Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Nghiên cứu một số đặc điểm sinh thái và giải pháp bảo tồn loài vượn đen má trắng (nomascus leucogenys) tại khu bảo tồn thiên nhiên xuân liên, tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.48 MB, 104 trang )

LỜI CẢM ƠN
Luận văn tốt nghiệp được hoàn thành theo chương trình đạo tạo thạc sĩ
của Trường đại học Lâm nghiệp Việt Nam. Trong quá trình thực hiện đề tài,
tôi đã nhận được sự giúp đỡ của nhiều tập thể và cá nhân.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới TS. Đồng Thanh Hải và
TS. Trần Việt Hà những người trực tiếp hướng dẫn khoa học và tận tình giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Qua đây, tôi xin chân thành cám ơn Ban giám hiệu nhà trường Đại học
Lâm nghiệp Việt nam, khoa sau đại học, các thầy cô giáo Khoa Lâm học đã
bổ sung, cập nhật những kiến thức khoa học bổ ích cho tôi. Đặc biệt, tôi cũng
xin chân thành cám ơn đến chính quyền các xã, các hộ gia đình các thôn vùng
đệm trong Khu bảo tồn Xuân Liên đã cung cấp những thông tin, tài liệu quí
giá cho quá trình xây dựng và hoàn thành luận văn.
Mặc dù đã hết sức cố gắng, nhưng do quĩ thời gian có hạn nên luận
văn không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tôi kính mong nhận được
những ý kiến đóng góp quý báu của các nhà khoa học và bạn bè đồng nghiệp
để luận văn được hoàn thiện hơn.
Tôi xin cam đoan những số liệu thu thập, kết quả tính toán và xử ls là
trung thực và được trích dẫn rõ ràng.
Xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, tháng 3 năm 2013
Người thực hiện

Nguyễn Đình Hải


ii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................... Error! Bookmark not defined.


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................ vError! Bookmark not defined.
DANH MỤC CÁC BẢNG………………………………………………………... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ, BẢN ĐỒ……………..………….. ……... vii
ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................................................................1
CHƯƠNG 1 - TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ..................................2
1.1 Một số thông tin cơ bản về VĐMT....................................................................2
1.1.1 Phân loại học...................................................................................................4
1.1.2. Phân bố ..........................................................................................................4
1.2. Nghiên cứu về VĐMT .......................................................................................4
1.3.Mối quan hệ giữa đặc điểm sinh thái và phân bố linh trưởng ...........................6
CHƯƠNG II: MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................................8
2.1. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................8
2.1.1. Mục tiêu tổng quát .........................................................................................8
2.1.2 Mục tiêu cụ thể ...............................................................................................8
2.2. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi ....................................................................9
2.3.1 Đối tượng nghiên cứu .....................................................................................9
2.3.2. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................9
2.3. Nội dung nghiên cứu.........................................................................................9
2.4. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................9
2.4.1. Phương pháp phỏng vấn có sự tham gia ......................................................10
2.4.2. Phương pháp khảo sát điều tra thực địa KBT ..............................................10


iii

2.4.3. Phương pháp xác định mối quan hệ giữa đặc điểm thực vật với phân bố của
VĐMT ....................................................................................................................17
2.4.4. Phương pháp xác định mối đe dọa đến loài và sinh cảnh VĐMT ...............18
2.5. Phương pháp xử lý số liệu ..............................................................................20

CHƯƠNG 3: ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA KHU VỰC NGHIÊN CỨU ..................25
3.1. Điều kiện tự nhiên của Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên ..........................25
3.1.1. Vị trí địa lý ...................................................................................................25
3.1.2. Địa hình........................................................................................................26
3.1.3. Địa chất, thổ nhưỡng ...................................................................................26
3.1.4. Khí hậu, thuỷ văn .........................................................................................28
3.1.5 Đa dạng sinh học Khu BTTN Xuân Liên .....................................................29
3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...............................................................................30
3.2.1. Dân số ..........................................................................................................30
3.2.2. Cơ sở hạ tầng ...............................................................................................31
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................34
4.1. Hiện trạng phân bố loài VĐMT tại KBT Xuân Liên .....................................34
4.1.1. Hiện trạng quần thể VĐMT tại KBT ..........................................................34
4.1.2. Phân bố VĐMT tại KBT Xuân Liên............................................................37
4.2. Đặc điểm lâm học của sinh cảnh VĐMT phân bố ..........................................40
4.2.1. Thành phần các loài thực vật bậc cao tại KVNC ........................................40
4.2.2.Tổ thành tầng cây cao chung toàn KVNC ....................................................41
4.2.3. Các trạng thái rừng nằm trong khu vực phân bố của VĐMT ......................43
4.2.4. Đặc điểm tầng cây tái sinh trong KVNC .....................................................53
4.2.5. Đặc điểm tầng cây bụi thảm tươi .................................................................54


iv

4.3. Mối quan hệ giữa đặc điểm của thực vật và mật độ VĐMT ..........................56
4.3.1. Mật độ VĐMT trong các trạng thái .............................................................56
4.3.2. Mối quan hệ giữa đặc điểm thực vật và sự phân bố VĐMT .......................59
4..4 Các mối đe dọa đến loài và sinh cảnh VĐMT ................................................65
4.5.Đề xuất giải pháp bảo tồn loài và sinh cảnh VĐMT .......................................69
4.5.1. Hiện trạng quản lý và các hoạt động bảo tồn VĐMT tại KBT Xuân Liên..72

4.5.2 Đề xuất Giải pháp bảo tồn loài và sinh cảnh VĐMT ...................................74
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ ...................................78
5.1. Kết luận ...........................................................................................................78
5.2. Tồn tại .............................................................................................................79
5.3. Kiến nghị.........................................................................................................80
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................81
PHỤ LỤC


