, giải quyết được những vấn đề bức thiết của xã hội trên địa bàn thị xã.
Trong những năm qua, cùng với quá trình đổi mới kinh tế của đất nước
việc quản lý NSNN đã có những đổi mới căn bản và từng bước hoàn thiện
góp phần thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế, giải quyết được những
vấn đề bức thiết về kinh tế xã hội.
Từ khi Luật Ngân sách Nhà nước ra đời và có hiệu lực kể từ năm 1997
đã đánh dấu bước đổi mới quan trọng trong quản lý NSNN. Tuy nhiên, trong
quá trình thực hiện hiệu quả sử dụng của NSNN vẫn còn những tồn tại hạn
chế. Vì vậy, tăng cường công tác quản lý NSNN là một nhiệm vụ cần thiết
của Đảng và Nhà nước ta, nhằm nâng cao hiệu quả tiền, vốn, tài sản Nhà
nước, đồng thời tạo niềm tin của nhân dân trong công cuộc đổi mới đất nước.
Hiện nay, thị xã Gia Nghĩa đang tập trung xây dựng thành phố trực
thuộc Tỉnh vào năm 2020. Cùng với nhiều chương trình, dự án đầu tư về công
nghiệp, dịch vụ, giao thông và thủy lợi trên địa bàn thị xã đang thực hiện đầu
tư là tiền đề rất quan trọng để phát triển KT-XH của thị xã. Điều đó đòi hỏi
thị xã phải có những giải pháp mạnh mẽ, tích cực hơn nhằm tăng cường công
tác quản lý NSNN thị xã theo hướng đổi mới, tiết kiệm, hiệu quả.


2

Qua quá trình làm việc tại thị xã Gia Nghĩa, tôi nhận thấy công tác
quản lý NSNN tại thị xã vẫn còn nhiều tồn tại bất cập, chưa đáp ứng được yêu
cầu quản lý theo dự toán được duyệt, trong năm còn bổ sung, điều chỉnh dự
toán nhiều lần, gây khó khăn cho công tác quản lý dự toán được duyệt từ đầu
năm. Công tác giao dự toán đầu năm cho các xã phường chưa sát với thực tế
và khả năng thu của các xã phường dẫn đến tình trạng hụt nguồn thu hoặc
vượt thu nhiều (nguyên tắc là thu đúng và thu đủ nhưng công tác giao dự toán
thu còn bỏ sót và chưa hợp lý). Chấp hành dự toán còn nhiều bất cập: Công
tác quản lý thu NSNN còn nhiều kẽ hở, bỏ sót nguồn thu, đối tượng nộp thuế

tìm cách trốn lậu thuế làm hạn chế nguồn thu được tập trung vào NSNN;
Công tác quản lý chi NSNN chưa chặt chẽ, các đơn vị sử dụng Ngân sách còn
vận dụng tăng đối tượng chi, sử dụng mức trần của khung định mức để chi
cho những việc chưa thật sự cần thiết để phục vụ cho việc phát triển KT-XH
trên địa bàn thị xã. Công tác thanh tra, kiểm tra còn mang tính hình thức, chưa
đối chiếu, kiểm tra nội dung chi giữa chứng từ thanh toán và thực tế công việc
trong công tác quản lý tài sản Nhà nước.Việc sử dụng một số nguồn NSNN
chưa hợp lý như nguồn Ngân sách dự phòng nhưng lại chi cho một số nhiệm
vụ không liên quan.
Vì vậy, tăng cường công tác quản lý NSNN thị xã là một nhiệm vụ bức
thiết của Đảng và chính quyền cấp thị xã nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn, tiền, tài sản của Nhà nước, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế địa
phương, đồng thời tạo niềm tin cho nhân dân trong thị xã.
Xuất phát từ thực tế nêu trên, tôi chọn đề tài “Giải pháp hoàn thiện
công tác quản lý Ngân sách Nhà nước tại thị xã Gia Nghĩa” để làm Luận
văn tốt nghiệp cuối khóa.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Mục tiêu tổng quát:


