KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU ÁP DỤNG GÂY TÊ CẠNH CỘT
SỐNG NGỰC TRONG PHẪU THUẬT TEO THỰC
QUẢN VÀ CÒN ỐNG ĐỘNG MẠCH Ở TRẺ SƠ SINH
Ths.Bs.Thiều Tăng Thắng, Ths.Bs.Đặng Hanh
Tiệp
Khoa PT – GMHS, Bệnh viện Nhi Trung Ương
ĐẶT VẤN ĐỀ
Teo thực quản
Trẻ sinh
sống
10%
Kết hợp :
Gây tê CCS ngực
Gây mê toàn thân
1/4500
Tỉ lệ tử vong cao
Thời gian thở máy kéo dài
Làm giảm:
Làm giảm fentanyl trong mổ
Thời gian thở máy sau mổ
2
ĐẶT VẤN ĐỀ
Gây tê CCS: An toàn + giảm đau ≈ gây tê
NMC trong PT 1 bên lồng ngực. Ít tai biến
và tác dụng không mong muốn
Thế giới các báo cáo áp dụng KT này trên
trẻ sơ sinh vẫn còn rất ít -> NC phương
pháp này với các mục tiêu sau:
3
ĐẶT VẤN ĐỀ
Mục tiêu:
Đánh giá hiệu quả giảm đau trong và sau
PT
Các tác dụng không mong muốn trong và
sau PT
4
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NC NC
mô tả cắt ngang
Đối tượng: BN sơ sinh: chẩn đoán TTQ bẩm sinh
hoặc COĐM chưa được đặt NKQ trước đó. BN loại
trừ khỏi nhóm NC: dị tật tim phức tạp, viêm phổi
có suy hô hấp
Thời gian và địa điểm: Từ 4/2015 đến 12/2015 tại
khoa PT-GMHS BV Nhi Trung Ương
5
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NC
Khởi mê với sevoflurane 4 - 6%, esmeron
0,5mg/kg, tê thanh môn bằng lidocain 1%,
đặt NKQ. Duy trì mê với sevoflurane 2 – 2,5%
Gây tê CCS ở tư thế nằm nghiêng, mốc gây tê
cách mỏm gai T4 – T5, từ 1 – 2cm về phía PT.
Đường nối cực dưới 2 xương bả vai ≈ T7. Kim
Tuohy G22, đâm thẳng góc với mặt phẳng da
hướng kim song song với trục cột sống cho
đến khi chạm mỏm ngang đốt sống
6
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NC
Đổi hướng kim
hoặc
trượt ra khỏi mỏm
ngang vào sâu -> cảm giác sựt hẫng thì dừng lại
Thử hút không ra máu, nước não tủy, test
adrenalin 1/400000, tính sau 2 phút, cảm giác
mất sức cản + khi bơm thuốc.
Thuốc tê (chirocain- levobupivacain 0,25% +
adrenalin 1/200000) 0,5ml/kg cân nặng.
Hiện nay: Gây tê dưới sự hướng dẫn của siêu âm
7
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NC
8
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NC
9
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NC
10
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NC
Kỹ thuật gây tê dưới siêu âm
Gay te canh song_MPEG1_VCD_PAL.mpg
11
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NC
Trong quá trình PT: fentanyl 2mcg/kg để giảm
đau khi M; HA ≥ 30% so với số căn bản.
Kết thúc PT, khi BN có nhịp tự thở trở lại, giải
giãn cơ neostigmin 30mcg/kg, atropin sulphat
15mcg/kg.
Theo dõi giảm đau sau mổ đến 24 giờ - Thang
đánh giá mức độ đau, khó chịu và an thần ở trẻ
sơ sinh N-PASS dành cho trẻ chưa đầy một tuổi
12
KẾT QUẢ
Bảng 1. Về tuổi, cân nặng, các chỉ số về thời
gian
Các thông số
Trung bình
Tuổi (ngày)
11 ± 11,9
Cân nặng (kg)
2,4 ± 0,7
Thời gian PT (phút)
70,5 ± 13,5
Thời gian rút NKQ sau PT
25,8 ± 11,6
(phút)
13
KẾT QUẢ
Bảng 2. Thay đổi về mạch, HAĐMTB, độ bão hòa oxy trong máu
(Sp02)
14
KẾT QUẢ
Bảng 3. Thay đổi về khí máu động mạch
Thời điểm
Trước rút NKQ
Sau rút NKQ 10
PH
7,31 ± 0,1
phút
7,40 ± 0,2
Pa02 ( mmHg)
94 ± 3
92 ± 4
PaC02
39 ± 3
41 ± 3
(mmHg)
15
KẾT QUẢ
Bảng 4: Theo dõi giảm đau sau mổ sau 24
giờ
Paracetamol 20mg/kg
Thuốc giảm
đau sau mổ
Có
Không
Ngày 1
n
6
26
%
18,7
%
81,3
%
Ngày 2
n
32
0
P
%
100%
0
<
0,05
16
BÀN LUẬN
Gây tê CCS ngực tiêm thuốc 1 lần:
đau
tốt trong + sau mổ 24h, không có BN nào
phải dùng thêm fentanyl.
Với tê CCS huyết động ổn định, do tính
chất phong bế giao cảm 1 bên, không ghi
nhận trường hợp nào tụt HA quá 30%
17
BÀN LUẬN
Trẻ sơ sinh
nhạy cảm với các tác dụng ức chế
hô hấp liên quan đến thuốc mê, đặc biệt là thuốc
giảm đau opioid. Do sự chưa trưởng thành các cơ
hô hấp và các trung tâm kiểm soát hô hấp ở TKTW.
Gây tê vùng được khuyến cáo ưu tiên sử dụng để
giảm đau trong, sau mổ
hỗ trợ hô hấp sau mổ
18
BÀN LUẬN
Tất cả BN được rút NKQ tại phòng mổ
Thời gian TB để rút NKQ sau PT là 25,8 ± 11,6
phút. Rút NKQ sớm sau PT: fentany không
dùng trong quá trình PT
gian thở máy sau mổ
rút ngắn được thời
nguy cơ của thở
máy kéo dài, thời gian điều trị,
chi phí điều
trị.
19
BÀN LUẬN
Không có tai biến và biến chứng về gây tê nào
được ghi nhận (chạm mạch, thủng màng phổi,
TKMP, tụt HA)
Lonnqvist: 367 trường hợp tê CCS ở cả đoạn ngực
và thắt lưng: chạm mạch 3,8%; tụt HA 4,6%; chọc
thủng màng phổi 1,1%; và TKMP 0,5%. Không
trường hợp tử vong nào do tê CCS được báo cáo.
20
BÀN LUẬN
Đây chỉ là kết quả ban đầu
Hạn chế: chưa có siêu âm
Nghiên cứu tiếp: Hướng dẫn siêu âm
21
KẾT LUẬN
Gây tê CCS + gây mê toàn thân trong PT
điều trị TTQ bẩm sinh và COĐM ở trẻ sơ
sinh: an toàn + hiệu quả giảm đau tốt cả
trong và sau PT
Kéo dài giảm đau 24 giờ sau PT
BN được rút NKQ sớm
thở máy.
giảm thời gian
22