BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
NGUYỄN MẠNH ĐẠT
GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC HOẠT ĐỘNG
CỦA CÁC QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN CƠ SỞ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHƯƠNG MỸ - TP HÀ NỘI
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60.62.01.15
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN VĂN ĐỨC
Hà Nội, 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
NGUYỄN MẠNH ĐẠT
GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC HOẠT ĐỘNG
CỦA CÁC QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN CƠ SỞ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHƯƠNG MỸ - TP HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Hà Nội, 2013
i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và nghiên cứu, bản thân tôi gặp rất nhiều khó khăn,
nhưng với sự nỗ lực phấn đấu của bản thân và được sự hỗ trợ, giúp đỡ tận tình của
các thầy giáo, cô giáo, các cơ quan, đơn vị tôi đang công tác, gia đình và bạn bè về
kiến thức, tinh thần và vật chất để giúp tôi hoàn thành bản luận văn này.
Lời đầu tiên, tôi xin được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới Thầy
giáo TS. Trần Văn Đức, Bộ môn Kinh tế học - Khoa Kinh tế nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã tận tình hướng dẫn, đóng
góp ý kiến quý báu, giúp đỡ tôi vượt qua những khó khăn trong quá trình nghiên
cứu để hoàn chỉnh bản luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
- Ban Giám hiệu, Ban Quản lý đào tạo, Viện đào tạo sau đại học, Ban Chủ
nhiệm khoa cùng Các Thầy giáo, Cô giáo trong bộ môn kinh tế Khoa Kinh tế và
quản trị kinh doanh, Trường Đại học Lâm Nghiệp Việt Nam, cùng toàn thể các thầy
giáo, cô giáo đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn, truyền đạt những kiến thức, kinh
nghiệm trong quá trình tôi học tập tại trường và đóng góp cho tôi nhiều ý kiến quý
báu để tôi hoàn thành bản luận văn này.
Lãnh đạo, cùng toàn thể cán bộ, Phòng quản lý các Tổ chức tín dụng hợp tác
Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước Thành Phố Hà Nội, Lãnh đạo, cùng toàn thể cán
bộ, nhân viên các Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở trên địa bàn huyện Chương Mỹ , Chi
cục Thống kê huyện Chương Mỹ đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình
học tập và nghiên cứu.
Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu đã
nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, kết quả nêu của luận văn là trung thực và
chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 20 tháng 9 năm 2013
Tác giả
Nguyễn Mạnh Đạt
ii
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn ................................................................................................................... i
Mục lục ........................................................................................................................ii
Danh mục các từ viết tắt .............................................................................................. v
Danh mục các bảng .................................................................................................... vi
Danh mục các hình .................................................................................................. viii
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC
HOẠT ĐỘNG QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN CƠ SỞ ............................................ 4
1.1.Cơ sở lý luận về quỹ tín dụng nhân dân ........................................................... 4
1.1.1.Một số khái niệm liên quan ....................................................................... 4
1.1.2. Vai trò của quỹ tín dụng nhân dân cơ sở .............................................. 4
1.2. Cơ sở lý luận về năng lực hoạt động của quỹ TDND cơ sở
.....................................7
1.2.1. Vai trò của năng cao năng lực hoạt động của quỹ TDND cơ sở
............7
1.3. Nội dung nâng cao năng lực hoạt động cuả quỹ tín dụng nhân dân cơ sở ............8
1.3.1. Công tác tổ chức và hoạt động của các quỹ tín dụng nhân dân cơ sở ............8
1.3.2. Hoạt động tạo nguồn vốn của các quỹ tín dụng nhân dân cơ sở.
..........11
1.3.3. Hoạt động cho vay của quỹ tín dụng nhân dân. ..................................... 12
1.3.4. Kết quả và hiệu quả hoạt động kinh doanh của QTDND....................... 13
1.4. Cơ sở thực tiễn liên quan đến vấn đề nghiên cứu .......................................... 19
1.4.1. Kinh nghiệm một số quốc gia trên thế giới ............................................ 19
1.4.2. Kinh nghiệm tại Việt Nam. .................................................................... 24
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI TẠI
HUYỆN CHƯƠNG MỸ VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................. 31
2.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội tại huyện Chương Mỹ ............ 31
iii
2.1.1.Đặc điểm tự nhiên ................................................................................... 31
2.1.2.Đặc điểm kinh tế xã hội ........................................................................... 35
2.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 40
2.2.1. Phương pháp chọn địa điểm nghiên cứu ................................................ 40
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................. 40
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu ......................................................................... 41
Chương 3 .KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................... 43
3.1. Thực trạng năng lực hoạt động của các quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn
huyện Chương Mỹ ................................................................................................ 43
3.1.1. Tổ chức hoạt động của các quỹ tín dụng nhân dân huyện Chương Mỹ ...... 43
3.1.2. Kết quả hoạt động tạo nguồn vốn của các quỹ tín dụng nhân dân cơ sở.49
3.1.3. Hoạt động cho vay vốn của các QTDND cơ sở. .................................... 62
3.1.4. Kết quả hoạt động của các QTDND cơ sở trên địa bàn huyện Chương Mỹ 80
3.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao năng lực hoạt động của các
QTDND cơ sở trên địa bàn huyện Chương Mỹ - TP Hà Nội ............................... 93
3.2.1. Ảnh hưởng tác động của khách hàng, thành viên về các sản phẩm, dịch
vụ của các QTDND cơ sở trên địa bàn huyện Chương Mỹ ............................. 93
3.2.2. Ảnh hưởng nội tại từ các QTDND cơ sở trên địa bàn huyện Chương Mỹ .. 97
3.2.3. Nhân tố khách quan ảnh hưởng đến năng lực hoạt động của các
QTDND cơ sở trên địa bàn huyện Chương Mỹ. ............................................ 103
3.3. Định hướng phát triển hệ thống Qũy tín dụng nhân dân ............................. 103
3.3.1.Phát triển hệ thống QTDND giai đoạn 2010- 2015 định hướng đến năm 2020 . 103
3.3.2. Định hướng phát triển của các QTDND cơ sở trên địa bàn TP Hà Nội và
huyện Chương Mỹ đến năm 2015 .................................................................. 105
3.4. Giải pháp nâng cao năng hoạt động của các Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở
trên địa bàn huyện Chương Mỹ - TP Hà Nội. .................................................... 106
3.4.1. Nâng cao năng lực quản trị điều hành. ................................................. 106
3.4.2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ................................................... 107
iv
3.4.3. Nâng cao chất lượng dịch vụ nhằm tạo lập sự phát triển tăng trưởng
nguồn vốn và nâng cao chất lượng cho vay vốn ............................................ 108
3.4.4. Tạo lập sự vững mạnh về năng lực tài chính........................................ 113
3.4.5. Hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ .............................. 114
3.4.6. Đổi mới công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ tại các QTDND cơ sở. .. 115
3.4.7. Tăng tính liên kết hệ thống quỹ tín dụng nhân dân. ............................. 116
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ ...................................................................................... 119
1. Kết luận ........................................................................................................... 119
2. Kiến nghị......................................................................................................... 121
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT
Viết tắt
Viết đầy đủ
1
HĐQT
Hội đồng quản trị
2
HTX
Hợp tác xã
3
HTXTD
Hợp tác xã tín dụng
4
NHHT
Ngân hàng hợp tác
5
NHHTX
Ngân hàng hợp tác xã
6
NHNN
Ngân hàng Nhà nước
7
NHNNTW
Ngân hàng Nhà nước Trung ương
8
NHTM
Ngân hàng thương mại
9
NHTW
Ngân hàng Trung ương
10
QTD
Quỹ tín dụng
11
QTDND
Quỹ tín dụng nhân dân
12
QTDKV
Quỹ tín dụng khu vực
13
QTDTW
Quỹ tín dụng Trung ương
14
TGTC
Trung gian tài chính
15
TCTD
Tổ chức tín dụng
16
UBND
Ủy ban nhân dân
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng
TT
Trang
1.1
Kết quả hoạt động của các QTDND cơ sở.
