Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã lục sơn, huyện lục nam, tỉnh bắc giang giai đoạn 2014 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 106 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực, chính xác và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào, mọi sự
giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn này đã được cảm ơn.
Tôi xin cam đoan rằng, các thông tin trích dẫn sử dụng trong luận văn
đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà nội, ngày 10 tháng 12 năm 2014
Tác giả

Nguyễn Thị Lan Oanh


ii

LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập, nghiên cứu tại nhà trường, trải qua thời gian tích
luỹ kinh nghiệm trong công tác thực tiễn tôi đã viết luận văn này. Để đạt được
kết quả như ngày hôm nay tôi bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến ban Giám
hiệu nhà truờng, khoa Đào tạo Sau đại học, cùng các thầy cô giáo trường Đại
học Lâm nghiệp đã nhiệt tình giúp đỡ trong quá trình học tập.
Đặc biệt tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy TS. Vũ Thế Hồng, người
đã trực tiếp dìu dắt tôi trong quá trình thực hiện, chỉ bảo, nhiệt tình giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Xin Trân trọng cám ơn UBND xã Lục Sơn, Phòng Nông nghiệp và
PTNT, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Chi cục Kiểm lâm tỉnh Bắc Giang
đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập số liệu.
Chân thành cám ơn sự động viên giúp đỡ của gia đình, bạn bè đồng
nghiệp trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tuy có nhiều cố gắng trong nghiên cứu nhưng luận văn không thể tránh


khỏi những thiếu sót, tôi mong nhận được góp ý chân thàn của quý thầy, cô
giáo và đồng nghiệp, bạn bè để luận văn được hoàn thiện hơn nữa.
Tôi xin cam đoan bản lụân văn là công trình nghiên cứu độc lập của tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày 10 tháng 12 năm 2014
Tác giả

Nguyễn Thị Lan Oanh


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan ...................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................ ii
Mục lục ............................................................................................................. iii
Danh mục các từ viết tắt................................................................................... vi
Danh mục các bảng ......................................................................................... vii
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU................................. 3
1.1. Một số khái niệm cơ bản ........................................................................ 3
1.1.1. Khái niệm về nông thôn .................................................................. 3
1.1.2. Khái quát chung về quy hoạch ........................................................ 3
1.1.3. Khái niệm nông thôn mới, quy hoạch xây dựng nông thôn mới .... 5
1.1.4. Mô hình phát triển nông thôn mới .................................................. 6
1.2. Vấn đề quy hoạch NTM ở một số nước trên thế giới .......................... 10
1.2.1. Kinh nghiệm phát triển nông nghiệp ở Nhật bản: Nông nghiệp
Phát triển tạo đà cho Công nghiệp hóa ................................................... 10

1.2.2. Kinh nghiệm phát triển nông nghiệp ở Trung Quốc ..................... 12
1.2.3. Mô hình “Làng mới” ở Hàn Quốc ................................................ 14
1.3. Vấn đề NTM ở Việt Nam..................................................................... 18
Chương 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 22
2.1. Mục tiêu................................................................................................ 22
2.1.1. Mục tiêu tổng quát ........................................................................ 22
2.1.2. Mục tiêu cụ thể .............................................................................. 22
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................ 22
2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 22


iv

2.3.1. Điều tra phân tích đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội. .. 22
2.3.2. Đánh giá thực trạng nông thôn của xã Lục Sơn theo Bộ tiêu chí
Quốc gia về nông thôn mới ..................................................................... 23
2.3.3. Đánh giá thực trạng các chương trình, dự án đang thực hiện trên
địa bàn xã Lục Sơn - huyện Lục Nam - tỉnh Bắc Giang ......................... 23
2.3.4. Một số dự báo cơ bản .................................................................... 23
2.3.5. Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Lục Sơn, huyện Lục Nam,
tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2014 - 2020 .................................................... 23
2.4. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 23
2.4.1. Phương pháp kế thừa tài liệu có sẵn ............................................. 23
2.4.2. Phương pháp điều tra thực địa kết hợp phỏng vấn trực tiếp ......... 24
2.4.3. Phương pháp chuyên gia ............................................................... 24
2.4.4. Phương pháp dự báo ..................................................................... 24
2.4.5. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu ........................................ 26
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 27
3.1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội xã Lục Sơn .............................. 27

3.1.1. Điều kiện tự nhiên và nguồn tài nguyên thiên nhiên .................... 27
3.1.2.Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội............................................. 30
3.1.3. Hiện trạng môi trường ................................................................... 35
3.1.4. Đánh giá hiện trạng tổng hợp phần hiện trạng .............................. 36
3.2 Đánh giá hiện trạng nông thôn xã Lục Sơn theo Bộ tiêu chí Quốc gia về
NTM ............................................................................................................ 37
3.2.1. Công tác quy hoạch sử dụng đất tiêu chí số 1(1 tiêu chí) ............. 37
3.2.2.Về hạ tầng kinh tế - xã hội (8tiêu chí) ........................................... 39
3.2.3 Kinh tế và tổ chức sản xuất (4 tiêu chí) ......................................... 48
3.2.4. Về văn hóa - xã hội - môi trường ( 4 tiêu chí) .............................. 48
3.2.5 Hệ thống chính Trị (2 tiêu chí)....................................................... 52


v

3.2.6 Đánh giá chung .............................................................................. 53
3.3. Dự án đã thực hiện trên địa bàn xã ...................................................... 56
3.4. Một số dự báo cơ bản ........................................................................... 57
3.4.1. Dự báo quy mô dân số, lao động và cơ cấu lao động ................... 57
3.4.2. Dự báo quy hoạch sử dụng đất...................................................... 58
3.5. Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Lục Sơn đến năm 2020 ........ 59
3.5.1. Tiềm năng và định hướng phát triển ............................................. 59
3.5.2. Các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội .......................................... 59
3.5.3. Quy hoạch không gian tổng thể xã Lục Sơn ................................. 60
3.5.4. Quy hoạch sử dụng đất.................................................................. 65
3.5.5. Quy hoạch phát triển sản xuất ....................................................... 67
3.5.6. Quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật............................................ 73
3.5.7. Đề xuất các chỉ tiêu chỉ càn đầu tư giải quyết tới đạt Bộ tiêu chí
Quốc gia về Nông thôn mới .................................................................... 81
3.5.8. Lộ trình và tổ chức quy hoạch cần giải quyết hướng tới đạt Bộ tiêu

chí Quốc gia về Nông thôn mới .............................................................. 82
3.5.9. Các dự án ưu tiên đầu tư ............................................................... 83
3.5.10. Hiệu quả của phương án. ............................................................ 84
3.5.11. Đề xuất giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch nông thôn mới . 85
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ....................................................... 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ

BNN&PTNT

Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn

BNV

Bộ Nội vụ

BTN&MT

Bộ Tài nguyên và môi trường

CT-TTg

Chỉ thị Thủ tướng Chính phủ


GTNT

Giao thông nông thôn

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

HĐND

Hội đồng nhân dân

HTX

Hợp tác xã

KT-XH-MT

Kinh tế- xã hội- môi trường

NTM

Nông thôn mới

NN

Nông nghiệp

PTNT


Phát triển nông thôn

QSDĐ

Quyền sử dụng đất



Quyết định

SX

Sản xuất

SXKD

Sản xuất kinh doanh

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp


TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

TW

Trung Ương

UBND

Ủy ban nhân dân

VH-TT-DL

Văn hóa thể thao du lịch

PTNT

Phát triển nông thôn


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

TT

Trang


3.1

Hiện trạng sử dụng đất năm 2013 xã Lục Sơn

28

3.2

Hiện trạng dân số trên địa bàn xã

34

3.3

Hiện trạng lao động

35

3.4

Tổng hợp kết quả đánh giá theo tiêu chí 1: Quy hoạch

39

3.5

Tổng hợp kết quả đánh giá các tiêu chí về hạ tầng kinh tế xã hội

46


Tổng hợp kết quả đánh giá nhóm tiêu chí : Kinh tế và tổ

48

3.6

3.7

chức sản xuất
Tổng hợp kết quả đánh giá nhóm tiêu chí : Văn hóa-xã hộimôi trường

51

3.8

Tổng hợp kết quả đánh giá tiêu chí : Hệ thống an ninh chính trị

53

3.9

Dự báo dân số

58

3.10

Các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội


60

3.11

Dự báo quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020

66

3.12

Tính toán nhu cầu sử dụng nước

75

3.13

Tổng hợp khối lượng cấp nước

76

3.14

Khai toán kinh phí xây dựng hệ thống cấp nước

76

3.15

Khối lượng nước thải, chất thải rắn


77

3.16

Phụ tải điện sinh hoạt

79

3.17

Tổng hợp phụ tải điện

79

3.18

Các dự án ưu tiên đầu tư

83


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo thống kê của Bộ Tài nguyên & Môi trường, từ năm 2001 đến năm
2007, tổng diện tích đất nông nghiệp đã thu hồi chuyển sang đất phi nông
nghiệp trên 500.000 ha, chiếm hơn 5% đất nông nghiệp đang sử dụng.
Quá trình chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất đô thị, đất sử dụng cho
các hoạt động công nghiệp đã tác động không nhỏ tới đại bộ phận người dân
theo đà công nghiệp hóa - đô thị hóa (CNH - ĐTH). Chuyển dịch dần cơ cấu

kinh tế từ lạc hậu sang tiến bộ hơn, chuyển một nước nông nghiệp lạc hậu
sang công nghiệp. Tốc độ đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ tại nhiều nơi, song song
với đó là sự chênh lệch về mức sống, thu nhập giữa người giàu và người
nghèo, nông thôn và thành thị.
Cuộc sống của người dân nông thôn còn nhiều khó khăn: Kết cấu hạ
tầng nông nghiệp, nông thôn chưa đồng bộ; các công trình thủy lợi đã cũ và
xuống cấp,ô nhiễm môi trường, Công tác y tế, chăm sóc sức khỏe, công tác
giáo dục chất lượng còn thấp, dịch vụ nông thôn sản xuất còn mang tính tự
cung tự cấp.... Bất cập về phía nhà đầu tư, ngồn vốn, nguồn lực tài chính,
chính sách ở địa phương chưa hợp lý. Nguồn tư liệu sản xuất chính là đất đai
lại manh mún. Từ những điều còn hạn chế trên Đảng và Nhà nước liên tục cải
cách chính sách, đầu tư tài chính nhằm tổ chức, khuyến khích, hỗ trợ các địa
phương để phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
Để làm dược điều này thì cần có sự quy hoạch, đánh giá là một khâu rất
quan trọng trong tiền đề để phát triển kinh tế xã hội của từng địa phương.
Chính vì vậy, quy hoạch là tiêu chí số 1 trong 19 tiêu chí của xây dựng nông
thôn mới. Cả nước có hơn 10.000 xã, trải theo dọc chiều dài của đất nước là
hơn 2.300km với quy mô và đặc thù rất khác nhau thì đây thực sự là một khối
lượng công việc khổng lồ đòi hỏi phải thực hiện trong thời gian rất ngắn. Xã


2

miền núi tổ chức phân bố dân cư lại khác với vùng đồng bằng sông, hay như
khu vực Đồng bằng sông Cửu Long thì dân cư khác là khóm ấp rất là xa sông
nước... nên công tác lập quy hoạch cũng rất khó khăn.
Trong khi đó, công tác lập quy hoạch nông thôn chưa được người dân
cũng như chính quyền địa phương nhận thức đầy đủ và quan tâm như công tác
lập quy hoạch đô thị. Vì vậy, để góp phần nâng cao chất lượng quy hoạch
cũng như đáp ứng được nhu cầu đầu tư phát triển khu vực nông thôn tôi thực

hiện đề tài: “Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Lục Sơn, huyện Lục
Nam, tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2014 - 2020”


3

Chương 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm về nông thôn
- Cho đến nay, trên thế giới chưa thống nhất được định nghĩa về nông
thôn. Có những quan điểm khác nhau về định nghĩa này như: chỉ cần dựa vào
trình độ phát triển cơ sở hạ tầng, dựa vào chỉ tiêu trình độ tiếp cận thị trường,
hay phát triển hàng hóa để xác định vùng nông thôn. Về phía Liên hợp quốc
các chuyên viên cho rằng khi đề cập đến khái niệm nông thôn chỉ có tính chất
tương đối và luôn biến động theo thời gian, để phản ánh biến đổi về kinh tế xã
hội của mỗi quốc gia trên thế giới. Đối với Việt Nam thì nông thôn có thể
được hiểu rằng: Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp dân cư, trong đó có
nhiều nông dân. Tập hợp dân cư này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn
hóa - xã hội và môi trường trong một thể chính trị nhất định và chịu ảnh
hưởng của các tổ chức khác.
- Theo định nghĩa của từ điển tiếng việt của Viện ngôn ngữ học và
Bách khoa Việt Nam thì nông thôn là phần lãnh thổ của một nước hay một
đơn vị hành chính nằm ngoài lãnh thổ đô thị, có môi trường tự nhiên, hoàn
cảnh kinh tế- xã hội, điều kiện sống khác biệt với đô thị và cư dân chủ yếu
làm nghề nông.
- Theo Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính Phủ về
chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn: Nông thôn là
phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn,
được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Ủy ban nhân dân xã.

