Tải bản đầy đủ (.pdf) (152 trang)

Nghiên cứu tác động của người dân địa phương đến tài nguyên rừng tại khu vực bảo tồn thiên nhiên pù luông, huyện bá thước, tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.92 MB, 152 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
------------------------

LÊ THẾ SỰ

NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA NGƯỜI DÂN ĐỊA PHƯƠNG
ĐẾN TÀI NGUYÊN RỪNG TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN
PÙ LUÔNG, HUYỆN BÁ THƯỚC, TỈNH THANH HÓA

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

Hà Nội, 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
------------------------

LÊ THẾ SỰ

NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA NGƯỜI DÂN ĐỊA PHƯƠNG
ĐẾN TÀI NGUYÊN RỪNG TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN
PÙ LUÔNG, HUYỆN BÁ THƯỚC, TỈNH THANH HÓA


Chuyên ngành: Lâm học
Mã số: 60.62.02.11

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THỊ BẢO LÂM

Hà Nội, 2013


i

LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian thực hiện nghiên cứu, thu thập số liệu, phỏng vấn các hộ tại các xã
Thành Lâm, Cổ Lũng, Lũng Cao huyện Bá Thước, các số liệu, tài liệu liên quan đến
đề tài tại cơ quan Ban quản lý Khu Bảo tồn thiên nhiên Pù Luông, Chi cục Thống
kê huyện Bá Thước, Quan Hóa và một số hình ảnh thực địa. Kết quả xử lý số liệu
nội nghiệp trên máy vi tính, đến nay Tôi đã hoàn thành bản luận văn Thạc sỹ Khoa học
Lâm nghiệp. Luận văn được hoàn thành là nhờ sự quan tâm, giúp đỡ của Nhà trường,
quý thầy, cô, cơ quan chức năng địa phương nơi nghiên cứu, bạn bè đồng nghiệp, gia
đình, đã tận tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện trong suốt quá trình học tập, thực tập làm
luận văn của bản thân.
Qua đây, cho phép Tôi được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Thị
Bảo Lâm đã trực tiếp Hướng dẫn khoa học; các thầy, cô Trường Đại học Lâm nghiệp
đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Trân trọng cảm ơn Lãnh đạo, cán bộ Ban quản lý Khu BTTN Pù Luông;
UBND huyện Quan Hóa, huyện Bá Thước; Chi cục Thống kê huyện Bá Thước,
Quan Hóa; UBND xã Cổ Lũng, Lũng Cao, Thành Lâm huyện Bá Thước và các cơ
quan, đơn vị, các hộ gia đình nơi nghiên cứu đã tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong

quá trình điều tra thu thập số liệu cũng như cung cấp tài liệu có liên quan thực hiện
đề tài.
Trân trọng cảm ơn tập thể lãnh đạo Ban quản lý Khu BTTN Pù Luông, Sở
NN&PTNT Thanh Hóa đã tạo điều kiện về thời gian, bố trí công việc đảm bảo điều
kiện tốt nhất cho tôi thực hiện đề tài.
Mặc dù đã tập trung nghiên cứu, nỗ lực bản thân, nhưng do khả năng, năng
lực của bản thân còn nhiều hạn chế nên Bản luận văn không thể tránh khỏi những
thiếu sót. Kính mong nhận được ý kiến quý báu của các thầy, cô, các nhà khoa học,
bạn đồng nghiệp để bản luận văn được hoàn thiện hơn.


ii

Tôi cam đoan toàn bộ kết quả điều tra, thu thập số liệu là thực tế, các tài liệu luận
văn tham khảo được trích dẫn rõ ràng. Số liệu nghiên cứu là của bản thân và chưa được
sử dụng trong bất cứ công trình nghiên cứu nào từ trước đến nay, nếu sai tôi hoàn toàn
chịu trách nhiệm
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 30 tháng 3 năm 2013
Người thực hiện

Lê Thế Sự


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ i

MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT..................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... ix
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................1
Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...............................................3
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu trên thế giới .................................................3
1.1.1. Những nghiên cứu về thực trạng quản lý rừng ......................................3
1.1.2. Hiện trạng quản lý các VQG, Khu BTTN và những mâu thuẫn phát
sinh. .....................................................................................................................4
1.1.3.Những nghiên cứu về thực trạng sử dụng TNR rừng của cộng đồng ở
địa phương. .........................................................................................................6
1.1.4. Những nghiên cứu về mối quan hệ giữa cộng đồng người dân vào tài
nguyên rừng trong các VQG, Khu BTTN. ........................................................6
1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ở Việt Nam. ..................................................7
1.2.1. Những nghiên cứu về thực trạng quản lý tài nguyên rừng với sự tham
gia của người dân địa phương. ..........................................................................7
1.2.2. Những nghiên cứu về thực trạng sử dụng TNR của người dân ở địa
phương. ...............................................................................................................8
1.2.3. Các chính sách liên quan tới công tác bảo tồn và quyền lợi của người
dân khi tham gia vào hoạt động bảo tồn các VQG, Khu BTTN. ....................10
1.3. Những kết luận rút ra phục vụ cho nghiên cứu. ........................................13
Chương 2 MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, GIỚI HẠN, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................................................................15
2.1. Mục tiêu nghiên cứu .....................................................................................15


iv

2.1.1. Mục tiêu tổng quát ..................................................................................15

2.1.2. Mục tiêu cụ thể .......................................................................................15
2.2. Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................15
2.3. Giới hạn nghiên cứu. ....................................................................................15
2.4. Nội dung nghiên cứu. ...................................................................................16
2.5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu. ...................................................17
2.5.1. Quan điểm và phương pháp luận ..........................................................17
2.5.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................21
Chương 3 ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN
CỨU ..........................................................................................................................33
3.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................33
3.1.1. Vị trí địa lý ...............................................................................................33
3.1.2. Đặc điểm địa hình, địa chất, thổ nhưỡng ..............................................34
3.1.3. Đặc điểm khí hậu thuỷ văn.....................................................................34
3.1.4. Đặc điểm thảm thực vật rừng .................................................................35
3.1.5. Nhận xét điều kiện tự nhiên ảnh hưởng đến quản lý KBT. .................35
3.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội .............................................................................37
3.2.1 Tình hình dân số và dân tộc ....................................................................37
3.2.2 Lao động và phân bố lao động ...............................................................40
3.2.3 Các hoạt động kinh tế của người dân. ....................................................42
3.2.4 Cơ sở hạ tầng và văn hoá giáo dục .........................................................45
3.2.5. Nhận xét điều kiện KT-XH ảnh hưởng đến quản lý Khu tồn. .............48
Chương 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...................................50
4.1. Thực trạng quản lý tài nguyên rừng ở địa phương...................................50
4.1.1. Hiện trạng sử dụng đất của các xã nằm trong KBT .............................50
4.1.2. Hiện trạng sử dụng đất trong KBT. .......................................................51
4.1.3. Thực trạng công tác bảo vệ tài nguyên rừng. .......................................52
4.2. Thực trạng sử dụng TNR ở địa phương và cáctác động của người dân
địa phương đến TNR tại Khu BTTN Pù Luông. ..............................................60