26
1.2
Kết quả kinh doanh của các QTDND cơ sở
27
2.1
Tình hình sử dụng đất tại huyện Chương Mỹ giai đoạn 2010 - 2012
34
(tại thời điểm 31/12 các năm 2010-2012)
2.2
Tình hình dân số, lao động tại các xã thuộc huyện Chương Mỹ
38
2.3
Giá trị phân theo ngành tại huyện Chương Mỹ - TP Hà Nội
40
3.1
Thực trạng cán bộ nhân viên của các QTDND cơ sở huyện Chương Mỹ
51
3.2
Lãi suất huy động tiền gửi tiết kiệm tại các QTDND cơ sở và
57
NHN0&PTNT trên địa bàn huyện Chương Mỹ (năm 2010, 2011, 2012
3.3
Tốc độ phát triển nguồn vốn của các quỹ tín dụng cơ sở trên địa bàn
60
huyện Chương Mỹ (năm 2010, 2011, 2012)
3.4
Tỷ trọng vốn huy động phân theo thời hạn
63
3.5
Lãi suất cho vay vốn tại các QTDND cơ sở và NHN0&PTNT trên
69
địa bàn huyện Chương Mỹ ( năm 2010, 2011, 2012).
3.6
Doanh số cho vay và dư nợ cho vay của các QTDND cơ sở trên địa
71
bàn huyện Chương Mỹ ( năm 2010, 2011, 2012).
3.7
Số lượt thành viên vay vốn
76
3.8
Mức vốn cho vay tại các QTDND Đông Phương Yên, Xuân Mai,
78
Hữu Văn
3.9
Dư nợ cho vay tại các QTDND phân theo thời hạn
81
3.10 Tình hình nợ quá hạn tại các QTDND cơ sở huyện Chương Mỹ
82
3.11 Thu nhập của các QTDND trên địa bàn huyện Chương Mỹ
83
3.12 Thu nhập của các QTDND Đông Phương Yên, Hữu Văn, Xuân Mai
84
3.13 Cơ cấu thu nhập của các QTDND Đông Phương Yên, Hữu Văn,
Xuân Mai.
3.14 Chi phí của các QTDND trên địa bàn huyện Chương Mỹ.
3.15
Cơ cấu chi phí phục vụ kinh doanh của QTDND Đông Phương Yên,
87
88
Hữu Văn , Xuân Mai
3.16 Cơ cấu chi phí hoạt động của QTDND Đông Phương Yên, Hữu Văn,
Xuân Mai.
88
vii
3.17 Lợi nhuận của các QTDND cơ sở trên địa bàn huyện Chương Mỹ
90
3.18 Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận tại các QTDND cơ sở trên địa bàn
90
huyện Chương Mỹ.
3.19 Lợi nhuận và phân phối lợi nhuận của QTDNDĐông Phương Yên
91
3.20 Lợi nhuận và phân phối lợi nhuận của QTDND Hữu Văn
92
3.21 Lợi nhuận và phân phối lợi nhuận của QTDND Xuân Mai
93
3.22 Thu nhập của hộ trước và sau khi vay vốn của các QTDND
94
3.23 Tổng hợp ý kiến về thủ tục và thời hạn cho vay của các QTDND cơ
96
sở trên địa bàn huyện Chương Mỹ
3.24 Tổng hợp ý kiến về lãi suất cho vay của QTDND và quan hệ giữa
99
khách hàng và CBNV các QTDND cơ sở trên địa bàn huyện Chương
Mỹ
3.25 Một số tiêu chí chủ yếu đánh giá năng lực hoạt động của QTDND
(gia đoạn 2010 – 2016)
108
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
TT
Tên hình
Trang
3.1
Sơ đồ bộ máy tổ chức của các Qũy TDND cơ sở huyện Chương Mỹ
47
3.2
Biểu đồ tăng trưởng vốn điều lệ của các QTDND cơ sở trên địa bàn
59
huyện Chương Mỹ (năm 2010, 2011, 2012)
3.3
Biểu đồ tăng trưởng vốn huy động của các QTDND cơ sở trên địa bàn
59
huyện Chương Mỹ (năm 2010, 2011, 2012)
3.4
Biểu đồ cơ cấu nguồn vốn của các QTDND cơ sở trên địa bàn huyện
61
Chương Mỹ (năm 2010, 2011, 2012)
3.5
Biểu đồ dư nợ cho vay phân theo mục đích sử dụng vốn vay năm 2010
65
3.6
Biểu đồ dư nợ cho vay phân theo mục đích sử dụng vốn vay năm 2011
72
3.7
Biểu đồ dư nợ cho vay phân theo mục đích sử dụng vốn vay năm 2012
72
1
MỞ ĐẦU
1. Lí do lựa chọn đề tài
Để thực hiện có hiệu quả định hướng về tiếp tục đổi mới phát triển kinh tế - xã
hội nông thôn, Ban Bí thư Trung ương Đảng đã cho chủ trương thí điểm thành lập
mô hình Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND). Để thực hiện có hiệu quả định hướng
phát triển này của Đảng và Chính phủ, việc ra đời một định chế tài chính phù hợp,
lấy mục tiêu tương trợ cộng đồng là chính trên địa bàn nông nghiệp nông thôn Việt
Nam là hết sức cần thiết, đáp ứng thiết thực nhu cầu về vốn để phát triển kinh tế xã hội cho người dân nông thôn. Thủ Tướng Chính phủ đã ra Quyết định số
390/QĐ-TTg Ngày 27 tháng 7 năm 1993 cho phép triển khai đề án thí điểm thành
lập Quỹ tín dụng nhân dân, nhằm xây dựng một hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân
trên địa bàn khu vực kinh tế nông nghiệp nông thôn. Với nhiệm vụ quan trọng là
huy động vốn nhàn rỗi của các tổ chức kinh tế, xã hội và dân cư trên địa bàn nông
thôn để tạo nguồn vốn cho vay phát triển sản xuất nông nghiệp, kinh doanh, dịch vụ
ngành nghề truyền thống trong khu vực kinh tế nông thôn.
