Tải bản đầy đủ (.pdf) (161 trang)

Một số giải pháp kiểm soát nâng cao chất lượng sản phẩm thức ăn chăn nuôi của công ty c p việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 161 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
------------------------------

NGUYỄN TRÍ THANH

MỘT SỐ GIẢI PHÁP KIỂM SOÁT NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM THỨC ĂN CHĂN NUÔI
CỦA CÔNG TY C.P. VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC S KINH TẾ

Hà Nội, 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
------------------------------

NGUYỄN TRÍ THANH

MỘT SỐ GIẢI PHÁP KIỂM SOÁT NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM THỨC ĂN CHĂN NUÔI
CỦA CÔNG TY C.P. VIỆT NAM


Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60620115

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGÔ VĂN HẢI

Hà Nội, 2013


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng:
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung
thực và chưa từng được sử dụng hoặc công bố trong bất kì công trình nào
khác.
Mọi thông tin trích dẫn trong luận văn đều được nghi rõ nguồn ngốc.
việc thực hiện luận văn đã nhận được sự giúp đỡ đồng ý của các bộ phận cá
nhân có liên quan.
Tác giả luận văn


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài luận văn của mình, ngoài sự cố gắng của bản thân,
tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của nhiều cá nhân và tập thể.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự giúp đỡ, chỉ bảo tận

tình của các thầy cô giáo khoa kinh tế nông nghiệp; viện sau đại học – Trường
đại học Lâm Nghiệp việt nam. Đặc biệt là sự quan tâm chỉ bảo tận tình của
thầy giáo hướng dẫn T.S Ngô Văn Hải đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt
quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới công ty C.P việt nam, cùng
đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty, đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi
trong quá trình nghiên cứu, thực tập và thu thập tài liệu phục vụ cho luận văn.
Xin Chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn
Nguyễn Trí Thanh


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan ...................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................ ii
Mục lục ............................................................................................................. iii
Danh mục các bảng ........................................................................................... v
Danh mục các hình ........................................................................................... vi
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHẤT
LƯỢNG SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP ......................................... 4
1.1. Chất lượng sản phẩm và quản lý chất lượng sản phẩm ............................. 4
1.1.1. Chất lượng sản phẩm và những đặc điểm cơ bản về chất lượng sản
phẩm .................................................................................................................. 4
1.1.2. Khái niệm về kiểm soát nâng cao chất lượng sản phẩm ......................... 7
1.2. Lựa chọn để áp dụng phương thức kiểm soát chất lượng sản phẩm.......... 9

1.2.1. Giới thiệu một số phương thức quản lý kiểm soát chất lượng sản phẩm 9
1.2.2. Lựa chọn phương thức kiểm soát chất lượng sản phẩm thích hợp ....... 14
1.2.3. Nguyên lý xây dựng, vận hành kiểm soát chất lượng sản phẩm .......... 16
1.3. Đánh giá chất lượng sản phẩm ................................................................. 22
1.3.1. Các công cụ để đánh giá chất lượng sản phẩm ..................................... 22
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng sản phẩm........................................... 24
1.4. Chi phí chất lượng .................................................................................... 24
1.4.1. Khái niệm .............................................................................................. 24
1.4.2. Phân loại chi phí chất lượng .................................................................. 25
1.5. Kinh nghiệm kiểm soát chất lượng sản phẩm trong quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp trong và ngoài nước ........................................ 27


iv

1.5.1. Kiểm soát chất lượng sản phẩm ở một số nước trên thế giới ............... 27
1.5.2. Kiểm soát chất lượng sản phẩm ở việt nam ......................................... 29
1.6 Tổng quan những tài liệu nghiên cứu về quản lý chất lượng sản phẩm ... 30
1.7 Bài học rút ra từ nghiên cứu lý luận và thực tiễn ...................................... 31
Chương 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 34
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................... 34
2.1.1. Khái quát cơ cấu tổ chức của công ty C.P Việt Nam............................ 34
2.1.2. Đặc điểm thị trường của công ty C.P Việt Nam ................................... 43
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 45
2.2.1. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu .................................................. 46
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu .............................................................. 48
2.2.3. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích ............................................................. 52
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 54
3.1. Thực trạng kiểm soát chất lượng sản phẩm tại công ty C.P việt nam ..... 54

3.1.1. Các sản phẩm chủ yếu của công ty C.P việt nam ................................. 54
3.1.2. Hệ thống tổ chức kiểm soát chất lượng sản phẩm của công ty C.P Việt
Nam ................................................................................................................. 56
3.1.3. Hệ thống văn bản liên quan để kiểm soát chất lượng sản phẩm của công
ty ...................................................................................................................... 57
3.1.4. Các điều kiện cần thiết đảm bảo kiểm soát chất lượng sản phẩm ........ 63
3.1.5 Tổ chức thực hiện kiểm soát chất lượng sản phẩm tại công ty .............. 65
3.2. Định hướng và giải pháp hoàn thiện kiểm soát chất lượng sản phẩm tại
công ty cổ phần chăn nuôi C.P việt nam ......................................................... 91
3.2.1. Định hướng............................................................................................ 91
3.2.2. Những giải pháp .................................................................................... 93
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................................... 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