v

4.2.1. Thực trạng sử dụng tài nguyên rừng. ...................................................60
4.2.2. Các tác động có lợi của người dân địa phương đến TNR tại KBT. .....63
4.2.3. Các tác động bất lợi của người dân địa phương đến TNR tại KBT. ....64
4.2.4. Các hoạt động chăn thả gia súc, lấn chiếm đất canh tác của người dân
địa phương đến TNR tại Khu BTTN Pù Luông. ............................................82
4.3. Ảnh hưởng của các yếu tố sản xuất tới thu nhập từ rừng và tổng thu
nhập của các HGĐ tại Khu vực nghiên cứu .....................................................87
4.3.1. Ảnh hưởng của các yếu tố sản xuất tới thu nhập từ rừng và đất rừng87
4.3.2. Ảnh hưởng của các yếu tố sản xuất tới tổng thu nhập của HGĐ. .......89
4.4. Những thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức trong công tác bảo vệ
TNR và phát triển kinh tế cho các HGĐ trong khu vực nghiên cứu. .............92
4.4.2. Những khó khăn. ....................................................................................93
4.4.3. Cơ hội và thách thức...............................................................................94
4.5. Nguyên nhân dẫn tới những tác động có lợi và bất lợi của người dân địa
phương đến TNR tại Pù Luông ..........................................................................96
4.5.1.Nguyên nhân dẫn tới những tác động có lợi. .........................................96
4.5.2. Nguyên nhân dẫn tới những tác động bất lợi. ......................................97
4.6.2. Nhóm giải pháp cụ thể cho từng nhóm hộ gia đình ...........................128
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ ....................................................133
TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


Từ viết tắt

Nghĩa

BV

Bảo vệ

BVNN

Bảo vệ nghiêm ngặt

BQL

Ban quản lý

BTTN

Bảo tồn thiên nhiên

CĐĐP

Cộng đồng địa phương

ĐDSH

Đa dạng sinh học

HGĐ


Hộ gia đình

KT-XH

Kinh tế Xã hội

KBT

Khu Bảo tồn

KNBV

Khoanh nuôi bảo vệ

KNTSTN

Khoanh nuôi tái sinh tự nhiên

LSNG

Lâm sản ngoài gỗ

NLKH

Nông lâm kết hợp

PTR

Phát triển rừng


PCCCR

Phòng cháy chữa cháy rừng

PK

Phân khu

PHST

Phục hồi sinh thái

QLBVR

Quản lý Bảo vệ rừng

TNR

Tài nguyên rừng

VQG

Vườn Quốc gia


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng


TT

Trang

2.1

Kết quả lựa chọn các xã nghiên cứu điểm tại Khu BTTN Pù Luông

25

2.2

Số hộ theo thành phần dân tộc của các xã nghiên cứu điểm

26

2.3

Kết quả lựa chọn các thôn nghiên cứu điểm tại Khu BTTN Pù Luông

26

3.1

Phân bố dân cư của các xã nằm trong Khu BTTN Pù Luông (năm 2010)

38

3.2


Dân số của các dân tộc trực tiếp sống trong KBTTN Pù Luông

38

3.3

Phân bố dân cư trong vùng lõi KBT

38

3.4

Mật độ dân số của các xã nằm trong Khu BTTN Pù Luông

39

3.5

Tỷ lệ sinh, chết, tăng tự nhiên qua các năm tại các xã thuộc Khu
BTTN Pù Luông

39

3.6

Lao động và phân bố lao động của các xã thuộc KBT

40

3.7


Lao động phân theo ngành nghề ở các xã nằm trong KBT

41

3.8

Tình hình sản xuất nông nghiệp tại 9 xã nằm trong Khu BTTN Pù

42

Luông Năm 2010
Diện tích trồng và năng suất cây phi lương thực tại 9 xã nằm trong
Khu BTTN Pù Luông

43

3.10 Thống kê đàn gia súc, gia cầm tại các xã nằm trong Khu BTTN Pù
Luông (năm 2010)

44

4.1

Diện tích các loại đất theo mục đích sử dụng của các xã nằm trong
KBTTN Pù Luông

50

4.2


Thống kê hiện trạng sử dụng đất của Khu BTTN Pù Luông

51

4.3

Phạm vi diện tích của KBTTN Pù Luông thuộc các xã

52

4.4

Hiện trạng biên chế Khu BTTN Pù Luông năm 2012

53

4.5

Hiện trạng chất lượng đội ngũ CBCC Khu BTTN Pù Luông

54

4.6

Danh sách các trang thiết bị cần mua sắm

58

4.7


Hiện trạng sử dụng tài nguyên và đánh giá

60

4.8

Tổng hợp các loài lâm sản gỗ được người dân ưu tiên sử dụng

65

4.9

Kỹ thuật khai thác và quản lý lâm sản gỗ của người dân tại các thôn

66

3.9

4.10 Mức độ khai thác gỗ của các HGĐ

67

4.11 Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng tới lượng gỗ khai thác từ rừng

69

4.12 Mức độ khai thác củi của các HGĐ

70



viii

4.13 Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng tới lượng củi khai thác từ rừng

72

4.14 Thống kê số vụ vi phạm do săn bắt động vật hoang dã

73

4.15 Mức độ săn bắn động vật hoang dã của các HGĐ

74

4.16 Tổng hợp các loài lâm sản ngoài gỗ được người dân các thôn khai
thác và sử dụng ở KBT Pù Luông

76

4.17 Mức độ khai thác các loại LSNG khác của các hộ điều tra

78

4.18 Số lượng gia súc- gia cầm tại các thôn

82

4.19 Mức độ chăn thả gia súc của các hộ điều tra


83

4.20 Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến số lượng chăn thả gia súc của

