Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Nghiên cứu các giải pháp tạo việc làm cho người dân bị thu hồi đất nông nghiệp ở quận hà đông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (976.31 KB, 122 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

TẠ MẠNH HÙNG

NGHIÊN CỨU CÁC GIẢI PHÁP TẠO VIỆC LÀM
CHO NGƯỜI DÂN BỊ THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP
Ở QUẬN HÀ ĐÔNG

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Hà Nội, 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

TẠ MẠNH HÙNG

NGHIÊN CỨU CÁC GIẢI PHÁP TẠO VIỆC LÀM
CHO NGƯỜI DÂN BỊ THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP
Ở QUẬN HÀ ĐÔNG

Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60620115



LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. CHU TIẾN QUANG

Hà Nội, 2013


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan mọi thông tin, số liệu trong luận văn được thu thập công
khai, chính xác và có nguồn gốc rõ ràng. Các số liệu này chưa được sử dụng cho
công trình nghiên cứu khoa học hoặc bảo vệ cho học vị nào.
Tác giả

Tạ Mạnh Hùng


ii

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Lâm nghiệp, Khoa
đào tạo sau Đại học, các thầy cô giáo đã giảng dạy và truyền đạt những kiến thức
khoa học cho tôi trong cả quá trình học tập. Đặc biệt là Tiến sĩ Chu Tiến Quang
người đã trực tiếp hướng dẫn tận tình và truyền đạt kiến thức khoa học, kinh
nghiệm quý báu và những tình cảm tốt đẹp cho tôi trong qúa trình hoàn thành
luận văn tốt nghiệp.
Xin trân thành cảm ơn:

- UBND quận Hoàng Mai; Phòng Lao động-Thương binh và Xã hội; Trung
tâm dạy nghề quận Hoàng Mai;
- UBND quận Thanh Xuân; Phòng Lao động-Thương binh và Xã hội;
Trung tâm dạy nghề quận Thanh Xuân;
- UBND quận Hà Đông; Phòng Tài Nguyên và Môi trường; Phòng Lao
động-Thương binh và Xã hội; Ban bồi thường giải phóng mặt bằng; Trung tâm
phát triển quỹ đất; Trung tâm giới thiệu việc làm; cán bộ, nhân dân các phường
trên địa bàn quận Hà Đông;
Đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi điều tra thu thập số liệu để tôi
hoàn thành Luận văn tốt nghiệp. Do thời gian nghiên cứu thực tế có hạn, khả
năng và nhận thức của cá nhân còn hạn chế, bài viết không tránh khỏi những
thiếu sót. Kính mong nhận được những ý kiến đóng góp của các nhà khoa học,
các thầy cô giáo và bạn bè đồng nghiệp./.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 26 tháng 03 năm 2013
Tác giả

Tạ Mạnh Hùng


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan ................................................................................................................... i
Lời cảm ơn ......................................................................................................................ii
Mục lục...........................................................................................................................iii
Danh mục các chữ viết tắt ............................................................................................vi
Danh mục các bảng .....................................................................................................vii

Danh mục các hình..................................................................................................... viii
ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................................................ 1
Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ SỞ LÝ LUẬN,
THỰC TIỄN VỀ GIẢI PHÁP TẠO VIỆC LÀM CHO NGƯỜI DÂN BI ̣ THU
HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP.......................................................................................... 5
1.1. Tổng quan các tài liê ̣u nghiên cứu liên quan:....................................................... 5
1.1.1. Nghiên cứu ở nước ngoài.................................................................................... 5
1.1.2. Ở Việt Nam. ......................................................................................................... 6
1.2. Một số vấn đề về cơ sở lý luâ ̣n giải pháp tạo việc làm của người dân bi thu
̣ hồ i
đấ t nông nghiê ̣p: ............................................................................................................. 9
1.2.1. Các khái niệm liên quan. ..................................................................................... 9
1.2.2. Đă ̣c điể m của người dân bi thu
̣ hồ i đấ t nông nghiê ̣p: ....................................14
1.2.3. Các hin
̣ hồ i đấ t nông nghiêp.
̣ ....17
̀ h thức (kênh) viê ̣c làm của người dân bi thu
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới tiế p câ ̣n viê ̣c làm của người dân bi ̣ thu hồ i đấ t
nông nghiê ̣p. .................................................................................................................19
1.3. Cơ sở thực tiễn - Kinh nghiệm ngoài nước và trong nước về ta ̣o viê ̣c làm cho
người dân bi thu
̣ hồ i đấ t nông nghiê ̣p.........................................................................24
1.3.1. Kinh nghiệm nước ngoài ..................................................................................24
1.3.2. Kinh nghiệm trong nước ...................................................................................27
1.4. Một số nhận xét tổng quát về giải pháp tạo việc làm cho người lao động bị thu
hồi đất nông nghiệp. .....................................................................................................30