3

Trên cơ sở làm rõ những lý luận, cơ bản đánh giá thực trạng tình hình
quản lý Ngân sách tại thị xã Gia Nghĩa, từ đó đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm
hoàn thiện công tác quản lý thu chi Ngân sách Nhà nước tại thị xã Gia Nghĩa,
tỉnh Đắk Nông.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về NSNN và công tác
quản lý NSNN cấp thị xã;
+ Phân tích thực trạng công tác quản lý NSNN thị xã Gia Nghĩa để

đánh giá kết quả đạt được và tìm ra nguyên nhân của những hạn chế;
+ Đề xuất một số giải pháp khoa học, hợp lý nhằm hoàn thiện công tác
quản lý NSNN thị xã Gia Nghĩa trong thời gian tới.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý Ngân sách Nhà nước của thị
xã Gia Nghĩa.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi về nội dung:
Đề tài nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực hiện về công tác quản lý
Ngân sách Nhà nước trên địa bàn thị xã Gia Nghĩa, tỉnh Đắk Nông.
+ Phạm vi về không gian:
Đề tài được thực hiện tại thị xã Gia Nghĩa – tỉnh Đắk Nông.
+ Phạm vi về thời gian:
Đề tài được nghiên cứu trong giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2011.
4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về Ngân sách Nhà nước cấp thị xã.
- Nghiên cứu thực trạng quản lý Ngân sách Nhà nước thị xã Gia Nghĩa.
- Đề xuất giải pháp chủ yếu để hoàn thiện công tác quản lý Ngân sách Nhà
nước trên địa bàn thị xã Gia Nghĩa.


4

CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NSNN VÀ CÔNG TÁC
QUẢN LÝ NSNN CẤP THỊ XÃ ( HUYỆN)
1.1. Ngân sách Nhà nước và Ngân sách Nhà nước cấp thị xã (huyện)
1.1.1 Tổng quan về Ngân sách Nhà nước
1.1.1.1 Khái niệm NSNN
Có nhiều quan điểm và định nghĩa khác nhau về NSNN, ở mỗi giai

đoạn lịch sử, mỗi thời kỳ lại có những khái niệm NSNN khác nhau, ngoài ra
khái niệm về NSNN còn phụ thuộc vào quan điểm, mục đích nghiên cứu,
nhưng xét về hình thức biểu hiện bên ngoài thì NSNN là một bảng dự toán
thu, chi bằng tiền của Nhà nước trong một khoảng thời gian nhất định, thường
là một năm hoặc một số năm. Xét về nội dung vật chất, NSNN bao gồm
những nguồn thu, nhiệm vụ chi cụ thể, được định lượng.
Ngân sách Nhà nước là phạm trù kinh tế và là phạm trù lịch sử. Ngân
sách Nhà nước phản ảnh các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với quá trình
tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước khi Nhà
nước tham gia phân phối các nguồn Tài chính quốc gia nhằm thực hiện các
chức năng của Nhà nước trên cơ sở luật định.
Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã
được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong
một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
1.1.1.2 Bản chất của Ngân sách Nhà nước
Tuy có nhiều khái niệm khác nhau về NSNN nhưng tựu trung lại chúng
đều có bản chất chung là Ngân sách Nhà nước không thể tách rời Nhà nước.
Bởi vì, NSNN phục vụ các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước và tất cả các nhu
cầu chi tiêu đều được thỏa mãn các nguồn thu từ thuế, các khoản thu không
mang tính chất thuế, vay nợ và các hình thức thu khác.