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Viết đúng

Stt

Từ viết tắt

1

KBT

2

Hvn

Chiều cao vút ngọn

3


Hdc

Chiều cao dưới cành

4

D1.3

Đường kính thân cây tại vị trí cao 1.3m

5

Dt

Đường kính tán lá cây rừng

6

OTC

7

VĐMT

Vượn đen má trăng

8

KVNC


Khu vực nghiên cứu

Khu Bảo Tồn

Ô tiêu chuẩn


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên các bảng
Bảng 2.1: Giả thiết các mối quan hệ giữa các biến thực vật và
mật độ vượn
Bảng 2.2 : Kết quả đánh giá các mối đe doạ
Bảng 3.1: Diện tích đất trong KBT trên địa bàn các xã vùng
đệm
Bảng 4.1. Hiện trạng VĐMT tại các khu vực điều tra
Bảng 4.2. So sánh số đàn Vượn ghi nhận trực tiếp của một số
vùng phân bố
Bảng 4.3: Điểm ghi nhận các đàn VĐMT trong KBT
Bảng 4.4: Thành phần các loài thực vật bậc cao tại KVNC
Bảng 4.5: Những loài tham gia vào công thức tổ thành của toàn
KVNC
Bảng 4.6: Các nhân tố điều tra trong các trạng thái
Bảng 4.7: Tổng hợp diện tích các trạng thái rừng tại KVNC
Bảng 4.8: Các loài chính tham gia vào công thức tổ thành trạng
thái IIIA1
Bảng 4.9: Các loài chính tham gia vào công thức tổ thành trạng
thái IIIA2

Bảng 4.10: Các loài chính tham gia vào công thức tổ thành
trạng thái IIIA3
Bảng 4.11: Các loài chính tham gia vào công thức tổ thành
trạng thái IIIB
Bảng 4.12: Các loài chính tham gia vào công thức tổ thành
trạng thái hỗn giao Gỗ -Nứa
Bảng 4.13: Những loài cây chính tham gia vào công thức tổ
thành cây tái sinh cho toàn KVNC
Bảng 4.14: Mật độ VĐMT trong các trạng thái
Bảng 4.15 Kết quả so sánh các nhân tố điều tra trong các trạng
thái bằng tiêu chuẩn Kruskal – Wallis
Bảng 4.16: Kết quả kiểm tra sự tương quan giữa các biến với
mật độ vượn bằng tiểu chuẩn R2 của Pearson
Bảng 4.17: Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính một lớp giữa
mật độ vượn với các nhân tố điều tra
Bảng 4.18: Hệ số xác định theo các hàm khác nhau khi dùng
mô phỏng mối quan hệ giữa mật độ vượn và các nhân tố điều
tra
Bảng 4.19: Kết quả đánh giá các mối đe dọa

Trang
17
19
27
34
35
36
39
40
43

44
45
46
47
49
50
51
54
58
59
60

61
63


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Tên các hình vẽ, đồ thị

Trang

Hình 2.1: Bản đồ tuyến, điểm điều tra Vượn và OTC điều tra lâm
học ở KBT Xuân Liên

13

Hình 4.1: Bản đồ ghi nhận các đàn VĐMT ở Xuân Liên


38

Hình 4.2: Diện tích các trạng thái rừng trong KVNC (ha)

44

Hình 4.3: Mật độ đàn VĐMT trong các trạng thái

55

Hình 4.4: Mật độ VĐMT ở các trạng thái rừng

56

Hình 4.5: Khoảng ước lượng của E(Y/X) và Y cá biệt

61


ĐẶT VẤN ĐỀ
Vượn đen má trắng (Nomascus leucogenys) là loài Linh trưởng quý hiếm:
Sách đỏ Việt Nam, năm 2007- cấp EN; Nghị định 32CP/2006 – phụ lục IB;
nhóm I- CITES-11/2002/NĐ-CP và sách đỏ IUCN, 2013 cấp EN [1,2,19]. Số
lượng cá thể loài hiện nay đang bị suy giảm nghiêm trọng do mất sinh cảnh và
săn bắn. Những nơi phân bố quan trọng hiện tại của loài bao gồm Khu BTTN
Vũ Quang - Hà Tĩnh, VQG Pù Mát - Nghệ An, Khu BTTN Xuân Liên và Pù
Luông - Thanh Hóa, và Khu BTTN - Mường Nhé, Lai Châu [1,18].
Nghiên cứu về đặc điểm sinh thái của Vượn nói chung đã được thực hiện ở
một số loài ví dụ Vượn Cao Vít (Nomascus nasutus), Vượn Bornrean (Hylobates
albibarbis).... Mặc dù vậy, cho đến nay vẫn chưa có nghiên cứu nào về đặc điểm

sinh thái của Vượn đen má trắng cũng như mối tương quan giữa các đặc điểm
lâm học và mật độ của VĐMT trên thế giới cũng như tại Việt Nam.
Khu BTTN Xuân Liên nằm trên khu vực chuyển tiếp của 2 vùng sinh
thái Tây Bắc và Bắc Trung bộ nên có tính đa dạng sinh học rất cao, hệ thực
vật khá giàu về thành phần loài (752 loài thực vật bậc cao thuộc 440 chi, 130
họ) cùng với sự đa dạng của thảm thực vật, đây là một môi trường lý tưởng cho
các loài động vật sinh sống, điển hình như: Hổ, Bò Tót, Gấu chó, Gấu ngựa,
Mang Roosevelt,... các loài chim, các loài Bò sát Ếch nhái, đặc biệt là các loài
trong bộ Linh trưởng như Vượn đen má trắng [3].
Trong thời gian trước đây đã có một số cuộc điều tra xác định sự có mặt
của Vượn đen má trắng tại Khu BTTN Xuân Liên (Nguyễn Mạnh Hà, 2005; Lê
Hữu Oanh và Rawson, 2007), tuy nhiên các cuộc điều tra này mới chỉ xác định
được loài này ở hai xã Bát Mọt và Xuân Liên. Các thông tin về đặc điểm sinh
thái, sinh cảnh ưa thích và phân bố cũng như các mối đe dọa đến loài và sinh
cảnh trong KBT còn thiếu .Vì vậy, tôi đã lựa chọn thực hiện đề tài “Nghiên cứu


2

một số đặc điểm sinh thái và giải pháp bảo tồn loài Vượn đen má trắng
(Nomascus leucogenys) tại Khu BTTN Xuân Liên, tỉnh Thanh Hóa, nhằm góp
phần xác định các mối đe dọa đến loài và sinh cảnh và đưa ra các đề xuất nhằm
bảo tồn và quản lý loài và sinh cảnh một các hiệu quả và bền vững.
Chương I
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.