Hiện nay, mô hình QTDND đang được tiếp tục phát triển tại các tỉnh, thành
phố và hoạt động của các QTDND cơ sở đã giúp các hộ gia đình mở rộng sản xuất,
kinh doanh, phát triển các ngành nghề, dịch vụ, giải quyết nhiều công ăn việc làm
cho thành viên, góp phần vào công cuộc xóa đói, giảm nghèo, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp, nông thôn. Đại bộ phận thành viên đều thể hiện vai trò trách
nhiệm và nghĩa vụ của mình đối với hoạt động của QTDND, chấp hành nghiêm túc
các quy định, chế độ và ý thức xây dựng QTDND. Số lượng QTDND hoạt động tốt
ngày càng tăng, số QTDND hoạt động yếu kém ngày càng giảm đi.Theo kết quả
tổng kết đánh giá tới thời điểm tháng 6 – 2011 toàn quốc có 1.071 QTDND cơ sở
hoạt động trên 56/63 tỉnh thành trên cả nước với khoảng 1,7 triệu thành viên là các
hộ gia đình, tổng nguồn vốn hoạt động lên tới 31.742 tỷ đồng. Như vậy tính trung
bình nguồn vốn của mỗi quỹ tín dụng là 30 tỷ đồng phục vụ gần 1.7000 thành viên
đại diện cho hộ gia đình như vậy nếu sử dụng hiệu quả con sô 20 – 30 tỷ này ở mỗi
địa phương sẽ có vai trò to lớn trong hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh tế cũng như xóa
đói giảm nghèo trên các địa bàn này.
Tuy nhiên thực tế hiện nay do đặc thù của mình các QTDND có quy mô nhỏ,
khả năng tài chính hạn chế, năng lực quản lý còn bất cập, hoạt động cơ bản là chỉ
2
huy động vốn cho vay nên nhiều QTDND vẫn chưa kết nối được với các cấp chính
quyền địa phương do vậy hiệu quả hoạt động chưa cao. Đặc biệt trong quá trình
hoạt động của mình đo đặc trưng của những địa phương khác nhau nên sẽ phát sinh
những khó khăn khác nhau để giải quyết được những khó khăn này cần căn cứ vào
những đặc trưng riêng của các địa phương này.
Nhận thức được tầm quan trọng của các QTDND trong tương lai tôi quyết
định lựa chọn vấn đề QTDND cơ sở làm luận văn thạc sỹ của mình. Đề tài được
thực hiện tại địa bàn huyện Chương Mỹ với tiêu đề : Giải pháp nâng cao năng lực
hoạt động của các quỹ tín dụng nhân dân cơ sở trên địa bàn huyện Chương Mỹ TP Hà Nội. Nhằm hướng tới mục tiêu cuối cùng sẽ đưa ra được những giải pháp để
nâng cao năng lực hoạt động cho các QTDND trên địa bàn huyện Chương Mỹ.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
2.1. Mục tiêu chung.
Đánh giá đúng thực trạng hoạt động của các QTDND cơ sở trên địa bàn huyện
Chương Mỹ - TP Hà Nội từ đó đề xuất giải pháp nâng cao năng lực hoạt động của
các QTDND cơ sở trên địa bàn huyện Chương Mỹ.
2.2. Mục tiêu cụ thể.
- Góp phần hệ thống hoá những vấn đề cơ bản lý luận và thực tiễn về năng lực
hoạt động của hệ thống QTDND.
- Đánh giá thực trạng năng lực hoạt động của các QTDND trên địa bàn huyện
Chương Mỹ giai đoạn 2010 - 2012. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực
hoạt động của các QTDNDtrên địa bàn huyện Chương Mỹ.
- Đề xuất giải pháp nâng cao năng lực hoạt động của các QTDNDtrên địa bàn
huyện Chương Mỹ - TP Hà Nội.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Năng lực hoạt động của các Quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn huyện
Chương Mỹ.
- Các thành viên, khách hàng gửi và vay vốn tại các Quỹ tín dụng nhân dân
trên địa bàn huyện Chương Mỹ.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Phạm vi nghiên cứu chủ yếu đề cập đến năng lực hoạt
3
động của các QTDND trên địa bàn huyện Chương Mỹ. Đề tài tập chung nghiên cứu
các nội dung chủ yếu như công tác tổ chức, quản trị điều hành, công tác huy động
vốn và cho vay vốn, kết quả kinh doanh, nghiên cứu việc vay và sử dụng vốn của
các thành viên, khách hàng hộ sản xuất kinh doanh có quan hệ tín dụng với
QTDNDtrên địa bàn huyện Chương Mỹ.
- Về không gian: Địa điểm nghiên cứu của đề tài là trên phạm vi huyện Chương
Mỹ - TP Hà Nội.
- Về thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng hoạt động của các
QTDND cơ sở trên địa huyện từ năm 2010 – 2012.
4. Nội dung nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu những nội dung sau:
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân
cơ sở.
- Thực trạng năng lực hoạt động của các quỹ tín dụng nhân dân cơ sở huyện
Chương Mỹ.
- Những thành công, những tồn tại và những nguyên nhân ảnh hưởng đến năng
lực hoạt động của các quỹ tín dụng nhân dân của thực trạng tại các quỹ tín dụng
nhân dân này.
- Đề xuất những giải pháp nâng cao năng lực hoạt động của những quỹ tín
dụng nhân dân cơ sở trên địa bàn huyện Chương Mỹ.
4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC
HOẠT ĐỘNG QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN CƠ SỞ
1.1. Cơ sở lý luận về quỹ tín dụng nhân dân
1.1.1. Một số khái niệm liên quan
- Quỹ tín dụng nhân dân: là một tổ chức tín dụng, được thành lập dưới hình thức
hợp tác xã gồm các thành viên là thể nhân và pháp nhân tự nguyện góp vốn ra nhập
QTDND, hoạt động về tiền tệ, tín dụng và các dịch vụ ngân hàng nhằm mục tiêu tương
trợ, giúp đỡ nhau trong phát triển sản xuất, kinh doanh và cải thiện đời sống, vì lợi ích
của các thành viên.
- Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở: là một loại hình tổ chức tín dụng hợp tác hoạt
động theo nguyên tắc tự nguyện, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động,
thực hiện mục tiêu chủ yếu là tương trợ, giúp đỡ các thành viên, nhằm phát huy sức
mạnh của tập thể và của từng thành viên giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt
động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và cải thiện đời sống, hoạt động của QTDND phải
bảo đảm bù đắp chi phí và có tích luỹ để phát triển. Mỗi QTDND cơ sở là một đơn vị
hạch toán kinh tế độc lập, là nơi trực tiếp giao dịch với khách hàng, thành viên.