5

NSNN là hệ thống các mối quan hệ thu, chi giữa Nhà nước và xã hội
phát sinh trong quá trình Nhà nước huy động và sử dụng các nguồn Tài chính
nhằm đảm bảo yêu cầu thực hiện các chức năng quản lý và điều hành nền KTXH thông qua các bảng dự toán và quyết toán các nguồn thu, nhiệm vụ chi
bằng tiền trong quá trình thực hiện chức năng của Nhà nước trong thời gian
nhất định thường là một năm.
1.1.1.3 Chức năng của Ngân sách Nhà nước

Ngân sách Nhà nước là một bộ phận rất quan trọng và đóng vai trò chủ
đạo trong hệ thống Tài chính quốc gia. Vì vậy, NSNN cũng có hai chức năng
là chức năng phân phối, chức năng điều chỉnh và kiểm soát.
- Chức năng phân phối: Bất cứ Nhà nước nào muốn tồn tại đòi hỏi phải
có nguồn lực Tài chính để đáp ứng các khoản chi tiêu cho hoạt động của
mình, muốn vậy Nhà nước phải huy động vốn từ trong và ngoài nước. Nguồn
huy động trong nước chủ yếu là nguồn thu từ thuế, phí, lệ phí và các nguồn
thu hợp pháp khác. Nguồn huy động từ nước ngoài gồm viện trợ, vay nợ và
chênh lệch xuất, nhập khẩu. Mức huy động phải phù hợp với kế hoạch phát
triển KT-XH và đời sống dân cư trong từng thời kỳ. Nhà nước thực hiện phân
phối NSNN mang tính chất không hoàn trả trực tiếp, dựa trên quyền lực kinh
tế chính trị của Nhà nước.
- Chức năng điều chỉnh và kiểm soát: thể hiện quá trình huy động và sử
dụng NSNN phải được thể hiện bằng các văn bản pháp luật, vì vậy phải được
theo dõi, quản lý, giám sát, kiểm tra chặt chẽ các khoản thu, chi NSNN theo
những tiêu chuẩn, định mức do Nhà nước quy định.
Hai chức năng này có mối quan hệ mật thiết với nhau, hỗ trợ nhau
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Ngân sách. Từ đó phát huy vai trò tích
cực của NSNN đối với quá trình quản lý vĩ mô nền KT-XH, giúp cho Nhà
nước quản lý NSNN được hiệu quả, đúng quy định Pháp luật.


6

1.1.1.4 Vai trò của Ngân sách Nhà nước
NSNN có vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động KT-XH, an
ninh, quốc phòng và đối ngoại của đất nước. Tuy nhiên, vai trò của NSNN
bao giờ cũng gắn liền với vai trò của Nhà nước trong từng thời kỳ nhất định.
- Khai thác, huy động các nguồn Tài chính đảm bảo nhu cầu chi của
Nhà nước theo mục tiêu của từng giai đoạn.

Nhà nước thông qua quyền lực của mình để thu một phần của cải làm
ra của xã hội vào NSNN với nhiều hình thức khác nhau, trong đó hình thức
phổ biến là thu thuế, phí và lệ phí đây là nguồn thu chủ yếu của Nhà nước.
Nhà nước sử dụng NSNN để xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng, mua
sắm cơ sở vật chất và chi phí phục vụ quản lý hành chính của các cơ quan
Nhà nước, công an, quân đội. Đồng thời NSNN chi cho việc thực hiện các
nhiệm vụ KT-XH của Nhà nước.
- Quản lý, điều tiết vĩ mô theo mục tiêu của từng giai đoạn cho tăng
trưởng kinh tế và bù đắp cho những khiếm khuyết của thị trường, kích thích
sự tăng trưởng của nền kinh tế.
Nguồn thu của NSNN được thu từ mọi lĩnh vực hoạt động, mọi chủ thể
KT-XH; chi của NSNN mang tính chất xã hội rộng lớn mà Nhà nước phải
đảm bảo. Vì vậy NSNN có vai trò chi phối, phân bổ thu nhập, hướng dẫn,
điều chỉnh các hoạt động Tài chính của các chủ thể KT-XH khác.
Các chính sách thu NSNN, chủ yếu là chính sách thuế đã điều tiết thu
nhập, góp phần định hướng phát triển sản xuất. Chính sách thuế có lợi sẽ thu
hút doanh nghiệp đầu tư mạnh vào những nơi, những lĩnh vực cần thiết,
ngược lại chính sách thuế khắt khe sẽ làm giảm bớt luồng di chuyển vốn đến
nơi cần hạn chế sản xuất kinh doanh. Đồng thời, các khoản chi đầu tư vốn vào
các tập đoàn kinh tế lớn và xây dựng kết cấu hạ tầng của NSNN chi phối,


