Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề của các cơ sở đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên các địa bàn thị xã tam điệp, tỉnh ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 111 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
------------------------

TRỊNH XUÂN HỒNG

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ
CỦA CÁC CƠ SỞ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG
THÔN TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ TAM ĐIỆP, TỈNH NINH BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Hà Nội, 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
------------------------

TRỊNH XUÂN HỒNG

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ
CỦA CÁC CƠ SỞ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG
THÔN TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ TAM ĐIỆP, TỈNH NINH BÌNH


Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60620115

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN HỮU DÀO

Hà Nội, 2013


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi. Số liệu và
kết quả nghiên cứu là trung thực và chưa từng được sử dụng trong bất cứ một
học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đều
đã được cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ
nguồn gốc.
Hà Nội, ngày

tháng 11 năm 2013

Học viên

Trịnh Xuân Hồng


ii
LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian nghiên cứu và hoàn thành luận văn thạc sỹ, ngoài sự cố
gắng của bản thân, tôi còn nhận được sự quan tâm giúp đỡ của các cá nhân
trong và ngoài trường.
Qua đây tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới toàn thể các thầy cô giáo
trong khoa sau Đại học cùng các thầy cô giáo trong trường Đại học Lâm
nghiệp Hà Nội đã dìu dắt, dạy dỗ tôi trong quá trình học tập tại trường.
Tôi bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới thầy giáo - T.S
Trần Hữu Dào, người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt thời
gian qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của cán bộ UBND thị xã Tam
Điệp, tỉnh Ninh Bình đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành tốt nội
dung đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã quan tâm động viên, giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn thạc sỹ của mình.
Hà Nội, ngày

tháng 11 năm 2013
Học viên

Trịnh Xuân Hồng


iii
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan ...................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................ ii
Mục lục ............................................................................................................. iii
Danh mục các từ viết tắt................................................................................... vi

Danh mục các bảng ......................................................................................... vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ, CHẤT LƯỢNG ĐÀO
TẠO NGHỀ ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG NÔNG THÔN........................................ 5
1.1. Lý luận về đào tạo nghề, chất lượng đào tạo nghề và các nhân tố ảnh
hưởng đối với chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn...................... 5
1.1.1. Các khái niệm về nghề và hình thức đào tạo nghề ................................. 5
1.1.2. Khái niệm về đào tạo nghề và cơ sở đào tạo nghề ................................. 7
1.1.3. Việc làm, người có đủ việc làm, người thiếu việc làm, người chưa có
việc làm. ............................................................................................................ 8
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề ............................. 9
1.2. Nhu cầu và xu thế đào tạo nghề đối với lao động nông thôn................... 13
1.2.1. Nhu cầu đào tạo nghề đối với lao động nông thôn: .............................. 13
1.2.2. Xu thế phát triển nguồn nhân lực: ......................................................... 15
1.3. Đặc điểm nguồn lao động, chất lượng đào tạo nghề và sử dụng lao động
nông thôn ......................................................................................................... 18
1.3.1. Đối với nguồn lao động chung của cả nước: ........................................ 18
1.3.2. Đối với nguồn lao động nông thôn Việt Nam:...................................... 20
1.4. Kinh nghiệm đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực của nước ngoài và trong
nước ................................................................................................................. 24


iv
1.4.1. Kinh nghiệm của các nước: ................................................................... 24
1.4.2. Kinh nghiệm trong nước: ...................................................................... 27
1.4.3. Tình hình thực hiện các chương trình tạo việc làm: ............................. 30
Chương 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 36
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................... 36
2.1.1. Điều kiện tự nhiên thị xã Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình: .......................... 36

2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 38
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 44
2.2.1. Chọn điểm nghiên cứu .......................................................................... 44
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 44
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu: ................................................................... 45
2.2.4. Phương pháp phân tích:......................................................................... 46
2.2.5. Hệ thống các chỉ tiêu sử dụng để đánh giá chất lượng đào tạo nghề cho
lao động nông thôn .......................................................................................... 46
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 49
3.1. Thực trạng chất lượng lao động nông thôn trên địa bàn thị xã Tam Điệp,
tỉnh Ninh Bình ................................................................................................. 49
3.1.1. Thực trạng lao động, việc làm chung trên địa bàn:............................... 49
3.1.2. Thực trạng lao động, việc làm trong các doanh nghiệp ........................ 52
3.1.3. Thực trạng lao động, việc làm của các hộ bị thu hồi đất: ..................... 56
3.2. Đánh giá thực trạng chất lượng các cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn thị xã
......................................................................................................................... 60
3.2.1. Số lượng và quy mô các cơ sở dạy nghề trên địa bàn ........................... 60
3.2.2. Ngành nghề đào tạo:.............................................................................. 61
3.2.3. Chất lượng đào tạo nghề: ...................................................................... 62
3.2.4. Tình hình cơ sở, vật chất, trang thiết bị và đội ngũ giáo viên tại các cơ
sở đào tạo: ....................................................................................................... 63


v
3.2.5. Chương trình giáo trình dạy nghề: ........................................................ 67
3.2.6. Một số kết luận rút ra qua điều tra, khảo sát các cơ sở dạy nghề trên địa
bàn thị xã Tam Điệp: ....................................................................................... 69
3.3. Đánh giá chất lượng lao động của đơn vi sử dụng lao động.................... 70
3.4. Đánh giá chất lượng người học ................................................................ 71
3.5. Các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề của các cơ sở đào tạo

nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn thị xã Tam Điệp - tỉnh Ninh Bình 73
3.5.1. Quan điểm và định hướng ..................................................................... 73
3.5.2. Mục tiêu đào tạo nghề của tỉnh và thị xã: ............................................. 76
3.5.3. Các giải pháp đào tạo nghề, nâng cao chất lượng đối với lao động nông
thôn .................................................................................................................. 77
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO


vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt

TT

Viết đầy đủ

1

CNH - HĐH

Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá

2

CC

Cơ cấu

3


CMKT

Chuyên môn kĩ thuật

4

DN

Doanh nghiệp

5

KTXH

Kinh tế xã hội

6

KHHGĐ

Kế hoạch hoá gia đình

7

GT

Giá trị

8


GTSX

Giá trị sản xuất

9



Lao động

10

LĐNT

Lao động nông thôn

11

LLLĐ

Lực lượng lao động

12

NTTS

Nuôi trồng thuỷ sản

13


NT

Nông thôn

14

NN

Nông nghiệp

15

PTNT

Phát triển nông thôn

16

SXKD

Sản xuất kinh doanh

17

TTDN

Trung tâm dạy nghề

18


TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

19

TS

Thuỷ sản

20

TN

Tốt nghiệp

21

XDCB

Xây dựng cơ bản

22

XĐGN

Xoá đói giảm nghèo



vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

STT
2.1
2.2

2.3
3.1
3.2
3.3
3.4
3.5
3.6
3.7
3.8
3.9

Tình hình đất đai trên địa bàn thị xã Tam Điệp
Tình hình dân số và lao động của thị xã qua 3 năm (2010 –
2012)
Kết quả sản xuất kinh doanh của thị xã Tam Điêp qua 3 năm
(2010 - 2012)
Tình hình dân số thị xã Tam Điệp
Tình hình lao động việc làm thị xã Tam Điệp
Tình hình lao động Tam Điệp được đào tạo thời gian qua
Tình hình lao động, đào tạo nghề và nhu cầu về lao động của
các doanh nghiệp điều tra năm 2012
Tình hình cơ bản của các hộ bị thu hồi đất tính đến năm 2012

Trình độ văn hoá và chuyên môn kĩ thuật của người lao động
bị thu hồi đất
Tình trạng việc làm và nhu cầu học nghề của hộ bị thu hồi đất
Cơ sở vật chất và kinh phí hoạt động của 3 cơ sở đào tạo nghề
năm 2012
Cán bộ, giáo viên dạy nghề tại 3 cơ sở điều tra năm 2012

3.10 Đánh giá của học sinh học nghề về giảng dạy của giáo viên
3.11

Đánh giá của cán bộ, giáo viên và học sinh về chương trình,
giáo trình

Trang
38
39

43
49
50
51
53
57
58
59
63
65
67
68


3.12 Đánh giá của các đơn vị sử dụng lao động

71

3.13 Kết quả tốt nghiệp của học sinh học nghề

72


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trước xu thế phát triển của khoa học công nghệ, xu thế toàn cầu hoá,
đặc biệt là sự nổi lên của nền kinh tế tri thức và các nguồn lực ngày càng trở
nên khan hiếm hơn. Ngày nay con người được xem xét là yếu tố cơ bản, yếu
tố năng động cho sự phát triển bền vững. Chính vì vậy con người được đặt
vào vị trí trung tâm, con người vừa là mục tiêu vừa là động lực của sự phát
triển kinh tế xã hội, tốc độ phát triển kinh tế của một quốc gia là do con người
quyết định. Việt Nam là quốc gia có truyền thống nông nghiệp lâu đời, nông
thôn hiện đang chiếm hơn 70% lao động xã hội và đây là một nguồn lực lao
động dồi dào, đầy tiềm năng cho sự phát triển kinh tế xã hội, góp phần thực
hiện thành công quá trình xây dựng nông thôn mới nói riêng và phát triển đất
nước nói chung. Nhưng đây cũng là thách thức lớn cho vấn đề đào tạo, thu
hút và sử dụng nguồn lao động ở nông thôn, khi mà tình trạng thất nghiệp
thiếu việc làm đang còn rất lớn, chất lượng nguồn nhân lực chưa cao, vấn đề
giải quyết việc làm, vấn đề đào tạo nghề và sử dụng số lao động đã được đào tạo
đang còn nhiều bất cập. Vì vậy, đào tạo nghề cho lao động nông thôn luôn là sự
nghiệp của Đảng, Nhà nước, của các cấp, các ngành và xã hội nhằm nâng cao chất
lượng lao động nông thôn, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông

nghiệp, nông thôn. Những năm qua, Đảng và Nhà nước đã có nhiều chính sách
về phát triển nông nghiệp, nông thôn: đào tạo nghề cho lao động nông thôn, có
chính sách bảo đảm thực hiện công bằng xã hội về cơ hội học nghề đối với mọi lao
động nông thôn, khuyến khích, huy động và tạo điều kiện để toàn xã hội tham gia
đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Nhờ đó, đời sống người dân được cải
thiện, diện mạo nông thôn nhiều vùng quê đổi thay và phát triển theo hướng
tích cực.


