Tải bản đầy đủ (.pdf) (133 trang)

Những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp theo hướng bền vững ở huyện lương sơn, tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.23 MB, 133 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều
đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Vịnh


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành Luận văn này, tôi đã
nhận được sự quant âm giúp đỡ tận tình của nhiều tập thể và cá nhân. Nhân dịp
này tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sau sắc đến:
Tập thể các thầy, cô giáo Khoa kinh tế, Khoa Sau đại học – Trường Đại
học Lâm Nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và
nghiên cứu để hoàn thành Luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn TS. Trần Văn Dư – người đã tận tình hướng
dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành Luận văn.
Lãnh đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường; Lãnh đạo phòng Thống kê,
Lãnh đạo Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Lãnh đạo phòng Kinh
tế và hạ tầng; Chi cục bảo vệ thực vật; Lãnh đạo các xã, thị trấn trên địa bàn
huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình.
Lãnh đạo UBND huyện Lương Sơn và tập thể đồng nghiệp và cơ quan
chủ quản của tôi đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi về thời gian, tinh thần, vật
chất để học tập và nghiên cứu.
Tôi xin cảm ơn các tập thể, cơ quan, ban, ngành đã tạo điều kiện và giúp


đỡ tôi trong quá tình thu thập tài liệu và nghiên cứu. Đặc biệt, tôi xin cảm ơn
tập thể lớp Cao học Kinh tế nông nghiệp 19B1.1 đã cùng chia sẻ với tôi trong
quá trình học tập.
Bạn bè và đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên tôi trong quá trình học tập,
nghiên cứu để hoàn thành Luận văn này.
Bà con nông dân huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình đã giúp đỡ và tạo
điều kiện cho tôi trong quá trình nghiên cứu để hoàn thành Luận văn này.
Một lần nữa tôi xin chân thành cản ơn tất cả sự giúp đỡ quý báu của các
tập thể và cá nhân đã dành cho tôi.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Vịnh


iii

MỤC LỤC
Trang
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT........................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ ix
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG BỀN VỮNG ................ 5
1.1. Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp theo hướng
bền vững ........................................................................................................ 5

1.1.1. Khái niệm về đất nông nghiệp và sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
theo hướng bền vững .................................................................................. 5
1.1.2. Hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp .................................. 13
1.1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp theo hướng bền vững .................................................................... 19
1.2. Những nghiên cứu sử dụng đất sản xuất nông nghiệp theo hướng bền
vững ở trên thế giới và ở Việt Nam ............................................................. 22
1.2.1. Những nghiên cứu sử dụng đất sản xuất nông nghiệp theo hướng
bền vững ở trên thế giới ........................................................................... 22
1.2.2. Hiệu quả đất sản xuất nông nghiệp theo hướng bền vững ở Việt
Nam .......................................................................................................... 24
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 30


iv

2.1. Đặc điển tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Lương Sơn ..................... 30
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên .......................................................................... 30
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội - môi trường ......................................... 35
2.1.3. Những ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội đến hiệu
quả sử dụng đất bền vững trên của huyện Lương Sơn ............................. 45
2.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 48
2.2.1. Phương pháp khảo sát thực tiễn ..................................................... 48
2.2.2. Phương pháp thu thập tài liệu ........................................................ 51
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu .............................................................. 52
2.3. Các chỉ tiêu đánh giá............................................................................. 53
2.3.1. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá tính bền vững ...................................... 53
2.3.2. Hệ thống chỉ tiêu kinh tế phản ánh hiệu quả sử dụng đất .............. 54
23.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của huyện theo

hướng sinh thái và phát triển bền vững .................................................... 55
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 56
3.1. Tình hình sử dụng đất và hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
của huyện Lương Sơn gia đoạn 2010- 2012 ................................................ 56
3.1.1. Tình hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của huyện Lương Sơn
gia đoạn 2010- 2012 ................................................................................. 56
3.1.2. Các loại hình sử dụng đất chính của huyện Lương Sơn ................ 60
3.1.3. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của huyện Lương Sơn ............ 67
3.2. Tình hình sử dụng đất và hiệu quả sử dụng đất của các nông hộ vùng
nghiên cứu.................................................................................................... 69
3.2.1. Thông tin cơ bản về hộ nghiên cứu ................................................ 69
3.2.2. Thực trạng các loại hình sử dụng đất nông nghiệp của các nông hộ
vùng nghiên cứu ....................................................................................... 70
3.2.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất về mặt kinh tế ............................... 77


v

3.2.5. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất về mặt xã hội ............................... 89
3.2.5. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất về mặt môi trường ........................ 90
3.3. Đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố đến hiệu qủa sử dụng đất theo
hướng bền vững ........................................................................................... 94
3.3.1. Nhóm các yếu tố về kinh tế xã hội ................................................. 94
3.3.2. Nhóm yếu tố về điều kiện tự nhiên ................................................ 94
3.3.3. Nhóm yếu tố về tổ chức sản xuất, kỹ thuật .................................... 95
3.4. Những thành công và tồn tại trong sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
trên địa bàn huyện Lương Sơn..................................................................... 95
3.4.1. Những kết quả đạt đượcc trong sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
.................................................................................................................. 95
3.4.2. Những hạn chế trong sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ............... 96

