Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp quản lý lửa rừng cho huyện quỳnh lưu, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 94 trang )

Bộ GIO dục V đO tạo

bộ NôNG nghiệp V PTNT

tr-ờng đại học lâm nghiệp
--------------------------

HONG CHNH LAM

NGHIấN CU XUT MT S GII PHP QUN Lí
LA RNG CHO HUYN QUNH LU, TNH NGH AN

Chuyờn ngnh: Lõm hc
Mã số: 60620201

luận văn thạc sỹ khoa học lâm nghiệp

NGI HNG DN KHOA HC
PGS.TS. B MINH CHU

Hà Nội, 2013


i
LỜI CẢM ƠN
Được sự nhất trí của Ban Giám hiệu, Khoa Sau đại học và Khoa Quản
lý tài nguyên rừng và môi trường - trường Đại học Lâm nghiệp, tôi đã thực hiện
luận văn tốt nghiệp với đề tài “Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp quản lý lửa
rừng cho huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An”. Luận văn được hoàn thành theo
chương trình đào tạo Cao học khóa 19, tại trường Đại học Lâm nghiệp.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu


cùng các thầy, cô giáo đã giúp đỡ và động viên tôi hoàn thành luận văn này.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS-TS. Bế Minh Châu người hướng dẫn khoa học, đã tận tình hướng dẫn và có những chỉ dẫn khoa
học quý báu trong suốt quá trình triển khai nghiên cứu và hoàn thành luận
văn.
Xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình, tạo điều kiện
của toàn thể cán bộ công chức viên chức Hạt Kiểm lâm, UBND huyện, Ban
quản lý rừng phòng hộ huyện, Công ty TNHH1TV lâm nghiệp huyện, trung
tâm Khí tượng thủy văn huyện, UBND các xã có rừng trên địa bàn huyện
Quỳnh Lưu, Doanh nghiệp trồng rừng Lê Duy Nguyên, các cán bộ Viện
Sinh thái tài nguyên rừng và Môi trường..., đã giúp đỡ tôi trong quá trình học
tập, thu thập và xử lý số liệu ngoại nghiệp.
Tôi xin bày tỏ và gửi lời cảm ơn đến bạn bè, đồng nghiệp và người thân
trong gia đình đã động viên giúp đỡ tôi trong thời gian học tập và hoàn thành
công trình nghiên cứu này.
Mặc dù đã rất cố gắng, nhưng luận văn không tránh khỏi những thiếu
sót nhất định. Tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu từ
các nhà khoa học và đồng nghiệp./.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2013


ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, nghiên cứu này là của riêng cá nhân tôi. Các kết
luận, kết quả nghiên cứu trong luận văn này chưa từng được công bố trong
bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.

Hà Nội, ngày tháng

năm 2013

Tác giả luận văn

Hoàng Chính Lam


iii
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ i
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................v
PHỤ LỤC ...................................................................................................................v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT..................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................... viii
DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... ix
DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... ix
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................1
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ..........................................3

1.1. Trên thế giới .......................................................................................... 3
1.2. Ở Việt Nam ............................................................................................ 6
1.3. Nghiên cứu về PCCCR tại huyện Quỳnh Lưu ................................. 10
CHƯƠNG 2 MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .....................................................................13

2.1. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................... 13
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................... 13
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................... 13
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 13
2.3. Nội dung nghiên cứu ........................................................................... 13
2.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................... 14
2.4.1. Phương pháp luận ......................................................................... 14
2.4.2. Phương pháp điều tra ngoại nghiệp............................................ 15
2.4.3. Phương pháp xử lý số liệu nội nghiệp ......................................... 18
CHƯƠNG 3 KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ-XÃ HỘI KHU
VỰC NGHIÊN CỨU ..................................................................................................... 21

3.1. Đặc điểm tự nhiên .............................................................................. 21
3.1.1. Vị trí địa lý - ranh giới................................................................... 21


iv
3.1.2. Địa hình, địa thế ............................................................................ 21
3.1.3. Khí hậu - thuỷ văn ......................................................................... 22
3.1.4. Điều kiện đất đai............................................................................ 25
3.1.5. Tài nguyên động - thực vật ........................................................... 26
3.2. Đặc điểm dân sinh - kinh tế - xã hội.................................................. 29
3.2.1. Dân số và lao động ........................................................................ 29
3.2.2. Cơ sở hạ tầng ................................................................................. 29
3.3. Đánh giá chung ................................................................................... 31
3.3.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................... 31
3.3.2. Điều kiện dân sinh: ....................................................................... 32
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...............................34

4.1. Đặc điểm tài nguyên rừng, tình hình cháy rừng và thực trạng công

tác quản lý lửa rừng tại huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An ................... 34
4.1.1. Đặc điểm phân bố của các trạng thái rừng chủ yếu tại huyện Quỳnh
Lưu ........................................................................................................... 34
4.1.2. Tình hình cháy rừng trong 10 năm (2003-2012) tại huyện Quỳnh
Lưu ........................................................................................................... 40
4.2. Nghiên cứu đặc điểm của một số nhân tố tự nhiên - xã hội có ảnh
hưởng tới nguy cơ cháy rừng tại huyện Quỳnh Lưu ............................. 45
4.2.1. Đặc điểm của các yếu tố tự nhiên................................................. 45
4.2.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ảnh hưởng tới cháy rừng ở khu vực
nghiên cứu ............................................................................................... 57
4.3. Thực trạng công tác phòng cháy chữa cháy rừng của huyện Quỳnh
Lưu .............................................................................................................. 58
4.3.1.Tổ chức, chỉ đạo điều hành và triển khai công tác PCCCR ........ 58
4.3.2. Công tác tập huấn nâng cao nghiệp vụ, tuyên truyền, ký cam kết
PCCCR ..................................................................................................... 59
4.3.3. Công tác phối hợp ......................................................................... 60
4.3.4. Trang thiết bị và các công trình PCCCR ..................................... 60
4.3.5. Công tác dự báo cháy và phân vùng trọng điểm cháy rừng ....... 63
4.3.6. Đánh giá chung về công tác quản lý lửa rừng ............................ 64


