Tải bản đầy đủ (.docx) (138 trang)

Một số biện pháp thúc đẩy tình hình tiêu thụ gạch Tuynel của Công ty TNHH Tùng Phương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (588.83 KB, 138 trang )

Trường Đại học Mỏ - Địa Chất

Luận văn tốt nghiệp

Mục lục

Sv: Nguyễn Thanh Trà

1

Lớp: QTKD B - K58


Trường Đại học Mỏ - Địa Chất

Sv: Nguyễn Thanh Trà

Luận văn tốt nghiệp

2

Lớp: QTKD B - K58


Trường Đại học Mỏ - Địa Chất

Luận văn tốt nghiệp

Danh mục từ viết tắt
Từ viết tắt
12. SX


13. LĐ
14. NSLĐ
15. LNTT
16. LNST
17. NSNN
18. TSCĐ
19. TSDH
20. TSNH
21. NTTTX
22. NTTTT

Sv: Nguyễn Thanh Trà

3

Lớp: QTKD B - K58


Trường Đại học Mỏ - Địa Chất

Luận văn tốt nghiệp

LỜI NÓI ĐẦU
Việt Nam ngày nay đang từng bước khẳng định vị thế của mình trên trường
quốc tế và trong khu vực. Với nền kinh tế nhiều thành phần, hoạt động dưới sự quản
lý của nhà nước, các doanh nghiệp đang cố gắng vươn lên nhằm đẩy mạnh tốc độ
tăng trưởng.
Trong những năm vừa qua, nền kinh tế Việt Nam luôn đạt tốc độ tăng trưởng
GDP cao, trong đó ngành xây dựng đóng góp tỷ trọng GDP là khá cao. Nhu cầu về
các loại vật liệu xây dựng phục vụ cho nhu cầu xây dựng cơ sở hạ tầng ngày càng

gia tăng; tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực sản xuất
vật liệu xây dựng.
Do hiểu được tầm quan trọng và nhu cầu cấp thiết đó, ngày 15/09/2000 Công
ty TNHH Tùng Phương đã được thành lập. Là một Công ty chuyên sản xuất gạch
Tuynel đòi hỏi Công ty không ngừng đổi mới dây chuyền công nghệ, nâng cao chất
lượng sản phẩm trong khi hạ giá thành sản phẩm để có thể chiếm lĩnh thị trường
khu vực huyện Bình Xuyên và từng bước đưa sản phẩm của mình thâm nhập vào
thị trường Hà Nội.
Nhìn lại thị trường gạch ngói đất sét nung tại Việt Nam trong thời gian qua từ
khi dây chuyền sản xuất gạch Tuynel đầu tiên đi vào hoạt động đến nay ngành sản
xuất vật liệu xây dựng gạch ngói đất sét nung đã có nhiều tiến bộ, đổi mới cả trong
lĩnh vực công nghệ lẫn chủng loại chất lượng sản phẩm. Hầu hết các đơn vị được
đầu tư hệ lò này đều đã sản xuất kinh doanh ổn định và đạt hiệu quả tốt đặc biệt là
sau khi khấu hao xong. Với những ưu điểm về chất lượng và khả năng đa dạng hóa
chủng loại sản phẩm, tiêu hao nguyên, nhiên, vật liệu thấp và đặc biệt là cải thiện
được điều kiện làm việc cho công nhân, giảm mức độ ảnh hưởng môi trường sinh
thái.
Vấn đề đặt ra là làm thế nào để doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có lãi
trong điều kiện môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay? Việc quan trọng số
một là đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, nếu không doanh
nghiệp đó bị thua lỗ, các sản phẩm của doanh nghiệp đó bị tồn đọng, doanh nghiệp
không thu hồi được vốn, quá trình tái sản xuất không thực hiện được và doanh
nghiệp đó tiến tới bờ vực của sự phá sản. Vì lẽ đó nên tiêu thụ sản phẩm dù là khâu
cuối cùng trong hoạt động kinh doanh nhưng được các doanh nghiệp đặt tên hàng
đầu, ưu tiên cho nó vị trí cao nhất trong chiến lược kinh doanh của mình.
Sv: Nguyễn Thanh Trà

4

Lớp: QTKD B - K58



Trường Đại học Mỏ - Địa Chất

Luận văn tốt nghiệp

Tại Công ty TNHH Tùng Phương, công tác tiêu thụ sản phẩm là khâu thiết
yếu quyết định toàn bộ mọi hoạt động kinh doanh của công ty. Qua thời gian thực
tập nghiên cứu tài liệu và tham khảo thực tế, em đã thấy rõ tầm quan trọng của công
tác tiêu thụ sản phẩm nên em đã chọn đề tài: “Một số biện pháp thúc đẩy tình
hình tiêu thụ gạch Tuynel của Công ty TNHH Tùng Phương.”
Luận văn được trình bày với kết cấu như sau:
Chương 1: Khái quát tình hình chung và các điều kiện sản xuất kinh
doanh chủ yếu của Công ty TNHH Tùng Phương
Chương 2: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH
Tùng Phương trong năm 2016
Chương 3: Một số biện pháp thúc đẩy tình hình tiêu thụ gạch Tuynel
của Công ty TNHH Tùng Phương
Do sự hạn chế về kiến thức và thời gian vì vậy không thể tránh khỏi những
thiếu sót. Chúng em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô trong bộ môn về
những thiếu sót này.
Qua đây, em xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến các thầy cô trong khoa Kinh tế
và Quản trị kinh doanh, đặc biệt là cô Nguyễn Thị Kim Ngân - Người đã tận tình
chỉ bảo, hướng dẫn em hoàn thành đề tài này. Em cũng xin được gửi lời cảm ơn
chân thành đến các cô, chú, các anh chị trong Công ty TNHH Tùng Phương đã tận
tình giúp đỡ trong thời gian em thực tập tại Công ty.
Hà Nội, ngày 5 tháng 6 năm 2017
Sinh viên
Nguyễn Thanh Trà


Sv: Nguyễn Thanh Trà

5

Lớp: QTKD B - K58


Trường Đại học Mỏ - Địa Chất

Luận văn tốt nghiệp

Chương 1: Khái quát tình hình
chung và các điều kiện sản xuất
kinh doanh chủ yếu của Công ty
TNHH Tùng Phương

Sv: Nguyễn Thanh Trà

6

Lớp: QTKD B - K58


Trường Đại học Mỏ - Địa Chất

Luận văn tốt nghiệp

1.1. Khái quát lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH Tùng
Phương
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH Tùng Phương

Công ty TNHH Tùng Phương được thành lập ngày 15/09/2000. Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh số 1902000028 do Sở Kế hoạch đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc
cấp.








