Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cấp cơ sở tại huyện chương mỹ, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.83 MB, 119 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

cs LÂM NGHIỆP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC

PHÙNG XUÂN HẢI

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
CẤP CƠ SỞ TẠI HUYỆN CHƯƠNG MỸ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

HÀ NỘI, 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

PHÙNG XUÂN HẢI

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
CẤP CƠ SỞ TẠI HUYỆN CHƯƠNG MỸ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60.62.01.15


LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN PHÚC THỌ

HÀ NỘI, 2013


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng: Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một đề tài nghiên cứu nào.
Tôi cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn
gốc.
Hà Nội, ngày 10 tháng 04 năm 2013
Tác giả

Phùng Xuân Hải


ii
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu, khoa Sau đại
học, trường Đại học Lâm nghiệp, đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi học tập, nghiên
cứu và hoàn thành luận văn.
Đặc biệt tôi bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Phúc Thọ đã tận tình
hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Phòng nội vụ, Trung tâm bồi dưỡng chính tri,
Phòng tài nguyên môi trường Huyện Chương Mỹ và các xã Tân Tiến, Lam Điền

Văn Võ, Đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cung cấp số liệu, Tài liệu giúp đỡ tôi hoàn
thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới gia đình. Người thân, bàn bè, đồng nghiệp, đã
quan tâm động viên giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài.
Tuy nhiên, dù có nhiều nỗ lực, song do trình độ và thời gian có hạn nên luận
văn không tránh khỏi thiếu sót. Vì vậy, Tôi kính mong nhận được sự góp ý chỉ bảo
của các thầy cô và sự chia sẻ của các bạn đồng nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 10 tháng 04năm 2013
Tác giả luận văn

Phùng Xuân Hải


iii
MỤC LỤC
Trang phụ bìa .............................................................................................................
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................................ii
Viết tắt ..................................................................................................................................vi
Viết đầy đủ ...........................................................................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................................vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ................................................................................................ viii
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................................3
2.1. Mục tiêu tổng quát......................................................................................................... 3
2.2. Mục tiêu cụ thể .............................................................................................................. 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................4
3.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................................... 4

3.2. Phạm vi nghiên cứu....................................................................................................... 4
Chương 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................................4
1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................................5
1.1.1. Một số khái niệm và quan điểm cơ bản về cán bộ và công tác cán bộ ................... 5
1.1.2. Vai trò đội ngũ cán bộ cơ sở cấp xã, phường..................................................13
1.1.3. Đặc điểm của đội ngũ cán bộ cơ sở cấp xã, thị trấn...............................................16
1.1.4. Vai trò của việc bồi dưỡng đội ngũ cán bộ cơ sở ...................................................17
1.1.5. Một số hình thức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cấp cơ sở .........................................18
1.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác bồi dưỡng đội ngũ cán bộ cơ sở ....................19
1.1.7. Nội dung đánh giá, bồi dưỡng cán bộ cơ sở ...........................................................21
1.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................................21
1.2.1. Kinh nghiệm bồi dưỡng nguồn nhân lực và cán bộ cơ sở ở một số nước trên thế
giới .......................................................................................................................................21
1.2.1.1. Kinh nghiệm của Hàn Quốc .................................................................................22
1.2.1.2. Kinh nghiệm của Đài Loan ..................................................................................22


iv

1.2.1.3. Kinh nghiệm Singapo ...........................................................................................23
1.2.1.4. Kinh nghiệm Nhật Bản.................................................................................24
1.2.2. Thực trạng đào tạo nguồn nhân lực và cán bộ cơ sở ở Việt Nam ......................24
Chương 2: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............27
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu .............................................................................27
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ....................................................................................................27
2.1.1.1. Vị trí địa lý .............................................................................................................27
2.1.1.2. Khí hậu, thủy văn .........................................................................................28
2.1.1.3. Tình hình đất đai ...................................................................................................29
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội.........................................................................................31
2.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................33

2.2.1. Chọn điểm nghiên cứu .............................................................................................33
2.2.2. Phương pháp thu thập tài liệu .........................................................................33
2.2.2.1. Tài liệu thứ cấp:............................................................................................33
2.2.2.2. Tài liệu sơ cấp: ......................................................................................................33
2.3. Phương pháp xử lý thông tin ..............................................................................35
2.3.1. Phương pháp xử lý thông tin ...................................................................................35
2.3.2. Phương pháp phân tích ............................................................................................35
2.3.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu...................................................................................36
2.3.3.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh số lượng cán bộ ............................................................36
2.3.3.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh chất lượng; kết hợp chỉ tiêu định lượng và chỉ tiêu
định tính...............................................................................................................................36
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................................37
3.1. Thực trạng đội ngũ cán bộ cơ sở (cấp xã) của huyện Chương Mỹ ................37
3.1.1. Theo giới tính và độ tuổi........................................................................................37
3.1.2. Theo thời gian công tác và thời gian giữ chức vụ hiện tại....................................38
3.1.3. Theo trình độ ............................................................................................................40
3.2. Ý kiến đánh giá của người dân...........................................................................45
3.2.1. Năng lực chuyên môn của đội ngũ cán bộ cơ sở cấp xã thuộc huyện Chương
Mỹ .............................................................................................................................45


v
3.2.2. Năng lực giải quyết công việc của đội ngũ cán bộ cơ sở của huyện Chương Mỹ
.............................................................................................................................................49
3.2.3. Về kết quả giải quyết công việc của cán bộ cơ sở cấp xã....................................53
3.2.4. Chế độ đối với cán bộ, công chức cấp xã........................................................58
3.3. Đánh giá thực trạng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cơ sở (cấp xã) của
huyện Chương Mỹ.....................................................................................................61
3.3.1. Đánh giá của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng..................................................................61
3.3.2. Đánh giá của học viên ..............................................................................................66

