Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực xúc tiến thương mại tại các trung tâm xúc tiến thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 124 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
------------------------

HOÀNG VĂN DỰ

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC
XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI TẠI CÁC TRUNG TÂM
XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Hà Nội, 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
------------------------

HOÀNG VĂN DỰ

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC
XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI TẠI CÁC TRUNG TÂM
XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI


Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60620115

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN VĂN HÀ

Hà Nội, 2013


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài tốt nghiệp: “Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực xúc tiến thương mại tại các Trung tâm xúc tiến thương mại” là công
trình nghiên cứu thực sự của cá nhân, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý
thuyết, điề u tra, khảo sát tình hình thực tiễn và dưới sự hướng dẫn khoa học của
Thầy giáo, TS. Nguyễn Văn Hà.
Các số liệu, các kết quả trong đề tài là trung thực, các giải pháp đưa ra xuất
phát từ kế t quả phân tích, nghiên cứu và kế t hơ ̣p với tình hiǹ h thực tiễn, kinh nghiệm
của bản thân, chưa từng được công bố dưới bất cứ hình thức nào trước khi trình, bảo
vệ và công nhận bởi “Hội đồng đánh giá luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ kinh tế”.
Một lần nữa, tôi xin khẳng định về sự trung thực của lời cam kết trên.
Ngày 12 tháng 09 năm 2013
Tác giả

Hoàng Văn Dự



ii

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian 2 năm học ở Trường, tôi đã được Quý Thầy, Cô giáo
của Trường Đại học Lâm nghiệp truyền đạt những kiến thức xã hội và kiến thức
chuyên môn vô cùng quý giá cả về lý thuyết và thực tiễn. Những kiến thức hữu ích
đó sẽ là hành trang giúp tôi trưởng thành và tự tin hơn trong công viê ̣c.
Với tất cả lòng tôn kính, tôi xin gửi đến Quý Thầy, Cô giáo của Trường Đại
học Lâm nghiệp lòng biết ơn sâu sắc. Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn Thày giáo,
TS. Nguyễn Văn Hà đã tạo điều kiện thuận lợi, hướng dẫn tận tình và giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình nghiên cứu để tôi có thể hoàn thành Luận văn tốt nghiệp này.
Đồng thời, tôi xin gửi lời cảm ơn đến tâ ̣p thể lañ h đa ̣o và toàn thể
cán bộ, viên chức Trung tâm Xúc tiến thương mại Nông nghiệp – Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Trung tâm Thông tin, Xúc tiến thương mại Ninh Bình (tỉnh
Ninh Bình) và Trung tâm Xúc tiến thương mại Bắc Ninh (tỉnh Bắc Ninh) đã nhiệt
tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành tốt đề tài tốt nghiệp của
mình.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắ c tới gia đình, bạn bè, đồng
nghiệp đã động viên, khích lệ để tôi có thể hoàn thành luận văn này.
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng nhưng luận văn không tránh khỏi những
khiếm khuyết, tôi mong nhận được sự góp ý của Quý Thầy, Cô giáo, đồng nghiệp
để luận văn được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Ngày 12 tháng 9 năm 2013
Tác giả

Hoàng Văn Dự


iii


MỤC LỤC

Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan .........................................................................................................................i
Lời cảm ơn ............................................................................................................................ii
Mục lục .................................................................................................................................iii
Danh mục các từ viết tắt.......................................................................................................v
Danh mục các Bảng ............................................................................................................vi
ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................................................................1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC NHÀ QUẢN TRỊ
V À ĐỘI NGŨ TÁC NGHIỆP XTTM TẠI CÁC TRUNG TÂM XÚC TIẾN
THƯƠNG MẠI ...........................................................................................................5
1.1. Cơ sở lý luận về năng lực Nhà quản trị và đội ngũ tác nghiệp XTTM tại
TTXTTM .....................................................................................................................5
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ...................................................................................5
1.1.2. Vai trò của NQT và ĐNTN XTTM tại TTXTTM ..........................................11
1.1.3. Tiêu chí đánh giá năng lực NQT và ĐNTN XTTM của các TTXTTM .........16
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực NQT và ĐNTN XTTM của các
TTXTTM ...................................................................................................................22
1.2. Tình hình nghiên cứu nguồn nhân lực XTTM tại các TTXTTM ......................27
1.2.1. Trên thế giới ....................................................................................................27
1.2.2. Ở Việt Nam .....................................................................................................27
Chương 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ..........................................................................................................................28
2.1. Đặc điểm cơ bản của các TTXTTM: .................................................................28
2.1.1. Phối hợp với các tổ chức có liên quan: ...........................................................28
2.1.2. Về xúc tiến thương mại: ..................................................................................29
2.1.3. Về công tác thông tin thương mại điện tử:......................................................29

2.2. Khái quát tình hình tổ chức, chức năng, nhiê ̣m vu ̣ và hoạt động của các
TTXTTM:..................................................................................................................30


iv

2.2.1. Khái quát tình hình tổ chức, chức năng và nhiê ̣m vu ̣ của các TTXTTM .......30
2.2.2. Khái quát về hoạt động của các TTXTTM: ....................................................36
2.3. Phương pháp nghiên cứu:...................................................................................44
2.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu ........................................................................44
2.2.2. Phương pháp xử lý dữ liệu: ............................................................................45
2.2.3. Phương pháp chuyên gia: ................................................................................45
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................................46
3.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và NSLĐ của các các TTXTTM ........46
3.1.1. Trung tâm XTTM Nông nghiệp ......................................................................46
3.1.2. Trung tâm XTTM Bắc Ninh ...........................................................................47
3.1.3. Trung tâm TTXTTM Ninh Bình .....................................................................48
3.1.4. Năng xuất lao động NQT và ĐNTN ...............................................................49
3.2. Phân tích thực trạng năng lực nhà quản trị và đội ngũ tác nghiệp XTTM tại
Trung tâm xúc tiến thương mại. ................................................................................50
3.2.1. Phân tích NQT và ĐNTN XTTM của các TTXTTM: ....................................50
3.2.2. Phân tích thực trạng năng lực các NQT và ĐNTN XTTM: ............................57
3.3. Những hạn chế và nguyên nhân hạn chế năng lực của đội ngũ NQT và ĐNTN
XTTM trong các TTXTTM. .....................................................................................77
3.3.1. Những năng lực cơ bản còn hạn chế của đội ngũ NQT và ĐNTN XTTM tại
các TTXTTM: ...........................................................................................................77
3.3.2. Nguyên nhân làm hạn chế năng lực của đội ngũ các NQT và ĐNTN XTTM
của các TTXTTM:.....................................................................................................82
3.4. Các giải pháp đề xuất nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại các TTXTTM ......86
3.4.1. Giải pháp từ phía bản thân đội ngũ các NQT và ĐNTN: ...............................86