v

DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

TT

Trang

2.1

Tình hình tiêu thụ sản phẩm theo khu vực thị trường

42


2.2

Tình hình tiêu thụ thức ăn chăn nuôi của công ty trên các thị

42

trường
2.3

Thu thập ý kiến

47

2.4

Phân tích ma trận các yếu tố bên trong

50

2.5

Phân tích ma trận các yếu tố bên trong

51

3.1

Danh mục một số sản phẩm thức ăn


54

3.2

Các chỉ tiêu kiểm soát

61

3.3

Nguồn nhân lực

63

3.4

Một số trang thiết bị đang dùng tại công ty

64

3.5

Nhu cầu chất khoáng hàng ngày cho các loại lợn

68

3.6

Một số chất PREMIX thường dùng bổ xung vào thức ăn


77

chăn nuôi (sản phẩm cám)
3.7

Danh mục một số chất bị cấm

78

3.8

Thành phần trong một sản phẩm

86

3.9

Tổng hợp ý kiến khách hàng về chất lượng các sản phẩm chủ

87

yếu của công ty
3.10 Đánh giá của khách hàng về chất lượng sản phẩm của công ty

89

so với các đối thủ cạnh tranh trong lĩnh vực sản xuất thức ăn
chăn nuôi
3.11 protein và khoáng trong một số loại nguyên liệu thức ăn phổ
biến sẵn có ở địa phương


90


vi

DANH MỤC CÁC HÌNH
Tên hình

TT

Trang

13

Mô hình chi phí chất lượng sản phẩm của DN

25

2.1

Sơ đồ bộ máy quản lý tại công ty CP việt nam

37

22

Ma trận SWOT như hình sau

49


3.1

Mô tả hệ thống các văn bản để kiểm soát chất lượng

57

3.2

Mô tả các nhóm nguyên liệu công ty sử dụng

66

3.3

Sơ đồ mô tả quá trình sản xuất

69

3.4

Mô hình tổ chức kiểm tra đánh giá chất lượng sản phẩm

81

3.5

Mô hình kiểm soát chất lượng

82


3.6

Tiến trình thực hiện trong mô hình kiểm soát chất lượng theo

94

MBP


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay ngành chăn nuôi ở nước ta đang có bước phát triển mạnh mẽ,
các mô hình chăn nuôi lớn như trang trại, chăn nuôi tập trung là xu thế phát
triển chung của ngành chăn nuôi. Sự phát triển của ngành chăn nuôi phát triển
cả về số lượng của một loại vật nuôi cũng như chủng loại vật nuôi. Sự chăn
nuôi tập trung và quy mô lớn mang lại hiệu quả kinh tế rất cao. Góp phần phát
triển kinh tế khu vực nông thôn, giải quyết công ăn việc làm cho rất nhiều lao
động. Bên cạnh đó hướng chăn nuôi theo mô hình hàng hóa lớn.
Chăn nuôi ở nước ta có vị trí quan trọng trong nền nông nghiệp cũng
như nền kinh tế quốc dân. Thực tế này đặt ra nhiều cơ hội cũng như là thách
thức cho các nhà sản xuất cung cấp thức ăn chăn nuôi. Trước sức ép của nền
kinh tế thị trường mỗi doanh nghiệp đều cố gắng làm sao đạt hiệu quả cao
trong quá trình sản xuất kinh doanh và nâng cao chất lượng sản phẩm để cạnh
tranh với các đối thủ. Điều này đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có cái nhìn
tổng thể về thị trường và đầu tư đúng hướng để khi sản xuất kinh doanh có thể
nâng cao được chất lượng, nâng cao năng lực cạnh tranh nhằm giúp doanh
nghiệp phát triển bền vững ổn định.

Nhận thức được tầm quan trọng của việc kiểm soát nâng cao chất lượng
sản phẩm thức ăn chăn nuôi cho những mặt hàng của công ty bán ra thị
trường. Trong quá trình tìm hiểu và khảo sát thực tế tại công ty cổ phần chăn
nuôi C.P việt nam tôi đã nhận thấy đây là vấn đề cấp thiết cần sớm hoàn thiện
vì vậy tôi chọn làm nội dung nghiên cứu của luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ kinh
tế nông nghiệp với tên đề tài: “ Một số giải pháp kiểm soát nâng cao chất
lượng sản phẩm thức ăn chăn nuôi của công ty C.P.việt nam”


2

2 Mục tiêu tiêu nghiên cứu
2.1 mục tiêu chung
Nghiên cứu đánh giá hoạt động kiểm soát nâng cao chất lượng sản
phẩm thức ăn chăn nuôi của công ty C.P Việt Nam. Trên cơ sở đó đề xuất
những giải pháp nhằm hoàn thiện hơn việc kiểm soát chất lượng sản phẩm
thức ăn chăn nuôi của Công ty. Xây dựng được thương hiệu, giữ vững, chiếm
lĩnh thị trường của Công ty C.P việt nam
2.2 mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa các cơ sở lý luận và thực tiễn về kiểm soát chất
lượng sản phẩm của doanh nghiệp.
- Phân tích, đánh giá thực trạng và xác định những mặt tồn tại kiểm soát nâng
cao chất lượng sản phẩm thức ăn chăn nuôi tại công ty C.P việt nam trong
những năm qua.
- Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện kiểm soát chất lượng một số sản phẩm
chủ yếu tại công ty C.P việt nam trong những năm tới.
3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: Các hoạt động kiểm soát nâng cao chất
lượng sản phẩm TACN của công ty cổ phần chăn nuôi C.P việt nam.

