Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Đánh giá tác động của dự án 661 tại huyện trấn yên, tỉnh yên bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 121 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

LƯƠNG QUANG CHÍNH

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA DỰ ÁN 661 TẠI
BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN 661 HUYỆN TRẤN YÊN, TỈNH YÊN BÁI
Chuyên ngành: LÂM HỌC
Mã số: 60.62.60

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LÊ SỸ VIỆT

Hà Nội, năm 2013


i

LỜI CẢM ƠN
Luận văn được hồn thành theo chương trình đào tạo Cao học tại
trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Lâm
nghiệp, Khoa Đào tạo sau đại học, các thầy cô giáo đã giảng dạy và truyền
đạt những kiến thức khoa học mới trong cả quá trình học tập, đặc biệt là
TS. Lê Sỹ Việt, người trực tiếp hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ,
truyền đạt những kiến thức khoa học, kinh nghiệm quý báu và dành những


tình cảm tốt đẹp cho tác giả trong quá trình hồn thành Luận văn.
Nhân dịp này tơi xin tỏ lòng biết ơn Ban quản lý Dự án 661 huyện Trấn
Yên, Ban quản lý Dự án 661 tỉnh Yên Bái, UBND huyện Trấn Yên, UBND
xã Hồng Ca, các phòng ban của huyện cùng toàn thể bạn bè, đồng nghiệp đã
tạo điều kiện giúp đỡ, động viên tơi hồn thành Luận văn tốt nghiệp.
Trong quá trình thực hiện Luận văn, mặc dù bản thân đã cố gắng và nỗ
lực, song do hạn chế về thời gian, phạm vi nghiên cứu nên Luận văn khơng
tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tác giả rất mong nhận được những ý
kiến đánh giá, đóng góp xây dựng của các nhà khoa học, bạn bè đồng nghiệp
gần xa.
Tơi xin cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất kỳ
cơng trình nghiên cứu nào khác.

Tôi xin trân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày...... tháng...... năm 2013
Tác giả

Lương Quang Chính


ii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn ......................................................................................................... i
Mục lục .............................................................................................................. ii
Danh mục các từ viết tắt................................................................................... iv
Danh mục các bảng .......................................................................................... vi

Danh mục các hình ............................................................................................ v
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................ 3
1.1. Trên thế giới ............................................................................................... 4
1.1.1. Khái niệm về Dự án ................................................................................ 4
1.1.2. Đánh giá Dự án ....................................................................................... 5
1.2.3. Các khía cạnh đánh giá tác động của Dự án ........................................... 6
1.2. Ở Việt Nam ................................................................................................ 9
1.2.1. Khái niệm về Dự án ................................................................................ 9
1.2.2. Đánh giá tác động của Dự án ................................................................ 11
Chương 2 MỤC TIÊU - ĐỐI TƯỢNG - PHẠM VI - NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................... 15
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................. 15
2.2. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 15
2.3. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 15
2.4. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 15
2.5. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 17
2.5.1. Quan điểm và phương pháp luận .......................................................... 17
2.5.2. Phương pháp điều tra thu thập số liệu .................................................. 19
2.5.3. Phương pháp đánh giá các hoạt động của Dự án .................................. 22
Chương 3 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ, XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 27
3.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................... 27
3.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 27
3.1.2. Địa hình, địa thế .................................................................................... 27
3.1.3. Khí hậu, thủy văn .................................................................................. 28


iii


3.1.4. Địa chất, đất đai..................................................................................... 30
3.1.5. Hiện trạng tài nguyên thiên nhiên ......................................................... 31
3.2. Điều kiện Kinh tế - Xã hội ....................................................................... 33
3.2.1. Dân sinh................................................................................................. 33
3.2.2. Kinh tế ................................................................................................... 33
3.2.3. Hiện trạng cơ sở hạ tầng ....................................................................... 34
3.2.4. Ngành nghề và mức sống ...................................................................... 38
Chương 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 41
4.1. Quá trình thành và phát triển Dự án 661.................................................. 41
4.2. Kết quả thực hiện Dự án tại huyện Trấn Yên .......................................... 44
4.2.1. Tình hình tổ chức và thực hiện Dự án................................................... 44
4.2.2. Kết quả thực hiện của Dự án ................................................................. 50
4.3. Tác động của Dự án đến Kinh tế, xã hội và môi trường .......................... 63
4.3.1. Tác động của Dự án đến phát triển kinh tế ........................................... 63
4.3.2. Tác động của Dự án đến Xã hội ............................................................ 83
4.3.3. Tác động của Dự án đến môi trường..................................................... 90
4.4. Các mặt đạt được và hạn chế của Dự án ................................................ 100
4.4.1. Những mặt đạt được của Dự án .......................................................... 100
4.4.2. Những mặt còn hạn chế của Dự án ..................................................... 101
4.5. Đề xuất một số giải pháp thực hiện các Dự án tiếp theo ....................... 103
4.5.1. Công tác QHSDĐ ................................................................................ 103
4.5.2. Công tác tuyên truyền vận động ......................................................... 103
4.5.3. Nguồn vốn đầu tư ................................................................................ 104
4.5.4. Khoa học, công nghệ ........................................................................... 104
4.5.5. Giống cây trồng ................................................................................... 104
4.5.6. Tăng cường sự phối kết hợp................................................................ 104
4.5.7. Tăng cường công tác giám sát, đánh giá ............................................. 105
4.5.8. Xây dựng một số mô hình Nơng lâm kết hợp ..................................... 105
4.5.9. Mở rộng thị trường và bao tiêu sản phẩm ........................................... 105
4.5.10. Công tác quản lý bảo vệ rừng ........................................................... 105