v
4.4. Đề xuất các giải pháp quản lý lửa rừng cho huyện Quỳnh Lưu .... 67
4.4.1. Giải pháp Tổ chức - Thể chế, chính sách .................................... 67
4.4.2 Giải pháp Kỹ thuật ......................................................................... 69
4.4.3. Giải pháp kinh tế - xã hội ............................................................. 77
4.4.4. Đề xuất kế hoạch cho các hoạt động PCCCR huyện Quỳnh Lưu
.................................................................................................................. 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nguyên nghĩa

UBND

Uỷ ban nhân dân

BCH-

Ban chỉ huy Các vấn đề cấp bách trong Bảo vệ rừng và

BVR&PCCCR

phòng cháy chữa cháy rừng

OTC

Ô tiêu chuẩn

Hvn

Chiều cao vút ngọn

Hdc


Chiều cao dưới cành

SV

Số vụ

DT

Diện tích

CT

Cháy tán

DT

Cháy dưới tán



Cháy mặt đất

Do

Đường kính ngang gốc

D1.3

Đường kính ngang ngực


Dt

Đường kính tán

T

Tốt

TB

Trung bình

X

Xấu

ĐCP (%)

Độ che phủ ( phần trăm)

Độ tàn che(%)

Độ tàn che ( phần trăm)

Mvlc

Khối lượng vật liệu cháy

Wvlc(%)


Độ ẩm vật liệu cháy

KCKDC

Khoảng cách tới khu dân cư tới rừng

TTCB, TS

Thảm tươi cây bụi, cây tái sinh

BanQLRPH

Ban quản lý rừng phòng hộ huyện


vii

CtyLN

Công ty trách nhiệm hữu hạn 1thành viên lâm nghiệp
huyện Quỳnh Lưu

Hạt KL

Hạt Kiểm lâm huyện Quỳnh Lưu

TNXP

Tổng đội thanh niên xung phong


DNLDN

Doanh nghiệp trồng rừng Lê Duy Nguyên

Dtm

Độ dày thảm mục

T1,T2....

Tháng 1, tháng 2.........

TK

Tiểu khu

K

Khoảnh

L



Th

Thông

K


Keo



Bạch đàn


viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
TT

Tên Bảng

Trang

4.1

Diện tích rừng và đất lâm nghiệp huyện Quỳnh Lưu

34

4.2

Nguyên nhân gây cháy rừng ở huyện Quỳnh Lưu ......

42

4.3

Đặc điểm một số yếu tố khí hậu huyện Quỳnh Lưu .....


46

4.4

Phân bố diện tích rừng và đất rừng theo độ cao

48

4.5

Phân bố diện tích rừng và đất rừng của theo độ dốc

49

4.6

Mật độ và tổ thành các trạng thái rừng ở Quỳnh Lưu

51

4.7

Một số chỉ tiêu sinh trưởng tầng cây cao ở cáctrạng thái rừng
khu vực Quỳnh Lưu

52

4.8


Tình hình sinh trưởng của lớp thảm tươi, cây bụi,cây tái sinh ở
các trạng thái rừng

53

4.9

Đặc điểm vật liệu cháy ở các trạng thái rừng

55

4.10

Thống kê trang thiết bị, phương tiện PCCCR

61

4.11

Thống kê công trình PCCCR

62

4.12

Thống kê các nhân tố chính ảnh hưởng đến cháy rừng

74

4.13


Phân cấp các trạng thái rừng theo nguy cơ cháy Phân cấp các

75

trạng thái rừng theo nguy cơ cháy
4.14

Dự kiến kế hoạch hoạt động công tác PCCCR huyện Quỳnh Lưu

78


ix
DANH MỤC CÁC HÌNH
TT

Tên hình ảnh

Trang

4.1

Bản đồ hiện trạng rừng huyện Quỳnh Lưu

35

4.2a

Trạng thái IIA khu vực nghiên cứu


37

4.2b

Trạng thái IIb tại khu vực nghiên cứu

37

4.2c

Trạng thái Ic tại khu vực nghiên cứu

37

4.2d

Trạng thái Thông cấp tuổi VI khai thác nhựa

39

4.2e

Thực bì dưới tán trạng thái Keo cấp tuổi II

39

4.2g

Thực bì dưới tán trạng thái Bạch đàn cấp tuổi II


39

4.3

Số vụ và diện tích cháy ở các trạng thái rừng .....

40

4.4

Số vụ cháy rừng theo các tháng (2003 – 2012) .....

44

4.5

Khoảng cách từ khu dân cư tập trung tới các trạng thái ..