iv


Chương 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU.............................................................................................................33
2.1. Đặc điểm quận Hà Đông:.....................................................................................33
2.1.1. Về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên của quận Hà Đông:..................................33
2.1.2. Điều kiện kinh tế. ...............................................................................................34
2.1.3. Đặc điểm dân số, lao động................................................................................35
2.2. Thực trạng dân số, lao động và việc làm ở Quận Hà Đông qua các kết quả
điều tra từ năm 2008 đến nay:.....................................................................................36
2.2.1. Thực trạng dân số và tăng dân số. ....................................................................36
2.2.2. Thực trạng lao động (dân số từ 15 tuổi trở lên). ............................................38
2.2.3. Thực trạng việc làm của dân số từ 15 tuổi trở lên ..........................................41
2.3. Khái quát về tình hình thu hồi đất ở quận Hà Đông từ năm 2008 đến nay: ......45
2.3.1. Tình hình triển khai các dự án thu hồi đất nông nghiệp.................................45
2.3.2. Thực trạng việc làm của lao động bị thu hồi đất nông nghiệp từ năm 2008
đến nay: .........................................................................................................................50
2.3.3. Các chính sách, giải pháp tạo việc làm cho người dân bị thu hồi đất nông
nghiệp đã triển khai ở quận Hà Đông.........................................................................51
2.3.4. Nhận xét chung: .................................................................................................57
2.4. Phương pháp nghiên cứu: ....................................................................................58
2.4.1. Phương pháp thu thập thông tin. ......................................................................58
2.4.2. Phương pháp phân tích số liệu: ........................................................................58
2.4.3. Phương pháp tổng hợp, hệ thống và kết nối các kết quả nghiên cứu bộ phận
của luận văn: .................................................................................................................59
2.4.4. Hệ thống tiêu chí sử dụng trong nghiên cứu đề tài:........................................59
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.......................................................................60
3.1. Khái quát tình hình việc làm của người dân bị thu hồi đất nông nghiệp qua kết
quả điều tra....................................................................................................................60
3.1.1. Tình hình cơ bản về thu hồi đất nông nghiệp và việc làm của người dân bị
thu hồi đất nông nghiệp tại các phường nghiên cứu. ...............................................60

3.1.2. Tình hình thu hồi đất và việc làm của người nông dân sau thu hồi đất tại 3
phường nghiên cứu: .....................................................................................................61


v

3.1.3. Tình hình thu hồi đất và việc làm của 150 hộ đã điều tra. .............................66
3.2. Thực trạng việc làm của người dân bị thu hồi đất trên địa bàn quận Hà Đông
qua kết quả điều tra. .....................................................................................................69
3.2.1. Việc làm nông nghiệp trên diện tích đất nông nghiệpcòn lại. ......................73
3.2.2. Viê ̣c làm phi nông nghiê ̣p ta ̣i chỗ (làm thuê ở khu vực nhà nước hoặc khu
vực tư nhân). ................................................................................................................74
3.2.3. Viê ̣c làm tại chỗ thông qua tự hình thành hoa ̣t đô ̣ng kinh doanh nhỏ (tự
doanh). ...........................................................................................................................76
3.2.4. Việc làm thông qua đi làm thuê ở nơi khác (kể cả đi xuất khẩu lao động). ...79
3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện các giải pháp tạo việc làm cho người
dân bị thu hồi đất nông nghiệp ở quận Hà Đông. .....................................................80
3.3.1. Nhóm nhân tố khách quan. ...............................................................................80
3.3.2. Nhóm nhân tố chủ quan. ...................................................................................83
3.4. Phân tính các giải pháp tạo việc làm cho người dân bị thu hồi đất tại quận Hà
Đông. .............................................................................................................................85
3.4.1. Phân tích SWOT đối với người dân bị thu hồi đất tiếp cận từng hình thức
việc làm. ........................................................................................................................85
3.4.2. Giải pháp hỗ trợ người bị thu hồi đất nông nghiệp tiếp tục sản xuất trên
diện tích đất nông nghiệp còn lại. ...............................................................................89
3.4.3. Giải pháp hỗ trợ người dân bị thu hồi đất tiếp cận việc làm đối với hình thức
việc làm phi nông nghiệp tại chỗ (làm thuê khu vực nhà nước hoặc khu vực tư
nhân). .............................................................................................................................91
3.4.4. Giải pháp hỗ trợ người dân bị thu hồi đất tiếp cận việc làm đối với hình thức
tự hình thành các hoạt động kinh doanh nhỏ (tự doanh): ........................................92