7

hướng dẫn, điều chỉnh các hoạt động kinh tế Tài chính trong nền kinh tế quốc
dân, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Nền kinh tế thị trường vốn có những khuyết tật của nó làm giảm hiệu
quả sản xuất và tiêu dùng. Thông qua thu, chi NSNN, Nhà nước can thiệp để
khắc phục những khuyết tật đó. Bằng công cụ thuế, NSNN góp phần hướng
dẫn đầu tư, định hướng sản xuất, hạn chế độc quyền. Chi tiêu NSNN đầu tư

vào những công trình kết cấu hạ tầng, các lĩnh vực dịch vụ công ích mà các
thành phần kinh tế khác không đầu tư và vào những ngành mũi nhọn, và có
quy mô vốn lớn khai thác được tiềm năng lợi thế của đất nước.
- NSNN có vai trò điều tiết thị trường, giá cả và chống lạm phát.
Nền kinh tế hàng hoá hoạt động theo cơ chế thị trường có đặc điểm nổi
bật là sự cạnh tranh giữa các nhà doanh nghiệp nhằm đạt được lợi thế trên thị
trường. Hai yếu tố cơ bản của thị trưòng là cung - cầu và giá cả thường xuyên
tác động lẫn nhau và chi phối hoạt động của thị trường. Sự mất cân đối giữa
cung và cầu gây biến động giá cả trên thị trường. Để đảm bảo lợi ích người
sản xuất và người tiêu dùng. Nhà nước sử dụng NSNN để can thiệp vào thị
trường thông qua chính sách tăng hay giảm thuế và điều chỉnh các khoản chi
của NSNN dưới hình thức tài trợ vốn, trợ giá và sử dụng các quỹ dự trữ Nhà
nước về hàng hoá và dự trữ Tài chính. Trong quá trình điều chỉnh thị trường,
NSNN còn tác động đến sự hoạt động của thị trường tiền tệ, thị trường vốn,
thông qua các chính sách huy động và đầu tư vốn linh hoạt để điều tiết cung,
cầu tiền, kiểm soát lạm phát.
Những vai trò tích cực nói trên của NSNN chỉ có thể có được nếu sử
dụng đúng đắn các chức năng của nó trong thực tiễn, ngược lại nó có thể cản
trở sự phát triển KT-XH, làm tăng các khuyết tật của kinh tế thị trường. Vì
vậy, Nhà nước đề ra các chính sách, giải pháp quản lý thu – chi NSNN phải


8

tôn trọng các quy luật và các yêu cầu khách quan của thực tiễn quá trình phát
triển KT-XH.
1.1.2 Hệ thống NSNN và phân cấp quản lý NSNN
1.1.2.1 Hệ thống NSNN ở Việt Nam
Hệ thống NSNN tại mỗi quốc gia có khác nhau, tùy theo hệ thống tổ
chức hành chính Nhà nước và phân cấp quản lý Ngân sách của từng nước.

Hiện nay theo Luật NSNN năm 2002, hệ thống NSNN ở Việt Nam gồm
Ngân sách trung ương và Ngân sách địa phương .
- Ngân sách trung ương bao gồm các đơn vị dự toán của cấp này. Mỗi
bộ, cơ quan ngang bộ là một đơn vị dự toán của NSTW.
- Ngân sách địa phương bao gồm Ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương (gọi chung là Ngân sách cấp tỉnh); Ngân sách huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là Ngân sách cấp huyện) và Ngân sách xã,
phường, thị trấn (gọi chung là Ngân sách cấp xã).
Hệ thống NSNN Việt Nam được tổ chức theo sơ đồ sau đây:

NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG

NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG

Ngân sách
tỉnh và TP
trực thuộc
trung ương

Ngân sách
huyện,
quận, thị
xã, thành
phố thuộc
tỉnh

Ngân sách
xã,

phường,
thị trấn


9

1.1.2.2. Phân cấp quản lý Ngân sách Nhà nước
- Sự cần thiết phải phân cấp quản lý NSNN
Phân cấp quản lý NSNN giữa Trung ương và các cấp chính quyền địa
phương thì phải có sự chuyển giao nguồn Tài chính giữa cấp trên và cấp dưới
nhằm đảm bảo điều kiện vật chất để thực hiện nhiệm vụ quản lý hành chính
và phân cấp quản lý NSNN để khai thác, phát huy thế mạnh riêng về điều
kiện tự nhiên và các nguồn lực của mỗi cấp chính quyền Nhà nước.
Phân cấp quản lý NSNN là xác định phạm vi, quyền hạn, trách nhiệm
của các cấp Ngân sách trong việc quản lý NSNN, phân chia các nguồn thu và
nhiệm vụ chi của NSNN cho từng cấp để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của
cấp đó.
- Nội dung phân cấp quản lý NSNN
Nội dung phân cấp quản lý NSNN bao gồm thẩm quyền ban hành các
chế độ, chính sách thu, chi của NSNN, các nguồn thu từng cấp được hưởng,
nhiệm vụ của từng cấp Ngân sách phải chi, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm
của từng cấp chính quyền: Trung ương, tỉnh, huyện và xã.
Để khai thác và quản lý tốt nguồn thu, Luật NSNN đã phân cấp nguồn
thu theo các nội dung: Các khoản thu từng cấp Ngân sách được hưởng 100%,
còn gọi là nguồn thu cố định, Ngân sách của các cấp chính quyền đều có
khoản thu này. Đối với cấp chính quyền địa phương thường là nguồn thu phát
sinh trên địa bàn, gắn với nhiệm vụ quản lý của địa phương. Các khoản thu
phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa các cấp Ngân sách còn gọi là nguồn
thu điều tiết hoặc nguồn thu phân chia. Thu bổ sung từ Ngân sách cấp trên để
đảm bảo cân đối cho Ngân sách cấp dưới nghĩa là đảm bảo tổng số thu bằng

tổng số chi thuộc nhiệm vụ chi được phân cấp và số bổ sung để cấp dưới chi
theo chương trình mục tiêu hoặc nhiệm vụ quan trọng được cấp trên giao.


10

Quốc hội quyết định số bổ sung cho NSĐP; HĐND cấp trên quyết định số bổ
sung cho Ngân sách cấp dưới.
Bên cạnh việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi của từng cấp chính
quyền phụ thuộc vào đặc điểm, yêu cầu phát triển của từng địa phương theo
định hướng chung và phụ thuộc nhiệm vụ quản lý hành chính, KT-XH, an
ninh, quốc phòng mỗi cấp do pháp luật quy định. Ngân sách địa phương phải
thực hiện các nhiệm vụ chi cho đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng do địa
phương quản lý, chi thường xuyên cho các nhiệm vụ phát triển KT-XH, bảo
đảm an ninh, quốc phòng theo phân cấp cho địa phương, chi cho bộ máy hành
chính, sự nghiệp thuộc địa phương, chi trả nợ gốc và lãi đối với các khoản
vay, huy động cho đầu tư theo quy định. Nhiệm vụ chi của NSĐP được phân
cấp cụ thể thành nhiệm vụ chi của các cấp Ngân sách: Ngân sách cấp tỉnh,
Ngân sách cấp huyện, Ngân sách cấp xã.
Phân cấp Ngân sách phải được xác định rõ trách nhiệm, quyền hạn của
các cấp chính quyền trong việc lập, chấp hành và quyết toán Ngân sách; kiểm
tra báo cáo quyết toán Ngân sách; thẩm quyền quy định các chế độ, chính
sách thu, chi, thời hạn lập, xét duyệt, báo cáo HĐND cùng cấp và báo cáo cấp
trên. Giải quyết tốt các mối quan hệ trong việc quản lý, sử dụng NSNN chính
là nội dung phân cấp NSNN.
1.1.3 Ngân sách Nhà nước cấp thị xã (huyện) trong hệ thống NSNN
1.1.3.1 Khái niệm NSNN cấp thị xã (huyện)
Theo Bộ Tài chính, thì "Ngân sách thị xã (huyện) là quỹ tiền tệ tập
trung của thị xã (huyện) được hình thành bằng các nguồn thu và đảm bảo các
khoản chi trong phạm vi thị xã ( huyện)" .