3.2 phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi về nội dung:
Đề tài sẽ nghiên cứu Tình hình hoạt động kiểm soát chất lượng sản phẩm
trong quá trình sản xuất, kinh doanh của công ty C.P Việt Nam thời gian qua.
Đề ra “một số giải pháp kiểm soát, nâng cao chất lượng sản phẩm thức ăn
chăn nuôi của công ty C.P.việt nam “.
* Phạm vi về không gian:


3

Tập trung nghiên cứu cụ thể đối với quá trình sản xuất kinh doanh sản
phẩm của công ty. Những phản ánh đánh giá của khách hàng, người chăn nuôi
trong vùng với chất lượng sản phẩm.
* Phạm vi về thời gian:
Các số liệu, tài liệu liên quan được thu thập trong thời gian 3 năm từ
2010 – 2012.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của báo cáo được trình bày
trong 3 chương. Chương 1: ….; Chương 2: …Chương 3: ….


4

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Chất lượng sản phẩm và quản lý chất lượng sản phẩm
1.1.1. Chất lượng sản phẩm và những đặc điểm cơ bản về chất lượng sản
phẩm
1.1.1.1. Khái niệm chất lượng sản phẩm

Chất lượng sản phẩm (CLSP) là một thuật ngữ đã xuất hiện từ lâu,
được sử dụng phổ biến và rất thông dụng trong cuộc sống. Khái niệm “ Chất
lượng sản phẩm “ là một phạm trù rất rộng và phức tạp, phản ánh tổng hợp
các nội dung kỹ thuật, kinh tế, xã hội.
Có rất nhiều quan niệm khác nhau về chất lượng sản phẩm. mỗi khái
niệm đều có những cơ sở khoa học và nhằm giải quyết những mục tiêu, nhiệm
vụ nhất định trong thực tế. đứng trên góc độ khác nhau và tùy theo mục tiêu,
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh mà các doanh nghiệp có thể đưa ra những quan
niệm về chất lượng xuất phát từ người sản xuất, người tiêu dùng.
Theo Nguyễn Đình Phan hiện có 3 quan niệm về chất lượng:
Quan niệm siêu việt cho rằng chất lượng là sự tuyệt vời và hoàn hảo
nhất của sản phẩm. quan niệm này mang tính triết học, trìu tượng, chất lượng
không thể xác định một cách chính xác nên nó chỉ có ý nghĩa đơn thuần trong
nghiên cứu.
Quan niệm xuất phát từ sản phẩm cho rằng chất lượng sản phẩm được
phản ánh bởi các thuộc tính đặc trưng của sản phẩm đó. Quan điểm này đã
đồng nghĩa với chất lượng sản phẩm với các thuộc tính hữu ích của sản phẩm.


5

Tuy nhiên, sản phẩm có thể có nhiều thuộc tính hữu ích nhưng không được
người tiêu dùng đánh giá cao.
Quan điểm của các nhà sản xuất thì chất lượng là sự hoàn hảo và phù
hợp của một sản phẩm với một tập hợp các yêu cầu hoặc tiêu chuẩn, quy cách
đã được xác định trước. Tuy nhiên, quan niệm chất lượng này chỉ phản ánh
mối quan tâm của người sản xuất đến việc đạt được những chỉ tiêu chất lượng
đặt ra.
Trên cơ sở nhiều quan điểm về quản lý kiểm soát chất lượng, Nguyễn
Đình Phan đã kết luận rằng: “Trong nền kinh tế thị trường, người ta đưa ra rất

nhiều quan niệm khác nhau về chất lượng sản phẩm. Những khái niệm chất
lượng này xuất phát và gắn bó chặt chẽ với các yếu tố cơ bản của thị trường
như nhu cầu, cạnh tranh, giá cả…Có thể gọi chúng dưới một nhóm chung là
quan niệm “Chất lượng theo hướng thị trường”.
Những chuyên gia hàng đầu về quản lý kiểm soát chất lượng được biết
đến đi theo quan điểm này có thể kể ra ở đây như: W.Edwards Deming và
Joseph Juran ở nhật bản, Philip Crosby ở mỹ….” theo quan niệm này có thể
tiếp cận bằng nhiều cách khác nhau:
- Nếu xuất phát từ người tiêu dùng, chất lượng được định nghĩa là sự
phù hợp của sản phẩm với mục đích sử dụng của người tiêu dùng.
- Nếu xuất phát từ mặt giá trị, chất lượng được hiểu là đại lượng đo
bằng tỷ số giữa lợi ích thu được từ tiêu dùng sản phẩm với chi phí phải bỏ ra
để đạt được lợi ích đó.
- Nếu xuất phát từ tính cạnh tranh của sản phẩm thì chất lượng cung
cấp những thuộc tính mang lại lợi thế cạnh tranh nhằm phân biệt nó với sản
phẩm cùng loại trên thị trường.
Ngày nay, người ta thường nói dến chất lượng tổng hợp bao gồm chất
lượng sản phẩm, chất lượng dịch vụ sau khi bán sản phẩm và chi phí bỏ ra để