1.1.2. Khái quát chung về quy hoạch
- Quy hoạch là một công cụ quản lý nhà nước được áp dụng khá phổ
biến ở nhiều quốc gia trên thế giới. Trong xu thế toàn cầu hóa, nội hàm của


4

quy hoạch cũng có những thay đổi để phù hợp với thời đại, nhất là với nhu
cầu phát triển không gian cả bên trong lẫn bên ngoài của mỗi quốc gia.
- Theo Allmendinger và Tewdwr - Jones (2002) và Taylor (1998) quy
hoạch được hình thành từ cách tiếp cận không gian vật thể sau đó lồng ghép
các cách tiếp cận kinh tế, xã hội và môi trường trong việc sử dụng không gian.
Các quy hoạch vật thể (physical plan) như: quy hoạch đất đai, quy hoạch đô
thị…có tính chất không gian rất cụ thể. Trong khi đó, các quy hoạch kinh tế vĩ
mô, quy hoạch xã hội, hay quy hoạch phát triển thường chứa đựng sự phát
triển không gian mang tính trừu tượng nhiều hơn [23],[24].
- Theo viện chiến lược phát triển (2004), quy hoạch là việc lựa chọn

phương án phát triển và tổ chức không gian kinh tế - xã hội cho thời kỳ dài
hạn trên lãnh thổ xác định. Do đó mà đối tượng quy hoạch là các hoạt động
kinh tế - xã hội. Tương tự, quy hoạch ngành hay quy hoạch lãnh thổ cũng là
việc lựa chọn phương án phát triển cơ cấu kinh tế ngành dựa trên nguyên tắc
phân công lao động theo ngành/lãnh thổ và giải quyết được mối quan hệ liên
ngành và liên vùng (Ngô Doãn Vịnh, 2003). Vì vậy, dạng quy hoạch này
được áp dụng phổ biến, rộng khắp ở tất cả các quốc gia trên thế giới, bởi một
lẽ đơn giản: mọi hoạt động của con người đều gắn với không gian.[10],[12]
- Theo Glasson và Mashall (2007) thì quy hoạch dù được sử dụng như
thế nào qua các thời kỳ phát triển khác nhau, nó đều có liên quan trực tiếp đến
việc phát triển không gian trong tương lai. Theo nhóm tác giả này, quy hoạch
là việc bố trí có mục đích hướng đến không gian tương lai của một tập hợp

lớn các hoạt động trong/trên một phạm vi đất đai hay nguồn vật chất, nguồn
lực có hạn. Với Palermo và Ponzini (2010), phạm vi của quy hoạch theo thời
gian thường được mở rộng và nó thường được gắn với sự biến động của chính
trị theo thời gian, có thể coi đây là một ngành quản lý.[10]
Phát triển nông thôn là một phạm trù rộng được nhận thức với rất nhiều
quan điểm khác nhau. Theo Ngân hàng thế giới (1975) đã đưa ra định nghĩa:


5

“Phát triển nông thôn là một chiến lược nhằm cải thiện các điều kiện
sống kinh tế và xã hội của một nhóm người cụ thể - người nghèo ở vùng nông
thôn. Nó giúp những người nghèo nhất trong những người dân sống ở các
vùng nông thôn được hưởng lợi ích từ sự phát triển”.
Khái niệm phát triển nông thôn mang tính toàn diện, đảm bảo tính bền
vững về môi trường, kinh tế, xã hội. Vì vậy, trong điều kiện của Việt Nam,
được tổng kết từ các chiến lược kinh tế xã hội của Chính phủ, thuật ngữ này
được hiểu:
“Phát triển nông thôn là một quá trình cải thiện có chủ ý một cách bền
vững về kinh tế, xã hội, văn hóa và môi trường, nhằm nâng cao chất lượng
cuộc sống của người dân nông thôn và có sự hỗ trợ tích cực của nhà nước và
các tổ chức khác”.
Vì vậy “Quy hoạch phát triển nông thôn là quy hoạch tổng thể, nó bao
gồm tổng hợp nhiều nội dung hoạt động trong các lĩnh vực kinh tế, văn hoá xã
hội và môi trường liên quan đến vấn đề phát triển con người trong các cộng
đồng nông thôn theo các tiêu chẩn của phát triển bền vững”.
Quy hoạch phát triển nông thôn được coi là quy hoạch tổng thể trên
vùng không gian sống của mọi sinh vật bao gồm loài người, động vật, thực
vật. Mục tiêu của quy hoạch là đáp ứng sự tăng trưởng liên tục mức sống của
con người và phát triển bền vững. Do đó đi đôi với việc phát triển kinh tế, văn

hoá xã hội là vấn đề bảo vệ môi trường, bảo vệ sự đa dạng sinh học, giữ gìn
cảnh quan thiên nhiên, bảo vệ và tái tạo tài nguyên để phục vụ cho lợi ích lâu
dài của các thế hệ mai sau.
1.1.3. Khái niệm nông thôn mới, quy hoạch xây dựng nông thôn mới
- Nông thôn mới là nông thôn có kinh tế phát triển, đời sống vật chất
tinh thần của nhân dân được nâng cao, có quy hoạch, kết cấu hạ tầng hiện đại,
môi trường sinh thái trong lành, dân trí cao, giữ gìn được văn hóa dân tộc, an
ninh chính trị được giữ vững (TS.Vũ Thị Bình,1999).[8]