3.4.2. Các giải pháp từ phía tổ chức (các TTXTTM): ..............................................92
3.4.3. Giải pháp từ phía Nhà nước và xã hội: ...........................................................96
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .........................................................................100
TÀI LIỆU THAM KHẢO


v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết đầy đủ

Từ viết tắt
WTO

: Tổ chức Thương mại Thế giới

NQT

: Nhà quản trị

TN

: Tác nghiệp

ĐNQT

: Đội ngũ nhà quản trị

ĐNTN


: Đội ngũ tác nghiệp

CBCNV

: Cán bộ công nhân viên

XTTM

: Xúc tiến thương mại

TTXTTM

: Trung tâm Xúc tiến thương mại

TTTTXTTM

: Trung tâm Thông tin, xúc tiến thương mại

QC

: Quảng cáo

HCTL

: Hội chợ triển lãm

TCHC

: Tổ chức hành chính


TT&SK

: Truyền thông và Sự kiện

CNTT&NCTT : Công nghệ thông tin và nghiên cứu thị trường
KH&TC

: Kế hoạch và Tài chính


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

3.1

Kết quả hoạt động của TTXTTM Nông nghiệp

46

3.2

Kết quả hoạt động của TTXTTM Bắc Ninh

47


3.3

Kết quả hoạt động của TTTTXTTM Ninh Bình

48

3.4

Năng suất lao động tính theo doanh thu và lợi nhuận

49

3.5

Bảng tổng hợp cán bộ công nhân viên qua các năm (CBCNV)

50

3.6

Bảng cơ cấu theo độ tuổi tại TTXTTM năm 2012

51

3.7

Trình độ học vấn, chuyên môn của CBCNV …năm 2013

54


3.8

Tiền lương cơ bản và các thu nhập theo lương bình quân của đội
ngũ các NQT và ĐNTN tại các TTXTTM

56

3.9

Bảng khung điểm đánh giá năng lực cần thiết NQT và ĐNTN

58

3.10

Bảng đánh giá tiêu chí năng lực cần thiết của các NQT

58

3.11

Bảng đánh giá tiêu chí năng lực cần thiết của ĐNTN

58

3.12

Bảng khung điểm đánh giá năng lực hiện tại NQT và ĐNTN


59

3.13

Mức độ đáp ứng tri thức chuyên môn của NQT

61

3.14

Mức độ đáp ứng kỹ năng chuyên môn của NQT

63

3.15

Mức độ đáp ứng kỹ năng giải quyết vấn đề của NQT

64

3.16

Đánh giá kỹ năng giao tiếp của NQT

66

3.17

Đánh giá kỹ năng ủy quyền của NQT


67

3.18

Đánh giá thái độ trong công việc của NQT

69

3.19

Mức độ đáp ứng chuyên môn của ĐNTN

71

3.20

Mức độ đáp ứng kỹ năng chuyên môn của ĐNTN

74

3.21

Mức độ đáp ứng thái độ trong công việc của ĐNTN

76

3.22

Những nguyên nhân làm hạn chế năng lực NQT và ĐNTN


82


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế hội nhập quốc tế, nền kinh tế Việt Nam đang từng bước chuyển
mình, phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu để hoà nhập với thế giới. Việt Nam
đã trở thành thành viên chính thức của Tổ chức thương mại thế giới (WTO), điều đó
cũng có nghĩa là doanh nghiệp Việt Nam có nhiều cơ hội hơn để phát triển đầu tư,
kinh doanh xuất nhập khẩu do thị trường thế giới mở rộng, vị thế cạnh tranh bình
đẳng, hành lang pháp lý và môi trường kinh doanh được cải thiện… Tuy nhiên,
doanh nghiệp cũng đang đối đầu với những khó khăn, thách thức không nhỏ, sức
cạnh tranh sẽ quyết liệt hơn. Để tiếp tục phát triển trong những năm tới, Việt Nam
tập trung tháo gỡ những rào cản chính của doanh nghiệp đó là: tăng cường hỗ trợ
cung cấp thông tin, nghiên cứu thị trường; tuyên truyền quảng bá thương hiệu, sản
phẩm; tìm kiếm thị trường đầu ra cho doanh nghiệp; huấn luyện nâng cao nghiệp vụ
chuyên môn cho đội ngũ nhân sự… Nói cách khác, chính là cần đẩy mạnh, phát huy
hơn nữa vai trò của hoạt động xúc tiến thương mại (XTTM).
Công tác xúc tiến thương mại luôn giữ một vị trí quan tro ̣ng trong hoạt động
xuất khẩu, góp phần chuyể n dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa - hiện
đại hóa, nâng cao khả năng cạnh tranh và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay khi sự cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp ngày càng trở nên gay gắt thì công tác xúc tiến thương mại trở thành đòn
bẩy hữu hiệu nhất để giúp các doanh nghiệp tìm được đầu ra cho sản phẩm hàng
hoá, dịch vụ và mở rộng thị trường… mang lại thành tựu về mặt kinh tế - xã hội cho
đất nước. Vai trò xúc tiến thương mại cũng chính là hỗ trợ doanh nghiệp nhằm góp
phần tăng trưởng kinh tế xã hội mà các Trung tâm xúc tiến thương mại (TTXTTM)
là đầu não chi phối, điều chỉnh các hoạt động xúc tiến thương mại theo đúng định

hướng phát triển. Vậy, làm thế nào để hỗ trợ tốt cho các TTXTTM nói chung và các
doanh nghiệp nói riêng.
Mọi hoạt động muốn tồn tại và phát triển không thể không kể đến yếu tố con
người. Con người là một trong những nền tảng cốt lõi giúp cho hoạt động không chỉ
phát triển mà còn phát triển một cách bền vững. Cụ thể trong hoạt động xúc tiến