Một số thông tin cơ bản về loài VĐMT

1.1.1. Phân loại học

Theo hệ thống phân loại của Brandon-Jone và cộng sự (2004 khu hệ thú linh
trưởng Việt Nam có 24 loài và phân loài thuộc 3 họ là: họ Cu li (Loridae), họ
Khỉ (Cercopithecidae), họ Vượn (Hylobatidae) [16].
Theo hệ thống phân loại học phân tử các loài linh trưởng Đông Dương (Roos
Christian et al. 2007) thì Khu hệ thú linh trưởng ở Việt Nam có 25 loài và
phân loài thuộc 3 họ: Họ cu li – Loridae, họ khỉ - Cercopithecidae, họ Vượn –
Hylobatidae [16].
Phân loại học của họ Vượn.
Các loài Vượn gộp chung thành họ Vượn (Hylobatidae) được gọi là khỉ giả
nhân nhỏ, phân bố trên toàn bộ các vùng rừng mưa nhiệt đới ở Đông Nam Á
chúng đặc trưng bởi lối vận động, cấu trúc xã hội và thông tin liên lạc. Các
nghiên cứu trước đây về phân loại vượn chia thành hai nhóm gồm
Symphalangus và Hylobates sự khác nhau dễ nhận thấy là nhóm
Symphalangus nặng hơn và chúng có giọng hót sâu hơn, có bao cổ họng bên
ngoài và màng chân giữa các ngón 2 và 3. Hiện nay các nghiên cứu về di
truyền học, các đặc điểm giải phẫu xương sọ và âm thanh đã phân họ vượn


3

thành các giống Symphalangus có bộ nhiễm sắc thể 2n = 50, giống Nomascus
có bộ nhiễm sắc thể 2n = 52 giống Bunopithecus có 2n = 38 và giống
Hylobates có 2n = 44.
Về giống Nomacus
Trước năm 2000, vượn ở Việt Nam được xem là chỉ có một loài trong
giống Hylobates gồm 5 loài phụ (Đào Văn Tiến, 1983-1985; Đăng Huy
Huỳnh và cs. 1992; Lê Vũ Khôi, 2000. Những năm 2000 - 2004 vượn ở Việt
Nam đã được phân loại lại là gồm 4 loài và 5 loài phụ trong giống Nomascus
(Geissmann et al. 2000, Brandon-Jones et al. 2004): Nomascus concolor Vượn đen tuyền, Nomascus nasutus - Vượn đen Đông Bắc, Nomascus
leucogenys - Vượn đen má trắng, Nomascus siki


- Vượn đen má trắng siki

,Nomascus gabriella - Vượn má vàng.
Giống Nomacus thường được gọi là Vượn mào do đặc điểm về hình
thái Vượn trưởng thành đều có túm lông trên đầu dựng đứng, ở con đực phát
triển hơn tạo thành một cái mào. Theo quan điểm phân loại học di truyền hiện
nay, giống Nomacus gồm có 6 loài là Nomacus.nasutus; N.hainansus;
N.concolor; N.leucogenys; N.sikii và N. gabriellae
Kích thước cơ thể: những cá thể vượn mào hoang dã có trọng lượng cơ thể
trung bình là 7 -8 kg, nặng tương đương với trọng lượng của giống
Bunopithecus (7kg), lớn hơn trọng lượng của giống Hylobates (khoảng 5kg)
và nhỏ hơn trọng lượng của giống Symphalangus (khoảng 11kg). Đặc điểm
sọ: trán cao và tròn, các cạnh trên ổ mắt phẳng. Số lượng bộ nhiễm sắc thể
lưỡng bội 2n = 52[18].
Vượn đen má trắng có tên khoa học là (Nomacus leucogenys)


4

Về kích thước :Chiều dài đầu thân: 570 – 625 mm; Chiều dài đuôi: 0
mm; Dài bàn chân sau: 150 – 165 mm; Dài tai: 29 – 38 mm. Trọng lượng:
6,5 – 10 kg[1,10,11]..
Đặc điểm nhận dạng: Thân hình thon nhẹ, chân tay dài. Con đực có
màu đen toàn thân, hai má lông màu trắng nối nhau bằng vệt trắng dưới cằm.
Con cái lông màu vàng xẫm, lồng quanh mặt tủa ngang, đỉnh đầu màu xám
hoặc tua đen. Vượn con cả đực và cái đều có lông màu vàng nhạt[1,10,11].
Đặc điểm sinh học - sinh thái: Kiếm ăn trên cây cao. Thức ăn chủ yếu
là quả và hạt, một phần khác là côn trùng, trứng chim,... Sinh sản vào lúc 8 –
9 tuổi, thời gian có chửa 200 – 214 ngày, mỗi năm đẻ một lứa, mỗi lứa đẻ một