2

Nằm trong xu hướng phát triển chung của cả nước, tỉnh Ninh Bình nói
chung và thị xã Tam Điệp nói riêng cũng gặp không ít khó khăn trong việc
nâng cao chất lượng đào tạo nghề và giải quyết việc làm đối với lao động
nông thôn.
Trong thời gian qua công tác đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh và thị xã đã
đạt được những kết quả nhất định. Bước đầu đã đáp ứng được nhu cầu học
nghề của người lao động, nhu cầu sử dụng lao động của các cơ sở sản xuất,
kinh doanh. Sau 2 năm 2010 - 2011 thực hiện Đề án “Đào tạo nghề cho lao
động nông thôn đến năm 2020”, toàn tỉnh Ninh Bình đã dạy nghề cho 16.259
lượt người. Trong đó, tập trung vào các nghề: may công nghiệp, xây dựng,
điện tử, hàn cơ khí, móc sợi, đính hạt cườm, đan cói bèo bồng, thêu ren, nghề
chạm khắc đá (tập trung ở xã Ninh Vân, huyện Hoa Lư); nghề thêu ren (xã
Ninh Hải, huyện Hoa Lư); nghề làm hàng cói (ở huyện Kim Sơn); nghề mộc
(tập trung nhiều ở phường Ninh Phong, thành phố Ninh Bình); nghề đan lát (ở
Gia Viễn, Nho Quan). Bên cạnh việc đào tạo nghề, trong năm 2011, toàn tỉnh
đã giải quyết việc làm cho 17.000 lao động, góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo từ
15,6% (năm 2010) xuống còn 9,86% (năm 2011) theo tiêu chí mới. Các mô
hình dạy nghề đã góp phần hình thành nên mô hình sản xuất mới, với những
nông dân đã qua đào tạo nghề là lực lượng nòng cốt và cũng có không ít lao

động nông thôn sau học nghề đã trở thành chủ cơ sở sản xuất, dịch vụ.
Với phương châm phát huy tối đa nguồn lực hỗ trợ từ Trung ương, địa
phương và các tổ chức doanh nghiệp trong và ngoài thị xã, thị xã Tam Điệp đã
triển khai nhiều giải pháp cụ thể nhằm khắc phục hạn chế về chất lượng đào tạo
nghề đối với lao động nông thôn như: Liên kết đào tạo nghề với các doanh nghiệp;
xây dựng mô hình dạy nghề mới theo đề án 1956, nghề truyền thống địa phương
kết hợp với hướng dẫn kiến thức phát triển kinh doanh cho các hộ gia đình hội
viên có khả năng phát triển nghề theo quy mô tổ hợp, doanh nghiệp nhỏ; tổ chức
dạy nghề lưu động tại cơ sở; đầu tư cơ sở vật chất trang thiết bị dạy nghề nhằm
đáp ứng cơ bản và đảm bảo cho hoạt động của các trung tâm và các trường dạy


3

nghề trên địa bàn thị xã....đã tạo ra chuyển biến tích cực góp phần vào xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn tỉnh.
Nâng cao chất lượng đào tạo nghề của các cơ sở đào tạo nghề cho lao
động nông thôn trên địa bàn thị xã Tam Điệp - tỉnh Ninh Bình cũng là giải
pháp góp phần giải quyết tốt những nội dung của Nghị quyết số 26/NQ/TW
về nông nghiệp, nông dân, nông thôn của Ban chấp hành Trung ương Đảng
lần thứ 7, khoá X. Đây là vấn đề lớn đã và đang triển khai thực hiện tại nhiều
địa phương trên phạm vi cả nước nhằm cụ thể hóa chủ trương đào tạo nghề
cho 1 triệu nông dân mỗi năm của Chính phủ, nâng tỷ lệ lao động nông thôn
được đào tạo lên đến 50% vào năm 2020.
Xuất phát từ những lý do trên tôi lựa chọn đề tài “Giải pháp nâng cao
chất lượng đào tạo nghề của các cơ sở đào tạo nghề cho lao động nông
thôn trên địa bàn thị xã Tam Điệp - tỉnh Ninh Bình” làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung:
Nghiên cứu thực trạng đào tạo và chất lượng đào tạo nghề của các cơ

sở đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn thị xã Tam Điệp - tỉnh
Ninh Bình, đề xuất định hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao
chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn thị xã Tam Điệp.
2.2. Muc tiêu cụ thể:
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về đào tạo nghề và nâng cao
chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
- Đánh giá thực trạng về chất lượng đào tạo nghề của các cơ sở đào tạo
nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn thị xã Tam Điệp - tỉnh Ninh Bình
trong thời gian qua.
- Phân tích những yếu tố ảnh hưởng và làm rõ những vấn đề còn tồn
tại, hạn chế và nguyên nhân của những tồn tại hạn chế đến chất lượng đào tạo
nghề của các cơ sở đào tạo.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng đào tạo
nghề của các cơ sở đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn thị xã
Tam Điệp - tỉnh Ninh Bình.


4

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Là các vấn đề về chất lượng đào tạo nghề của các cơ sở đào tạo nghề cho
lao động nông thôn trên địa bàn thị xã Tam Điệp.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Đề tài được nghiên cứu trên địa bàn thị xã Tam
Điệp - tỉnh Ninh Bình.
- Phạm vi thời gian: Thời gian thu thập số liệu từ năm 2010 đến năm 2012.
4. Nội dung nghiên cứu
- Hệ thống cơ sở lý luận về đào tạo nghề và chất lượng đào tạo nghề
đối với lao động nông thôn.

+ Đào tạo nghề và đào tạo nghề cho nông thôn
+ Chất lượng đào tạo nghề
- Phân tích thực trạng các giải pháp đào tạo nghề cho lao động nông
thôn của các cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn thị xã Tam Điệp - tỉnh Ninh Bình
trong thời gian qua.
+ Thực trạng đào tạo nghề tại các cơ sở đào tao
+ Thực trạng sử dụng lao động đào tạo nghề tại các đối tượng sử dụng
+ Thực trạng chất lượng đối tượng tham gia đào tạo
- Phân tích một số nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề tại các
cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn thị xã Tam Điệp - tỉnh Ninh Bình.
+ Cơ sở vật chất phục vụ đào tạo
+ Chất lượng đội ngũ giáo viên tham gia đào tạo
+ Chất lượng đối tượng tham gia đào tạo
+ Kinh phí đầu tư cho đào tạo
+ Chủ trương, chính sách về đào tạo nghề cho lao động nông thôn
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề của
các cơ sở đào tạo nghề cho lao động nông thôn.