58

4.6

Bản đồ phân cấp nguy cơ cháy rừng huyện Quỳnh Lưu

76


1
ĐẶT VẤN ĐỀ

Rừng là nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá. Nó không chỉ
có giá trị to lớn đối với nền kinh tế quốc dân, đời sống văn hóa cộng đồng,
các hoạt động nghiên cứu khoa học, chiến lược an ninh-quốc phòng và nâng
cao chất lượng sống của con người mà còn mang ý nghĩa đặc biệt quan trọng
trong việc bảo vệ môi trường sinh thái. Tuy nhiên hàng năm rừng vẫn bị suy
giảm cả về số lượng và chất lượng. Một trong những nguyên nhân quan trọng
là do cháy rừng.
Năm 1943, cả nước có 14,3 triệu ha rừng, độ che phủ 43% nhưng đến
năm 1990 diện tích rừng chỉ còn 9,2 triệu ha, độ che phủ xuống còn 27,8%.
Trong thời gian này, rừng mỗi năm bị giảm bình quân 108.000 ha. Cháy rừng
từ năm 1963 đến 1994 thiệt hại khoảng 1 triệu ha rừng bị cháy[8]. Trong vòng
10 năm, từ năm 2000 đến 2010 cả nước bị cháy 46.792 ha. Trong những năm
gần đây, trung bình mỗi năm nước ta xảy ra 670 vụ cháy rừng, thiệt hại 3.817
ha rừng, trong đó rừng trồng bị cháy chiếm 72,9% [4], gây thiệt hại nhiều mặt
về tài nguyên và môi trường sinh thái, ảnh hưởng lớn đến sự phát triển kinh
tế, xã hội của các địa phương trên cả nước. Chính vì những thiệt hại to lớn đó
mà công tác phòng cháy, chữa cháy rừng (PCCCR) được coi là nhiệm vụ hết
sức quan trọng ở Việt Nam và nhiều nước trên thế giới.
Huyện Quỳnh Lưu nằm ở phía bắc của tỉnh Nghệ An, có diện tích rừng
là 14.449,2 ha. Quỳnh Lưu được đánh giá là một trong những vùng trọng
điểm cháy rừng của tỉnh Nghệ An và của cả nước [19]. Mặc dù công tác
PCCCR đã được lãnh đạo các cấp, các ngành và người dân quan tâm, đặc biệt
trong suốt mùa cháy rừng nhưng cháy rừng vẫn thường xuyên xảy ra. Nguyên
nhân chủ yếu là huyện Quỳnh Lưu có đặc điểm rừng và điều kiện khí hậu khá
thuận lợi cho sự xuất hiện và lan tràn của các đám cháy rừng, ngoài ra còn do
một số nguyên nhân khác như: Ban chỉ huy PCCCR của huyện chưa xác định


2
được mức độ cháy của các vùng trọng điểm; các giải pháp và phương án

PCCCR hàng năm tuy đã được xây dựng nhưng chưa thật hợp lý và việc triển
khai, thực hiện chưa đầy đủ, sự phối hợp các lực lượng trong PCCCR ở địa
phương còn chưa đồng bộ.... Chỉ trong thời gian từ giữa tháng 6/2010 đến
giữa tháng 7/2010, trên toàn huyện đã xảy ra 34 vụ cháy rừng. Đặc biệt, vụ
cháy ngày 6/7/2010 tại xã Quỳnh Tân đã thiêu hủy hơn 62 ha rừng Thông cấp
tuổi VI đang khai thác nhựa, thiệt hại hơn 10 tỷ đồng, làm hơn 100 người thất
nghiệp [19].
Để hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại do cháy rừng gây ra tại huyện
Quỳnh Lưu, cần xác định được cấp độ nguy cơ của từng vùng trọng điểm
cháy, xây dựng và triển khai phương án phòng và chữa cháy rừng có cơ sở
khoa học và thực tiễn. Từ những lý do trên, tôi đã thực hiện đề tài “ Nghiên
cứu đề xuất một số giải pháp quản lý lửa rừng cho huyện Quỳnh Lưu, tỉnh
Nghệ An”.


3
Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
Nghiên cứu về PCCCR trên thế giới đã được tiến hành từ đầu thế kỷ 20,
với năm lĩnh vực chính như sau: Bản chất của cháy rừng; Phương pháp dự
báo nguy cơ cháy rừng; Các công trình PCCCR; Phương pháp chữa cháy rừng
và phương tiện chữa cháy rừng.
a- Nghiên cứu bản chất của cháy rừng
Nhiều kết quả nghiên cứu đã khẳng định rằng cháy rừng là hiện tượng
ôxy hoá các vật liệu hữu cơ do cháy rừng tạo ra ở nhiệt độ cao. Nó xẩy ra khi
có mặt đồng thời của ba yếu tố: nguồn nhiệt, ôxy và vật liệu cháy (VLC)[2],
[4], [8], [22]. Sự kết hợp của các yếu tố này còn được gọi là “tam giác lửa”.
Về bản chất, những biện pháp PCCCR chính là những biện pháp tác động vào
ba yếu tố trên theo chiều hướng ngăn chặn và giảm thiểu quá trình cháy.

Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra các yếu tố quan trọng nhất dẫn đến sự
hình thành và phát triển cháy rừng là thời tiết, đặc điểm lâm phần và hoạt
động kinh tế - xã hội của con người [4], [8], [26]. Thời tiết quyết định đến tốc
độ bốc hơi và độ ẩm của vật liệu cháy, dẫn đến khả năng bén lửa và tốc độ lan
tràn của đám cháy; các nhân tố khí tượng chủ yếu ảnh hưởng đến quá trình
cháy gồm: mưa, gió, nhiệt độ và độ ẩm tương đối của không khí. Đặc điểm
của lâm phần có thể ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến đặc điểm và tính
chất của VLC, từ đó ảnh hưởng tới sự phát sinh và lan tràn của đám cháy
rừng. Cấu trúc tầng thứ của rừng hình thành hai loại cháy rừng là cháy tán và
cháy mặt đất; VLC càng nhiều, xốp và độ ẩm thấp dẫn đến khả năng bén lửa
cao. Nhiệt độ và độ ẩm không khí có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động
ngược tới sự biến đổi của độ ẩm của vật liệu. Hoạt động kinh tế - xã hội của
con người là nguyên nhân chính gây nên hình thành các vụ cháy rừng từ các


4
hoạt động sử dụng lửa ở trong rừng và ven rừng, trong đó có cả từ những mâu
thuẫn trong nhân dân. Cơ bản các biện pháp PCCCR được xây dựng trên cơ
sở phân tích đặc điểm của ba yếu tố trên, trong từng hoàn cảnh của địa
phương.
b- Nghiên cứu phương pháp dự báo nguy cơ cháy rừng
Hiện nay trên thế giới đang sử dụng nhiều phương pháp để dự báo cháy
rừng, nhưng có thể phân thành hai loại chính dựa trên hai cơ sở khác nhau là:
dự báo cháy rừng căn cứ vào điều kiện khí tượng và căn cứ vào tình hình
VLC kết hợp với điều kiện khí tượng là lượng mưa, nhiệt độ và độ ẩm không
khí [5], [13], [22]. Các Quốc gia áp dụng vào tình hình thực tế có sự nghiên
cứu khác nhau nhất định, chẳng hạn ở Thụy Điển và một số nước ở bán đảo
Scandinavia sử dụng độ ẩm không khí thấp nhất và nhiệt độ cao nhất trong
ngày; Pháp tính thêm lượng nước hữu hiệu trong đất và độ ẩm không khí [8],
[23]; Trung Quốc bổ sung tốc độ gió, số ngày không mưa và lượng bão hòa;

Đức và Mỹ sử dụng thêm độ ẩm không khí; Nga và một số nước khác dùng
nhiệt độ và độ ẩm không khí lúc 13 giờ [8], [23]. Trong những năm gần đây
Trung Quốc đã nghiên cứu phương pháp cho điểm các nhân tố ảnh hưởng đến
nguy cơ cháy rừng (NCCR), trong đó gồm cả những yếu tố kinh tế - xã
hội[13]. Mặc dù phương pháp dự báo NCCR có những nét giống nhau, nhưng
đến nay vẫn chưa có phương pháp dự báo NCCR chung cho cả thế giới và ở
mỗi quốc gia, không những vậy mà mỗi địa phương cũng có thể sử dụng một
số phương pháp dự báo khác nhau.
c- Nghiên cứu về công trình phòng cháy, chữa cháy rừng
Những năm đầu thế kỷ XX, ở một số quốc gia Châu Âu đã bước đầu
đưa ra những ý kiến xây dựng đai xanh và băng xanh cản lửa, trên đó có trồng
các cây lá rộng. Ở Nga đã xây dựng những băng xanh chịu lửa với kết cấu
hỗn loài, tạo thành nhiều tầng để ngăn lửa cháy từ ngoài vào các khu rừng
thông, sồi, bạch đàn,...Một số nước khác tiến hành nghiên cứu các vấn đề này


5
sớm và có nhiều công trình là Đức và các nước thuộc Liên Xô, Mỹ , Canada,
Nhật Bản và Trung Quốc,.. [4], [22]. Nhìn chung trên thế giới đã có nhiều
công trình nghiên cứu khẳng định hiệu quả cao của các công trình PCCCR
như: băng cản lửa, các vành đai cây xanh và hệ thống kênh mương ngăn cản
cháy rừng.... Tuy nhiên, hiện vẫn chưa đưa ra được phương pháp xác định
tiêu chuẩn kỹ thuật cho các công trình đó. Những thông số kỹ thuật đưa ra đều
mang tính gợi ý và luôn được điều chỉnh theo ý kiến các chuyên gia cho phù
hợp với đặc điểm của mỗi loại rừng và điều kiện địa lý, vật lý từng địa
phương.
d- Nghiên cứu biện pháp phòng cháy và chữa cháy rừng
Các nghiên cứu chủ yếu hướng vào làm suy giảm các thành phần của
tam giác lửa. Trong đó biện pháp phòng cháy rừng được sử dụng chủ yếu, bao
gồm: tổ chức lực lượng PCCCR, tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức

của người dân, chuẩn bị lực lượng, phương tiện chữa cháy, dự báo và cảnh
báo nguy cơ cháy rừng với việc ứng dụng công nghệ GIS và viễn thám, các
biện pháp kỹ thuật nâng cao khả năng chống chịu lửa của cây rừng, làm giảm
VLC v.v..
Trong công tác chữa cháy rừng, cần thực hiện tốt phương châm “4 tại
chỗ”. Đó là lực lượng, phương tiện, chỉ huy và hậu cần tại chỗ. Trong những
năm gần đây nhiều nhà khoa học ở các nước đã đi sâu nghiên cứu và sử dụng
nhiều phương tiện hiện đại trong chữa cháy rừng.
e- Nghiên cứu về phân vùng trọng điểm cháy rừng
Việc phân vùng trọng điểm cháy thường căn cứ vào đặc điểm của các
nhân tố ảnh hưởng đến cháy rừng để phân chia lãnh thổ thành những khu vực
có nguy cơ cháy rừng khác nhau. Cho đến nay có hai phương pháp được áp
dụng chủ yếu để phân vùng trọng điểm cháy rừng: Phân vùng theo các nhân
tố ảnh hưởng đến cháy rừng và phân theo thực trạng cháy rừng [13]. Theo
phương pháp thứ nhất phân theo điều kiện hoàn cảnh sinh thái như khí hậu,