con. Sống trong rừng già trên đỉnh núi cao, thường là núi đá. Sống thành từng
đàn 3 – 7 con như một gia đình. Hoạt động kiếm ăn ban ngày vào buổi sáng
và chiều, di chuyển nhẹ nhàng nhanh nhẹn trên cây, ít khi xuống mặt
đất[1,10,11].
1.1.2 Phân bố
Giống vượn mào – Nomascus phân bố ở Đông Dương bao gồm Việt
Nam, Lào, phía đông Campuchia và Tây - Nam Trung Quốc (tỉnh Vân Nam
và đảo Hải Nam), sông Mê Kông là giới hạn phía tây của các vùng phân bố
của chúng và ngăn cách chúng với giống Hylobates. Những khu vực phân bố
hiện nay đã bị chia cắt mạnh gồm những mảnh rừng ít nhiều còn nguyên sinh,
biệt lập và nhỏ.
Vượn đen má trắng có phân bố một số rất ít ở phía Nam của Trung Quốc.
Ở Lào VĐMT phân bố ở nửa bắc của đất nước, sông Mê Kông cũng là giới
hạn phía Tây của loài. Ở Việt Nam phân bố ở các tỉnh miền Tây-Bắc đến phía
Tây sông Đà, giới hạn phía Nam của phân loài là phía nam sông Cả (Nghệ
An); ghi nhận tại Lai Châu (Mường Lay, Mường Tè, KBTTN Mường Nhé),


5

Thanh Hóa (Hồi Xuân, KBTTN Xuân Liên, VQG Bến En, Như Xuân, Như
Thanh), Nghệ An (KBTTN Pù Hoạt, KBTTN Pù Huống, VQG Pù Mát)[18].
1.2.

Nghiên cứu về Vượn đen má trắng
Các công trình nghiên cứu về Linh trưởng trên thế giới đã được tiến hành

rất sớm trong đó có loài VĐMT thông qua những cuộc điều tra và nghiên cứu
thám hiểm nhằm mô tả loài mới, thống kê thành phần loài. Cụ thể là các công
trình thành phần loài và khu vực phân bố về Linh trưởng của các tác giả như:

Finlayson (1828),

Milne Edw (1867-1874), Morice (1875), Brousmiche

(1887), Pillet (1896-1898), Pavie (1904), Boutant (1900-1906),... Những năm
tiếp theo có Osgood (1932), Trouessart (1911), và Bourret (1942) chủ yếu
nghiên cứu về phân loại. Đây là những công trình có giá trị rất lớn về mặt lịch
sử, phân bố cũng như phân loại học, là tiền đề của sự phát triển trong hướng
nghiên cứu các loài. Tuy nhiên, những công trình này chưa đi sâu nghiên cứu
đặc điểm sinh thái và tập tính trong điều kiện tự nhiên của các loài Linh
trưởng và VĐMT.
Ở Việt Nam, nghiên cứu về linh trưởng đã được đề cập rất sớm trong các
công trình nghiên cứu: "Vân Đài loại ngữ" của Lê Quý Đôn (1727-1784) và
"Đại Nam nhất thống chí" của một số nhà bác học thời Tự Đức (1864-1875)
đây là những nghiên cứu chỉ mang tính lịch sử đầu tiên của nước ta.
Giai đoạn từ năm 1960 trở lại đây có nhiều nghiên cứu được tiến hành:
“Thú kinh tế miền Bắc Việt Nam” của Lê Hiền Hào (1973); “Khảo sát thú
miền Bắc” của Đào Văn Tiến (1985)… Các công trình này có đề cập đến một
số đặc điểm phân bố và sinh thái của VĐMT)[89].
VĐMT cũng đã được nghiên cứu trong điều kiện nuôi nhốt tại Trung
tâm cứu hộ Linh trưởng Cúc Phương cho thấy VĐMT ăn 59 loại thức ăn thực
vật (Phạm Nhật, 2002); Đinh Thanh Giang (1996) "Nghiên cứu một số đặc


6

điểm sinh thái, dinh dưỡng và tập tính dinh dưỡng trong điều kiện nuôi nhốt
tại Vườn quốc gia Cúc Phương" cho biết VĐMT ăn 68 loài thực vật và 7 loài
côn trùng. Thức ăn ưa thích gồm 10 loài thực vật. Trọng lượng thức ăn trung
bình ngày là 0,922kg. Nhu cầu nước uống hàng ngày của Vượn trưởng thành

là 318,43ml.
Geissmann T ., Vũ ngọc Thành (2001) có "Tổng quan tình trạng bảo tồn
các loài linh trưởng Việt Nam: tập 1- các loài Vượn" là tài liệu đầy đủ đầu
tiên về tình trạng và phân bố các loài Vượn ở Việt Nam, trong đó có đề cập
đến Khu BTTN Xuân Liên là một điểm phân bố của VĐMT)[18].
Tại Khu BTTN Xuân Liên cũng đã có một số nghiên cứu về loài VĐMT
của Nguyễn Mạnh Hà- Trung Tâm Nghiên cứu tài nguyên và môi trường,
năm 2003 đã phát hiện được 3 đàn vượn; Nguyễn Văn Thịnh- Tổ chức WWF
và các nghiên cứu khác của Tổ chức FFI, Nhóm nghiên cứu của VQG Bến
En,... Tuy nhiên, các nghiên cứu bước đầu mới chỉ điều tra thống kê số lượng
đàn chưa tiến hành nghiên cứu về các đặc điểm sinh học sinh thái và sinh
cảnh sống của loài.
1.3.