3.4.5. Giải pháp hỗ trợ người dân bị thu hồi đất tiếp cận việc làm đối với hình thức
đi làm thuê ở nơi khác (kể cả di lao động xuất khẩu). ..............................................93
3.4.6. Giải pháp đào tạo nghề mới:.............................................................................94
3.4.7. Giải pháp cung cấp thông tin việc làm mới: ...................................................96
3.4.8. Giải pháp khôi phục, phát triển các làng nghề truyền thống: ........................96
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ........................................................................100
TÀI LIỆU THAM KHẢO


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18

19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30

Tên viết tắt
CN – TTCN
CN – XD
CNH, HĐH
CMKT
DN
DNNN
GQVL
KHKT
LLSX
QHSX
LĐTBXH
LLLĐ
NHCSXH
NN&PTNN
PTSX
THCS

THPT
TSLĐ
SXKD
UBND
NN, NT
KDDV
NSNN
HTX
HĐKT
LHPN
BHXH
BHYT
BHTN

Tên đầy đủ
Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
Công nghiệp - xây dựng
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
Chuyên môn kỹ thuật
Doanh nghiệp
Doanh nghiệp nhà nước
Giải quyết việc làm
Khoa học kỹ thuật
Lực lượng sản xuất
Quan hệ sản xuất
Lao động – thương binh xã hội
Lực lượng lao động
Ngân hàng chính sách xã hội
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Phát triển sản xuất

Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Tổng số lao động
Sản xuất kinh doanh
Uỷ ban nhân dân
Nông nghiệp, nông thôn
Kinh doanh dịch vụ
Ngân sách nhà nước
Hợp tác xã
Hoạt động kinh tế
Liên hiệpphụ nữ
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm tự nguyện


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
TT

Tên bảng

Trang

1.1

Kết quả cho vay vốn tạo việc làm trên địa bàn Quận Thanh Xuân

28


2.1

Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế (theo GDP)

35

2.2

Hộ – nhân khẩu chia theo phường của quận Hà Đông tại thời
điểm điều tra (01/8/2008 ) và thời điểm điều tra 01/6/2010

37

2.3

số người từ 15 tuổi trở lên của quận Hà Đông chia theo giới tính
và độ tuổi (thời điểm 01/6/2010)

38

2.4

số người từ 15 tuổi trở lên chia theo độ tuổi và trình độ văn hoá
thời điểm 01/6/2010

39

2.5


Số người từ 15 tuổi trở lên ở thời điểm 01/6/2010 chia theo
nhóm tuổi và trình độ chuyên môn

40

2.6

Cơ cấu số người từ 15 tuổi trở lên thời điểm 01/6/2010 chia theo
nhóm tuổi và trình độ chuyên môn ( đvt: %)

40

2.7

Số người tham gia HĐKT trước thời điểm 01/6/2010 chia theo
phường của Quận Hà Đông

41

2.8

Số người tham gia hoạt động kinh tế thời điểm 1/8/2008 chia
theo phường và tình trạng hoạt động

42

2.9

Số lao động từ 15 tuổi trở lên không có việc làm (thất nghiệp)
chia theo độ tuổi


43

2.10 Cơ cấu đất đai năm 2011 của quận Hà Đông

46

2.11 Danh mục các dự án đã phê duyệt quy hoạch và đang triển khai
thực hiện:

48

2.12 Chỉ tiêu GQVL và dạy nghề từ năm 2007-2010

55

3.1

Kết quả điều tra của 03 phường năm 2008:

69

3.2

Kết quả điều tra của 03 phường năm 2010:

70

3.3


Kết quả theo phiếu điều tra 150 hộ:

71

3.4

Số hộ của từng phường tham gia các HĐKT

72

3.5

Số người của từng phường tham gia các HĐKT

72

3.6

lao động kinh doanh thương mại dịch vụ

78


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
STT

Tên hình


Trang

1.1

Cung cầu lao động theo kỹ năng trên thị trường

23

2.1

Cơ cấu đất đai năm 2011 của quận Hà Đông

47

2.2

Cơ cấu sử dụng đất trên địa bàn Quận Hà Đông năm 2012

47


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Để thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa, chuyển dần từ một
nước có nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu sang nền kinh tế công nghiệp tiên tiến,
hiện đại vào năm 2020 thì việc thu hồi đất nông nghiệp để xây dựng các khu
công nghiệp, khu đô thị, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phục vụ nhu
cầu công cộng và lợi ích quốc gia là một yêu cầu khách quan, mang tính tất yếu.

Giải phóng mặt bằng để xây dựng các khu công nghiệp, khu đô thị và tạo việc
làm cho người dánau khi giao đất nông nghiệp là vấn đề không chỉ mang tính
kinh tế, mà còn mang tính chính trị, xã hội cần thiết, cấp bách hiện nay.
Trong những năm qua nhiều địa phương trên cả nước ta đã và đang triển
khai thu hồi đất để đầu tư xây dựng nhiều khu công nghiệp, khu đô thị, hạ tầng
kinh tế - xã hội. Quỹ đất dành cho xây dựng các dự án, công trình này rất lớn,
bao gồm quỹ đất cho sản xuất nông, lâm, thủy sản; đất sử dụng vào các hoạt
động sản xuất kinh doanh khác; đất nhà ở của nhân dân… Do vậy việc thực hiện
chuyển đổi đối với một bộ phận đất nông nghiệp sang mục đích sử dụng khác là
cần thiết và việc thu hồi đất nông nghiệp để chuyển sang sử dụng vào mục đích
khác là tất yếu.
Theo chính sách hiện hành, người bị thu hồi đất nông nghiệp được đền bù
thiệt hại và được hỗ trợ đào tạo nghề, tạo việc làm và ổn định cuộc sống để tiếp
tục phát triển kinh tế trong điều kiện mới.
Trên thực tế việc chuyển quỹ đất nông nghiệp sang mục đích triển khai
các dự án, công trình phi nông nghiệp rất khó khăn, vì ảnh hưởng đến sinh kế,
đời sống của người dân bị thu hồi đất. Có thể nói đây là một thách thức rất lớn
đối với triển khai các dự án, công trình hiện nay, làm ảnh hưởng lớn đến tiến độ
và thời gian thi công các dự án, công trình, đòi hỏi phải giải quyết hàng loạt các
vấn đề liên quan đến người dân bị mất đất như: đời sống, việc làm và đền bù


2

thỏa đáng thiệt hại của người dân bị thu hồi đất, giải quyết ổn thỏa tâm trạng của
người dân sau khi bị mất đất đang là những vấn đề vô cùng quan trọng, nếu
không được giải quyết kịp thời sẽ hạn chế tính thực thi của chính sách thu hồi
đất.
Quận Hà Đông, Thành phố Hà Nội hiện đang trong quá trình CNH, HĐH,
ĐTH mạnh, rất nhiều dự án đã và đang triển khai thông qua thu hồi đất nông