6
địa hình và trạng thái rừng; theo phương pháp thứ hai căn cứ vào thống kê số
vụ cháy rừng, diện tích và trạng thái rừng bị thiệt hại ở từng khu vực trong
nhiều năm liên tục. Những vùng có nguy cơ cháy cao là nơi có tần suất xuất
hiện cháy rừng nhiều và mức độ thiệt hại lớn. Còn những vùng có nguy cơ
cháy thấp là những vùng ít xảy ra cháy rừng.
1.2. Ở Việt Nam
a- Nghiên cứu về dự báo nguy cơ cháy rừng
Nghiên cứu về dự báo cháy rừng ở Việt Nam được bắt đầu vào những
năm 80 của thể kỷ XX. Phương pháp chủ yếu được áp dụng là phương pháp
dự báo theo chỉ tiêu tổng hợp của V.G. Nesterop, có điều chỉnh ngưỡng lượng
mưa phù hợp với điều kiện sinh thái của Việt Nam [1], [8]. Trên cơ sở nghiên
cứu mối quan hệ giữa chỉ tiêu tổng hợp P với số ngày liên tục có lượng mưa

dưới 5mm, Phạm Ngọc Hưng đề xuất phương pháp dự báo cháy rừng theo số
ngày khô hạn liên tục (H). Ngoài ra ông còn đề xuất phương pháp mục trắc độ
ẩm VLC để việc dự báo tiện lợi hơn [8], [2].
Hiện nay, các địa phương nước ta vẫn chủ yếu áp dụng công thức của
V.G.Nesterop để dự báo nguy cơ cháy rừng, nhưng đã dùng ngưỡng mưa để
điều chỉnh hệ số k. Miền Bắc dùng ngưỡng mưa để điều chỉnh hệ số k là
6mm, Trung bộ là 8mm, Nam bộ và Tây Nguyên là 8mm [5], [13]. Phương
pháp dự báo cháy rừng theo chỉ tiêu tổng hợp P có ưu điểm là dễ thực hiện, do
đã tính tới ảnh hưởng tổng hợp của một số nhân tố khí tượng, nên thường
được áp dụng cho những vùng rộng lớn. Nhược điểm của phương pháp này
là: nếu lượng mưa <5mm nhưng kéo dài làm cho độ ẩm không khí, độ ẩm đất
và độ ẩm VLC cao, rất khó có khả năng xảy ra cháy rừng, nhưng chỉ tiêu P
vẫn tăng hoặc có mưa >5mm nhưng sau đó trời nắng nóng, vật liệu có thể
cháy khá dễ dàng nhưng trị số P tính bằng 0. Hai trường hợp dự báo này
không đúng với thực tế. Ngoài ra phương pháp này chưa tính đến tốc độ gió
và đặc điểm của vật liệu.


7
Năm 1991, A.N.Cooper [4] đã đề nghị khi áp dụng chỉ tiêu tổng hợp P
để dự báo cháy rừng cho Việt Nam cần đưa hệ số tính đến tốc độ của gió. Khi
áp dụng phương pháp này vào một số địa phương cần điều chỉnh đưa ra kết
quả dự báo cho phù hợp.
Năm 1993, Võ Đình Tiến [4], [8] đã đưa ra phương pháp dự báo nguy
cơ cháy rừng (NCCR) của từng tháng ở Bình Thuận theo 6 yếu tố trung bình
của tháng: nhiệt độ, độ ẩm không khí, lượng mưa, vận tốc gió, số vụ cháy
rừng và lượng người vào rừng. Tác giả đã xác định được cấp nguy hiểm với
cháy rừng của từng tháng trong cả mùa cháy. Đây là chỉ tiêu có tính đến cả
yếu tố thời tiết và yếu tố kinh tế - xã hội liên quan đến NCCR. Tuy nhiên, vì
căn cứ vào số liệu khí tượng trung bình nhiều năm nên cấp dự báo của Võ

Đình Tiến chỉ thay đổi theo thời gian của lịch, mà không thay đổi theo thời
tiết hàng ngày. Vì vậy, nó mang ý nghĩa của phương pháp xác định mùa cháy
nhiều hơn là dự báo NCCR.
Khi nghiên cứu về tính thích hợp của một số phương pháp dự báo
NCCR ở Miền Bắc Việt Nam, Bế Minh Châu (2001) đã khẳng định phương
pháp dự báo theo chỉ tiêu P và H có độ chính xác thấp ở những vùng có sự
luân phiên thường xuyên của các khối không khí biển và lục địa hoặc vào thời
gian chuyển mùa. Trong những trường hợp như vậy, thì mức độ liên hệ của
chỉ số P hoặc H với độ ẩm VLC dưới rừng và tần suất xuất hiện của cháy
rừng rất thấp [5].
Năm 2002, trường Đại học Lâm nghiệp phối hợp với Cục Kiểm lâm
xây dựng phần mềm dự báo cháy rừng cho Việt Nam nhưng phần mềm này
vẫn có một số tồn tại là khi áp dụng vào từng khu vực có nhiều trạng thái
rừng khác nhau, có độ chính xác chưa cao [5]. Để khắc phục tình trạng trên
tác giả Vương Văn Quỳnh và các cộng sự (2005), đã nghiên cứu xây dựng
phần mềm dự báo lửa rừng cho khu vực U Minh và Tây Nguyên [13]. Trên