1.1.3.2 Đặc điểm của NSNN cấp thị xã (huyện)
Ngân sách thị xã (huyện) thực hiện vai trò, chức năng, nhiệm vụ của
NSNN trên phạm vi địa bàn thị xã (huyện); đó là mối quan hệ giữa Ngân sách


11

với các tổ chức, cá nhân trong quá trình phân bổ, sử dụng các nguồn lực kinh
tế của thị xã.
Chính quyền cấp thị xã là chính quyền trung gian, nối tỉnh (thành phố
trực thuộc Trung ương) với xã, phường, thị trấn. Ngân sách thị xã (huyện) là
công cụ quan trọng của chính quyền cấp thị xã trong việc ổn định và phát
triển KT-XH trên địa bàn thị xã (huyện). Do đó chính quyền cấp huyện không
chỉ đơn thuần thực hiện sự chỉ đạo của tỉnh (thành phố) mà còn có những định
hướng riêng phù hợp với tình hình thực tế của thị xã (huyện) trong khuôn khổ
pháp luật. Do vậy, cấp thị xã cần có Ngân sách riêng để thực hiện chức năng,
nhiệm vụ của mình, nó là công cụ quan trọng của chính quyền cấp thị xã
trong việc ổn định và phát triển KT-XH trên địa bàn.
Ngân sách thị xã (huyện) phải cân đối theo nguyên tắc tổng số thu phải
bằng hoặc lớn hơn tổng chi; Ngân sách thị xã không có bội chi Ngân sách. Vì
vậy, trong công tác lập dự toán hàng năm nếu thu không đủ bù chi thường
xuyên thì Ngân sách tỉnh (thành phố) bổ sung cân đối.
Khi xem xét Ngân sách thị xã (huyện) không thể tách rời khỏi NSNN
cấp trên cũng không được coi Ngân sách thị xã (huyện) là một yếu tố thụ
động trong hệ thống Ngân sách mà phải Ngân sách thị xã (huyện) phải gắn
liền với hệ thống Ngân sách.
1.1.3.3 Vai trò của Ngân sách thị xã (huyện)
Ngân sách thị xã (huyện) có vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt
động KT-XH, an ninh, quốc phòng của thị xã. Tuy nhiên, vai trò của Ngân
sách luôn gắn liền với vai trò của Nhà nước trong từng thời kỳ nhất định.

Ngân sách thị xã (huyện) là công cụ quan trọng của chính quyền cấp thị
xã trong việc ổn định và phát triển KT-XH trên địa bàn. Theo đó, Ngân sách
thị xã là toàn bộ các khoản thu, chi được đưa vào dự toán trong một năm do


12

HĐND thị xã quyết định và giao cho UBND thị xã tổ chức chấp hành nhằm
thực hiện các nhiệm vụ theo chức năng của chính quyền cấp thị xã.
Có thể xem xét vai trò của Ngân sách thị xã trên một số lĩnh vực sau
đây:
Định hướng phát triển sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế ổn định và bền vững: Vốn Ngân sách là nguồn Tài chính
có tính chất chủ đạo trong quá trình vận động của xã hội. Thông qua thu Ngân
sách chủ yếu là thu thuế, phí, lệ phí... vốn được tập trung vào Ngân sách nhằm
đáp ứng nhu cầu chi phát triển KT-XH thông qua các khoản chi thường xuyên
và chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế; phát triển
những ngành, lĩnh vực có tỷ suất lợi nhuận cao, thu hồi vốn nhanh; ưu tiên
các ngành mũi nhọn có khả năng cạnh tranh trên thị trường; đẩy mạnh sản
xuất có thế mạnh của thị xã.
Ngân sách thị xã với vai trò kiểm tra Ngân sách gắn chặt với quyền lực
Nhà nước, nhất là quyền lực của hệ thống hành chính Nhà nước. Nó là một
loại kiểm tra đơn phương theo hệ thống thứ bậc cơ quan quyền lực và cơ quan
hành chính Nhà nước các cấp về nghĩa vụ phải thực hiện đối với Ngân sách
cũng như việc sử dụng vốn, tiền, tài sản Nhà nước. Kiểm tra Ngân sách có vai
trò quan trọng góp phần xây dựng một xã hội công bằng, dân chủ và văn
minh.
Thông qua Ngân sách, kiểm tra quá trình phát triển kinh tế quốc dân,
cũng như các ngành, các đơn vị sản xuất kinh doanh nhằm thúc đẩy, phát
hiện, khai thác tiềm năng kinh tế, kiểm tra bảo vệ tài sản quốc gia, tài sản Nhà