Trụ sở của Công ty: Tân Phong – Bình Xuyên – Vĩnh Phúc.
Vốn điều lệ: 20 tỷ đồng
Mã số thuế: 2500206820
Điện thoại : 043.878.777
Fax: 043.865.599
Tài khoản số : 42610000000544 tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển

Phúc Yên.
• Người đại diện: Nguyễn Thị Phương.
• Lĩnh vực kinh doanh: Sản xuất gạch Tuynel.
Năm 2002 Công ty đầu tư xây nhà máy gạch TUYNEL công suất 10 triệu
viên/năm. Năm 2004 xây dựng nhà máy gạch TUYNEL thứ 2 công nghệ ITALIA
công suất 20 triệu viên/năm . Năm 2006 Công ty đã mở rộng sản xuất xây dựng
thêm dây truyền thứ 3 công suất 30 triệu viên/năm tại xã Đại Thịnh - Mê Linh - Hà
Nội. Năm 2008, Công ty đầu tư xây dựng nhà máy thứ 3 công suất 120 triệu
viên/năm. Năm 2009, Công ty đầu tư xây dựng khu nhà ở Tùng Phương với tổng số
vốn đầu tư 374.264.999.364 đồng.
Hiện nay Công ty TNHH Tùng Phương có nhà máy gạch Đại Thịnh III ở xã
Tân Phong - Bình Xuyên - Vĩnh Phúc.

1.1.2. Lĩnh vực kinh doanh

• Sản xuất kinh doanh gạch đất sét nung, sản xuất gạch Tuynel, gạch xi
măng, xi măng.

• Thi công công trình dân dụng, công trình giao thông, công trình thủy
lợi. Xây dựng công trình đường dây điện và trạm biến áp điện đến
35KV.

• Kinh doanh bất động sản.
• Mua bán vật liệu xây dựng.
Sv: Nguyễn Thanh Trà

7

Lớp: QTKD B - K58


Trường Đại học Mỏ - Địa Chất

Luận văn tốt nghiệp

• Đầu tư xây dựng và kinh doanh phát triển nhà ở, khu đô thị, xây dựng
hạ tầng khu đô thị.

• Mua bán vàng bạc, đá quý.
• Gia công chế tác các sản phẩm vàng bạc, đá quý.
• Lắp đặt điện trong công trình xây dựng, lắp đặt điện đô thị.
• Mua bán, khai thác, chế biến khoáng sản theo quy định hiện hành của
Nhà nước.

1.2. Điều kiện địa lý, kinh tế nhân văn của Công ty TNHH Tùng Phương
1.2.1. Điều kiện địa lý, khí hậu
Công ty TNHH Tùng Phương nằm trên địa phận xã Tân Phong - Huyện Bình
Xuyên - Vĩnh Phúc, phía bắc giáp với tỉnh Thái Nguyên, phía đông giáp huyện Mê
Linh, phía tây giáp huyện Tam Dương và thành phố Vĩnh Yên, phía nam giáp huyện
Yên Lạc. Nơi đây có nguồn đất sét dồi dào, dễ khai thác qua đó giúp Công ty giảm
chi phí đầu vào. Nhà máy gạch Đại Thịnh được xây dựng tại xã Đại Thịnh - Huyện
Mê Linh - Tỉnh Vĩnh Phúc. Nhà máy gạch Đại Thịnh gần với khu công nghiệp Kim
Hoa, Quang Minh, Đông Anh, Thăng Long, Nội Bài... Trụ sở Công ty gần Hà Nội,
thủ đô cũng đồng thời là trung tâm văn hóa, kinh tế, chính trị cả nước, điều này rất
thuận lợi cho việc tiêu thụ hàng hóa và ký kết các hợp đồng kinh doanh.
Cơ sở sản xuất của Công ty thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa. Căn cứ
vào tài liệu khí tượng thủy văn thì trong tháng giêng là tháng có nhiệt độ thấp nhất
nhiệt độ trung bình tháng riêng là 16 độ, cao nhất là 21 độ thấp nhất là 8 độ. Tháng
nóng nhất là tháng 5, nhiệt độ cao nhất là 39 độ thấp nhất là 24 độ. Mùa mưa kéo
dài từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau thường có rét đột ngột trong thời gian ngắn và
kèm theo gió mùa đông bắc. Độ ẩm khá cao, mùa khô 80% - 85%, và mùa mưa
90%. Mùa mưa kéo dài từ tháng 6 đến tháng 9 lượng mưa trung bình hàng năm
2724mm. Với điều kiện như vậy làm cho Công ty gặp nhiều khó khăn khi phơi khô
gạch mộc, nhất là những tháng mùa mưa.
1.2.2. Điều kiện về lao động, dân số
Công ty có trụ sở đặt tại Huyện Bình Xuyên - Tỉnh Vĩnh Phúc là nơi có mật
độ dân cư đông đúc, là nơi cư trú của các dân tộc như: Kinh, Sán Dìu, Tày, dân cư
trong vùng chủ yếu là làm nông nghiệp. Trong vùng các có các ngành công nghiệp
phát triển, trình độ dân trí khá cao. Đây là điều kiện tốt cho Công ty tuyển dụng lao
động phù hợp với yêu cầu của Công ty.

