Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Nghiên cứu tính đa dạng hệ thực vật tại vườn quốc gia ba bể, tỉnh bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.89 MB, 124 trang )

i

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên
cứu nào đã công bố, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận
đánh giá luận văn của hội đồng khoa học.

Hà nội, ngày......... tháng 04 năm 2016
Người cam đoan

Vũ Văn Thịnh


ii

LỜI CẢM ƠN
Sau 2 năm học tập và nghiên cứu, đến nay khóa học Thạc sỹ khoa học
Lâm nghiệp chuyên ngành Quản lý bảo vệ tài nguyên rừng niên khóa 20142016 đã kết thúc.
Đề tài được thực hiện tại Vườn quốc gia Ba Bể, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc
Kạn từ tháng 9/2015 đến tháng 03/2016. Sau một thời gian nghiên cứu đến
nay bản luận văn Thạc sỹ đã hoàn thành. Tôi xin gửi lời cảm ơn tới Ban Giám
hiệu Trường Đại học Lâm nghiệp, Ban chủ nhiệm Khoa Đào tạo Sau đại học,
các thầy cô giáo trong Khoa Quản lý tài nguyên rừng và Môi trường, Ban lãnh
đạo và các cán bộ Kiểm lâm của Vườn quốc gia Ba Bể đã tạo điều kiện và
giúp đỡ tôi thực hiện tốt đề tài.


Một lần nữa tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS.
Vũ Quang Nam, người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tôi về
chuyên môn trong suốt quá trình khảo sát và hoàn thiện đề tài; cùng các thầy,
cô giáo - Trung tâm đa dạng Trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam đã tận
tình giúp đỡ. Cuối cùng tôi chân thành cám ơn Chính quyền địa phương (xã
Nam Mẫu, Quảng Khê, Đồng Phúc, Khang Ninh, Hoàng Trĩ, Cao Trĩ, Cao
Thượng và xã Nam Cường, huyện Chợ Đồn) cùng tất cả bạn bè, người thân
và đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi hoàn thành khóa học này.
Do thời gian thực hiện đề tài có hạn chế nên chắc chắn đề tài không
tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình thực hiện. Tôi rất mong nhận được
những ý kiến đóng góp của các thầy, cô giáo; các chuyên gia và bạn bè đồng
nghiệp để bản luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân trọng cảm ơn!
Hà nội, ngày

tháng

năm 2016

Vũ Văn Thịnh


iii

MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ ii
MỤC LỤC .................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... vi

DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................... viii
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 1
Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU....................................... 3
1.1. Quan điểm về đa dạng sinh học ............................................................ 3
1.2. Tổng quan về nghiên cứu đa dạng thực vật. ......................................... 4
1.2.1. Nghiên cứu về hệ thực vật. ............................................................. 4
Chương 2 MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................................. 10
2.1. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................... 10
2.1.1. Mục tiêu tổng quát ....................................................................... 10
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................ 10
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................... 10
2.3. Nội dung nghiên cứu .......................................................................... 10
2.4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 11
2.4.1. Phương pháp kế thừa ................................................................... 11
2.4.2. Phương pháp điều tra thực địa .................................................... 11
2.4.4. Phương pháp xử lý mẫu trong phòng thí nghiệm.......................... 16


iv

2.4.5. Phương pháp tổng hợp, phân tích số liệu và đánh giá ................. 17
2.4.6. Đánh giá về giá trị bảo tồn .......................................................... 20
Chương 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, DÂN SINH KINH TẾ XÃ HỘI ......... 21
3.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................. 21
3.1.1. Vị trí địa lý ................................................................................... 21
3.1.2. Địa hình, địa mạo ........................................................................ 22
3.1.3. Điều kiện khí hậu, thuỷ văn .......................................................... 23
3.1.4. Địa chất, đất đai .......................................................................... 24

3.2. Điều kiện dân sinh, kinh tế, xã hội ..................................................... 25
3.2.1. Dân tộc, Dân số, lao động và phân bố dân cư.............................. 25
3.2.2. Cơ sở hạ tầng và y tế, giáo dục .................................................... 28
3.2.3. Công tác bảo vệ rừng và an ninh trật tự....................................... 29
3.3. Đánh giá chung về điều kiện cơ bản của khu vực nghiên cứu............. 30
3.3.1. Thuận lợi ..................................................................................... 30
3.3.2. Khó khăn...................................................................................... 30
Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 31
4.1. Xây dựng danh lục ............................................................................. 31
4.2. Tính đa dạng hệ thực vật .................................................................... 31
4.2.1. Đa dạng các taxon thực vật ......................................................... 31
4.2.2. Đa dạng về dạng sống ................................................................. 36
4.2.3. Đa dạng về giá trị sử dụng ........................................................... 38
4.2.4. Đa dạng giá trị bảo tồn ................................................................ 40
4.3. Nghiên cứu hiện trạng một số loài có giá trị bảo tồn cao và đặc trưng
tại khu vực nghiên cứu .............................................................................. 44
4.5.1. Cây Nghiến: Excentrodendron tonkinense (Gagnep.) Chang &
Miau ...................................................................................................... 45


v

4.5.2. Cây Sến mật: Madhuca pasquieri (Dubard) H.J.Lam .................. 46
4.5.3. Cây Trai Lý: Garcinia fagraeoides A.Chev. ................................. 48
4.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm bảo tồn và phát triển tài nguyên thực
vật có hiệu quả tại khu vực nghiên cứu. .................................................... 50
4.4.1. Các nguyên nhân gây suy giảm đa dạng thực vật ở VQG Ba Bể .. 50
4.4.2. Đề xuất một số giải pháp bảo tồn hệ thực vật tại VQG Ba Bể ...... 55
KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KHUYẾN NGHỊ ................................................... 60
5.1. Kết luận.............................................................................................. 60

