Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Nghiên cứu lập kế hoạch quản lý rừng theo tiêu chuẩn quản lý rừng bền vững FSC tiến tới chứng chỉ rừng tại công ty lâm nghiệp lang chánh, tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (943.79 KB, 94 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
--------------------

TRẦN VĂN HẢI

NGHIÊN CỨU LẬP KẾ HOẠCH QUẢN LÝ RỪNG THEO TIÊU
CHUẨN QUẢN LÝ RỪNG BỀN VỮNG FSC TIẾN TỚI CHỨNG
CHỈ RỪNG TẠI CÔNG TY LÂM NGHIỆP LANG CHÁNH,
TỈNH THANH HÓA

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

HÀ NỘI - 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
--------------------

TRẦN VĂN HẢI

NGHIÊN CỨU LẬP KẾ HOẠCH QUẢN LÝ RỪNG THEO TIÊU
CHUẨN QUẢN LÝ RỪNG BỀN VỮNG FSC TIẾN TỚI CHỨNG
CHỈ RỪNG TẠI CÔNG TY LÂM NGHIỆP LANG CHÁNH,


TỈNH THANH HÓA

Chuyên ngành: Lâm học
Mã số: 60620201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THỊ BẢO LÂM

HÀ NỘI - 2013


i

LỜI CẢM ƠN
Đề tài:" Nghiên cứu lập kế hoạch quản lý rừng theo Tiêu chuẩn quản lý
rừng bền vững FSC tiến tới chứng chỉ rừng tại Công ty lâm nghiệp Lang Chánh,
tỉnh Thanh Hóa" được thực hiện trong khuôn khổ một bản luận văn tốt nghiệp cao
học tại trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam.
Trong quá trình thực hiện đề tài, Học viên đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình
và những ý kiến đóng góp quý báu của lãnh đạo Công ty lâm nghiệp Lang Chánh,
Uỷ ban nhân dân huyện Lang Chánh, cùng các bạn đồng nghiệp.
Học viên xin chân thành cảm ơn lãnh đạo trường Đại học Lâm nghiệp Việt
Nam, các thầy cô giáo đã tận tình giảng dạy trong suốt thời gian theo học cũng như
trong quá trình thực hiện đề tài.
Học viên xin chân thành cám ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Thị Bảo Lâm, Cô
giáo hướng dẫn trực tiếp đã dành nhiều thời gian quý báu cho bản luận văn này.
Xin chân thành cám ơn ban lãnh đạo Công ty lâm nghiệp Lang Chánh đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi trong quá trình học tập và thực hiện đề tài.

Xin chân thành cám ơn Uỷ ban nhân dân huyện Lang Chánh cùng các ban
ngành cấp huyện đã giúp tôi có được những thông tin cần thiết phục vụ trong quá
trình thực hiện đề tài. Xin chân thành cám ơn các bạn đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi về
mọi mặt để hoàn thành luận văn này.
Học viên

Trần Văn Hải


ii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn ...................................................................................................................i
Mục lục ....................................................................................................................... ii
Danh mục các từ viết tắt.............................................................................................iv
Danh mục các bảng .....................................................................................................v
ĐẶT VẤN ĐỀ .............................................................................................................1
Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ..................................................4
1.1. Trên thế giới ........................................................................................................4
1.1.1. Quản lý rừng bền vững. ....................................................................................4
1.1.2. Chứng chỉ rừng và chứng chỉ chuỗi hành trình sản phẩm ...............................6
1.1.3. Tiêu chuẩn quản lý rừng bền vững. ................................................................10
1.1.4. Kế hoạch quản lý rừng. ...................................................................................15
1.2. Ở Việt Nam ........................................................................................................16
1.2.1. Nhận thức về phát triển bền vững và QLRBV .................................................16
1.2.2. Kế hoạch quản lý rừng . ..................................................................................23
Chương 2 MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ..........................................................................................................................26

2.1 Mục tiêu nghiên cứu. ...........................................................................................26
2.1.1. Mục tiêu tổng quát. .........................................................................................26
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................................26
2.2. Đối tượng nghiên cứu.........................................................................................26
2.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................26
2.4. Phương pháp nghiên cứu. ...................................................................................27
2.4.1. Quan điể m, phương pháp luận nghiên cứu. ....................................................27
2.4.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể . .............................................................27
2.4.3. Lập Kế hoạch quản lý rừng cho Công ty. .....................................................33
Chương 3 ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN CỦA CÔNG TY LÂM NGHIỆP LANG CHÁNH
...................................................................................................................................40
3.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên ..............................................................................40
3.1.1. Vị trí địa lý ......................................................................................................40
3.1.2. Địa hình, địa thế ..............................................................................................40
3.1.3. Khí hậu và thủy văn.........................................................................................41
3.1.4. Hiện trạng đất đai và tài nguyên rừng. ...........................................................41


iii

3.1.5. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên ảnh hưởng đến quản lý rừng của Công
ty ................................................................................................................................44
3.2. Đặc điểm điều kiện dân sinh - kinh tế - xã hội ..................................................45
3.2.1. Dân số, dân tộc, lao động ...............................................................................45
3.2.2. Thực trạng kinh tế và tình hình sản xuất kinh doanh......................................46
3.2.3. Đặc điểm về xã hội ..........................................................................................47
3.2.4. Đánh giá chung về tình hình kinh tế xã hội ảnh hưởng đến sản xuất kinh
doanh của Công ty ....................................................................................................49
Chương 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................................50
4.1. Đánh giá tình hình sản xuất, kinh doanh và tác động môi trường, tác động xã

hội của Công ty lâm nghiệp Lang Chánh. .................................................................50
4.1.1. Tình hình sản xuất, kinh doanh rừng của Công ty. .........................................50
4.1.2. Đánh giá tác động môi trường. .......................................................................52
4.1.3. Đánh giá tác động xã hội. ...............................................................................56
4.2. Lập Kế hoạch quản lý rừng Công ty lâm nghiệp Lang Chánh ..........................58
4.2.1. Những căn cứ lập Kế hoạch quản lý rừng ......................................................58
4.2.2. Kết quả đánh giá tình hình sản xuất, kinh doanh và tác động môi trường, tác
động xã hội đã nêu ở mục 4.1. ..................................................................................60
4.3. Mục tiêu quản lý rừng của Công ty. ...................................................................60
4.3.1. Mục tiêu tổng quát. .........................................................................................60
4.3.2. Mục tiêu cụ thể. ...............................................................................................61
4.4. Quy hoạch sử dụng đất và sử dụng đất lâm nghiệp của Công ty .......................62
4.5. Lập kế hoạch quản lý rừng của Công ty. ...........................................................64
4.5.1. Kế hoạch sản xuất kinh doanh rừng. ..............................................................64
4.5.2. Kế hoạch giảm thiểu tác động xấu đến môi trường, xã hội và bảo tồn đa dạng
sinh học. ....................................................................................................................74
4.5.3. Kế hoạch giám sát và đánh giá thực hiện các kế hoạch .................................76
4.6. Vốn đầu tư và nguồn vốn ...................................................................................79
4. 7. Dự tính hiệu quả sau khi thực hiện Kế hoạch quản lý rừng. .............................80
4.7.1. Hiệu quả kinh tế: .............................................................................................80
4.7.2. Hiệu quả xã hội. ..............................................................................................81
4.7.3. Hiệu quả môi trường. ......................................................................................81
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................82
TÀI LIỆU THAM KHẢO


iv

DANH MC CC T VIT TT
T vit tt


Ngha

AFTA

Khu vực th-ơng mại tự do Đông Nam á.