3.4. Phương hướng và những giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng cán bộ cơ sở
cấp xã tại huyện Chương Mỹ ....................................................................................73
3.4.1. Phương hướng, mục tiêu nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cơ sở cấp xã
huyện Chương Mỹ.....................................................................................................73
3.4.2. Những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng cán bộ cơ sở cấp xã tại
huyện Chương Mỹ..............................................................................................................78
3.4.2.1. Đổi mới về công tác đánh giá cán bộ chủ chốt cấp xã, và cơ sở cấp xã ............78
3.4.2.2. Tiếp tục đổi mới công tác quy hoạch và chuẩn hoá cán bộ cấp xã. .............80
3.4.2.3. Đẩy mạnh việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chủ chốt xã, thị trấn. ...........85
3.4.2.4. Gắn quy hoạch, đào tạo bồi dưỡng với sử dụng cán bộ ...............................87
3.4.2.5. Cụ thể hóa tiêu chuẩn đội ngũ cán bộ chủ chốt xã, thị trấn cho phù hợp với
yêu cầu nhiệm vụ và thực tiễn địa phương. ..............................................................88
3.4.2.6. Cụ thể hóa chế độ chính sách đối với đội ngũ cán bộ cơ sở cấp xã .............91
3.4.2.7. Thực hiện nghiêm túc chế độ tự phê bình và phê bình, tăng cường phản biện xã
hội về cán bộ công chức cấp xã .........................................................................................93
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHI...................................................................................
94
̣
1 Kết luận ..................................................................................................................94
2. Kiến nghị ………………………………………………………………………..96
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................
PHỤ LỤC ......................................................................................................................


vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ TỪ VIẾT TẮT

Viết tắt

Viết đầy đủ


BCH TW

Ban chấp hành trung ương

BHYT

Bảo hiểm y tế

CBCC

Cán bộ công chức

CCB

Cựu chiến binh

CN

Công nghiệp

CNH - HĐH

Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá

DV

Dịch vụ

HĐND


Hội đồng nhân dân

HTCT

Hệ thống chính trị

LĐNT

Lao động nông thôn

LĐTB&XH

Lao động thương binh và xã hội

MTTQ

Mặt trận tổ quốc

PTNT

Phát triển nông thôn

TNCS HCM

Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh

UBND

Ủy ban nhân dân


XD

Xây dựng

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

TT

Tình hình sử dụng đất tại huyện Chương Mỹ giai đoạn 2010 2012 (tại thời điểm 31/12 các năm 2010-2012)
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ cán bộ công chức cơ sở huyện
Chương Mỹ giai đoạn 2010-2012
Trình độ lý luận chính trị của cán bộ, công chức cơ sở huyện
Chương Mỹ năm 2012
Nhận xét đánh giá của người dân về năng lực chuyên môn của cán
bộ, công chức cơ sở

Trang
30

41

43


46

Năng lực giải quyết công việc của cán bộ cơ sở

50

Kết quả giải quyết công việc của cán bộ cơ sở, công chức cấp xã

53

Chế độ tiền lương, phụ cấp của cán bộ cơ sở cấp xã của huyện
Chương Mỹ
Nhận xét của cán bộ cơ sở cấp xã về thời gian làm việc của bản thân
Tình hình các lớp bồi dưỡng tại trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện
Chương Mỹ năm 2010 - 2012

59
60
64

Thời điểm, địa điểm, thời gian của các lớp bồi dưỡng

67

Đánh giá về nội dung và phương pháp giảng dạy

69

Đánh giá của học viên về chế độ đãi ngộ và ý thức học viên


70

Quy hoạch sử dụng cán bộ cơ sở cấp xã huyện Chương Mỹ

84


viii
DANH MỤC CÁC BIỂU
Tên biểu

TT

Trang

Thực trạng cán bộ công chức phân theo độ tuổi

37

Thực trạng cán bộ công chức cơ sở phân theo thâm niên công tác

38

Thực trạng CBCC cơ sở phân theo thời gian đảm nhiệm chức vụ
hiện tại

39

Năng lực chuyên môn của cán bộ chuyên trách


47

Năng lực chuyên môn của cán bộ công chức

48

Năng lực giải quyết công việc của cán bộ chuyên trách

51

Năng lực giải quyết công việc của cán bộ công chức

52

Kết quả giải quyết công việc của cán bộ chuyên trách

54

Kết quả giải quyết công việc của cán bộ công chức

55

DANH MỤC CÁC HỘP

Hộp 4.1 Ý kiến người dân .........................................................................................56
Hộp 4.2 Yêu cầu đối với cán bộ, công chức cơ sở....................................................57
Hộp 4.3 Ý kiến của học viên tham gia lớp học .........................................................68
Hộp 4.4 Chế độ đối với học viên... ...........................................................................70
Hộp 4.5 Ý thức học viên… .......................................................................................71

Hộp 4.6 Tác dụng của các lớp đào tạo, bồi dưỡng....................................................71