5.2. Tồn tại ................................................................................................ 61
5.3. Khuyến nghị....................................................................................... 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Tiếng việt
BQL

Viết đầy đủ
Ban quản lý

ĐDSH

Đa dạng sinh học

ĐDSH

Đa dạng thực vật

NĐ 32

Nghị định 32/2006/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2006

ĐTQH

Điều tra quy hoạch


NĐ 160

Nghị định 160/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013

Nxb

Nhà xuất bản

OTC

Ô tiêu chuẩn

SĐVN

Sách đỏ Việt Nam

VQG

Vườn quốc gia

Tiếng Anh
CITES

Công ước về buôn bán động vật hoang dã quốc tế

IUCN

Tổ chức bảo tồn thiên nhiên thế giới


MAB

Chương trình con người và sinh quyển

UNEP

Chương trình môi trường của Liên hợp quốc

UNETSCO
WWF

Tổ chức văn hóa, khoa học của Liên hợp quốc
Quỹ bảo tồn Động vật hoang dã Quốc tế

WCWC

Trung tâm giám sát Bảo tồn Thế giới

UBND

Ủy ban nhân dân


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
STT

Tên bảng


Trang

2.1

Tọa độ điểm đầu và điểm cuối của các tuyến điều tra

14

2.2

Bảng phân chia dạng sống

19

2.3

Giá trị về công dụng các loài trong khu vực nghiên cứu

20

3.1

Dân số các xã vùng đệm và vùng lõi VQG Ba Bể

27

4.1

Các bậc taxon của hệ thực vật tại VQG Ba Bể


32

4.2

Tỷ trọng của lớp Ngọc lan so với lớp Hành

33

4.3

Tỷ trọng của hệ thực vật VQG Ba Bể so với hệ thực vật Việt Nam

34

4.4

Các chỉ số đa dạng hệ thực vật VQG Ba Bể

34

4.5

Các họ đa dạng nhất của hệ thực vật VQG Ba Bể

35

4.6

Các chi đa dạng nhất hệ thực vật VQG Ba Bể


36

4.7

Dạng sống của hệ thực vật VQG Ba Bể

38

4.8

Bảng giá trị sử dụng của hệ thực vật VQG Ba Bể

40

4.9

Danh lục các loài cây quý hiếm

41

4.10

Danh lục thực vật quý hiếm đặc trưng

46


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH


STT

Tên hình

Trang

2.1

Bản đồ vị trí các tuyến điều tra tại VQG Ba Bể

15

2.1

Bản đồ địa giới hành chính

16

Nghiến Excentrodendron tonkinense (Gagnep.) Chang &
4.1

Miau

47

4.2

Sến mật Madhuca pasquieri (Dubard) H.J.Lam


49

4.3

Trai Lý Garcinia fagraeoides A.Chev.

50


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam là một trong 16 nước có tính đa dạng sinh học cao nhất thế
giới, là trung tâm đa dạng sinh học của vùng Đông Nam Á (WCMC, 1992).
Hệ thực vật của Việt Nam cũng hết sức phong phú với 11.373 loài thuộc
2.524 chi, 378 họ của 7 ngành (Nguyễn Nghĩa Thìn, 1997). Không những
vậy, Việt Nam còn là cái nôi của thực vật hạt kín, là giao điểm của các luồng
thực vật di cư từ các khu hệ thực vật lân cận (hệ thực vật Malaixia –
Indonexia, hệ thực vật Himalaya –Vân Nam Quý Châu, hệ thực vật Ấn Độ Mianma). Theo các tài liệu công bố gần đây, thực vật bậc cao có mạch ở Việt
Nam có thể lên đến 12.000 loài. Tuy nhiên, trong điều kiện hạn chế, người ta
quan tâm ưu tiên những loài cây gỗ, cây cỏ, dây leo bậc cao đang có nguy cơ
bị tiêu diệt cùng những loài cây có ý nghĩa về lâm sinh và kinh tế. Chúng là
những đối tượng có giá trị sử dụng thiết thực hoặc giữ vai trò quan trọng tạo
nên rừng (Lê Mộng Chân và Lê Thị Huyên, 2006).
Vườn quốc gia Ba Bể được thành lập theo Quyết định số 83/1992/QĐTTg ngày 10/11/1992 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt luận chứng
kinh tế kỹ thuật đầu tư xây dựng VQG gia Ba Bể (giai đọan 1). Quyết định số
2766/QĐ-UBND ngày 26/11/2004 của UBND tỉnh Bắc Kạn V/v Phê duyệt
Dự án rà soát đầu tư và xây dựng Vườn quốc gia Ba Bể giai đoạn 2005 –
2010. Quyết định số 1326/QĐ-UBND ngày 20/8/2013 của UBND tỉnh Bắc
Kạn V/v Phê duyệt quy hoạch bảo tồn và phát triển rừng bền vững Vườn quốc

gia Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2012 - 2020. Tổng diện tích quy hoạch
Vườn Quốc gia Ba Bể là 10.048 ha; trong đó: Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt
3.967,4 ha; Phân khu phục hồi sinh thái 5.374,8 ha; Phân khu hành chính dịch vụ 46,8 ha; Vùng đệm trong 659,0 ha.
Thành phần dân tộc chủ yếu là người Tày, Dao chiếm gần 90% dân số,
ngoài ra còn người Mông, Nùng, Kinh chiếm gần 10% dân số toàn vùng. Đời