ASEAN

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam á.

BNN & PTNT

Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.

C&I

Tiêu chí và chỉ số quản lý rừng bền vững

CBD

Công -ớc về đa dạng sinh học.

CCR

Chứng chỉ rừng

CGCC

Công -ớc về thay đổi khí hậu toàn cầu.


CNNN

Công nghiệp ngắn ngày

FAO

Tổ chức nông l-ơng của Liên hiệp Quốc.

FSC

Hội đồng quản trị rừng.

ISO

Tiêu chuẩn đo l-ờng chất l-ợng Quốc tế.

LT

L-ơng thực

NAV

Ch-ơng trình hành động rừng quốc gia.

NLN

Nông lâm nghiệp

NXB


Nhà xuất bản.

P&C

Tiêu chuẩn và tiêu chí quản lý rừng bền vững.

PTD

Chuyển giao kỹ thuật có sự tham gia của ng-ời dân.

QLRBV

Quản lý rừng bền vững.

QLSDTNRBV

Quản lý sử dụng tài nguyên rừng bền vững.

KHQLR

Kế hoạch quản lý rừng

SWOT

Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức.

TFAP

Ch-ơng trình hành đông rừng nhiệt đới.


TNR

Tài nguyên rừng

UNCED

Hội nghị Liên Hợp Quốc về môi tr-ờng và phát triển.

WTO

Tổ chức th-ơng mại Quốc tế


v

DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

STT

Trang

4.1

Bảng tổng hợp các lỗi chưa tuân thủ về tác động môi trường

53

4.2


Bảng tổng hợp các lỗi chưa tuân thủ về tác động xã hội

57

4.3

Tốc độ tăng giá, tăng chi phí hàng năm

80

4.4

Hiệu quả kinh tế

80


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Phát triển bền vững là khái niệm đánh dấu sự nhận thức của con người bắt
đầu chuyển sang một giai đoạn mới, giai đoạn mà những lo ngại về sự suy kiệt các
nguồn tài nguyên thiên nhiên, sự xuống cấp của môi trường toàn cầu ngày càng tăng
trong khi những mong muốn về sự tồn tại và phát triển lâu dài của nhân loại lại
cũng không hề giảm xuống.
Rừng là nguồn tài nguyên quý báu của quốc gia, là bộ phận quan trọng của
môi trường sống, có giá trị lớn đối với nền kinh tế đất nước, gắn liền với đời sống
nhân dân và sự sống còn của dân tộc ta. Trong suốt nhiều thập kỷ qua, rừng đã có
những đóng góp đáng kể vào công cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc, giúp đồng

bào khắc phục hậu quả của chiến tranh và hơn hết là cung cấp sản phẩm cho phát
triển kinh tế. Tuy nhiên, các tác động của con người đã và đang làm suy giảm số
lượng và chất lượng rừng rõ rệt. Suy thoái tài nguyên rừng đã làm cho đất đai bị xói
mòn, lũ lụt xảy ra với tần suất cao, môi trường khí hậu biến đổi và diễn biến phức
tạp đe dọa tính mạng, tài sản và sự phát triển bền vững của đất nước. Thực tế đã cho
thấy nếu chỉ bảo vệ rừng bằng các biện pháp truyền thống như dùng hệ thống pháp
luật, các chương trình, dự án… thì hiệu quả của việc bảo vệ và phát triển tài nguyên
rừng hầu như không cao. Do vậy, một trong các biện pháp quan trọng hiện nay đang
được cả cộng đồng quốc tế cũng như từng quốc gia đặc biệt quan tâm là cần phải
thiết lập quản lý rừng bền vững (QLRBV) và chứng chỉ rừng (CCR) trong bảo vệ,
duy trì và phát triển rừng.
Có nhiều quan điểm khác nhau về vấn đề QLRBV, nhưng tựu chung đều có ý
nghĩa như sau: “Quản lý rừng bền vững là quá trình quản lý rừng để đạt được một
hay nhiều mục tiêu cụ thể đồng thời xem xét đến việc phát triển sản xuất dịch vụ và
sản phẩm lâm nghiệp, đồng thời không làm giảm giá trị hiện có và ảnh hưởng đến
năng suất sau này, cũng như không gây ra các tác động xấu đến môi trường tự
nhiên và xã hội”[10];
QLRBV phải đạt được sự bền vững trên cả ba phương diện kinh tế, xã hội và
môi trường. Đối với mỗi quốc gia, đó là nhận thức về các giải pháp bảo vệ mà vẫn


2

sử dụng tối đa các lợi ích từ rừng. Đối với chủ rừng đó còn là nhận thức về quyền
xuất khẩu lâm sản của mình vào mọi thị trường quốc tế với giá bán cao. CCR chính
là sự xác nhận bằng văn bản cho chủ rừng đáp ứng được các tiêu chuẩn và tiêu chí
QLRBV. CCR hỗ trợ rất nhiều cho vấn đề quản lý rừng bền vững và đảm bảo rằng
tất cả các hoạt động lâm nghiệp cần được thực hiện dưới sự đồng thuận của các
nhóm dân tộc hoặc cộng đồng địa phương. Chứng chỉ do Hội đồng quản trị rừng thế
giới (FSC) cấp là một trong những CCR rất được quan tâm hiện nay.

FSC chứng nhận quản lý rừng cho chủ rừng chủ yếu qua Bộ tiêu chuẩn
QLRBV gồm 10 nguyên tắc và 56 tiêu chí. QLRBV đòi hỏi chủ rừng phải lập kế
hoạch quản lý rừng (KHQLR) chi tiết, rõ ràng và giám sát chặt chẽ các hoạt động
lâm nghiệp. Tất cả các hoạt động từ xây dựng, phát triển rừng đều tuân theo kế
hoạch đã được lập đặc biệt là kế hoạch khai thác.
Người tiêu dùng thể hiện thái độ tích cực với rừng thông qua việc sử dụng các
sản phẩm từ gỗ có CCR và tẩy chay các mặt hàng không có nguồn gốc xuất xứ. Quá
trình sản xuất các sản phẩm trên từ khâu khai thác đến sản phẩm và tiêu thụ cần trải
qua nhiều bước bao gồm khai thác, chế biến, phân phối và tiêu thụ được gọi là
chuỗi hành trình sản phẩm (Chain of Custody-CoC). Bằng cách kiểm định từng
bước trong quá trình này, chứng chỉ chuỗi hành trình sản phẩm đảm bảo với khách
hàng rằng các sản phẩm đã được chứng chỉ mà họ mua thực sự có nguồn gốc từ khu
rừng đã được chứng chỉ. Sản phẩm của các công ty đã được chứng chỉ chuỗi hành
trình sản phẩm được mang nhãn FSC.
Trên thế giới, nhiều nước đã khá thành công trong việc cấp CCR, hiện nay có
hơn 8.000 sản phẩm có mang biểu trưng của chứng chỉ rừng FSC. Tuy nhiên, đại đa
số các doanh nghiệp Việt Nam vẫn chưa nhận thức được thấu đáo giá trị của
QLRBV và CCR. Tính tới tháng 12/2012 Tổng công ty Giấy Việt Nam đã có 7
Công ty Lâm nghiệp trực thuộc được cấp CCR của FSC. Phần lớn các hoạt động
sản xuất kinh doanh của các đơn vị kinh doanh lâm nghiệp vẫn chưa đạt được các
tiêu chuẩn tối thiểu theo quy định để được FSC cấp chứng chỉ, bên cạnh đó các đơn