Sv: Nguyễn Thanh Trà

8


Lớp: QTKD B - K58


Trường Đại học Mỏ - Địa Chất

Luận văn tốt nghiệp

1.2.3. Điều kiện kinh tế
Mức độ phát triển kinh tế của vùng: Với việc nằm gần các trung tâm lớn nhất
cả nước có cơ sở hạ tầng phát triển mạnh, trình độ dân trí cao, lại thuộc vùng kinh tế
trọng điểm phía Bắc tạo điều kiện tốt cho việc hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty, kí kết các hợp đồng kinh tế. Với việc lạm phát trong năm 2016 giảm, tỉ giá
ổn định, tái cơ cấu hệ thống ngân hàng cũng như sự hồi phục của các thị trường
nước ngoài... dự báo kinh tế năm 2016 sẽ bớt ảm đạm hơn năm 2015.
Nguồn cung cấp điện:Công ty đã lắp đặt đường điện cao thế từ quốc lộ 70
vào nhà máy là 500m và một trạm điện 1000KVA.
Nguồn cung cấp nước: Gần Công ty có trạm bơm nước phục vụ cho tưới tiêu
nông nghiệp. Tuy nhiên , việc này cũng khiến Công ty phải có những biện pháp xử
lý nước thải để không làm ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp của các hộ dân
trong vùng.
Về giao thông: Công ty TNHH Tùng Phương có trụ sở đặt tại xã Tân Phong Huyện Bình Xuyên - Tỉnh Vĩnh Phúc nằm sát quốc lộ 23B từ Hà Nội đi Vĩnh Yên
và Cách đường cao tốc Bắc Thăng Long - Nội Bài 6 km, cách thị xã Phúc Yên là
8km. Đây là những con đường huyết mạch quan trọng cho việc vận chuyển hàng
hóa cũng như nguyên, nhiên, vật liệu phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty.
Về thông tin liên lạc: Gần trụ sở Công ty có bưu điện huyện Mê Linh thuận
lợi cho việc kết nối internet, đặt các ấn phẩm báo chí và lắp đặt các thiết bị thông tin
phục vụ cho sản xuất.
Nguồn nguyên liệu cung cấp cho nhà máy là các mỏ đất nguyên liệu ở khu

vực lân cận và từ các khu đầm, ruộng sát với khu vực đặt nhà máy. Trữ lượng khai
thác từ 8 đến 20 năm đảm bảo cung cấp nguyên liệu đất cho nhà máy ổn định.
Để đảm bảo chất lượng sản phẩm cao nhất và giảm tác động đối với môi trường, lựa chọn nhiên liệu để đốt lò là than cám 5. Nhiên liệu than cám dự kiến sẽ
mua của Công ty than Miền Bắc, được vận chuyển về nhà máy bằng phương tiện đường bộ.
1.3. Công nghệ sản xuất của Công ty TNHH Tùng Phương
1.3.1. Công nghệ sản xuất
Sản phẩm chủ yếu của Công ty là gạch Tuynel được sản xuất tại nhà máy
gạch Đại Thịnh III. Công nghệ sản xuất được thể hiện ở sơ đồ (Hình 1-1).

Sv: Nguyễn Thanh Trà

9

Lớp: QTKD B - K58


Trường Đại học Mỏ - Địa Chất

Nước

Luận văn tốt nghiệp

Nhà chứa đất

Nhà chứa than
Máy pha cấp than

Máy cấp liệu thùng
Máy cán thô
Máy cán mịn

Máy nhào 2 trục
Máy nhào đùn ép liên
hợp
Máy cắt gạch tự động
Băng tải ra gạch
Xếp xe vận chuyển

Than nghiền mịn

Sân phơi
Sấy Tuynel

Lò nung

Phân loại
sản phẩm

Nhập kho thành
phẩm

Hình 1-1: Sơ đồ công nghệ sản xuất gạch Tuynel

Sv: Nguyễn Thanh Trà

10

Lớp: QTKD B - K58


Trường Đại học Mỏ - Địa Chất


Luận văn tốt nghiệp

Với dây chuyền công nghệ sản xuất gạch của Italia, Công ty tổ chức sản xuất
theo kiểu hàng loạt, chu kỳ ngắn và xen kẽ. Mỗi ngày Công ty có thể sản xuất ra
khoảng 150.000 đến 180.000 viên gạch các loại.
Quy trình sản xuất gạch của Công ty được chia làm 2 khâu chính.
- Khâu chế biến tạo hình: Đất mua về nhập tại kho để phong hóa từ 2 đến 3
tháng, (càng lâu càng tốt). Sau đó đất được đưa vào máy cấp liệu cùng với than đã
được nghiền mịn. Xuống máy cán thô, máy cán mịn, máy nhào hai trục, máy đùn
ép l và bàn cắt tự động tạo thành gạch mộc. Công nhân vận chuyển gạch mộc ra
phơi trong nhà kính. Gạch được phơi đảo theo đúng tiêu chuẩn quy định, đạt độ ẩm
từ 10 đến 15% rồi được tiếp tục xếp lên các xe goòng.
- Khâu nung: xe goòng chứa gạch đưa vào hầm sấy tuynel rồi qua lò nung.
cứ một xe goòng thành phẩm ra khỏi lò nung thì xe goòng chứa gạch mộc khác lại
tiếp tục đưa vào hầm sấy. Khi gạch chín ra lò, được phân thành các thứ hạng phẩm
cấp khác nhau, xếp thành các kiêu gạch, Cuối cùng thủ kho và ban kiểm nghiệm sản
phẩm kiểm tra, làm thủ tục nhập kho thành phẩm.
1.3.2. Trang thiết bị chủ yếu
Bảng trang thiết bị chủ yếu
Bảng 1-1
Tình
Số
trạng kỹ
lượng
thuật