2

sống của đại bộ phận người dân phụ thuộc chủ yếu vào làm ruộng và canh tác
nương rẫy, nhưng quỹ đất dành cho sản xuất rất hạn hẹp, phần lớn chưa được
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, do nằm trong vùng lõi của VQG Ba
Bể. Mức sống của người dân còn thấp, tạo áp lực đáng kể lên tài nguyên rừng.
Theo điều tra ban đầu, khu hệ thực vật VQG Ba Bể bao gồm 4 yếu tố:
thực vật bản địa Bắc Việt Nam - Nam Trung Hoa, thực vật di cư India Myanma, thực vật quý hiếm và thực vật đặc hữu của vùng. Trên cơ sở số liệu
kế thừa trước đây và kết quả phúc tra của Viện Nghiên Cứu Khoa học Tây Bắc
phối hợp với Phân viện điều tra quy hoạch rừng Đông Bắc bộ, Vườn quốc gia Ba
Bể có 909 loài thực vật trên cạn thuộc 517 chi, 149 họ, 5 ngành.
Trong những năm qua, mặc dù đã được bảo vệ nghiêm ngặt nhưng các
hoạt động khai thác gỗ củi và lâm sản trái phép vẫn diễn ra. Các tác động tiêu
cực của người dân địa phương đã ảnh hưởng xấu đến tính đa dạng sinh học,
nhất là đối với các loài quý hiếm và các loài có vai trò quan trọng đối với các
hệ sinh thái rừng trên núi đá vôi trong Vườn quốc gia. Bên cạnh đó, các
nghiên cứu khoa học về tài nguyên của khu vực còn nhiều hạn chế. Các
nghiên cứu trước đây chỉ là những nghiên cứu sơ bộ ban đầu, chưa có công
trình nào nghiên cứu, đánh giá một cách đầy đủ, toàn diện về đa dạng hệ thực
tại nơi này. Xuất phát từ thực tiễn trên, tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu tính
đa dạng hệ thực vật tại Vườn quốc gia Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn”. Nhằm đóng
góp một phần kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở khoa học phục vụ cho
công tác bảo tồn thông qua việc điều tra, đánh giá tài nguyên thực vật và

nghiên cứu bổ sung những mặt còn thiếu như danh lục thực vật, dạng sống,
công dụng, xác định các loài thực vật qúy hiếm để đề xuất giải pháp bảo tồn
và phát triển tài nguyên thực vật nói riêng và đa dạng sinh học nói chung của
Vườn quốc gia.


3

Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Quan điểm về đa dạng sinh học
Trong những năm gần đây, việc nghiên cứu đa dạng sinh học cũng như
việc nhận thức được tầm quan trọng của đa dạng sinh học trở lên hết sức quan
trọng trên toàn thế giới. Từ xa xưa con người đã biết khai thác tài nguyên sinh
vật để phục vụ cuộc sống và sự phát triển của mình. Ngày nay do sự phát triển
mạnh mẽ của khoa học công nghệ, kinh tế và nhu cầu con người, sự ham hiểu
biết về thế giới tự nhiên. Tuy nhiên càng hiểu biết thế giới tự nhiên con người
lại càng khai thác tận diệt tài nguyên; cụm từ "Đa dạng sinh học" còn nhiều
quan điểm còn chưa thống nhất.
Trong Công ước về bảo tồn đa dạng sinh học đã định nghĩa: "Đa dạng
sinh học là tính khác biệt muôn hình muôn vẻ về cấu trúc, chức năng và các
đặc tính khác giữa các loài sinh vật ở tất cả mọi nguồn bao gồm hệ sinh thái
trên đất liền, trên biển và các hệ sinh thái nước khác".
Theo Quĩ bảo tồn thiên nhiên thế giới WWW (1990) đề xuất khái niệm
về đa dạng sinh học như sau: "Đa dạng sinh học là sự phồn thịnh của sự sống
trên Trái đất, là hàng triệu các loài động thực vật và vi sinh vật. là những
nguồn gen chứa đựng trong loài và là những hệ sinh thái vô cùng phức tạp
cùng tồn tại trong môi trường".
Theo cuốn Kế hoạch hành động đa dạng sinh học của Việt Nam (1995)
thì "Đa dạng sinh học là sự tập hợp tất cả các nguồn sống trên hành tinh của

chúng ta, bao gồm tất cả các loài động thực vật, tính đa dạng và phong phú
trong từng loài, tính đa dạng của các hệ sinh thái khác hoặc là tập hợp của các
loài sống ở các vùng khác nhau trên thế giới với các hoàn cảnh khác nhau".