3.5. Những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất
nông nghiệp theo hướng bền vững .............................................................. 96
3.5.1. Quan điểm phát triển nông nghiệp và hướng tới sử dụng đất nông
nghiệp trên quan điểm phát triển bền vững .............................................. 96
3.5.2. Phương hướng phát triển ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản..... 97
3.5.3. Mục tiêu phát triển ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản. ............. 98
3.5.2. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp theo hướng bền vững trên địa bàn huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa
Bình .......................................................................................................... 98
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 105
TÀI LIỆU THAM KHẢO


vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ

BQ

Bình quân

CAQ

Cây ăn quả

CCN


Cây công nghiệp

CN

Công nghiệp

CPSX

Chi phí sản xuất

CN-TTCN

Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp

CNH – HĐH

Công nghiệp hóa - hiện đại hóa

GO

Giá trị sản xuất

GTGT

Giá trị gia tăng

GTSX

Giá trị sản xuất


KT - XH

Kinh tế - xã hội

HQKT

Hiệu quả kinh tế

HQMT

Hiệu quả môi trường

HQXH

Hiệu quả xã hội



Lao động

LUT

Loại hình sử dụng đất

TĐTT

Tốc độ tăng trưởng

THCS


Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

PNN

Phi nông nghiệp

UBND

Ủy ban nhân dân

UBTV

Ủy ban thường vụ

SXNN

Sản xuất nông nghiệp


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

TT
2.1

2.2
2.3
2.4

Cơ cấu đất đai của huyện Lương Sơn năm 2012
Giá trị sản xuất Cơ cấu kinh tế của huyện Lương Sơn giai đoạn 2010
- 2012
Cơ cấu giá trị sản xuất huyện Lương Sơn giai đoạn 2010 – 2012
Giá trị sản xuất và cơ cấu GTSX ngành nông lâm nghiệp giai đoạn
2010 - 2012

Trang
32
36
37
39

2.5

Thực trạng diện tích được tưới tiêu trên địa bàn huyện Lương Sơn

41

2.6

Cơ sở vật chất kỹ thuật điện lực của huyện Lương Sơn

42

2.7


Dân số, lao động huyện Lương Sơn năm 2011 và 2012

43

2.8

Mẫu điều tra kiểu sử dụng đất theo vùng và loại hình sử dụng đất

49

2.9

Mẫu điều tra kiểu sử dụng đất của các nông hộ theo vùng nghiên cứu

50

3.1

Hiện trạng sử dụng đất nông lâm nghiệp huyện Lương Sơn năm 2012

56

3.2
3.3
3.4
3.5
3.6
3.7
3.8

3.9

Biến động sử dụng đất nông lâm nghiệp của Lương Sơn giai đoạn
năm 2010 – 2012
Diện tích gieo trồng và cơ cấu cây trồng chính ở huyện Lương Sơn
giai đoạn năm 2010 – 2012
Năng suất, sản lượng của một số cây trồng chính của huyện Lương
Sơn giai đoạn 2010 - 2012
Hiệu quả kinh tế trên 1ha của một số cây trồng chính Huyện Lương
Sơn năm 2012
Tình hình thông tin về nhóm hộ điều tra
Các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của các nông hộ vùng
đồi núi
Các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của các nông hộ vùng
bán sơn địa
Các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của các nông hộ vùng
thấp ven sông

59
61
65
68
70
71
73
74


viii


3.10 Năng suất của một số cây trồng chính vùng nghiên cứu
3.11

Cơ cấu sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn điều tra nghiên
cứu

3.12 Giá trị sản xuất của một số cây trồng chính vùng nghiên cứu
3.13

Chi phí trung gian trong sản xuất của một số cây trồng chính trong
một vụ

76
77
80
81

3.14 Hiệu quả kinh tế một số cây trồng chính tại vùng nghiên cứu

83

3.15 Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất chính vùng đồi núi

86

3.16
3.17

Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất chính vùng bán sơn
địa

Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất chính vùng thấp ven
sông

87
88

3.18 Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng đất về môi trường

91

3.19 Lượng đầu tư phân bón cho các cây trồng chính vùng nghiên cứu

92


ix

DANH MỤC CÁC HÌNH
TT

Tên hình

1.1

Quan điểm về hiệu quả sử dụng đất

16

2.1


Cơ cấu đất đai của huyện Lương Sơn năm 2012

33

2.2

GTSX của một số ngành của huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa

36

Trang

Bình
2.3

Cơ cấu kinh tế của huyện Lương Sơn giai đoạn 2010 - 2012

38

3.1

Cơ cấu sử dụng đất nông lâm nghiêp

57


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo luật: “Đất đai là nguồn tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư

liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường
sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa,
xã hội, an ninh quốc phòng”.
Sau hơn 25 năm đổi mới, đất nước ta đang trên đà phát triển. Kinh tế
nông nghiệp có sự tăng trưởng khá, sức sản xuất ở nông thôn được giải
phóng, tiềm năng đất nông nghiệp dần được khai thác . Nền sản xuất nông
nghiệp đã thoát khỏi tình trạng tự cung, tự cấp và chuyển sang sản xuất hàng
hóa. Nông nghiệp phát triển với nhịp độ khá cao theo hướng tăng năng suất,
chất lượng và hiệu quả, bảo đảm vững chắc an ninh lương thực quốc gia; xuất
khẩu nông, lâm thuỷ sản tăng nhanh; trình độ khoa học công nghệ được nâng
cao hơn. Cơ cấu sử dụng đất được chuyển đổi cùng với quá trình chuyển đổi
cơ cấu kinh tế. Diện tích đất dành cho phát triển công nghiệp, dịch vụ, xây
dựng kết cấu hạ tầng, xây dựng đô thị tăng nhanh đáp ứng phần lớn nhu cầu
sử dụng đất của giai đoạn đẩy mạnh CNH – HĐH đất nước. Cùng với đó,
công tác quản lý, sử dụng đất nông nghiệp đặt ra nhiều vấn đề cần giải quyết.
Những thập kỷ trước, nhiều diện tích đất canh tác sử dụng không hợp
lý đã bị suy thoái, xói mòn, bạc màu, làm giảm độ phì nhiêu của đất… Ngày
nay, xã hội phát triển, quá trình phát triển của công nghiệp hoá - hiện đại hoá,
quá trình đô thị hoá, sự bùng nổ dân số diện tích đất nông nghiệp đã giảm rất
nhiều do chuyển sang các mục đích sử dụng khác. Do đó, để đảm bảo vấn đề
an ninh lương thực cần phải có những loại hình sử dụng đất cho hiệu quả kinh
tế cao. Cho nên, việc đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất nông nghiệp
hiện tại là rất quan trọng để lựa chọn các loại hình sử dụng đất có hiệu quả
nhất theo hướng phát triển bền vững (kinh tế, xã hội, môi trường).


2

Lương sơn là huyện miền núi của tỉnh Hòa Bình, nằm giáp ranh thủ đô
Hà Nội, chuỗi đô thị Hòa Lạc – Xuân Mai – Miếu Môn, với các khu công

nghiệp, trường học đang hình thành và phát triển... Trong những năm qua, sản
xuất nông nghiệp đã có bước phát triển mới, mặc dù huyện cũng đã dành
nhiều quan tâm để phát triển nông nghiệp nông thôn, nhưng nông nghiệp và
nông thôn vẫn chưa phát triển đúng tiềm năng và mục tiêu đặt ra, sản xuất
nông nghiệp nhỏ lẻ, manh mún, phát triển còn kém bền vững, sức cạnh tranh
thấp; đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp và bị bỏ hoang do thu nhập từ sản
xuất nông nghiệp thấp. Môi trường nông nghiệp và nông thôn trên phạm vi
của tỉnh Hòa Bình và cả nước nói chung, khu vực Lương Sơn nói riêng đều
chịu sức ép ô nhiễm ngày càng lớn từ việc tập quán canh tác, sử dụng phân
bón, thuốc bảo vệ thực vật bừa bãi,... đang là những vấn đề cần được quan
tâm nghiên cứu.
Vấn đề đặt ra là sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên các loại hình đất
theo hướng bền vững sẽ diễn ra như thế nào? Thực trạng sử dụng đất sản xuất
nông nghiệp ở huyện trong những năm qua đạt hiệu quả ra sao? Giải pháp nào
để có thể nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp theo hướng bền
vững? Đó là những vấn đề được các cấp ủy Đảng, chính quyền và người dân
quan tâm. Xuất phát từ những vấn đề trên, em chọn đề tài: “Những giải pháp
chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp theo
hướng bền vững ở huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình” làm luận văn tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.

Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp,

phân tích hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp và các nhân tố ảnh
hưởng đến hiệu quả sử dụng đất, đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao


3


hiệu quả sử dụng đất theo hướng bền vững trên địa bàn huyện Lương Sơn,
tỉnh Hòa Bình.
2.2.

Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa được một số vấn đề cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu

quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp và sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
theo hướng bền vững;
- Đánh giá được thực trạng sử dụng hiệu quả đất đai trong sản xuất nông
nghiệp huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình trong những năm qua;
- Phân tích được các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng đất sản
xuất nông nghiệp theo hướng bền vững và rút ra những vấn đề cần giải quyết
nhằm nâng cao hiệu qủa sử dụng đất.
- Đề xuất được những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng đất sản xuất nông nghiệp theo hướng bền trên địa bàn huyện Lương
Sơn, tỉnh Hòa Bình trong những năm tới.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu.
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp, các loại hình sử dụng đất, các kiểu sử dụng đất chính trong nông
nghiệp trên địa bàn huyện Lương Sơn.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu bao gồm phạm vi về không gian và thời gian
nghiên cứu.
- Về không gian: Nghiên cứu về sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên
địa bàn huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình.
- Về thời gian: Chúng tôi nghiên cứu về tình hình sử dụng đất sản xuất
nông nghiệp trên địa bàn huyện Lương Sơn qua số liệu thu thập được từ các