8
cơ sở nghiên cứu này, năm 2008 các tác giả Bế Minh Châu, Vương văn
Quỳnh đã nghiên cứu, hoàn thiện phần mềm dự báo và cảnh báo NCCR cho
toàn quốc [5].
Mặc dù những công trình nghiên cứu về dự báo cháy rừng ở Việt Nam
đã được quan tâm nhưng nhìn chung đến nay các phương pháp dự báo vẫn
còn một số hạn chế. Một số phương pháp chưa tính đến đặc điểm rừng, đặc
điểm tiểu khí hậu và những yếu tố kinh tế, xã hội có ảnh hưởng đến cháy rừng
ở địa phương.
b- Nghiên cứu về các công trình phòng cháy, chữa cháy rừng
Trong các quy phạm PCCCR có đề cập đến những tiêu chuẩn của các
công trình phòng cháy, những phương pháp và phương tiện chữa cháy rừng,

song phần lớn đều được xây dựng trên cơ sở tham khảo tư liệu của nước
ngoài, chưa có khảo nghiệm đầy đủ trong điều kiện Việt Nam. Các công trình
PCCCR ở nước ta, chủ yếu xây dựng đường băng trắng và đường băng xanh
cản lửa hạn chế cháy lan mặt đất và cháy lướt trên tán rừng.
c- Nghiên cứu biện pháp phòng cháy, chữa cháy rừng
Hiện nay Nhà nước ta đã ban hành nhiều văn bản để đảm bảo thực thi
tốt công tác PCCCR như Luật BV&PTR năm 2004, Luật Phòng cháy chữa
cháy năm 2001, Nghị định 09/2006/NĐ-CP quy định về PCCCR, Nghị định
99/2009/NĐ-CP quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực
QLBVR&QLLS…., đồng thời khuyến khích các nhà nghiên cứu đưa ra các
biện pháp PCCCR đạt hiệu quả cao.
Về biện pháp phòng cháy: Các biện pháp tổng hợp như xây dựng tổ
chức, kiện toàn lực lượng từ trung ương xuống địa phương; tuyên truyền nhân
dân về PCCCR; biện pháp kỹ thuật như xây dựng đường băng trắng, băng
xanh, đốt trước vật liệu cháy, xây dựng hồ đập chứa nước, xây dựng chòi
canh lửa, quy hoạch vùng sản xuất nương rẫy...


9
Đốt trước VLC là biện pháp làm giảm nguồn vật liệu trong rừng, bằng
cách chủ động đốt trước vật liệu trong rừng có NCCR cao vào trước mùa cháy
rừng [3], [10], [15]. Hiện nay biện pháp này đang được áp dụng ở một số địa
phương, điển hình là ở Lâm Đồng các tỉnh khu vực Tây Nguyên, Một số chủ
rừng là Doanh nghiệp Nhà nước đã áp dụng giải pháp này đối với rừng Thông
nhựa cấp tuổi III trở lên. Phó Đức Đỉnh (1996) đã thử nghiệm đốt trước VLC
dưới rừng Thông non 2 tuổi tại Đà Lạt [13], phương pháp gom vật liệu vào
giữa các hàng cây hoặc nơi trống để đốt, ngọn lửa khống chế dưới 0.5 m.
Phan Thanh Ngọ (1996) đã thử nghiệm đốt trước vật liệu dưới rừng Thông 8
tuổi ở Đà Lạt [13]. Kết quả nghiên cứu cho rằng, với rừng Thông lớn tuổi
không cần phải gom vật liệu trước khi đốt mà chỉ cần tuân thủ những nguyên

tắc về chọn thời điểm và thời tiết thích hợp để đốt. Năm 1996, Bộ Lâm nghiệp
nay là Bộ NN&PTNT đã đưa ra quy định tạm thời về điều kiện đốt trước có
điều khiển dưới tán rừng Thông.
Một số nghiên cứu đề cập đến giải pháp xã hội cho PCCCR đã khẳng
định rằng tuyên truyền tác hại của cháy rừng, quy hoạch vùng sản xuất nương
rẫy, hướng dẫn về phương pháp dự báo, cảnh báo, xây dựng các công trình
PCCCR, tổ chức lực lượng, quy định về dùng lửa trong dọn đất canh tác, săn
bắn, du lịch, quy định về nghĩa vụ và quyền lợi của công dân v.v...

là những

giải pháp xã hội quan trọng trong PCCCR [13], [16]. Tuy nhiên còn thiếu
những nghiên cứu mang tính định lượng về ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế
xã hội đến cháy rừng.
d- Nghiên cứu phân vùng trọng điểm cháy rừng
Năm 1993, Võ Đình Tiến đã đề xuất phương pháp lập bản đồ khoanh
vùng trọng điểm cháy rừng ở Bình Thuận, với việc sử dụng 4 yếu tố: Cự ly
cách khu dân cư, kiểu rừng, tài nguyên rừng và địa hình. Mỗi yếu tố phân
làm ba cấp. Trong những chỉ tiêu đề ra có tính đến yếu tố kinh tế - xã hội


10
[5], [13]. Tuy nhiên, nghiên cứu này mới chỉ áp dụng cho tỉnh Bình Thuận
mà chưa áp dụng được cho toàn quốc.
Năm 2005, Vương Văn Quỳnh và các cộng sự đã nghiên cứu tiến hành
phân vùng trọng điểm cháy rừng cho vùng Tây Nguyên và U Minh [13].
Nhóm tác giả đã căn cứ vào khí hậu, địa hình và trạng thái rừng để phân
vùng trọng điểm cháy rừng. Tuy nhiên, việc phân vùng chưa tính tới ảnh
hưởng của các yếu tố xã hội và chưa được xây dựng rộng rãi cho các địa
phương khác.