4

Theo Nguyễn Nghĩa Thìn (1997) thì "Đa dạng sinh vật là toàn bộ các
dạng sống khác nhau của cơ thể sống trên Trái đất gồm các sinh vật phân cắt
đến các động thực vật ở trên cạn cũng như dưới nước, từ mức độ phân tử
ADN đến các quần xã sinh vật, kể cả xã hội loài người".
Trong chương trình hành động Đa dạng sinh học Việt Nam có nêu ra
một khái niệm về đa dạng sinh học: “Đa dạng sinh học là tập hợp tất cả các
nguồn sinh vật sống trên hành tinh gồm tổng số loài động vật, thực vật, tính
đa dạng và sự phong phú trong từng loài, tính đa dạng hệ sinh thái của cộng
đồng sinh thái khác nhau, hoặc tập hợp các loài sống ở các vùng khác nhau
trên thế giới và các hoàn cảnh khác nhau”. Định nghĩa này đã đề cập đến ba
vấn đề về đa dạng sinh học là đa dạng gen, đa dạng loài, đa dạng hệ sinh thái.
Tuy nhiên định nghĩa trên dễ nhầm lẫn giữa tính phong phú và tính đa dạng;
và còn một điểm chưa rõ là định nghĩa trên chỉ nói đến hai nhân tố là động vật
và thực vật trong giới sinh vật mà bỏ quên quần xã sinh vật và các loài sinh
vật khác như nấm và vi sinh vật.
Định nghĩa về đa dạng sinh học được sử dụng thông thường nhất, ngắn
gọn và đầy đủ nhất là định nghĩa về đa dạng sinh học trong công ước về bảo
tồn đa dạng sinh học được thông qua tại Hội nghị thượng đỉnh toàn cầu ở Rio
de janeiro (1992): “Đa dạng sinh học là sự biến đổi giữa các sinh vật ở tất cả
mọi nguồn, bao gồm hệ sinh thái trên đất liên, trên biển và các hệ sinh thái
nước khác, sự đa dạng thể hiện trong từng loài, giữa các loài và các hệ sinh
thái” Định nghĩa này tương đối đầy đủ và rõ ràng.
1.2. Tổng quan về nghiên cứu đa dạng thực vật.

1.2.1. Nghiên cứu về hệ thực vật.
1.2.1.1. Trên thế giới.
Việc nghiên cứu đa dạng sinh học hay đa dạng thực vật trên thế giới đã
có từ lâu, những nghiên cứu của đến đa dạng sinh học cũng tự chúng thể tính


5

đa dạng riêng. Nhiều công trình trong đó đã được thực hiện từ thế kỷ XIX XX như: Thực vật chí Hong Kong (1861), Thực vật chí Australia (1866),
Thực vật chí rừng Tây Bắc và trung tâm Ấn độ (1874), Thực vật chí Ấn độ 7
tập (1872 - 1897), Thực vật chí Miến Điện (1877), Thực vật chí Malaysia
(1892 - 1925), Thực vật chí Hải Nam (1972 - 1977), Thực vật chí Vân Nam
(1977), Thực vật chí Quảng Đông, Trung Quốc (9 tập). Sự ra đời của các bộ
thực vật chí đã góp phần làm tiền đề cho công tác nghiên cứu về phân loại
cũng như đánh giá tính đa dạng của các vùng miền khác nhau.
Ở Nga, từ 1928 đến 1932 được xem là thời kỳ mở đầu cho thời kỳ
nghiên cứu hệ thực vật cụ thể. Tolmachop A.I. cho rằng “Chỉ cần điều tra
trên một diện tích đủ lớn để có thể bao chùm được sự phong phú của nơi sống
nhưng không có sự phân hoá mặt địa lý”. Ông gọi đó là hệ thực vật cụ thể.
Tolmachop đã đưa ra một nhận định là số loài của một hệ thực vật cụ thể ở
vùng nhiệt đới ẩm thường là 1500 - 2000 loài.
Bên cạnh đó, hàng ngàn tác phẩm hay những công trình khoa học khác
nhau ra đời và hàng ngàn cuộc hội thảo được tổ chức nhằm thảo luận về quan
điểm và phương pháp luận và thông báo kết quả đạt được ở khắp mọi nơi trên
toàn thế giới.
1.2.1.2. Ở Việt Nam.
Lãnh thổ Việt Nam trải dài từ 8030’ Bắc đến 230 Nam. Sự khác biệt lớn
về khí hậu và địa hình giữa các miền, tạo ra tính đa dạng về môi trường tự
nhiên và ĐDSH. Các hệ sinh thái rất đa dạng: từ rừng mưa thường xanh cận
nhiệt đới ở phía Bắc cho tới rừng khộp nhiệt đới ở phía Nam, tới rừng ngập

mặn và các hệ sinh thái gập nước ven biển. Đến nay đã thống kê được gần
13.000 loài thực vật. Nhiều nhóm có tính đặc hữu cao, nhiều loài đặc hữu có
giá trị khoa học và thực tiễn lớn.