4

tài liệu đã công bố trong khoảng thời gian 2010 - 2012, số liệu khảo sát điều
tra năm 2013.
4. Nội dung nghiên cứu
4.1. Nội dung về lý luận
Những vấn đề lý luận về sử dụng đất theo hướng bền vững và hiệu quả
sử dụng đất trong sản xuất nông nghiệp; Nội dung của các yếu tố ảnh hưởng
đến hiệu quả sử dụng đất sản xuất nghiệp nông nghiệp theo hướng bền vững.
4.2. Nội dung về thực trạng
- Nghiên cứu tình hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp nông nghiệp
trên địa bàn huyện Lương Sơn.
Các loại hình sử dụng đất
Các kiểu sử dụng đất chính trong sản xuất nông nghiệp
- Nghiên cứu mô hình sử dụng đất có hiệu quả trong sản xuất nông
nghiệp
- Phân tích hiệu quả kinh tế trong việc sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
- Tóm lược những vấn đề đặt ra trong việc sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp theo hướng bền vững ở huyện Lương Sơn.
4.3. Nội dung về giải pháp
Những nội dung về quan điểm; định hướng và giải pháp, chính sách sử
dụng đất sản xuất nông nghiệp theo hướng bền vững tại huyện Lương Sơn,
tỉnh Hòa Bình.


5

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT
SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG BỀN VỮNG
1.1. Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp theo
hướng bền vững
1.1.1. Khái niệm về đất nông nghiệp và sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
theo hướng bền vững
1.1.1.1. Đất nông nghiệp
a) Khái niệm đất nông nghiệp
Theo quan niệm truyền thống của người Việt Nam thì đất nông nghiệp
thường được hiểu là đất trồng lúa, trồng cây hoa màu như: ngô, khoai, sắm và
những loại cây được coi là cây lương thực. Tuy nhiên, trên thực tế việc sử
dụng đất nông nghiệp tương đối phong phú, không chỉ đơn thuần là để trồng
lúa, hoa màu mà còn dùng vào mục đích chăn nuôi gia súc, nuôi trồng thủy
sản hay để trồng cây lâu năm..
Trước đây Luật đất đai năm 1993 quy định về đất nông nghiệp tại Điều
42 như sau: “Đất nông nghiệp là đất được xác định chủ yếu để sử dụng vào
sản xuất nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản hoặc
nghiên cứu thí nghiệm về nông nghiệp”[13]
Với quy định của Luật đất đai năm 1993, đất đai của Việt Nam chia
làm sáu loại: đất nông nghiệp; đất lâm nghiệp; đất khu dân cư nông thôn; đất
đô thị; đất chuyên dùng; đất chưa sử dụng.
Theo sự phân chia này đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp được tách riêng
thành hai loại riêng. Tuy nhiên, sự phân loại này dựa theo nhiêu tiêu chí khác
nhau, vừa căn cứ vào mục đích sử dụng chủ yếu, vừa chủ yếu, vừa căn cứ vào


6

địa bàn sử dụng đất đã dẫn đến sự đan xen, chồng chéo giữa các loại đất,
không có sự tách bạch về mặt pháp lý gây khó khăn cho công quản lý đất đai.

Để khắc phục những hạn chế đó, cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho
người sử dụng đất thực hiện các quyền của mình trong việc sử dụng đất. Luật
đất đai năm 2003 đã chia đất đai làm ba loại với tiêu chí phân loại duy nhất đó
là căn cứ vào mục đích sử dụng chủ yếu. Trên cơ sở đó, đất đai được chia
theo ba phân nhóm là: Nhóm đất nông nghiệp; Nhóm đất phi nông nghiệp và
nhóm đất chưa sử dụng;
Như vậy, chúng ta đã mở rộng khái niệm đất nông nghiệp với tên gọi
“Nhóm đất nông nghiệp” thay cho “Đất nông nghiệp” trước đây. Theo quy
định của Luật đất đai năm 2003 có thể hiểu nhóm đất nông nghiệp là tổng thể
các loại đất có đặc tính sử dụng giống nhau, với tư cách là tư liệu sản xuất chủ
yếu phục vụ cho mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp như trồng trọt,
chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, trồng rừng, khoanh nuôi tu bổ bảo vệ rừng,
nghiên cứu thí nghiệp về nông nghiệp, lâm nghiệp.
b) Phân loại đất nông nghiệp
Đất sản xuất nông nghiệp là đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích sản
xuất nông nghiệp.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Luật đất đai năm 2003 nhóm đất
nông nghiệp bao gồm các loại đất: Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa,
đất đồng cỏ dùng vào chăn nuôi, đất trồng cây hàng năm khác; đất trồng cây
lâu năm; đất rừng sản xuất; đất rừng phòng hộ; đất rừng đặc dụng; đất nuôi
trồng thuỷ sản; đất làm muối; đất nông nghiệp khác theo quy định của Chính
phủ.[25]
Như vậy, có thể thấy nhóm đất nông nghiệp bao gồm những loại đất sử
dụng chủ yếu vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp.
c) Vai trò và ý nghĩa của đất nông nghiệp