nghiệp của người dân để phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế. Vấn đề chuyển đổi quỹ
đất nông nghiệp đang sử dụng hiện nay sang đất xây dựng đang diễn ra nhanh,
nhưng công tác đền bù giải phóng mặt bằng đang gặp nhiều phức tạp vì một bộ
phận người dân bị mất đất chưa thỏa mãn với những gì họ được hưởng từ chính
sách bồi thường thiệt hại hiện nay, dẫn đến khiếu kiện kéo dài. Nguyên nhân của
thực trạng này một phần thực hiện chính sách bồi thường, tái định cư, đào tạo
nghề và giải quyết việc làm cho người dân bị thu hồi đất chưa hợp lý. Bên cạnh
đó, bản thân người dân bị thu hồi đất còn thụ động, quá trông chờ vào Nhà nước,
chưa tích cực tham gia đào tạo nghề và tìm kiếm việc làm mới để thích ứng với
sự thay đổi.
Với vị trí công tác hiện nay là cán bộ của Quận ủy Hà Đông được luân
chuyển tăng cường về làm Bí thư Đảng ủy phường Đồng Mai, tôi chọn đề tài
"Nghiên cứu các giải pháp tạo việc làm cho người dân bị thu hồi đất nông
nghiệp ở Quận Hà Đông" để làm luận văn tốt nghiệp khóa đào tạo trình độ thạc
sĩ kinh tế, chuyên ngành kinh tế nông nghiệp tại trường Đại học Lâm nghiệp
Việt Nam. Đồng thời qua luận văn này tôi muốn đề xuất với lãnh đạo Đảng và
chính quyền quận Hà Đông một số kiến nghị hoàn thiện chính sách tạo việc làm
cho người dân bị nhà nước thu hồi đất sản xuất nông nghiệp, góp phần ổn định
đời sống người dân và thực hiện có hiệu quả các mục tiêu phát triển kinh tế xã
hội mà Nghị quyết Đại hội Đảng bộ quận Hà Đông lần thứ XIX, Đảng bộ thành
phố Hà Nội lần thứ XV, Nghị quyết Đại hội XI của Đảng đã đề ra.


3

Ngoài ra việc thực hiện luận văn còn giúp tôi nâng cao trình độ nhận thức
chuyên môn trong chỉ đạo việc thực hiện các giải pháp tạo việc làm cho người
dân bị nhà nước thu hồi đất nông nghiệp tại phường Đồng Mai, từ đó hoàn thành
tốt hơn nhiệm vụ được Đảng, Nhà nước và nhân dân giao phó.
Thông qua nghiên cứu luận văn tôi đã trực tiếp điều tra, khảo sát thực tế,

những vấn đề đang nảy sinh trong thực hiện các giải pháp tạo việc làm cho
người dân bị thu hồi đất, từ đó hình thành căn cứ khoa học để kiến nghị các giải
pháp hoàn thiện việc triển khai chính sách bồi thường hỗ trợ khi Nhà nước thu
hồi đất nông nghiệp trên địa bàn quận Hà Đông, bảo đảm quyền và lợi ích hợp
pháp của hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất, góp phần hạn chế tranh chấp, khiếu
kiện, đồng thời đề xuất bổ sung các giải pháp đào tạo nghề, giải quyết việc làm
cho người dân nói chung, người dân bị thu hồi đất nông nghiệp ở quận Hà Đông
nói riêng.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
- Mục tiêu tổng quát:
Đánh giá thực trạng và đề xuất hoàn thiện các giải pháp tạo việc làm cho
người dân bị thu hồi đất nông nghiệp ở quận Hà Đông.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Đánh giá thực trạng các giải pháp hiện nay về tạo việc làm cho người
dân bị thu hồi đất nông nghiệp ở quận Hà Đông, Thành phố Hà Nội;
+ Đề xuất hoàn thiện các giải pháp tạo việc làm cho người dân bị thu hồi
đất nông nghiệp ở quận Hà Đông, nhằm ổn định đời sống người dân sau khi thu
hồi đất.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài:
Các giải pháp tạo việc làm cho người dân bị thu hồi đất nông nghiệp ở
Quận Hà Đông.


4

- Phạm vi nghiên cứu của đề tài :
+ Phạm vi về nội dung: Luận văn chỉ đề cập các giải pháp hỗ trợ của Nhà
nước đối với người dân bị thu hồi đất nông nghiệp trong tiếp cận việc làm tại chỗ
trên địa bàn quận và tự tạo việc làm.

+ Phạm vi về không gian: Người dân bị thu hồi đất nông nghiệp ở Quận
Hà Đông.
+Phạm vi về thời gian: Đánh giá thực trạng các giải pháp tạo việc làm
cho người dân bị thu hồi đất từ năm 2008 đến nay và đề xuất giải pháp tiếp tục
giải quyết việc làm cho người dân bị thu hồi đất những năm tới ở quận Hà Đông
4- Nội dung nghiên cứu:
- Cơ sở lý luâ ̣n và thực tiễn về các giải pháp tạo việc làm cho người dân bị
thu hồi đất nông nghiệp;
- Thực tra ̣ng các giải pháp tạo việc làm cho người dân bị thu hồi đất ở
quận Hà Đông từ 2008 đến nay; những hạn chế và bất cập;
- Đề xuấ t các giải pháp tạo việc làm nhằm ổn định đời sống người dân sau
khi thu hồi đất nông nghiệp.
- Kết luận, Khuyến nghị.