6

- Xây dựng nông thôn mới là biểu hiện cụ thể của phát triển nông thôn,
nhằm tạo ra một nông thôn có kinh tế phát triển cao hơn, có đời sống về vật
chất, văn hóa và tinh thần tốt, có bộ mặt nông thôn hiện đại.
Theo quan điểm chung của các nhà nghiên cứu về mô hình nông thôn
mới, thì nông thôn mới là những kiểu mẫu cộng đồng theo tiêu chí mới, tiếp
thu những thành tựu khoa học kỹ thuật hiện đại mà vẫn giữ được nét đặc trưng,
tinh hoa văn hóa của người Việt Nam. Nhìn chung, mô hình làng nông thôn mới
theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa, hợp tác hóa và dân chủ hóa.
1.1.4. Mô hình phát triển nông thôn mới
1.1.4.1. Quan điểm về quy hoạch xây dựng nông thôn mới
Phát triển nông thôn là vấn đề phức tạp và rộng lớn, nó liên quan đến
nhiều ngành khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật, khoa học xã hội và nhân
văn. Mục đích của phát triển nông thôn là phát triển đời sống con người với
đầy đủ các phạm trù của nó. Phát triển nông thôn toàn diện phải đề cập đến tất
cả các mặt kinh tế, văn hoá, xã hội, giáo dục, y tế, an ninh quốc phòng... Sự
phát triển của mỗi vùng, mỗi địa phương nằm trong tổng thể phát triển chung
của các vùng và của cả nước. Những năm gần đây, mô hình nông thôn mới
không còn là tên gọi mới mẻ đối với nước ta, mô hình phát triển nông thôn đã

góp phần quan trọng trong việc phát triển và cải thiện nông thôn nước ta. Việc
xây dựng mô hình phát triển nông thôn mới là một quá trình chuyển đổi căn
bản chiến lược phát triển kinh tế - xã hội nông thôn Việt Nam từ hướng chủ
yếu là tự cung, tự cấp sang hướng đáp ứng theo nhu cầu thị trường. Đồng
thời, đảm bảo sự tham gia tối đa của người dân vào quá trình phát triển theo
quan điểm dân biết, dân bàn, dân đóng góp, dân kiểm tra, dân quản lý thành
quả và dân hưởng lợi. Đây là cơ sở để phát huy nội lực, hướng vào phát triển
bền vững.
Mô hình nông thôn mới là tập hợp các hoạt động qua lại, để cụ thể hóa
các chương trình phát triển nông thôn; mô hình nhằm bố trí sử dụng các


7

nguồn tài chính, lao động, phương tiện, vật tư thiết bị để tạo ra các sản phẩm
hay dịch vụ trong một thời gian xác định và thỏa mãn các mục tiêu về kinh tế,
xã hội và môi trường cho sự phát triển bền vững ở nông thôn.
Đây là quan điểm có tính khái quát và có tính mạch lạc về mô hình phát
triển nông thôn mới. Như vậy, mô hình phát triển nông thôn mới có đặc điểm
chung nhất là gắn với nông nghiệp, nông thôn, nông dân.
- Quy hoạch xây dựng nông thôn mới phải có sự tham gia đồng thuận
của người dân, cộng đồng từ khâu ý tưởng cho đến huy động vốn, tổ chức
thực hiện, hay công tác quản lý xây dựng.
- Quy hoạch nông thôn mới phải đảm bảo hiện đại, văn minh nhưng vẫn
giữ được bản sắc văn hóa, phong tục tập quán của từng vùng, miền, từng dân
tộc, giữ gìn đươc bảo tồn di sản và phát huy được các giá trị văn hóa vật thể.
1.1.4.2. Một số đặc trưng cơ bản của mô hình NTM
Một là, đối tượng của mô hình nông thôn mới là làng - xã. Làng - xã
thực sự là một cộng đồng, chịu sự quản lý của nhà nước, tuy nhiên Nhà nước
không can thiệp sâu vào đời sống nông thôn, mà trên tinh thần tôn trọng tính

tự quản của người dân thông qua hương ước, lệ làng (không trái với Pháp luật
của Nhà nước).
Hai là, đáp ứng yêu cầu sản xuất hàng hóa, đô thị hóa, chuẩn bị những
điều kiện vật chất và tinh thần giúp nông dân làm ăn sinh sống và trở nên
thịnh vượng ngay trên mảnh đất mà họ gắn bó lâu đời. Trước hết, tạo mọi
điều kiện cho người dân có thể làm giàu trên chính quê hương của mình, hay
nói cách khác là “ly nông bất ly hương”.
Ba là, nông dân biết khai thác hợp lý và nuôi dưỡng các nguồn lực,
tăng trưởng kinh tế cao và bền vững, môi trường tự nhiên được giữ gìn,
khai thác tốt tiềm năng du lịch, khôi phục ngành nghề truyền thống, ngành
nghề tiểu thủ công nghiệp.


8

Bốn là, dân chủ nông thôn được mở rộng và đi vào thực chất. Các chủ
thể nông thôn (Lao động nông thôn, chủ trang trại, hộ nông dân, các tổ chức
phi chính phủ, Nhà nước, tư nhân…) tham gia tích cực trong mọi quá trình ra
quyết định về chính sách phát triển nông thôn; thông tin minh bạch, thông
suốt và hiệu quả giữa các tác nhân có liên quan; phân phối công bằng. Người
nông dân thực sự “được tự do và tự quyết định trên luống cày, thửa ruộng của
mình” lựa chọn phương án sản xuất, kinh doanh làm giàu cho mình, cho quê
hương theo đúng chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của
nhà nước.
Năm là, nông dân, nông thôn có văn hóa, trí tuệ được nâng lên, sức lao
động được giải phóng, nhân dân tích cực tham gia vào quá trình đổi mới. Đó
chính là sức mạnh nội sinh của làng - xã trong công cuộc xây dựng nông thôn
mới. Các tiêu chí này đang trở thành mục tiêu, yêu cầu trong hoạch định
chính sách về mô hình nông thôn mới ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. [13]
1.1.4.3. Vai trò mô hình NTM trong phát triển kinh tế xã hội

* Về kinh tế: Nông thôn có nền sản xuất hàng hóa mở, hướng đến thị
trường, giao lưu và hội nhập. Để đạt được điều đó, cơ sở vật chất của nông
thôn phải hiện đại, tạo điều kiện thuận lợi cho mở rộng sản xuất, giao lưu
buôn bán, chăm sóc sức khỏe cộng đồng.
- Thúc đẩy nông nghiệp, nông thôn phát triển nhanh, kích thích mọi
người tham gia sản xuất hàng hóa, hạn chế rủi ro cho nông dân.
- Phát triển các hình thức sở hữu đa dạng, trong đó chú ý xây dựng mới
các HTX theo mô hình kinh doanh đa ngành. Hỗ trợ các HTX ứng dụng tiến
độ khoa học - công nghệ phù hợp với các phương án sản xuất, kinh doanh
phát triển ngành nghề ở nông thôn.
- Sản xuất hàng hóa với chất lượng sản phẩm mang nét độc đáo, đặc sắc
của từng vùng, địa phương.