Mối quan hệ giữa đặc điểm sinh thái và phân bố của Linh trưởng
Theo nhiều nghiên cứu khác nhau thì cấu trúc rừng với những thuộc

tính khác nhau được chứng minh là có tương quan với mật độ của các loài
linh trưởng. Đối với nhiều loài linh trưởng mật độ của chúng tương quan rất
chặt với mật độ và kích thước của cây (Medley, 1993b; Ross & Srivastava,
1994; Skorupa, 1986), tỷ lệ tán che phủ (Skorupa, 1986), kích thước, lỗ hổng,
cây chết (Medley, 1993b) và sinh khối của thực vật (Bartlett, 2007).
Medley (1993b) xem xét 6 thuộc tính của rừng để xác định những gì
tạo môi trường sống thích hợp cho loài khỉ mặt xanh trong phạm vi sông
Tana. Tác giả thấy rằng mật độ của khỉ mặt xanh (Số lượng nhóm hoặc số cá


7

thể) tương quan với chiều cao cây, tán cây. Mật độ khỉ mặt xanh (Cercocebus

galeritus) tỉ lệ thuận với diện tích, chu vi rừng. Ngoài ra, mật độ khỉ tương
quan tỉ lệ nghịch với rừng khoảng trống trên tán.
Đối với Vượn, loài hoạt động chủ yếu trên cây và ưa thích sử dụng
tầng cây cao nơi có tán rừng tương đối khép kín (Johns, 1986; Brockelman
và Ali, 1987, Balcomb et al. O'Brien, 2004; Nijman, 2001). Việc phá vỡ cấu
trúc tán rừng ảnh hưởng rất lớn đến khả năng di chuyển của Vượn nói riêng
và các loài Linh trưởng nói chung (Tana colobus và Cercocebus galeritus,
Medley, 1993; Đười ươi: Felton và cộng sự, 2003)
Nghiên cứu của Hamard (2009) cho thấy cấu trúc rừng với mật độ của
vượn tương quan rất chặt với các đặc điểm thực vật bao gồm chiều cao, tán
cây, cây thức ăn, tổng tiết diện ngang và mật độ cây cao. Cũng theo tác giả
này, mật độ vượn tương quan chặt với mật độ cây lớn. Tương tự, khi nghiên
cứu về vượn, các tác giả khác cũng đưa ra kết luận rằng mật độ vượn có
tương quan với với sự phong phú của các loài cây làm thức ăn (Felton et al.
(2003); Balcomb et al., 2000; Chapman, 1999; Wieczowski, 2004)
Mật độ vượn cao hơn nơi có nhiều cây thức ăn và nơi nhiều cây gỗ lớn,
đó là kết quả trong một số nghiên cứu về tương quan giữa sự phong phú của
cây thức ăn với mật độ linh trưởng (Wieczowski, 2004; Mather, 1992a;
Mather, 1992b). Mật độ vượn bị ảnh hưởng mạnh bởi sự phong phú của cây
thức ăn ưa thích (Mather, 1992a).
Tóm lại, qua việc tìm hiểu các tài liệu và thông tin về loài VĐMT
chúng tôi có một số điểm rút ra như sau
Khu BTTN Xuân Liên là một trong những địa điểm ghi nhận về phân bố
của VĐMT. Tại đây, đã có một số nghiên cứu về loài VĐMT của Nguyễn
Mạnh Hà (2003) đã phát hiện được 3 đàn vượn; Nguyễn Văn Thịnh, Vũ Ngọc


8

Thành ( 2008) đã phát hiện ở Xuân Liên có 8 đàn VĐMT, năm 2011 – 2012

có ….Gần đây nhất là kết quả điều tra của dự án « Điều tra, bảo tồn loài
Vượn đen má trắng (Nomascus leucogenys) tại Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân
Liên, tỉnh Thanh Hóa năm 2011 -2012 ghi nhận được 41 đàn với 127 cá thể.
Tuy nhiên, các nghiên cứu bước đầu mới chỉ điều tra thống kê số lượng đàn
chưa có nghiên cứu về các đặc điểm sinh học sinh thái và sinh cảnh sống của
loài được thực hiện.
Về mối quan hệ giữa đặc điểm sinh thái và phân bố của các loài Linh
trưởng đã có nhiều công trình nghiên cứu tuy nhiên đều do các tác giả nước
ngoài thực hiện. Các kết quả nghiên cứu khác nhau đều chỉ ra rằng cấu trúc
rừng với những thuộc tính khác nhau được chứng minh là có tương quan với
mật độ của các loài linh trưởng. Nghiên cứu của Hamard (2009) cho thấy cấu
trúc rừng với mật độ của vượn tương quan rất chặt với các đặc điểm thực vật
bao gồm chiều cao, tán cây, cây thức ăn, tổng tiết diện ngang và mật độ cây
cao.

Chương II
MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, THỜI GIAN, NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1.Mục tiêu tổng quát: Góp phần quản lý và bảo tồn hiệu quả quần thể
Vượn đen má trắng và sinh cảnh của chúng cũng như đa dạng sinh học tại
KBTTN Xuân Liên.
2.1.2.Mục tiêu cụ thể
1. Xác định được hiê ̣n tra ̣ng quần thể loài VĐMT và phân bố của chúng
tại Khu BTTN Xuân Liên.


9

2. Xác định mối quan hệ giữa các đặc điểm lâm học và mật độ của

VĐMT.
3. Đề xuất các giải pháp bảo vệ và bảo tồn quần thể loài VĐMT tại Khu
BTTN Xuân Liên.
2.2 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu: loài VĐMT tại Khu BTTN Xuân Liên, tỉnh
Thanh Hóa.
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu:
Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt thuộc vùng lõi Khu BTTN Xuân Liên, tỉnh
Thanh Hóa.
2.3. Nội dung nghiên cứu
2.3.1. Điều tra hiện trạng và phân bố của loài VĐMT
2.3.2. Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học của sinh cảnh VĐMT
2.3.3. Nghiên cứu mối quan hệ giữa các đặc điểm lâm học và mật độ của
VĐMT
2.3.4. Nghiên cứu các mối đe dọa đến loài và sinh cảnh VĐMT
2.3.5. Nghiên cứu đề xuất các giải pháp bảo tồn loài và sinh cảnh VĐMT
2.4 .Phương pháp nghiên cứu
* Công tác chuẩn bị
Để phục vụ cho quá trình điều tra chúng tôi đã thu thập chuẩn bị những
tài liệu có liên quan như: Đặc điểm sinh thái của sinh cảnh sống của các giống
vượn Nomacus và VĐMT; các đặc điểm về dân sinh kinh tế - xã hội của khu
vực nghiên cứu và các công trình liên quan đến nội dung nghiên cứu. Chuẩn
bị các trang thiết bị, dụng cụ phục vụ điều tra như: GPS 60 CSX, máy ảnh
Canon EOS 550D, ống nhòm Zeiss Conquetst HD 10 x 32, máy ghi âm Sony
PCM –M10 protable Audio Recorder, bảng biểu, thước đo….