2

thương mại, con người ở đây chính là các nhà quản trị, đội ngũ tác nghiệp xúc tiến
thương mại…. Trong đội ngũ làm việc liên quan đến hoạt động XTTM này thì đội
ngũ nhà quản trị và tác nghiệp xúc tiến và thương mại (hay nói cách khác là những
người làm công tác xúc tiến) đóng vai trò quan trọng nhất. Bởi họ là những người
nghiên cứu, phân tích và đưa ra phương thức, giải pháp tối ưu trong quá trình hoạt
động của các TTXTTM. Do vậy để phát triển hoạt động xúc tiến thương mại đòi hỏi
người làm công tác xúc tiến thương mại phải có kiến thức về kinh tế vĩ mô, giao
thương quốc tế, công nghệ thông tin, ngoại ngữ…;cập nhật và bổ sung kiến thức
thường xuyên để nâng cao trình độ; nhận thức được những gì đang diễn ra; có óc
phán đoán, tiên liệu xu hướng thị trường để có thể tư vấn một cách hữu hiệu cho
doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp xác định được các yếu tố quyết định năng lực
cạnh tranh của mình để linh hoạt và thích ứng khi điều kiện thị trường thay đổi. Tuy
nhiên, vấn đề chính là các TTXTTM cũng như các doanh nghiệp phải năng động, tự
nhận thức được những thay đổi trên thế giới, và có ý thức tự vận động để tồn tại và
phát triển. Do đó việc nâng cao năng lực đội ngũ các nhà quản trị và tác nghiệp xúc
tiến thương mại của các TTXTTM nói chung và các doanh nghiệp nói riêng là rất
cần thiết.
Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động XTTM và đội ngũ những
người làm công tác xúc tiến, các Trung tâm Xúc tiến thương mại (TTXTTM) cần
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực (các trưởng, phó phòng dưới đây gọi là Nhà
quản trị) và chuyên viên (dưới đây gọi tắt là đội ngũ tác nghiệp) xúc tiến thương

mại (XTTM) trong các TTXTTM để giúp các doanh nghiệp tìm được đầu ra cho
sản phẩm hàng hoá, dịch vụ và mở rộng thị trường…mang lại thành tựu về mặt kinh
tế - xã hội cho đất nước, tôi đã lựa chọn đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực xúc tiến thương mại tại các Trung tâm xúc tiến thương mại” cho
nghiên cứu luận văn Thạc sỹ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở đánh giá năng lực hiện tại của đội ngũ các nhà quản trị và tác
nghiệp xúc tiến thương mại của các TTXTTM, tìm ra nguyên nhân của những hạn


3

chế nguồn nhân lực từ đó đưa ra giải pháp để cải thiện, nâng cao năng lực của đội
ngũ các nhà quản trị và tác nghiệp xúc tiến thương mại của các TTXTTM.
2.2. Mục tiêu cụ thể
+ Hệ thống hoá được những vấn đề lý luận và thực tiễn của hoạt động xúc
tiến thương mại tại các Trung tâm xúc tiến thương mại.
+ Đánh giá được thực trạng chất lượng nguồn nhân lực tại các Trung tâm xúc
tiến thương mại.
+ Đánh giá được các yếu tố ảnh hưởng đến chiến lược phát triển nguồn nhân
lực tại các Trung tâm xúc tiến thương mại.
+ Xác định nhu cầu nguồn nhân lực chất lượng cao và đề xuất được một số
giải pháp nhằm cải thiện, nâng cao năng lực của đội ngũ các nhà quản trị và tác
nghiệp của các TTXTTM.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài:
Năng lực đội ngũ các nhà quản trị (các trưởng, phó phòng) và tác nghiệp
(chuyên viên) XTTM của các TTXTTM giai đoạn 2010-2012
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài:

Phạm vi nghiên cứu là đội ngũ các nhà quản trị và tác nghiệp xúc tiến thương
mại là trưởng, phó phòng và chuyên viên hoạt động trong các TTXTTM giai đoạn
2010-2012. Các TTXTTM tiến hành nghiên cứu điển hình 3 đơn vị:
- Trung tâm Xúc tiến thương mại Nông nghiệp – Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
- Trung tâm Thông tin, Xúc tiến thương mại Ninh Bình (tỉnh Ninh Bình)
- Trung tâm Xúc tiến thương mại Bắc Ninh (tỉnh Bắc Ninh)
4. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về nguồn nhân lực xúc tiến thương
mại: Khái niệm, vai trò, kỹ năng, thái độ, thể trạng, nội dung của các nhân tố ảnh
hưởng tới chất lượng nguồn nhân lực... Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng nguồn nhân
lực.


4

- Nghiên cứu thực trạng chất lượng nguồn nhân lực của 3 Trung tâm xúc tiến
thương mại ở trên.
- Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực ở các
Trung tâm xúc tiến thương mại ở trên.
- Nghiên cứu và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực ở các Trung tâm xúc tiến thương mại ở trên.


5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC NHÀ QUẢN TRỊ VÀ
ĐỘI NGŨ TÁC NGHIỆP XTTM TẠI CÁC TRUNG TÂM
XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI

1.1. Cơ sở lý luận về năng lực Nhà quản trị và đội ngũ tác nghiệp XTTM tại
TTXTTM
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Năng lực:
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là “Năng lực”, do vậy trước tiên ta cần
làm rõ khái niệm về “Năng lực”.
Năng lực là một khái niệm khá trìu tượng, tuy nhiên, có thể hiểu Năng lực là
khả năng cần thiết để đạt được các mục tiêu cụ thể. Như vậy, Năng lực cũng có thể
do bẩm sinh đã có và có thể có được trong quá trình học tập, lao động, công tác.
Trong những năm qua, các nhà nghiên cứu, các học giả đã đưa ra nhiều định
nghĩa khác nhau về năng lực. Trong đó, định nghĩa về “Năng lực” của 2 nhà nghiên
cứu Bernard Wynne và David Stringer là rõ ràng, dễ hiểu và dễ vận dụng trong
công tác quản lý và phát triển nguồn nhân lực hơn cả.
Theo Bernard Wynne và David Stringer trong tác phẩm “Tiếp cận Đào tạo và
Phát triển dưới góc độ Năng lực” năm 1997 thì “Năng lực bao gồm kỹ năng, kiến
thức, hành vi và thái độ tích luỹ được của một cá nhân sử dụng để đạt được các kết
quả mà công việc của họ đòi hỏi” [11, tr.2].
Nói theo cách khác thì năng lực được thể hiện qua kỹ năng, kiến thức, hành
vi và thái độ mà con người tích luỹ được và áp dụng để đạt được kết quả trong công
việc của mình. Như vậy, năng lực được gắn với kết quả đầu ra của công việc, chứ
không phải yếu tố đầu vào. Một người có thể có đủ các yếu tố đầu vào như bằng cấp
chính quy, kiến thức, kỹ năng nhưng không đạt được kết quả đầu ra mong muốn của
công việc, thì cũng chưa phải là người có năng lực; ngược lại, khi một người hoàn
thành tốt công việc, đáp ứng được yêu cầu, đòi hỏi của tổ chức thì người đó được
coi là có năng lực. Để có năng lực đòi hỏi người đó phải có đủ các yếu tố cần thiết