KẾT LUẬN – TỒN TẠI – KIẾN NGHỊ ...................................................... 106
TÀI LIỆU THAM KHẢO


iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Tên viết tắt

Tên đầy đủ

BQLDA

Ban quản lý dự án

BQL

Ban quản lý

CAQ

Cây ăn quả

DA

Dự án

CKKD

Chu kỳ kinh doanh


CKSXKD

Chu kỳ sản xuất kinh doanh

FAO

Tổ chức Nông lương thế giới

GTSX

Giá trị sản xuất

HGĐ

Hộ gia đình

HH

Hàng hóa

KH&ĐT

Kế hoạch và đầu tư

KNXTTS

Khoanh nuôi xúc tiến tái sinh

KBNN


Kho bạc Nhà nước

MH

Mô hình

NLKH

Nơng lâm kết hợp

NLN

Nơng lâm nghiệp

NN&PTNT

Nơng nghiệp và Phát triển Nơng thơn

ƠTC

Ơ tiêu chuẩn

ƠĐV

Ơ định vị

PRA

Đánh giá nơng thơn có sự tham gia


QLBVR

Quản lý bảo vệ rừng

QHSDĐ

Quy hoạch sử dụng đất

SDĐ

Sử dụng đất

TCN

Tiêu chuẩn ngành


v

DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

TT

Trang

3.1

Một số chỉ tiêu khí hậu bình quân của các tháng trong năm


29

4.3

Tiến độ thực hiện DA 661 giai đoạn (1998-2010)

48

4.4

Tổng hợp kết quả thực hiện DA 661 (giai đoạn 1998-2010)

49

4.5

Kết quả trồng rừng giai đoạn (1998-2010)

52

4.6

Kết quả chăm sóc rừng trồng giai đoạn 1998-2010

53

4.7
4.8
4.9


Tổng hợp các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế của 2 mô hình rừng
trồng
Cơ cấu thu nhập bình qn theo nhóm HGĐ tham gia DA
Cơ cấu thu nhập bình qn theo nhóm HGĐ TG và khơng
TG DA

64
67
71

4.10

Cơ cấu chi phí bình qn theo nhóm HGĐ tham gia DA

74

4.11

Cơ cấu chi phí bình qn theo nhóm HGĐ TG và Khơng TG DA

76

4.12

Cơ cấu SDĐ của các HGĐ tham gia trước và sau DA

79

4.13


Tiêu chí phân loại HGĐ thơn Hồng Lâu trước và sau DA

81

4.14

Phân loại kinh tế HGĐ thôn Hồng Lâu trước và sau DA

81

4.15

Cơ cấu sử dụng thời gian làm việc bình quân/ lao động trong năm

85

4.16

Sinh trưởng rừng trồng Dự án tại xã Hồng Ca

91

4.17

Xác định lượng nước thấm vào đất ở các trạng thái nghiên cứu

93

4.18


Tính tốn lượng đất mất đi của một số mơ hình sử dụng đất

95

4.19

Một số tính chất độ phì tầng đất mặt trước và sau DA

97

4.20

Kết quả đánh giá khả năng phục vụ nguồn nước xã Hồng Ca

99

4.21

Đánh giá sức ép nhu cầu sử dụng nước vào mùa khô

99


vi

DANH MỤC CÁC HÌNH

Tên hình


TT

Trang

2.1

Sơ đồ q trình nghiên cứu

18

4.1

Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý DA 661

46

4.2

Bảng đồ thu nhập bình qn các nhóm HGĐ tham gia Dự án

68

4.3

Bảng đồ thu nhập bình qn các nhóm HGĐ TG và khơng
TG DA

72

4.4


Bảng đồ chi phí bình qn các nhóm HGĐ tham gia Dự án

75

4.5

Chi phí bình qn các nhóm HGĐ có và khơng tham gia DA

77

4.6

Bảng đồ cơ cấu SDĐ bình quân bình quân của các HGĐ tham
gia DA

79

4.7

Bảng đồ phân loại kinh tế HGĐ thôn Hồng Lâu

82

4.8

Sử dụng thời gian bình quân của một lao động trong 1năm

85



1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm gần đây xuất hiện nhiều thiên tai như hạn hán, lũ lụt,
trái đất nóng lên, hiệu ứng nhà kính… đã làm chết rất nhiều người, phá hoại
nhà cửa, mùa màng và gây ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống của người dân.
Chính vì vậy Để phát huy nguồn tiềm năng và khắc phục sự suy thoái nghiêm
trọng tài nguyên rừng trong những năm gần đây chính phủ nước ta đã quan
tâm về quy mơ, tốc độ, nguồn vốn đầu tư được thể hiện Thông qua hàng loạt
các chương trình, Dự án đã và đang thực hiện điển hình như: Dự án PAM,
Chương trình 327, Dự án trồng rừng Việt – Đức (KFW)… Đặc biệt là Chương
trình trồng mới 5 triệu ha rừng theo Nghị quyết 08/1998/QH10 ngày 5/2/1998
của Quốc hội khố X Thơng qua và được Thủ tướng Chính phủ cụ thể hố
bằng quyết định số 661/QĐ-TTg ngày 29/7/1998 của Thủ tướng Chính phủ
với số vốn lên tới 31.650 tỷ đồng. Dự án đã được triển khai trên cả nước, với
khoảng 700 Dự án cơ sở. Qua 10 năm thực hiện Dự án, những nhận thức và
trách nhiệm về bảo vệ, phát triển rừng của địa phương và người dân đã có
những bước chuyển biến tích cực, độ che phủ rừng đã được tăng lên qua các
năm, môi trường sinh thái, nguồn sinh thủy được cải thiện đáng kể, tạo thêm
việc làm tăng thu nhập, xóa đói giảm nghèo, phát triển kinh tế - xã hội đặc biệt
là khu vực miền núi, vùng cao.
Ban quản lý Dự án 661 đóng trên địa bàn Huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái,
là một huyện miền núi vùng thấp của tỉnh Yên Bái nằm phía Tây Bắc tỉnh
Yên Bái cách trung tâm tỉnh 13,5 km, cách thủ đô Hà Nội gần 200 km. Tồn
huyện có 29 đơn vị hành chính (28 xã và 1 thị trấn), 280 thơn bản, khu phố.
Huyện có 7 xã vùng cao và 8 xã đặc biệt khó khăn. Diện tích tự nhiên chủ yếu
là đất lâm nghiệp, mật độ dân cư thưa và phân bố rải rác tại các thôn, bản.
Thành phần dân tộc đa dạng song do trình độ dân trí thấp nên tập quán canh



2

tác lạc hậu. Hoạt động sản xuất Nông lâm nghiệp là chính do vậy đời sống
nhân dân cịn gặp rất nhiều khó khăn. Trong những năm gần đây huyện cũng
đã tham gia và triển khai nhiều Dự án trồng rừng trong đó Dự án 661 là Dự án
trọng điểm thực hiện từ năm 1998 đến nay. Sau 10 năm thực hiện, Dự án đã
thu hút đông đảo người dân tham gia, nhiều diện tích đất trống, đồi núi trọc đã
được phủ xanh và do đó cao độ che phủ của rừng đã được tawmng lên đáng
kể, góp phần tích cực vào việc cải thiện kinh tế - xã hội và bảo vệ mơi trường
trên địa bàn huyện.
Nhằm góp phần làm rõ những tác động của Dự án 661 đến kinh tế - xã
hội, môi trường trong vùng Dự án, từ đó làm căn cứ đề xuất các giải pháp
phát triển và nhân rộng những kết quả của Dự án việc thực hiện Đề tài nghiên
cứu: “Đánh giá tác động của Dự án 661 tại huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái”
là hết sức cần thiết.