6

đạt được mức chất lượng đó. Quan niệm này đặt chất lượng sản phẩm trong
mối quan hệ chặt chẽ với chất lượng của dịch vụ, chất lượng các điều kiện
giao hàng và hiệu quả của việc sử dụng các nguồn lực.
Gần đây rất nhiều quan điểm mới đưa ra khái niệm chung về chất lượng:
Theo Phó Đức Trù, Phạm Hồng thì chất lượng là mức độ đáp ứng các
yêu cầu của một tập hợp các đặc tính vốn có.
Một số nhà nghiên cứu khác lại cho rằng: “chất lượng là những gì mà
khách hàng muốn sao thì nó như vậy”.

Theo Nguyễn Văn Nghiến thì chất lượng là tập hợp các đặc tính của
một thực thể (đối tượng) tạo cho thực thể (đối tượng) có khả năng thỏa mãn
những yêu cầu nêu ra hoặc tiềm ẩn. Nếu căn cứ vào quan điểm này có thể hiểu
ngay rằng chất lượng sản phẩm là tổng hợp những dấu hiệu và những tính chất
xác định sự phù hợp của sản phẩm với những đòi hỏi của khách hàng.
Tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa (ISO) trong bộ tiêu chuẩn ISO 9000
đã đưa ra định nghĩa về chất lượng như sau: Chất lượng là mức độ thỏa mãn
của một tập hợp các thuộc tính đối với các yêu cầu. Định nghĩa này thể hiện
sự thống nhất giữa các thuộc tính nội tại khách quan của sản phẩm với đáp
ứng nhu cầu chủ quan của khách hàng. Đây chính là định nghĩa bao hàm,
chính xác và được phổ biến nhất hiện nay.
1.1.1.2. Đặc điểm của phạm trù chất lượng sản phẩm
Theo Nguyễn Đình Phan ”chất lượng sản phẩm là một khái niệm phức
tạp và tổng hợp cần được xem xét đánh giá một cách đầy đủ thận trọng” khi
đề cập đến phạm trù này cần phải căn cứ vào một số đặc điểm cơ bản sau đây:
- Chất lượng sản phẩm được đo bằng sự thỏa mãn nhu cầu. vì thế cho
dù trình độ công nghệ để chế tạo sản phẩm đó có tiên tiến, hiện đại đến mức
nào; nhưng nếu một sản phẩm vì lý do nào đó mà không được nhu cầu chấp
nhận thì phải bị coi là chất lượng kém.


7

- Chất lượng sản phẩm được hình thành trong tất cả mọi hoạt động, mọi
quá trình tạo ra sản phẩm. do đó, chất lượng sản phẩm phải được xem xét trong
mối quan hệ chặt chẽ, thống nhất giữa các quá trình trước, trong và sau sản xuất:
nghiên cứu thiết kế chuẩn bị sản xuất, sản xuất và sử dụng sản phẩm.
- Chất lượng sản phẩm có tính tương đối cần được xem xét trong mối
quan hệ chặt chẽ với thời gian và không gian. Chất lượng sản phẩm không ở
trạng thái cố định, mà thay đổi theo từng thời kì, phụ thuộc vào sự biến động

của các yếu tố sản xuất của khoa học- công nghệ và tiến bộ khoa học công
nghệ kỹ thuật và của yêu cầu của từng thị trường.
- Cũng theo Nguyễn Đình Phan thì chất lượng sản phẩm cần được
đánh giá trên cả 2 mặt khách quan và chủ quan:
+ Tính chủ quan của chất lượng thể hiện thông qua chất lượng trong sự
phù hợp hay còn gọi là chất lượng thiết kế.
+ Tính khách quan thể hiện thông qua thuộc tính vốn có trong từng sản phẩm.
- Đồng thời, chất lượng sản phẩm chỉ thể hiện đúng trong những điều
kiện tiêu dùng xác định phù hợp với mục đích tiêu dùng cụ thể. Không thể có
chất lượng sản phẩm chung cho tất cả mọi điều kiện, mọi đối tượng. Với đặc
điểm này, việc cung cấp những thông tin cần thiết về sản phẩm cho người tiêu
dùng là một trong những yêu cầu không thể thiếu được đối với các nhà sản xuất.
1.1.2. Khái niệm về kiểm soát nâng cao chất lượng sản phẩm
Các nhà khoa học nghiên cứu về quản lý kiểm soát chất lượng đều cho
rằng chất lượng không tự nhiên sinh ra. Nó là kết quả của sự tác động hàng
loạt yếu tố có liên quan chặt chẽ với nhau. Muốn đạt chất lượng mong muốn cần
phải kiểm soát một cách đúng đắn các yếu tố này. Kiểm soát chất lượng là một
khía cạnh của chức năng quản lý để xác định và thực hiện chính sách chất lượng.
Hiện nay đang tồn tại các quan điểm khác nhau về kiểm soát chất lượng:


8

Kiểm soát chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia Liên xô cũ (GOST 15467-70),
kiểm soát chất lượng là xây dựng, đảm bảo và duy trì mức chất lượng tất yếu
của sản phẩm khi thiết kế, chế tạo lưu thông, tiêu dùng.
Theo Vũ Quốc Bình “kiểm soát chất lượng là tổng thể các biện pháp
kinh tế, kỹ thuật, hành chính tác động nên toàn bộ quá trình hoạt động của
một tổ chức hay một doanh nghiệp để đạt hiệu quả cao nhất về chất lượng với
chi phí thấp nhất”.