5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ, CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO
NGHỀ ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
1.1. Lý luận về đào tạo nghề, chất lượng đào tạo nghề và các nhân tố ảnh
hưởng đối với chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn
1.1.1. Các khái niệm về nghề và hình thức đào tạo nghề
a. Khái niệm về nghề:
Theo đại từ điển tiếng Việt có định nghĩa: “ Nghề là công việc chuyên
làm theo sự phân công của xã hội”. Hay trong từ điển Tiếng VIệt thì định

nghĩa: “ Nghề: là công việc hàng ngày làm để sinh nhai”; “ Nghề nghiệp: là
nghề làm để mưu sống”. Còn theo giáo trình kinh tế nguồn nhân lực thì: “
Nghề nghiệp là hình thức phân công lao động. nó đòi hỏi kiến thức lý thuyết
tổng hợp và thói quen thực hành để hoàn thành những công việc nhất
định”.[16]
Theo tác giả E.A. Klimov: “ Nghề nghiệp là một lĩnh vực sử dụng sức
lao động vật chất và tinh thần của con người một cách có giới hạn, cần thiết
cho xã hội (do sự phân công lao động của xã hội mà có), nó tạo ra cho con
người khả năng sử dụng lao động của mình để thu lấy những phương tiện cần
thiết cho việc tồn tại và phát triển”.[4]
Từ những khái niệm trên có thể thấy nghề nghiệp như một dạng lao
động vừa mang tính xã hội (do sự phân công xã hội) lại vừa mang tính cá
nhân (do nhu cầu của bản thân), trong đó con người với tư cách là chủ thể
hoạt động đòi hỏi phải được thoả mãn những nhu cầu nhất định của cá nhân
và xã hội.
Nghề nghiệp là một dạng của lao động nó không phải tự nhiên mà có
mà nó đòi hỏi phải trải qua một quá trình đào tạo, có những kỹ năng, kiến


6

thức, kinh nghiệm chuyên môn nhất định. Thông qua quá trình lao động hay
hoạt động nghề nghiệp mà con người có thể tạo ra các sản phẩm vật chất và
tinh thần để thoả mãn nhu cầu của bản thân và xã hội.
Con người luôn dựa vào khả năng và nhận thức của bản thân và những
tác động từ các đối tượng bên ngoài để xem xét đánh giá rồi từ đó đi đến
quyết định lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với mình.
b. Các hình thức đào tạo nghề
Có 2 hình thức đào tạo nghề là dạy nghề qua trường lớp và dạy nghề
qua thực tiến. [22]

Thứ nhất: Dạy nghề qua trường lớp: Là thông qua các cơ sở đào tạo để
dạy nghề cho lao động. Hình thức này có thuận lợi là chủ động về mặt nội
dung, thời gian và số lượng đào tạo nhưng lại gặp khó khăn là lao động nông
thôn sau khi hoàn thành khóa học còn thiếu kinh nghiệm và kĩ năng thực
hành. Vì vậy mà ở nơi làm việc các đơn vị sử dụng lao động phải đào tạo lại,
dẫn đến tốn kém về tiền bạc và thời gian.
Thứ hai: Dạy nghề qua hoạt động thực tiễn: Là việc dạy nghề tại chỗ,
nơi người lao động đang làm việc. Điều đó sẽ giúp lao động nông thôn có cơ
hội thực hành, làm quen với công việc, tuy mất nhiều thời gian và thiếu kiến
thức lý luận nhưng số lao động này được trải nghiệm thực tế, vững vàng trong
các kỹ năng nghề nghiệp.
Hai hình thưc đào tạo này luôn tồn tại và bổ sung cho nhau. Nếu kết
hợp 2 hình thức dạy nghề này se tạo ra lực lượng lao động nông thôn được
trang bị tri thức khoa học đầy đủ góp phần cho việc hiện đại hóa công nghiệp
hóa nông thôn, tạo ra diện mạo nông thôn mới. Để thực hiện thành công sự
nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước và chương trình xây dựng nông
thôn mới.
Bên cạnh đó còn có hình thức học nghề ngắn hạn và học nghề dài hạn.


7

1.1.2. Khái niệm về đào tạo nghề và cơ sở đào tạo nghề
a. Đào tạo nghề:
Hiện nay đang tồn tại nhiều định nghĩa về đào tạo nghề (dạy nghề). Một
số nhà nghiên cứu trong và ngoài nước đã đưa ra một số khái niệm:
Đào tạo là một lĩnh vực bao gồm toàn bộ các hoạt động của nhà trường
nhằm cung cấp kiến thức và giáo dục cho học sinh sinh viên. Đây là công việc
kết nối giữa mục tiêu đào tạo, nội dung, chương trình đào tạo, tổ chức thực
hiện chương trình và các vấn đề liên quan đến tuyển sinh, đào tạo, giám sát,