3

vị chưa nhận được một hướng dẫn cụ thể về việc tiến hành đánh giá các tiêu chuẩn
QLR và tiêu chuẩn CoC.
Công ty lâm nghiệp Lang Chánh, Thanh Hóa là đơn vị hoạt động sản xuất
kinh doanh trong lĩnh vực lâm nghiệp, do nhìn nhận được yêu cầu cấp thiết của việc
quản lý rừng theo hướng tiên tiến cũng như hoạt động đánh giá quản lý rừng và

chuỗi hành trình sản phẩm tiến tới CCR, Công ty đang cần được đánh giá để xác
định được những tiêu chuẩn chưa đạt, điều chỉnh hoạt động để đáp ứng các tiêu
chuẩn và tiêu chí QLRBV. Để góp phần giải quyết những tồn tại trên và đưa ra định
hướng hoạt động cho công ty lâm nghiệp Lang Chánh tôi tiến hành thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu lập kế hoạch quản lý rừng theo Tiêu chuẩn quản lý rừng bền vững
FSC tiến tới chứng chỉ rừng tại Công ty lâm nghiệp Lang Chánh, tỉnh Thanh
Hóa”.


4

Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
1.1.1. Quản lý rừng bền vững.
Nỗ lực đầu tiên trong quản lý rừng bền vững được thực hiện là thành lập hệ
thống rừng trang trại tại Hoa Kỳ (ATFS) năm 1941, là một chương trình của Trung
tâm rừng hộ gia đình của Tổ chức Lâm nghiệp Hoa Kỳ, được cam kết duy trì các
khu rừng, khu vực đầu nguồn và nơi cư trú phù hợp thông qua năng lực của đơn vị
quản lý tư nhân. ATFS đã xây dựng các hướng dẫn và các tiêu chuẩn cho các chủ sở
hữu để đáp ứng nhu cầu trở thành trang trại có rừng được chứng nhận. Theo các tiêu
chuẩn và hướng dẫn này, các chủ sở hữu tư nhân phải xây dựng kế hoạch quản lý
dựa trên các tiêu chuẩn môi trường chặt chẽ và phải thông qua xét duyệt của cán bộ
lâm nghiệp tình nguyện của ATFS năm năm một lần. ATFS đã công nhận 24 triệu
mẫu Anh đất rừng thuộc sở hữu tư nhân và 90473 chủ sở hữu rừng tư nhân, những
người cam kết quản lý tốt rừng của mình, tại 46 bang [23].
Tiếp đó là Hội đồng Quản trị rừng (FSC) được thành lập năm 1993, bởi một
nhóm gồm 130 thành viên khác nhau từ 25 quốc gia, bao gồm đại diện của các cơ
quan môi trường, các thương gia, các cộng đồng dân bản xứ, ngành công nghiệp và
các cơ quan cấp chứng chỉ. Nhiệm vụ của FSC là thúc đẩy việc quản lý rừng trên

thế giới một cách hợp lý về mặt môi trường, có ích về mặt xã hội và có thể thực
hiện được về mặt kinh tế. FSC đã đẩy mạnh việc áp dụng những Nguyên tắc và
Tiêu chí về Quản lý rừng đối với tất cả các loại rừng trên Thế giới thông qua một
chương trình ủy nhiệm tình nguyện cho các cơ quan cấp chứng chỉ. Cùng với sự ra
đời của FSC, một loạt các tổ chức khác cũng được thành lập: PAN-EUROPEAN
cho rừng tự nhiên toàn châu Âu (Helsinki); CIFOR (Trung tâm nghiên cứu lâm
nghiệp quốc tế) cho rừng tự nhiên nói chung; ITTO (tổ chức quốc tế về gỗ nhiệt
đới) cho rừng tự nhiên nhiệt đới... Cộng đồng quốc tế đã tổ chức nhiều hội nghị, đề
xuất và cam kết nhiều công ước bảo vệ và phát triển rừng: Chiến lược bảo tồn quốc
tế (1980); Hội nghị của Liên hợp quốc về môi trường và phát triển (UNCED,


5

Riodejaneiro, 1992); Công ước buôn bán động thực vật quý hiếm (CITES); Công
ước đa dạng sinh học (CBD)... Nhiều định nghĩa QLRBV được đưa ra, tuy nhiên
hai định nghĩa phổ biến và được công nhận rộng rãi nhất là của ITTO và trong tiến
trình Hensinki.
Theo ITTO: “Quản lý rừng bền vững là quá trình quản lý những lâm phần ổn
định nhằm đạt được một hoặc nhiều mục tiêu quản lý đề ra một cách rõ ràng như
đảm bảo sản xuất liên tục những sản phẩm và dịch vụ rừng mong muốn mà không
làm giảm đáng kể những giá trị di truyền và năng suất tương lai của rừng và không
gây ra những tác động không mong muốn đối với môi trường tự nhiên và xã hội”
Theo tiến trình Hensinki: “Quản lý rừng bền vững là sự quản lý rừng và đất
rừng theo cách thức và mức độ phù hợp để duy trì tính đa dạng sinh học, năng suất,
khả năng tái sinh, sức sống của rừng trong quá trình thực hiện và trong tương lai,
các chức năng sinh thái, kinh tế và xã hội của rừng ở cấp địa phương, cấp quốc gia
và toàn cầu và không gây ra những tác hại đối với hệ sinh thái khác”.
Các định nghĩa trên đều tập trung vào các vấn đề chính là: quản lý rừng ổn
định bằng các biện pháp phù hợp nhằm đạt các mục tiêu đề ra, bảo đảm bền vững

về kinh tế, môi trường và xã hội. Các yếu tố của QLRBV là: (i) Có khuôn khổ chính
sách và pháp lý; (ii) Sản xuất lâm sản bền vững; (iii) Bảo vệ được môi trường; (iv)
Đảm bảo lợi ích con người; (v) Đối với rừng trồng, có các cân nhắc áp dụng cụ thể
phù hợp [24; 25].
Trên thế giới đã có các bộ tiêu chuẩn quản lý bền vững cấp quốc gia (Canada,
Malaysia, Indonexia...) và cấp quốc tế của tiến trình Helsinki, tiến trình Montreal.
FSC và ITTO đã có bộ tiêu chuẩn của quản lý rừng được vận dụng rất rộng rãi để
đánh giá quản lý rừng ở nhiều nước.
Tuy nhiên, theo bản báo cáo của ITTO đã thừa nhận FSC “Gần như là
chương trình duy nhất về gắn nhãn hiệu và ủy quyền đối với lâm phần trên toàn thế
giới”.
Số lượng ít ỏi các cơ quan được cấp chứng chỉ rừng do FSC ủy quyền trước
đây đã là một hạn chế trong việc phát triển vấn đề cấp chứng chỉ gỗ, và ngày nay đã