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất nước ta đang tiến hành công cuộc đổi mới, thực hiện công nghiệp hoá, hiện
đại hoá theo định hướng XHCN trong bối cảnh quốc tế và trong nước rất phức tạp, có
nhiều thuận lợi nhưng cũng không ít khó khăn, có cả thời cơ và nguy cơ, đòi hỏi đội
ngũ cán bộ, công chức trên mọi lĩnh vực công tác "Phải vững vàng về chính trị,
gương mẫu về đạo đức, trong sạch về lối sống, có trí tuệ, kiến thức và năng lực hoạt
động thực tiễn, gắn bó với nhân dân (Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX
của Đảng)[01]
Mặt khác, để thực hiện thắng lợi Cương lĩnh, chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội đến năm 2020 mà Đại hội VII, VIII, IX … đã đề ra, công tác cán bộ, đặc biệt là
cán bộ chủ chốt càng cần thiết và cấp bách, kinh nghiệm thực tiễn ở đất nước ta đã
chỉ ra rằng độ chính xác của đường lỗi chính sách của Đảng và Nhà nước đều tuỳ
thuộc cuối cùng ở công tác cán bộ. Trong bất cứ giai đoạn nào, thời kỳ nào cũng như
trong bất cứ cơ quan nào công tác cán bộ cũng là vấn đề hàng đầu và giữ một vai trò
trọng yếu, nó có ý nghĩa quyết định đến sự thành bại trong đường lối phát triển và tổ
chức thực hiện đường lối chính sách của Đảng.
Xã, phường, thị trấn là đơn vị hành chính cấp cơ sở, nơi thể hiện trực tiếp và cụ
thể các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Vì vậy, việc chăm
lo xây dựng đội ngũ cán bộ ở xã, phường, thị trấn, nhất là đội ngũ cán bộ chủ chốt có
đủ phẩm chất, năng lực là nhiệm vụ thường xuyên, có ý nghĩa hết sức quan trọng, cả
trước mắt cũng như lâu dài trong sự nghiệp cách mạng của Đảng. Nâng cao chất
lượng cán bộ cho phát triển nông nghiệp, nông thôn cho đội ngũ cán bộ cơ sở là một
trong những chính sách có ý nghĩa vô cùng quan trọng của Đảng và Nhà nước trong
quá trình đổi mới nhằm nâng cao hiệu quả của việc phát triển nông nghiệp, nông thôn

hiện nay.
Thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, nhiều địa phương
trong cả nước đã và đang thực hiện các chương trình quy hoạch đào tạo nâng cao
kiến thức cho cán bộ cơ sở. Việc làm đó đã trực tiếp góp phần nâng cao kiến thức


2

toàn diện cho cán bộ phát triển nông nghiệp, nông thôn nhằm đáp ứng yêu cầu của thời
kỳ đổi mới (Nghị quyết VII - BCH TW khoá X).
Trong thực tế, hàng năm các địa phương vẫn thường xuyên tổ chức các lớp bồi
dưỡng kiến thức, đào tạo cán bộ phục vụ cho phát triển nông nghiệp, nông thôn, phổ
cập kiến thức cần thiết về phát triển nông nghiệp, nông thôn.
Để nhận xét đánh giá về chất lượng cán bộ hiện tại được đánh giá trên cơ sở
của nội dung, tiêu chí, chỉ tiêu khác nhau, như: Về học vấn; thâm niên và thời gian
công tác; Về quy định số lượng cán bộ, công chức cấp xã phù hợp với nhiệm vụ cụ
thể của chính quyền cấp cơ sở; Về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức cơ
sở; Về chất lượng tuyển dụng ban đầu, chất lượng quy hoạch cán bộ; Về đào tạo cán
bộ cơ bản và có hệ thống… Một trong những nội dung quan trọng để đánh giá đúng,
đầy đủ chất lượng cán bộ cơ sở đó là đào tạo. Đối với cấp cơ sở việc đào tạo hiện nay
chủ yếu các học viên được đào tạo qua các lớp bồi dưỡng phần lớn thu nhận được
nhiều kiến thức phục vụ cho công việc của mình. Tuy nhiên việc đào tạo cán bộ cơ sở
vẫn còn nhiều vấn đề bất cập như: Đào tạo còn mang tính hình thức, phong trào, việc
đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng cán bộ còn chắp vá, chỉ hoàn thành kế hoạch về chỉ tiêu
số lượng còn mặt chất lượng bồi dưỡng chưa chú trọng, chưa được quan tâm đúng
mức; phương thức bồi dưỡng chưa được đổi mới nhiều, đặc biệt với cách tiếp cận
mới. Phương pháp truyền đạt còn nặng về độc thoại; cập nhật kiến thức không
thường xuyên; Cơ sở vật chất, phương tiện, tài liệu học tập ở nhiều địa phương còn
thiếu thốn và chuẩn bị chưa được chu đáo, chưa đáp ứng được yêu cầu dạy và học…
Chúng ta đang bước vào thời kỳ phát triển mới - Đẩy mạnh CNH - HĐH đất

nước phấn đấu năm 2020 đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp: Để
thực hiện nhiệm vụ đó Hội nghị lần thứ 7 BCH TW khóa X đã ra Nghị quyết về nông
nghiệp, nông dân và nông thôn. Để thực hiện thắng lợi nghị quyết này, yêu cầu đặt ra là
xây dựng và phát triển một đội ngũ cán bộ, công chức có đủ năng lực và phẩm chất đạo
đức. Đồng thời để triển khai Nghị định số 92/2009/NĐ – CP, vấn đề đánh giá thực trạng,
chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã, cơ cấu và tình hình sử dụng là rất cấp thiết.
Việc đánh giá này sẽ làm cơ sở cho các cấp lãnh đạo đưa ra định hướng và giải pháp


3

cụ thể nhằm bố trí, sử dụng hợp lý, có giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức cấp xã, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới.
Xuất phát từ một nền nông nghiệp truyền thống lâu đời, huyện Chương Mỹ
thành phố Hà Nội không ngừng phát triển, góp phần chung cùng các huyện, thị xã,
thành phố đã và đang tạo ra bước ngoặt mới, tạo nền tảng vững chắc để thành phố Hà
Nội phấn đấu trở thành một thành phố công nghiệp vào năm 2015. Trong giai đoạn
đẩy nhanh, đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước hiện nay, vấn đề nông nghiệp, nông dân,
nông thôn còn bộc lộ nhiều bất cập. Một trong những nguyên nhân chính dẫn đến
những bất cập đó là năng lực lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện của hệ thống
chính trị còn chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển. Khả năng tham mưu, đề xuất, cụ
thể hoá chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và của thành phố ở một số cơ sở
còn yếu; nhận thức của các cấp, các ngành đối với nông nghiệp, nông dân, nông thôn
còn hạn chế, bệnh quan liêu, xa dân có biểu hiện tăng. Một số cơ chế, chính sách thực
hiện thiếu nhất quán, thiếu đồng bộ. Đặc biệt là đội ngũ cán bộ cơ sở còn thiếu năng lực
cũng như chuyên môn về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
Xuất phát từ thực tế trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cấp cơ sở tại huyện Chương
Mỹ, thành phố Hà Nội”, góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cấp cơ sở tại
huyện Chương Mỹ nói riêng, và toàn TP Hà Nội nói chung.