STT

Tên máy móc

thiết bị

Đơn vị

Công suất

Nơi sản
xuất

1

Dây truyền sx
gạch mộc

Cái

30 triệu
viên/năm

Italy

4

Loại B

-

Máy cấp liệu

Cái


17 ÷ 100
tấn/giờ

Italy

4

Loại A

-

Máy cán thô

Cái

50 tấn/giờ

Italy

4

Loại A

-

Máy cán mịn

Cái


50 tấn/giờ

Italy

4

Loại B

-

Máy nhào trộn 2
trục

Cái

45 tấn/giờ

Italy

4

Loại B

-

Máy đùn hút chân
không

Cái


50,5
tấn/giờ

Italy

4

Loại B

-

Máy cắt gạch

Cái

9000
viên/giờ

Italy

4

Loại A

Sv: Nguyễn Thanh Trà

11

Lớp: QTKD B - K58



Trường Đại học Mỏ - Địa Chất
-

Lò nung Tuynel
(kiểu đường hầm)

Luận văn tốt nghiệp

Cái

30 triệu
viên/năm

Italy

4

Loại B

Cái

0,8 m3

Nhật

1

Loại B


Cái
Cái
Cái

2,2 kw/h
2,2 kw/h

Nhật
V.Nam
V.Nam

1
1
2

Loại B
Loại A
Loại B

3
4
5

Máy xúc
HITACHI
Máy ủi KOMASU
Máy hàn
Máy hàn

6


Máy cắt thép

Cái

2,2 kw/h

Nhật

2

Loại A

7

Máy phát điện

Cái

7,5 kw/h

Nhật

1

Loại A

Cái

600 lít/phút


Nhật

1

Loại A

2

8

Máy bơm nước
HONDA

9

Xe nâng

Cái

1,3 ÷ 1,5 T

Nhật

5

Loại A

10


Xe Toyota camry

Cái

4 chỗ

Nhật

1

Loại A

11

Xe Toyota

Cái

4 chỗ

Nhật

1

Loại B

12

Laptop


Cái

Mỹ

2

Loại A

13

Desktop

Cái

Mỹ

2

Loại A

14

Desktop

Cái

Mỹ

3


Loại B

15

Tivi

Cái

Nhật

2

Loại B

16

Máy in canon

Cái

Nhật

2

Loại A

17

Máy fax


Cái

Nhật

1

Loại A

18

Máy photo

Cái

Nhật

1

Loại B

Số lượng máy móc, trang thiết bị của Công ty đã phần nào đáp ứng được cho
quá trình sản xuất. Tuy nhiên để cho quá trình sản xuất được thuận lợi hơn và năng
suất lao động tăng cao hơn thì Công ty cần thay mới những máy móc đã cũ đồng
thời trang bị thêm máy móc cho những bộ phận còn thiếu máy móc trong quá trình
làm việc.

Sv: Nguyễn Thanh Trà

12


Lớp: QTKD B - K58


Trường Đại học Mỏ - Địa Chất

Luận văn tốt nghiệp

1.4. Tình hình tổ chức quản lý sản xuất và lao động
1.4.1. Tổ chức bộ máy quản lý
a. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Tùng Phương
Bộ máy quản lí của Công ty TNHH Tùng Phương được tổ chức theo mô hình
trực tuyến - chức năng, đảm bảo sự thống nhất chỉ huy của Ban Giám đốc và sự bổ
trợ của bộ phận chức năng, thể hiện qua Hình 1-2.
Giám đốc

Phó giám đốc

Kế toán trưởng

Phòng tổ chức hành chính

Phòng kinh
Phòng
doanh
thương mại
Phòng
hợpkếđồng
hoạch đầu
tư kỹ thuật sản xuất-anPhòng
Phòng

toàn-chất
vật tưPhòng
lượng
vận tài
tải chính kế toán

Nhà máy gạch Đại Thịnh III

Hình 1-2: Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty TNHH Tùng Phương

Sv: Nguyễn Thanh Trà

13

Lớp: QTKD B - K58


Trường Đại học Mỏ - Địa Chất

Luận văn tốt nghiệp

b. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận
- Giám đốc:
Giám đốc là người có quyền hạn cao nhất trong Công ty thực hiện chức năng
trực tiếp tổ chức hoạt động sản xuất thông qua hệ thống tổ chức trong Công ty.
Đồng thời là người đại diện theo pháp luật của Công ty, chịu trách nhiệm về quyết
định của mình về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Phó giám đốc:
Chịu trách nhiệm điều hành về mặt kỹ thuật, kinh doanh...
- Kế toán trưởng:

Do giám đốc bổ nhiệm và chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật về
mọi công tác tài chính của Công ty. Tham mưu và giúp ban giám đốc Công ty tổ
chức, chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác tài chính, kế toán.
- Bộ phận kinh doanh;
Giúp ban giám đốc tìm kiếm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. Xây
dựng các dự án đầu tư mới phù hợp với kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh của
Công ty.
- Bộ phận kế hoạch đầu tư:
+ Tham mưu giúp ban giám đốc Công ty xây dựng kế hoạch chiến lược tổng
thể cho từng giai đoạn bao gồm kế hoạch kinh doanh, kế hoạch phát triển mặt hàng,
kế hoạch giá thành.
+ Tổng hợp tình hình đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty trên mọi lĩnh vực theo từng tháng, từng quý, từng năm.
- Bộ phận thương mại hợp đồng:
Xây dựng các kế hoạch và tổ chức tiếp thị các sản phẩm của Công ty trong
khu vực Hà Nội, Vĩnh Phúc và các tỉnh lân cận. Cộng tác kinh doanh, ký hợp đồng
mua nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Bộ phận tổ chức hành chính:
Có trách nhiệm tham mưu giúp ban giám đốc Công ty tổ chức thực hiện và
chỉ đạo, hướng dẫn, các đơn vị trong Công ty.
- Bộ phận kỹ thuật sản xuất - an toàn - chất lượng:

Sv: Nguyễn Thanh Trà

14

Lớp: QTKD B - K58


Trường Đại học Mỏ - Địa Chất


Luận văn tốt nghiệp

Phòng có chức năng chủ trì xây dựng, hướng dẫn, điều chỉnh các quy trình
công nghệ sản xuất, quy trình kiểm tra chất lượng các sản phẩm của Công ty cũng
như các sản phẩm thiết bị máy móc Công ty mua đảm bảo yêu cầu đặt ra. Quản lý
hướng dẫn thực hiện công tác an toàn lao động, vệ sinh môi trường và công tác y tế
nhằm đảm bảo an toàn về con người, thiết bị, tăng cường sức khoẻ cho CBCNV
toàn Công ty.
- Bộ phận vật tư - vận tải:
Giúp ban giám đốc Công ty tổ chức công tác vật tư, kế hoạch vận tải đảm
bảo phục vụ sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Bộ phận tài chính kế toán:
Tham mưu và giúp ban giám đốc Công ty tổ chức, chỉ đạo thực hiện toàn bộ
công tác tài chính kế toán, thống kê, cân đối thu chi, nộp ngân sách nhà nước, kiểm
tra các hoạt động tài chính theo quy định hiện hành của nhà nước.
1.4.2. Tổ chức bộ máy sản xuất
- Tổ đội sản xuất 1: Tổ tạo hình: có nhiệm vụ sản xuất sản phẩm mộc, cung
cấp cho phân xưởng lò nung, được chia làm 4 tổ nhỏ:
+ Tổ tạo hình gạch Tuynel: Sản xuất trên dây chuyền Tuynel
+ Tổ tạo hình gạch EGS: Sản xuất gạch trên máy đùn EGS
+ Tổ gộp lò: Có nhiệm vụ gộp gạch vào kho gạch mộc
+ Tổ cơ điện: Bảo dưỡng, sửa chữa, vận hành máy móc thiết bị
- Tổ đội sản xuất 2: Tổ nung gạch: có nhiệm vụ sấy, nung sản phẩm gạch
mộc để tạo ra thành phẩm. Gồm 3 tổ nhỏ sau:
+ Tổ xếp goong để đưa vào lò nung
+ Kỹ thuật đốt lò: Vận hành lò nung đốt sản phẩm
+ Tổ ra lò: Đưa sản phẩm từ lò nung ra khỏi lò
- Tổ đội sản xuất 3: Tổ xuất hàng: gồm 2 tổ:
+ Tổ kiểm tra: Kiểm tra chất lượng, mẫu mã, phân loại gạch trước khi xuất

+ Tổ bốc xếp: sau khi kiểm tra, sản phẩm đã đạt tiêu chuẩn thì sẽ được công
nhân tổ bốc xếp xuất hàng và đưa ra thị trường tiêu thụ.

Sv: Nguyễn Thanh Trà

15

Lớp: QTKD B - K58


Trường Đại học Mỏ - Địa Chất

Luận văn tốt nghiệp

1.4.3. Tình hình sử dụng lao động
Tổng số cán bộ công nhân viên của Công ty năm 2016 là 421 người được
thống kê trong Bảng 1-2 và 1-3.
Trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ công nhân viên có ảnh hưởng rất lớn
đến năng suất lao động cũng như tới hiệu quả kinh doanh của một tổ chức kinh
doanh. Nhằm nâng cao hơn nữa năng lực lãnh đạo, năng lực quản lý điều hành
trong những năm qua của Công ty TNHH Tùng Phương đã thực thi những bước
quan trọng trong việc củng cố bộ máy, cải tiến bộ máy sản xuất nhằm đáp ứng nhu
cầu mở rộng sản xuất. Song song với việc mở rộng sản xuất, lực lượng lao động
cũng không ngừng được bổ xung và hoàn thiện cả về số lượng và chất lượng nhằm
đáp ứng với những đòi hỏi cấp thiết của việc mở rộng sản xuất, đa dạng hóa mặt
hàng phù hợp với chiến lược phát triển của Công ty. Công ty TNHH Tùng Phương
luôn chú trọng tới công tác đào tạo từ mấy năm gần đây Công ty đã tổ chức cho cán
bộ công nhân viên đi đào tạo ngoài. Cán bộ quản lý và cán bộ kỹ thuật thường
xuyên được cho đi đào tạo để nâng cao trình độ.
Bảng thống kê số lượng lao động của Công ty TNHH Tùng Phương

phân theo trình độ năm 2016
Bảng 1-2
STT

Trình độ

Số lượng

Tỷ trọng (%)

1

Đại Học

12

2,85

2

Cao đẳng

9

2,14

3

Trung cấp


11

2,61

4

Công nhân
Tổng cộng

389
421

92,40
100

Sv: Nguyễn Thanh Trà

16

Lớp: QTKD B - K58


Trường Đại học Mỏ - Địa Chất

Luận văn tốt nghiệp

Bảng phân loại lao động theo hợp đồng lao động của Công ty TNHH Tùng
Phương năm 2016
Bảng 1-3
STT

1
2
3

Hợp đồng
Dài hạn
1 - 3 năm
Dưới 1 năm
Tổng

Số lượng
15
396
10
421

Tỷ trọng (%)
3,56
94,06
2,38
100

1.4.4. Chế độ làm việc, nghỉ ngơi của lao động
a. Chế độ làm việc
Bộ máy điều hành: Gồm ban giám đốc, các phòng hành chính làm việc theo
giờ hành chính ngày làm 8 tiếng, làm việc tất cả các ngày trong tuần.
Công nhân trực tiếp sản xuất thì làm việc theo ca, ba ca một ngày mỗi ca 8
tiếng. Ca 1 từ 7h - 15h, ca 2 từ 15h - 23h, ca 3 từ 23h -7h, và lịch sản xuất được bố
trí theo chế độ đảo ngược mỗi tuần một lần.
b. Chế độ nghỉ ngơi