84

các hộ điều tra
4.21 Mức độ sử dụng đất rừng để canh tác nương rẫy của các HGĐ

86

4.22 Ước lượng độ co giãn của mô hình đối với thu nhập từ rừng và đất rừng

88

4.23 Tổng hợp các yếu tố sản xuất ảnh hưởng đến thu nhập HGĐ

90

4.24 Tổng hợp số hộ thiếu đất canh tác nông nghiệp

97

4.25 Bảng tổng hợp diện tích của các thôn điều tra

98

4.26 Thu nhập của người dân ở các xã nằm trong KBTTN Pù Luông từ


100

việc quản lý bảo vệ rừng
4.27 Thu nhập của người dân ở các xã nằm trong Khu BTTN Pù Luông từ
trồng rừng và khai thác rừng

101

4.28 Tổng thu nhập của người dân ở các xã nằm trong KBTTN Pù Luông

102

4.29 Cơ cấu chi phí của các hộ điều tra

104

4.30 Cân đối hiện trạng thu nhập - chi phí của các HGĐ điều tra

105

4.31 Cơ cấu lao động của các hộ điều tra

107

4.32 Mức độ quan trọng của tài nguyên rừng đối với cộng đồng

108

4.33 Phương trình tương quan của sự phụ thuộc tới TNR theo vị trí


110

4.34 Phương trình tương quan của sự phụ thuộc vào TNR theo kinh tế hộ

111

4.35 Nhu cầu và khả năng đáp ứng nhu cầu lương thực của các HGĐ

112

4.36 Nhu cầu và khả năng đáp ứng về lượng gỗ của các HGĐ

114

4.37 Động vật hoang dã bị tịch thu qua săn bắt và buôn bán

115

4.38 Nhu cầu và khả năng đáp ứng về chất đốt của các HGĐ

116


ix

DANH MỤC CÁC HÌNH
Tên hình

TT
2.1


Tháp sinh thái nhân văn trong nghiên cứu sự tác động của người dân

Trang
19

địa phương đến TNR
2.2

Mô hình tứ diện về phát triển kinh tế hộ và quản lý tài nguyên rừng

32

4.1

Mức độ thường xuyên hoạt động khai thác gỗ của các HGĐ

68

4.2

Mức độ khai thác củi phục vụ sinh hoạt và đem bán theo vị trí của

71

các hộ điều tra
4.3

Mức độ khai thác củi phục vụ sinh hoạt và đem bán theo kinh tế hộ


71

của các hộ điều tra
4.4

Mức độ thường xuyên hoạt động săn bắn của các HGĐ

75

4.5

Mức độ khai thác cây thuốc của các hộ điều tra

79

4.6

Mức độ khai thác măng, rau ăn của các hộ điều tra

79

4.7

Mức độ thường xuyên hoạt động khai thác LSNG của các HGĐ

80

4.8

Mức độ chăn thả gia súc theo vị trí của các hộ điều tra


84

4.9

Mức độ chăn thả gia súc theo kinh tế hộ của các hộ điều tra

84

4.10 Cơ cấu diện tích đất Nông nghiệp và Lâm nghiệp tại các thôn

99

4.11 Tỷ lệ thu nhập trung bình từ TNR trong tổng thu nhập của HGĐ

106

4.12 Nhu cầu và khả năng tự đáp ứng lương thực bình quân của các nhóm HGĐ

113

4.13 Nhu cầu và khả năng tự đáp ứng về lượng gỗ của các nhóm hộ gia đình

115

4.14 Nhu cầu và khả năng tự đáp ứng về chất đốt của các nhóm HGĐ

117

4.15 Nhu cầu và khả năng đáp ứng tiền mặt bình quân của các HGĐ


119

4.16 Sơ đồ mặt cắt dọc mô hình Nông Lâm kết hợp

132


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ở đâu đó trong cuộc sống mưu sinh bằng nghề rừng vẫn thường thấy và bắt
gặp những hình ảnh như thế này.

(Nguồn: http//thongtinlamnghiep.org.vn/)
Từ những thông tin nhỏ bé của hình ảnh đã để lại một vài thực tế rằng:
- Tài nguyên rừng không những có vai trò quan trọng đối với toàn xã hội, có
ý nghĩa Quốc gia, khu vực, toàn Thế giới mà còn là nguồn sinh kế chủ yếu của con
người từ bao đời, đặc biệt đối với các cộng đồng sống trong và gần rừng.
- Những mối đe dọa chính tới các khu rừng thường xuất phát từ mâu thuẫn
giữa mục tiêu bảo tồn và sinh kế của người dân sống bên trong và bên ngoài ranh
giới diện tích rừng. Khi những mâu thuẫn này chưa được xác định và giải quyết, thì
những vấn đề cơ bản của phát triển bền vững khó có thể giải quyết được.
- Nút thắt của những mâu thuẫn trên sẽ phần nào được tháo gỡ và giải quyết
hài hòa nếu như công tác quản lý và bảo vệ rừng có sự góp sức từ người dân cũng
như cộng đồng dân cư sinh sống gần rừng.
Thực tế cho thấy, việc thành lập các Khu bảo tồn thiên nhiên đã làm mất đi
nguồn thu nhập nâng cao đời sống của phần lớn các cộng đồng dân cư sống trong và
gần các KBT và hậu quả là lâu nay vẫn tồn tại tình trạng người dân khai thác trái
phép các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Đa số người dân sống trong và gần các



2
VQG, KBT là người nghèo, dân trí thấp, họ cho rằng việc thành lập các KBT, VQG
không đem lại lợi ích gì cho họ, mà chỉ bị thiệt thòi vì không được tự do khai thác
một phần tài nguyên thiên nhiên như trước nữa. Thêm vào đó, các nguồn thu nhập
của người dân ngày càng bị hạn chế do diện tích canh tác bị thu hẹp, giảm các
nguồn thu từ rừng… mà họ chưa có bất cứ nguồn sinh kế nào thay thế. Điều đó dẫn
đến tác động của người dân tới các tài nguyên rừng ở các VQG, KBT là điều không
thể tránh khỏi.
Một câu hỏi lớn đặt ra cho các nhà Lâm nghiệp là: Làm thế nào để hài hòa
được mục tiêu bảo vệ và phát triển vốn rừng với nhu cầu cuộc sống của người dân
sống trong và cạnh các khu rừng? Và vai trò của người dân địa phương trong công
tác quản lý và phát triển rừng có ý nghĩa như thế nào? Để góp phần giải quyết vấn
đề nên trên đề tài: “Nghiên cứu tác động của người dân địa phương đến tài
nguyên rừng tại Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông, huyện Bá Thước, tỉnh
Thanh Hóa” được lựa chọn nghiên cứu và có thể xem là một công trình nhỏ góp
phần từng bước hoàn thiện giải đáp câu hỏi nói trên.