6

được FSC khắc phục hiệu quả bằng việc gia tăng ủy quyền cho các tổ chức cấp
chứng chỉ rừng. Hiện nay có 18 tổ chức độc lập được FSC ủy quyền cấp chứng chỉ
FSC, thời hạn chứng chỉ mỗi lần cấp có hiệu lực 5 năm và luôn kiểm tra chất lượng.
Tiêu chuẩn quản lý rừng bền vững của FSC có 10 nguyên tắc, 56 tiêu chí. Các tiêu
chí vẫn luôn được xem xét, cân nhắc để chỉnh sửa thông qua đề đạt của các thành
viên FSC và lấy biểu quyết trong các kỳ đại hội.
Hội đồng PEFC (Chương trình chứng nhận các tổ chức chứng chỉ rừng) là
một tổ chức độc lập, phi lợi nhuận, phi chính phủ, được thành lập năm 1999, hoạt
động thúc đẩy quản lý rừng bền vững thông qua việc chứng nhận độc lập bởi bên
thứ ba. PEFC đưa ra cơ chế đảm bảo với những người thu mua sản phẩm gỗ và giấy
rằng họ đang xúc tiến công tác quản lý rừng bền vững. PEFC là chương trình quy
mô toàn cầu về đánh giá và công nhận lẫn nhau của các tổ chức chứng chỉ rừng
quốc gia đã được phát triển trong quá trình có các bên tham gia.

1.1.2. Chứng chỉ rừng và chứng chỉ chuỗi hành trình sản phẩm
Vấn đề cấp chứng chỉ rừng là một biện pháp để đảm bảo quản lý rừng bền
vững và hợp lý về mặt môi trường tuy nhiên nó cũng không thể thay thế hoàn toàn
cho các công cụ khác như pháp luật, giáo dục và tuyên truyền. Chứng chỉ rừng tác
động vào đơn vị quản lý rừng, do đó không ảnh hưởng đến việc lập kế hoạch sử
dụng đất và chính sách quốc gia. Việc sử dụng các công cụ kinh tế để bảo vệ môi
trường được các chuyên gia kinh tế và các tổ chức như Tổ chức Hợp tác Phát triển
Kinh tế (OECD) và Ngân hàng Thế giới khuyến khích trong hai thập kỷ vừa qua.
Chứng chỉ rừng đảm bảo rằng tất cả các hoạt động lâm nghiệp cần được
thực hiện với sự đồng thuận của các nhóm dân tộc hoặc cộng đồng địa phương. Về
kinh tế, chủ rừng cần phải cố gắng đạt được việc sử dụng tối ưu và chế biến tại
chỗ các sản phẩm đa dạng của rừng, giảm thiểu các tác động tiêu cực đến môi
trường nơi khai thác và chế biến. Sản phẩm khi có dấu chứng nhận hợp chuẩn
chứng chỉ rừng sẽ được cộng đồng tiêu thụ đánh giá tốt hơn, chấp nhận mua với
giá cao hơn. Chứng chỉ rừng không chỉ làm thay đổi giá trị của hàng hóa mà trong
nhiều trường hợp nó còn làm thay đổi thái độ của doanh nghiệp với rừng nói riêng
và môi trường nói chung.


7

Chứng chỉ rừng hỗ trợ rất nhiều cho vấn đề quản lý rừng bền vững. Ví dụ, khi
chứng nhận nguyên liệu gỗ hợp chuẩn người ta sẽ lưu ý đến việc khai thác gỗ có
làm ảnh hưởng xấu đến các phương thức sử dụng rừng truyền thống như thu lượm
hoa, quả, củi, vật liệu xây dựng hoặc cây thuốc của những người dân sống trong
vùng đó không, đặc biệt là những nhóm người dân tộc thiểu số. Chứng chỉ rừng
không chỉ đem lợi ích đến cho doanh nghiệp chế biến lâm sản mà cả những đơn vị
trồng rừng cũng được hưởng nhiều lợi ích khi có được chứng nhận này [8].
Tính đến năm 2008 đã có 940 chứng chỉ rừng từ 81 quốc gia với hơn 102
triệu ha rừng [nguồn WWF]. Tuy nhiên diện tích rừng đạt chứng chỉ FSC chủ yếu là

ở Châu Âu và Bắc Mỹ và đang có xu thế mở rộng ở Châu Á, Châu Phi và Châu Úc.
Hội đồng chứng nhận gỗ Malaysia (MTCS), sử dụng phương pháp theo từng
giai đoạn khi ngày càng nhiều thách thức lớn trong quản lý các khu rừng nhiệt đới
phức tạp. Ban đầu, tiêu chuẩn được sử dụng để đánh giá các đơn vị quản lý rừng
cho các mục tiêu chứng chỉ, các tiêu chí, các hoạt động và các tiêu chuẩn phục vụ
cho chứng chỉ quản lý rừng, dựa theo tiêu chuẩn của ITTO năm 1998 và những tiêu
chí của quản lý rừng bền vững. Cuối năm 2005 MTCS sử dụng tiêu chuẩn của
Malaysia và các tiêu chí cho chứng chỉ quản lý rừng bao gồm 9 quy tắc, 47 tiêu
chuẩn và 6 tiêu chí. MTCS có 10 thành viên, chỉ hoạt động trong phạm vi lãnh thổ
Malaysia với diện tích rừng được chứng nhận là 4,8 triệu ha[25].
Tổ chức Lembaga Ekolanbel Indonesia (LEI) được thành lập năm 1994 là một
tổ chức không được chính thức công nhận bởi FSC vì LEI không phải là cơ quan
cấp chứng chỉ, song LEI là một cơ quan thừa nhận một cách chính thức các cơ quan
cấp chứng chỉ ở Indonesia. Hiện nay đơn vị này đã cung cấp 5 chứng chỉ đối với
885.000 ha rừng tự nhiên và 1 chứng chỉ đối với 159.000 ha rừng trồng.
FSC là tổ chức uy tín nhất và chứng chỉ FSC được mọi thị trường chấp nhận,
kể các Bắc Mỹ, và Tây Âu. FSC được thành lập vào tháng 10/1993 tại Toronto –
Canada bởi một nhóm gồm 130 thành viên khác nhau từ 26 quốc gia, bao gồm đại
diện của các cơ quan môi trường, các thương gia, các cộng đồng dân bản xứ, đại
diện các ngành công nghiệp và các cơ quan cấp chứng chỉ. FSC cấp chứng chỉ