3

Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Hiện nay nhân loại đang phải đối mặt với tình trạng biến đổi khí hậu
và những hậu quả của hiện tượng này gây nên như lũ lụt và hạn hán, băng
tan và sóng thần... với tính chất ngày càng phức tạp và khó kiểm sốt. Bên
cạnh đó việc gia tăng dân số, phát triển công nghiệp như vũ bão, nhu cầu
về năng lượng ngày càng lớn đã gây sức ép rất lớn đến nguồn tài nguyên
thiên nhiên, ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống con người trên trái đất. Đứng
trước tình hình đó các giải pháp đã được nghiên cứu, thảo luận của các nhà
khoa học hàng đầu thế giới. Trong đó, giải pháp hiệu quả nhất, thực tế nhất

đó là phải phục hồi lại lá phổi xanh của trái đất mà con người đang tàn phá
dẫn đến sự suy thoái nghiêm trọng cả về số lượng, chất lượng, đó chính là
tài ngun rừng. Hàng nghìn Dự án lâm nghiệp với mục tiêu chính là phục
hồi, phát triển rừng ra đời một cách ồ ạt, nằm trong chương trình quốc gia,
quốc tế với số vốn đầu tư lên đến nhiều tỷ đồng... Tuy nhiên, hiệu quả của
các Dự án trên đã tương xứng với tiềm năng đất đai, nguồn vốn đầu tư
chưa, mức độ tác động của chúng đến kinh tế, xã hội, môi trường đến đâu
thì vẫn cịn là một dấu hỏi. Đánh giá tác động Dự án (DA) ra đời để trả lời
cho các câu hỏi trên, đồng thời thông qua công tác đánh giá có thể định
lượng được mức độ ảnh hưởng từ phía DA đến các đối tượng xung quanh
làm cơ sở cho việc xây dựng các mức chi phí cần thiết cho bảo vệ mơi
trường, thể chế hóa bằng luật pháp để buộc mọi thành viên trong xã hội
phải điều chỉnh các hoạt động thực tiễn đảm bảo có lợi cho sự tồn tại lâu
bền của con người và thiên nhiên, chịu trách nhiệm về những hậu quả, tổn
thất do cá nhân, tổ chức mình gây ra Thơng qua các kênh đầu tư, đóng góp
để phục hồi, tái tạo lại tài nguyên rừng. Đánh giá tác động còn giúp cho


4

việc điều chỉnh, hoàn thiện hơn, rút ra được bài học kinh nghiệm để sửa đổi
theo chiều hướng tích cực trong quá trình triển khai các giai đoạn DA.
1.1. Trên thế giới
1.1.1. Khái niệm về Dự án
Nói đế n Dự án tức là phải nói đế n mô ̣t vấ n đề nào đó mà con người cầ n
quan tâm giải quyế t. Hay nói cách khác không có vấ n đề thì sẽ khơng có Dự
án. Trong lý thú t cũng như thực tiễn quản lý kinh tế hiêṇ nay cịn tờ n ta ̣i
nhiề u quan điể m khác nhau về Dự án. Mỗi quan điể m về Dự án xuấ t phát từ
cách tiế p câ ̣n khác nhau tùy thuô ̣c vào mu ̣c đích nghiên cứu. Khái niê ̣m về Dự
án đã và đang đươ ̣c bổ sung hoàn thiên.

̣
Theo Cleland và King (1975): Dự án là sự kế t hợp giữa các yế u tố nhân lực
và tài lực trong mô ̣t thời gian nhấ t đinh
̣ đề đa ̣t được mô ̣t mu ̣c tiêu đinh
̣ trước [40].
Clipdap cho rằ ng: Dự án là mô ̣t tâ ̣p hợp các hoa ̣t đô ̣ng để giải quyế t mô ̣t
vấ n đề hay để hoàn thiê ̣n mô ̣t tra ̣ng thái cu ̣ thể trong mô ̣t thời gian xác đinh.
̣
Gittinger (1982) đưa ra quan điể m: Dự án là mô ̣t tâ ̣p hơ ̣p các hoa ̣t đô ̣ng
mà ở đó tiề n tê ̣ đươ ̣c đầ u tư với hy vo ̣ng đươ ̣c thu hồ i la ̣i. Trong q trình này
các cơng viê ̣c kế hoa ̣ch tài chiń h, vâ ̣n hành hoa ̣t đô ̣ng là mô ̣t thể thố ng nhấ t
đươ ̣c thực hiêṇ trong mô ̣t khoảng thời gian xác đinh
̣ [41].
Theo WB: Dự án là tổ ng thể những chiń h sách, hoa ̣t đô ̣ng và chi phí
liên quan với nhau đươ ̣c thiế t kế nhằ m đa ̣t đươ ̣c những mu ̣c tiêu nhấ t định
trong mô ̣t khoảng thời gian nhấ t đinh
̣ [42].
Theo Lyn Squire: Dự án là tổ ng thể các giải pháp nhằ m sử du ̣ng các
nguồ n tài nguyên hữu ha ̣n vố n có nhằ m đem la ̣i lợi ích cho xã hô ̣i càng nhiều
càng tố t [43].
Từ điể n xã hô ̣i ho ̣c của David Jary và Julia Jury đưa ra đinh
̣ nghiã về
Dự án như sau: Những kế hoa ̣ch của điạ phương đươ ̣c thiế t lâ ̣p với mu ̣c đích
hỗ trơ ̣ các hoa ̣t đô ̣ng cô ̣ng đồ ng và phát triể n cô ̣ng đồ ng. Theo đinh
̣ nghiã này