2. Mục tiêu của đề tài
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở phân tích thực trạng đội ngũ cán bộ cơ sở xã của huyện Chương
Mỹ, luận văn sẽ đề xuất giải pháp góp phần nâng cao chất lượng cho đội ngũ này trên
địa bàn nghiên cứu.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về cán bộ cơ sở, chất lượng và
nâng cao chất lượng cán bộ cơ sở cấp xã (thị trấn).
- Đánh giá được thực trạng số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ cơ sở huyện
Chương Mỹ, TP Hà Nội trong thời gian qua .


4

- Đề xuất được định hướng và giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
cấp xã nhằm triển khai thực hiện tốt Nghị Quyết VII- BCH TW khoá X.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là cán bộ cơ sở cấp xã, (19 - 25 chức danh
cán bộ, công chức cấp xã) được hưởng lương Ngân sách, theo tinh thần của NĐ
92/2009/NĐCP “về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với CBCC ở
xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã”.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi nội dung
Những nội dung nghiên cứu tập trung vào đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ
cơ sở cấp xã về số lượng, chất lượng cán bộ công chức cấp xã. Trên cơ sở đánh giá,
phân tích đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ cơ sở cấp xã huyện Chương
Mỹ, thành phố Hà Nội.
+ Đối với đội ngũ cán bộ lãnh đạo cấp xã (cán bộ chủ chốt): Đánh giá năng lực lãnh
đạo, tổ chức và đều hành hoạt động trong phạm vi chức năng, quyền hạn, thái độ...

+ Đối với đội ngũ công chức thực thi nghiệp vụ xem xét khả năng và kỹ năng
thực hiện, thái độ và tinh thần trách nhiệm với công việc.
- Phân tích và đánh giá tính hợp lý trong việc bố trí sử dụng cán bộ công chức
cấp xã. Xác định những năng lực, kỹ năng còn yếu và thiếu; chỉ ra những tồn tại hạn
chế trong quá trình đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã.
* Phạm vi không gian
Đề tài nghiên cứu tại huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội.
* Phạm vi thời gian
- Tài liệu sử dụng phân tích thực trạng đội ngũ cán bộ cơ sở thu thập từ năm
2010 – 2012.
- Định hướng, mục tiêu 2015 – 2020.
Chương 1:
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU


5

1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số khái niệm và quan điểm cơ bản về cán bộ và công tác cán bộ
+ Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lê Nin về cán bộ và công tác cán bộ
Lý luận cũng như thực tiễn đã chứng minh trong sự nghiệp cách mạng cũng
như trong xây dựng Đảng vấn đề cán bộ bao giờ cũng giữ vị trí đặc biệt quan trọng.
Mác - Ăng ghen và Lê Nin đã khẳng định vai trò đặc biệt quan trọng của cán bộ đối
với việc nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng và với thành công
của sự nghiệp cách mạng dưới sự lãnh đạo của Đảng. Các Mác cho rằng: “Muốn thực
hiện tư tưởng thì phải có những con người sử dụng lực lượng thực tiễn”[17]
Bất kỳ một giai cấp nào trong lịch sử, muốn trở thành giai cấp lãnh đạo xã hội
cũng phải đào tạo đội ngũ cán bộ tiêu biểu cho giai cấp của mình. Lê Nin chỉ rõ
“Trong lịch sử chưa hề có một giai cấp nào giành được quyền thống trị, nếu nó không
đào tạo ra được trong hàng ngũ của mình những lãnh tụ chính trị, những đại biểu tiên

phong có đủ khả năng tổ chức lãnh đạo phong trào” sau này khi đã giành được chính
quyền lãnh đạo công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc, đội ngũ cán
bộ lại càng có vị trí quan trọng. Lê Nin nhấn mạnh, nếu không có đội ngũ cán bộ tốt
“thì tất cả mọi mệnh lệnh và quyết định sẽ chỉ là mớ giấy lộn”.
+ Tư tưởng Hồ Chí Minh về cán bộ và công tác cán bộ
Hồ Chí Minh trong suốt quá trình hoạt động cách mạng đã giành rất nhiều thời
gian, tâm trí quan tâm đến công tác cán bộ, quy hoạch, bố trí, sử dụng, đào tạo bồi
dưỡng cán bộ, Người dạy rằng: “Cán bộ là gốc của mọi công việc”, “công việc thành
công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém”[17] Quan điểm cách mạng và khoa học
của Bác Hồ về cán bộ và công tác cán bộ là những vấn đề có tính lý luận, đúc kết qua
thực tiễn vừa thể hiện những nguyên tắc cơ bản của Đảng, chứa đựng truyền thống
tốt đẹp của dân tộc Việt Nam. Bác Hồ ví cán bộ như một mắt xích, một bộ phận của
cỗ máy, nếu mắt xích hoặc bộ phận nào của cỗ máy mà không tốt thì bộ máy đó ọc
ạch hoạt động kém hiệu quả. Cán bộ là tế bào, là hạt nhân cách mạng của Đảng, là
cầu nối giữa Đảng với nhân dân, “Cán bộ là những người đem chính sách của Đảng