8

QLRBV cho rừng ôn đới, nhiệt đới, rừng tự nhiên, rừng trồng và đang mở rộng ra
rừng sản xuất lâm sản ngoài gỗ. Tổ chức này có trụ sở chính đặt tại thành phố Bonn
– Đức có cấu trúc quản trị duy nhất dựa trên các nguyên tắc sự tham gia, dân chủ,
công bằng. Năm 1994 các nguyên tắc và tiêu chí FSC cùng với Quy định FSC (hiện
tại gọi là Quy chế) đã được các thành viên sáng lập phê duyệt[25].
FSC có đại diện tại hơn 50 quốc gia. Thành viên FSC được chia thành nhóm

xã hội, nhóm môi trường và nhóm kinh tế, mỗi nhóm lại được chia ra thành nhóm
Bắc (các nước công nghiệp) và nhóm Nam (các nước đang phát triển). Bất kỳ ai hỗ
trợ cải thiện quản lý rừng trên thế giới đều có thể trở thành thành viên của FSC.
FSC ủy quyền cho 10 cơ quan trên thế giới cấp chứng chỉ có trụ sở tại Anh,
Mỹ, Hà Lan, Đức, Canada, Nam Phi, Thụy Sĩ. Tại Châu Á – Thái Bình Dương,
Công ty SmartWood/Rainforest Allliance và SGS Forestry thực hiện phần lớn việc
đánh giá và cấp CCR.
Các lợi ích FSC mang đến:
- Lợi ích về môi trường: Đảm bảo cho tất cả mọi người tham gia vào thương
mại lâm sản rằng các đóng góp của họ sẽ giúp đỡ việc bảo tồn hơn là hủy diệt
rừng, con người và cuộc sống thông qua các hoạt động: (1) Bảo tồn đa dạng sinh
học và các giá trị khác như nước, đất.....; (2) Duy trì các chức năng sinh thái và thể
thống nhất của rừng; (3) Bảo vệ các loại động, thực vật quý hiếm và môi trường
sống của chúng.
- Lợi ích về xã hội: Đảm bảo quyền con người được tôn trọng. Nhiệm vụ
chính là yêu cầu có sự tham gia của nhiều thành phần có liên quan khi xây dựng bộ
tiêu chuẩn quốc gia hay khu vực.
- Lợi ích về kinh tế: Đó là chủ rừng cần phải cố gắng đạt được cách sử dụng
tối ưu và chế biến tại chỗ các sản phẩm đa dạng của rừng, giảm thiểu các tác động
tiêu cực đến môi trường nơi khai thác và chế biến.
FSC xây dựng 10 nguyên tắc cho QLRBV. Từ các tiêu chuẩn đó, các quốc
gia, khu vực tham gia vào tiến trình QLRBV và CCR sẽ xây dựng các bộ tiêu chuẩn
quốc gia riêng để đánh giá và phù hợp với các điều kiện cụ thể của mình. Các bộ


9

tiêu chuẩn này cần phải được sự phê chuẩn của FSC trước khi được sử dụng để
đánh giá cấp chứng chỉ tại quốc gia hoặc khu vực đó.
CCR là chứng nhận theo dõi sản phẩm gỗ từ khi còn là nguyên liệu thô đến

khi trở thành sản phẩm. Nó đảm bảo với người tiêu dùng và tất cả những ai quan
tâm đến bảo vệ rừng và môi trường rằng sản phẩm gỗ có chứng chỉ được sản xuất
trên cơ sở rừng được tái tạo lâu dài không giảm tính đa dạng sinh học rừng và
không làm ảnh hưởng đến môi trường. CCR được áp dụng cho tất cả các đơn vị
quản lý rừng với các quy mô lớn nhỏ bất kể là sở hữu nhà nước hay tư nhân. Đây là
một quá trình hoàn toàn tự nguyện của các chủ rừng. Tuy nhiên, đánh giá cấp CCR
chỉ được áp dụng cho các đơn vị đang quản lý rừng sản xuất và đang hoạt động
quản lý kinh doanh. Để được cấp CCR của FSC, chủ rừng phải chứng minh họ đã
đáp ứng tất cả các quy tắc, tiêu chuẩn trên. Thực chất CCR chính là chứng chỉ chất
lượng ISO, là hiệu quả cuối cùng của QLRBV, được FSC đề cập như là một “công
cụ hữu hiệu, giúp cải thiện quản lý rừng của thế giới” và “là công cụ chính sách
mạnh mẽ nhất” trong quản lý rừng. Khi được cấp CCR, chủ rừng sẽ được: xuất
khẩu lâm sản vào mọi thị trường khắt khe trên thế giới kể cả Tây Âu và Bắc Mỹ với
giá bán cao hơn; rừng cùng với môi trường sinh thái và xã hội có liên quan đến rừng
sẽ được giữ gìn, bảo vệ và phát triển tốt hơn. Bên cạnh đó, các đánh giá định kỳ của
cơ quan cấp chứng chỉ sẽ giúp chủ rừng tìm ra các điểm mạnh, yếu trong hoạt động
kinh doanh của mình.
CCR của FSC giúp bảo vệ thương hiệu và uy tín của chủ rừng với đối tác kinh
doanh, các tổ chức tài chính và các tổ chức cơ quan giám sát. Các tiêu chuẩn FSC
hợp lệ trên toàn thế giới, là tiêu chuẩn duy nhất không có rào cản đối với tổ chức
Thương mại thế giới (WTO).
FSC có hệ thống chứng nhận duy nhất được hỗ trợ bởi tất cả các nhóm môi
trường. Các nước Mỹ, Úc chỉ chấp nhận CCR của FSC bởi chỉ có FSC quy định:
1) Cấm chuyển đổi rừng tự nhiên hoặc môi trường sống khác
2) Nghiêm cấm việc sử dụng thuốc trừ sâu rất độc hại trên toàn thế giới
3) Nghiêm cấm việc trồng cây biến đổi gen


10


4) Tôn trọng quyền của người dân bản địa trên khắp thế giới
5) Kiểm soát từng hoạt động chứng nhận ít nhất một năm một lần - và nếu bị
được phát hiện là không phù hợp thì giấy chứng nhận bị thu hồi.
FSC cấp 02 loại chứng chỉ dưới đây:
- Chứng chỉ quản lý rừng FSC/FM (FSC forest management certification)
- Chứng chỉ chuỗi hành trình sản phẩm FSC/CoC (FSC chain of custody
certification )
Trong quá trình đánh giá cấp chứng chỉ sẽ có hoạt động kiểm soát gỗ (FSC
Controlled Wood)
Hiện nay có 18 tổ chức độc lập được FSC ủy quyền cấp chứng chỉ FSC, thời
hạn chứng chỉ mỗi lần cấp có hiệu lực 5 năm và luôn kiểm tra chất lượng.
Đến tháng 3/2010 hơn 125 triệu ha rừng của hơn 80 quốc gia được chứng
nhận đạt các tiêu chuẩn của FSC, với gần 16.000 chứng chỉ CoC. Canada đang dẫn
đầu thế giới với hơn 23 triệu ha rừng có chứng chỉ, sau đó đến Nga hơn 21 triệu ha
rừng. Ước tính giá trị của sản phẩm dán nhãn FSC đạt trên 20 tỷ USD (2008) [25].
Diện tích rừng được FSC cấp chứng chỉ chủ yếu tại Châu Âu (47%), Bắc Mỹ
(35%), sau đó là Nam Mỹ (11%), trong đó Châu Á, Châu Phi và Châu Đại Dương
tổng chỉ được 7%. Tuy nhiên trong tương lai, Châu Á, Châu Phi và Châu Đại
Dương sẽ là khu vực rộng lớn đề FSC đánh giá cấp CCR.
1.1.3. Tiêu chuẩn quản lý rừng bền vững.
Quá trình đánh giá để cấp chứng chỉ FSC được thực hiện bởi tổ chức độc lập
gọi là cơ quan đánh giá quản lý rừng. Tổ chức này đánh giá quản lý rừng đối với
các nguyên tắc và tiêu chuẩn FSC cũng như các tiêu chuẩn quốc gia. Do FSC không
đánh giá cấp chứng chỉ nên điều này cho phép FSC vẫn độc lập với quá trình đánh
giá và hỗ trợ tính toàn vẹn của hệ thống chứng nhận FSC.
Các Nguyên tắc của FSC:
Nguyên tắc 1: Phù hợp với tất cả điều luật và công ước quốc tế
Nguyên tắc 2: Quyền và trách nhiệm sử dụng đất
Nguyên tắc 3: Quyền người dân sở tại