6

(như kiến thức, kỹ năng, thái độ và hành vi) và kết hợp chúng một cách thành thạo

để hoàn thành được công việc được giao. Việc gắn năng lực với kết quả đầu ra của
công việc giúp chúng ta dễ dàng đánh giá năng lực của cá nhân hay đội ngũ các nhà
quản trị và xúc tiến thương mại.
Với những lý lẽ trên, trong phạm vi nghiên cứu của đề tài năng lực được
hiểu “là tri thức chuyên môn, kỹ năng hành nghề và thái độ đối với nghề ” của một
cá nhân để thực hiện một công việc nhất định.
Năng lực = Tri thức chuyên môn + Kỹ năng hành nghề + Thái độ đối với nghề
Trong đó:
Tri thức chuyên môn: là những hiểu biết về một sự vật hoặc hiện tượng mà
con người có được thông qua trải nghiệm thực tế hoặc giáo dục.
Kỹ năng hành nghề: là khả năng áp dụng tri thức khoa học vào thực tiễn để
giải quyết một công việc cụ thể nào đó.
Thái độ đối với nghề: Thái độ đối với một công việc được hiểu là quan
điểm, suy nghĩ, tình cảm, ứng xử của một người với công việc người ấy đang đảm
nhận.
1.1.1.2. Nhà quản trị (NQT):
a. Khái niệm nhà quản trị:
Một số ý kiến cho rằng: Quản trị là sự tác động có hướng đích của chủ thể
quản trị lên đối tượng quản trị nhằm đạt được những kết quả cao nhất với mục tiêu
đã định trước.
Nếu xét riêng từng từ một thì ta có thể giải thích như sau:
- Quản: là đưa đối tượng vào khuôn mẫu qui định sẵn.
- Trị: là dùng quyền lực buộc đối tượng phải làm theo khuôn mẫu đã định.
Nếu đối tượng không thực hiện đúng thì sẽ áp dụng một hình phạt nào đó đủ mạnh,
đủ sức thuyết phục để buộc đối tượng phải thi hành nhằm đạt được mục tiêu.
Như vậy, nhà quản trị được hiểu là người làm việc trong tổ chức, được giao
nhiệm vụ điều khiển công việc của người khác và chịu trách nhiệm trước kết quả
hoạt động của những người đó. Nhà quản trị là người lập kế hoạch, tổ chức, lãnh



7

đạo và kiểm tra con người, tài chính, vật chất và thông tin trong tổ chức sao cho có
hiệu quả để giúp tổ chức đạt mục tiêu.
b. Chức năng nhà quản trị:
Chức năng của nhà quản trị là người biết hoạch định, quản trị tốt thời gian và
tiềm lực, biết nhìn nhận cơ hội và phải biết tận dụng cơ hội dó.
Hoạch định hay còn gọi lập kế hoạch là việc quyết định việc gì phải thực
hiện, thực hiện như thế nào, thực hiện khi nào và nên giao cho ai thực hiện thì tốt
hơn. Để đạt mục đích của mình. Chức năng hoạch định bao gồm việc lập ra những
mục tiêu và sắp xếp bố trí chúng theo thứ tự logic để tổ chức thực hiện.
Tổ chức bao gồm việc chỉ ra các trách nhiệm cần được thực hiện, nhóm các
trách nhiệm theo phòng ban hay bộ phận và xác định mối quan hệ giữa các nhóm đã
được tổ chức ấy.
Bố trí có nghĩa là đưa người vào đúng vị trí công việc đúng lúc. Công việc
này bao gồm xác định nhu cầu nhân sự, viết miêu tả tóm tắt công việc, tuyển mộ và
hướng dẫn những người được tuyển bắt tay làm việc.
Lãnh đạo là chỉ huy nhân tố con người sao cho tổ chức đạt đến mục tiêu. Nó
bao gồm việc chỉ định đúng tài nguyên và cung cấp một hệ thống hỗ trợ hiệu quả.
Lãnh đạo yêu cầu kĩ năng giao tiếp cao, khả năng phối hợp thúc đẩy và kiểm tra
mọi người thực hiện. Một trong những vấn đề quyết định trong công tác lãnh đạo là
tìm được sự cân bằng giữa yêu cầu của nhân sự và hiệu quả sản xuất.
Kiểm tra là chức năng đánh giá chất lượng trong tiến trình thực hiện và chỉ ra
sự chệch hướng có khả năng diễn ra hoặc đã diễn ra từ kế hoạch của tổ chức để có
giải pháp khắc phục kịp thời. Mục đích của chức năng này là để đảm bảo hiệu quả
trong khi giữ vững kỉ luật và môi trường làm việc không rắc rối.
c. Vai trò nhà quản trị:
Vai trò quan hệ với con người: Vai trò quan hệ với con người bao gồm khả
năng tư duy và phát triển mối quan hệ với người khác một cách hiệu quả. Vai trò
gắn liền với vị trí trong phân cấp quản trị, xây dựng mối quan hệ với cộng sự, tiếp

xúc và thúc đẩy họ làm việc, duy trì mối quan hệ cả bên trong và bên ngoài tổ chức.