5

có thể hiể u dự án là mô ̣t kế hoa ̣ch can thiê ̣p có mu ̣c tiêu, nô ̣i dung, thời gian,

nhân lu ̣c và tài chính cu ̣ thể . Dự án là sự hơ ̣p tác của các lực lươ ̣ng xã hô ̣i bên
ngoài và bên trong cô ̣ng đồ ng. Với cách hiể u như trên thì thước đo cho sự
thành công của Dự án không chỉ là viê ̣c hoàn thành các hoa ̣t đô ̣ng có tính kỹ
thuâ ̣t (đầ u tư cái gì, cho ai, bao nhiêu, như thế nào?) mà nó còn góp phầ n gì
vào quá triǹ h chuyể n biế n xã hô ̣i ta ̣i cô ̣ng đồ ng.
1.1.2. Đánh giá Dự án
Đánh giá Dự án là mô ̣t công viê ̣c thường xuyên diễn ra trong các hoa ̣t
đô ̣ng của Dự án. Đó là mô ̣t khâu then chố t trong mô ̣t chu trình Dự án nhằ m
đưa ra những nhâ ̣n xét theo đinh
̣ kỳ về kế t quả thực hiê ̣n các hoa ̣t động của dự
án trên cơ sở so sánh mô ̣t số chỉ tiêu đã lâ ̣p trước, hay nói cách khác đánh giá
là quá trin
̣
̀ h xem xét mô ̣t cách hê ̣ thố ng và khách quan nhằ m cố gắ ng xác đinh
tiń h phù hơ ̣p, tin
́ h hiêụ quả và tác đô ̣ng của các hoa ̣t đô ̣ng ứng với mu ̣c tiêu đã
va ̣ch ra.
Trong các Dự án mà ở đó vai trò tham gia của các bên liên quan có ý
nghiã đă ̣c biêṭ quan tro ̣ng, thì công tác đánh giá đòi hỏi phải có sự tham gia
của các bên liên quan. Đánh giá có sự tham gia là mô ̣t hê ̣ thớ ng phân tích
đươ ̣c thực hiêṇ bởi các nhà Quản lý Dự án và các thành viên đươ ̣c hưởng lơ ̣i
từ Dự án, cho phép ho ̣ điề u chin̉ h, xác đinh
̣ la ̣i chiń h sách hoă ̣c mu ̣c tiêu,
chiế n lươ ̣c. sắ p xế p la ̣i các tổ chức, các đơn vi.̣ triể n khai la ̣i các nguồ n lực
nế u cầ n thiế t. Nó là cơ hô ̣i cho cả người bên trong và người bên ngoài cộng
đồ ng dừng la ̣i phản ánh về quá khứ và đưa ra quyế t đinh
̣ cho tương lai.
Các đánh giá liên quan đế n viê ̣c đo lường hay đưa ra những nhâ ̣n đinh,
̣
điể n hiǹ h là các công triǹ h nghiên cứu của WHO, L.Therse Barker, (The

Practice of sociologi research. New York 1995). Đây là mô ̣t quá trình nhằ m đánh

giá mức đô ̣ đa ̣t đươ ̣c những mu ̣c tiêu chung và mu ̣c tiêu cu ̣ thể đã đề ra, tương
ứng với chúng là hê ̣ thố ng các hoa ̣t đô ̣ng, các nguồ n lực đã đươ ̣c triể n khai và


6

sử du ̣ng như thế nào. Đố i với mô ̣t Dự án, đánh giá là xem xét mô ̣t cách hê ̣
thố ng để xác đinh
̣ tính hiê ̣u quả, mức đô ̣ thành công của Dự án, tác đô ̣ng xã
hô ̣i cũng như các tác đô ̣ng kinh tế môi trường đố i với cô ̣ng đồ ng hưởng thu ̣.
Trong Dự án, đánh giá là khâu cuố i cùng trong tiế n trình triể n khai Dự
án. Thực hiêṇ đánh giá không chỉ tiế n hành mô ̣t lầ n vào cuố i Dự án – đó mới
chỉ là đánh giá tở ng thể . Trong quá trình thực hiêṇ Dự án, hoa ̣t động đánh giá
có thể đươ ̣c tiế n hành vào những giai đoa ̣n quan tro ̣ng thường đươ ̣c go ̣i là
đánh giá định kỳ. Nhiề u tác giả cho rằ ng, điề u quan tro ̣ng là phải tiến hành
đánh giá có sự tham gia của các bên co liên quan mà quan tro ̣ng nhấ t là người
hưởng lơ ̣i từ Dự án.
Các tác giả và các tổ chức trên thế giới như Jim Woodhill, Lisa Robins,
Joachim Theis, Heather. M.Gradi đã phân chia thành hai loa ̣i đánh giá: đánh
giá mu ̣c tiêu và đánh giá tiế n trình. Đánh giá mu ̣c tiêu là xem xét liêụ Dự án
có đa ̣t đươ ̣c mu ̣c tiêu đã đinh
̣ hay không, nó tâ ̣p trung vào viê ̣c phân tích các
chỉ số đo đa ̣c hiêụ quả thu đươ ̣c. Đánh giá tiế n trình mở rô ̣ng giao diêṇ đánh
giá hơn so với loa ̣i hình đánh giá mu ̣c tiêu, sử du ̣ng tri thức và hiể u biết của
nhiề u người để xem xét nhiề u vấ n đề của Dự án.
Các phương pháp đánh giá Dự án bao gồ m: phương pháp người dân
tham gia đánh giá (PRA), phương pháp phỏng vấ n, phương pháp đơ ̣ng naõ .
1.2.3. Các khía cạnh đánh giá tác động của Dự án

Trên thế giới, việc đánh giá các tác động kinh tế, xã hội, môi trường của
Dự án hay một hoạt động sản xuất kinh doanh nào đó đã có lịch sử hàng trăm
năm. Trên cơ sở xem xét các nội dung mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ, kết quả
đạt được của từng Dự án làm căn cứ để đánh giá. Tùy theo tính chất, thể loại
Dự án mà cơng tác đánh giá có những điểm khác nhau. Dự án đầu tư cho sản
xuất tập trung phân tích khía cạnh về kinh tế, Dự án hỗ trợ đi sâu vào khía
cạnh xã hội và những Dự án đầu tư cho các khu bảo tồn, phòng hộ lại chú ý