- Nâng cao năng lực hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân: Là năng lực tập hợp
và phát huy các điều kiện, tiềm lực hoạt động riêng có của Quỹ tín dụng nhân dân trong
lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, tín dụng và các dịch vụ ngân hàng, biểu hiện qua hệ thống
chỉ tiêu tổng hợp cả định lượng và định tính, để đạt mục tiêu hoạt động của quỹ tín
dụng nhân dân, thoả mãn nhu cầu của thành viên, khách hàng; đồng thời thực hiện hữu
hiệu các chính sách của Chính phủ về mặt kinh tế - xã hội.
1.1.2. Vai trò của quỹ tín dụng nhân dân cơ sở
- Khai thác và sử dụng vốn tại chỗ có hiệu quả thúc đẩy sản xuất phát triển.
- QTDND cơ sở góp phần thúc đẩy nền nông nghiệp lạc hậu, tự cung tự cấp
sang sản xuất hàng hóa.
- Qũy TDND cơ sở góp phần đẩy lùi tín dụng nặng lãi, đa dạng hóa mô hình
các tổ chức tín dụng , từng bước hình thành thị trường tài chính nông thôn.
5
- Hoạt động của QTNDN góp phần chuyển cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn.
- Thông qua hoạt động của QTDND cơ sở giúp các hộ nông dân sản xuất, kiểm
soát hiệu quả sản xuất, nâng cao trình độ hạch toán kinh tế.
1.1.3. Đặc điểm cơ bản của quỹ tín dụng nhân dân cơ sở
1.1.3.1. Tổ chức và hoạt động theo mô hình kinh tế hợp tác
QTDND cơ sở là do những người lao động sản xuất cùng nhau góp vốn thành lập
và hoạt động với mục tiêu hợp tác giúp đỡ tương trợ giữa các thành viên hỗ trợ nhau
nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh và cải thiện đời sống.
Thành viên vừa là chủ sở hữu, vừa là khách hàng của QTDND. Do vậy để đảm bảo
bình đẳng trong việc hỗ trợ tất cả các thành viên, QTDND phải được tổ chức và hoạt
động theo mô hình kinh tế HTX để mọi thành viên đều được quyền tham gia quản lý,
kiểm tra giám sát hoạt động và quyết định mọi vấn đề một cách dân chủ [6].
1.1.3.2. Mục tiêu hoạt động chủ yếu là tương trợ giữa các thành viên
QTDND do các thành viên cùng nhau góp vốn thành lập với mục tiêu là được
cung cấp các dịch vụ một cách thuận tiện, thường xuyên và ổn định với giá cả hợp lý.
Tuy nhiên trong điều kiện kinh tế thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, để duy trì khả
năng cạnh tranh của mình thì trong quá trình hoạt động, các QTDND vừa phải đảm bảo
trang trải các chi phí đã bỏ ra, vừa phải đảm bảo có tích luỹ với quy mô ngày càng lớn để
phát triển; qua đó thực hiện tốt mục tiêu hỗ trợ thành viên được lâu dài, với điều kiện
ngày càng thuận lợi hơn, chất lượng tốt hơn và chi phí hợp lý hơn [31]
1.1.3.3. Quy mô hoạt động nhỏ địa bàn hoạt động chủ yếu ở khu vực nông nghiệp - nông
thôn
Địa bàn hoạt động của QTDND chủ yếu ở khu vực nông nghiệp - nông thôn.
Các thành viên chủ yếu là những người nghèo, sản xuất kinh doanh nhỏ nên khả
năng góp vốn cũng như vay vốn để phát triển sản xuất kinh doanh còn hạn chế; quy
mô hoạt động của QTDND thường rất nhỏ so với các loại hình TCTD khác.
1.1.3.4. Hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân rủi ro cao và ảnh hưởng tác động dây
chuyền
QTDND cơ sở hoạt động chủ yếu là huy động vốn để cho vay đối với các thành
6
viên ở khu vực nông nghiệp - nông thôn là nơi mà sản xuất, kinh doanh chứa đựng nhiều
rủi ro (do phụ thuộc nhiều yếu tố khách quan như thời vụ, thiên tai,...); Trong khi đó quy
mô hoạt động và năng lực tài chính của các QTDND thường nhỏ, trình độ của đội ngũ
cán bộ và nhân viên còn hạn chế. Vì vậy, QTDND là loại hình TCTD thường xuyên phải
đối mặt với nhiều rủi ro và cũng dễ xảy ra đổ vỡ hơn so với các loại hình TCTD khác.
Không chỉ có vậy, do hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng là lĩnh vực rất
nhạy cảm, chịu tác động rất lớn bởi các yếu tố tâm lý và nhiều nhân tố khách quan,
chủ quan khác nên khi đối mặt với những nguy cơ đổ vỡ, việc khắc phục đưa
QTDND trở lại hoạt động bình thường gặp rất nhiều khó khăn. Tuy các QTDND là
các pháp nhân độc lập về kinh tế, hoạt động trên địa bàn ở nhiều vùng địa phương
khác nhau nhưng lại có cùng tên gọi, chung một biểu tượng và phương thức hoạt
động kinh doanh, đồng thời khả năng tự bảo vệ của mỗi QTDND còn rất hạn chế. Do
đó, khi có một QTDND gặp khó khăn thì khả năng xảy ra phản ứng dây chuyền là rất
cao, nếu không có giải pháp xử lý kịp thời thì nguy cơ đổ vỡ dây chuyền trong hệ
thống là khó tránh khỏi.
1.1.3.5. Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở có mối liên kết hệ thống chặt chẽ.
Để có thể duy trì sự tồn tại và phát triển nhằm hỗ trợ lâu dài cho các thành viên
trong điều kiện kinh tế thị trường của các QTDND cơ sở thì cần phải thiết lập một cơ chế
liên kết hệ thống chặt chẽ nhằm phát huy được các ưu điểm, lợi thế vốn có, lại vừa khắc
phục được những nhược điểm cố hữu mà mỗi QTDND không thể tự giải quyết được. Hệ
thống liên kết này phải được vận hành một cách đồng bộ thông qua cơ chế liên kết kinh
tế giữa các đơn vị cấu thành của bộ phận trực tiếp kinh doanh phục vụ thành viên là
QTDND cơ sở - QTDND Trung ương và các tổ chức cung cấp dịch vụ tài chính hỗ trợ.
Mặt khác, thông qua tổ chức liên kết phát triển hệ thống có chức năng đại diện bảo vệ
quyền lợi, định hướng phát triển, cung cấp các dịch vụ tư vấn thông tin, thực hiện kiểm
toán, quản lý Quỹ an toàn và đào tạo nguồn nhân lực cho toàn hệ thống QTDND [28].