8

Vai trò quan hệ với con người giúp các nhà quản trị xây dựng mạng lưới làm việc
cần thiết để thực hiện các vai trò quan trọng khác.
Vai trò thông tin: Vai trò thông tin gắn liền với việc tiếp nhận thông tin và
truyền đạt thông tin sao cho nhà quản trị thể hiện một trung tâm đầu não của tổ
chức. Vai trò thu thập thông tin là nắm bắt thông tin cả bên trong và bên ngoài tổ
chức. Vai trò truyền đạt hoạt động theo hai cách: cách thứ nhất, nhà quản trị truyền
đạt những thông tin tiếp nhận được từ bên ngoài đến các thành viên trong nội bộ tổ
chức, những người có thể sử dụng những thông tin này; thứ hai, nhà quản trị giúp
truyền đạt những thông tin từ cấp dưới này đến cấp thấp hơn hoặc đến các thành
viên khác trong tổ chức, những người có thể sử dụng thông tin một cách hiệu quả
nhất. Vai trò truyền đạt cung cấp thông tin cho nội bộ là rất cần thiết, quan trọng
nhưng vai trò phát ngôn phổ biến thông tin cho bên ngoài về những vấn đề như kế
hoạch, chính sách, kết quả hoạt động của tổ chức cũng cần được coi trọng, thận
trọng theo quy định. Do đó, nhà quản trị cần phải tìm kiếm thông tin trong vai trò
giám sát, truyền đạt thông tin trước hết với nội bộ và sau đó kết hợp việc cung cấp
thông tin quan trọng theo yêu cầu của tổ chức vai trò quyết định.
Vai trò quyết định: Nhóm vai trò quyết định bao gồm việc ra những quyết
định quan trọng có ảnh hưởng đến tổ chức. Có bốn vai trò để mô tả nhà quản trị là
người quyết định. Vai trò cách tân hay còn gọi là vai trò doanh nhân, là người luôn
ở điểm gốc của mọi thay đổi và cải tiến, khai thác các cơ hội mới. Vai trò thứ 2 là
vai trò xử lý các tình huống: gắn liền với việc đưa ra các hành động kịp thời khi tổ
chức phải đối mặt với những biến cố bất ngờ, những khó khăn không lường trước
được. Vai trò thứ ba là phân phối các nguồn lực của tổ chức. Cuối cùng, vai trò đàm
phán, thể hiện sự đại diện cho tổ chức thương lượng đàm phán ký kết các hợp đồng,
ảnh hưởng tùy theo các lĩnh vực trách nhiệm của nhà quản trị. Trong các cuộc tiếp

xúc làm ăn, nhà quản trị phải là một chuyên gia trong lĩnh vực ngoại giao. Làm ăn
thời mở cửa đa phần là các cuộc tiếp xúc, muốn thành đạt phải học cách thương
lượng, mềm dẻo kết hợp với cứng rắn và cương quyết, lý trí cùng với nhân bản là bí
quyết thành công trong thương lượng với đối tác.


9

1.1.1.3. Đội ngũ tác nghiệp (ĐNTN)
Tác nghiệp là tiến hành công việc có tính chất nghiệp vụ, kỹ thuật. Đội ngũ
tác nghiệp là bộ phận làm nhiệm vụ đúng chuyên môn, nghiệp vụ trong lĩnh vực
hoạt động để mang lại hiệu quả cao hơn cho hoạt động của tổ chức, tập thể.
ĐNTN hoạt động trong lĩnh vực XTTM phải đưa ra được những ý tưởng
trong bất kỳ hoạt động nào mà tổ chức thực hiện. Đồng thời, xây dựng được kế
hoạch, chương trình hành động, tổ chức được đa dạng chương trình cho các hoạt
động XTTM. Có trách nhiệm trong các công việc được giao và đặc biệt cần phải
trau dồi kiến thức chuyên môn khi tham gia vào hoạt động XTTM cùng các NQT.
ĐNTN có vai trò thực hiện các kế hoạch, chương trình hành động của tổ
chức. Thực hiện các nhiệm vụ được giao từ cấp trên hay cụ thể là các NQT nhằm
thúc đẩy hoạt động XTTM trong tổ chức. ĐNTN như một cánh tay đắc lực giúp cho
các NQT có thể thực hiện tốt được công việc của mình và cũng giúp cho tổ chức đạt
được hiệu quả trong công việc.
Như vậy, ĐNTN xúc tiến thương mại của các TTXTTM là một bộ phận quan
trọng cùng thực hiện nhiệm vụ XTTM để thúc đẩy mạnh hoạt động của các
TTXTTM nhằm mang lại hiệu quả cao nhất.
1.1.1.4. Mối quan hệ giữa nhà quản trị và đội ngũ tác nghiệp XTTM:
Nhà quản trị và đội ngũ tác nghiệp có mối quan hệ biện chứng. Nghĩa là cả
hai (NQT và ĐNTN) tác động lẫn nhau để cùng hướng tới mục tiêu chung của tổ
chức. Mà cụ thể ở đây là mục tiêu về việc nâng cao hoạt động xúc tiến thương mại
của các TTXTTM nhà nước.

Nhà quản trị người làm việc trong tổ chức, được giao nhiệm vụ điều khiển
công việc của người khác và chịu trách nhiệm trước kết quả hoạt động của những
người đó. Nhà quản trị là người lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra con
người, tài chính, vật chất và thông tin trong tổ chức sao cho có hiệu quả để giúp tổ
chức đạt mục tiêu. Mà đội ngũ tác nghiệp là những người cùng tham gia hoạt động
chuyên môn, hỗ trợ nhà quản trị để thực hiện mục tiêu đã để ra.


10

NQT giỏi là NQT lập ra được kế hoạch phù hợp, tổ chức và lãnh đạo cũng
như kiểm tra con người, tài chính, vật chất tốt. Tuy nhiên, nếu đó chỉ là điều kiện
cần, điều kiện đủ ở đây là phải có ĐNTN cùng tham gia, phối hợp thực hiện các
hoạt động đó thì mới mang lại giá trị của NQT. Còn ngược lại, nếu ĐNTN hoạt
động không có định hướng, chiến lược đúng đắn của NQT thì dù họ có chuyên môn
vững thì cũng khó đạt được hiệu quả cao trong công việc. Hoặc nếu đạt được họ sẽ
mất một khoảng thời gian dài hơn so với những ĐNTN có NQT tốt.
Do đó, ta có thể thấy rõ NQT và ĐNTN có mối quan hệ biện chứng, tác động
qua lại với nhau, hỗ trợ lẫn nhau trong công việc để mang lại hiệu quả cao cho tổ
chức.
1.1.1.5. Khái niệm xúc tiến thương mại
Xúc tiến thương mại ở góc độ vĩ mô là việc nghiên cứu và điều hành của các
cơ quan quản lý Nhà nước, còn xúc tiến thương mại của TTXTTM công lập là
những hoạt động cụ thể nhằm đạt được mục tiêu quản lý về XTTM của cơ quan
quản lý Nhà nước.
Theo cách truyền thống, XTTM được hiểu là hoạt động trao đổi và hỗ trợ
trao đổi thông tin giữa người bán và người mua, hoặc qua khâu trung gian nhằm tác
động tới thái độ và hành vi mua bán qua đó thúc đẩy việc mua bán, trao đổi hàng
hóa và dịch vụ chủ yếu nhằm mở rộng và phát triển thị trường.
Có quan điểm cho rằng: “XTTM là các hoạt động nghiên cứu bàn giấy, khảo

sát và các dịch vụ liên quan trực tiếp hay gián tiếp tới các hành vi mua bán nhưng
không thuộc hành vi mua bán mà chỉ hỗ trợ nhằm đem lại hiệu quả cao nhất” hay
“XTTM là những hoạt động hỗ trợ kinh doanh thiết yếu, tác động trực tiếp hay gián
tiếp đến quá trình sản xuất và phân phối lưu thông hàng hóa hay cung ứng dịch vụ
nhằm đáp ứng nhu cầu thông thương ngày càng cao của xã hội”.
Luật Thương mại Việt Nam năm 2005 định nghĩa: Xúc tiến thương mại là
hoạt động thúc đẩy, tìm kiếm cơ hội mua bán hàng hoá và cung ứng dịch vụ, bao
gồm hoạt động khuyến mại, quảng cáo thương mại, trưng bày, giới thiệu hàng hoá,
dịch vụ và hội chợ, triển lãm thương mại.