6

Ngay từ thế kỷ 18, Việt Nam đã có một số công trình nghiên cứu về
thực vật, trước hết phải kể đến công trình “Thực vật chí Nam Bộ” của
Leureiro (1790), ngoài những tác phẩm cổ điển về thực vật như “Flora
Cochinchinensis” của Loureiro (1790) và “Flore Forestiefre de la
Cochinchine” của Pierre (1879-1907), thì từ những năm đầu của thế kỷ 20 đã
xuất hiện một công trình nổi tiếng, là nền tảng cho việc nghiên cứu và đánh
giá đa dạng thực vật, đó là Bộ thực vật chí Đông Dương do H. Lecomte chủ
biên (1907-1952). Trong công trình này, các tác giả người Pháp đã thu mẫu,
định tên và lập khóa mô tả các loài thực vật bậc cao có mạch trên toàn bộ lãnh
thổ Đông Dương, trong đó con số kiểm kê hệ thực vật Việt Nam đưa ra có
7004 loài, 1850 chi và 289 họ. Đây là bộ sách có ý nghĩa rất lớn với các nhà
thực vật học, hiện nay bộ sách này vẫn còn có giá trị đối với những người
nghiên cứu thực vật Đông Dương nói chung và hệ thực vật Việt Nam nói
riêng. Tiếp theo phải kế đến là “Bộ thực vật chí Campuchia, Lào và Việt
Nam” do Aubresville khởi sướng và chủ biên (1960-2001) cùng nhiều tác giả
khác. Đến nay đã công bố 31 tập nhỏ khác với 75 họ cây có mạch, nghĩa là
chưa đầy 21% tổng số họ đã có. Tuy nhiên con số này còn ít so với số loài
thực vật có ở 3 nước Đông Dương.
Sau này, Pocs T.(1965) tuy không nghiên cứu về thực vật miền Bắc
nhưng dựa trên bộ “Thực vật chí đại cương Đông Dương” đã thống kê 5.190
loài đồng thời tác giả còn phân tích cấu trúc hệ thống cũng như dạng sống và
các yếu tố địa lý của hệ thực vật này. Năm 1965, Pocs T. Trong công trình
nghiên cứu về rêu (Bryophyta) đã công bố 556 loài rêu ở Việt Nam, trong đó

miên Bắc có 198 loài. Đây là công trình khá tổng quát công bố về ngành rêu ở
Việt Nam.
Trên cơ sở bộ “Thực vật chí đại cương Đông Dương”, Thái Văn Trừng
(1978, tái bản năm 2000) đã thống kê hệ thực vật Việt Nam có 7.004 loài,


7

1.850 chi và 289 họ. Trong đó ngành hạt kín có 3.366 loài (chiếm 90,9%),
1.727 chi (chiếm 93,4%) và 239 họ (chiếm 82,7%). Ngành Dương xỉ và họ
hàng Dương xỉ có 599loài (chiếm 8,6%), 205 chi (chiếm 5,57%) và 42 họ
(chiếm 14,5%). Ngành hạt trần có 39 loài (chiếm 0,5%), 18 chi (chiếm 0,9%)
và 8 họ (chiếm 2,8%).
Bên cạnh đó có một số họ riêng biệt đã được công bố như họ Lan Đông
Dương (Orchidaceae) của Seidenfaden (1992), họ Lan (Orchidaceae) Việt
Nam của Leonid V. Averyanov (1994), họ Thầu dầu (Euphorbiaceae) Việt
Nam của Nguyễn Nghĩa Thìn (1999), họ Na (Annonaceae) Việt Nam của
Nguyễn Tiến Bân (2000), họ Bạc hà (Lamiaceae) của Vũ Xuân Phương
(2000), họ Đơn men (Myrsinaceae) của Trần Thị Kim Liên (2002), họ Trúc
đào (Apocynaceae) của Trần Đình Lý (2007)... và có rất nhiều các bộ sách
chuyên khảo khác, tuy không tách riêng cho vùng Tây Nam Bộ nhưng cũng
đã góp phần vào việc nghiên cứu đa dạng sinh học thực vật chung, như các bộ
về Cây gỗ rừng Việt Nam (Viện điều tra quy hoạch, 1971-1988), Cây thuốc
Việt Nam (Viện dược liệu, 1990), Cây tài nguyên (Trần Đình lý và cộng sự,
1993), Cây gỗ kinh tế ở Việt Nam (Trần Hợp & Nguyễn Bội Quỳnh, 1993),
100 loài cây bản địa (Trần Hợp & Hoàng Quảng Hà, 1997), Cây cỏ có ích ở
Việt Nam (Võ Văn Chi và Trần Hợp, 1999), Tài nguyên cây gỗ Việt Nam
(Trần Hợp, 2002), v.v...Gần đây Viện sinh thái và tài nguyên sinh vật cũng đã
xây dựng và biên soạn được 11 tập chuyên khảo đến họ riêng biệt.
Ngoài ra, còn có nhiều công trình khác nữa cũng ít nhiều đề cập tới

những khía cạnh khác nhau của thực vật như hình thái phân loại, nhóm các
cây gỗ, cây thuốc, tinh dầu, tanin... đây là nguồn tư liệu vô cùng quý giá về
giá trị tài nguyên thực vật và phục vụ trực tiếp cho quá trình tra cứu các thông
tin liên quan đến đề tài này. Có thể liệt kê một số công trình như: Cây cỏ
thường thấy ở Việt Nam (Lê Khả Kế, 1969-1976), Cây cỏ miền Nam Việt