Năm 2011, Nguyễn Tuấn Phương đã đề xuất một số giải pháp quản lý
lửa rừng cho huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc [11]. Nghiên cứu đã phân
nguy cơ cháy rừng làm bốn cấp, xây dựng bản đồ nguy cơ cháy của các trạng
thái rừng và đề xuất một số giải pháp PCCCR cho địa phương. Tuy nhiên,
nghiên cứu của tác giả chưa đề cập đến trạng thái rừng. Thông là loài cây dễ
cháy nhất, khi cháy rừng có cường độ cháy cao hơn hẳn rừng Bạch đàn và
trạng thái Ic. Việc phân loại xếp Thông, Bạch đàn và Keo vào cùng một cấp
nguy cơ cháy rất cao là chưa thật hợp lý. Điều này có thể gây khó khăn cho
công tác quản lý lửa đối với rừng Thông.
1.3. Nghiên cứu về PCCCR tại huyện Quỳnh Lưu
Diện tích huyện Quỳnh Lưu 60.606,0 ha, với 22.250 ha đất lâm nghiệp.
Diện tích có rừng là 14.449,2 ha, trong đó rừng tự nhiên trạng thái IIa, IIb là
1065,4 ha; rừng trồng Thông nhựa 4.662,3 ha, còn lại rừng trồng với các loài
cây: Bạch đàn, Keo và một số loài cây bản địa [19]. Hàng năm, UBND các
cấp và các đơn vị chủ rừng đã xây dựng các phương án PCCCR và thực hiện
một số biện pháp PCCCR như: Kiện toàn lực lượng; Tuyên truyền giáo dục
nhân dân về PCCCR; Xây dựng bản đồ vùng trọng điểm cháy rừng; Tuần tra,
bảo vệ rừng….nhưng thực tế vẫn chưa có những nghiên cứu sâu về công tác
PCCCR ở địa phương [19]. Công tác này còn thể hiện những bất cập như sau:


11
Chưa có những nghiên cứu đầy đủ về hiệu lực của các công trình
PCCCR như băng trắng, băng xanh cản lửa, hồ đập chứa nước, biển báo, chòi
canh v.v… để có cơ sở khoa học cho việc quy hoạch và thiết kế hệ thống công
trình PCCCR phù hợp với điều kiện cụ thể của huyện Quỳnh Lưu.
Chưa đánh giá được tác động tiêu cực của những hoạt động kinh tế, xã
hội tới cháy rừng trong khu vực.
Chưa có những nghiên cứu về phân vùng trọng điểm cháy rừng để tập
trung được lực lượng và phương tiện hợp lý cho công tác PCCCR.

Chưa nghiên cứu một cách đầy đủ đặc điểm của quá trình hình thành
và phát triển các đám cháy, những yếu tố ảnh hưởng đến hình thành và phát
triển các đám cháy để có căn cứ cho xây dựng những biện pháp và lựa chọn
phương tiện, dụng cụ phòng cháy, chữa cháy.
Chưa nghiên cứu và thử nghiệm nhiều biện pháp phòng cháy, chữa
cháy rừng như biện pháp đốt trước, dập lửa thủ công, sử dụng nước, đất, cát,
và các chất hoá học khác để có căn cứ cho việc lựa chọn biện pháp phòng
cháy, chữa cháy rừng thích hợp với địa phương.
Chưa nghiên cứu đầy đủ ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế, xã hội như
thể chế và chính sách, hoạt động sản xuất, tác động thị trường, mức sống kinh
tế, cấu trúc và quan hệ cộng đồng, nhận thức, kiến thức, phong tục, tập quán,
tôn giáo, tín ngưỡng v.v... đến NCCR và hiệu quả của công tác PCCCR để
làm căn cứ xây dựng những giải pháp kinh tế xã hội phù hợp.
Chưa nghiên cứu đầy đủ đặc điểm sinh thái sau cháy rừng và quy luật diễn
thế của các thảm thực vật, chưa thử nghiệm các giải pháp phục hồi rừng để lựa
chọn được những giải pháp tốt nhất cho khắc phục hậu quả cháy rừng ở địa
phương.
Bản đồ vùng trọng điểm cháy rừng trước đây được xây dựng khá đơn
giản, chủ yếu theo các trạng thái rừng nhưng hiện đã hư hỏng, không sử dụng
được nữa.


12
Các hạn chế trên đây cũng là nguyên nhân làm cho công tác PCCCR tại
địa phương chưa thật hiệu quả. Đề tài “Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp
quản lý lửa rừng cho huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An” được thực hiện nhằm
giải quyết một số trong những tồn tại trên, góp phần nâng cao hiệu quả của
công tác quản lý lửa rừng tại địa phương.