11

1.1.2. Vai trò của NQT và ĐNTN XTTM tại TTXTTM
1.1.2.1. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ và vai trò của các TTXTTM
a. Vị trí và chức năng của các TTXTTM:
Trung tâm Xúc tiến thương mại là cơ quan sự nghiệp chuyên trách trực thuộc
một cơ quan quản lý Nhà nước, về xúc tiến thương mại (như 1 Cục hoặc 1 Bộ hoặc
1 Sở) có chức năng thực hiện hay tham mưu, giúp cơ quan Nhà nước (nếu được
giao) thực hiện về định hướng đầu tư phát triển kinh tế - xã hội trong cả nước; thông
tin, quảng bá về sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm mà nhà đầu tư dự kiến sản xuất,
kinh doanh.
Trung tâm Xúc tiến thương mại là đơn vị sự nghiệp có thu, có tư cách pháp
nhân, con dấu và tài khoản riêng; được ngân sách hỗ trợ một phần kinh phí hoạt
động theo kế hoạch, đề án được duyệt; chịu sự chỉ đạo, quản lý của cơ quan quản lý
nhà nước về bộ máy, biên chế, tổ chức hoạt động xúc tiến thương mại và dịch vụ.
b. Nhiệm vụ của các TTXTTM:
1. Làm đầu mối tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch xúc tiến thương mại theo
lĩnh vực phù hợp với từng ngành quản lý.
- Chủ trì, phối hợp đề xuất, xây dựng, trình duyệt và tổ chức thực hiện các kế

hoạch, chương trình, đề án XTTM dài hạn và hàng năm của ngành, của quốc gia
được giao;
- Tổ chức các sự kiện, hội thảo, hội nghị chuyên đề về XTTM và các chuyên
đề khác thuộc phạm vi quản lý của ngành;
- Tổ chức hoạt động xúc tiến tổng hợp: thương mại kết hợp đầu tư và du lịch;
- Tổ chức, hỗ trợ tổ chức các đoàn doanh nghiệp theo lĩnh vực của ngành đi
khảo sát thị trường, tham dự hội chợ triển lãm, diễn đàn đầu tư trong nước và nước
ngoài; các đoàn doanh nghiệp, cơ quan xúc tiến thương mại nước ngoài vào Việt
Nam.
2. Thông tin, truyền thông, nghiên cứu thị trường và chính sách XTTM:
- Thu thập, xây dựng cơ sở dữ liệu, nghiên cứu, phân tích, dự báo và cung
cấp thông tin sản xuất và thị trường theo lĩnh vực từng ngành hoạt động phục vụ
quản lý, chỉ đạo phát triển XTTM của ngành và các đối tượng có yêu cầu;


12

- Tham gia đề xuất với cơ quan quản lý các chính sách hỗ trợ, khuyến khích
xuất khẩu, phát triển thương mại đối với hàng thuộc lĩnh vực quản lý của Trung
tâm;
- Xây dựng, quản lý và phát triển cổng thông tin thương mại điện tử phục vụ
XTTM của ngành; truyền thông về công tác XTTM của ngành trên các phương tiện
thông tin đại chúng;
- Quảng bá thương hiệu, sản phẩm, sự kiện thuộc ngành trong và ngoài nước;
trưng bày, giới thiệu các thành tựu khoa học công nghệ trong lĩnh vực.
- Biên soạn, in ấn, phát hành các ấn phẩm thông tin, xây dựng các chương
trình truyền thông đa phương tiện trong lĩnh vực XTTM.
3. Tư vấn và chuyển giao công nghệ:
- Xây dựng và tổ chức thực hiện hoạt động tư vấn về tập huấn, chuyển giao
khoa học kỹ thuật, công nghệ liên quan đến lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, XTTM

cho đối tượng có nhu cầu;
- Phối hợp đào tạo và hỗ trợ đào tạo về kỹ thuật, quản lý và XTTM cho tổ
chức, doanh nghiệp, cá nhân có nhu cầu;
- Tư vấn, hỗ trợ doanh nghiệp phát triển thị trường: thành lập các văn phòng
đại diện thương mại trong và ngoài nước, phòng trưng bày giới thiệu sản phẩm, giới
thiệu đối tác hợp tác.
4. Kinh doanh:
- Thiết kế, thi công, trang trí, dàn dựng gian hàng phục vụ hội chợ triển lãm,
hội thảo, hội nghị, sự kiện;
- Kinh doanh nhà hàng, văn phòng, lữ hành phục vụ hoạt động XTTM;
- Đại lý, mua bán, ký gửi sản phẩm hàng hóa thuộc lĩnh vực từng ngành
nghề; tổ chức hoạt động trông giữ hàng hóa, phương tiện phù hợp nhiệm vụ được
giao;
- Thực hiện liên doanh, liên kết, ký kết hợp đồng với các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước phục vụ hoạt động XTTM;
- Tổ chức dịch vụ vui chơi giải trí phục vụ công tác XTTM.