9

* Về chính trị: Phát huy dân chủ với tinh thần tôn trọng pháp luật, gắn
lệ làng, hương ước với pháp luật để điều chỉnh hành vi con người, đảm bảo
tính pháp lý, phát huy tính tự chủ làng xã.
* Về văn hóa - xã hội: Xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, giúp
nhau xóa đói giảm nghèo, vươn lên làm giàu chính đáng.
* Về con người: Xây dựng nhân vật trọng tâm của mô hình nông thôn
mới, đó là người nông dân sản xuất hàng hóa khá giả, giàu có; là người nông dân
kết tinh các tư cách: công dân của làng, người con của các dòng họ, gia đình.
* Về môi trường: Môi trường sinh thái phải được bảo tồn xây dựng và
củng cố. Bảo vệ rừng, chống ô nhiễm nguồn nước, môi trường không khí và
chất thải từ các khu công nghiệp để nông thôn phát triển bền vững.
Các nội dung trên trong cấu trúc vai trò mô hình nông thôn mới có mối
liên hệ chặt chẽ với nhau. Nhà nước đóng vai trò chỉ đạo, tổ chức điều hành
quá trình hoạch định và thực thi chính sách. Trên tinh thần đó, các chính sách

kinh tế - xã hội ra đời tạo hiệu ứng tổng hợp. [13]
1.1.4.4. Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới
Phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư địa phương là chính,
Nhà nước đóng vai trò định hướng, ban hành các chính sách, cơ chế hỗ trợ,
đào tạo cán bộ và hướng dẫn thực hiện. Các hoạt động cụ thể do chính cộng
đồng người dân ở ấ p, xã bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ chức thực hiện.
Kế thừa và lồng ghép chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hỗ
trợ có mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang triển khai trên địa bàn
nông thôn, có cơ chế, chính sách khuyến khích mạnh mẽ đầu tư của các thành
phần kinh tế; huy động đóng góp của các tầng lớp dân cư.
Thực hiện Chương trình xây dựng NTM phải gắn với kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương, có quy hoạch và cơ chế đảm bảo thực
hiện các quy hoạch xây dựng NTM đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.


10

Công khai, minh bạch về quản lý, sử dụng các nguồn lực; tăng cường
phân cấp, trao quyền cho cấp xã quản lý và tổ chức thực hiện các công trình,
dự án của Chương trình xây dựng NTM; phát huy vai trò làm chủ của người
dân và cộng đồng, thực hiện dân chủ cơ sở trong quá trình lập kế hoạch, tổ
chức thực hiện và giám sát, đánh giá.
Dân chủ cơ sở cả khâu xây dựng quy hoạch, kế hoạch, tổ chức thực hiện;
hình thành cuộc vận động “Toàn dân xây dựng nông thôn mới” và vận động mọi
tầng lớp nhân dân tham gia, phát huy vai trò chủ thể trong việc xây dựng nông
thôn mới.
1.2. Vấn đề quy hoạch NTM ở một số nước trên thế giới
1.2.1. Kinh nghiệm phát triển nông nghiệp ở Nhật bản: Nông nghiệp Phát
triển tạo đà cho Công nghiệp hóa
- Như mọi quốc gia Âu, Mỹ trước đây, quá trình công nghiệp hóa ở Nhật

Bản bắt đầu bằng một thời gian dài tăng trưởng nhanh sản xuất nông nghiệp.
Trải qua một thế kỷ phát triển, Nhật Bản đã trở thành một quốc gia công
nghiệp hiện đại nhưng đơn vị sản xuất nông nghiệp chính vẫn là các hộ gia
đình nhỏ, mang đậm tính chất của nền văn hóa lúa nước. Đặc điểm này rất
giống với hoàn cảnh Việt Nam. Những kinh nghiệm của Nhật Bản về phát
triển kinh tế nông thôn có thể được tóm tắt như sau:
- Thứ nhất: tăng năng suất nền nông nghiệp quy mô nhỏ, giữ lao động
lại nông thôn.
Trong hoàn cảnh đất chật người đông, chiến lược phát triển khôn khéo
và hiệu quả đã được Nhật Bản thực hiện thành công để đạt được mục tiêu khó
khăn đưa nông nghiệp đi vào phát triển theo chiều sâu từ giai đoạn tăng
trưởng ban đầu (chiến lược này gần gũi với quan điểm "CNH - HĐH nông
nghiệp" của chúng ta ngày nay). Từ năm 1878 đến năm 1912 là thời kỳ công
nghiệp Nhật Bản tăng trưởng nhảy vọt nhưng tổng số lao động nông nghiệp


11

chỉ giảm rất ít từ 15,5 triệu xuống 14,5 triệu người, công nghiệp tăng trưởng
gần như chỉ thu hút phần lao động thêm ra do tăng dân số tự nhiên.[9]
- Thứ hai: dưỡng sức dân, tạo khả năng tích lũy và phát triển nội lực.
Nhật Bản là một ví dụ điển hình cho vai trò quan trọng của lĩnh vực nông
nghiệp đóng góp cho quá trình hiện đại hóa và công nghiệp hóa đất nước.
Trong suốt nửa thế kỷ, nền kinh tế tăng tốc, nông nghiệp cung cấp đủ lương
thực phẩm cho nhu cầu ngày càng tăng của tầng lớp thị dân và công nhân
công nghiệp có nhu cầu ngày càng tăng, nhờ đó dập tắt nguy cơ lạm phát do
thiếu lương thực gây ra (như đã từng xảy ra ở nhiều nước phải nhập khẩu
lương thực); thông qua xuất khẩu nông, lâm sản (chè và lụa là hai mặt hàng
xuất khẩu chính), đóng góp nguồn ngoại tệ quan trọng để xuất khẩu máy móc,
thiết bị phục vụ công nghiệp hàng hóa; cung cấp nguyên liệu cho các ngành