6

và Nhà nước giải thích cho dân hiểu và thi hành, đồng thời đem tình hình của dân
chúng báo cáo với Đảng và Nhà nước hiểu rõ để đặt chính sách cho đúng”[18]
Bác Hồ rất quan tâm đến công tác đào tạo, bồi dưỡng sử dụng và đề bạt cán
bộ. Công tác cán bộ có vai trò rất quan trọng, nó tạo nên đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu
cầu nhiệm vụ của từng thời kỳ cách mạng. Công tác cán bộ của Đảng gồm nhiều
công việc, có thể gọi mỗi công việc là một phần của công tác cán bộ. Trong tác phẩm
“sửa đổi lối làm việc” Bác chỉ ra rằng công tác cán bộ gồm những công việc chủ yếu
như: Huấn luyện cán bộ; dạy cán bộ và dùng cán bộ; lựa chọn cán bộ, cách đối với
cán bộ; chính sách cán bộ... Theo Bác Hồ, công tác “Huấn luyện cán bộ là công việc
gốc của Đảng” và Bác rất quan tâm đến tiêu chuẩn cán bộ, theo Bác người cán bộ
phải có đức, có tài, “có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó, có tài mà

không có đức là người vô dụng”, phẩm chất đạo đức và năng lực công tác không thể
thiếu mặt nào. Đảng ta muốn có đội ngũ cán bộ tốt phải đào tạo, huấn luyện để cán
bộ có lòng trung thành với sự nghiệp cách mạng, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao,
có mối quan hệ chặt chẽ với quần chúng nhân dân, có tinh thần tập thể, có ý thức kỷ
luật và phải thể hiện ở các mặt cần kiệm, liêm chính, chí công, vô tư. Bác Hồ chỉ ra
rằng công tác đào tạo cán bộ phải làm thường xuyên, liên tục và lâu dài, không phải
chỉ làm vài ba tháng hoặc vài ba năm.
+ Quan điểm của Đảng ta về cán bộ và công tác cán bộ.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX và lần thứ X đã chỉ rõ: Mục tiêu của công
tác cán bộ là xây dựng được đội ngũ cán bộ đồng bộ và có chất lượng mà nòng cốt là
đội ngũ cán bộ chủ chốt của các ngành, các cấp ở cơ sở. Một trong những tiêu chuẩn
của đội ngũ cán bộ hiện nay là phải có kiến thức, có phẩm chất đạo đức tốt, có năng
lực tổ chức tốt các khâu công việc trong công cuộc đổi mới, có tinh thần học tập để
không ngừng nâng cao trình độ lý luận, trình độ chuyên môn, nhất là đội ngũ cán bộ
cơ sở ở chi bộ Đảng.
Nghị quyết hội nghị lần thứ V ban chấp hành Trung ương khoá IX về đổi mới
và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở xã, phường, thị trấn đã chỉ rõ mục tiêu
công tác cán bộ là “Xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở có năng lực tổ chức và vận động


7

nhân dân thực hiện đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước công
tâm, thạo việc, tận tuỵ với dân, biết phát huy sức dân, không tham nhũng, không ức
hiếp dân, trẻ hoá đội ngũ, chăm lo công tác đào tạo, bồi dưỡng, giải quyết hợp lý đồng
bộ chính sách đối với cán bộ cơ sở”[20]
Cán bộ trong giai đoạn cách mạng mới phải là người có phẩm chất chính trị
tốt, tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, với Đảng, hết lòng phấn đấu vì lợi ích của
nhân dân, của dân tộc; có bản lĩnh chính trị vững vàng không dao động trước những
khó khăn, thử thách; có năng lực hoàn thành nhiệm vụ được giao; có nhân cách và lối

sống mẫu mực, trong sáng; có ý thức tổ chức kỷ luật cao, tôn trọng tập thể, gắn bó
với nhân dân.
Để làm tốt công tác cán bộ trong chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, đối với cấp uỷ cơ sở muốn xây dựng đội ngũ cán
bộ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của cơ sở của mình trong thời kỳ này, cần quán triệt tốt
các quan điểm Đảng đó là:
Một là: Xây dựng đội ngũ cán bộ phải xuất phát từ yêu cầu, nhiệm vụ của thời
kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu dân
giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, vững bước tiến lên chủ nghĩa
xã hội.
Thứ hai: Quán triệt quan điểm giai cấp công nhân của Đảng, phát huy truyền
thống yêu nước và đoàn kết dân tộc.
Thứ ba: Gắn việc xây dựng đội ngũ cán bộ với xây dựng tổ chức và đổi mới
cơ chế, chính sách.
Thứ tư: Thông qua hoạt động thực tiễn và phong trào cách mạng của nhân
dân, nâng cao trình độ dân trí để tuyển chọn, giáo dục, rèn luyện, bồi dưỡng cán bộ.
Thứ năm: Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ
theo nguyên tắc tập trung dân chủ, đồng thời phát huy trách nhiệm của các tổ chức
thành viên trong hệ thống chính trị.
* Quan niệm về cán bộ chủ chốt