Tổ chức liên kết phát triển hệ thống tuy không trực tiếp tiến hành các hoạt động kinh tế
nhưng có chức năng hỗ trợ cho các thành viên (nhất là đối với QTDND cơ sở) cũng như
toàn hệ thống có khả năng phát triển an toàn và bền vững.
7
1.1.4. Chức năng nhiệm vụ của quỹ tín dụng nhân dân cơ sở.
Quỹ tín dụng nhân cơ sở là một pháp nhân hạch toán kinh tế độc lập, có con dấu,
bảng tổng kết tài sản và hoàn toàn chịu trách nhiệm với các thành viên và trước pháp luật
về các hoạt động của mình [23], [38].
Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở hoạt động theo Điều lệ được Đại hội toàn thể thành
viên của quỹ thông qua và được Ngân hàng Nhà nước phê chuẩn cấp giấy phép hoạt
động [23].
- Nhận tiền gửi của các cá nhân và tổ chức kinh tế, xã hội, cho vay vốn ngắn hạn,
trung hạn đối với các thành viên của quỹ sao cho phù hợp với khả năng nguồn vốn mà
vẫn đáp ứng được yêu cầu sản xuất, kinh doanh và đời sống của các thành viên [38].
- Làm các dịch vụ về tiền mặt, thanh toán trong nội bộ hệ thống Quỹ tín dụng
nhân dân theo quy chế chung và giấy phép được cấp [38].
- Nhận uỷ thác về cho vay, thu nợ hoặc trả các dịch vụ cho các tổ chức tín
dụng trên cơ sở thoả thuận giữa hai bên và uỷ nhiệm cho các tổ chức tín dụng khác
về các hoạt động nghiệp vụ của mình [25], [23].
Mặc dù có nhiều chức năng nhiệm vụ như vậy nhưng trên thực tế các quỹ tín
dụng chưa thực hiện hết, chủ yếu thực hiện chức năng nhận tiền gửi và cho vay vốn
các thành viên. Các dịch vụ của QTDND cơ sở còn nghèo nàn như vậy một mặt là
do bản thân các QTDND cơ sở cũng chưa thể đủ tiềm lực về cơ sở vật chất, trang
thiết bị, trình độ cán bộ nhân viên còn hạn chế. Do đó để có thể phát triển hơn nữa
thì các QTDND cơ sở cần phải không ngừng hoàn thiện mình.
1.1.5. Nguyên tắc tổ chức của quỹ tín dụng nhân dân cơ sở
- Quản lý dân chủ và bình đẳng.
- Tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi.
- Chia lãi bảo đảm lợi ích hợp pháp của thành viên và sự phát triển của Quỹ tín
dụng nhân dân.
- Hợp tác và phát triển cộng đồng.
1.2. Cơ sở lý luận về năng lực hoạt động của quỹ TDND cơ sở
1.2.1. Khái niệm
- Năng lực: Là tập hợp các khả năng, nguồn lực của một người hay một tổ
chức đủ để đáp ứng yêu cẩu hoạt động của QTDND cơ sở và đảm bảo hoạt động
của Quỹ tín dụng cơ sở đạt được kết quả cao.
8
Tập hợp mọi điều kiện cả nội tại và khách quan của quỹ TDND cở sở về tiền tệ,
tín dụng và dịch vụ ngân hàng nhằm thỏa mãn nhu cầu của thành viên, khách hàng.
Đồng thời thể hiện được các chính sách của Nhà nước về kinh tế - xã hội.
Phát huy các thế mạnh của quỹ TDND cơ sở, hạn chế các bất cập để phát triển
quỹ TDND cở sở bền vững, phát triển. Góp phần thúc đẩy kinh tế địa phương nơi có quỹ
TDND cơ sở.
1.2.1. Vai trò của năng cao năng lực hoạt động của quỹ TDND cơ sở
- Thúc đẩy quá trình huy động vốn nhàn rỗi trong dân, tăng khả năng cho vay với
những đơn vị, cá nhân có nhu cầu vay vốn để sản xuất kinh doanh. Từ đó thúc đẩy phát
triển kinh tế tại địa phương
- Đảm bảo các quyền lợi của thành viên tham gia QTDND. Năng lực hoạt động
của quỹ TDND cơ sở được nâng cao sẽ cần nhiều thành viên, thành viên có tâm huyết để
phát triển quỹ TDND cơ sở, vì vậy càng cần phải đảm bảo quyền lợi của các thành viên.
- Giảm bớt nhu cầu khát vốn của đơn vị, cá nhân cần vốn để đầu tư sản xuất kinh
doanh, giảm bớt các quỹ tín dụng đen không đúng với quy định của Nhà nước. Đảm bảo
an ninh xã hội.
- Năng lực hoạt động của quỹ TDND cơ sở được nâng cao nguồn nhân lực cần
được bổ sung, nâng cao sẽ thúc đẩy nhu cầu việc làm. Tạo công ăn việc làm cho người
lao động tại nơi quỹ TDND cơ sở đóng tại địa bàn.
- Góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp sang huớng công nghiệp hóa,
hiện đại hóa
- Các cá nhân, tổ chức có thể kiểm soát được hiệu quả sản xuất, nâng cao khả
năng hoạch toán kinh tế góp phần giảm chi phí sản xuất tăng doanh thu.
1.3. Nội dung nâng cao năng lực hoạt động cuả quỹ tín dụng nhân dân cơ sở
1.3.1. Công tác tổ chức và hoạt động của các quỹ tín dụng nhân dân cơ sở
a.Công tác tổ chức của quỹ tín dụng nhân dân cơ sở.
Yêu cầu của công tác tổ chức là xây dựng được mô hình cơ cấu tổ chức phù
hợp với hoạt động của QTDND cơ sở để đảm bảo cho hoạt động của QTDND cơ sở
một cách thống nhất đạt hiệu quả cao, phải hoàn thành các công việc đề ra, công tác
tổ chức phải đảm bảo kết hợp chặt chẽ từng bộ phận, từng cá nhân để nâng hiệu quả
9
tập thể và tạo điều kiện thuận lợi để QTDND cơ sở có thể thực hiện chiến lược,
chính sách mục tiêu của mình.
Nhiệm vụ của công tác tổ chức là phân chia thành các bộ phận, xác định
nhiệm vụ chức năng cho các bộ phận đó, xác định quy mô của từng bộ phận và yêu
cầu về trình độ cán bộ nhân viên để tuyển chọn và đào tạo và giao quyền hạn trách
nhiệm cho các bộ phận, cá nhân để phát huy hết khả năng, để thực hiện hết chức
năng nhiệm vụ.
Nguyên tắc của công tác tổ chức là phải thống nhất chỉ huy từ trên xuống dưới
giao quyền hạn tương ứng với trách nhiệm và thực hiện chuyên môn hóa mới phát
huy được tính độc lập sáng tạo của mỗi cấp, mỗi cá nhân.