Trong nghiên cứu khác thì kiểm soát chất lượng là sự mở rộng và phát
triển tất yếu của các hệ thống chất lượng, bao gồm cả việc đảm bảo chất
lượng .
Theo Phó Đức Trù , Phạm Hồng, thì kiểm soát chất lượng là các hoạt
động có phối hợp nhằm định hướng và kiểm soát một tổ chức về chất lượng.
Ngoài ra còn có rất nhiều quan điểm khác về kiểm soát chất lượng như
quan điểm của A.G.Robertson một chuyên gia người anh cho rằng: kiểm soát
chất lượng được xác định như một hệ thống quản lý nhằm xây dựng một
chương trình và sự phối hợp cố gắng của các đơn vị khác nhau để duy trì và
tăng cường chất lượng trong các tổ chức thiết kế, sản xuất sao cho đảm bảo
nền sản xuất có hiệu quả nhất, đồng thời cho phép thỏa mãn đầy đủ các yêu
cầu của người tiêu dùng.
Kiểm soát chất lượng cũng là một hoạt động có chức năng quản lý
chung nhằm mục đích đề ra chính sách, mục tiêu, trách nhiệm và thực hiện
chúng bằng các biện pháp như hoạch định chất lượng, kiểm soát chất lượng
để đảm bảo chất lượng và cải tiến chất lượng trong khuôn khổ một hệ thống
chất lượng.
Qua tìm hiểu những quan điểm về kiểm soát chất lượng như ở trên, có
thể thấy mỗi quan điểm đó không hoàn toàn đồng nhất nhưng chúng vẫn có
những điểm chung như:


9

+ Kiểm soát chất lượng được thực hiện trong suốt chu kỳ sống của sản
phẩm, từ thiết kế, chế tạo đến sử dụng sản phẩm.
+ Mục tiêu trực tiếp của kiểm soát chất lượng là đảm bảo chất lượng và
cải tiến chất lượng phù hợp với nhu cầu thị trường với chi phí tối ưu.
+ Kiểm soát chất lượng là hệ thống cá hoạt động, các biện pháp (hành
chính, tổ chức, kinh tế kỹ thuật, xã hội và tâm lý). kiểm soát chất lượng là

nhiệm vụ của tất cả mọi người, mọi thành viên trong xã hội, trong doanh
nghiệp, là trách nhiệm của tất cả các cấp, nhưng phải được lãnh đạo cao nhất
chỉ đạo.
+ Thực chất của kiểm soát chất lượng là tổng hợp các hoạt động chức
năng như: hoạch định , tổ chức, điều chỉnh.
1.2. Lựa chọn để áp dụng phương thức kiểm soát chất lượng sản phẩm
1.2.1. Giới thiệu một số phương thức quản lý kiểm soát chất lượng sản
phẩm
1.2.1.1. Về ISO, ISO 9000
Đây là phương thức quản lý kiểm soát chất lượng thông qua hệ thống
các tiêu chuẩn được quy định chung.
Trong tài liệu đã giới thiệu khái quát về ISO 9000 như sau:
hệ thống tiêu chuẩn ISO 9000 lần đầu tiên xuất hiện năm 1979 dưới dạng hệ
thống tiêu chuẩn anh BS5750 do viện tiêu chuẩn anh quốc giới thiệu.
sau đó BS5750 được tổ chức tiêu chuẩn quốc tế ban hành với một số điều
chỉnh không đáng kể. kể từ năm 1987 ISO 9000 được áp dụng ở nhiều nước
trên thế giới bộ tiêu chuẩn quốc tế ISO 9000, phiên bản năm 1987( viết là ISO
9000: 1987) là hệ thống tiêu chuẩn nhằm đảm bảo chất lượng của một tổ
chức. chất lượng quản lý của một doanh nghiệp là cơ sở nền tảng để hình
thành chất lượng của sản phẩm và dịch vụ do doanh nghiệp cung cấp. đây là
quan điểm được nhiều quốc gia đồng thuận và áp dụng. đầu tiên bộ tiêu chuẩn


10

này được áp dụng tại các quốc gia như ÂU, Mỹ, Canada, Nhật bản. sau đó
được phổ biến rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới.
năm 1994, tổ chức ISO đã ban hành bộ tiêu chuẩn (ISO 9000: 1994)được
phân định 3 mô hình riêng biệt:
+ Mô hình 1: ISO 9001