8

Hiện nay đang có nhiều quan niệm khác nhau về cán bộ chủ chốt. Để nhận
thức đầy đủ và đúng đắn vấn đề này, cần làm rõ một số khái niệm sau đây:
- Công vụ: Công vụ là một loại hoạt động mang tính quyền lực và pháp lý
được thực thi bởi đội ngũ công chức thực hiện các chức năng của Nhà nước trong quá
trình quản lý mọi mặt của đời sống xã hội.
- Cán bộ: Theo cuốn Đại từ điển tiếng Việt do Nguyễn Như Ý chủ biên thì: "Cán

bộ: dt.1. Người làm việc trong cơ quan nhà nước - cán bộ nhà nước. 2. Người giữ
chức vụ, phân biệt với người bình thường, không giữ chức vụ trong các cơ quan, tổ
chức nhà nước" [21].
Từ những định nghĩa nêu trên, có thể hiểu "cán bộ" là khái niệm dùng để chỉ
những người ở trong cơ cấu của một tổ chức nhất định, có trọng trách hoàn thành
nhiệm vụ theo chức năng được tổ chức đó phân công.
Như vậy, có nhiều quan niệm về cán bộ, nhưng tựu trung lại, có hai cách hiểu
cơ bản:
Một là, cán bộ bao gồm những người trong biên chế nhà nước, làm việc
trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, đoàn thể chính trị xã hội, các doanh nghiệp nhà
nước và các lực lượng vũ trang nhân dân từ Trung ương đến địa phương và cơ sở.
Hai là, cán bộ là những người giữ chức vụ trong một cơ quan hay một tổ
chức để phân biệt với người không có chức vụ.
Từ những khái niệm về cán bộ nêu trên cho thấy, người cán bộ có bốn đặc
trưng cơ bản:
+ Cán bộ được sự ủy nhiệm của Đảng, Nhà nước và các tổ chức khác trong
hệ thống chính trị... lấy danh nghĩa của các tổ chức đó để hoạt động.
+ Cán bộ giữ một chức vụ, một trọng trách nào đó trong một tổ chức của hệ
thống chính trị.
+ Cán bộ phải thông qua tuyển chọn hay phân công công tác sau khi hoàn
thành chương trình đào tạo tại các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên
nghiệp, dạy nghề; cán bộ được bổ nhiệm, đề bạt hoặc bầu cử.


9

+ Cán bộ được hưởng lương và chính sách đãi ngộ căn cứ vào nội dung, chất
lượng hoạt động và thời gian công tác của họ.
Như vậy, hiểu theo nghĩa chung nhất, cán bộ là người lãnh đạo, quản lý hoặc
người làm chuyên môn, nhà khoa học hay công chức, viên chức làm việc, hưởng

lương từ ngân sách nhà nước hoặc từ các nguồn khác. Họ được hình thành từ tuyển
dụng, phân công công tác sau khi tốt nghiệp ra trường, từ bổ nhiệm, đề bạt hoặc bầu
cử.
- Khái niệm "chủ chốt"
Theo Từ điển tiếng Việt - 2000 của Nhà xuất bản Đà Nẵng, từ "chủ chốt" là:
quan trọng nhất, có tác dụng làm nòng cốt. Cán bộ chủ chốt của phong trào" [21].
- Khái niệm "cán bộ chủ chốt"
Từ những nội dung trình bày nêu trên, có thể hiểu "cán bộ chủ chốt" là người
có chức vụ, nắm giữ các vị trí quan trọng, có tác dụng làm nòng cốt trong các tổ chức
thuộc hệ thống bộ máy của một cấp nhất định; người được giao đảm đương các
nhiệm vụ quan trọng để lãnh đạo, quản lý, điều hành bộ máy thực hiện chức năng,
nhiệm vụ được giao; chịu trách nhiệm trước cấp trên và cấp mình về lĩnh vực công
tác được giao.
Cán bộ chủ chốt có những đặc trưng cơ bản như sau:
+ Cán bộ chủ chốt là người có vị trí quan trọng, giữ vai trò quyết định trong
việc xác định phương hướng, mục tiêu, phương pháp công tác; đề ra các quyết định
và tổ chức thực hiện tốt các quyết định của cấp mình hoặc cấp trên giao. Kiểm tra,
giám sát, kịp thời chấn chỉnh, uốn nắn những biểu hiện lệch lạc; bổ sung, điều chỉnh kịp
thời những giải pháp mới khi cần thiết; đúc rút kinh nghiệm, tổng kết thực tiễn để bổ sung,
hoàn chỉnh lý luận. Đồng thời, cán bộ chủ chốt còn là người giữ vai trò đoàn kết, tập
hợp, phát huy sức mạnh của quần chúng thực hiện nhiệm vụ chính trị của đơn vị và xây
dựng nội bộ tổ chức vững mạnh.
+ Cán bộ chủ chốt là những người đại diện một tổ chức, một tập thể... chủ yếu
do bổ nhiệm hoặc bầu cử, giữ một chức vụ trọng yếu trong cơ quan Đảng, chính
quyền (cấp trưởng, cấp phó); trưởng các đoàn thể và là những người chịu trách nhiệm


10

trước cấp trên và cấp mình về mọi hoạt động của địa phương, đơn vị hoặc lĩnh vực

công tác được đảm nhận.
Từ nhận thức đó, đặc biệt nhằm triển khai thực hiện tốt chủ trương chính sách
của Đảng và Nhà nước, triển khai thực hiện tốt Nghị quyết VII BCH TW khoá X
nhằm phát triển kinh tế - xã hội; Nghị định 114/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của
Chính phủ về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; Quyết định 04/2004/QĐ-BNV
ngày 16/1/2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về tiêu chuẩn đối với CBCC xã, phường,
thị trấn; trong quá trình nghiên cứu, tác giả luận văn đề cập đến đội ngũ cán bộ chủ
chốt của hệ thống chính trị cấp xã ở huyện Chương Mỹ bao gồm 19 chức danh: Cán
bộ cấp xã bao gồm các chức vụ: Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy; Chủ tịch, Phó Chủ tịch
HĐND, UBND; Chủ tịch Ủy ban MTTQ Việt Nam; Bí thư Đoàn TNCSHCM; Chủ
tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam, Chủ tịch Hội
Cựu chiến binh Việt Nam. Công chức cấp xã gồm các chức danh: Trưởng Công an;
Chỉ huy trưởng Quân sự; Văn phòng - thống kê; Địa chính - xây dựng - đô thị và môi
trường (đối với phường, thị trấn); Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường
(đối với xã); Tài chính – kế toán; Tư pháp - hộ tịch; Văn hóa - xã hội.
* Cán bộ, công chức
Cán bộ, công chức: Theo Điều 4 Luật số: 22/2008/QH12 Luật cán bộ công
chức được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ
4 thông qua ngày 13 tháng 11 năm 2008 quy định:
1. Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức
vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước,
tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau
đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi
chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
2. Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc
Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân



11

quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan,
hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp
công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây
gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách
nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp
công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo
quy định của pháp luật.
3. Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân Việt
Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã
hội; công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh
chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong trong biên chế và hưởng
lương từ ngân sách nhà nước.
* Tiêu chuẩn đối với cán bộ, công chức cấp xã
Theo điều 6 chương 2 Nghị định Số : 114 /2003/NĐ-CP của Chính phủ ngày
10 tháng 10 năm 2003 quy định tiêu chuẩn đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị
trấn ban hành kèm theo Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16 tháng 01 năm 2004
của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định:
- Tiêu chuẩn chung
Cán bộ, công chức cấp xã phải đáp ứng những yêu cầu sau:
+ Có tinh thần yêu nước sâu sắc, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và của xã
hội; có năng lực tổ chức vận động nhân dân thực hiện có kết quả đường lối của Đảng,
chính sách và pháp luật của Nhà nước ở địa phương.
+ Cần kiệm liêm chính, chí công vô tư, công tâm, thạo việc, tận tuỵ với dân.
Không tham nhũng và kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng. Có ý thức kỷ luật
trong công tác. Trung thực, không cơ hội, gắn bó mật thiết với nhân dân, được nhân
dân tín nhiệm.



12

+ Có trình độ hiểu biết về lý luận chính trị, quan điểm đường lối của Đảng,
chính sách và pháp luật của Nhà nước; có trình độ học vấn, chuyên môn, đủ năng lực
và sức khoẻ để làm việc có hiệu quả đáp ứng nhu cầu và nhiệm vụ được giao.
- Tiêu chuẩn cụ thể của cán bộ, công chức cấp xã là căn cứ để các địa phương
thực hiện việc quy hoạch, kế hoạch: bầu cử, tuyển dụng, sử dụng đào tạo, bồi dưỡng,
xếp lương, nâng bậc lương và các chế độ, chính sách khác.
Các tiêu chuẩn cụ thể đối với từng cán bộ chuyên trách và cán bộ công chức
cấp xã đã được quy định tiêu chuẩn cụ thể tại quy định này.
* Những yếu tố ảnh hưởng đến đội ngũ cán bộ cơ sở cấp xã
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến đội ngũ cán bộ cơ sở trong đó có những yếu tố
chính là:
Thứ nhất: Các yếu tố ảnh hưởng đến số lượng
+ Dân số: Dân số của mỗi địa phương liên quan đến nhiều mặt của hoạt động
kinh tế - xã hội của địa phương đó như vậy cũng ảnh hưởng tới công tác quản lý của
cán bộ cơ sở.
+ Đặc điểm của địa phương: Nếu địa phương là xã, phường, thị trấn ở vùng
đồng bằng, miền núi, vùng cao, vùng sâu, vùng xã, hải đảo cũng được quy định số
lượng cán bộ cơ sở là khác nhau.
Theo Nghị định số 121/2003/NĐ-CP quy định số lượng cán bộ chuyên trách,
công chức cấp xã như sau:
1. Đối với xã đồng bằng, phường và thị trấn:
- Dưới 10.000 dân được bố trí không quá 19 cán bộ, công chức;
- Từ 10.000 dân trở lên, cứ thêm 3000 dân được bố trí thêm 01 cán bộ, công
chức, nhưng tối đa không quá 25 cán bộ, công chức.
2. Đối với xã miền núi, vùng cao, vùng sâu, vùng xa, hải đảo:
- Dưới 1.000 dân được bố trí không quá 17 cán bộ, công chức;
- Từ 1.000 dân đến 5.000 dân được bố trí không quá 19 cán bộ công chức;

- Từ 5000 dân trở lên, cứ thêm 1500 dân được bố trí thêm 1 cán bộ, công chức
nhưng tối đa không quá 05 cán bộ, công chức.


13

Không chỉ căn cứ vào quy mô dân số như Nghị định 121/2003/NĐ-CP ngày
21/10/2003 của Chính phủ, số lượng cán bộ công chức cấp xã. Theo điều 4, mục 1
chương II của NĐ 92/2009/NĐCP ngày 22/10/2009 quy định. Số lượng cán bộ, công
chức cấp xã được bố trí theo loại đơn vị hành chính cấp xã; cụ thể như sau:
a) Cấp xã loại 1: không quá 25 người;
b) Cấp xã loại 2: không quá 23 người;
c) Cấp xã loại 3: không quá 21 người.
Việc xếp loại đơn vị hành chính cấp xã thực hiện theo quy định tại Nghị định
này về việc phân loại đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn.
Thứ hai: Sự phát triển của giáo dục đào tạo
Nếu giáo dục đào tạo phát triển thì số lượng nguồn lao động có trình độ tăng
lên cùng với nó là chất lượng nguồn lao động cũng tăng lên do vậy mà chất lượng đội
ngũ cán bộ cơ sở cũng được tăng lên.
Thứ ba: Sự phát triển của nền kinh tế - xã hội
Nền kinh tế - xã hội có phát triển thì điều kiện được học tập nâng lên do vậy
chất lượng nguồn lao động được cải thiện theo đó chất lượng của đội ngũ cán bộ cơ
sở cũng tăng lên.
Thứ tư : Chính sách thu hút người tài
Nếu địa phương nào có chính sách thu hút người tài về làm việc tại địa
phương tốt thì chất lượng cán bộ của địa phương đó cũng được nâng lên.
Thứ năm: Quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cơ sở
Đây là khâu quan trọng khắc phục tình trạng bồi dưỡng phân tán, tự phát tuỳ
tiện, tránh được sự lãng phí của sức người, sức của, thời gian. Quy hoạch, kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ tốt sẽ nâng cao được chất lượng bồi dưỡng cán bộ cơ sở.