3
Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu về sự tác động của người dân địa phương đến tài nguyên rừng để
phục vụ cho công tác bảo vệ và phát triển rừng bền vững có hiệu quả đã được nhiều
tác giả nghiên cứu cho các đối tượng, các khu vực, bằng các phương pháp và mục
đích khác nhau, từ đó hình thành các hướng giải quyết thông qua các giải pháp là khác
nhau. Vì vậy, trong khuôn khổ một luận văn Thạc sỹ, tác giả chỉ khái quát một số công
trình tiêu biểu trong và ngoài nước có liên quan tới nội dung nghiên cứu của luận văn, để
làm cơ sở định hướng cho việc lựa chọn phương pháp nghiên cứu sau này.
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu trên thế giới

1.1.1. Những nghiên cứu về thực trạng quản lý rừng
Nghiên cứu của Eva Wollenberg, Bruce Campbell, Sheeona Shackletton,
David Edmunds,and Patricia Shanley (2004) tạiOrissa và Uttarkhand ở Ấn độ, Bộ
Lâm nghiệp cho phép người dân được trực tiếp, tiếp cận với sản phẩm rừng, đất
rừng, lợi ích từ tài nguyên rừng. Ngược lại thì Nhà nước cho phép người dân hợp
tác với họ để quản lý rừng thông qua việc bảo vệ rừng hoặc trồng rừng, yêu cầu
người dân chia sẻ lợi nhuận với các cơ quan quản lý rừng của Nhà nước. Thông qua
việc chia sẻ quyền lợi giữa các nhóm người địa phương với Nhà nước, các chương
trình Dự án cũng đã giúp hòa giải sự tranh chấp nguồn tài nguyên giữa người dân và
Nhà nước.
Ở Uganda khi tiến hành nghiên cứu về lĩnh vực đồng quản lý rừng tại Vườn
quốc gia Bwindi Impenetrable và MgaHinga Gorilla thuộc Uganda hai nhà nghiên
cứu Wild và Mutebi, (1996) cho thấy hợp tác quản lý được thực hiện giữa ban quản
lý VQG và cộng đồng dân cư. Hai bên thoả thuận ký kết Quy ước cho phép người
dân khai thác bền vững một số lâm sản, đồng thời có nghĩa vụ tham gia quản lý bảo
vệ tài nguyên thiên nhiên trên địa bàn của cộng đồng.
Thái Lan là một nước được các nước trong khu vực và trên Thế giới đánh giá
cao về những thành tựu trong công tác xây dựng các chương trình BVR trên cơ sở


4
cộng đồng [45]. Ở đây, sử dụng đất đai được thông qua chương trình làng rừng, hộ
nông dân được giao đất nông nghiệp, đất thổ cư, đất để trồng rừng. Người nông dân
được Chính phủ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và có nghĩa vụ và trách
nhiệm quản lý đất, không được chặt hoặc sử dụng cây rừng. Việc cấp giấy chứng
nhận Quyền sử dụng đất hợp pháp đã làm tăng mức độ an toàn cho người được
nhận đất. Do vậy đã ảnh hưởng tích cực đến việc khuyến khích đầu tư và tăng khả
năng sản xuất của đất.
1.1.2. Hiện trạng quản lý các VQG, Khu BTTN và những mâu thuẫn phát sinh.
Theo định nghĩa của IUCN đã khẳng định bảo tồn ĐDSH là mục tiêu cơ bản

của Khu BTTN:
“Khu bảo tồn thiên nhiên là một khu vực trên đất liền hoặc trên biển được
khoanh vùng để bảo vệ Đa dạng sinh học, các tài nguyên thiên nhiên và văn hoá đi
kèm, được quản lý bằng các công cụ pháp luật hoặc các hình thức quản lý có hiệu
quả khác”(IUCN 1994).
Công ước ĐDSH (1992) xác định các Khu BTTN là công cụ hữu hiệu và có
vai trò quan trọng trong bảo tồn Đa dạng sinh học “tại chỗ”. Tại điều 8 “Bảo tồn tại
chỗ” của Công ước có các mục qui đinh rõ các nước tham gia công ước ĐDSH có
trách nhiệm thành lập hệ thống Khu BTTN, xây dựng các hướng dẫn lựa chọn,
thành lập và quản lý các Khu BTTNvà quản lý các tài nguyên sinh học bên trong
các Khu BTTN để bảo tồn và sử dụng bền vững.
Nguồn gốc của Khu BTTN “hiện đại” có từ thế kỷ thứ 19. VQG Yellowstone
là VQG đầu tiên trên Thế giới, được thành lập tại Mỹ năm 1872. VQG này nằm trên
vùng đất do người Crow và người Shoshone sinh sống trên cơ sở sử dụng bạo lực
ép buộc hai cộng đồng tộc người này phải rời bỏ mảnh đất của họ. Nhiều Khu
BTTN và VQG được thành lập sau đó ở các nước khác nhau trên Thế giới cũng sử
dụng phương thức quản lý theo mô hình này, có nghĩa là ngăn cấm người dân địa
phương thâm nhập vào Khu BTTN và VQG và tiếp cận tài nguyên trong đó. Điều
đó dẫn đến những hiệu quả tất yếu là làm nảy sinh nhiều mâu thuẫn giữa CĐĐP với
KBT và mục đích bảo tồn tài nguyên đã không đạt được [33].


5
Phần lớn các KBT đều được thiết lập vì mục đích Quốc gia, mà ít nghĩ đến
các nhu cầu và mong muốn của người dân địa phương. Dựa trên mô hình của Hoa
Kỳ, phương thức quản lý của nhiều VQG và KBT chủ yếu bao gồm việc ngăn cấm
người dân địa phương xâm nhập vào KBT và khai thác TNR.Phương thức này gọi
là biện pháp "Rào và phạt". Tại các nước Đông Nam Châu Á phương thức này tỏ ra
không thích hợp vì để duy trì sự đa dạng sinh học thì người dân địa phương bị mất
quyền tiếp cận với nguồn TNR, trong khi sự phụ thuộc của họ vào TNR là rất lớn.