8

Nam (Phạm Hoàng Hộ, 1970-1972), Cây cỏ Việt Nam (Phạm Hoàng Hộ,
1999-2000), Cây gỗ rừng Việt Nam (Viện điều tra qui hoạch, 1971-1988),
Cây thuốc Việt Nam (Viện dược liệu, 1990), Cây tài nguyên (Trần Đình lý và
cộng sự., 1993), Cây cỏ có ích ở Việt Nam (Võ Văn Chi và Trần Hợp, 19992002) v.v…Đây là những tài liệu vô cùng quý giá góp phần vào việc nghiên
cứu về thực vật của Việt Nam.
Đối với mỗi miền có những tác phẩm lớn khác nhau như ở miền Nam
Việt Nam có công trình thảm thực vật Nam Trung Bộ của Schmid (1974),
trong đó tác giả đã chỉ rõ những tiêu chuẩn để phân biệt các quần xã khác
nhau là sự phân hóa khí hậu, chế độ thoát nước khác nhau. Nhà xuất bản
Khoa học kỹ thuật đã xuất bản bộ sách “Cây cỏ thường thấy ở Việt Nam”
gồm 6 tập do Lê Khả Kế chủ biên và ở miền Nam Phạm Hoàng Hộ (19701972) cũng cho ra đời công trình đồ sộ hai tập về “Cây cỏ miền Nam Việt
Nam”, trong đó giới thiệu 5326 loài, trong đó có 60 loài thực vật bậc thấp và
20 loài rêu, còn lại là 5246 loài thực vật có mạch, và sau này là “Cây cỏ Việt
Nam”; Nguyễn Nghĩa Thìn và NguyễnThị Lời (1998) đã giới thiệu 2024 loài
thực vật bậc cao, 771 chi, 200 họ thuộc 6 ngành của vùng núi cao Sa PaPhanxipang, hay một loạt các báo cáo công bố về đa dạng thành phần loài ở
các Vườn quốc gia, các khu bảo tồn thiên nhiên như vùng núi đá vôi Sơn La,
vùng ven biển Nam Trung Bộ, Vườn quốc gia Ba Bể, Cát Tiên, Bến Eng,
Phong Nha - Kẻ Bàng... do nhiều tác giả công bố trong những năm gần đây.
1.2.1.3. Tại Vườn quốc gia Ba Bể.
Theo điều tra ban đầu, khu hệ thực vật VQG Ba Bể bao gồm 4 yếu tố:
thực vật bản địa Bắc Việt Nam - Nam Trung Hoa, thực vật di cư India Myanma, thực vật quý hiếm và thực vật đặc hữu của vùng. Trên cơ sở số liệu

kế thừa trước đây và kết quả phúc tra của Viện Nghiên Cứu Khoa học Tây Bắc
phối hợp với Phân viện điều tra quy hoạch rừng Đông Bắc bộ, Vườn quốc gia Ba
Bể có 909 loài thực vật trên cạn thuộc 517 chi, 149 họ, 5 ngành.


9

Theo kết quả nghiên cứu, đánh giá tính đa dạng thực vật vùng núi đá vôi
khu vực Đông Bắc Vườn quốc gia Ba Bể năm 2000 của tác giả Từ Văn Tiệp
“Đề tài thạc sĩ khoa học Lâm nghiệp” đã thống kê được 537 loài thực vật bậc
cao có mạch, thuộc 348 chi và trong 123 họ của 4 ngành thực vật bậc cao là:
ngành Thông đất (Lycopodiophyta) có 4 loài thuộc 2 chi và 2 họ; ngành
Dương xỉ (Polypodiaphyta) có 31 loài thuộc 17 chi và 13 họ; ngành hạt trần
(Gymnospermae) có 2 loài 2 chi và 2 họ; Nhiều nhất là ngành hạt kín
(Angiospermae) gồm 500 loài, 327 chi và 106 họ với 2 lớp như: lớp 2 lá mầm
(Dicotyledoneae) gồm 500 loài thuộc 293 chi và lớp 1 lá mần 50 loài, 34 chi,
16 họ.
Ngoài những luận chứng kinh tế kỹ thuật nêu trên thì chưa có bất kỳ
nghiên cứu nào khác được tiến hành tại đây hoặc có nhưng chưa có danh lục
hoàn chỉnh, chưa có các giải pháp bảo tồn hợp lý cho một số loài quý hiếm có
giá trị. Vì vậy đề tài nghiên cứu là hết sức cần thiết nhằm bổ xung thêm thông
tin của hệ thực vật tại Vườn quốc gia Ba Bể cũng như mức độ đa dạng thực
vật từ đó làm cơ sở cho việc đánh giá nguồn tài nguyên thực vật cũng như đề
xuất giải pháp bảo tồn và phát triển nguồn tài nguyên tại đây.


10

Chương 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI

NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu tổng quát
Đề tài thực hiện nhằm xây dựng cơ sở dữ liệu về hệ thực vật tại Vườn
quốc gia Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn, làm cơ sở đề xuất một số giải pháp bảo tồn,
phát triển hiệu quả tài nguyên thực vật tại Vườn quốc gia Ba Bể.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Xây dựng, bổ sung được bộ danh lục thực vật rừng cho Vườn quốc
gia Ba Bể;
- Đánh giá được tính đa dạng về thành phần loài, dạng sống, công dụng
và giá trị bảo tồn của hệ thực vật tại Vườn quốc gia Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn;
- Đề xuất được một số giải pháp bảo tồn và phát triển tài nguyên thực
vật có hiệu quả tại Vườn quốc gia Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn.
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Hệ thực vật tại vùng lõi Vườn quốc gia Ba Bể, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc
Kạn; gồm thực vật có hạt (Hạt trần và Hạt kín).
2.3. Nội dung nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu đề ra, đề tài tập trung nghiên cứu các nội dung
sau:
- Điều tra, xây dựng danh lục các loài thực vật tại khu vực nghiên cứu.
- Điều tra đánh giá tính đa dạng sinh học về thành phần loài, dạng sống,
công dụng và giá trị bảo tồn của hệ thực vật tại Vườn quốc gia Ba Bể, tỉnh
Bắc Kạn.
- Nghiên cứu hiện trạng một số loài thực vật có giá trị kinh tế, bảo tồn
cao và đặc trưng tại Vườn quốc gia Ba Bể.