đánh giá, kiểm tra, thực tập, thi tốt nghiệp cùng quy trình đánh giá khác, các
chính sách liên quan đến chuẩn mực và cấp bằng ở lĩnh vực đào tạo chuyên
nghiệp ở các cơ sở đào tạo nghề nghiệp.
Theo tổ chức lao động quốc tế định nghĩa: “Dạy nghề là cung cấp cho
người học những kĩ năng cần thiết để thực hiện tất cả các nhiệm vụ liên quan
đến công việc, nhiệm vụ được giao”.[23]
Theo Luật Dạy nghề năm 2006: “Dạy nghề là hoạt động dạy và học
nhằm trang bị kiến thức, kĩ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người
học nghề để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành
khoá học”.
Đào tạo là quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức nhằm hình
thành và phát triển có hệ thống các tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái độ…để
hoàn thiện nhân cách cho mỗi cá nhân để tạo tiền đề cho họ có thể vào đời
hành nghề có năng suất và hiệu quả.
Như vậy, đào tạo nghề (hay còn gọi là dạy nghề) là quá trình trang bị
kiến thức về chuyên môn, nghiệp vụ cho người lao động, để sau khi được đào
tạo họ có thể đảm nhận được công việc nhất định, đáp ứng yêu cầu của tổ
chức nói riêng và của xã hội nói chung.


8

b. Cơ sở đào tạo nghề: Là những đơn vị, tổ chức nhà nước, hay những đơn vị
tư nhân dạy nghề và tham gia dạy nghề dưới nhiều hình thức nhưng phải tuân
thủ các quy định chính sách của Đảng và Nhà nước thông qua Luật Dạy nghề
đã ban hành năm 2006.[25]
Các loại hình cơ sở đào tạo:
- Cơ sở giáo dục nghề nghiệp: Đào tạo dài hạn và cấp bằng đại học, cao
đẳng và trung cấp chuyên nghiệp.
- Cơ sở đào tạo nghề: Dạy nghề, cấp bằng cao đẳng nghề, trung cấp

nghề, chứng chỉ ngắn hạn và dạy nghề thường xuyên.
1.1.3. Việc làm, người có đủ việc làm, người thiếu việc làm, người chưa có
việc làm.
Khái niệm “việc làm” và việc xác định số người “có việc làm” là
vấn đề có ý nghĩa quan trọng trong việc hoạch định chính sách phát triển và
quản lý nguồn nhân lực. Trong cơ chế thị trường, quan niệm về “việc
làm” và người “có việc làm” khác căn bản với quan niệm đó trong cơ chế
cũ. “việc làm” là một phạm trù tổng hợp, “việc làm” và lao động liên quan
chặt chẽ với nhau nhưng không hoàn toàn đồng nhất với nhau.[9]
Theo Điều 13, Bộ Luật Lao động của nước CHXHCN Việt Nam, khái
niệm “việc làm” được xác định là: “Mọi hoạt động lao động có ích nhằm tạo
ra nguồn thu nhập cho gia đình (hoặc góp phần làm tăng thu nhập của gia
đình) không bị luật pháp ngăn cấm”. Như vậy, không chỉ những người làm
việc trong các ngành của nền kinh tế quốc dân, mà nhiều người khác cũng được
coi là có việc làm, nếu họ gián tiếp góp phần tạo ra thu nhập.
“Người có đủ việc làm” là sự thỏa mãn đầy đủ nhu cầu về việc làm của
các thành viên có khả năng lao động, nói cách khác là mỗi người có khả năng
lao động, muốn làm việc đều có thể tìm được việc làm trong thời gian ngắn.
“Thiếu việc làm” là tình trạng có việc làm nhưng thời gian làm việc


9

thấp hơn thời gian quy định và có nhu cầu làm thêm. Hiện nay, tình trạng
thiếu việc làm còn phổ biến ở khu vực nông thôn, hệ số thời gian sử dụng
lao động thực tế ở khu vực này hiện khoảng 60 - 70%.[9]
“Việc làm hợp lý” là sự phù hợp về mặt số lượng và chất lượng của các
yếu tố con người và vật chất của sản xuất, là bước phát triển cao hơn của việc
làm đầy đủ.
Hiện nay, tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm còn cao nên chúng ta

mới đang tập trung giải quyết việc làm đầy đủ cho toàn dân, nhưng về lâu dài
nhất thiết phải tính đến việc giải quyết “việc làm hợp lý” để đảm bảo hiệu
quả kinh tế xã hội ngày càng cao hơn.[9]
“Người chưa có việc làm” là người có nhu cầu làm việc, hiện tại chưa tìm
được việc làm, hoặc trước đây đã từng có việc làm, đã có nghề nghiệp nhất định
nhưng hiện do điều kiện, hoàn cảnh nào đó chưa tìm lại được việc làm.
Thực chất “người thất nghiệp” và “người chưa có việc làm” là cùng
một bản chất, chỉ khác nhau về cách phân chia có tính chất chi tiết của cùng
một chỉ tiêu, do đó có thể gọi chung người thất nghiệp là người có nhu cầu
làm việc, nhưng không có việc làm, đang đi tìm việc làm.[9]
Trong quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường, do sự tác động của
cung - cầu về lao động, đặc biệt là do quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, hiện tượng có “người thất nghiệp” là không tránh khỏi, nó phản ảnh một
thực tế của quá trình sắp xếp lại một cấu trúc kinh tế - xã hội mới.
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề
1.1.4.1. Các yếu tố bên trong:
* Cơ sở vật chất, trang thiết bị:
Trang thiếu bị dạy học và cơ sở vật chất là nhân tố hết sức quan trọng,
nó tác động trực tiếp đến chất lượng đào tạo nghề, ứng với mỗi nghành nghề
dù đơn giản hay phức tạp cũng cần phải có các máy móc, trang thiết bị phục