11

Nguyên tắc 4: Quan hệ công đồng và quyền của công nhân.
Nguyên tắc 5: Những lợi ích từ rừng
Nguyên tắc 6: Tác động môi trường
Nguyên tắc 7: Kế hoạch quản lý
Nguyên tắc 8: Giám sát và đánh giá
Nguyên tắc 9: Duy trì những rừng có giá trị bảo tồn cao
Nguyên tắc 10: Rừng trồng
Các nguyên tắc về xã hội: nguyên tắc 2, 3, 4, 5
Các nguyên tắc về môi trường: nguyên tắc 6, 7, 9
Các nguyên tắc về tuân thủ luật pháp: nguyên tắc 1 và 2
Các quá trình giám sát và quản lý là nguyên tắc 8, nguyên tắc này cũng liên
quan đến chuỗi hành trình sản phẩm.
Các khu rừng trồng: nguyên tắc 10
Các nguyên tắc liên quan đến kinh tế: tiêu chí và chỉ số của nguyên tắc được
thể hiện rõ ở hai nội dung đầu nhưng nguyên tắc kinh tế của nó lại không được thể
hiện rõ: giá chuyển đổi, giá cố định, hoạt động xã hội và môi trường có thể bị ảnh
hưởng bởi giá chuyển đổi trong ngành. Các nguyên tắc có liên quan: 5, 7 và 8.
Nếu chủ rừng tuân thủ đầy đủ các yêu cầu FSC, FSC sẽ trao chứng chỉ.
Nếu chủ rừng còn thiếu một số điều kiện, chủ rừng phải hoàn thành chúng
trong một thời gian cụ thể trước khi nhận chứng chỉ.
FM cũng được cấp cho rừng trồng thể hiện ở tiêu chuẩn 10.
Để thương mại lâm sản với logo FSC và yêu cầu bồi thường, người quản lý
rừng phải có chứng chỉ chuỗi hành trình sản phẩm. Nó đảm bảo rằng sản phẩm có
nguồn gốc từ một khu rừng đã được cấp chứng chỉ cho người tiêu dùng.
* Chứng chỉ chuỗi hành trình sản phẩm FSC/CoC.
Với bất kỳ một chương trình cấp CCR nào việc xem xét mối liên hệ của một
sản phẩm gỗ từ một khu rừng được cấp chứng chỉ đến khi được chế biến thành sản

phẩm cuối cùng và được đem tiêu thụ tại thị trường là một việc rất cần thiết vì nó
cung cấp các cơ sở cho việc dán nhãn sản phẩm. Khái niệm này được gọi là chuỗi
hành trình sản phẩm (Chain of Custody) - CoC.


12

Theo quy định của đánh giá CoC thì việc kiểm soát nguồn gốc gỗ phải thông
suốt liên kết nhau thành một chuỗi thành các công đoạn cơ bản: từ rừng, đến vận
chuyển gỗ về nhà máy, cưa xẻ, sấy, lắp ráp, lưu kho và phân phối. Hệ thống CoC sẽ
hỗ trợ đơn vị kinh doanh lâm nghiệp:
- Bảo đảm về các sản phẩm gỗ bán ra và nguồn gốc của gỗ.
- Cải thiện các hệ thống tài liệu nội bộ của đơn vị và giúp đơn vị chuẩn bị để
đạt được chứng chỉ ISO hoặc chứng nhận khác.
- Nếu là Công ty chế biến gỗ, hệ thống CoC có thể giúp cải thiện hiệu quả sản
xuất của nhà máy và giúp cho việc sử dụng số vốn đầu tư vào gỗ nguyên liệu hiệu
quả hơn.
- Đáp ứng được các yêu cầu của khách hàng về hệ thống CoC
- Hệ thống CoC đã hoặc sẽ là yêu cầu bắt buộc đối với các sản phẩm gỗ xuất
khẩu sang Châu Âu, Anh và các quốc gia khác.
- Hệ thống CoC là yêu cầu cần thiết đối với việc dán nhãn và bán sản phẩm
làm từ gỗ được chứng chỉ.
Có thể nói chứng chỉ CoC được coi là công cụ chủ yếu đấu tranh với việc khai
thác gỗ bất hợp pháp và buôn bán gỗ lậu.
Các tiêu chuẩn FSC áp dụng chứng nhận FSC-CoC hiện đang áp dụng:
Tiêu

chuẩn: FSC-STD-40-004 (Ver. 02) - Tiêu chuẩn chuỗi hành trình sản

phẩm đối với các Công ty cung cấp và chế biến sản phẩm có chứng nhận FSC.

Tiêu

chuẩn: FSC-STD-40-005 (Ver. 02) - Tiêu chuẩn FSC dành cho các

Công ty đánh giá nguồn gỗ có kiểm soát FSC.
Tiêu

chuẩn: FSC-STD-30-010 (Ver. 02) - Tiêu chuẩn gỗ có kiểm soát FSC

dành cho các tổ chức quản lý rừng.
Tiêu chuẩn: FSC-STD-40-201(Ver. 02) - Các yêu cầu dán nhãn FSC trên sản phẩm.

Liên minh Châu Âu EU gần đây giới thiệu 1 hệ thống giấy phép là một phần
của công tác tăng cường hiệu lực luật rừng. Dây chuyền cung cấp sản phẩm gỗ từ
rừng thông qua việc vận chuyển, lưu kho và chế biến được công khai và kiểm tra tới
tận biên giới của EU. Còn với các nước nhiệt đới, hệ thống theo dõi hành trình dựa


13

trên giấy tờ thông thường với các nhãn vật lý trên sản phầm gỗ, gần đây các hệ
thống thuận lợi hơn đã được phát triển chứng tỏ tính hiệu quả và đáng tin cậy của
dây chuyền cung cấp.
Một hệ thống CoC được cấp chứng chỉ của FSC phải đáp ứng 5 yêu cầu:
1) Yêu cầu về hệ thống chất lượng
2) Yêu cầu về nguồn cung cấp nguyên liệu
3) Yêu cầu về kiểm tra sản xuất nội bộ; và ghi chép tư liệu
4) Yêu cầu về sản phẩm và dán nhãn sản phẩm
5) Yêu cầu về lưu trữ tài liệu thông tin.
Trên thị trường có một số hình thức CoC, phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu

mà doanh nghiệp sở hữu (mua vào và xuất ra). Hình thức CoC được lựa chọn sẽ
quyết định việc xây dựng và thực hiện hệ thống CoC cho doanh nghiệp đó. Quy
trình FSC có hai hình thức chính là:
- Doanh nghiệp sử dụng 100 % nguyên liệu có đã được chứng chỉ.
- Doanh nghiệp sản xuất ra sản phẩm có sử dụng một tỷ lệ % nguyên liệu
chưa có chứng chỉ FSC trộn lẫn với nguyên liệu đã có chứng chỉ.
Tuy nhiên, cho dù đơn vị sản xuất 100% gỗ đã được chứng chỉ và sản xuất
riêng gỗ chưa có chứng chỉ thì việc xác nhận và truy tìm nguồn gốc (identification
and traceability) vẫn phải bắt buộc được thực hiện.
Ở Brazil hệ thống kiểm tra của Chính phủ sử dụng để thầm tra tính hợp pháp
và nguồn gốc gỗ, sản phẩm gỗ dựa 2 văn bản chính thức và bắt buộc sau:
+ Giấy phép của Cơ quan khai thác (AUTEX): Văn bản này xác định thể tích
gỗ tròn, theo loại cây mà một doanh nghiệp khai thác gỗ được phép lấy ra từ 1 đơn
vị sản xuất.
+ Giấy phép của cơ quan vận chuyển lâm sản (ATPF): ATPF được phát hành
từng kỳ có đánh số để cấp cho việc vận chuyển gỗ và sản phẩm gỗ. Mỗi chuyến
hàng phải được kèm theo 1 ATPF, được áp dụng cho gỗ sơ chế được vận chuyển tới
nơi tinh chế hoặc tới người tiêu thụ cuối cùng.