5

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ SỞ LÝ LUẬN,
THỰC TIỄN VỀ GIẢI PHÁP TẠO VIỆC LÀM CHO NGƯỜI DÂN BI ̣
THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP
1.1. Tổng quan các tài liêụ nghiên cứu liên quan:
1.1.1. Nghiên cứu ở nước ngoài
Trên thế giới đã có công trình nghiên cứu về việc làm và tạo việc làm cho
lao động nói chung và lao động nông thôn nói riêng. Các nghiên cứu này thường
tập trung vào các vấn đề cơ bản như: thực trạng việc làm; các kênh tạo việc làm;
các khía cạnh kinh tế-xã hội trong tạo việc làm; cơ hội, thách thức trong tiếp cận
việc làm của người lao động; các biện pháp để giải quyết việc làm cho người lao
động. Những nghiên cứu tiêu biểu là:
- Năm 1992, Tổ chức năng suất lao động châu Á (Productivity

Organization) đã công bố công trình nghiên cứu về: “Các chương trình và chính
sách tạo việc làm cho nông thôn ở các nước Châu Á”, Tokyo đã phân tích
những vấn đề giải quyết tạo việc làm cho lao động ở các nước Châu Á và đề
xuất một vài ý kiến cho chính sách tạo việc làm [16].
- Năm 1998, Gillis, William R, Shaffer và Ron E trong một nghiên cứu
về “Kết hợp việc mới cho lao động nông thôn” đã đề cập những nội dung về
những ngành nghề mới nhằm tạo thêm việc làm cho lao động nông thôn để giúp
người dân có thêm việc làm trong thời gian nông nhàn (ngoài các công việc trên
đồng ruộng), nhằm tăng thu nhập và nâng cao đời sống cho người nông dân [19].
- Năm 1998. Brajesh Jha B đã xuất bản cuốn sách: “Chính sách kinh tế
làm tăng việc làm ở nông thôn Ấn Độ” [20]. Đã nghiên cứu tình trạng việc làm ở
Ấn Độ trong thời kỳ cải cách kinh tế, phát hiện ra rằng, trong điều kiện kinh tế
phát triển với tốc độ cao ( khoảng trên 6,5% / năm) sẽ tạo ra nhiều cơ hội việc
làm đối với người lao động xã hội. Nhưng mức tăng trưởng về việc làm trong


6

nền kinh tế thường không đáp ứng được sự gia tăng nhanh hơn của lực lượng lao
động xã hội. Từ đó vấn đề tạo việc đủ làm cho lao động tăng lên luôn là vấn đề
lớn đối với Chính phủ và Xã hội Ấn Độ.
- Năm 1999, AK Ghose trong công trình nghiên cứu với tên gọi “Vấn đề
hiện nay của chính sách việc làm ở Ấn Độ” [18] đã phân tích kinh nghiệm trong
xác định những vấn đề xã hội cần được được giải quyết, đó là tạo việc làm cho
lao động ở Ấn Độ. Phần cuối công trình tác giả đề xuất ý kiến cho chính sách tạo
việc làm cho lao động trong tương lai tại quốc gia này.
- Năm 2000, Tổ chức năng suất lao động châu Á lại công bố công trình
nghiên cứu về: “ Các phương thức tạo việc làm cho nông thôn khu vực Châu Á Thái Bình Dương”. Nghiên cứu này đã đề cập những nội dung cơ bản về ngành
nghề mới nhằm tạo thêm việc làm cho lao động nông thôn, tăng thu nhập và
nâng cao đời sống cho người nông dân [17].