công nghiệp chế biến, công nghiệp nhẹ sản xuất hàng tiêu dùng.
Sau chiến tranh, nước Nhật Bản bị tàn phá rơi vào tình trạng đói kém,
ngoại tệ thiếu hụt, khó nhập khẩu lương thực. Bị dồn vào chân tường, vẫn như
trước, Nhật Bản áp dụng phương châm "dưỡng dân, để dân tự tích lũy, tự khai
thác nội lực tạo phát triển". Tuy còn thiếu lương thực nhưng chính phủ chấp
nhận sức ép của nhu cầu khôi phục công nghiệp và thánh phố cần lương thực,
kiên trì chính sách giữ giá nông sản cao để khuyến khích nông dân. Giá lương
thực cao đã nhanh chóng thúc đẩy nông dân tăng sản lượng, mở rộng sản xuất
vượt qua khủng hoảng.[9]
Từ năm 1970, Nhật Bản đẩy mạnh tiến trình công nghiệp hóa nông thôn,
thu nhập của nhân dân tăng nhanh do chính sách phi tập trung hóa công
nghiệp, đưa sản xuất công nghiệp về nông thôn. Cơ cấu kinh tế nông thôn
thay đổi, tỷ lệ đóng gớp của các ngành phi nông nghiệp trong thu nhập cư dân
nông thôn ngày càng tăng. Năm 1990, phần thu nhập phi nông nghiệp cao hơn
5,6 lần phần thu nhập từ nông nghiệp. Thu nhập từ nông nghiệp của nông dân
tăng gấp 9 lần so với mức năm 1950 chủ yếu nhờ giá nông sản tăng do Chính


12

phủ đã trợ giá. Tính cả thu nhập từ nông nghiệp và phi nông nghiệp, thu nhập
của nông dân tính theo đầu người hay binh quân hộ đều cao hơn thu nhập hộ
công nhân đô thị.
- Thứ ba: gắn nông nghiệp với công nghiệp, gắn nông thôn với thành thị.
Một trong những điều kiện quan trọng để thực hiện thanh công CNH HĐH nông nghiệp, nông thôn Nhật Bản là sự liên kết hài hòa giữa nông
nghiệp, nông thôn với công nghiệp và đô thị. Phát triển kết cấu hạ tầng (thông
tin, giao thông, giáo dục, nghiên cứu) là nhân tố quan trọng thúc đẩy nông
nghiệp phát triển, tạo nên năng suất đất đai các giai đoạn đầu thời kỳ Duy
Tân; tạo điều kiện phát huy tác dụng máy móc, thiết bị và hóa chất cho quá
trình cơ giới hóa và khoa học hóa nông nghiệp, tạo nên năng suất lao động

cao cho nông nghiệp Nhật Bản giai đoạn sau Chiến tranh thế giới thứ hai.
Một tác động quan trọng khác của công nghiệp là tạo việc làm cho lao
động nông thôn. Để khắc phục tình trạng này, Chính phủ chú trọng phát triển
những công nghệ thu hút nhiều lao động trong giai đoạn đầu công nghiệp hóa.
Ngay cả đến sau Chiến tranh thế giới thứ hai, khi các công nghệ hiện đại thu
hút nhiều vốn đã phát triển, các công nghệ thu hút lao động vẫn được coi
trọng đặc biệt.
Một biện pháp khác là phân bố các ngành công nghiệp, các nhà máy và
nông thôn. Nhờ kết cấu hạ tầng, hệ thống năng lượng và liên lạc hoàn chỉnh,
giá thấp, không chỉ các ngành công nghiệp chế biến dùng nguyên liệu nông
nghiệp như tơ tằm, dệt may mà cả các ngành cơ khí, hóa chất cũng phân bố
trên địa bàn nông thôn toàn quốc.
1.2.2. Kinh nghiệm phát triển nông nghiệp ở Trung Quốc
Hơn 50 năm qua, khoa học và công nghệ (KH&CN) nông nghiệp Trung
Quốc đã có sự phát triển mạnh mẽ, đóng góp to lớn trong phát triển kinh tế xã hội của Trung Quốc mà bao trùm lên có thể thấy là đã giải quyết vấn đề no


13

ấm cho hơn 1 tỷ dân, phát triển mạnh mẽ công nghiệp Hương Trấn, đưa hàng
trăm triệu nông dân Trung Quốc đến cuộc sống khá giả. Có được những thành
tựu ấy là do Chính phủ cũng như các cấp chính quyền địa phương ở Trung
Quốc rất coi trọng KH&CN nông nghiệp thể hiện ở sự đầu tư cho nó; có cơ
chế khuyến khích mạnh mẽ cán bộ khoa học lao động và sáng tạo, bám sát
mặt trận nông nghiệp, nông dân và nông thôn; chú trọng xây dựng hệ thống
các tổ chức KH&CN trong nông nghiệp; quan tâm thích đáng tới việc nâng
cao ý thức và năng lực KH&CN cho nông dân...Thiết nghĩ những kinh
nghiệm đó của họ rất đáng để chúng ta tham khảo và học tập.[19]
Trong công tác di truyền chọn tạo giống đã có hàng loạt các kết quả đột
phát trong tạo giống lúa thấp cây, cao sản, sử dụng ưu thế lai... Theo thống kê

từ năm 1949 đến năm 1998, các nhà khoa học Trung Quốc đã tạo ra được hơn
5000 tổ hợp các giống mới có năng suất cao, phẩm chất tốt, tính chống chịu
cao... Các loại giống này đã làm cho giống cây trồng được đổi mới tới 4- 5
lần, mỗi lần đổi mới, sản lượng tăng lên 10 - 30%. Chỉ riêng việc trồng giống
lúa lai đã làm tăng được 350 triệu tấn lúa gạo. Hàng loạt công nghệ mới đã
được sáng tạo và ứng dụng trong nông nghiệp, làm cho hơn 1/3 diện tích canh
tác cuả Trung Quốc đã trồng được nhiều vụ. Công nghệ trồng trọt được định
lượng hóa, mô hình hóa, hệ thống hóa và khu vực hóa, công nghệ tưới tiết
kiệm nước, công nghệ phòng trừ dịch bệnh tổng hợp nhằm hướng tới nền
nông nghiệp sinh thái, phát triển bền vững đã và đang được trình diễn và phổ
biến.[19]
Trong phát triển nông thôn, nổi bật nhất là sự phát triển của công
nghiệp Hương Trấn - một trong những điều khiến cho cả thế giới phải để tâm.
Công nghiệp Hương Trấn của Trung Quốc bắt đầu được khởi động từ đầu
những năm 80 của thế kỷ 20, đến cuối những năm 80 bước vào giai đoạn tăng
trưởng nhanh, đầu những năm 90 thực hiện điều chỉnh tối ưu hóa, đến giữa