13

5. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực XTTM theo quy định của pháp luật.
Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực XTTM có thể hiểu là các hoạt động giao
thương mà các TTXTTM tổ chức hàng năm. Hoạt động giao thương này có thể là
các TTXTTM đứng ra tổ chức để thúc đẩy hoạt động XTTM trong nước trong từng
lĩnh vực. Có thể là các TTXTTM tham gia chương trình XTTM của một đơn vị
nước ngoài để mang lại lợi ích cho họ và cũng là nâng cao kiến thức, lợi ích cho
chính các TTXTTM.
Tuy nhiên, mỗi một hoạt động giao thương mang tính chất quốc tế ảnh
hưởng đến lợi ích quốc gia này thì 2 bên trong và ngoài nước đều phải thực hiện
theo đúng quy định pháp luật. Trước khi tổ chức một chương trình giao thương đòi

hỏi các NQT và ĐNTN nói riêng và đội ngũ thực hiện hoạt động XTTM nói chung
cần phải tìm hiểu, nắm bắt quy định của luật pháp 2 nước, các văn bản, công văn, ...
liên quan để thực hiện hoạt động được chặt chẽ trách xảy ra sai sót đáng tiếc ảnh
hưởng đến các hoạt động XTTM sau này.
6. Thực hiện nhiệm vụ khác được cơ quan quản lý giao:
Mỗi một TTXTTM đều chịu sự quản lý của 1 đơn vị quản lý nhà nước như
TTTXTTM Nông nghiệp chịu sự quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, TTXTTM Bắc Ninh trực thuộc Sở Công thương Bắc Ninh, TTTTXTTM Ninh
Bình trực thuộc Sở Công thương Ninh Bình... Do vậy, ngoài hoạt động chính mà
các Trung tâm tự triển khai và hoạt động thì còn phải thực hiện các nhiệm vụ khác
liên quan đến lĩnh vực XTTM do các cơ quan quản lý giao. Đây cũng là một trong
số nhiệm vụ đối với các TTXTTM công lập. Càng được cơ quan quản lý giao phó
nhiều công việc thì đội ngũ các NQT và ĐNTN càng nâng cao được trình độ chuyên
môn, kỹ năng làm việc, đặc biệt là mang lại uy tín cho Trung tâm của mình.
c. Vai trò của các TTXTTM
Trước tiên, chúng ta cần nhận thức rõ ràng các TTXTTM là đơn vị thực hiện
hoạt động XTTM. Do đó, vai trò của các TTXTTM cũng chính là vai trò của hoạt
động XTTM. Trong xu thế hội nhập quốc tế, nền kinh tế Việt Nam đang từng bước
chuyển mình, phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu để hoà nhập với thế giới. Việt


14

Nam đã trở thành thành viên chính thức của Tổ chức thương mại thế giới (WTO),
điều đó cũng có nghĩa là doanh nghiệp Việt Nam sẽ có được nhiều cơ hội hơn để
phát triển đầu tư, kinh doanh xuất nhập khẩu do thị trường thế giới mở rộng, vị thế
cạnh tranh bình đẳng, hành lang pháp lý và môi trường kinh doanh được cải
thiện,… Tuy nhiên, doanh nghiệp cũng sẽ đối đầu với những khó khăn, thách thức
không nhỏ, sức cạnh tranh sẽ quyết liệt hơn ở ngay cả thị trường trong nước cũng
như thị trường nước ngoài; thị trường biến động nhanh đòi hỏi doanh nghiệp nhạy

bén và có khả năng thích ứng…Nói cách khác, chính là cần đẩy mạnh, phát huy hơn
nữa vai trò của hoạt động xúc tiến thương mại.
XTTM có vai trò hỗ trợ và cung cấp các thông tin nghiệp vụ cần thiết và
chính xác. Hiện nay, môi trường và thị trường kinh doanh đã có những thay đổi lớn,
tác động đến hoạt động của doanh nghiệp và sự phát triển của xã hội. Ngày càng có
nhiều quốc gia tham gia vào Tổ chức Thương mại Thế giới, hạn ngạch xuất nhập
khẩu sẽ bị bãi bỏ cùng với các khoản thuế đánh vào hàng nhập khẩu. Điều này tạo
thuận lợi lớn cho việc giao thương nhưng cũng đưa các nhà kinh doanh vào môi
trường cạnh tranh gay gắt, khốc liệt trên trường quốc tế. Các thông tin về các hiệp
định thương mại, thuế quan, hàng rào phi thuế quan là rất cần thiết và hữu ích. Vì
thế, vai trò của xúc tiến thương mại là phải cập nhật và nắm vững thông tin để cung
cấp cho doanh nghiệp một cách kịp thời và chính xác.
XTTM là cầu nối giúp doanh nghiệp nghiên cứu thị trường và tìm kiếm
khách hàng. Bên cạnh môi trường kinh doanh thay đổi, thị trường kinh doanh hiển
nhiên cũng thay đổi liên tục. Các yếu tố cấu tạo nên thị trường như nhu cầu của
người tiêu dùng, nhà sản xuất, kênh phân phối, giao dịch, dịch vụ … hiện nay đã
khác hẳn những năm trước đây. Hoạt động trong lĩnh vực xúc tiến thương mại phải
nhanh nhạy với những thay đổi của thị trường, nắm bắt và dự báo xu hướng thị
trường để tư vấn và hỗ trợ doanh nghiệp đạt hiệu quả. Xúc tiến thương mại sẽ làm
cầu nối để nghiên cứu mở rộng thị trường, giúp doanh nghiệp hiểu và thận trọng
hơn khi lựa chon bạn hàng, thị trường và phương thức kinh doanh khi ký kết hợp
đồng.


15

XTTM khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng thương hiệu nhằm nâng
cao sức cạnh tranh của sản phẩm, hàng hoá. Vấn đề xây dựng và phát triển thương
hiệu cũng là một yêu cầu cấp thiết, khẳng định vị thế, uy tín của hàng hoá và doanh
nghiệp, giúp doanh nghiệp nâng cao năng lực thâm nhập, duy trì và phát triển thị

trường cả trong nước và nước ngoài. Trong bối cảnh hiện nay, chúng ta không chỉ
cạnh tranh với các doanh nghiệp trong nước mà còn phải cạnh tranh với các tập
đoàn nước ngoài đầu tư và kinh doanh tại Việt Nam. Một sản phẩm mang nhãn hiệu
được bảo hộ độc quyền dưới mắt người tiêu dùng thì đó là biểu tượng xác định uy
tín về mặt chất lượng của sản phẩm, mặt khác nó còn khẳng định về mặt trách
nhiệm của nhà cung cấp đối với người tiêu dùng. Do vậy, sức mua trên thị trường
đối với những sản phẩm có thương hiệu thường lớn hơn, và người tiêu dùng sẳn
sàng chi trả cao hơn những sản phẩm cùng loại không có thương hiệu. Nói tóm lại,
chất lượng và thương hiệu của sản phẩm là điều kiện tiên quyết trong môi trường
cạnh tranh. Do đó, vai trò của xúc tiến thương mại là làm sao tư vấn, cung cấp
thông tin và hướng dẫn để doanh nghiệp nhận thức đúng đắn hơn về tầm quan trọng
của thương hiệu và có sự đầu tư nhất định cho việc phát triển thương hiệu.
Vai trò xúc tiến thương mại cũng chính là hỗ trợ doanh nghiệp nhằm góp
phần tăng trưởng kinh tế xã hội. Do đó, cần phải nhận thức đúng đắn tầm quan
trọng trong hoạt động của các TTXTTM trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, góp
phần phát triển kinh tế - xã hội một cách ổn định, bền vững.
1.1.2.2. Vai trò của NQT và ĐNTN XTTM của các TTXTTM
Đối với từng lĩnh vực, đội ngũ các NQT và ĐNTN XTTM có vai trò chuyên
môn khác nhau. Bất kỳ mọi hoạt động thì yếu tố con người luôn là nhân tố quan
trọng bậc nhất. Điều này ai cũng nhận thấy rõ và đó cũng chính là yếu tố tất yếu để
xây dựng nên thành công nhất định cho bất kỳ mọi hoạt động. Như đã nghiên cứu ở
trên, NQT và ĐNTN XTTM có mối quan hệ qua lại gắn bó lẫn nhau. Do vậy mà vai
trò của đội ngũ NQT và ĐNTN XTTM có vai trò độc lập và bổ trợ lẫn nhau trong
hoạt động XTTM ở nước ta.