Việc bố trí bộ máy tổ chức, phân công trách nhiệm đều do Chủ tịch Hội đồng quản
trị và Giám đốc điều hành thực hiện theo chức năng nhiệm vụ của QTDND cơ sở. Việc
bố trí đúng người đúng việc một cách hợp lý nhất sẽ góp phần nâng cao năng lực hoạt
động và phát triển của QTDND cơ sở [26].
b. Hoạt động của các quỹ tín dụng nhân dân cơ sở.
- Công tác quản trị:
Quản trị QTDND cơ sở là quá trình tác động liên tục có hệ thống của các chủ
thể lên các đối tượng bị quản lý để đạt được những mục tiêu nhất định; nói cách
khác quản trị là những gì mà người lãnh đạo mong muốn nhân viên trong đơn vị,
theo dõi thành quả lao động của từng nhân viên và đề ra các biện pháp để nhân viên
thực hiện công việc một cách có hiệu quả.
Công tác quản trị QTDND cơ sở trước tiên phải nói đến việc xác định các mục
tiêu và hoạch định chiến lược hoạt động của QTDND cơ sở.
Xác định các nguồn tài nguyên cần thiết, bao gồm vốn, lao động, cơ sở vật
chất kỹ thuật công nghệ để thực hiện các mục tiêu đề ra.
Xây dựng một chương trình hành động, nhằm bố trí nguồn lao động, phân phối
các nguồn tài chính, thiết kế bộ máy điều hành, xây dựng các chức năng cho bộ máy đó,
ổn định các bước phát triển của QTDND cơ sở [26].
- Công tác kiểm tra, kiểm soát nộ bộ:
Để nâng cao năng lực hoạt động của QTDND cơ sở và ngày càng phát triển vững
mạnh, bản thân từng QTDND cơ sở phải hoạt động kinh doanh hiệu quả và đúng hướng,
10
muốn vậy tự bản thân mỗi QTDND phải làm tốt công tác tự kiểm tra, kiểm soát mọi hoạt
động của QTDND cơ sở theo đúng Pháp luật và Điều lệ QTDND.
+ Đảm bảo cho hoạt động của QTDND đúng mục tiêu đề ra.
+ Đảm bảo an toàn tài sản của Quỹ tín dụng nhân dân
+ Đảm bảo chấp hành pháp luật.
Công tác điều hành của giám đốc quỹ tín dụng nhân dân cơ sở:
Giám đốc QTDND cơ sở là người chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị
điều hành hoạt động hàng ngày theo nhiệm vụ quyền hạn được giao.
Chịu trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của QTDND theo đúng Pháp luật,
Điều lệ và Nghị quyết của Đại hội thành viên và Nghị quyết của Hội đồng quản trị.
- Công tác tín dụng: Là xương sống của QTDND cơ sở, là điểm mấu chốt trong
hoạt động của QTDND cơ sở đòi hỏi việc theo dõi, quản lý chặt chẽ từ việc thẩm định,
xét duyệt, giải ngân, sử dụng vốn đến việc kiểm tra đôn đốc thu hồi nợ phải đảm bảo
thực hiện đúng quy định
- Công tác kế toán –kho quỹ: Công tác kế toán của Qũy TDND cơ sở là việc
tổ chức ghi chép, phản ánh một cách chính xác đầy đủ, kịp thời mọi nghiệp vụ kinh
tế phát sinh về hoạt động nguồn vốn, sử dụng vốn. Tổng hợp số liệu để hình thành
các chỉ tiêu thông tin kinh tế phục vụ chỉ đạo, điều hành hoạt động của QTDND cơ
sở, trên cơ sở đó bảo vệ an toàn vốn, tài sản của QTDND cơ sở cũng như của thành
viên và khách hàng gửi tiền tại QTD cả về số lượng và chất lượng.
- Trình độ, năng lực cán bộ quản lý: Đây là nhân tố quyết định mọi hoạt động
của QTDND cơ sở, do vậy QTDND cơ sở phải coi trọng cả về mặt số lượng và chất
lượng. Trong hoạt động của QTDND cơ sở số cán bộ nhân viên không nhiều lại hoạt
động trong môi trường có nhiều quan hệ ( họ hàng thân quen, hàng xóm ...) nên phải
chú ý chỉ tiêu chất lượng. Phải lựa chọn những người có đủ tiêu chuẩn ( năng lực,
trình độ, phẩm chất) phù hợp với nhiệm vụ được giao vào làm việc và gắn bó với
QTDND cơ sở. Đồng thời phải tổ chức huấn luyện đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán
bộ nhân viên qua việc huấn luyện tại chỗ và cử đi đào tạo các lớp ngắn ngày về
chuyên môn nghiệp vụ.
Tạo mọi điều kiện môi trường thuận lợi nhất cho cán bộ nhân viên, thực hiện việc
chuẩn hóa cán bộ, thưởng phạt công minh rõ ràng, đúng mức, kết hợp với khuyến
khích lợi ích vật chất, tăng cường giáo dục động viên tinh thần, cung cấp thông tin cần
11
thiết cho nhân viên biết về chương trình, chiến lược hoạt động của QTDND cơ sở để
họ phấn đấu cho bản thân, gắn với mục tiêu của QTDND cơ sở.
- Năng lực về cơ sở vật chất, trang thiết bị công nghệ: Đây là tiền đề rất cần
thiết để QTDND cơ sở có thể hoạt động có hiệu quả, đối với QTDND cơ sở thời
gian đầu thành lập có thể chưa thật đầy đủ nhưng định hướng lâu dài QTDND cơ sở
phải có đầy đủ trụ sở làm việc, phương tiện làm việc, phương tiện bảo vệ tiền bạc,
tin học, công nghệ, thông tin liên lạc, phương tiện đi lại để phục vụ cho hoạt động
của Quỹ tín dụng.
1.3.2. Hoạt động tạo nguồn vốn của các quỹ tín dụng nhân dân cơ sở.
Hoạt động tạo nguồn vốn nhằm mở rộng quy mô vốn của QTDND cơ sở với
cơ cấu hợp lý, giảm thấp chi phí đáp ứng kịp thời mọi nhu cầu hoạt động của thành
viên, khách hàng.
Quy mô huy động vốn phụ thuộc vào nhiều nhân tố bao gồm chính sách tài
chính tiền tệ của Chính phủ, động cơ của người gửi tiền, chính sách lãi suất và chất
lượng dịch vụ của các QTDND cơ sở. Bên cạnh đó QTDND cơ sở thông qua hoạt
động kinh doanh của mình phải xây dựng được lòng tin của công chúng đối với
QTDND cơ sở.