10

2.4.1 Phương pháp phỏng vấn có sự tham gia

- Trong nghiên cứu đề tài này thực hiện phỏng vấn bằng phương pháp
lập bản đồ phân bố dựa vào kiến thức bản địa. Đây là phương pháp mới được
áp dụng theo phương pháp của Long (2005), bằng cách vẽ bản đồ phân bố để
xác định vùng phân bố ban đầu cũng như xác định khu vực cần điều tra
nghiên cứu để hoàn thiện bản đồ phân bố.
Đối tượng phỏng vấn: là các kiểm lâm viên địa bàn, nhân viên BQL
Khu bảo tồn, thành viên trong tổ bảo lâm các thôn vùng đệm, người dân địa
phương các thôn thuộc vùng đệm KBT đặc biệt là thợ săn và một số người
dân gặp trong quá trình điều tra thực địa.
Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn thợ săn và người dân địa phương:
Thu thập thông tin từ người dân địa phương bằng cách trao đổi trực tiếp với
nhân dân, một số thợ săn trong vùng để nắm được những thông tin sơ bộ phục
vụ cho việc lập tuyến điều tra như vị trí thường xuyên gặp VĐMT, số đàn, số
lượng cá thể mỗi đàn…(Phỏng vấn người dân tại 5 xã, mỗi xã 02 điểm có thợ
săn và người dân sống gần rừng mỗi điểm phỏng vấn 5-10 người).
Phỏng vấn các kiểm lâm viên địa bàn qua trao đổi trực tiếp và sử dụng
bản đồ địa hình để kiểm chứng các thông tin phỏng vấn người dân từ đó làm
căn cứ xác định khu vực VĐMT phân bố và vùng sinh cảnh của chúng.(Phỏng
vấn các KLV địa bàn tại các trạm và một số cán bộ kỹ thuật của KBT). Chi
tiết bộ câu hỏi phỏng vấn được trình bày tại phụ lục 01.
2.4.2 Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa
- Phương pháp điều tra các quần thể và phân bố loài:
Trong nghiên cứu này, đề tài sử dụng phương pháp điều tra theo các
tuyến điển hình và điều tra theo các điểm. Nguyên tắc lập tuyến là các tuyến,
điểm điều tra phải đảm bảo đi qua các dạng sinh cảnh phân bố của loài. Tuyến


11

và điểm phân bố rộng và đều khắp trên toàn bộ diện tích KVNC. Dựa vào số

liệu điều tra phỏng vấn, kế thừa các số liệu thu thập được và các kiểu rừng ở
Xuân Liên, 3 khu vực được đề tài lựa chọn điều tra thực địa là:
1. Khu vực Tây Nam - Từ Thôn Vịn (Bát Mọt) đến Vùng rừng giáp
ranh với tỉnh Nghệ An. Đây là khu vực tập trung rừng nguyên sinh chính của
Khu bảo tồn, chủ yếu là kiểu rừng thường xanh trên núi trung bình (7001.300m); đây là phần ít bị tác động nhất của KBT theo kết quả phỏng vấn
khu vực này là nơi phân bố tập trung của Vượn ở Xuân Liên.
2. Khu vực phía Tây – dải rừng nằm giữa Thôn Lửa- Phống – đây là
khu vực rừng nguyên sinh liền dải tốt thứ 2 trong KBT. Kiểu rừng chính ở
đây là rừng thường xanh trên núi trung bình, và rừng trên núi đá, rừng thường
xanh hỗn giao tre nứa. so với khu vực 1 thì vùng này chịu nhiều tác động của
con người hơn do gần các thôn bản địa phương.
3. Khu vực phía Nam của KBT. Kéo dài từ (Hón Mong) tới Hón Cà.
Đây là khu vực rừng thấp của KBT nằm trong lưu vực của các suối chính
chảy vào sông Chu, thuộc xã Xuân Liên cũ. Kiểu sinh cảnh rừng chính ở khu
vực này là rừng thương xanh hỗn giao tre nứa trên núi thấp (300-700m), đang
bị tác động nhẹ.
Hoạt động điều tra thực địa được tiến hành trong 2 năm 2011 – 2012
tổng cộng có 3 đợt điều tra được tiến hành trên 10 tuyến và 30 điểm điều tra
cố định. Số ngày điều tra cho mỗi tuyến là 07 ngày ( Đợt 1 và 2 Có kết hợp
cùng với thời gian điều tra thuộc Dự án “ Điều tra, bảo tồn loài Vượn đen má
trắng Nomacus leucogenys tại Khu BTTN Xuân liên”.
Các tuyến điều tra cụ thể là:
STT

Tên tuyến

Chiều dài

Đặc điểm


1

Trạm KLVịn đi Húi Cò – Linh
Khí

3,38 km

Rừng kín thường xanh
trên núi trung bình.

2

Trạm KLVịn đi Pastavoi – Trại
Keo

6,48 km

Rừng kín thường xanh
trên núi trung bình.

3

Trại Keo – Vũng Bò

6,3 km

Rừng kín thường xanh
trên núi trung bình.



12

Rừng kín thường xanh
trên núi trung bình.