14

Ở Cameroon việc kiểm tra trước khi khai thác là nền tảng thành lập hệ thống
chuỗi hành trình của Chính phủ. Công ty khai thác hoàn thành bản đăng ký khai
thác DF10 nêu tên Công ty, đơn vị quản lý rừng và dữ liệu về gỗ riêng lẻ như loại
cây, đường kính (ngọn, gốc, trung bình), chiều dài, thể tích và giá trị.
Ở Malaysia: Tất cả các rừng bảo tồn ở Peninsular Malaysia và một vài khu
rừng trồng ở Sabah và Sarawak đã được cấp chứng chỉ, chủ yếu bởi Hội đồng
chứng chỉ gỗ Malaysia. Với các khu vực được chứng chỉ, rất dễ theo dõi gỗ tròn tới
tận gốc đốn, ở các rừng khác, gỗ tròn có thể được theo dõi tới vùng được chứng chỉ,

tại đó gỗ đã được khai thác.
Các vùng được cấp chứng chỉ để khai thác đều được phân ranh giới rõ ràng
trên mặt đất (để tránh khai thác vượt phạm vi) và đã tiến hành kiểm tra để xác định
trữ lượng và sự phân bố loài cây. Cây bị đổ và để lại được đánh dấu và gắn thẻ để
cung cấp các phương thức khác kiểm tra đầu ra. Ở vùng được cấp chứng chỉ, gốc
cây được đánh số vì vậy gỗ tròn có thể theo dõi đến tận gốc.
Hiện nay, ITTO đang tiếp tục hỗ trợ các nước sản xuất tìm kiếm các phương
pháp cải tiến phù hợp luật pháp. Các Công ty gỗ được khuyến khích giới thiệu các
hệ thống kiểm tra chuỗi hành trình của riêng mình, nhưng điều này còn đòi hỏi
chính phủ thiết lập hoặc cải tiến cơ cấu kiểm tra và giám sát.
Tóm lại, nhờ sáng kiến của những người sử dụng và kinh doanh gỗ về việc
chỉ buôn bán, tiêu thụ và sử dụng các loại gỗ có nguồn gốc từ những khu rừng đã
được quản lý bền vững, hàng loạt các tổ chức Quản lý rừng bền vững đã ra đời và
có các phạm vi hoạt động khác nhau trên thế giới và đề xuất các tiêu chuẩn quản lý
rừng với các tiêu chí khác nhau, song mọi tiêu chuẩn đều được đề xuất đòi hỏi tính
bền vững của 3 lĩnh vực: Kinh tế, Xã hội, Môi trường. Trong đó, FSC là tổ chức
được đánh giá là có uy tín nhất và chứng chỉ FSC được mọi thị trường chấp nhận.
Ngoài ra, QLRBV đã trở thành cao trào, được hầu hết các nước công nghiệp tiên
tiến và hàng loạt quốc gia đang phát triển có rừng tự nguyện tham gia. Trong khi
phần lớn diện tích rừng được cấp ở Châu Âu, Bắc Mỹ và Nam Mỹ thì CCR ở khu
vực Nam Mỹ, Châu Á – Thái Bình Dương và Châu Phi tiến rất chậm. Trình độ quản


15

lý rừng thấp, nguồn lực cải thiện quản lý, thêm đó là chi phí cho CCR khá cao là
một trong những hạn chế để các chủ rừng ở các lục địa này tiến tới cấp chứng chỉ.
1.1.4. Kế hoạch quản lý rừng.
- Kế hoạch QLR thuộc tiêu chuẩn 7 trong 10 tiêu chuẩn QLRBV của FSC, là
tiêu chuẩn có liên quan gần như xuyên suốt tất cả các hoạt động QLR của đơn vị xin

cấp CCR.
- Trong KH QLR thể hiện được các nội dung cơ bản sau:
+ Những mục tiêu của KH QLR;
+ Mô tả những tài nguyên được quản lý, những hạn chế về môi trường, hiện
trạng sở hữu và sử dụng đất, điều kiện kinh tế xã hội, và tình hình vùng xung quanh;
+ Mô tả hệ quản lý lâm sinh hoặc những hệ khác trên cơ sở sinh thái của khu
rừng và thu thập thông tin thông qua điều tra tài nguyên;
+ Cơ sở của việc định mức khai thác rừng hàng năm và việc chọn loài;
+ Các nội dung quan sát về sinh trưởng và động thái của rừng;
+ Sự an toàn môi trường trên cơ sở những đánh giá về môi trường;
+ Những kế hoạch bảo vệ các loài nguy cấp, quý hiếm;
+ Những bản đồ mô tả tài nguyên rừng kể cả rừng bảo vệ (phòng hộ, đặc
dụng), những hoạt động quản lý trong kế hoạch và sở hữu đất;
+ Mô tả và biện luận về kỹ thuật khai thác và những thiết bị sử dụng.
- Những tiêu chí và chỉ số cần đạt được trong kế hoạch QLR
+ Kế hoạch QLR sẽ được định kỳ điều chỉnh nhằm kết hợp các kết quả giám
sát hoặc các thông tin khoa học kỹ thuật mới, cũng như đáp ứng những thay đổi về
môi trường và kinh tế - xã hội.
+ Kế hoạch 5 năm và hàng năm được điều chỉnh và có các giải pháp khắc
phục những yếu kém đã được phát hiện qua các cuộc khảo sát, áp dụng các tiến bộ
kỹ thuật mới và sự thay đổi của môi trường kinh tế - xã hội.
+ Lưu giữ các báo cáo đánh giá hiệu quả thực hiện kế hoạch hàng năm và 5
năm của đơn vị cũng như kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội của địa phương.
+ Thường xuyên áp dụng những công nghệ mới, thích hợp có liên quan đến
QLR. Có danh mục những công nghệ mới được áp dụng.