16

NQT có vai trò quan trọng trong việc lập các chương trình, dự án, kế hoạch
về XTTM như lập kế hoạch tổ chức và hỗ trợ doanh nghiệp có liên quan đến lĩnh

vực hoạt động, tham gia các hội chợ triển lãm trong nước và quốc tế; tổ chức khảo
sát thị trường trong và ngoài nước, tìm thị trường tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá liên
quan đến ngành XTTM, tổ chức các doanh nghiệp tham gia chương trình XTTM
trọng điểm; tổ chức lớp đào tạo, tập huấn, hội thảo, hội nghị. Quản lý, trưng bày
giới thiệu sản phẩm... Còn ĐNTN XTTM có vai trò quan trọng trong việc thực hiện
những kế hoạch và chương trình hành động cùng với đội ngũ NQT theo sự phân
công chỉ đạo của đội ngũ các NQT, cũng có thể đề xuất ý kiến, sự sáng tạo trong
quá trình thực hiện để mang lại hiệu quả cao nhất cho hoạt động XTTM.
Như vậy, đội ngũ NQT và ĐNTN XTTM có vai trò quan trọng giúp cho các
TTXTTM thực hiện được vị trí, chức năng, nhiệm vụ và vai trò của mình. Đây
chính là đội ngũ đem lại sự tồn tại và phát triển cho các hoạt động XTTM của nhà
nước nói chung và các doanh nghiệp có hoạt động XTTM nói riêng.
1.1.3. Tiêu chí đánh giá năng lực NQT và ĐNTN XTTM của các TTXTTM
1.1.3.1. Tiêu chí đánh giá năng lực đội ngũ các NQT của các TTXTTM:
a. Tri thức chuyên môn:
Tri thức là tổng thể kiến thức, hiểu biết mà một người lĩnh hội, tích luỹ qua
trải nghiệm hoặc học hỏi.
Kiến thức bao gồm kiến thức nghề nghiệp (kiến thức chuyên môn, nghiệp
vụ, kiến thức quản lý) và những kiến thức khác có ích cho công việc. Kiến thức có
được qua quá trình tích luỹ từ học tập, đào tạo, công việc và sự quan sát, học hỏi
của cá nhân. Kiến thức thường chịu ảnh hưởng của yếu tố học vấn, kinh nghiệm và
định hướng cá nhân.
Kiến thức chuyên môn là những hiểu biết về một lĩnh vực nào đó. Khi NQT
có kiến thức càng sâu rộng và có khả năng vận dụng được thành thạo kiến thức đó
vào thực hiện công việc sẽ càng thể hiện được năng lực làm việc của mình. Để làm
việc trong một ngành nào đó, NQT phải hiểu biết về chuyên môn, kỹ thuật ở ngành
đó. Quản trị viên cấp càng cao thì càng đòi hỏi kiến thức chuyên môn càng cao.


17


Những kiến thức cơ bản có thể thu nhận được qua học tập từ các cấp học phổ
thông. Đây là những kiến thức tạo nền tảng để người học có thể tiếp thu những kiến
thức và kỹ năng nghề nghiệp trong các trường đại học, cao đẳng. Những kiến thức
về một chuyên môn là những kiến thức cơ bản quyết định sự nghiệp của mỗi cá
nhân. Tất cả nội dung chương trình đào tạo, phương pháp đào tạo và những điều
kiện liên quan đến đào tạo như cơ sở vật chất, hệ thống đánh giá chất lượng học tập,
quy trình tuyển chọn và đào thải... quyết định rất lớn đến kiến thức chuyên môn của
người được đào tạo và tạo tiền đề cho người được đào tạo chuẩn bị sự nghiệp nghề
nghiệp của mình.
b. Kỹ năng hành nghề:
1. Kỹ năng chuyên môn:
Kỹ năng chuyên môn là kiến thức khả năng cần thiết để thực hiện một công
việc cụ thể, hay nói cách khác là trình độ chuyên môn của NQT. NQT cần nắm bắt
và thực hành được công việc chuyên môn liên quan đến phạm vi mà mình đang điều
hành (hiểu biết về quá trình, nguyên tắc, kỹ thuật thực hiện công việc). Kỹ năng này
giúp NQT thực hiện việc chỉ đạo, điều hành công việc, kiểm soát và đánh giá năng
lực cấp dưới. Kỹ năng này phải trở thành một hoạt động thường xuyên, liên tục nhất
quán của NQT.
NQT có kỹ năng chuyên môn để có thể hiểu được các công việc của bộ phận
mình phụ trách, từ đó ra các quyết định chính xác về các lĩnh vực chuyên môn,
hướng dẫn, chỉ đạo nhân viên thực hiện tốt các hoạt động tác nghiệp, đồng thời giúp
các NQT có thể xử lý kịp thời những tình huống phát sinh trong quá trình hoạt động
của tổ chức.
Kỹ năng chuyên môn của NQT có thể có được bằng con đường học tập trong
nhà trường và học ngay ở chính trong quá trình làm việc. Trong thực tiễn kinh
doanh, có nhiều NQT không những có kiến thức chuyên môn rộng mà còn là bậc
thầy trong lĩnh vực chuyên môn hẹp nhất định.
Tuy nhiên, đội ngũ các cấp NQT đòi hỏi các mức độ hiểu biết kỹ năng
chuyên môn khác nhau. NQT thường đưa ra các định hướng chiến lược, cách làm



×