7

đến khía cạnh mơi trường là chính. Các giai đoạn, thời điểm và mục tiêu đánh
giá khác nhau thì yêu cầu, nội dung đánh giá cũng khác nhau. Trong một số
trường hợp đối với những Dự án có quy mơ lớn đa mục đích thì cần phải tách
riêng từng hợp phần để đánh giá. Trong q trình phát triển có thể chia làm
hai giai đoạn:
 Giai đoạn 1: Từ đầu những năm 1960 đến cuối những năm 1970 với
đặc trưng của giai đoạn này là những nghiên cứu xung quanh những vấn đề về
chất lượng môi trường mâu thuẫn với sự tăng trưởng kinh tế.
Ban đầu là những nghiên cứu về vấn đề đảm bảo an toàn lương thực, đồng
thời bảo vệ được môi trường sinh thái Thông qua việc hạn chế nạn phá rừng.
Nhiều cơng trình nghiên cứu về ảnh hưởng của các phương thức sử dụng đất,
các hoạt động canh tác đến đất đai và môi trường đã được công bố như: Nghiên
cứu của Freizendaling (1968) về “Tác động của con người đến sinh quyển”.
Gober (Pháp, 1968) về “Đất và việc giữ độ phì của đất - các nhân tố ảnh hưởng
đến sử dụng đất”... Tổ chức nông nghiệp và lương thực của Liên hợp quốc
(FAO) trong nhiều năm nghiên cứu vấn đề canh tác trên đất dốc đã đưa ra các
mơ hình canh tác có hiệu quả như SALT 1, SALT 2, SALT 3, SALT 4.
Đến đầu những năm 1970, Quốc hội Hoa Kỳ đã ban hành luật chính sách
quốc gia về mơi trường, thường gọi tắt là NEPA. Luật này quy định rằng tất cả

những kiến nghị quan trọng ở cấp tiểu bang về luật pháp, hoạt động kinh tế, kỹ
thuật lúc đưa ra xét duyệt để được nhà nước chấp nhận đều phải kèm theo một
báo cáo về tác động đến môi trường của việc làm được kiến nghị. Tiếp theo Hoa
Kỳ là Canada, Australia, Anh, Nhật, Đức... cũng lần lượt ban hành luật đánh giá
tác động môi trường (Lê Thạc Cán, 1994) [5]. Trong những năm 1970 và đầu
1980, ở một số nước đang phát triển như Thái Lan, Singapo, Philippine,
Indonesia... đã ban hành những quy định về đánh giá tác động môi trường.


8

Năm 1972, Liên hiệp quốc đã tổ chức hội nghị về mơi trường của con
người với mục đích là tìm hướng giải quyết những tác động không mong
muốn mà cuộc cách mạng khoa học và kỹ thuật gây ra đối với môi trường
sống. Các tổ chức UNEP, UNDP, WB đã cơng bố “Tun bố về các chính
sách và thủ tục về mơi trường” nói lên quan điểm phải kết hợp giữa phát triển
kinh tế - xã hội với việc bảo vệ môi trường và quy định trong các Dự án phát
triển do các cơ quan này viện trợ hoặc cho vay vốn phải báo cáo đánh giá tác
động môi trường (Lê Thạc Cán, 1994).
Năm 1979, tổ chức FAO đã xuất bản tài liệu “Phân tích các Dự án lâm
nghiệp” do Hans M-Gregersen và Amoldo H. Contresal biên soạn [39]. Đây là tài
liệu giảng dạy dùng cho các địa phương mà tổ chức FAO có đầu tư Dự án trồng
rừng và phát triển lâm nghiệp. tài liệu này tương đối đầy đủ và phù hợp với điều
kiện đánh giá hiệu quả các Dự án lâm nghiệp ở các nước đang phát triển.
 Giai đoạn 2: Từ đầu những năm 1980 đến nay, với đặc trưng của giai
đoạn này là phát triển bền vững, trong đó đã thể hiện được sự bổ sung hỗ trợ
lẫn nhau giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường.
Từ những năm 1980 cho đến nay, khái niệm phát triển bền vững đã được
nêu ra và ngày càng trở nên phổ biến. Ngày nay quan điểm phát triển bền
vững đã trở thành một quan điểm chính thống và bắt buộc mọi người không

thể bỏ qua. Bản báo cáo “Tương lai Chung của Chúng ta” của ủy ban
Brundtland (1987) đã công nhận đánh giá tác động môi trường là một bộ phận
cấu thành quan trọng nhằm thúc đẩy quá trình phát triển bền vững. Báo cáo
cũng đã vạch ra sự tham gia rộng lớn hơn của cộng đồng vào các quyết định
có ảnh hưởng đến mơi trường, tạo điều kiện cho các cộng đồng sử dụng có
hiệu quả các nguồn tài nguyên địa phương.
Tại Hội nghị quốc tế về môi trường năm 1992, ở Rio de Janeiro (Braxin)
đã đi đến tiếng nói chung là: “Phải kết hợp hài hồ giữa bảo vệ mơi trường và


9

phát triển kinh tế - xã hội, hướng tới một sự phát triển bền vững trong phạm
vi từng nước và trên toàn thế giới”.
Năm 1994, Walfredo Raqual Rola đã đưa ra một mô phỏng về tác động
của các phương thức canh tác. Theo mô phỏng này hiệu quả của một phương
thức canh tác được đánh giá theo quan điểm tổng hợp, trên cả 3 mặt kinh tế,
xã hội và sinh thái mơi trường. Tất cả các tác động đó đều nhằm mục tiêu
cuối cùng là phát triển toàn diện kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường sinh
thái bền vững.
1.2. Ở Việt Nam
1.2.1. Khái niệm về Dự án
Ở Việt Nam khái niệm Dự án được đề cập đến vào khoảng những năm
cuối thế kỷ 20. Tuy nhiên, trong giai đoạn này các Dự án chỉ mang tính nhỏ
lẻ, tự phát chưa có quy mơ khơng có chiều sâu do sự thay đổi liên tục về thể
chế và các thành phần kinh tế. Trong những năm gần đây xuất phát từ nhu cầu
thực tiễn, tầm quan trọng của Dự án Thơng qua các góc độ, khía cạnh nhìn
nhận các tác giả đã đưa ra các khái niệm về Dự án.
Trong tác phẩm phát triển cộng đồng của mình Nguyễn Thị Oanh đưa
ra hai định nghĩa về Dự án như sau [38]:

- Dự án là sự can thiệp một cách có kế hoạch nhằm đạt được một hay
một số mục tiêu cùng hoàn thành những chỉ báo thực hiện đã định trước tại
một địa bàn và trong một khoảng thời gian nhất định, có huy động sự tham
gia thực sự của những tác nhân và tổ chức cụ thể.
- Dự án là một tổng thể những hoạt động được kế hoạch hóa thành
những cơng việc cụ thể nhằm đạt một số mục tiêu cụ thể trong một khoảng thời
gian và khn khổ chi phí nhất định.
- Theo Tơ Duy Hợp và Lương Hồng Quang (2000): Dự án được hiểu
như một kế hoạch can thiệp để giúp cộng đồng dân cư hoặc cá nhân cải thiện
điều kiện sống trên một địa bàn nhất định [15].


10

Hội thảo PIMES về chương trình phịng ngừa thảm họa đã đưa ra hai
khái niệm về Dự án:
- Dự án là một quá trình gồm các hoạt động đã được lập kế hoạch nhằm đạt
được những thay đổi mong muốn hoặc đạt được một mục tiêu cụ thể nào đó.
- Dự án là một q trình phát triển có kế hoạch, được thiết kế nhằm đạt
được mục tiêu cụ thể với khoản kinh phí xác định trong một thời gian nhất định.
Theo bài giảng về Quản lý DA lâm nghiệp xã hội của Trung tâm đào
tạo lâm nghiệp xã hội (Đại học lâm nghiệp), để nhìn nhận Dự án một cách
đầy đủ nhất phải đứng trên nhiều khía cạnh khác nhau vê hình thức, nội dung,
cách thức quản lý và kế hoạch [14].
- Về mặt hình thức: Dự án là một tập tài liệu trình bày chi tiết và có hệ
thống các hoạt động và chi phí dưới dạng một bản kế hoạch để đạt được
những kết quả và thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai.
- Về mặt quản lý: Dự án là một công cụ quản lý việc sử dụng vốn, vật
tư lao động để tạo ra các kết quả kinh tế, tài chính xã hội, môi trường trong
tuơng lai.

- Về mặt kế hoạch: Dự án là một công cụ thể hiện kế hoạch chi tiết để
đầu tư sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế - xã hội làm tiền đề cho các
quyết định đầu tư và tài trợ. Dự án đầu tư là một hoạt động riêng lẻ, nhỏ nhất
trong công tác kế hoạch nền kinh tế.
- Về mặt nội dung: Dự án được coi là một tập hợp các hoạt động có liên
quan đến nhau, được kế hoạch hoá nhằm đạt được các mục tiêu đã định bằng
việc tạo ra các kết quả cụ thể trong một thời gian nhất định Thông qua việc sử
dụng hợp lý các nguồn lực xác định.
Mặc dù có sự khác nhau về cách định nghĩa Dự án, nhưng các tác giả
đều thống nhất cho rằng: Mục tiêu của Dự án đều là tạo sự thay đổi trong
nhận thức và hành động, thay đổi điều kiện sống của cộng đồng trên cả ba
mặt kinh tế - xã hội và môi trường.


11

1.2.2. Đánh giá tác động của Dự án
Ở Việt Nam trong các Dự án đầu tư cho việc phát triển rừng đã được
tiến hành cách đây trên nửa thế kỷ nhưng thời gian gần đây mới được thực
hiện trên quy mô lớn. Thời kỳ đầu chúng ta mới chỉ chú trọng đến hiệu quả
kinh tế còn hiệu quả về xã hội và môi trường sinh thái hầu như chưa đề cập
đến từ những đóng góp quan trọng của Dự án. Chính vì vậy vấn đề đánh giá
tác động mơi trường ở nước ta cho đến nay còn rất mới mẻ, đặc biệt là đánh
giá trên cả ba mặt kinh tế - xã hội và môi trường của một Dự án.
Trước những năm 1980, ở Việt Nam chỉ có những nghiên cứu nhỏ,
khơng tập trung và chưa tồn diện về xói mòn đất. Mức độ đánh giá còn sơ sài
và chung chung, các chỉ tiêu đánh giá còn đơn giản. Từ sau những năm 1980,
kinh tế đất nước phát triển kéo theo việc suy giảm tài nguyên rừng cả về số
lượng lẫn chất lượng do vậy công tác đánh giá tác động môi trường bắt đầu
được chú trọng và phát triển. Năm 1983, chúng ta mới chính thức bắt đầu

chương trình nghiên cứu về tài nguyên thiên nhiên và môi trường. Đến năm
1987, Nguyễn Ngọc Sinh lần đầu tiên đưa ra tài liệu “Giới thiệu các phương
pháp đánh giá tác động môi trường”.
Năm 1985, trong quyết định về điều tra, sử dụng hợp lý tài nguyên
thiên nhiên và bảo vệ môi trường, Hội đồng bộ trưởng (nay là Chính phủ) đã
nêu: “Trong xét duyệt luận chứng kinh tế kỹ thuật của các chương trình xây
dựng lớn hoặc các chương trình phát triển kinh tế - xã hội quan trọng, cần tiến
hành đánh giá tác động mơi trường”. Như vậy có thể nói từ đây vấn đề đánh
giá tác động Dự án đã trở thành một yếu tố quan trọng không thể thiếu được
trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta.
Năm 1994, Lê Thạc Cán hoàn thành cơng trình nghiên cứu “Đánh giá tác động
mơi trường - Phương pháp luận và kinh nghiệm thực tiễn” tạo tiền đề cơ sở khoa học
cho các nhà nghiên cứu về môi trường thực hiện những nghiên cứu tiếp theo.