+ Mô hình 2: ISO 9002
+ Mô hình 3: ISO 9003
Tháng 12 năm 2000 tổ chức ISO ban hành bộ tiêu chuẩn (ISO 9000: 2000)
bao gồm 3 tiêu chuẩn:
ISO 9000: 2000 hệ thống quản lý chất lượng - cơ sở và từ vựng.
ISO 9001: 2000 hệ thống quản lý chất lượng - các yêu cầu.
ISO 9004: 2000 hệ thống quản lý chất lượng – Hướng dẫn cải tiến.
Như vậy đối với phiên bản ấn hành năm 2000, các doanh nghiệp chỉ áp
dụng mô hình ISO 9001, sẽ không có mô hình ISO 9002 và ISO 9003.
Theo ý nghĩa chung trong kinh doanh, ISO 9001: 2000 chính là việc
thực hiện tốt và kiểm soát chặt chẽ một hệ thống quản lý kiểm soát chất lượng
được thành lập thành văn bản.
Để được chứng nhận tiêu chuẩn này, doanh nghiệp cần phải có một hệ
thống quản lý thành văn (trong ISO 9001: 2000, “thành văn” bao hàm ý nghĩa
là phải thiết lập, viết thành văn bản, thực hiện và duy trì) để biến các yếu tố
đầu vào thành kết quả mong muốn. nói một cách đơn giản doanh nghiệp phải:
- Viết ra những gì cần làm
- Làm đúng những gì đã viết ra
- Lưu giữ các hồ sơ về những gì đã làm, nhất là khi có sự không phù
hợp giữa viết và làm.
ISO 9001: 2000 là một hệ thống tiêu chuẩn kiểm soát chất lượng được
áp dụng phổ biến trong các doanh nghiệp, nhưng không phải là duy nhất. bên


11

cạnh ISO 9001: 2000, tùy theo từng nghành nghề sản xuất kinh doanh và điều
kiện. doanh nghiệp có thể áp dụng thêm các hệ thống tiêu chuẩn chất lượng
khác, chẳng hạn như hệ thống tiêu chẩn quản lý môi trường(ISO 14000), tiêu
chuẩn an toàn thực phẩm(HACCP), tiêu chuẩn an sinh xã hội (SA

8000),….Nhưng dù áp dụng tiêu chuẩn nào, phương thức quản lý chất lượng
tại mỗi doanh nghiệp đều phải dựa trên những nguyên tắc tiêu chuẩn cơ bản
nhằm đồng bộ đến các yếu tố có ảnh hưởng đến chất lượng.
Cũng giới thiệu về ISO 9000 Nguyễn Đình Phan đã hướng dẫn kiểm
soát quản lý chất lượng phải tuân thủ những nguyên tắc sau:
Nguyên tắc 1: định hướng bởi khách hàng
Chất lượng là sự thỏa mãn khách hàng, chính vì vậy việc kiểm soát chất
lượng phải đáp ứng mục tiêu đó. Kiểm soát chất lượng không ngừng tìm hiểu
nhu cầu của khách hàng và xây dựng nguồn lực để đáp ứng các nhu cầu đó
một cách tốt nhất
Nguyên tắc 2: vai trò lãnh đạo
Lãnh đạo doanh nghiệp thống nhất mục đích, định hướng môi trường
nội bộ của doanh nghiệp, huy động toàn bộ nguồn lực để đạt mục tiêu của
doanh nghiệp
Nguyên tắc 3: sự tham gia của mọi người
Con người là yếu tố quan trọng nhất cho sự phát triển. việc huy động
con người một cách đầy đủ sẽ tạo ra cho họ kiến thức và kinh nghiệm thực
hiện công việc, đóng góp cho sự phát triển của doanh nghiệp.
Nguyên tắc 4: phương pháp quá trình
Hoạt động sẽ hiệu quả hơn nếu các nguồn lực và hoạt động có liên quan
được kiểm soát như một quá trình
Nguyên tắc 5: quản lý theo phương pháp hệ thống
Việc quản lý một cách có hệ thống sẽ làm tăng hiệu quả và hiệu lực
hoạt động của doanh nghiệp


12

Nguyên tắc 6: cải tiến liên tục
Cải tiến liên tục là mục tiêu của mọi doanh nghiệp và điều này trở lên