Đối với bộ phận quản lý và một số lao động trực tiếp thì chế độ nghỉ ngơi
thai sản và các loại bồi dưỡng phụ cấp khác được hưởng theo chế độ hiện hành của
luật lao động.
Đối với đa số lao động trực tiếp khác đó là tù nhân cải tạo của trại giam
Ngọc Lý thì gần như không thời gian nghỉ ngơi chỉ được nghỉ duy nhất ngày mùng
một tết Nguyên Đán.
1.5. Phương hướng phát triển của Công ty trong tương lai
Căn cứ vào định hướng phát triển của Công ty TNHH Tùng Phương với các
nguồn lực, lợi thế, cơ hội thị trường hiện có, lãnh đạo Công ty đưa ra các mục tiêu
như sau:
a. Chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh
- Tiếp tục hoàn thiện và phát triển trở thành một Công ty mạnh trong lĩnh vực
sản xuất gạch xây dựng.
- Đảm bảo tốc độ tăng trưởng về giá trị sản xuất kinh doanh, doanh thu hàng
năm trên 15%, hoạt động hiệu quả, có xu thế phát triển tốt, bền vững..

• Đảm bảo an toàn nguồn vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh
Sv: Nguyễn Thanh Trà

17

Lớp: QTKD B - K58


Trường Đại học Mỏ - Địa Chất

Luận văn tốt nghiệp

• Duy trì và củng cố văn phòng ứng phó tình huống khẩn cấp để đảm
bảo xử lý tất cả các trường hợp ứng cứu khẩn cấp cho con người và

trang thiết bị trên mọi địa bàn hoạt động.
b. Chiến lược phát triển các nguồn lực
Phát triển các nguồn lực chất lượng cao bằng chính sách thu hút, đào tạo,
phân phối và sử dụng một cách có hiệu quả; xây dựng một cơ chế lãnh đạo, quản lý
mới một cách hệ thống, bài bản, tiếp thu các tri thức kinh doanh hiện đại, nâng cao
năng lực quản trị, đẩy mạnh việc nghiên cứu, áp dụng công nghệ mới vào đầu tư,
sản xuất kinh doanh, tăng cường mở rộng hợp tác với các đối tác nhà đầu tư, các
đơn vị có tiềm năng trong nước và ngoài nước… để tận dụng các cơ hội kinh doanh,
xây dựng môi trường làm việc thân thiện, chuyên nghiệp.

Sv: Nguyễn Thanh Trà

18

Lớp: QTKD B - K58


Trường Đại học Mỏ - Địa Chất

Luận văn tốt nghiệp

Kết luận Chương 1
Qua phân tích tình hình chung và các điều kiện ảnh hưởng đến hoạt động sản
xuất kinh doanh chủ yếu của Công ty TNHH Tùng Phương nhận thấy Công ty có
những thuận lợi khó khăn sau:
• Thuận lợi


Công ty TNHH Tùng Phương là một trong những Công ty hàng đầu trong
khu vực cung cấp các loại gạch chất lượng cao phục vụ cho ngành xây

dựng trong vùng.



Đã có kinh nghiệm 12 năm hoạt động sản xuất kinh doanh, có tốc độ phát
triển mạnh mẽ cả về số lượng và chất lượng. Doanh thu và lợi nhuận ổn
định và đảm bảo phát triển bền vững.



Ban lãnh đạo Công ty năng động, sáng tạo, tận tụy, bản lĩnh và trách
nhiệm cao, có đội ngũ công nhân kỹ thuật giỏi về tay nghề.



Công ty có chiến lược kinh doanh đúng đắn, chiến lược xây dựng các
nguồn lực đủ mạnh để phát triển Công ty (con người, cơ sở hạ tầng, cải
tiến công nghệ…) Công ty cam kết cung cấp các sản phẩm đạt chất lượng
cao và luôn luôn ổn định làm vừa lòng khách hàng. Thường xuyên cải tiến
hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN 1450-98).



Các mặt hàng chủ yếu của Công ty như: gạch đất sét nung, gạch Tuynel 2
lỗ là các mặt hàng truyền thống của Công ty. Với các loại sản phẩm này
thương hiệu của Công ty TNHH Tùng Phương đã có mặt không những
trong khu vực tỉnh Vĩnh Phúc mà sản phẩm của Công ty đã có mặt tại thị
trường Hà Nội, một thị trường có mức tiêu thụ vật liệu xây dựng lớn nhất
miền Bắc.




Vật liệu sản xuất gạch đảm bảo chất lượng tốt.



Do sử dụng được lực lượng lao động giá rẻ nên sản phẩm của Công ty có
thể cạnh tranh với sản phẩm của Công ty khác bằng giá thành sản phẩm.



Công ty sử dụng công nghệ sản xuất tự động cho ra các sản phẩm mới chất
lượng hơn giá thành cạnh tranh để phục vụ các thị trường tiềm năng.



Công ty có quan hệ tốt với các ngân hàng trong vùng giúp cho Công ty
huy động vốn sản xuất kinh doanh dễ dàng hơn.

Sv: Nguyễn Thanh Trà

19

Lớp: QTKD B - K58


Trường Đại học Mỏ - Địa Chất

Luận văn tốt nghiệp




Sản phẩm của Công ty đơn giản khai thác nguồn nguyên liệu tại chỗ, tạo
công ăn việc làm cho người lao động xung quanh.



Khách hàng của Công ty rất đa dạng phong phú như các khu công nghiệp
đến nhân dân từ nông thôn đến thành thị.

• Khó khăn


Công ty đang bị các đối thủ cạnh tranh rất gay gắt cả về giá cả và chất
lượng sản phẩm.



Lực lượng lao động phổ thông của Công ty chiếm tới 92,47% tổng số
người trong Công ty mà gần như đa số lực lượng này là tù nhân cải tạo.
Lực lượng này không có lợi ích gắn với Công ty cho nên rất khó khăn
trong việc quản lý về chất lượng sản phẩm cũng như số lượng sản phẩm,
rất khó khăn trong việc điều hành cũng như việc thực hiện kế hoạch đặt ra.
Một điểm nữa đó là có thời gian số lượng lao động này hết hạn thì sẽ phải
mất 1 thời gian khá dài để đào tạo lực lượng lao động mới vào làm cho
quá trình sản xuất bị chậm lại đôi chút.