12

Hồng Xn Tý (1994) với cơng trình “Bảo vệ đất và đa dạng sinh học
trong các Dự án trồng rừng bảo vệ môi trường” đã tiến hành những nghiên
cứu về kinh tế, mơi trường. Song, trong các phân tích, đánh giá tác giả thường
thiên về một mặt hoặc là kinh tế hoặc là môi trường hay xã hội mà không
đánh giá một cách toàn diện các mặt trên [6].
Cũng trong năm 1994, nhiều cơng trình của nhiều tác giả khác đã tiến
hành những nghiên cứu về tác động môi trường và hiệu quả kinh tế - xã hội của
các phương thức canh tác như: Thái Phiên, Nguyễn Tử Siêm với cơng trình
“Hiệu quả các biện pháp canh tác trên đất dốc” và “Sử dụng đất trống, đồi núi
trọc và bảo vệ rừng” [7]. Đặng Trung Thuận, Trương Quang Hải và tập thể với
cơng trình “Nghiên cứu và đề xuất mơ hình phát triển kinh tế mơi trường tại một
số vùng sinh thái điển hình” [8]. Phùng Ngọc Lan, Vương Văn Quỳnh với Đề tài
“Nghiên cứu khả năng giữ nước và bảo vệ đất của các phương thức canh tác

trong các hộ gia đình ở huyện Hàm Yên - Tuyên Quang” [9].
Trần Hữu Dào (1995) đã nghiên cứu, đánh giá hiệu quả kinh doanh cả
3 mặt: hiệu quả kinh tế, xã hội và mơi trường của mơ hình trồng rừng quế
thâm canh thuần lồi quy mơ hộ gia đình tại Văn Yên - Yên Bái [10]. Trong
Đề tài tác giả đã trình bày, sử dụng các phương pháp, kỹ thuật mới, tiến bộ
trong phân tích kinh tế lâm nghiệp. Tuy nhiên Đề tài mới chỉ thiên về đánh
giá hiệu quả kinh tế, chưa chú trọng và đề cập sâu đến hiệu quả xã hội và mơi
trường.
Năm 1996, Đồn Hồi Nam với Luận văn thạc sỹ: “Bước đầu đánh giá
hiệu quả kinh tế - sinh thái của một số mơ hình rừng trồng tại Yên Hương Hàm Yên - Tuyên Quang”, đã đề cập đến hiệu quả tổng hợp về mặt kinh tế và
sinh thái của một số mơ hình rừng trồng, tuy nhiên chưa thấy tác giả đề cập
đến vấn đề xã hội [11].
Năm 1997, tiếp tục có những nghiên cứu về đánh giá hiệu quả kinh tế môi trường như: Nguyễn Thị Thanh An với Luận văn thạc sỹ “Đánh giá hiệu


13

quả kinh tế - môi trường của một số mô hình theo phương pháp hệ số đường
ảnh hưởng” [12]. Đồn Thị Mai với Luận văn thạc sỹ “Đánh giá hiệu quả
kinh tế - mơi trường vì mục tiêu phát triển bền vững cho một số phương án sử
dụng đất trong canh tác nông lâm nghiệp ở vùng nguyên liệu giấy” [13]. Scott
Frizen và cộng sự cũng đã tiến hành tập chung phân tích tác động qua lại giữa
vùng đầu nguồn và các hoạt động sản xuất kinh tế của nhân dân địa phương
khi nghiên cứu “Tác động của Dự án quản lý rừng đầu nguồn có sự tham gia
của người dân huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh”.
Năm 1998, Cao Danh Thịnh với Luận văn thạc sỹ “Thử nghiệm ứng
dụng một số phương pháp định lượng có trọng số để so sánh hiệu quả kinh tế
và môi trường của một số Dự án lâm nghiệp tại khu vực phòng hộ đầu nguồn sông
Đà” đã đề cập đến hiệu quả tổng hợp kinh tế - môi trường [18]. Trong Đề tài tác
giả đã đề cập đến vấn đề định lượng có trọng số các chỉ tiêu đánh giá và cho biết

phương pháp tính trọng số bằng tương quan đạt độ chính xác cao hơn cả.
Năm 2002, Phạm Xuân Thịnh với Luận văn thạc sỹ “Đánh giá tác động
của Dự án KFW1 tại vùng Dự án xã Tân Hoa, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc
Giang” đã đề cập đến một số tác động của Dự án trên các mặt kinh tế, xã hội và
môi trường, q trình đánh giá có sử dụng các chỉ tiêu, chỉ báo, có sự so sánh
các lĩnh vực trước và sau Dự án [17]. Tuy nhiên, trong cơng trình này tác giả
mới chỉ dừng lại ở những tác động tích cực chưa đi sâu phân tích những tác
động tiêu cực của Dự án.
Công tác đánh giá tác động kinh tế, xã hội và môi trường ở nước ta hiện
nay có thể nói cịn rất mới mẻ, đang ở giai đoạn đầu của sự phát triển. Đây lại
là vấn đề phức tạp, địi hỏi phải có đầu tư thích đáng về thời gian và tiền của
nên nhìn chung chúng ta cịn thiếu hụt về Thơng tin, về phương pháp luận và
kinh nghiệm hoạt động thực tiễn. Chính những tồn tại trên đây là một trong
những nguyên nhân gây trở ngại cho công tác quản lý và bảo vệ môi trường,


14

thực hiện các chính sách về mơi trường nói chung. Do vậy chúng ta cần phải
tiếp tục có những nghiên cứu nhằm hồn thiện dần phương pháp luận cũng như
tích luỹ dần kinh nghiệm thực tiễn, đồng thời làm phong phú thêm nguồn
Thông tin cho các nhà nghiên cứu sau này. Xuất phát từ những lý do nêu trên,
chúng tôi chọn Đề tài: “Đánh giá tác động của Dự án 661 tại huyện Trấn Yên,
tỉnh Yên Bái” để thực hiện trong khuôn khổ một bản Luận văn tốt nghiêp cao
học tại trường Đại học Lâm nghiệp.