13
Chương 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu tổng quát: Góp phần hoàn thiện và nâng cao hiệu quả của
công tác Quản lý lửa rừng, hạn chế thấp nhất thiệt hại do cháy rừng ở
huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Đánh giá được đặc điểm của một số nhân tố tự nhiên - kinh tế- xã
hội chủ yếu có ảnh hưởng đến nguy cơ cháy rừng ở huyện Quỳnh Lưu.
+ Đề xuất được một số giải pháp quản lý lửa rừng phù hợp với điều
kiện huyện Quỳnh Lưu.
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu
Là một số yếu tố chủ yếu có liên quan đến khả năng bén lửa và lan
tràn của cháy rừng trong các trạng thái rừng chính trên địa bàn huyện Quỳnh
Lưu, tỉnh Nghệ An.
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu
Cháy rừng chịu ảnh hưởng tổng hợp của nhiều nhân tố nhưng trong
điều kiện thực hiện, đề tài chỉ nghiên cứu 9 nhân tố chủ yếu có ảnh hưởng
đến khả năng cháy gồm: trạng thái rừng, độ cao, độ dốc, chiều cao dưới
cành, chiều cao lớp thảm tươi cây bụi cây tái sinh, khối lượng VLC, độ ẩm
VLC, số vụ cháy đã xảy ra ở các trạng thái rừng, khoảng cách từ rừng tới
khu dân cư.
2.3. Nội dung nghiên cứu
(1) Nghiên cứu hiện trạng tài nguyên rừng và tình hình cháy rừng
trong 10 năm gần đây (2003-2012) tại huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An.



14
(2) Nghiên cứu đặc điểm của một số nhân tố tự nhiên và xã hội có ảnh
hưởng tới NCCR tại khu vực nghiên cứu.
- Vị trí địa lý
- Đặc điểm về điều kiện khí tượng, địa hình
- Đặc điểm cấu trúc và VLC của các trạng thái rừng
- Khoảng cách từ khu dân cư đến rừng
(3) Đánh giá thực trạng công tác quản lý lửa rừng của huyện Quỳnh Lưu.
(4) Các giải pháp quản lý lửa rừng cho huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An.
- Tổ chức – thể chế, chính sách
- Khoa học – Kỹ thuật
- Kinh tế - xã hội
- Kế hoạch cho các hoạt động PCCCR
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp luận
Cháy rừng xảy ra khi có đầy đủ cả 3 yếu tố: Oxi, nguồn lửa và VLC.
Trong các yếu tố nói trên, Oxi luôn có sẵn trong không khí, nguồn lửa có thể
do các hiện tượng tự nhiên nhưng chủ yếu đều do con người, VLC luôn có
sẵn trong rừng nhưng khả năng cháy của chúng phụ thuộc rất lớn vào điều
kiện tự nhiên. Tuỳ thuộc vào các yếu tố trên mà cháy rừng có thể hình thành,
phát triển hay bị ngăn chặn hoặc suy yếu [1], [8], [25], [26].
Nguồn lửa là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến cháy
rừng, nguyên nhân gây ra nguồn lửa dẫn đến cháy rừng chủ yếu là do con
người. Những hoạt động của con người có thể tạo ra ngọn lửa gây cháy rừng
gồm có: đốt nương làm rẫy, săn bắt động vật, lấy tổ ong, cố ý đốt rừng do
mâu thuẫn cá nhân...... Những nơi trình độ dân trí còn hạn chế, mâu thuẫn
không được giải quyết thì tần xuất xảy ra cháy rừng nhiều hơn. Vì vậy mật
độ dân cư cùng các hoạt động của con người và điều kiện kinh tế - xã hội có
ảnh hưởng rõ rệt đến sự phát sinh và phát triển của cháy rừng.



15
Vật liệu cháy là tất cả vật chất hữu cơ ở trong rừng có thể bắt lửa và
bốc cháy. Theo nhiều kết quả nghiên cứu, những đặc trưng chủ yếu của vật
liệu có ảnh hưởng quyết định đến khả năng bắt lửa và duy trì đám cháy rừng
là: Kích thước, độ ẩm, khối lượng, thành phần hoá học, sự sắp xếp và phân
bố của chúng. Độ ẩm VLC là yếu tố dễ thay đổi nhất dưới ảnh hưởng của
điều kiện thời tiết... [4], [15]. Sự khác biệt về thời tiết, khí hậu trong lãnh thổ
là do sự khác biệt về điều kiện địa hình, kinh độ, vĩ độ, điều kiện thổ
nhưỡng, bức xạ mặt trời, hoàn lưu khí quyển và mặt đệm…. Do đó, khi đề
xuất những biện pháp PCCCR người ta thường căn cứ vào các quy luật ảnh
hưởng của những nhân tố này đến cháy rừng.
Như vậy, để làm tốt công tác quản lý cháy rừng cho một địa phương
cụ thể cần căn cứ vào các nhân tố ảnh hưởng đến cháy rừng như: Điều kiện
tự nhiên, kinh tế, xã hội, đặc điểm tài nguyên rừng, tình hình cháy rừng…
2.4.2. Phương pháp điều tra ngoại nghiệp
Để đạt được những mục tiêu và nội dung đề ra, đề tài thực hiện phương
pháp nghiên cứu thực nghiệm kết hợp với tham khảo, kế thừa các tài liệu.
a. Phương pháp tham khảo tài liệu
Trong quá trình điều tra, đề tài tham khảo và kế thừa một số tài liệu
về khu vực nghiên cứu như: Điều kiện tự nhiên, dân sinh, kinh tế - xã
hội;Hiện trạng sử dụng đất, đặc điểm tài nguyên rừng; Số liệu về tình hình
cháy rừng và thực trạng công tác PCCCR từ năm 2003 đến năm 2012; Điều
kiện khí tượng thuỷ văn của khu vực….
b. Phương pháp phỏng vấn
Các chỉ tiêu điều tra cơ bản gồm: Điều kiện kinh tế, phong tục tập
quán sử dụng lửa, nhận thức và ý thức của người dân đối với công tác
PCCCR, các mâu thuẫn chưa được giải quyết dẫn đến các vụ cháy rừng;



×