4

Trạm KL Vịn đi Húi Pà

2,8 km

5

Trạm KLVịn đi Phà lắm nặm

4,6 km

6

Trạm KL Vịn đi Thác Tiên

3,3 km

7

Trạm KL Vịn đi Lán ông
Thường – Pù Nậm Mua

9,8 km


Rừng kín thường xanh
trên núi trung bình

8

Trạm KL Hón Mong đi Hang
Dơi

12,9 km

Rừng kín thường xanh
trên núi thấp và rừng
hỗn giao tre nứa

9

Hón Cà đi Hón Hích

10km

Rừng kín thường xanh
trên núi thấp và rừng
hỗn giao tre nứa

10

Suối Phà Lánh đi suối Nậm
Piêng

3,4 km


Rừng kín thường xanh
trên núi trung bình

Rừng kín thường xanh
trên núi trung bình
Rừng kín thường xanh
trên núi trung bình


Hình 2.1: Bản đồ tuyến, điểm điều tra Vượn và OTC điều tra lâm học tại KBT Xuân Liên.


+ Điều tra theo tuyến và điều tra qua tiếng kêu theo điểm nghe, tính số
lượng bằng phương pháp đếm đàn qua tiếng hót từ các điểm nghe cố định.
Tổng cộng có 30 điểm điều tra tiếng kêu được thiết lập trong KBT. Điểm
nghe được bố trí trên các tuyến, mỗi tuyến được bố trí từ 3 đến 4 điểm nghe
với khoảng cách 1-1,5 km, chủ yếu ở các đỉnh cao, các giông núi nơi có thể
nghe được nhiều hướng và tránh được các tiếng ồn và tạp âm (tiếng gió, tiếng
suối chảy) đảm bảo nghe được Vượn kêu ở khoảng cách xa nhất.Các đàn
vượn sẽ được xác định thông qua sự khác nhau về góc phương vị và khoảng
cách từ điểm nghe tới đàn. Số lượng cá thể được quan sát trực tiếp và phân
tích qua tiếng hót của con đực, cái. Điều tra lặp 02 lần vào 02 thời điểm và
thời gian khác nhau. Số liệu điều tra theo tuyến được ghi vào Phiếu điều tra
theo tuyến (phụ lục 02); điều tra theo điểm được ghi vào Phiếu điều tra Vượn (tại
phụ lục 03)
Tại điểm quan sát chúng tôi ngồi quan sát thường từ 5h 30’ đến 8h30’,
nếu không phát hiện được Vượn thì di chuyển sang điểm quan sát khác. Khi
phát hiện được vượn tiến hành quan sát, thu thập số liệu về thời gian, vị trí bắt
gặp, số lượng cá thể, vị trí kiếm ăn, loại thức ăn, hướng di chuyển của đàn.

Quan sát VĐMT bằng mắt thường, ống nhòm, thông tin ghi chép vào sổ thực
địa. Khoanh vùng phân bố trên bản đồ địa hình các khu vực VĐMT được
quan sát.
- Phương pháp phân loại sinh cảnh và điều tra các đặc điểm lâm học
Các đặc điểm lâm học được tiến hành trong đợt điều tra thứ 3 sau khi
đã xác định được hiện trạng và phân bố của các nhóm VĐMT. Sinh cảnh sống
của Vượn sẽ được xác định dựa trên quan sát quan sát trực tiếp nơi có mặt của
VĐMT hoặc gián tiếp qua tiếng hót. Tất cả các điểm quan sát này sẽ được ghi
lại tọa độ (GPS) và sau này chuyển tải lên bản đồ.


15

Trong các sinh cảnh sống của VĐMT được xác định, đề tài tiến hành lập các
ô tiêu chuẩn với kích thước 1.000 m2. Trong ô tiêu chuẩn những cây có đường
kính D≥ 6cm sẽ được tiến hành đo đếm các chỉ tiêu sau: D1.3, Hvn, và độ tàn
che; lập các OTC thứ cấp diện tích S=25m2 trong các OTC để điều tra tình
hình tái sinh và cây bụi thảm tươi. Căn cứ vào nội dung và phạm vi nghiên
cứu của đề tài, chúng tôi tiến hành lập 08 OTC điều tra tại KVNC. Số lượng
OTC được lập căn cứ vào diện tích của các sinh cảnh đặc điểm phân bố của
loài VĐMT. Việc phân loại các sinh cảnh sống của VĐMT sẽ dựa trên hệ
thống phân loại rừng của Loeschau và thông tư 34/2009/TT – BNNPTNT
ngày 06 / 9 / 2009 Bộ NN & PTNT về Qui định tiêu chí xác định và phân loại
rừng[4].
Điều tra các đặc điểm lâm học trong OTC:
* Điều tra tầng cây cao
Các thông tin thu thập trong mỗi ô thứ cấp bao gồm:
- Thông tin chung: độ cao so với mặt nước biển, độ dốc, hướng phơi...
- Xác định tên cây: tên cây được xác định là tên phổ thông hoặc tên địa
phương (khi không xác định được tên phổ thông). Trong trường hợp không xác

định được ngoài thực địa, tiến hành lấy tiêu bản (lá, hoa, quả hoặc vỏ cây) để
tiến hành giám định loài.
- Đường kính thân cây tại vị trí cao 1,3m so với bề mặt đất của tất cả cây gỗ có
D  6 cm được xác định bằng thước đo vanh với độ chính xác đến mm.
- Chiều cao vút ngọn (Hvn) và chiều cao dưới cành (Hdc) của cây rừng
được xác định bằng sào chia vạch đến dm.