Các mô hình ở Đông Nam Châu Á đã chỉ ra rằng: Nỗ lực của các cơ quan
Chính phủ nhằm đưa dân chúng ra khỏi các KBT đã không mang lại kết quả như
mong muốn trên cả phương diện quản lý TNR vàKT-XH. Việc đưa người dân vốn
quen sống trên địa bàn của họ đến một nơi mới chẳng khác nào "bắt cá khỏi nước"
và khi đó lực lượng khác có thể xâm lấn và khai thác TNR mà không có người bảo
vệ. Người dân địa phương có nhiều kiến thức cổ truyền về việc sử dụng tài nguyên
thiên nhiên và các thể chế cộng đồng đã tỏ ra có hiệu quả trong việc quản lý các
nguồn tài nguyên này [35].
Trước những bất cập trong công tác bảo tồn ở các VQG, KBT trên Thế giới,
từ những năm đầu của thập kỷ 80 nhiều dự án nghiên cứu, hội thảo Quốc tế với sự
đóng góp của các nhà khoa học, nhà nghiên cứuvề bảo tồn đã đề xuất những thay
đổi trong chiến lược bảo tồn. Một chiến lược bảo tồn mới dần được hình thành và
khẳng định tính ưu việt, đó là liên kết quản lý Khu BTTN và VQG với các hoạt
động sinh kế của người dân địa phương, cần thiết có sự tham gia bình đẳng của các
cộng đồng trên cơ sở tôn trọng nền văn hoá trong quá trình xây dựng các quyết
định.
Nhiều kết quả nghiên cứu trên Thế giới và kinh nghiệm thực tiễn của các
KBT và VQG khẳng định rằng để quản lý thành công cần dựa trên mô hình quản lý
gắn bảo tồn Đa dạng sinh học với bảo tồn văn hoá của người dân địa phương. Ở
VQG Kakadu (Australia), những người thổ dân họ đượcchung sống với VQG một
cách hợp pháp mà họ còn được thừa nhận là chủ hợp pháp của VQG và được tham
gia quản lý VQG thông qua các đại diện của họ trong Ban quản lý. Tại VQG Wasur
(Indonesia) vẫn tồn tại 13 làng bản với cuộc sống gắn với săn bắn cổ truyền [43].


6
1.1.3.Những nghiên cứu về thực trạng sử dụng TNR rừng của cộng đồng ở địa
phương.
Năm 1986, trong tác phẩm “Lâm nghiệp xã hội và hành động của cộng
đồng” các tác giả Dorji, D.C. Chavada, B. Thinley và Wangchuks cho rằng: Rừng

chủ yếu là nguồn cung cấp gỗ xây dựng và làm hàng rào, cung cấp củi, nơi chăn thả
và chuồng trại cho gia súc. Chúng cũng cung cấp một phần lớn những yêu cầu về
thức ăn gia súc, lợi tức, công ăn việc làm và đóng vai trò quan trọng trong việc bảo
vệ đất và nước trên vùng đất dốc (FAO, 1996) [35].
Ở Nepal, một số nghiên cứu về đánh giá tác động của các hoạt động bảo tồn
và động vật hoang dã đến bảo tồn đa dạng sinh học tại VQG Bardia và vùng đệm
phía tây Nepal đã được thực hiện. Nghiên cứu đã khẳng định, 73% người dân địa
phương sống trong khu vực phụ thuộc vào nông nghiệp, nguồn chất đốt và thức ăn
[44].
Ở Madagascar tác giả Shuchenmann 1999 [44] đã đưa ra một ví dụ ở Vườn
Quốc gia Andringitra, là vườn Quốc gia thứ 14 của nước Cộng hoà Madagascar.
Chính phủ có Nghị định đảm bảo các quyền của người dân như: quyền chăn thả gia
súc, khai thác tài nguyên từ rừng phục hồi để sử dụng tại chỗ, cho phép giữ gìn
những tập quán truyền thống khác như có thể giữ gìn các điểm thờ cúng thần rừng.
Để đạt được những thoả thuận trên, người dân phải đảm bảo tham gia bảo vệ sự ổn
định của các hệ sinh thái trong khu vực.
1.1.4. Những nghiên cứu về mối quan hệ giữa cộng đồng người dân vào tài
nguyên rừng trong các VQG, Khu BTTN.
Bink Man W. (1988) trong nghiên cứu của mình thực hiện tại làng Ban Pong,
tỉnh S. Risaket, Thái Lan chỉ ra rằng các tầng lớp nghèo phải phụ thuộc vào rừng để
chăn thả gia súc và thu hái tài nguyên lâm sản như: củi đun và hoa quả trong rừng.
Tuy nhiên đây là một minh họa rất cần thiết của người dân địa phương tham gia vào
việc lập kế hoạch và thiết kế các dự án phát triển (FAO, 1996) [44].
Năm 1986, trong tác phẩm “Lâm nghiệp xã hội và hành động của cộng
đồng”các tác giả Dorji, D.C. Chavada, B. Thinley và Wangchuks cho rằng: Rừng


7
chủ yếu là nguồn cung cấp gỗ xây dựng và làm hàng rào, cung cấp củi, nơi chăn thả
và chuồng trại cho gia súc. Chúng cũng cung cấp một phần lớn những yêu cầu về

thức ăn gia súc, lợi tức, công ăn việc làm và đóng vai trò quan trọng trong việc bảo
vệ đất và nước trên vùng đất dốc (FAO, 1996) [35].
Ở Nepal, đã có một số mô hình thành công về chương trình Bảo tồn ĐDSH
theo hướng toàn cầu. Tuy nhiên, do sự ảnh hưởng của cuộc xung đột vũ trang trong
gần một thập kỷ đã tác động xấu đến các hoạt động bảo tồn và số lượng động vật
hoang dã. Chính vì vậy, một số nghiên cứu về đánh giá tác động của những hoạt động
này đến bảo tồn đa dạng sinh học tại VQG Bardia và vùng đệm phía tây Nepal đã
được thực hiện. Nghiên cứu đã khẳng định, 73% người dân địa phương sống trong
khu vực phụ thuộc vào nông nghiệp, nguồn chất đốt và thức ăn [44].
Ở Ấn Độ, diện tích đất Lâm nghiệp đứng thứ hai sau diện tích đất nông
nghiệp, và là nơi ước tính có 275 triệu người dân địa phương ở các vùng nông thôn
phụ thuộc vào rừng (ít nhất là một phần sinh kế của họ). Một nghiên cứu về Lâm
nghiệp cộng đồng bên ngoài khu rừng Đặc dụng đã chỉ ra rằng các khu rừng không
chỉ cung cấp tiềm năng to lớn để xoá đói giảm nghèo và tăng trưởng kinh tế nông
thôn ở Ấn Độ mà vẫn hỗ trợ tốt mục tiêu quan trọng là bảo tồn [45].
Sự phụ thuộc lẫn nhau giữa Bảo tồn ĐDSH và phát triển đã trở thành vấn đề
nổi lên trong các cuộc Hội thảo, diễn đàn khoa học trong những năm gần đây. Vào
tháng 6 năm 1992, tại Hội nghị Liên hiệp quốc về Môi trường và Phát triển bền vững
ở Rio De Janeiro, vấn đề này đã chính thức được công nhận.
1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ở Việt Nam.
1.2.1. Những nghiên cứu về thực trạng quản lý tài nguyên rừng với sự tham gia
của người dân địa phương.
Đề tài "Những định hướng và giải pháp bước đầu nhằm đổi mới giao đất
giao rừng ở miền núi", tác giả Nguyễn Đình Tư đã xem xét phân tích quá trình
giao đất giao rừng từ năm 1968-1992, đã góp phần đánh giá được thực trạng rừng
và đất rừng sau khi giao. Đề tài đã đưa ra được những định hướng và giải pháp cơ
bản nhằm đổi mới công tác giao đất lâm nghiệp ở miền núi.