10

vụ cho giảng dạy và học tập của từng chuyên nghành. Trang thiết bị dạy học
giúp học sinh có thể thực hành và thao tác những kĩ năng cần thiết giúp học
viên phục vụ tốt cho cho công việc sau này.
Hiện nay cơ sở vật chất trang thiết bị dạy nghề tại các cơ sở đào tạo
nghề ở nước ta hiện nay còn rất nhiều hạn chế, một phần còn lạc hậu không
đáp ứng được yêu cầu dạy nghề; phòng học thực hành còn thiếu, chỗ ở cho

học sinh, sinh viên học nghề không đáp ứng đủ. Mặt khác một phần không
nhỏ các trang thiết bị trong các cơ sở đào tạo nghề không phải là trang thiết bị
dạy nghề một cách chính quy, nhiều máy móc được du nhập từ nhiều nguồn
khác nhau (chủ yếu là thanh lý của các nhà máy, xí nghiệp); do đó, không có
tính đồng bộ về hệ thống, tính sư phạm thấp ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng
dạy nghề. Đây là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng
người lao động khi qua đào tạo nghề không đáp ứng được yêu cầu tuyển dụng
của các doanh nghiệp.
Trang thiết bị và cơ sở vật chất là nhân tố hết sức quan trọng, nó tác
động trực tiếp lên chất lượng dạy nghề, ứng với mỗi nghề dù đơn giản hay
phức tạp đều cần phải có các máy móc, trang thiết bị phục vụ cho giảng dạy
và học tập cho từng chuyên ngành. Trang thiết bị giúp cho học sinh có điều
kiện thực hành và có các kĩ năng cần thiết để xử lý các tình huống công việc
sau này. Điều kiện trang thiết bị dạy nghề đầy đủ và hiện đại thì người học
nghề sau khi được đào tạo mới có thể thích ứng và vận dụng nhanh chóng vào
công việc.
* Đội ngũ giáo viên dạy nghề:
Giáo viên dạy nghề là người giữ trọng trách không những truyền đạt về
chuyên môn, kỹ thuật mà cả kỹ năng về ý thức kỷ luật, khả năng giao tiếp,
hiểu biết xã hội cho học sinh trên cơ sở các bài giảng và thiết bị dạy học. Vì
vậy, năng lực giáo viên dạy nghề tác động trực tiếp đến chất lượng giảng dạy.


11

Dạy nghề có những nét khác biệt so với các bậc giáo dục chuyên
nghiệp, đó là ngành nghề đào tạo rất đa dạng, học sinh vào học nghề có rất
nhiều cấp trình độ văn hoá khác nhau. Cấp trình độ dạy nghề ở các cơ sở đào
tạo nghề cũng rất khác nhau (cao đẳng nghề, trung cấp nghề, sơ cấp nghề, dạy
nghề thường xuyên…). Sự khác biệt đó làm cho đội ngũ giáo viên dạy nghề

cũng rất đa dạng với nhiều cấp trình độ khác nhau.
Năng lực của giáo viên dạy nghề phải tốt thì mới có thể đào tạo được
những học viên học nghề có tay nghề tốt bởi vì học sinh nắm được lý thuyết,
bài giảng tốt, nắm được các kỹ năng trong thực hành tốt, tiếp thu nhanh hay
chậm phụ thuộc rất lớn vào khả năng giảng dạy của giáo viên dạy nghề.
* Chương trình, giáo trình dạy nghề:
Chương trình và giáo trình giảng dạy đối với dạy nghề hiện nay được
thống nhất quản lý và biên soạn của Tổng cục Dạy nghề (Bộ Lao động Thương binh và Xã hội) kết hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Về phương thức dạy nghề, đã kết hợp và phân công giữa nhà trường
với cơ sở sản xuất. Nhà trường đào tạo cho học viên học nghề có một “nền”
về kiến thức, kỹ năng, nghề nghiệp, có tác phong công nghiệp, kỹ thuật lao
động, biết cách ứng biến trong sản xuất, còn ở cơ sở sản xuất hướng dẫn về
vận hành, quy trình, quy phạm, kỹ thuật, tiêu chuẩn về sản phẩm.
* Khả năng tiếp nhận lao động của các doanh nghiệp:
Việt Nam đang trong quá trình hội nhập và hoà chung vào sự phát triển
chung của nền kinh tế thế giới, hiện nay các doanh nghiệp có nhu cầu tuyển
dụng lao động đã qua đào tạo là rất lớn (trừ một số ngành như may mặc và
giầy da thì các doanh nghiệp tuyển dụng sau đó mới tự đào tạo). Nhất là
những lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao và có kinh nghiệm. Để
đảm bảo những tiêu chuẩn về hàng hoá và chất lượng sản phẩm, các doanh
nghiệp tuyển dụng lao động vào làm việc đang dần khắt khe hơn trước. Do


12

vậy, trình độ của lao động là mục tiêu hàng đầu của các nhà tuyển dụng, đây
là cơ sở để các cơ sở đào tạo nghề nên liên kết với các doanh nghiệp để tìm
hiểu nhu cầu về lao động và nắm bắt những thông tin để có những cải tiến
trong chương trình dạy nghề để phù hợp với thực tế.
Ngoài ra trong nền kinh tế cạnh tranh, các doanh nghiệp có điều kiện