đặc biệt quan trọng trong sự biến động không ngừng của môi trường kinh
doanh như hiện nay
Nguyên tắc 7: quyết định dựa trên thực tế
Các quyết định và hành động có hiệu lực dựa trên sự phân tích dữ liệu
và thông tin
Nguyên tắc 8: quan hệ cùng có lợi với bên cung cấp
Thiết lập mối quan hệ có lợi với bên cung ứng sẽ nâng cao khả năng tạo
ra giá trị của hai bên
1.2.1.2. Về TQM
Về TQM hiện nay đang được áp dụng phát triển rộng rãi bởi vì quản lý
chất lượng toàn diện là một giai đoạn phát triển của khoa học quản lý chất
lượng. đó còn là một hệ thống quản lý kiểm soát chất lượng tiến bộ được áp
dụng khá phổ biến ở các nước công nghiệp phát triển.
Theo hittoshi Kume thì có thể khái niệm về quản lý chất lượng toàn
diện như sau: TQM là một biện pháp quản trị kiểm soát đưa đến thành công,
tạo thuận lợi cho tăng trưởng bền vững của tổ chức (một doanh nghiệp) thông
qua việc huy động hết tất cả tâm trí của tất cả các thành viên nhằm tạo ra chất
lượng một cách kinh tế theo yêu cầu của khách hàng.
Qua đó có thể thấy TQM đòi hỏi sự tham gia của tất cả các bộ phận từ
thiết kế đến sản xuất, tiêu thụ…..Nó dựa vào sự phát triển phân tích truy tìm
nguồn gốc của những nguyên nhân gây ra sai sót trong toàn bộ quá trình hoạt
động của công ty, để từ đó đề ra các giải pháp đảm bảo cải tiến chất lượng.
Cũng nghiên cứu về TQM nhiều tác giả cùng có chung khẳng định
TQM là cách thức quản lý kiểm soát mới trong tương lai. TQM không chỉ
nhằm đảm bảo chất lượng hàng hóa và dịch vụ mà còn có ý nghĩa rộng rãi


13

hơn nhiều. đó là cách quản lý toàn bộ một công cuộc quản lý kinh doanh hoặc

một tổ chức nhằm thỏa mãn đầy đủ nhu cầu của khách hàng ở mọi công đoạn
bên trong cũng như bên ngoài.
Theo Nguyễn Đình Phan thì để TQM phát huy tối đa hiệu quả cũng cần
tuân thủ một số quy tắc sau:
Nguyên tắc 1: Thỏa mãn mọi yêu cầu của khách hàng (gồm cả khách
hàng nội bộ của mình và khách hàng ngoài doanh nghiệp)
Tức là phải đảm bảo thích ứng về 3 mặt: giá, hiệu năng, thời điểm cung ứng
Nguyên tắc 2: Liên tục cải tiến chất lượng bằng cách áp dụng vòng tròn Deming

A

P

C

D

Năm
Hình 1.1 : Vòng tròn Deming
Trong đó:

P(Plan): kế hoạch, thiết kế
D: do thực hiện
C(check): kiểm tra
A(action): hoạt động


14

Hoạch định chất lượng (P) là giai đoạn đầu của kiểm soát chất lượng và

được coi là chức năng ưu tiên hàng đầu.
Tổ chức thực hiện (D) là quá trình điều khiển các hoạt động tác nghiệp
thông qua các hoạt động , những kỹ thuật, phương tiện, phương pháp cụ thể
nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm theo đúng những yêu cầu của kế hoạch
đặt ra.
Kiểm tra(C ) là phát hiện những trục trặc khuyết tật, ở mọi khâu, mọi
công đoạn, mọi quá trình tìm kiếm những nguyên nhân gây ra trục trặc khuyết
tật đó để có những biện pháp ngăn chặn kịp thời.
Hoạt động điều chỉnh và cải tiến (A) làm cho các hoạt động của hệ
thống doanh nghiệp, có khả năng thực hiện được những tiêu chuẩn chất lượng
đề ra, đồng thời cũng là hoạt động đưa ra chất lượng sản phẩm thích ứng với
tình hình mới nhằm giảm dần khoảng cách giữa những mong muốn của khách
hàng và thực tế chất lượng đạt được, thỏa mãn nhu cầu của khách hàng ở mức
độ cao hơn.
Trên đây là những nguyên tắc cần phải thực hiện khi áp dụng TQM,
những nguyên tắc này không quá khó để thực hiện nhưng lại rất cần một sự
nghiêm túc thực hiện, chuyên nghiệp trong quá trình thực hiện.
1.2.2. Lựa chọn phương thức kiểm soát chất lượng sản phẩm thích hợp
Từ những thành công hay thất bại các doanh nghệp đã tự mày mò ra
các phương pháp kiểm soát chất lượng cho riêng mình để mang lại hiệu quả
cao nhất. do đó việc áp dụng các hệ thống kiểm soát chất lượng khôn lên máy
móc, hay theo một khuôn khổ nào đó nhất định. Hoàng Mạnh Tuấn cho rằng: “
từng doanh nghiệp lựa chọn cho mình những phương thức và phương pháp thích
hợp” để áp dụng trên cơ sở căn cứ vào đặc điểm khả năng, nhu cầu hiện có.
Phần lớn các doanh nghiêp cảm thấy khó khăn khi thực hiện áp dụng
tiêu chuẩn ISO 9000 trước hay TQM trước. bởi hai phương thức này tuy có