14

những năm 90 lại có bước tăng trưởng nhanh, tạo ra nhiều kỳ tích. Công
nghiệp Hương Trấn đã trở thành trụ cột và là nguồn tăng trưởng chính của
kinh tế nông thôn Trung Quốc có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm sau:
Phát huy tính ưu việt của chủ nghĩa xã hội, tập trung nguồn lực vào
những việc lớn. Kết hợp chặt chẽ nhà nước, ngành và địa phương, theo
phương châm: "Nhà nước lập sân khấu, cán bộ KH&CN biểu diễn", Trung
ương đi đầu, địa phương phụ trách liên kết các ngành chuyên môn tập trung
vào những trọng điểm KH&CN để tạo nên hiệu quả và đạt tới mục tiêu cuối
cùng cho nông dân hưởng thụ.
Kiên trì phương hướng phục vụ "Tam nông": Việc lựa chọn các đề tài

KH&CN nông nghiệp phải bám sát mặt trận chính là kinh tế quốc dân, hướng
vào những yêu cầu của nhà nước, chọn ra những yêu cầu cấp thiết, mấu chốt
của nông thôn, nông nghiệp và nông dân để giải quyết.[11]
Kết hợp giữa sáng tạo và du nhập công nghệ: Cùng với việc tự chủ sáng
tạo công nghệ, cần tranh thủ tối đa nguồn lực bên ngoài thông qua hoạt động hợp
tác quốc tế, đẩy mạnh việc nhập các công nghệ tốt và thích hợp của nước ngoài.
1.2.3. Mô hình “Làng mới” ở Hàn Quốc
Cuối thập niên 60 của thế kỷ XX, GDP bình quân đầu người của Hàn
Quốc chỉ có 85 USD; phần lớn người dân không đủ ăn; 80% dân nông thôn
không có điện thắp sáng và phải dùng đèn dầu, sống trong những căn nhà lợp
bằng lá. Là nước nông nghiệp trong khi lũ lụt và hạn hán lại xảy ra thường
xuyên, mối lo lớn nhất của chính phủ khi đó là làm sao đưa đất nước thoát
khỏi đói, nghèo. Phong trào xây dựng nông thôn Hàn quốc ra đời với tên gọi
Saemaul Undong, chính thức khởi động vào ngày 22-4-1970 bởi Tổng thống
Park Chung Hee và được chia làm 5 giai đoạn: (1) Giai đoạn đầu từ 19701973 là giai đoạn nỗ lực nhằm xây dựng nền tảng cho chương trình. (2) Từ
1974-1976 là giai đoạn phát triển các tổ chức và các hoạt động khác. (3) Từ


15

1977-1979 là giai đoạn đạt kết quả mạnh mẽ, kết quả của chương trình được
thể hiện nhiều nhất. (4) Từ 1980-1989 được coi là giai đoạn kiểm tra, đánh
giá điều chỉnh để tiếp tục phát triển bền vững. (5) Từ 1990-1998 là giai đoạn
tăng trưởng tự quản, được đặc trưng bởi tự chủ và tự trị được tăng cường.
Phong trào Làng mới (SU) ra đời với 3 tiêu chí: cần cù (chăm chỉ), tự
lực vượt khó và hợp tác (hiệp lực cộng đồng). Năm 1970, sau những dự án thí
điểm đầu tư cho nông thôn có hiệu quả, Chính phủ Hàn Quốc đã chính thức
phát động phong trào SU và được nông dân hưởng ứng mạnh mẽ. Họ thi đua
cải tạo nhà mái lá bằng mái ngói, đường giao thông trong làng, xã được mở
rộng, nâng cấp; các công trình phúc lợi công cộng được đầu tư xây dựng.

Phương thức canh tác được đổi mới, chẳng hạn, áp dụng canh tác tổng hợp
với nhiều mặt hàng mũi nhọn như nấm và cây thuốc lá để tăng giá trị xuất
khẩu. Chính phủ khuyến khích và hỗ trợ xây dựng nhiều nhà máy ở nông
thôn, tạo việc làm và cải thiện thu nhập cho nông dân.
Bộ mặt nông thôn Hàn Quốc đã có những thay đổi hết sức kỳ diệu. Chỉ
sau 8 năm, các dự án phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn cơ bản được hoàn
thành. Trong 8 năm từ 1971-1978, Hàn Quốc đã cứng hóa được 43.631km
đường làng nối với đường của xã, trung bình mỗi làng nâng cấp được 1.322m
đường; cứng hóa đường ngõ xóm 42.220km, trung bình mỗi làng là 1.280m;
xây dựng được 68.797 cầu (Hàn Quốc là đất nước có nhiều sông suối), kiên
cố hóa 7.839km đê, kè, xây 24.140 hồ chứa nước và 98% hộ có điện thắp
sáng. Đặc biệt, vì không có quỹ bồi thường đất và các tài sản khác nên việc
hiến đất, tháo dỡ công trình, cây cối, đều do dân tự giác bàn bạc, thỏa thuận,
ghi công lao đóng góp và hy sinh của các hộ cho phong trào.
Nhờ phát triển giao thông nông thôn nên các hộ có điều kiện mua sắm
phương tiện sản xuất. Cụ thể là, năm 1971, cứ 3 làng mới có 1 máy cày, thì
đến năm 1975, trung bình mỗi làng đã có 2,6 máy cày, rồi nâng lên 20 máy


16

vào năm 1980. Từ đó, tạo phong trào cơ khí hóa trong sản xuất nông nghiệp,
áp dụng công nghệ cao, giống mới lai tạo đột biến, công nghệ nhà lưới, nhà
kính trồng rau, hoa quả đã thúc đẩy năng suất, giá trị sản phẩm nông nghiệp,
tăng nhanh. Năm 1979, Hàn Quốc đã có 98% số làng tự chủ về kinh tế.
Ông Le Sang Mu, cố vấn đặc biệt của Chính phủ Hàn Quốc về nông,
lâm, ngư nghiệp cho biết, Chính phủ hỗ trợ một phần đầu tư hạ tầng để nông
thôn tự mình vươn lên, xốc lại tinh thần, đánh thức khát vọng tự tin. Thắng lợi
đó được Hàn Quốc tổng kết thành 6 bài học lớn.
Thứ nhất, phát huy nội lực của nhân dân để xây dựng kết cấu hạ tầng