nước, chống thất thoát lãng phí, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về NSNN,
kỷ luật tài chính, bảo đảm trật tự kỷ cương trong hoạt động tài chính.


13

1.1.3.4 Nguồn thu và nhiệm vụ chi của Ngân sách thị xã (huyện)
- Thu Ngân sách thị xã là quá trình tạo lập, hình thành Ngân sách thị
xã, đóng vai trò quan trọng, quyết định đến việc chi Ngân sách thị xã. Để đảm
bảo nguồn thu cho Ngân sách, cần phải có chính sách thu hợp lý hiệu quả, tập
hợp các biện pháp, chủ trương nhằm huy động nguồn thu vào cho Ngân sách.
Về nguồn thu, Ngân sách thị xã bao gồm các loại chính sau:
Thứ nhất, các khoản thu phân chia giữa Ngân sách tỉnh, thị xã và xã,
phường. Theo quy định, các khoản thu này bao gồm: Thuế tiêu thụ đặc biệt: là
khoản thuế gián thu, chỉ thu đối với một số sản phẩm hàng hóa, dịch vụ mà
Nhà nước có chính sách định hướng tiêu dùng, thường áp dụng thuế suất cao
nhằm điều tiết thu nhập của những cá nhân tiêu dùng các hàng hoá dịch vụ
đặc biệt (trừ mặt hàng bia và xổ số kiến thiết) thu từ các DNNN; các DNNN
đã cổ phần hoá; các DN có vốn đầu tư nước ngoài. Thuế tài nguyên (kể cả tài
nguyên rừng). Thu thuế đối với người có thu nhập cao.
Thứ hai, các khoản thu Ngân sách thị xã hưởng 100% là thuế môn bài
từ các doanh nghiệp, hợp tác xã và các hộ sản xuất kinh doanh ngoài quốc
doanh, các khoản thu phí, lệ phí từ hoạt động do các cơ quan cấp thị xã quản
lý, thu sự nghiệp, tiền cho thuê mặt đất, mặt nước, thu từ bán thanh lý tài sản
do cấp thị xã quản lý, thu phạt, thu khác Ngân sách thị xã....
Thuế môn bài: là một khoản thu hàng năm từ các cơ sở hoạt động sản
xuất, kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế. Tất cả tổ chức, cá nhân hoạt
động sản xuất, kinh doanh (bao gồm cả các chi nhánh, cửa hàng, nhà máy,
phân xưởng…. trực thuộc đơn vị chính) đều thuộc đối tượng nộp thuế môn
bài.

Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế tiêu thụ đặc biệt
hàng hóa dịch vụ trong nước thu từ kinh tế cá thể, hộ gia đình. Các khoản thu