15


điểm chung, bên cạnh đó có những điểm rất khác biệt. sự khác biệt này khẳng
định ưu thế của mỗi phương thức. theo phân tích của Hoàng Mạnh Tuấn khi
so sánh giữa hai phương thức này chúng ta có thể thấy một số điểm giống và
khác nhau như sau:
- Điểm giống nhau:
Cả hai đều nhấn mạnh đến việc thỏa mãn nhu cầu khách hàng, đều chú
trọng đến kiểm soát quá trình, đều đưa ra yêu cầu cao về trách nhiệm của
người lãnh đạo, đều chú trọng đến vai trò của người cung ứng, đều quan tâm
đến công tác đào tạo, đến việc đánh giá nội bộ, đều chú trọng các phương
pháp thống kê…
- Sự khác biệt:
Mặc dù về ý tưởng chung có nội dung cơ bản trùng khớp, nhưng thực
tế thì trong một số điểm lại có những sắc thái những mức độ khác nhau từ đó
tạo ra sự khác biệt.
+ Với ISO 9000 rất quan tâm đến khâu xem xét hợp đồng, kiểm soát
thiết kế, kiểm soát tài liệu, truy nguồn gốc sản phảm, kiểm soát thiết bị kiểm
tra đo lường và thử nghiệm, xác định trạng thái kiểm tra và thử nghiệm, kiểm
soát hoạt động không phù hợp…..Ngoài ra , ISO 9000 đã đưa ra những mô
hình cụ thể để mọi người từ người cung ứng đến khách hàng, từ cơ quan quản
lý đến tổ chức chứng nhận đều có thể căn cứ vào đó mà xem xét, đánh giá xác
nhận với nhau.
+ Với TQM: nếu các quá trình được kiểm soát tốt thì tất yếu là chất
lượng sản phẩm sẽ được đảm bảo. TQM chưa xây dựng được mô hình đánh
giá như ISO 9000 mà tập trung vào việc tạo một môi trường làm việc theo
tinh thần hợp tác tập thể sao cho phát huy được trách nhiệm, khả năng sự sáng
tạo, sự tham gia đóng góp của từng người. từ lãnh đạo cao nhất đến công nhân
bình thường vào mục tiêu chung của doanh nghiệp để vừa đáp ứng được tối


16


đa nhu cầu của khách hàng, vừa mang lại lợi ích thiết thực cho doanh nghiệp,
cho từng người trong doanh nghiệp.
Từ những so sánh trên cho thấy mỗi phương thức trên đều có những
mặt tích cực và hạn chế so với phương thức còn lại vấn đề đặt ra là chọn
phương thức nào và căn cứ vào đâu để lựa chọn?
Rất nhiều nghiên cứu về vấn đề này đều thống nhất: việc lựa chọn
phương thức quản lý chất lượng sẽ căn cứ vào các nguồn lực của doanh
nghệp, trong đó trọng tâm là nguồn nhân lực. vì con người là tâm điểm trong
mọi hoạt động của doanh nghiệp. hướng lựa chọn tối ưu nhất là phương thức
có khả năng tiếp cận dễ dàng khi thực hiện.
Đối với các doanh nghiệp việt nam vấn đề nguồn nhân lực vẫn là điểm
yếu cơ bản nhất, nguồn nhân lực chúng ta hạn chế cả khả năng chuyên môn
lẫn ý thức nghề nghiệp. do không được đào tạo hoặc chất lượng đào tạo thấp.
Chính vì thế trong hai phương thức thì phương thức quản lý chất lượng
theo tiêu chuẩn ISO 9000 sẽ phù hợp hơn trong hoàn cảnh hiện nay. Tuy
nhiên công tác kiểm soát chất lượng không chỉ thực hiện tại một thời điểm,
mà cần phải duy trì liên tục. đồng thời các tiêu chí ngày càng nâng cao để
đảm bảo chất lượng ngày càng tốt hơn. Do đó trong tương lai chúng ta có thể
lựa chọn phương thức khác có yêu cầu cao hơn nhưng cũng đem lại hiệu quả
cao hơn. Đây chính là hướng đi thích hợp cho các doanh nghiệp việt nam
muốn định hướng sản xuất theo chất lượng.
1.2.3. Nguyên lý xây dựng, vận hành kiểm soát chất lượng sản phẩm
Vấn đề chất lượng hiện nay thực sự đã trở thành sợi dây kết nối giữa
người sản xuất và người tiêu dùng, có quan điểm { 11,4} cho rằng: “ đạt được
chất lượng có nghĩa là đáp ứng được mong muốn hoặc kỳ vọng của khách
hàng”.


17


Nhưng phải làm thế nào để đạt được chất lượng, hay nói theo một cách
khác là điều gì sẽ đảm bảo doanh nghiệp luôn đạt được chất lượng?
Để làm được điều này, doanh nghiệp cần phải tuân thủ nghiêm túc
những nguyên lý xây dựng và vận hành kiểm soát chất lượng nói chung.
Theo ISO 9001: 2000: một quá trình có thể được định nghĩa là: Một
hoạt động dùng nhiều nguồn lực, và được quản lý nhằm có thể chuyển đầu
vào thành đầu ra, có thể được xem là một quá trình.
Khi nói đến quá trình cần phải xem xét trên 3 khía cạnh chính được thể hiện
như hình sau:
Nhân lực

Vốn
Nguyên vật
liệu

Sự biến đổi

Sản phẩm

Công việc

Đầu ra

Thông tin

Đầu vào

Hình 1.2 : Sơ đồ của một quá trình tạo ra sản phẩm
- Đầu vào là nguồn lực: nhân lực, vốn(máy móc, trang thiết bị, đất đai,

nhà xưởng và tài chính), nguyên liệu và thông tin.
- Đầu ra là sản phẩm, có thể là hàng hóa dich vụ.


×