Để thực hiện tốt công tác tạo nguồn vốn thì các QTDND cơ sở cũng cần tập
trung coi trọng việc đầu tư góp vốn cổ phần thường xuyên và tăng cường tiết kiệm
chi phí để tích lũy vốn của mình làm cho nguồn vốn tự có của QTDND cơ sở ngày
càng phát triển. Bởi vì nguồn vốn tự có nó cũng có tác động rất lớn đến vốn huy
động và cho vay của các QTDND cơ sở. Vì nó ảnh hưởng đến tỷ lệ khống chế giữa
huy động vốn với vốn tự có do NHNN quy định. Sự thay đổi của các nhân tố trên
làm cho quy mô, các khoản tiền huy động trên địa bàn cũng thay đổi theo.
Bên cạnh đó các QTDND cơ sở cũng phải trú trọng tập trung vào việc tăng
trưởng phát triển vốn tự có gồm vốn điều lệ, vốn quỹ của mình. Bởi vì vốn tự có
là vốn riêng của QTDND cơ sở do các thành viên góp vốn và vốn được tạo ra
trong quá trình hoạt động dưới dạng lợi nhuận được giữ lại. Vốn tự có là điều
kiện pháp lý quan trọng trong việc thành lập và phát triển hoạt động của các
QTDND cơ sở, vốn tự có là yếu tố chính quan trọng để bảo vệ tài sản cho người
gửi tiền, vì nó cũng là yếu tố để tăng sức mạnh, uy tín của các QTDND cơ sở,
vốn tự có cũng là một trong những căn cứ quan trọng quyết định quy mô huy
12
động vốn đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ
của các QTDND cơ sở.
1.3.3. Hoạt động cho vay của quỹ tín dụng nhân dân.
- Mục đích cho vay:QTDND cơ sở cho các thành viên vay vốn phát triển sản
xuất, kinh doanh - dịch vụ và giải quyết khó khăn tạm thời trong sinh hoạt đời sống
góp phần xóa đói giảm nghèo, hạn chế nạn cho vay nặng lãi ở nông thôn.
- Đối tượng vay:QTDND cơ sở cho vay ngắn hạn trong lĩnh vực sản xuất, kinh
doanh - dịch vụ và cho vay sinh hoạt đời sống. Cho vay trung hạn trong lĩnh vực
sản xuất ngành nghề, đổi mới công nghệ dây truyền sản xuất...Việc cho vay ngắn
hạn, trung hạn phụ thuộc vào nguồn vốn tự có và vốn huy động của QTDND cơ sở.
Tùy theo tính chất và quy mô từng loại nguồn vốn QTDND cơ sở quyết định thể
loại cho vay và đối tượng cho vay thích hợp.
- Thủ tục cho vay: Thực hiện theo quy định của NHNN về cho vay vốn đối với
thành viên. Thành viên lập đơn xin vay vốn đối với vay sinh hoạt đời sống, đơn xin
vay vốn kèm theo phương án sản xuất, kinh doanh- dịch vụ đối với cho vay sản
xuất, kinh doanh – dịch vụ, tài sản thế chấp cán bộ tín dụng tiếp nhận đơn và hồ sơ
vay vốn tiến hành thẩm định, kiểm tra tài sản thế chấp, hướng dẫn khách hàng làm
thủ tục thế chấp và lập phiếu thẩm định . Sau đó cán bộ dụng chuyển hồ sơ cho Ban
tín dụng xét duyệt .
Ban tín dụng tiếp nhận hồ sơ do cán bộ tín dụng chuyển đến và tổ chức xét
duyệt cho vay. Ban tín dụng xét duyệt và quyết định cho vay những món vay thuộc
quyền phán quyết của mình đã được Hội đồng quản trị quy định. Những món vay
nhỏ Ban tín dụng có thể ủy quyền cho Giám đốc QTDND cơ sở xét duyệt quyết
định, mức cụ thể do Hội đồng quy định. Những món vay vượt quá quyền phán
quyết của mình, Ban tín dụng phải trình Hội đồng quản trị xem xét quyết định.
- Lãi suất cho vay: Hội đồng quản trị QTDND cơ sở quyết định mức lãi suất
cho vay phù hợp với từng loại cho vay, từng đối tượng vay, từng thời điểm trên cơ
sở khung lãi suất của Ngân hàng Nhà nước công bố theo từng thời gian.
Lãi suất cho vay thực hiện theo nguyên tắc phải đảm bảo bù đắp lãi suất huy
động vốn cộng với chi phí hoạt động của QTDNDN cơ sở, nộp thuế theo quy định,
bù đắp được rủi ro và có tích lũy.
13
- Thời hạn cho vay: Là thời gian tính từ khi thành viên, khách hàng nhận tiền
vay cho đến khi trả hết nợ vay. Thời hạn cho vay cụ thể được ấn định phù hợp với
chu kỳ sản xuất – kinh doanh và khả năng trả nợ của người vay nhưng không quá 12
tháng đối với cho vay ngắn hạn 5 năm đối với cho vay trung hạn.
QTDND cơ sở khi cho vay căn cứ vào khả năng nguồn vốn của mình, tính
chất của khoản vay và khả năng trả nợ của người vay để quyết định loại và thời hạn
cho vay đối với từng trường hợp cụ thể.
- Mức cho vay: QTDND cơ sở cho vay ngắn hạn, trung hạn để thành viên phát
triển sản xuất, kinh doanh- dịch vụ mức cho vay cao nhất của mỗi món vay bằng giá
trị vật tư – hàng hóa, chi phí sản xuất, cung ứng lao vụ trừ đi vốn tự có của thành
viên ( nhưng một thành viên không được vay với dư nợ vượt quá 15% vốn tự có của
QTDND cơ sở).
1.3.4. Kết quả và hiệu quả hoạt động kinh doanh của QTDND
- Thu nhập của QTDND cơ sở: Được hình thành từ tiền lãi thu được về hoạt
động kinh doanh và thu khác
+ Thu về hoạt động kinh doanh của QTDND cơ sở khoản thu này bao gồm thu
lãi cho vay, thu lãi tiền gửi...Đối với QTDND cơ sở cho vay là nghiệp vụ sinh lời
chủ yếu và chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng thu nhập.
Thu nhập từ nghiệp vụ cho vay của QTDND cơ sở do lãi suất cho vay quyết
định, mà lãi suất cho vay là phương pháp định giá tín dụng được hình thành trên cơ
sở thỏa thuận giữa khách hàng và Quỹ tín dụng.
Lãi suất phản ánh cung cầu về vốn tiền tệ trên thị trường, đồng thời phản ánh
cả những đặc tính cá biệt của các quan hệ tín dụng như quy mô, thời hạn, tính chất
rủi ro, sự cạnh tranh. Ngoài ra lãi suất cho vay còn chịu ảnh hưởng của chính sách
tiền tệ, quy chế quản lý lãi suất và các điều kiện kinh tế - xã hội.