7

Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, đất đai là điều kiện cho sự sống

của con người và động thực vật trên trái đất. Đất đai là cơ sở tự nhiên, là tiền
đề đầu tiên của mọi quá trình sản xuất.
Đất đai còn là tư liệu sản xuất chủ yếu, tư liệu sản xuất đặc biệt, tư liệu
sản xuất không thể thay thế được. Nếu trong công nghiệp, thương mại, giao
thông đất đai là cơ sở, nền móng để trên đó xây dựng nhà xưởng, cửa hàng,
mạng lưới đường giao thông, thì ngược lại trong công nghiệp ruộng đất tham
gia với tư cách là yếu tố tích cực của sản xuất là tư liệu sản xuất chủ yếu
không thể thay thế được.
Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt vì đất vừa là đối tượng lao động vừa
là tư liệu lao động. Đất đai là tư liệu sản xuất vì nó chịu sự tác động của con
người trong quá trình sản xuất như: cầy, bừa, xới...để có môi trường tốt cho
sinh vật pháp triển. Đất đai là tư liệu lao động vì đất đai phát huy tác dụng
như một công cụ lao động.
Con người từ lâu đã biết sử dụng đất đai để trồng trọt và chăn nuôi.
Chính vì thế không có đất đai thì không có ngành sản xuất nông nghiệp. Đất
đai còn là môi trường sống của nhiều sinh vật, vi sinh vật sống ở dưới đất, đất
đai là nơi cung cấp nhiều dinh dưỡng cho cây trồng và sinh vất sống. Đất đai
có vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng suất cây trồng.[19]
Diện tích, chất lượng của đất đai quy định lợi thế từng vùng cũng như
cơ cấu sản xuất của từng vùng. Do vậy, việc quản lý đất đai nói chung cũng
như đất nông nghiệp nói riêng một các đúng hướng, có hiệu quả sẽ góp phần
làm tăng thu nhập, ổn định kinh tế, chính trị và xã hội.
Đất nông nghiệp có vai trò quan trọng trong việc lọc nước thải, điều
hòa dòng chảy (giảm lũ lụt và hạn hán), điều hòa khí hậu địa phương, chống
xói lở ở bờ biển, ổn định mạch nước ngầm cho nguồn sản xuất nông nghiệp,
tích lũy nước ngầm, là nơi cư trú của các loài chim, phát triển du lịch.


8


Chỉ có thông qua đất, các tư liệu sản xuất mới tác động đến hầu hết các
cây trồng, vật nuôi. Vì vậy, muốn làm tăng năng suất đất đai, giữ gìn và bảo
vệ đất đai để đảm bảo cả lợi thế trước mắt cũng như mục tiêu lâu dài, cần sử
dụng đất tiết kiệm có hiệu quả, cần có việc bảo vệ bền nguồn tài nguyên vô
giá là nhiệm vụ vô cùng quan trọng và cấp bách đối với mỗi quốc gia.[10]
d) Đặc điểm kinh tế của đất đai trong sản xuất nông nghiệp
Đất đai là nguồn tài nguyên thiên có vai trò quan trọng trong hoạt động
sản xuất vật chất. Trên phương diện kinh tế, đất nông nghiệp có những đặc
điểm chủ yếu sau:
- Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu, đặc biệt và không thể thay thế được.
Đất đai là tư liệu sản xuất vì nó vừa là tư liệu lao động khi đất đai sản
xuất ra sản phẩm, vừa là đối tượng lao động khi đất đai chịu tác động của
công cụ lao động. Con người sử dụng hệ thống công cụ tác động vào đất để
làm ra sản phẩm. Đất là tư liệu sản xuất chủ yếu bởi vì không có đất thì không
có sản xuất nông nghiệp, không có các công trình xây dựng, không có các nhà
máy công nghiệp. Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, với các loại tư liệu sản
xuất khác trong quá trình sử dụng chúng bị hao mòn, nhưng đối với đât nếu
biết sử dụng hợp lý thì đất có thể ngày càng tốt hơn. Tùy theo mục đích khác
nhau, người ta chia độ phì nhiêu thành các loại khác nhau.
Độ phì nhiêu tự nhiên: là được tạo ra do quá trình phong hóa. Độ phì
nhiêu loại này gắn với thuộc tính lý – hóa – sinh học của đất và môi trường
xung quanh.
Độ phì nhiêu nhân tạo: là do kết quả của sự tác động có ý thức của con
người, bằng cách áp dụng hệ thống canh tác hợp lý, có căn cứ khoa học để
thỏa mãn mục đích của con người (làm đất, chăm sóc, luân canh, xen canh
cây trồng và tưới tiêu).


9


Độ phì nhiêu tiền tàng: là hàm lượng các chất dinh dưỡng có trong đất
ở một thời điểm nhất định. Độ phì nhiêu loại này là kết quả của sự tác động
tổng hợp các nhân tố tự nhiên và nhân tạo.
Từ những đặc điểm trên cho thấy cần phải bố trí sản xuất nông nghiệp
một cách hợp lý, thực hiện tốt chế độ canh tác thích hợp để tăng năng suất đất
đai, giữ gìn và bảo vệ tài nguyên đất.[10]
- Đất đai có vị trí cố định
Đất gắn liền với các vị trí địa lý, địa hình cố định, không giống như các
tư liệu sản xuất khác có thể di chuyển được trong quá trình sử dụng từ vị trí
này sang vị trí khác thuận lợi hơn. Đất gắn chặt với các điều kiện tự nhiê, kinh
tế của từng vùng và chịu ảnh hưởng bởi khí hậu, thời tiết vùng đó.
Từ nghiên cứu đặc điểm này cần phải bố trí sản xuất hợp lý cho từng
vùng đất phù hợp với lợi thế so sánh và những hạn chế của vùng, thực hiện
quy hoạch, phân bổ đất đai cho các mục tiêu sử dụng một cách thích hợp, xây
dựng cơ sở hạ tầng, nhất là hệ thống thủy lợi, giao thông cho từng vùng để tạo
điều kiện sử dụng đất tốt hơn.[10]
- Diện tích đất có hạn
Đất có giới hạn sẵn của diện tích bề mặt quả cầu, diện tích đất đai gắn
với diện tích của vỏ Trái đất. Xét trên góc độ kinh tế đường cung của diện tích
đất đai tuân theo quy luật cung - cầu trong thị trường.
Diện tích đất là có hạn do giới hạn của từng nông trại, từng hộ nông
dân, từng vùng và phạm vi lãnh thổ của từng quốc gia. Sự giới hạn về đất
nông nghiệp còn thể hiện ở khả năng có hạn của hoạt động khai hoang, khả
năng tăng vụ trong điều kiện cụ thể. Quỹ đát nông nghiệp là có hạn và ngày
càng trở nên khan hiếm do nhu cầu ngày càng cao về đất đai của quá trình đô
thị hóa, công nghiệp hóa cũng như đáp ứng nhu cầu đất ở khi dân số ngày một