mở rộng và phát triển sản xuất, làm ăn phát đạt thì khả năng tiếp nhận lao
động càng lớn. Do đó, nhà nước cần có những chính sách phù hợp nhằm
khuyến khích các doanh nghiệp phát triển sản xuất, kinh doanh có hiệu quả.
* Học viên học nghề:
Đây là một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới chất lượng
đào tạo nghề. Nhận thức về học nghề, ý thức rèn luyện và chọn nghề học ảnh
hưởng rát lớn đến học viên học nghề và chất lượng đào tạo nghề.
Xu hướng vào được đại học mới có thể kiếm được một nghề ổn định
đang ảnh hưởng rất nhiều đến sự phát triển của công tác đào tạo nghề trong
các trường dạy nghề. Học sinh không muốn thi vào hoặc nếu đỗ cũng tìm
cách thi lên đại học. Mặt khác, tại các trường nghề thì đầu vào dành cho nhiều
đối tượng với các cấp bậc học văn hoá khác nhau nên chất lượng đào tạo nghề
ít nhiều bị ảnh hưởng.
1.1.4.2. Các yếu tố bên ngoài:
* Hệ thống chính sách của nhà nước:
Các chính sách của nhà nước ảnh hưởng rất lớn đến công tác đào tạo
nghề ở nước ta. Trong những năm gần đây thực hiện chủ trương của Đảng,
Nhà nước và được sự quan tâm của các cấp, các ngành và toàn xã hội, công
tác dạy nghề cho lao động nông thôn đang dần phát triển, đáp ứng yêu cầu
ngày càng cao về nguồn lao động có chất lượng cao. Góp phần chuyển dịch
cơ cấu lao động phù hợp với sự chuyển dịch về cơ cấu kinh tế, xoá đói giảm
nghèo giúp đất nước phát triển nhanh và bền vững.


13

* Quy mô và cơ cấu dân số:
Quy mô và cơ cấu dân số quyết định đến số lượng, quy mô và cơ cấu
của các trường dạy nghề. Nếu nước có quy mô dân số lớn và cơ cấu dân số trẻ
thì mạng lưới dạy nghề phải lớn, còn những nước có quy mô dân số vừa và

nhỏ thì phát triển những trường dạy nghề mang tính chuyên sâu…
1.2. Nhu cầu và xu thế đào tạo nghề đối với lao động nông thôn
1.2.1. Nhu cầu đào tạo nghề đối với lao động nông thôn:
Trong giai đoạn 2001-2010 kinh tế nước ta tăng trưởng nhanh, ổn định,
đạt tốc độ bình quân 7,2%/năm, GDP bình quân đầu người đạt 1.220 USD.
Như vậy, theo tiêu chí của Liên hợp quốc, Việt Nam đã ra khỏi nhóm nước
đang phát triển có thu nhập thấp. Cơ cấu kinh tế dịch chuyển theo hướng
tích cực: tỷ trọng ngành công nghiệp trong GDP tăng từ 36,7% năm 2000 lên
40% vào năm 2010. Tỷ lệ lao động nông nghiệp giảm từ trên 65% xuống
còn khoảng 50%. Mỗi năm tạo được khoảng 1,0 triệu chỗ làm việc mới.[7]
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế nói chung và sự phát triển của
các doanh nghiệp mới nói riêng (doanh nghiệp nước ngoài và doanh nghiệp
trong nước), nhu cầu về nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực có chất
lượng cao của các ngành dịch vụ và công nghiệp như marketing, tài chính,
ngân hàng, bảo hiểm, quản trị doanh nghiệp, công nghệ thông tin, điện, điện
tử và hóa chất ngày càng tăng lên. Các nhà đầu tư nước ngoài cũng thường
ưu tiên tuyển lao động chất lượng cao ngay tại Việt Nam vì lao động Việt
Nam là người am hiểu thị trường, phong tục tập quán, có nhiều mối quan
hệ và có mức lương thấp hơn so với thuê lao động từ nước khác. Các
doanh nghiệp nước ngoài còn sẵn sàng trả mức lương cao hơn rất nhiều so
với các doanh nghiệp Việt Nam nhằm thu hút nhân tài. Do đó, sự cạnh tranh
nguồn nhân lực chất lượng cao ngày càng gay gắt.
Không chỉ nhu cầu đối với các vị trí quản lý cấp cao và cấp trung mà
nhu cầu công nhân kỹ thuật lành nghề cũng đã tăng lên trong khi nguồn cung
không đáp ứng được.


14

Theo Mục tiêu Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, đến năm 2020

nước ta trở thành nước công nghiệp có trình độ phát triển trung bình (tỷ
trọng các ngành công nghiệp và dịch vụ chiếm khoảng 85% trong GDP; tỷ
lệ lao động nông nghiệp còn khoảng 30% trong lao động xã hội). Cùng
với quá trình công nghiệp hoá (CNH) - hiện đại hoá (HĐH) nền kinh tế,
cơ cấu lao động nông thôn nước ta đã có sự dịch chuyển theo hướng tích
cực. Hiện nay, trong số lực lượng lao động nông thôn (34,8 triệu người), lao
động làm việc trong nhóm ngành nông - lâm - ngư nghiệp là 22 triệu người,
chiếm trên 62%, còn lại là lao động phi nông nghiệp. [6]
Quá trình công nghiệp hoá và đô thị hoá đòi hỏi phải sử dụng nhiều
diện tích đất nông nghiệp để xây dựng cơ sở hạ tầng công nghiệp và đô
thị, làm cho diện tích đất canh tác bị thu hẹp lại đáng kể, điều này dẫn đến
số lượng lao động bình quân trên một diện tích canh tác tăng lên. Hiện tượng
đất chật, người đông đang là xu hướng chung của các vùng nông thôn
nước ta, đặc biệt là ở Vùng Đồng bằng Sông Hồng và các địa phương có
tốc độ đô thị hoá cao. Như vậy, quá trình công nghiệp hoá và đô thị hoá đã
làm “dư thừa” một lượng lao động nông nghiệp và đã tạo ra cầu về lao
động phi nông nghiệp. Một lượng lao động nông nghiệp buộc phải chuyển
sang các nghề khác tại nông thôn hoặc trở thành lao động công nghiệp.
Những yếu tố và yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nêu trên tạo ra
sự chuyển dịch rất lớn đối với lao động nông thôn, từ dịch chuyển kỹ năng
đến dịch chuyển nghề nghiệp, dịch chuyển nơi sinh sống, nơi làm việc. Có
một số xu hướng chuyển dịch sau:
- Chuyển dịch kỹ năng: từ nông dân sản xuất truyền thống sang nông
dân sản xuất hiện đại.
- Chuyển dịch nghề nghiệp: từ lao động nông nghiệp (nông dân)
sang lao động phi nông nghiệp ở nông thôn.