+ Thu khác gồm có các khoản thu khác của QTDND cơ sở không thuộc phạm
vi kết quả hoạt động kinh doanh như thu nhập từ nghiệp vụ ủy thác, thu nhập từ các
dịch vụ thanh toán...
- Chi phí của QTDND cơ sở: Chi phí của QTDND cơ sở gồm chi phí về hoạt
động kinh doanh, chi nộp thuế, chi bảo toàn vốn chi phí cho nhân viên và chi khác.
Qua thực tế hoạt động của QTDND cơ sở cho thấy khoản chi lãi tiền gửi và trả
lãi tiền vay là những khoản chi chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí. Chính vì vậy
14
mà đòi hỏi các nhà quản lý phải tính toán, điều chỉnh, cả về lãi suất cũng như hình
thức huy động tiền gửi và tiền vay, để vừa có thể mở rộng nguồn vốn nhưng vừa tiết
kiệm được chi phí.
- Lợi nhuận của các QTDND cơ sở: Phụ thuộc vào sự biến động của thu nhập và
chi phí. Trước hết phụ thuộc vào biến động của lãi suất, mức chênh lệch giữa lãi suất
huy động và lãi suất cho vay, mức lãi suất của khoản đầu tư, cơ cấu sử dụng vốn, số thu
dịch vụ phí, các khoản tín dụng tổn thất và mức khai thác tiềm năng.
Lợi nhuận là một chỉ tiêu được nhà quản lý Qũy TDND cơ sở và các thành
viên đặc biệt quan tâm. Nó trở thành một trong những mục tiêu quan trọng của hoạt
động kinh doanh của QTDND cơ sở.
1.3.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới năng lực hoạt động của các quỹ tín dụng nhân dân
1.3.5.1. Môi trường kinh tế - xã hội
a.Môi trường kinh tế
QTDND cơ sở ra đời và hoạt động chủ yếu ở địa bàn nông nghiệp, nông thôn
là nơi sản xuất hàng hoá còn kém phát triển, lại bị ảnh hưởng nhiều của điều kiện tự
nhiên, do đó hoạt động của QTDND cơ sở cũng bị tác động lớn. Kết quả hoạt động
và sự an toàn trong hoạt động của các QTDND cơ sở hầu như phụ thuộc vào kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của thành viên. Trong khi đó kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của những thành viên này lại phụ thuộc rất lớn vào trình độ phát
triển của nền kinh tế nông nghiệp và nông thôn ở nước ta.
Qũy TDND cơ sở chỉ có thể phát triển bền vững khi môi trường kinh tế này
được cải thiện đó là địa bàn hoạt động của QTDND cơ sở phải có kinh tế hàng hoá
phát triển như vậy thì khả năng huy động vốn, cho vay của QTDND tăng lên và quy
mô hoạt động của QTDND ngày càng được mở rộng. Như vậy, môi trường kinh tế
có tác động ảnh hưởng rất lớn đến sự tồn tại và phát triển của Qũy TDND cơ sở.
b.Môi trường xã hội
Môi trường xã hội có ảnh hưởng rất lớn đối với sự phát triển QTDND cơ sở
nhưng cho đến thời điểm hiện nay vẫn còn nhiều địa phương còn hoài nghi về sự
tồn tại và phát triển bền vững của QTDND cơ sở, về sự cần thiết khách quan phải
có mô hình QTDND trong hệ thống các TCTD ở Việt Nam. Bên cạnh đó vẫn còn có
tình trạng cấp uỷ, chính quyền địa phương ở một số nơi nhận thức chưa đúng đắn về
vai trò, vị trí của QTDND cơ sở thậm chí chỉ coi QTDND cơ sở như một tổ chức tài
15
chính của xã, phường nên đã can thiệp quá sâu vào hoạt động của QTDND cơ sở.
Ngược lại, có nơi lại coi QTDND cơ sở như một tổ chức tín dụng do QTDND lập
ra, nên đã cho rằng trách nhiệm quản lý là thuộc QTDNDcơ sở mà chưa có sự quan
tâm chỉ đạo, tạo điều kiện để QTDND cơ sở hoạt động, phát triển và chưa thực hiện
đúng chức năng quản lý nhà nước của mình. Có nơi lại cho rằng QTDND cơ sở
không phải là một tổ chức theo pháp luật mà là của một số cá nhân hay một số gia
đình đứng ra kinh doanh tiền, cũng có nơi còn có tình trạng quan niệm thành lập
QTDND để được hưởng các chính sách bao cấp của Nhà nước, từ đó buông lỏng
quản lý, không tạo điều kiện cho QTDND cơ sở hoạt động như một tổ chức kinh tế
tự chủ, tự chịu trách nhiệm làm cho QTDND cơ sở khó khăn trong hoạt động, thậm
chí dẫn đến nguy cơ gây mất an toàn, ảnh hưởng đến an ninh xã hội. Do đó việc tạo
điều kiện cho QTDND cơ sở phát triển là yêu cầu cần thiết và cấp bách.
1.3.5.2. Chính sách của Nhà nước
Quỹ tín dụng nhân dân là một bộ phận của nền kinh tế do đó nó chịu sự ảnh
hưởng tác động của quan điểm và chính sách của Nhà nước. Đảng và Nhà nước đã
xác định QTDND cơ sở có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế nên Nhà nước đã
tạo môi trường và có chính sách khuyến khích phát triển QTDND cơ sở lớn mạnh;
nhưng khi Nhà nước thấy QTDND có nguy cơ gây bất ổn cho xã hội thì sẽ giám sát
chặt chẽ và có những chính sách thắt chặt khi đó QTDND cơ sở sẽ không có điều
kiện để phát triển[1]. Do đó có thể thấy chính sách của Nhà nước có ảnh hưởng rất
lớn đến sự tồn tại và phát triển bền vững của QTDND cơ sở.
1.3.5.3. Khuôn khổ pháp lí
Khuôn khổ hành lang pháp lý có vai trò rất quan trọng cho sự tồn tại và định
hướng phát triển QTDND cơ sở. Nếu hành lang pháp lý đầy đủ, đồng bộ và minh
bạch, luật pháp được thực thi nghiêm túc sẽ tạo điều kiện cho QTDND cơ sở hoạt
động ổn định và phát triển bền vững. Khuôn khổ phát lý đầy đủ nó còn định hướng
cho sự phát triển của QTDND cơ sở. Mặt khác Nhà nước còn dùng khuôn khổ pháp
lý để điều chỉnh, định hướng cho QTDND cơ sở phát triển mở rộng hay thu hẹp quy
mô và các mặt nghiệp vụ khi thấy cần thiết.
1.3.5.4. Chấp hành pháp luật của QTND cơ sở
Khi đã có hành lang pháp lý đầy đủ nếu như QTDND cơ sở có ý thức chấp
hành tốt các quy định của pháp luật thì đây sẽ là cơ sở quan trọng cho sự tồn tại và