nông thôn - phương châm là nhân dân quyết định và làm mọi việc, “nhà nước
bỏ ra 1 vật tư, nhân dân bỏ ra 5-10 công sức và tiền của”. Dân quyết định loại
công trình, dự án nào cần ưu tiên làm trước, công khai bàn bạc, quyết định
thiết kế và chỉ đạo thi công, nghiệm thu công trình. Năm 1971, Chính phủ chỉ
hỗ trợ cho 33.267 làng, mỗi làng 335 bao xi măng. Năm 1972 lựa chọn 1.600
làng làm tốt được hỗ trợ thêm 500 bao xi măng và 1 tấn sắt thép. Sự trợ giúp
này chính là chất xúc tác thúc đẩy phong trào nông thôn mới, dân làng tự
quyết định mức đóng góp đất, ngày công cho các dự án.
Thứ hai, phát triển sản xuất để tăng thu nhập. Khi kết cấu hạ tầng phục
vụ sản xuất được xây dựng, các cơ quan, đơn vị chuyển giao tiến bộ kỹ thuật,
giống mới, khoa học công nghệ giúp nông dân tăng năng suất cây trồng, vật
nuôi, xây dựng vùng chuyên canh hàng hóa. Chính phủ xây dựng nhiều nhà
máy ở nông thôn để chế biến và tiêu thụ nông sản cũng như có chính sách tín
dụng nông thôn, cho vay thúc đẩy sản xuất. Từ năm 1972 đến năm 1977, thu
nhập trung bình của các hộ tăng lên 3 lần.
Thứ ba, đào tạo cán bộ phục vụ phát triển nông thôn Hàn Quốc, xác định
nhân tố quan trọng nhất để phát triển phong trào SU là đội ngũ cán bộ cơ sở theo
tinh thần tự nguyện và do dân bầu. Hàn Quốc đã xây dựng 3 trung tâm đào tạo


17

quốc gia và mạng lưới trường nghiệp vụ của các ngành ở địa phương. Nhà nước
đài thọ, mở các lớp học trong thời gian từ 1-2 tuần để trang bị đủ kiến thức thiết
thực như kỹ năng lãnh đạo cơ bản, quản lý dự án, phát triển cộng đồng.
Thứ tư, phát huy dân chủ để phát triển nông thôn. Hàn Quốc thành lập
hội đồng phát triển xã, quyết định sử dụng trợ giúp của chính phủ trên cơ sở
công khai, dân chủ, bàn bạc để triển khai các dự án theo mức độ cần thiết của
địa phương. Thành công ở Hàn Quốc là xã hội hóa các nguồn hỗ trợ để dân tự
quyết định lựa chọn dự án, phương thức đóng góp, giám sát công trình.

Thứ năm, phát triển kinh tế hợp tác từ phát triển cộng đồng Hàn Quốc
đã thiết lập lại các hợp tác xã (HTX) kiểu mới phục vụ trực tiếp nhu cầu của
dân, cán bộ HTX do dân bầu chọn. Phong trào SU là bước ngoặt đối với sự
phát triển của HTX hoạt động đa dạng, hiệu quả trong dịch vụ tín dụng, cung
cấp đầu vào cho sản xuất, tiếp thị nông sản, bảo hiểm nông thôn và các dịch
vụ khác. Trong vòng 10 năm, doanh thu bình quân của 1 HTX tăng từ 43 triệu
won lên 2,3 tỉ won.
Thứ sáu, phát triển và bảo vệ rừng, bảo vệ môi trường bằng sức mạnh
toàn dân. Chính phủ quy hoạch, xác định chủng loại cây rừng phù hợp, hỗ trợ
giống, tập huấn cán bộ kỹ thuật chăm sóc vườn ươm và trồng rừng để hướng
dẫn và yêu cầu tất cả chủ đất trên vùng núi trọc đều phải trồng rừng, bảo vệ
rừng. Nếu năm 1970, phá rừng còn là quốc nạn, thì 20 năm sau, rừng xanh đã
che phủ khắp nước, và đây được coi là một kỳ tích của phong tào SU.
Phong trào SU của Hàn Quốc đã biến đổi cộng đồng vùng nông thôn cũ
thành cộng đồng nông thôn mới ngày một đẹp hơn và giàu hơn. Khu vực
nông thôn trở thành xã hội năng động có khả năng tự tích lũy, tự đầu tư và tự
phát triển. Phong trào SU, với mức đầu tư không lớn, đã góp phần đưa Hàn
Quốc từ một nước nông nghiệp lạc hậu trở nên giàu có.


18

1.3. Vấn đề NTM ở Việt Nam
Để phát triển nền nông nghiệp hiện đại gắn liền với xây dựng nông
thôn mới, trước tiên phải rà soát lại các quy hoạch ngành nông nghiệp và sản
xuất chế biến gắn với quy hoạch các điểm dân cư nông thôn. Trên nền tảng
của quy hoạch cần thiết phải điều chỉnh để tiếp tục triển khai xây dựng các
chương trình phát triển nông nghiệp một cách khoa học và xây dựng nông
thôn mới theo những tiêu chí mới.
Đi vào hiện đại hóa nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới thì quy

hoạch phải làm trước. Do đó trong công tác quy hoạch nông nghiệp và nông
thôn cần thiết phải tính toán một cách toàn diện dự phát triển kinh tế - xã hội
của các vùng miền và liên vùng để tránh sự lãng phí và những mâu thuẫn của
quy trình phát triển.
Công tác quy hoạch phát triển nông thôn đang được quan tâm về cả mặt
lý luận và thực tiễn. Đặc biệt Việt Nam đang trong quá trính CNH - HĐH đất
nước thì quy hoạch phát triển nông thôn càng trở nên quan trọng. Với chủ
trương chính sách của Đảng và Nhà nước trong quá trình hoạt động cụ thể
nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội. Công tác quy hoạch phát triển nông
thôn ở nước ta có những bước tiến bộ và thu được những thành tựu trong
nhiều mặt. Trong đó, kinh tế đang chuyển dịch cơ cấu theo hướng phát triển
kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, phát triển nông - lâm - ngư nghiệp gắn
liền với công nghiệp, chế biến và dịch vụ. Xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn
hiện đại hơn, nâng cao chất lượng sống của nhân dân, đồng thời gắn liền sự
phát triển kinh tế xã hội với bảo vệ môi trường sinh thái.
Ngày 16/4/2009, Thủ tướng Chính phủ đã ra quyết định số 491 ban
hành Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới. Bộ tiêu chí đã đưa ra các chỉ
tiêu toàn diện về quy hoạch, hạ tầng, kinh tế, tổ chức sản xuất, văn hóa, xã
hội, môi trường và hệ thống chính trị. Phải coi đây là cuộc vận động toàn
diện, đưa xây dựng nông thôn mới thành quyết tâm chính trị của cả hệ thống
chính trị và các tầng lớp nhân dân.


×