14

thuế, phí, lệ phí từ các doanh nghiệp thành lập theo Luật Doanh nghiệp, Luật
Hợp tác xã trên địa bàn các thị xã (trừ thành phố).
Thuế nhà đất: là thuế thu hàng năm đối với nhà ở và đất ở, đất xây
dựng công trình.
Thuế chuyển quyền sử dụng đất: là khoản thu phát sinh khi chuyển
quyền sử dụng đất từ người này sang người khác.
Thu tiền sử dụng đất khi cấp đất ở cho hộ dân cư trên địa bàn thị xã : là
số tiền mà người sử dụng đất (hộ gia đình, cá nhân..) phải nộp để sử dụng
thửa đất đó, có nhiều trường hợp được miễn tiền sử dụng đất.
Thu khác thuế công thương nghiệp và dịch vụ ngoài quốc doanh (trừ
các DNNN đã cổ phần hoá).
Lệ phí trước bạ: là một loại lệ phí mà người có tài sản phải nộp khi
đăng ký quyền sở hữu (trừ trước bạ nhà, đất).
Tiền cho thuê và bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước, tiền thu về thanh lý
tài sản của các cơ quan, đơn vị cấp thị xã quản lý.
Thu đóng góp tự nguyện, đóng góp Ngân sách theo quy định để đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng do cấp thị xã quản lý.
Các khoản thu khác của Ngân sách thị xã theo quy định của pháp luật:
thu từ bán tài sản thanh lý tài sản, tài sản tịch thu của Nhà nước, thu phạt, thu
hồi các khoản chi năm trước, các khoản thu khác còn lại ...
Thứ ba, thu bổ sung từ Ngân sách tỉnh: bổ sung cân đối để chi thường
xuyên và bổ sung có mục tiêu để chi cho những mục tiêu cụ thể.
Thứ tư, thu kết dư Ngân sách thị xã: là chênh lệch giữa tổng số thu
Ngân sách địa phương lớn hơn tổng số chi Ngân sách địa phương; chi Ngân

sách bao gồm cả những khoản thanh toán trong thời gian chỉnh lý quyết toán,
các khoản chi chuyển nguồn sang năm sau để thực hiện những nhiệm vụ chi
được cấp có thẩm quyền quyết định tiếp tục được thực hiện trong năm sau


15

(bao gồm cả số dư tạm ứng kinh phí hết thời gian chỉnh lý quyết toán chưa đủ
chứng từ thanh toán, được cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển năm sau
thanh toán). Căn cứ nghị quyết phê chuẩn quyết toán của HĐND cấp thị xã để
xử lý kết dư Ngân sách thị xã, cơ quan Tài chính có văn bản gửi KBNN đồng
cấp để làm thủ tục hạch toán vào thu Ngân sách năm sau theo chế độ quy
định.
Thứ năm, thu chuyển nguồn Ngân sách thị xã: Là khoản thu từ các
khoản chi chuyển nguồn : là việc chuyển nguồn kinh phí năm trước sang năm
sau để thực hiện các khoản chi đã được bố trí trong dự toán năm trước hoặc
dự toán bổ sung nhưng đến hết thời gian chỉnh lý chưa thực hiện hoặc thực
hiện chưa xong được cơ quan có thẩm quyền cho tiếp tục thực hiện chi vào
Ngân sách năm sau và được hạch toán thu chuyển nguồn Ngân sách năm
trước sang năm sau.
- Chi Ngân sách thị xã là quá trình sử dụng Ngân sách. Nó ngược lại
hoàn toàn với quá trình thu nhưng lại chịu sự điều phối của quá trình thu. Chi
Ngân sách thị xã là việc Nhà nước cấp thị xã phân phối và sử dụng quỹ Ngân
sách nhằm đảm bảo điều kiện vật chất để duy trì sự hoạt động và thực hiện
các chức năng của Nhà nước, đáp ứng nhu cầu đời sống kinh tế, xã hội theo
các nguyên tắc nhất định. Như vậy, phạm vi chi Ngân sách thị xã rất rộng,
bao trùm mọi lĩnh vực đời sống, liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến mọi đối
tượng, nhằm duy trì sự hoạt động của bộ máy Nhà nước chính quyền cấp thị
xã, tăng trưởng kinh tế, từng bước mở mang các sự nghiệp văn hóa, xã hội và
đảm bảo an ninh, quốc phòng.

Về khoản chi Ngân sách thị xã bao gồm các khoản chi chủ yếu sau:
Một là, chi đầu tư phát triển: chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu
hạ tầng KT-XH không có khả năng thu hồi vốn do UBND tỉnh phân cấp cho


×