16

+ Hệ thống cơ sở dữ liệu và cung cấp thông tin được vận hành tốt và thường

xuyên được cập nhật, nâng cấp.
+ Công nhân lâm nghiệp được đào tạo và giám sát thích hợp để đảm bảo thực
hiện thành công kế hoạch quản lý.
+ Tất cả công nhân và người lao động thường xuyên được đào tạo và đào tạo
lại theo định kỳ phù hợp với nhu cầu sử dụng của đơn vị. Có kế hoạch đào tạo tập
huấn và lưu giữ tài liệu về danh mục lớp, số người được đào tạo, tập huấn.
+ Chủ rừng tổ chức giám sát thường xuyên công việc của công nhân và người
lao động. Có hệ thống giám sát, có quy định cụ thể trách nhiệm giám sát của tổ
chức, cá nhân.
+ Trong khi giữ bí mật thông tin, những người quản lý phải thông báo rộng
rãi bản tóm tắt những điểm cơ bản của kế hoạch quản lý.
1.2. Ở Việt Nam
1.2.1. Nhận thức về phát triển bền vững và QLRBV
Khái niệm “bền vững” được thế giới sử dụng từ những năm đầu thế kỷ 18
là tiền đề cho QLRBV sau này, thì đến mãi cuối thế kỷ 20 Việt Nam mới dùng khái
niệm “điều chế rừng” để quản lý, kinh doanh lâm nghiệp. Đến nay, khái niệm này
vẫn được coi là công cụ truyền thống để quản lý rừng theo phương án điều chế thực
hiện theo Thông tư số 35/2011/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và phát triển
nông thôn về việc Hướng dẫn thực hiện khai thác, tận thu gỗ và lâm sản ngoài gỗ
[18].
Tháng 2/1998, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cùng 3 tổ chức quốc
tế phát động 1 phong trào QLRBV và CCR rộng rãi trong cả nước, thông qua hội
thảo quốc gia ngày 10-12/02/1998 tại Thành phố Hồ Chí Minh. Tổ Công tác Quốc
gia về chứng chỉ FSC ở Việt Nam (NWG) đã được thành lập gồm 12 thành viên
thực hiện chương trình hành động, đồng thời xây dựng tổ chức để hoạt động lâu dài
trong hệ thống thành viên của FSC nhằm thúc đẩy tiến trình QLRBV và CCR tại
Việt Nam. Ban đầu NWG trực thuộc Cục lâm nghiệp thuộc Bộ nông nghiệp và Phát
triển nông thôn. Từ năm 2001, theo quy chế của FSC, NWG trở thành một tổ chức



17

độc lập, phi chính phủ, phi lợi nhuận thuộc Hội khoa học kỹ thuật Việt Nam (nay là
Viện Quản lý rừng bền vững và Chứng chỉ rừng).
Các hoạt động chủ yếu của NWG là:
- Dựa trên cơ sở 10 nguyên tắc và 56 tiêu chí của FSC, hoàn thành dự thảo
tiêu chuẩn quốc gia với 160 chỉ số phản ánh các đặc thù của Việt Nam, song vẫn
đảm bảo các tiêu chuẩn chất lượng của FSC. Đây là dự thảo lần 9 đã lấy ý kiến
nhiều chủ rừng, các cơ quan tổ chức liên quan, đã 2 lần mời chuyên gia FSC sang
dự hội thảo góp ý. Đang chờ ý kiến FSC thẩm định.
- Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức cho chủ rừng, các bên liên quan
và cộng đồng dân cư sống trong rừng, gần rừng.
- Nâng cao năng lực quản lý cho chủ rừng, năng lực hoạt động cho chuyên gia
Viện QLRBV và cán bộ lâm nghiệp.
- Đánh giá chất lượng quản lý rừng khu rừng.
- Tổ chức mạng lưới các mô hình QLRBV tự nguyện.
Năm 2001, Chiến lược lâm nghiệp quốc gia (NFS) giai đoạn 2001-2010 đã
xác định quản lý và phát triển rừng theo hướng bền vững là hướng đi chủ chốt. Vào
đầu năm 2007, Chiến lược phát triển Lâm nghiệp giai đoạn 2006-2020 đã được ban
hành, trong đó quy định theo hướng phát triển rừng quốc gia với năm chương trình
lớn. Một lần nữa QLRBV là một trong ba chương trình trọng điểm của chiến lược
với mục tiêu 30% (8,4 triệu ha) diện tích rừng trồng sản xuất đến năm 2020 được
cấp chứng chỉ.
Như vậy, các vấn đề về QLRBV là một yếu tố chủ chốt trong các chính sách,
chiến lược và kế hoạch hành động của Việt Nam. Điều này được thể hiện trong các
văn bản pháp quy dưới đây:
+ Luật Đất đai, năm 2003 quy định: Việc sử dụng đất phải tôn trọng các
nguyên tắc sau đây: Tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi trường và không làm tổn hại
đến lợi ích chính đáng của người sử dụng đất xung quanh. (Điều 11).
+ Luật Bảo vệ và phát triển rừng, năm 2004: Điều 9 đã quy định các hoạt

động để đảm bảo QLRBV: Các hoạt động bảo vệ và phát triển rừng phải đảm bảo


18

PTBV về kinh tế, xã hội, môi trường, quốc phòng, an ninh; phù hợp với chiến lược
phát triển KTXH, chiến lược phát triển lâm nghiệp; đúng quy hoạch, kế hoạch bảo
vệ và phát triển rừng của cả nước và địa phương; tuân theo quy chế quản lý rừng do
Thủ tướng Chính phủ quy định.
+ Luật Bảo vệ môi trường, năm 2005; trong Chương IV: Bảo tồn và sử dụng
hợp lý tài nguyên thiên nhiên, có 7 điều (từ Điều 28 đến Điều 34) đã đưa ra những
quy định liên quan tới QLRBV thuộc các lĩnh vực: điều tra, đánh giá, lập quy hoạch
sử dụng tài nguyên thiên nhiên; bảo vệ thiên nhiên; bảo vệ đa dạng sinh học; bảo vệ
và phát triển cảnh quan thiên nhiên; bảo vệ môi trường trong khảo sát, thăm dò,
khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên; phát triển năng lượng sạch.
+ Quyết định số 18/2007/QĐ- TTg ngày 05/02/2007 của Thủ tướng chính
phủ đã phê duyệt Chiến lược phát triển Lâm nghiệp giai đoạn 2006-2020, có một
Chương trình ưu tiên phát triển được đặt lên hàng đầu là “Chương trình quản lý và
phát triển rừng bền vững” với mục tiêu “đến năm 2020, thiết lập, quản lý, bảo vệ,
phát triển và sử dụng bền vững 16,24 triệu hecta đất qui hoạch cho Lâm nghiệp...”.
Đây là một mục tiêu đầy tham vọng và để đạt được mục tiêu này cần thiết phải xác
lập được những định hướng mới trong phát triển nguồn lực trong QLRBV thông
qua các chương trình đào tạo, hợp tác và nghiên cứu 5 chương trình trọng điểm của
Chiến lược là:
(1) Quản lý và phát triển rừng bền vững (QLRBV)
(2) Bảo vệ rừng, bảo tồn ĐDSH và phát triển dịch vụ môi trường.
(3) Chế biến thương mại lâm sản.
(4) Nghiên cứu, giáo dục đào tạo và khuyến lâm.
(5) Đổi mới thể chế chính sách, kế hoạch, giám sát ngành
- Tuyên truyền tập huấn đào tạo về QLRBV do NWG thực hiện với sự hỗ trợ

Quỹ rừng nhiệt đới (TFT), Dự án cải cách hành chính của GTZ, WWG Đông
Dương tại các hội nghị, hội thảo quốc gia, vùng, tỉnh.
- Xây dựng kế hoạch chiến lược và các hoạt động QLRBV thể hiện trong
Chiến lược phát triển lâm nghiệp giai đoạn 2006 - 2012.


×