Thứ sáu: Điều kiện của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cơ sở
Điều kiện của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ bao gồm điều kiện cơ sở vật
chất, giảng viên,... Nếu điều kiện của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cơ sở tốt sẽ
tạo điều kiện nâng cao chất lượng của cán bộ cơ sở.
1.1.2. Vai trò đội ngũ cán bộ cơ sở cấp xã, phường


14

Để phát triển kinh tế - xã hội đất nước nói chung và phát triển nông nghiệp,
nông thôn nói riêng không thể thiếu đội ngũ cán bộ quản lý Nhà nước từ cấp trung
ương đến cấp cơ sở. Cán bộ cấp cơ sở là cầu nối giữa các cơ quan của Đảng, chính
quyền các cơ quan chỉ đạo sản xuất và các tổ chức quần chúng với người dân trong
xã, phường, thị trấn. Cán bộ cơ sở là những người gần dân nhất, là những người trực
tiếp tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước
đến với nhân dân, đồng thời tham mưu cho cấp trên về mọi lĩnh vực của đời sống xã
hội, biến tinh thần của các chủ chương, chính sách đó thành hành động quần chúng,
làm cho quần chúng hiểu và tổ chức quần chúng thực hiện tốt các chủ chương, chính
sách đó. Như vậy nhiệm vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn không thể thiếu đội
ngũ cán bộ cơ sở cấp xã· trực tiếp thực hiện triển khai các chủ chương, chính sách.
Các chương trình phát triển nông nghiệp, nông thôn tại địa phương mình.
Lịch sử phát triển của làng, xã Việt Nam từ trước đến nay cho thấy, để quản lý
làng xã, chính quyền nhà nước trung ương bao giờ cũng nắm rất chắc các chức sắc
chủ chốt trong xã. Thông qua các chức sắc chủ chốt này để thực hiện quyền quản lý,
cai trị của chính quyền cấp trên đối với cấp xã. Chính quyền cấp trên có nắm và quản
lý, vươn tới được cơ sở hay không phụ thuộc vào việc có nắm được các chức sắc chủ
chốt của xã hay không. Cũng chính vì vậy chính quyền cấp trên thường rất quan tâm
đến đội ngũ cán bộ cấp xã, đặc biệt là các chức danh chủ chốt trong việc tuyển dụng,
bổ nhiệm và đặt ra chế độ, chính sách đãi ngộ, thưởng, phạt... Chủ tịch Hồ Chí Minh
cũng đã nói ''cán bộ là gốc của mọi công việc… công việc thành công hay thất bại

đều do cán bộ tốt hay xấu".
Bất kỳ lúc nào và ở đâu, vai trò của đội ngũ CBCC cũng rất quan trọng đối
với sự nghiệp cách mạng. Trong giai đoạn hiện nay, vai trò của CBCC càng đặc biệt
quan trọng. Vai trò của đội ngũ CBCC trong HTCT cấp xã được thể hiện ở những
điểm sau:
- Đội ngũ CBCC của HTCT cấp xã, phải có vai trò quyết định trong việc triển
khai tổ chức thực hiện thắng lợi các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước tại cơ sở . Là những người giữ vai trò trụ cột, có tác dụng chi phối mọi


15

hoạt động tại cơ sở. CBCC cấp xã không những phải nắm vững đường lối, chủ trương,
chính sách của các tổ chức Đảng, Nhà nước, đoàn thể cấp trên để tuyên truyền, phổ
biến, dẫn dắt, tổ chức cho quần chúng thực hiện mà còn phải am hiểu sâu sắc đặc
điểm, tình hình của địa phương để đề ra những nhiệm vụ, giải pháp cụ thể hóa đường
lối, chủ trương chính sách ấy cho phù hợp với điều kiện đặc thù của cơ sở.
- Đội ngũ CBCC của HTCT cấp xã, phải là những người trực tiếp gần gũi,
gắn bó với nhân dân, sống, làm việc và hàng ngày có mối quan hệ chặt chẽ với dân.
Họ thường xuyên lắng nghe, tham khảo ý kiến của nhân dân. Trong quá trình triển khai,
vận động, dẫn dắt nhân dân thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước, họ tạo ra cầu nối giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân. Thông qua họ
mà ý Đảng, lòng dân tạo thành một khối thống nhất, làm cho Đảng, Nhà nước "ăn sâu,
bám rễ" trong quần chúng, tạo nên quan hệ máu thịt giữa Đảng với nhân dân, củng cố
niềm tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nước và chế độ. Như vậy, đường lối, chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước có đi vào cuộc sống, trở thành
hiện thực sinh động hay không, tùy thuộc phần lớn vào sự tuyên truyền và tổ chức
vận động nhân dân thực hiện của đội ngũ CBCC và HTCT cấp xã,
Nhưng ở nước ta đội ngũ cán bộ còn có nhiều hạn chế nhất là năng lực của cán bộ
đặc biệt là cán bộ cấp cơ sở. Vì vậy nâng cao năng lực của bộ máy quản lý Nhà nước

là nội dung then chốt và chiến lược để tạo nên cục diện phát triển mới. Nội dung này
đòi hỏi quyết sách táo bạo và đồng bộ trên cả ba mặt: Phát triển nguồn nhân lực,
tăng cường tổ chức và cải cách thể chế luật pháp.


×