8

Trong 2 năm (1998-1999), Bùi Minh Vũ đã tiến hành một nghiên cứu lớn tại
2 Khu BTTN và 8 VQG. Đề tài đánh giá điều kiện tự nhiên, tính ĐDSH và KT-XH
của các điểm điều tra và đề xuất 3 tiêu chuẩn xác định vùng đệm, đó là: Đường ranh
giới phía trong và phía ngoài vùng đệm tối thiểu là 1 km và tối đa là 10 km; Quy
mô đất đai của vùng đệm; Về dân số, lao động và dân tộc. Các đề xuất và khuyến
nghị của nghiên cứu mang tính phương hướng, chưa cụ thể [40].
Năm 2007, tại Khu BTTN Na Hang, tỉnh Tuyên Quang, Ngô Ngọc Tuyên đã
đánh giá hiện trạng sử dụng và quản lý tài nguyên thiên nhiên. Tác giả chorằng, các
chương trình thực hiện tại KBT Na Hang, Tuyên Quang chưa hoạt động hiệu quả,
đã không cải thiện được cuộc sống của người dân và không hạn chế được sự tác
động của người dân vào TNR. Lý do chính là các chương trình đó đã không làm
thoả mãn nhu cầu của cộng đồng trong khu vực [34].
D.A. Gilmour và Nguyễn Văn Sản (1999), đã thực hiện một nghiên cứu về
quản lý vùng đệm tại 3 VQG: Ba Vì, Bạch Mã và Cát Tiên. Kết quả nghiên cứu đã
phản ánh khá rõ nét thực trạng vùng đệm ở Việt Nam như: Tình hình KT-XH, tình
trạng bảo tồn tại các VQG và vùng đệm; hoạt động phát triển trong các vùng đệm;
tổ chức, thể chế cho quản lý vùng đệm [17].
1.2.2. Những nghiên cứu về thực trạng sử dụng TNR của người dân ở địa phương.
Theo Lê Trọng Cúc, Trần Đức Viên (1997), đã đề cập đến các sản phẩm từ
rừng và sức ép của người dân địa phương vào rừng. Tác giả đã chỉ ra rằng: Diện
tích rừng già ở miền núi phía Bắc Việt Nam đã giảm sút nghiêm trọng do việc khai
thác gỗ, củi và các lâm sản khác như: tre nứa, nấm,... động vật hoang dã và được
xem như là nguồn sinh kế chủ yếu của người dân miền núi
Nguyễn Thị Phương (2003)khi “Nghiên cứu tác động của cộng đồng địa
phương vùng đệm đến tài nguyên rừng VQG Ba Vì-Hà Tây” đã chỉ ra rằng: Cộng
đồng ở đây sống chủ yếu bằng nghề nông nhưng diện tích đất nông nghiệp rất ít và
năng suất lúa thấp. Vì vậy, để giải quyết nhu cầu cuộc sống hàng ngày họ tác động
tới tài nguyên rừng dưới nhiều hình thức như: sử dụng đất rừng để sản xuất hàng
hoá, khai thác sản phẩm với mục đích tiêu dùng, chăn thả gia súc….trong đó hình



9
thức sử dụng đất rừng để sản xuất hàng hoá cho tỷ trọng thu nhập cao nhất trong cơ
cấu thu nhập của cộng đồng (36,4%) [26].
Báo cáo ‘‘Sử dụng tài nguyên hoang dại/bán hoang dại của người dân địa
phương và một số vấn đề sinh thái ở xã Chế Tạo, huyện Mù Cang Chải, tỉnh Yên
Bái’’ của Phan Thị Anh Đào (2002), đã phân tích mối quan hệ gữa cộng đồng người
dân bản địa với các hệ sinh thái, tập trung vào các hệ sinh thái cung cấp các loại tài
nguyên bán hoang dại/hoang dại. Đồng thời báo cáo cũng phân tích mối liên quan
giữa việc sử dụng tài nguyên với khả năng phục hồi, tính chống chịu của các hệ sinh
thái tự nhiên này. Trên cở sở của những kết quả phân tích, nghiên cứu và đề xuất
những giải pháp cho việc sử dụng bền vững các loại tài nguyên này, kết hợp chặt
chẽ với việc quản lý tài nguyên, bảo vệ sinh cảnh/loài Vượn đen trên cơ sở quản lý
với sự tham gia của cộng đồng người dân bản địa [18].
Ngô Ngọc Tuyên (2007),đã lượng hóa thể hiện sinh động ảnh hưởng của các
yếu tố sản xuất đến tổng thu nhập của hộ gia đình cũng như mối quan hệ giữa tổng
thu nhập với các nhân tố trong khai thác TNR thông qua việc thực hiện nghiên cứu
tác động của người dân địa phương đến TNR tại Khu BTTN Na Hang, Tuyên
Quang. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, để giải quyết nhu cầu cuộc sống hàng ngày
người dân đã tác động tới TNR dưới nhiều hình thức song “sử dụng tài nguyên
rừng” là hình thức có tác động bất lợi nhất, các dân tộc khác nhau thì mức độ tác
động cũng khác nhau. Nghiên cứu đã sử dụng hàm Cobb-Douglas để phân tích ảnh
hưởngcủa các yếu tố đến thunhập của HGĐ [34].