10


gia tăng. Đặc điểm này ảnh hưởng đến khả năng duy trì và mở rộng quy mô
sản xuất nông nghiệp.[8]
- Đất xuất hiện tồn tại ngoài ý muốn chủ quan của con người
Bởi lẽ, đất là một trong những yếu tố tự nhiên cấu tạo nên Trái Đất. Khi con
người xuất hiện thì đất đã có rồi. Đất đai thực chất là của cải của tự nhiên,
không do lao động sáng tạo ra.
- Đất thuộc sở hữu chung của toàn xã hội không riêng một ai
Theo Luật Đất đai năm 2003, thì đất thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước
thống nhất quản lý. Nhà nước giao quyền sử dụng đất cho các tổ chức xã hội,
hộ gia đình và cá nhân sử dụng lâu dài dưới hình thức giao đất. Nhà nước có
thể thu tiền hoặc không thu tiền sử dụng đất.[25]
- Đất là hàng hóa đặc biệt
Đất đai là hàng hóa nhưng khác với các loại hàng hóa thông thường
khác. Các loại hàng hóa bình thường khác thì thống nhất giữa quyền sử dụng
và quyền sở hữu. Còn đất đai không thống nhất hai quyền trên. Đối với đất
đai, quyền sở hữu là của toàn dân mà Nhà nước là người đại diện.
1.1.1.2. Sử dụng đất và nguyên tắc sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
a) Sử dụng đất nông nghiệp và nguyên tắc sử dụng đất nông nghiêp
- Sử dụng đất nông nghiệp
Sử dụng đất nông nghiệp là một hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa
mối quan hệ giữa người – đất trong tổ hợp với nguồn tài nguyên thiên nhiên
khác và môi trường. Để kinh tế - xã hỗi phát triển một cách bền vững về môi
trường cũng như hệ sinh thái sẽ quyết định phương hướng chung và mục tiêu
sử dụng đất hợp lý, phát huy tối đa công dụng của đất nhằm đạt tới lợi ích
sinh thái, xã hội cao. Với vai trò là nhân tố cơ bản của sản xuất, các nhiệm vụ
và nội dung sử dụng đất nông nghiệp được thể hiện ở các khía cạnh sau:


11


Sử dụng đất hợp lý về không gian, hình thành hiệu quả kinh tế không
gian sử dụng đất.
Phân phối hợp lý cơ cấu đất đai trên diện tích đất đai được sử dụng,
hình thành cơ cấu kinh tế sử dụng đất.
Quy mô sử dụng đất đai thích hợp, hình thành quy mô kinh tế sử dụng đất.
Giữ mật độ sử dụng đất đai thích hợp, hình thành việc sử dụng đất đai
một cách kinh tế, tập trung, thâm canh.[4]
- Nguyên tắc sử dụng đất nông nghiệp
Đất nông nghiệp cần được sử dụng đầy đủ và hợp lý: Sử dụng đầy đủ
và hợp lý đất nông nghiệp có ý nghĩa là đất nông nghiệp cần được sử dụng hết
và mọi diện tích đất nông nghiệp đều được bố trí sử dụng phù hợp với đặc
điểm kinh tế - kỹ thuật của từng loại đất để vừa nâng cao năng suất cây trồng,
vật nuôi vừa duy trì được độ phì nhiêu của đất.[16]
Đất nông nghiệp cần được sử dụng có hiệu quả kinh tế cao: đây là kết
quả của nguyên tắc thứ nhất trong sử dụng đất nông nghiệp. Nguyên tắc
chung là đầu tư vào đất nông nghiệp đến khi sản phẩm thu thêm trên một đơn
vị diện tích bằng mức chi phí tăng trên một đơn vị diện tích đó.
Đất nông nghiệp cần được quản lý và sử dụng một cách bền vững: Sự
bền vững trong sử dụng đất nông nghiệp có nghĩa là cả số lượng và chất
lượng đất nông nghiệp phải được bảo tồn không những để đáp ứng mục đích
trước mắt của thế hệ mà còn phải đáp ứng được cả nhu cầu ngày càng tăng
của các thế hệ mai sau. Sự bền vững của đất nông nghiệp gắn liền với điều
kiện sinh thái môi trường. Vì vậy, cần áp dụng các phương thức sử dụng đất
nông nghiệp kết hợp hài hòa lợi ích trước mắt với lợi ích lâu dài. [17]
b) Sử dụng đất sản xuất nông nghiệp theo hướng bền vững
Đất là một hệ sinh thái, con người đã tác động vào hệ sinh thái đó nhằm
phục vụ chính con người. Các tác động của con người đôi khi lại làm cho hệ