11

- Đề xuất một số giải pháp nhằm bảo tồn và phát triển tài nguyên thực

vật có hiệu quả tại khu vực nghiên cứu.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp kế thừa
Kế thừa các công trình có liên quan của các nhà khoa học đã nghiên
cứu tại Vườn quốc gia Ba Bể trong những năm trước đây kể cả các văn bản,
các cuộc hội nghị, hội thảo, các chương trình kế hoạch hành động...Đề tài sẽ
tiến hành thu thập tất cả tài liệu liên quan trong quá trình chuẩn bị để xem xét
và đánh giá. Sau khi thu thập tài liệu, tiến hành đọc, phân tích, kế thừa và
chọn lọc các tài liệu có giá trị liên quan đến hiện trạng sử dụng đất trên địa
bàn nghiên cứu, hiện trạng khu hệ thực vật tại khu vực làm cơ sở cho nghiên
cứu mới của đề tài.
2.4.2. Phương pháp điều tra thực địa
2.4.2.1. Điều tra theo tuyến
Trên cơ sở khảo sát thực địa và bản đồ hiện trạng của VQG Ba Bể, lập
các tuyến điều tra theo nguyên tắc: Tuyến điều tra phải đại diện, đi qua hầu
hết các dạng sinh cảnh chính và địa hình trên toàn bộ diện tích nghiên cứu,
theo đai cao và theo sinh cảnh. Chọn nhiều tuyến theo các hướng khác nhau,
nghĩa là các tuyến đó cắt ngang các vùng đại diện cho khu vực nghiên cứu.
2.4.2.2. Điều tra theo ô tiêu chuẩn
Tại KVNC, chọn và lập các OTC đại diện nhất, đặc trưng nhất về ngoại
mạo với diện tích 1000m2 cho rừng trên núi đất, rừng trồng và 500m2 cho
rừng núi đá. Sau đó sử dụng dây nilon có màu để định vị chu vi ô.
Các thông tin cần thu thập trong OTC như: địa hình, địa mạo, hướng
phơi, trạng thái thảm thực vật...được ghi cụ thể theo các biểu 1,2,3


12

Biểu 01: Biểu điều tra thực vật theo tuyến
Số tuyến:...........................................

Người điều tra:.............................
Chiều dài tuyến:................................
Ngày điều tra:..............................
Bắt đầu:..............................................
Kết thúc:......................................
Tọa độ bắt đầu:..................................
Tọa độ kết thúc:...........................
Địa điểm điều tra:................................................................................................
Tên địa Tên phổ Tên Khoa
Ghi
STT
Dạng sống
Vật hậu
phương
thông
Học
chú

Biểu 02: Biểu điều tra cây gỗ
OTC số:.....................
Hướng dốc:.................... Độ che phủ.....................
Vị trí:.........................
Độ dốc:.......................... Ngày điều tra:.................
Địa danh:...................
Độ tàn che:.................... Người điều tra:...............
Trạng thái rừng:......... Độ cao:.......................... Tọa độ:............................
Địa điểm điều tra:................................................................................................
Tên
Tình
Tên phổ

D1.3 Hvn Hdc Đtán
Vật
STT
Khoa
hình sinh
thông
(cm) (m)
(m)
(m)
hậu
Học
trưởng

Biểu 03: Biểu điều tra cây tái sinh
OTC số:.....................
Hướng dốc:.................... Độ che phủ.....................
Vị trí:.........................
Độ dốc:.......................... Ngày điều tra:.................
Địa danh:...................
Độ tàn che:.................... Người điều tra:...............
Trạng thái rừng:......... Độ cao:.......................... Tọa độ:............................
Địa điểm điều tra:................................................................................................
STT
ODB

S
T
T

Hvn (cm)


Sinh trưởng

Tên loài
< 50

50100

>
100

Tốt

Trung
Sấu
bình

Ghi
chú


13

- Trên các tuyến và các OTC, tiến hành điều tra theo phương pháp của
Nguyễn Nghĩa Thìn (1997) [25], [26]: Thu mẫu ngoài thực địa (tiêu chuẩn
mẫu thu, các thông tin ghi etiket về mẫu thu, xử lý sơ bộ mẫu tại thực địa,
chụp ảnh mẫu,…).
- Sau khi nghiên cứu kỹ địa hình khu vực nghiên cứu chúng tôi thực
hiện điều tra trên 04 vị trí trong khu vực nghiên cứu, với tổng số tuyến điều
tra là 10 tuyến và 26 OTC. Vị trí sơ đồ các tuyến, các OTC được thể hiện

trong (bảng 2.1) và (hình 2.1)
Bảng 2.1. Toạ độ điểm đầu và điểm cuối của các tuyến điều tra
Khu
vực

Tuyến
điều
tra
1

1

2
4
3

2
7
5
3

6
10

4

8

5


9

Địa điểm
Vườn thực vậtHin Đăm
Kéo Sưu-An Mã
Khuổi LuôngCáng Lò
Pác Ngòi-Ngạm
lải
Lẻo Keo – Lầu
Cắm
Khau Qua – Cốc
Tộc
Nặm Dài – Pù
Lục Chắp
Văn Phòng –
Pác Slai
Khuổi Hao –
Đán Đeng
Nà Đăm – Hin
Nớ

Chiều dài
tuyến (Km)
2,56
2,10
2,71
2,38
2,49
1,85
2,50

4,02
3,30
2,28

X

Y

410212.84
409359.93
409872.66
411435.52
415783.9
413437.16
410528.36
411474.96
411367.56
413787.39
407037.82
405657.38
404276.94
405859.52
408184.55
407350.9
406980.47
405434.24
409251.14
411213.44