15


- Chuyển dịch nghề nghiệp và nơi làm việc: từ lao động nông nghiệp
hoặc lao động phi nông nghiệp ở nông thôn trở thành lao động công
nghiệp tại các khu công nghiệp, doanh nghiệp SXKD, dịch vụ ở nông thôn.
- Chuyển dịch nghề nghiệp và nơi sinh sống: từ lao động nông thôn
chuyển thành lao động công nghiệp, dịch vụ ở các đô thị (mới và cũ).
- Tạo ra một dòng di dân quốc tế mới, thông qua xuất khẩu lao động
hoặc ra định cư ở nước ngoài với người thân.
Để đạt được mục tiêu đề ra, nhu cầu về đào tạo nói chung và đào tạo
nghề cho lao động nông thôn là rất lớn và cấp bách.
1.2.2. Xu thế phát triển nguồn nhân lực:
Ngày nay khi đô thị hóa được đẩy nhanh thì quỹ đất canh tác bị thu
hẹp lại, nhiều lao động bị mất đất hoặc thiếu đất sẽ phải chuyển hướng tìm
việc làm mới hoặc chuyển nghề. Khi đó vấn đề thất nghiệp và vấn đề xã hội
có khả năng gia tăng nếu không có giải pháp thực hiện tốt ngay từ đầu.
Phát triển nông thôn bền vững theo hướng công nghiệp hóa - hiện
đại hóa là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước nhằm nhấn mạnh đến
việc sử dụng các nguồn lực một cách hiệu quả để thúc đẩy kinh tế nông
thôn phát triển. Do vậy, các chính sách phát triển nông thôn cần được xây
dựng và thực hiện trên cơ sở kết hợp hài hòa và hợp lý giữa phát triển kinh
tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi trường nếu không như vậy phát triển
nông thôn bền vững sẽ không còn ý nghĩa.
Từ những xu thế phát triển và yêu cầu thực tế cấp bách đó, việc
nhanh chóng tổ chức đào tạo nghề, đào tạo CMKT và cả kiến thức văn hóa
xã hội cho lực lượng lao động nông thôn là vô cùng quan trọng.
Lao động nông thôn rất cần phải được đào tạo, dạy nghề, họ cần có
trình độ chuyên môn và cập nhật kiến thức để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh
tế của đất nước. Chiến lược phát triển nguồn nhân lực, phải chú ý đầu tư


16


giáo dục ngay từ những ngày đầu cho các em học sinh nông thôn. Các kiến
thức thực tế phải luôn được cập nhật và tăng thời gian thực hành. Tiến tới
phổ cập giáo dục ở bậc Trung học cơ sở thay vì phổ cập ở cấp Tiểu học như
hiện nay. Ngay từ thời học sinh các em cũng cần được biết đến Luật pháp,
Luật Lao động, quan hệ lao động, kỷ luật lao động, … là thế nào. Khi vào
đời các em ý thức được trách nhiệm công dân của mình và có thể dễ dàng
hòa nhập, tự chủ trong các quyết định khi cần thiết, tránh được những bỡ
ngỡ hay rủi ro, tổn thất không đáng có. Lao động trẻ nông thôn hiện nay
không chỉ thiếu kiến thức chuyên môn mà kiến thức xã hội, giao tiếp cộng
đồng, phát triển bản thân còn nhiều khiếm khuyết. Ở họ dạy nghề không
thôi thì chưa đủ mà cần đưa cả kỹ năng sống vào chương trình giảng dạy,
giúp họ có được tác phong làm việc nghiêm túc, tuân thủ kỷ luật lao động
và có tinh thần đồng đội khi làm việc ở bất cứ môi trường nào, dù là làm
công, tự làm hay làm cho gia đình.
Liệu chất lượng đào tạo có đảm bảo đáp ứng yêu cầu ngày càng cao
của xã hội không? Muốn vậy công tác giảng dạy, đào tạo luôn phải đổi mới,
cập nhật và chuẩn hóa giáo trình cũng như đội ngũ giáo viên, kiên quyết với
hiện tượng “dạy chay” và “học chay”, đồng thời bám sát nhu cầu thị trường
chứ không dạy tràn lan, dẫn đến dư thừa cục bộ và gây lãng phí xã hội.
Những năm gần đây, công tác dạy nghề đã có nhiều tiến triển, nhiều
lao động đã ý thức được việc học nghề và số người tham gia các khóa đào tạo
tăng lên rõ rệt. Tuy nhiên, mạng lưới dạy nghề vẫn chưa bao phủ được hết
các địa phương cấp huyện và rất cần sự trợ giúp của các ngành, các cấp. Phấn
đấu mỗi huyện có một cơ sở dạy nghề và được trang bị các thiết bị cần
thiết phục vụ công tác đào tạo theo yêu cầu của xã hội.
Chương trình đầu tư cơ sở vật chất của Tổng cục Dạy nghề còn đang
tập trung cho các trường trọng điểm dạy nghề, chưa thể đồng loạt triển
khai xuống hết các địa phương như mong muốn được.



×