12


sinh thái biến đổi vượt khả năng tự điều chỉnh của đất. Con người sử dụng đất
đai để tạo ra lương thực, thực phẩm ngày càng nhiều mà không chú trọng đến
hoạt động cải tạo đất đúng mức thì đất đai sẽ ngày càng bị thay đổi theo chiều
hướng xấu.
Khi hệ sinh thái thay đổi không những ảnh hưởng đến đất đai mà còn
ảnh hưởng đến cả khí quyển, nguồn nước.... ngày nay nhiều vùng đất đai
trước kia màu mỡ thì nay đị bị thoái hóa nghiêm trọng kéo theo sự xói mòn
đất và suy giảm nguồn nước đi kèm với hạn hán, lũ lụt.
Để đảm bảo cho sự sống hiện tại và tương lai chúng ta cần phải có cách
sử dụng đất hợp lý để duy trì khả năng hiện có của đất và khôi phục những
khả năng đã mất. Thuận ngữ “sử dụng đất bền vững” ra đời trên cơ sở của
những mong muốn trên. [28]
c) Các loại hình sử dụng đất
Trong đánh giá đất, FAO đã đưa ra những khái niệm về loại hình sử
dụng đất, đưa việc xác định loại hình sử dụng đất vào nội dung các bước đánh
giá đấ và coi loại hình sử dụng đất là một đối tượng của quá trình đánh giá đất.
Loại hình sử dụng đất (land use type – LUT) là bức tranh mô tả thực
trạng sử dụng đát của mỗi vùng với những phương thức sản xuất và quản lý
sản xuất trong điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và kỹ thuật được xác
định.[34]
Yêu cầu của các LUT là những đòi hỏi về đặc điểm và tính chất đất đai
để bảo vệ mỗi LUT phát triển bền vững. Đó là những yêu cầu sinh trưởng,
quản lý, chăm sóc, các yêu cầu bảo vệ đất và môi trường.
Có thể liệt kê một số LUT khá phổ biến trong nông nghiệp, đó là:
- Chuyên trồng lúa: có thể canh tác nhờ nước mưa hay có nước chủ
động, trồng 1 vụ, 2 vụ hay 3 vụ trong năm.


13


- Chuyên trồng màu: thường được áp dụng cho những vùng đất cao
thiếu nước tưới, đất có thành phần cơ giới nhẹ.
- Kết hợp trồng lúa với cây trồng cạn, thực hiện những công thức luân
canh nhiều vụ trong năm nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm để đáp ứng nhu
cầu cuộc sống con người, đồng thời còn có tác dụng cải tạo độ phì của đất.
Cũng có thể nhằm khắc phục những hạn chế về điều kiện không chủ động
một số tháng trong năm, nhất là mùa khô.
- Trồng cỏ chăn nuôi.
- Nuôi trồng thủy sản.
- Trồng rừng.[34]
1.1.2. Hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm hiệu quả, tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả
- Khái niệm về hiệu quả
Khái niệm về hiệu quả được sử dụng nhiều trong đời sống xã hội, nói
đến hiệu quả người ta sẽ nghĩ đến công việc đạt kết quả tốt. Như vậy hiệu quả
là kết quả mong muốn, cái sinh ra kết quả mà con người mong đợi và hướng
tới. Nó có nội dung khác nhau ở những lĩnh vực khác nhau. Trong sản xuất
hiệu quả có nghĩa là hiệu suất, năng suất. Trong kinh doanh hiệu quả là lãi
suất, lợi nhuận. Trong lao động hiệu quả là năng suất lao động được đánh giá
bằng số lượng thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm hoặc là
bằng số lượng sản phẩm được sản xuất ra trong một đơn vị thời gian. Trong
xã hội, hiệu quả xã hội là có tác động tích cực đối với một lĩnh vực xã hội nào
đó.[10]
Vậy, hiệu quả là một phạm trù khoa học phản ánh quan hệ so sánh giữa
kết quả và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó trong một thời kỳ nhất định.
- Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả


14


Việc nâng cao hiệu quả là mục tiêu chung, chủ yếu xuyên suốt mọi quá
trình sản xuất của xã hội. Tùy theo nội dung của hiệu quả mà có những tiêu
chuẩn đánh giá hiệu quả khác nhau ở mỗi thời kỳ phát triển KT –XH khác
nhau. Tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả là một vấn đề phức tạp và có nhiều ý
kiến chưa thống nhất. Tuy nhiên, đa số các nhà kinh tế đều cho rằng tiêu
chuẩn cơ bản và tổng quát khi đánh giá hiệu quả là mức độ đáp ứng nhu cầu
xã hội và sự tiết kiệm lớn nhất về chi phí và tiêu hao các nguồn tài nguyên, sự
ổn định lâu của hiệu quả.
Trên cơ sở đó tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp có
thể xem xét ở các mặt sau:
- Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả đối với nông nghiệp là mức đạt được
các mục tiêu KT –XH, môi trường do xã hội đặt ra như tăng năng suất cây
trồng, vật nuôi, tăng chất lượng và tổng sản phẩm hướng tới thỏa mãn tốt nhu
cầu nông sản cho thị trường trong nước và xuất khẩu, đồng thời đáp ứng yêu
cầu bảo vệ hệ sinh thái nông nghiệp bền vững.
- Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp có đặc thù riêng, trên 1
đơn vị đất nông nghiệp nhất định có thể sản xuất đạt được những kết quả cao
nhất với chi phí bỏ ra ít nhất, ảnh hưởng ít nhất tới môi trường. Đó là phần kết
quả quá trình đầu tư sử dụng các nguồn lực thông qua đất, cây trồng, thực
hiện quá trình sinh học để tạo ra những sản phẩm đáp ứng nhu cầu của thị
trường xã hội với hiệu quả cao.
- Các tiêu chuẩn đó được xem xét với việc ứng dụng lý thuyết sản xuất
cơ bản theo nguyên tắc tối đa hóa có ràng buộc. Sử dụng đất phải đảm bảo
cực tiểu hóa chi phí các yếu tố đầu vào, theo nguyên tắc tiết kiệm khi cần sản
xuất ra một lượng nông sản nhất định, hoặc thực hiện cực đại hóa lượng nông
sản khi có một lượng nhất định đất nông nghiệp và các yếu tố đầu vào khác.


15


- Các tiêu chuẩn đó được xem xét với việc ứng dụng lý thuyết sản xuất
cơ bản theo nguyên tắc tối đa hóa có ràng buộc. Sử dụng đất phải đảm bảo
cực tiểu hóa chi phí các yếu tố đầu vào, theo nguyên tắc tiết kiệm khi cần sản
xuất ra một lượng nông sản nhất định, hoặc thực hiện cực đại hóa lượng nông
sản khi có một lượng nhất định đất nông nghiệp và các yếu tố đầu vào khác.
- Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp có ảnh hưởng đến hiệu quả sản
xuất nông nghiệp, đến hệ thống môi trường, đến những người lao động ngành
nông nghiệp. Vì vậy, đánh giá hiệu quả sử dụng đất phải theo quan điểm sử
dụng đất bền vững hướng vào 3 tiêu chuẩn chung là bền vững về mặt kinh tế,
bền vững về mặt xã hội và bảo vệ môi trường.[7]
Bền vững về mặt kinh tế
Loại cây trồng nào cho hiệu quả kinh tế cao, phát triển ổn định thì được
thị trường chấp nhận. Do đó, phát triển sản xuất nông nghiệp là thực hiện tập
trung, chuyên canh kết hợp với đa dạng hóa sản phẩm.
Hệ thống sử dụng đất phải có mức năng suất sinh học cao trên mức
bình quan vùng có cùng điều kiện đất đai.
Tổng giá trị sản phẩm trên đơn vị diện tích là thước đo quan trọng nhất
của hiệu quả kinh tế đối với một hệ thống sử dụng đất.
Bền vững về mặt xã hội
Thu hút được nguồn lao động trong nông nghiệp, tăng thu nhập, tăng
năng suất lao động, đảm bảo đời sống xã hội. như vậy, việc đáp ứng được các
nhu cầu của người dân là điều cần quan tâm trước tiên nếu muốn họ quan tâm
đển lợi ích lâu dài (bảo vệ đất, môi trường…). Sản phẩm thu được phải thỏa
mãn cái ăn, cái mặc và nhu cầu hàng ngày của người nông dân.
Bảo vệ môi trường
Loại hình sử dụng đất phải bảo vệ được độ phì đất, ngăn ngừa sự thoái
hóa đất, bảo vệ môi trường sinh thái. Độ phì nhiêu của đất tăng dần là yêu cầu



16

bắt buộc đối với việc quản lý và sử dụng đất nông nghiệp bền vững. Độ che
phủ phải đạt ngưỡng an toàn sinh thái (>35%). Đa dạng sinh học biểu hiện
qua thành phần loài (đa canh bền vững hơn độc canh,…).
Như vậy, hiệu quả kinh tế, hiệu quả môi trường, hiệu quả xã hội có
quan hệ mật thiết với nhau, có ý nghĩa quan trọng đối với mục tiêu phát triển
trong sản xuất nông nghiệp bền vững. Mặt khác, hiệu quả kinh tế chỉ thể hiện
mục đích của người sản xuất là tối đa hóa lợi nhuận. Nhưng muốn sử dụng đất
nông nghiệp theo hướng bền vững cần quan tâm đến cả hiệu quả về mặt xã
hội và môi trường.[10]
Quan điểm về hiệu quả sử dụng đất bền vững được khái quát qua hình 1.1.
Bền vững

HQXH

HQMT
HQKT

Hình 1.1: Quan điểm về hiệu quả sử dụng đất
1.1.2.2. Các quan điểm về hiệu quả kinh tế
Nghiên cứu về hiệu quả kinh tế, chúng tôi nhận thấy đã có hai quan
điểm khác nhau:
a) Quan điểm truyền thống
Quan điểm truyền thống cho rằng, nói đến hiệu quả kinh tế là nói đến
phần còn lại của kết quả sản xuất kinh doanh sau khi đã trừ chi phí. Hiệu quả


×