2479962.37

2480439.35
2479479.21
2478156.69
2476649.31
2477072.07
2477270.5
2476549.47
2474557.11
2473901.35
2479015.78
2480212.57
2480721.61
2481750.77
2482926.79
2479103.82
2485088.27
2485206.13
2482794.82
2483816.39

Ghi chú: Hệ tọa độ được đo tính trên nền bản đồ địa hình VN 2000


14

Hình 2.1: Bản đồ các tuyến điều tra tại Vườn quốc gia Ba Bể


15


Hinh 2.2: Bản đồ địa giới hành chính


16

2.4.3. Phương pháp phỏng vấn
Phương pháp phỏng vấn được sử dụng nhằm thu thập những thông tin
ban đầu từ một cá nhân hay một nhóm người về thành phần loài, sinh cảnh
phân bố, tình trạng và hoạt động khai thác gỗ và lâm sản trong khu vực,... Các
thông tin thu được trong quá trình phỏng vấn được kiểm tra lại trong quá trình
điều tra thực địa.
Đối tượng phỏng vấn được lựa chọn là những người có kinh nghiệm đi
rừng (cán bộ lâm nghiệp lâu năm, cán bộ tổ bảo vệ rừng, người thường xuyên
vào rừng, người làm thuốc nam), đồng thời chọn một số đối tượng hiểu biết về
cây địa phương làm người đưa đường lên rừng xác định cây hay lấy mẫu cây
theo cách gọi của địa phương để có thêm thông tin cho bước giám định loài.
Trong quá trình phỏng vấn để đối tượng phỏng vấn tự kể các loài mà họ
biết hoặc đã từng thu hái, gây trồng, gợi ý để đối tượng phỏng vấn mô tả đặc
điểm từng loài, cách nhận biết, nơi bắt gặp... Trong quá trình đó kết hợp sử
dụng ảnh mầu và bảng biểu để ghi chép. Câu hỏi phỏng vấn và sử dụng một
số ảnh mầu là hai bộ công cụ được sử dụng trong quá trình phỏng vấn. Đối
với những loài có kích thước lớn và có giá trị kinh tế bộ công cụ này mang lại
hiệu quả cao. Tuy nhiên, với những loài có kích thước nhỏ, ít được người dân
quan tâm và sử dụng rất khó nhận biết (trừ những loài thường xuyên sống ở
khu dân cư).
2.4.4. Phương pháp xử lý mẫu trong phòng thí nghiệm
Ép mẫu; sấy mẫu; phân loại mẫu theo họ và chi; đối chiếu mẫu thu
được với bộ mẫu lưu; phân tích mẫu; tra tên khoa học; chỉnh lý tên khoa học
theo Bộ luật về tên gọi thực vật Tokyo (1994) quy định đối với họ, theo hệ
thống của Brummitt (1992) đối với chi và loài. Tên đầy đủ của loài cùng các

thông tin liên quan theo Danh lục các loài thực vật Việt Nam (tập 1/2001, tập
2/2003, tập 3/2005)


17

Cụ thể, mẫu tiêu bản thu thập trong quá trình điều tra được mang về và
xử lý tại Trung tâm Đa dạng sinh học - Trường Đại học Lâm nghiệp. Nội
dung công việc gồm:
+ Ép mẫu và sấy mẫu.
+ Phân loại mẫu theo họ và chi.
+ Giám định mẫu tiêu bản
Ngoài việc tra cứu dựa theo các tài liệu nêu trên, việc phân loại và giám
định mẫu còn được tiến hành theo phương pháp chuyên gia, thực hiện bởi tác
giả với sự giúp đỡ của các chuyên gia về Phân loại Thực vật của Trung tâm
Đa dạng sinh học, Bộ môn Thực vật rừng, đồng thời đối chiếu mẫu nghiên
cứu với bộ mẫu đang lưu trữ tại Trung tâm Đa dạng sinh học.
2.4.5. Phương pháp tổng hợp, phân tích số liệu và đánh giá
2.4.5.1. Lập Danh lục thực vật
Tên đầy đủ của loài được áp dụng theo Danh lục các loài thực vật Việt
Nam (tập I - 2001, tập II - 2002 và tập III - 2005), Tên cây rừng Việt Nam và
trang web quốc tế về tên Thực vật www.ipni.org và />Danh lục được sắp xếp theo hệ thống của Brummitt (1992). Các taxa được
xếp theo trình tự A-Z theo tên Latinh trong mỗi bậc phân loại. Riêng ngành
thực vật Hạt kín thì các họ được xếp theo 2 lớp: Hai lá mầm trước và Một lá
mầm sau. Danh lục còn có tên khoa học, tên phổ thông và tên địa phương
(nếu có) cùng với các thông tin giúp ích cho việc đánh giá đa dạng, đó là các
thông tin về dạng sống, phân bố, công dụng và mức độ đe dọa...
2.4.5.2. Đánh giá đa dạng các bậc taxon
Sau khi đã có thống kê số loài, chi, họ theo từng ngành thực vật và theo
từng lớp đối với ngành Ngọc lan, thì tiến hành thống kê và đánh giá đa dạng

phân loại theo Nguyễn Nghĩa Thìn (1997) gồm:
- Thống kê và đánh giá thành phần loài, chi, họ của các ngành


×