16

- Đường kính tán (Dt) được xác định bằng giá trị trung bình của hình
chiếu vuông góc do tán cây chiếu xuống mặt đất theo 2 chiều Đông Tây- Nam
Bắc với độ chính xác đến dm. Kết quả đo đếm được ghi vào biểu 01: Điều tra
cây tầng cao ( xem chi tiết tại phụ lục 04)
- Độ tàn che của tầng cây cao được xác định bằng phương pháp cho điểm
trực tiếp: mỗi ô tiêu chuẩn chia chiều dọc làm 50 điểm đều nhau trong ô tiêu
chuẩn 1.000m2, với 0 ngoài tán; 0,5 mép tán; 1 trong tán. Tính giá trị % của độ
tàn che. (Kết quả ghi vào mẫu biểu như phụ lục 05)
* Điều tra tái sinh tự nhiên dưới tán rừng
Trên mỗi OTC, đề tài tiến hành lập 05 ô thứ cấp diện tích 25m2 (5m x
5m) tại vị trí trung tâm và bốn góc của ÔTC để điều tra cây tái sinh. Các thông
tin về lớp cây tái sinh cần thu thập bao gồm: (1) tên loài cây, (2) chiều cao vút
ngọn, (3) đường kính gốc, (4) chất lượng sinh trưởng và (4) nguồn gốc tái sinh.
Trong đó:
- Tên loài cây được xác định bằng phương pháp nhận biết trực tiếp,
trường hợp không xác định được sẽ tiến hành lấy tiêu bản để giám định tại
phòng tiêu bản thực vật trường Đại học Lâm Nghiệp.
- Chiều cao vút ngọn (Hvn) được xác định bằng sào khắc vạch có độ
chính xác đến dm.
- Chất lượng sinh trưởng của cây tái sinh được phân thành 3 cấp (tốt,

trung bình, xấu) và nguồn gốc cây tái sinh được phân thành 2 nhóm (tái sinh
hạt và tái sinh chồi). (Kết quả đo đếm được ghi vào mẫu biểu Điều tra cây tái sinh tại
phụ lục 06)
* Điều tra cây bụi, thảm tươi


17

Cây bụi thảm tươi là nhân tố có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng tái sinh
tự nhiên của cây rừng thông qua khả năng hỗ trợ (che bóng, giữ ẩm cho đất...)
cũng như khả năng cạnh tranh trực tiếp của chúng.
Để đánh giá được mức độ ảnh hưởng của lớp thảm thực vật này đến
khả năng tái sinh tự nhiên dưới tán của các QXTVR. Đặc điểm của cây bụi
thảm tươi bao gồm loài cây chủ yếu, chiều cao và độ che phủ bình quân được
xác định trên cho từng ô thứ cấp 25m2 lập tại vị trí trung tâm và bốn góc của
ÔTC được sử dụng để điều tra cây tái sinh. (Kết quả đo đếm được ghi vào
mẫu biểu tại phụ lục 07)
2.4.3 Phương pháp xác định mối quan hệ giữa đặc điểm thực vật với phân
bố của VĐMT
Các giả thuyết đã được xây dựng trước khi nghiên cứu được:
- Mật độ vượn khác nhau giữa các trạng thái rừng (sinh cảnh) khác nhau.
- Mật độ vượn tương quan với đặc điểm thực vật, như trong bảng 2.1:
Bảng 2.1: Giả thiết các mối quan hệ giữa các biến thực vật và mật độ vượn
Tên biến

STT
1

Độ tàn che


2

Dt

3

Chiều cao (Hvn)

Dự kiến mối quan hệ với
mật độ của vượn
Mật độ vượn cao nơi có
độ tàn che

Giải thích rõ
Vượn là loài chuyên
sống và sử dụng tán cây
để di chuyển.

Vượn thích sử dụng các
Mật độ vượn cao hơn, nơi cấp tán cây cao hơn.
cây cao hơn
Cây cao được sử dụng
cho việc hót và ngủ


18

4

Đường kính

trung bình

5

Mật độ cây có
đườn kính trung
bình >6cm

6

Mật độ vượn cao hơn những
nơi có đường kính trung
Nơi có nhiều cây lớn hơn
bình lớn hơn.
và cung cấp nhiều tán che
phủ và đại diện nguồn
Mật độ vượn cao hơn nơi thức ăn dồi dào hơn
có nhiều cây lớn

Tổng tiết diện
Mật độ vượn cao hơn
ngang của những
tổng hợp sinh khối của
cây có đường
cây cao
kính > 6cm

Vượn được chuyên
sống trên cây. Một sinh
khối cao cây có nghĩa

là một số lượng lớn cây
và / hoặc sự hiện diện
cây lớn

2.4.4 Phương pháp xác định mối đe dọa đến loài và sinh cảnh VĐMT
Quan sát trực tiếp và phỏng vấn người dân các thông tin về mức độ tác
động của con người đến loài VĐMT và sinh cảnh của chúng. Các thông tin
thu thập được ghi vào mẫu biểu: Biểu ghi chép về tác động của con người (tại
phụ lục 08).
Đánh giá các mối đe dọa
Sau khi xác định và liệt kê các mối đe doạ trong KBT tiến hành đánh giá
cho điểm theo thứ tự từ 1 đến n điểm, tương ứng với n mối đe dọa tùy từng
mức độ ảnh hưởng lớn hay nhỏ và tránh cho hai mối đe dọa có số điểm bằng
nhau dựa trên 3 tiêu chí: Diện tích ảnh hưởng của mối đe dọa, cường độ ảnh
hưởng của mối đe dọa và tính cấp thiết của mối đe dọa. Theo phương pháp
của (Margoluis and Salafsky, 2001).
Diện tích ảnh hưởng của mối đe dọa: Tỷ lệ diện tích bị ảnh hưởng bởi
mối đe dọa trong khu vực nghiên cứu. Ở đây chúng tôi xem xét mối đe dọa đó
ảnh hưởng đến toàn bộ khu vực nghiên cứu hay chỉ là một phần. Cho điểm


×