Đa số máy móc thiết bị sử dụng trong sản xuất đã cũ và thường xuyên bị

hỏng hóc dẫn đến hiệu quả sản xuất chưa được cao.

Từ thuận lợi và khó khăn trên, muốn đứng vững và phát triển Công ty cần phải
tăng cường hiệu quả quản lý điều hành, sắp xếp bộ máy, đặc biệt chú trọng đến
công tác bồi dưỡng năng lực quản lý cũng như kiến thức cho cán bộ quản lý của
mình. Hoàn thiện hệ thống phòng ban và hoàn thiện công tác lập định mức trong
sản xuất. Đầu tư có hiệu quả giữ vững và tích cực mở rộng thị trường, giảm chi phí
sản xuất, quản lý, thực hành tiết kiệm, phòng và chống lãng phí tiêu cực nhằm bảo
toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng thu nhập cho người lao động.
Trên đây mới chỉ là những nét chung nhất của Công ty. Để tìm hiểu về mọi
hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh chúng ta sẽ đi sâu vào phân tích toàn
bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong chương 2 để đánh giá các
mặt mạnh, mặt yếu, từ đó xây dựng kế hoạch, đề ra chiến lược nhằm phát huy các
điểm mạnh và hạn chế điểm yếu tận dụng hết các nguồn lực để Công ty ngày càng
phát triển.

Sv: Nguyễn Thanh Trà

20

Lớp: QTKD B - K58


Trường Đại học Mỏ - Địa Chất

Luận văn tốt nghiệp

Chương 2: Phân tích kinh tế hoạt động
sản xuất kinh doanh năm 2016 của
Công ty TNHH Tùng Phương


Sv: Nguyễn Thanh Trà

21

Lớp: QTKD B - K58


Trường Đại học Mỏ - Địa Chất

Luận văn tốt nghiệp

2.1. Đánh giá chung hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH
Tùng Phương
Đánh giá chung hoạt động sản xuất kinh doanh là việc hết sức quan trọng đối
với Công ty, giúp công ty nhìn nhận được thực trạng hoạt động kinh doanh hiện tại,
chỉ ra những ưu và nhược điểm, làm cơ sở cho việc hoạch định chất lượng đạt hiệu
quả cao nhất về kinh tế và xã hội của quá trình kinh doanh.
Việc đánh giá chung tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
TNHH Tùng Phương được trình bày trong bảng 2-1. Cụ thể:
Tổng sản lượng sản phẩm sản xuất trong năm 2016 đạt 74.621.425 viên,
giảm 12,01% so với năm 2015, giảm 4,44% so với kế hoạch. Nguyên nhân là do
trong năm 2016 có nhiều đợt mưa hơn năm 2015. Mưa nhiều làm gián đoạn công
việc sản xuất. Ngoài nguyên nhân về thời tiết ra còn do nguyên nhân về lao động.
Số lao động năm 2016 là 421 người, giảm 4 người so với năm 2015.
Tổng sản lượng tiêu thụ năm 2016 là 68.585.138 viên, tăng 2,62% so với
năm 2015 và giảm 20,11% so với kế hoạch. Đồng thời doanh thu năm 2016 tăng
1,88% so với năm 2015. Ta thấy, cả sản lượng tiêu thụ lẫn doanh thu trong năm
2016 đều tăng lên mặc dù sản lượng sản xuất giảm đi. Nguyên nhân là do đơn giá
sản phẩm năm 2016 tăng cao. Điều này cũng dẫn đến việc năng suất lao động theo

giá trị năm 2016 tăng 2,85% so với năm 2015.
Tài sản bình quân năm 2016 là 482.694.864 nghìn đồng, giảm 0,17% so với
năm 2015 và giảm 4,38% so với kế hoạch. Ta có thể thấy trong năm 2016, Công ty
đã thanh lý đi một số tài sản, trong đó có máy móc hư hỏng.
Tổng quỹ lương năm 2016 là 3.791.275 nghìn đồng, tăng 18,95% so với năm
2015. Việc tổng quỹ lương tăng lên là do hệ số lương dành cho lao động đã được
Nhà nước điều chỉnh trong năm 2016.
Việc nhà nước điều chỉnh hệ số lương cũng giải thích cho việc tiền lương
bình quân dành cho lao động tăng lên. Cụ thể, tiền lương bình quân dành cho cán bộ
công nhân viên (CBCNV) năm 2016 là 4.051 ngàn đồng/người-tháng, tăng 20,48%
so với năm 2015; tiền lương bình quân dành cho phạm nhân năm 2016 là 921 ngàn
đồng/người-tháng, tăng 19,99% so với năm 2015. Tuy nhiên, tốc độ tăng liền lương
của cả CBCNV lẫn phạm nhân đều chưa hợp lý vì tăng cao hơn so với tốc độ tăng
của tổng quỹ lương.
Lợi nhuận sau thuế của Công ty năm 2016 là 3.841.597 nghìn đồng, tăng
30,24% so với năm 2015. Lợi nhuận sau thuế tăng là do thuế thu nhập doanh nghiệp
trong năm giảm.
Bảng phân tích các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu năm 2016 của Công ty TNHH Tùng Phương
Sv: Nguyễn Thanh Trà