Trần Ngọc Hải và cộng sự đã đánh giá vai trò kinh tế của lâm sản ngoài gỗ
(LSNG) ở 2 thôn người Dao tại xã Ba Vì. Tác giả cho rằng, LSNG, đặc biệt là
nhóm tre, bương và cây dược liệu đóng vài trò rất quan trọng trong kinh tế hộ gia
đình [20].
Trong 3 năm (1995-1998), Trần Ngọc Lân và các cộng sự đã tiến hành một
nghiên cứu tại vùng đệm Khu BTTN Pù Mát và dựa trên nghiên cứu này cuốn sách

“Phát triển bền vững vùng đệm Khu BTTN và VQG’’ được ra đời vào năm 1999.
Nghiên cứu đã đánh giá áp lực của vùng đệm lên KBT và hệ thống nông hộ tại vùng


10
đệm Pù Mát. Tác giả kết luận rằng các nông hộ trong vùng đệm Pù Mát có sự gắn
bó chặt chẽ với rừng, nguồn thu nhập từ khai thác lâm sản và canh tác nương rẫy
chiếm vị trí quan trọng trong tổng thu nhập của mỗi nông hộ. Hiện tại, các nông hộ
đang có sự chuyển đổi về sinh kế, song mới chỉ rất ít ở các hộ có sự hiểu biết và có
vốn đầu tư.
Kết quả nghiên cứu của Trần Ngọc Lân (1999), Đỗ Anh Tuân (2001) được
thực hiện tại Khu BTTN Pù Mát đã đưa ra một số kết luận rằng: (1) Các nông hộ
trong vùng đệm Pù Mát có sự gắn bó chặt chẽ với rừng, nguồn thu nhập từ khai thác
lâm sản và canh tác nương rẫy đóng vai trò quan trọng trong tổng thu nhập của mỗi
nông hộ. Hiện nay, các nông hộ đang có sự chuyển đổi về sinh kế, song mới có rất ít
các hộ có hiểu biết và có vốn đầu tư; (2) Hầu hết người dân địa phương vẫn còn sử
dụng TNR một cách bất hợp pháp. Tại thời điểm nghiên cứu, 34% tổng thu nhập
hàng năm của một HGĐ trong vùng đệm và 62% tổng thu nhập của một HGĐ trong
vùng bảo vệ nghiêm ngặt là từ rừng. Việc thành lập Khu BTTN (năm 1997) đã làm
giảm 30%-71,4% diện tích đất và khoảng 50% thu nhập từ rừng của người dân địa
phương; (3) Mặc dù đã có một vài chương trình hỗ trợ được thực hiện tại Khu
BTTN Pù Mát, song chúng chưa bù đắp được thiếu nguồn thu nhập trong gia đình
từ việc thành lập Khu BTTN gây ra.
Phạm Gia Thanh (2012) khi "Nghiên cứu một số giải pháp đồng quản lý
rừng trên lưu vực sông Đà tỉnh Sơn La”cũng đã chỉ ra rằng đói nghèo chính là
nguyên nhân chính gây ảnh hưởng lớn nhất tới TNR thông qua các hoạt động khai
thác và sử dụng TNR của các nhóm hộ gia đình trên lưu vực sông Đà. Từ đó tác giả
đã đưa ra các giải pháp cụ thể hướng đến cho từng nhóm kinh tế hộ sinh sống trên
từng đoạn lưu vực của sông Đà.
1.2.3. Các chính sách liên quan tới công tác bảo tồn và quyền lợi của người dân

khi tham gia vào hoạt động bảo tồn các VQG, Khu BTTN.
Trải qua hơn bốn Thập kỷ hình thành và phát triển, đến nay hệ thống Khu
BTTN của Việt Nam gồm 164 khu rừng đặc dụng (bao gồm 30 VQG, 69 khu dự trữ
thiên nhiên, 45 khu Bảo vệ cảnh quan, 20 khu nghiên cứu thực nghiệm khoa học) và


11
03 khu bảo tồn biển chứa đựng các hệ sinh thái, cảnh quan đặc trưng với giá trị đa
dạng sinh học tiêu biểu cho hệ sinh thái trên cạn, đất ngập nước và trên biển đã và
đang được xây dựng trên khắp các vùng, miền cả nước [9].
Cùng với sự ra đời của hàng loạt các VQG và Khu BTTN rải đều từ VQG
Hoàng Liên Sơn hùng vĩ ở vùng núi phía Bắc cho đến VQG ngập nước U Minh
Thượng thì hệ thống các thể chế, chính sách về công tác bảo tồn cũng được thiết
lập. Trước tiên là Luật BV và PTR ban hành ngày 12/08/1991 và được sửa đổi ngày
03/12/2004 [11]. Theo đó, rừng đặc dụng bao gồm:
+ Vườn quốc gia.
+ Khu BTTN gồm: Khu dự trữ thiên nhiên, khu bảo tồn loài, sinh cảnh.
+ Khu bảo vệ cảnh quan gồm: Khu rừng di tích lịch sử, văn hóa, danh lam
thắng cảnh.
+ Khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học.
Quyết định số 08/2001/QĐ-TTg, ngày 11/01/2001 đã đề cập đến việc Ban
quản lý các khu bảo vệ được xây dựng các quy định về phạm vi sử dụng rừng đối
với người dân địa phương sinh sống trong các KBT. Gần đây nhất, Thủ tướng
Chính phủ ký Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ngày 14/08/2006 về việc ban hành
Quy chế quản lý rừng, thay thế quyết định số 08/2001/QĐ-TTg. Theo Điều 14,
Chương II của Quy chế quản lý rừng: Trong VQG và Khu BTTN được chia thành
các phân khu chức năng sau đây:
a) Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt:
- Là khu vực có diện tích vừa đủ để bảo vệ nguyên vẹn hệ sinh thái tự nhiên
như mẫu chuẩn sinh thái Quốc gia, được quản lý, bảo vệ chặt chẽ để theo dõi diễn

biến tự nhiên của rừng và hệ sinh thái.
- Đối với rừng đặc dụng ở vùng đất ngập nước, phạm vi và quy mô của phân
khu bảo vệ nghiêm ngặt được xác định theo mục tiêu, đối tượng, tiêu chí bảo tồn và
điều kiện thuỷ văn.
b) Phân khu phục hồi sinh thái
Là khu vực được quản lý, bảo vệ chặt chẽ để khôi phục các hệ sinh thái rừng
thông qua việc thực hiện một số hoạt động lâm sinh cần thiết.
c) Phân khu dịch vụ - hành chính