15

Chương 2

MỤC TIÊU - ĐỐI TƯỢNG - PHẠM VI - NỘI DUNG
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu tổng quát
Góp phần nâng cao hiệu quả của các Dự án phục hồi rừng phục vụ
chương trình phát triển kinh tê, xã hội và bảo vệ môi trường.
- Mục tiêu cụ thể
+ Đánh giá kết quả thực hiện các hoạt động của Dự án 661 tại Ban
quản lý 661 huyện Trấn Yên, huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái.
+ Phân tích một số tác động của Dự án đến phát triển kinh tế, xã hội và
môi trường trên địa bàn nghiên cứu.
+ Đề xuất giải pháp để duy trì và phát triển các kết quả của Dự án trong
tương lai.
2.2. Đối tượng nghiên cứu
Dự án 661 sử dụng vốn ngân sách Bảo vệ và Phát triển rừng, các bên có
liên quan và hộ gia đình tham gia Dự án 661 trên địa bàn huyện Trấn Yên, tỉnh
Yên Bái.
2.3. Phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu các hoạt động Dự án 661 Bảo vệ và Phát triển rừng giai đoạn
thực hiện 1999 đến 2010 tại xã Hồng Ca, huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái.
- Việc đánh giá tác động của Dự án đến phát triển kinh tế, xã hội và bảo
vệ môi trường chỉ áp dụng một số chỉ tiêu phù hợp với đối tượng và thời gian
nghiên cứu của đề tài.
2.4. Nội dung nghiên cứu
Căn cứ vào mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, nội dung
nghiên cứu của Đề tài được xác định như sau:


16


1. Nghiên cứu điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, tài nguyên rừng,
những khó khăn, thuận lợi trong vùng Dự án.
2. Đánh giá tình hình thực hiện các hoạt động của Dự án tại Ban quản
lý 661 huyện Trấn Yên.
3. Đánh giá một số tác động bước đầu của Dự án đến phát triển kinh tế,
xã hội và môi trường.
Các khía cạnh đánh giá tác động bao gồm:
- Về kinh tế:
+ Tác động của Dự án đến sự thay đổi về cơ cấu sử dụng lao động, sử
dụng đất, cơ cấu thu nhập và chi phí của hộ gia đình trước và sau khi thực
hiện Dự án.
+ Tác động của Dự án đến sự thay đổi về loại hình kinh tế hộ và các
tiêu chí phân loại kinh tế hộ gia đình.
+ Tác động của Dự án đến thu nhập, chi phí của hộ gia đình tham gia
Dự án và những hộ không tham gia Dự án.
+ Tác động của Dự án đến mức độ hưởng lợi của người dân.
- Về xã hội:
+ Tác động của Dự án đến nhận thức của người dân trong công tác
trồng rừng, chăm sóc rừng và bảo vệ rừng.
+ Tác động của Dự án tạo công ăn việc làm, cải thiện chất lượng cuộc
sống của người dân.
+ Tác động của Dự án đến tập quán canh tác Nông lâm nghiệp trong
vùng Dự án.
- Về môi trường:
+ Tác động của Dự án đến tài nguyên rừng.
+ Tác động của Dự án đến tài nguyên đất.
+ Tác động của Dự án đến tài nguyên nước.
4. Đề xuất một số giải pháp để rút ra bài học kinh nghiệm cho việc triển
khai thực hiện Dự án tiếp theo.



17

2.5. Phương pháp nghiên cứu
2.5.1. Quan điểm và phương pháp luận
Khi nói đến một Dự án đầu tư đó là một tập hợp các hoạt động có liên
quan đến nhau nhằm đạt được nhằm đạt được những mục tiêu nhất định, đó là
tạo mới hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định để đạt được sự tăng trưởng
về số lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng của sản phẩm hoặc dịch
vụ trong một khoảng thời gian xác định. Dự án khi đi vào hoạt động đều có
những tác động đến kinh tế, xã hội, mơi trường. Những tác động đó cũng có thể
là trực tiếp hoặc gián tiếp, có thể là tích cực hay tiêu cực. Tuy nhiên những tác
động đó ln thay đổi theo thời gian và không gian cụ thể. Xác định được sự
thay đổi đó con người có thể điều chỉnh theo mục đích của mình. Cũng như các
hoạt động của Dự án chúng ta có thể nghiên cứu và điều chỉnh sao cho đạt hiệu
quả cao nhất cả về kinh tế, xã hội và môi trường, hạn chế thấp nhất những tác
động tiêu cực.
Dự án 661 đầu tư cho việc khôi phục, bảo vệ, quản lý tài nguyên rừng,
hỗ trợ phát triển Nông lâm nghiệp miền núi. Mục tiêu của Dự án là Bảo vệ và
Phát triển rừng, phủ xanh đất trống đồi núi trọc, góp phần xóa đói giảm nghèo
tăng thu nhập cho người dân, đảm bảo cung cấp nguyên liệu lâm sản.
Để đảm bảo tính khách quan và độ chính xác, khi đánh giá tác động của
một Dự án nào đó phải đứng trên tổng thể các mối quan hệ của nó và q
trình đánh giá phải được thực hiện trong suốt thời gian hoạt động của Dự án
thì sẽ mang lại hiệu quả cao. Với giới hạn nhất định của Đề tài chỉ nghiên
cứu một số yếu tố cơ bản có liên quan mật thiết đến các hoạt động của Dự án
và công tác phục hồi, phát triển tài nguyên rừng. Trong quá trình đánh giá các
yếu tố, có thể đánh giá bằng định lượng (được tính bằng đơn vị đo lường) và
định tính (bằng những chỉ tiêu khó lượng hố hoặc khơng thể lượng hố
được). Do phạm vi và mức độ tác động của Dự án rộng vì vậy khi đánh giá



18

các tác động của nó đến kinh tế, xã hội, môi trường cần phải áp dụng tổng
hợp các mặt Bảng hiện cả về định tính và định lượng Thơng qua các phương
pháp tiếp cận các phương pháp phân tích vấn đề có sự tham gia của người dân
trong khu vực nghiên cứu. Tồn bộ q trình nghiên cứu của Đề ti c túm
tt qua s hỡnh 01.
Xác định vấn đề nghiên cứu
Xây dựng đề c-ơng nghiên cứu
Thu thập thông tin hiện tr-ờng

Điều kiện tự
nhiên, kinh tế,
xà hội

Tình hình trồng
rừng tại BQL 661
Huyn Trn Yờn

Kết quả trồng rừng
661

Xử lý, tính toán số liệu

Đánh giá tác động dự án
Tác động môi tr-ờng

Tác động kinh tế


Tác động xà hội

Đề xuất giải pháp duy trì và
phát triển kết quả dự án

Hỡnh 2.1: Sơ đồ quá trình nghiên cứu


×