22

Lớp: QTKD B - K58


Trường Đại học Mỏ - Địa Chất

Chỉ tiêu

ĐVT


Luận văn tốt nghiệp

Năm 2016

Thực hiện
2015

Kế hoạch

Thực hiện

So sánh
TH2016/TH2015
±
%

Viên

84.805.887

78.090.000

74.621.425

10.184.462

87,99

Viên


66.835.728

85.854.369

68.585.138

1.749.410

102,62

Ng.đồng

175.587.874

184.570.921

178.886.623

3.298.749

101,88

i sản bình quân

Ng.Đồng

483.538.702

504.805.953


482.694.864

-843.838

99,83

u năm

Ng.Đồng

482.280.658

455.225.484

484.796.745

2.516.087

100,52

ối năm

Ng.Đồng

484.796.745

554.386.421

480.592.983


-4.203.762

99,13

Người

425

430

421

-4

99,06

Người

79

80

78

-1

98,73

Người


346

350

343

-3

99,13

3.187.235

3.982.319

3.791.275

604.040

118,95

413.148

429.235

424.909

11.761

102,85


ng sản lượng gạch
n xuất
ng sản lượng gạch
u thụ
ng doanh thu

ng số LĐ

BCNV

ạm nhân

ng quỹ lương
SLĐ bình quân
heo giá trị)
ền lương bình quân

Ng.Đồng/người-năm

CBCNV

Ng.Đồng/người-tháng

3.362

4.148

4.051


688

120,48

hạm nhân

Ng.Đồng/người-tháng

768

948

921

153

119,99

ng LNTT

Ng.Đồng

3.392.117

4.804.302

3.778.853

386.736


111,40

c khoản nộp NSNN

Ng.Đồng

831.925

1.085.729

801.477

-30.448

96,34

Ng.Đồng

2.560.251

3.718.573

2.977.376

417.125

116,29

NST


Ng.Đồng

Sv: Nguyễn Thanh Trà

23

Lớp: QTKD B - K58

T


Trường Đại học Mỏ - Địa Chất

Luận văn tốt nghiệp

Qua phân tích các chỉ tiêu ở trên thì ta có thể thấy kết quả sản xuất kinh doanh
của Công ty TNHH Tùng Phương năm 2016 chưa đạt hiệu quả cao. Nhiều chỉ tiêu đều
không đạt kế hoạch đề ra trước đó.
2.2. Phân tích tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
Việc phân tích tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm cho phép đánh giá một
cách toàn diện các mặt của hoạt động sản xuất trong mối liên hệ với thị trường và các
nhiệm vụ hoạt động sản xuất kinh doanh đặt ra. Từ đó doanh nghiệp đưa ra các kết
luận về quy mô sản xuất, tính nhịp nhàng giữa sản xuất và tiêu thụ. Ngoài ra, qua việc
phân tích này doanh nghiệp có thể đánh giá được tiềm năng sẵn có và đưa ra chiến lược
kinh doanh mới về sản xuất như: Phương án sản xuất mặt hàng, khối lượng, quy cách
phẩm cấp...
2.2.1. Phân tích tình hình sản xuất
Đây là chỉ tiêu phân tích sản lượng, xem xét sự biến động về sản lượng thực tế
sản xuất ra so với kế hoạch nhằm khái quát được tình hình thực hiện kế hoạch của
Công ty. Phân tích tình hình sản xuất bao gồm: Phân tích khối lượng sản phẩm sản xuất

bằng cả chỉ tiêu hiện vật và giá trị, phân tích mặt hàng và chất lượng sản phẩm...
Với hai dây chuyền sản xuất gạch Tuynel của Italia, các loại sản phẩm của Công
ty gồm có: gạch đặc A1, gạch đặc A2, gạch 2 lỗ A1, gạch 2 lỗ A2, gạch 2 lỗ A3, gạch 4
lỗ và gạch 6 lỗ hiện đang được Công ty sản xuất và tiêu thụ trên thị trường và đã phần
nào đáp ứng được nhu cầu của thị trường khu vực và từng bước gây dựng hình ảnh của
Công ty trong lòng khách hàng.
Tình hình sản xuất gạch Tuynel của Công ty TNHH Tùng Phương nằm trong
Bảng 2-2. Một cách tổng quát, ta có thể thấy Gạch 2 lỗ A1 (R60) là loại gạch được sản
xuất nhiều nhất trong cả năm 2015 lẫn năm 2016. Ưu điểm của loại gạch này là nhẹ
nhưng lại bền và chắc. Thích hợp cho nhiều công trình dân dụng.

Sv: Nguyễn Thanh Trà

24

Lớp: QTKD B - K58


Trường Đại học Mỏ - Địa Chất

Luận văn tốt nghiệp

Bảng tình hình sản xuất sản phẩm theo mặt hàng
Bảng 2-2
S
T
T

Tên sản
phẩm


Đ
V
T

Thực
hiện
2015

Kế
hoạch
2016

Thực
hiện
2016

1

Gạch đặc
A1

Vi
ên

7.203.81
6

24.500.00
0


2

Gạch đặc
A2

Vi
ên

5.732.89
2

3

Gạch 2 lỗ
A1 (R60)

Vi
ên

4

Gạch 2 lỗ
A2 (R60)

5

TH2016/TH2
015


TH2016/K
H2016

+/-

%

+/-

%

9.562.512

2.358.696

132,
74

14.937.4
88

39,0
3

2.450.000

6.829.474

1.096.582


119,
13

4.379.
474

278,
75

42.836.8
50

40.176.00
0

41.857.28
1

-979.569

97,7
1

1.681.
281

104,
18

Vi

ên

6.528.73
8

2.232.000

2.847.825

3.680.913

43,6
2

615.82
5

127,
59

Gạch 2 lỗ
A3 (R60)

Vi
ên

4.829.01
8

1.339.200


3.758.290

1.070.728

77,8
3

2.419.
090

280,
64

6

Gạch 4 lỗ

Vi
ên

8.410.73
3

3.500.000

3.729.275

4.681.458


44,3
4

229.27
5

106,
55

7

Gạch 6 lỗ

Vi
ên

8.102.84
3

3.000.000

5.294.750

2.808.093

65,3
4

2.294.
750


176,
49

8

Phế phẩm
các loại

Vi
ên

1.160.99
7

892.800

742.018

-418.979

63,9
1

150.78
2

83,1
1


84.805.8
87

78.090.00
0

74.621.42
5

10.184.46
2

87,9
9

3.468.57
5

95,5
6

Tổng

Sv: Nguyễn Thanh Trà

25

Lớp: QTKD B - K58



×