12
Là khu vực để xây dựng các công trình làm việc và sinh hoạt của Ban quản lý,
các cơ sở nghiên cứu - thí nghiệm, dịch vụ du lịch, vui chơi giải trí.
Cũng theo Điều 24 của Quy chế này đã ghi rõ: Vùng đệm là vùng rừng, vùng
đất hoặc vùng đất có mặt nước nằm liền kề với VQG và Khu BTTN; bao gồm toàn
bộ hoặc một phần các xã, phường, thị trấn nằm sát ranh giới với VQG và Khu
BTTN. Vùng đệm được xác lập nhằm ngăn chặn, giảm nhẹ sự xâm hại của con
người tới VQG và Khu BTTN. Ban quản lý khu rừng đặc dụng tổ chức cho cộng
đồng dân cư vùng đệm tham gia các hoạt động bảo vệ, bảo tồn, sử dụng hợp lý lâm
sản và các tài nguyên tự nhiên, các dịch vụ du lịch sinh thái để góp phần nâng cao
thu nhập và gắn sinh kế của người dân với các hoạt động của khu rừng đặc dụng.
Theo Điều 23 trong Quy chế quản lý rừng đã nêu rõ:
1. Việc ổn định đời sống dân cư sống trong các khu rừng đặc dụng thực hiện
theo quy định tại Điều 54 của Luật Bảo vệ và phát triển rừng.
2. Diện tích rừng sản xuất nằm xen kẽ trong rừng đặc dụng được bảo vệ, phát
triển và sử dụng theo quy định tại Chương IV Quy chế này.
3. Diện tích đất ở, ruộng, vườn và nương rẫy cố định của dân cư sống trong
rừng đặc dụng không tính vào diện tích rừng đặc dụng nhưng phải được thể hiện
trên bản đồ, cắm mốc ranh giới rõ ràng trên thực địa và quản lý theo quy định của
Pháp luật về đất đai.

Trong Quyết định số 192/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
chiến lược quản lý hệ thống Khu BTTN Việt Nam đến năm 2010 đã chỉ rõ:
- Kế hoạch quản lý và tổ chức thực hiện các hoạt động Bảo tồn thiên nhiên
phải tham khảo đầy đủ nguyện vọng về kinh tế và thu hút sự tham gia của các cộng
đồng dân cư sống xung quanh Khu BTTN.
- Làm rõ mối quan hệ giữa vùng đệm và khu bảo tồn thiên nhiên bằng các giải
pháp xây dựng Qui chế hoạt động và nguyên tắc phối hợp giữa vùng đệm với khu
Bảo tồn thiên nhiên. Qui định quyền lợi và nghĩa vụ của các bên tham gia quản lý
vùng đệm, đặc biệt đối với cộng đồng các dân tộc trên mỗi địa phương có khu bảo
tồn thiên nhiên.


13
Tiếp theo là Chỉ thị số 08/2006/CT-TTg, ngày 08/3/2006 về tăng cường các
biện pháp cấp bách ngăn chặn tình trạng chặt phá, đốt rừng, khai thác rừng trái
phép.
Nghị định số 109/2003/NĐ-CP, ngày 23/9/2003 về bảo tồn và phát triển bền
vững các vùng đất ngập nước.
Quyết định số 62/2005/QĐ- BNN, ngày 12/10/2005 Quy định tiêu chí phân
loại rừng đặc dụng.
Chiến lược phát triển lâm nghiệp giai đoạn 2001- 2010.
Như vậy, Việt Nam đã và đang trong quá trình đổi mới công tác quản lý rừng
dưới sự đồng thuận của các HGĐ và các tổ chức địa phương (Barney 2005). Chính
phủ ngày càng trao cho người dân địa phương nhiều quyền hơn trong công tác quản
lý rừng. Tuy nhiên trong môi trường biến động hiện nay, việc nhận thức về quyền
của người dân địa phương vẫn còn hạn chế, các cơ quanNhà nước còn ít quan tâm
đến kiến thức và quan điểm của địa phương trong quá trình Cấp giấy chứng nhận
Quyền sử dụng đất cũng như việc phân cấp quản lý. Thách thức được đặt ra là làm
thế nào để các bên tham gia hiểu rõ hơn về quan điểm của các cộng đồng dân cư
sống trong hoặc gần khu bảo tồn. Bên cạnh đó, việc xác định rõ năng lực của địa

phương trong công tác quản lý rừng đặc biệt là quản lý các khu rừng đặc dụng,
nhằm đảm bảo việc ra quyết định đạt hiệu quả cao là hết sức cần thiết.
1.3. Những kết luận rút ra phục vụ cho nghiên cứu.
Các nghiên cứu đã thực hiện chủ yếu là phân tích, đánh giá sự phụ thuộc của người
dân địa phương vào rừng và đất rừng. Nhưng vấn đề nhìn nhận từ góc độ người dân
địa phương đối với tài nguyên rừng còn chưa được nghiên cứu nhiều. Một số nghiên
cứu trong những năm gần đây đã đề cập đến vấn đề tác động của người dân địa
phương với tài nguyên rừng nhưng chỉ giới hạn ở tác động của người dân địa
phương vùng đệm đến các VQG hoặc Khu BTTN.
Mối quan hệ giữa cộng đồng người dân với công tác bảo tồn ở các khu rừng
đặc dụng đã và đang được nghiên cứu dưới nhiều góc nhìn khác nhau. Một số
nghiên cứu đã xây dựng cơ sở lý luận và thực tiễn khá đầy đủ cũng như đã lượng


14
hóa được hình thức và mức độ tác động của cộng đồng người dân tới tài nguyên
rừng của một số khu rừng đặc dụng. Các nghiên cứu khác lại tập trung vào phân
tích mức độ phụ thuộc của người dân vào TNR.
Ngoài ra các nghiên cứu chỉ đưa ra các giải pháp chung chung, mang tính chất
định hướng, chưa giải quyết các mâu thuẫn phát sinh từ thực tế.
Một số khu rừng đặc dụng được nhận định không chỉ cung cấp tiềm năng to
lớn để xóa đói giảm nghèo và tăng trưởng kinh tế nông thôn mà vẫn hỗ trợ tốt mục
tiêu quan trọng là bảo tồn.
Việc ngăn cấm người dân xâm nhập, tiếp cận nguồn tài nguyên trong khu rừng
đặc dụng sẽ làm nảy sinh mâu thuẫn giữa cộng đồng địa phương, khu rừng đặc dụng
với mục đích bảo tồn.
Tăng cường sự tham gia của cộng đồng, đặc biệt những người sống trong
rừng, gần rừng, phụ thuộc vào rừng sẽ góp phần mang lại thành công trong chiến
lược bảo tồn đa dạng sinh học.
Hiện nay, số lượng khu rừng đặc dụng của nước ta ngày càng tăng lên (164

khu rừng đặc dụng-theo thống kê của IUCN), trong khi đó mỗi khu rừng đặc dụng
lại có đặc trưng về quy mô, sinh thái, phân bố dân cư, tình hình kinh tế, xã hội,
phong tục tập quán….khác nhau. Vì vậy, việc nghiên cứu mối quan hệ giữa cộng
đồng người dân với các khu rừng đặc dụng nhằm đề xuất các giải pháp thu hút
người dân tham gia công tác bảo tồn ở mỗi VQG, Khu BTTN trên phạm vi cả nước
là việc cần thiết.


×