Những nghiên cứu trên đây đã cho thấy vấn đề giải quyết việc làm ở các
nước trên thế giới là một trong những vấn đề kinh tế và xã hội quan trọng, phức
tạp, không dễ dàng giải quyết rốt ráo trong quá trình tăng trưởng, phát triển kinh
tế. Tuy nhiên các công trình trên chưa đề cập về tạo việc làm cho đối tượng
người dân bị thu hồi đất nông nghiệp, do vậy việc khảo cứu kinh nghiệm quốc tế
về vấn đề này có phần khó khăn, hạn chế.
1.1.2. Ở Việt Nam.
Từ những năm 90 của thế kỷ XX trở lại đây đã có nhiều công trình khoa
học nghiên cứu về vấn đề này, tiêu biểu là:
- Năm 1990, Nguyễn Sinh Cúc đã viết bài “Vấn đề tạo việc làm tăng thu
nhập ở nông thôn” [9]. Trong nghiên cứu này, tác giả đã đưa ra đánh giá, nhận
xét về các chính sách của Nhà nước đối với vấn đề tạo việc làm và phát triển
kinh tế xã hội, bao gồm: các chính sách chưa đủ mạnh; thiếu chính sách hỗ trợ
phát triển thị trường lao động nông thôn; Chưa gắn quy hoạch, kế hoạch phát


7

triển kinh tế trong các ngành, các vùng, các khu vực kinh tế, các khu công
nghiệp; chưa có kế hoạch đào tạo, dạy nghề, sử dụng lao động tại chỗ. Ngoài ra,
vấn đề việc làm và đời sống của nông dân vùng bị thu hồi đất cho phát triển công
nghiệp, khu đô thị đã và đang tạo ra những bức xúc trong xã hội. Tình trạng các
ngành công nghiệp thiếu lao động kỹ thuật, trong khi nông thôn lại dư thừa lao
động phổ thông và bị cột chặt vào nông nghiệp với việc làm, năng xuất, thu nhập
rất thấp đang là những mâu thuẫn, bức xúc trong xã hội.
- Năm 1991, Trần Đình Hoan - Lê Mạnh Khoa đã xuất bản cuốn sách“Sử
dụng nguồn lao động và giải quyết việc làm ở Việt Nam”, trong đó đã nêu lên
các biện pháp sử dụng nguồn nhân lực sao cho có hiệu quả [12].
- Năm 1997, Nguyễn Hữu Dũng, Trần Hữu Trung đã xuất bản cuốn sách:
“chính sách giải quyết việc làm ở Việt Nam” [11]. Cuốn sách đã đề cập đến

chính sách giải quyết việc làm ở nước ta trong thời kỳ đẩy mạnh CNH- HĐH.
Công trình đã phân tích, đánh giá thực trạng vấn đề việc làm ở nước ta nói
chung, trong nông nghiệp, nông thôn nói riêng và những nguyên nhân chủ yếu
của vấn đề thiếu việc làm; đã khái quát các dòng di chuyển lao động trên thị
trường lao động, nhất là di chuyển từ nông thôn ra thành thị tìm việc làm. Trên
cơ sở đó đưa ra hệ thống quan điểm, giải pháp giải quyết việc làm trong quá
trình đẩy mạnh CNH-HĐH ở nước ta.
- Năm 1999, Nguyễn Sinh Cúc đã viết bài “Giải pháp tạo việc làm ở nông
thôn thời kỳ CNH, HĐH” [10]. Trong nghiên cứu này, Tác giả đã đưa ra đánh
giá, nhận xét các chính sách của Nhà nước đối với vấn đề tạo việc làm và phát
triển kinh tế xã hội như: các chính sách chưa đủ mạnh; nhất là thiếu chính sách
hỗ trợ phát triển thị trường lao động nông thôn; Chưa gắn quy hoạch, kế hoạch
phát triển kinh tế trong các ngành, các vùng, các khu vực kinh tế, các khu công
nghiệp; chưa có kế hoạch đào tạo, dạy nghề, sử dụng lao động tại chỗ. Ngoài ra,
vấn đề việc làm và đời sống của nông dân vùng bị thu hồi đất cho phát triển công


8

nghiệp, khu đô thị đang làm nảy sính những bức xúc trong xã hội. Tình trạng các
ngành công nghiệp thiếu lao động kỹ thuật, trong khi nông thôn lại dư thừa lao
động phổ thông và bị cột chặt vào nông nghiệp với việc làm, năng suất, thu nhập
rất thấp.
- Năm 2001, Bùi Văn Quán có bài viết “Thực trạng lao động, việc làm ở
nông thôn và một số giải pháp cho giai đoạn 2001 – 2005” [15]. Tác giả đã đưa
ra một số biện pháp nhằm đẩy mạnh việc đào tạo nghề, nhất là cho nông dân
vùng giải phóng mặt bằng làm khu công nghiệp, cụm công nghiệp gắn với quy
hoạch xây dựng nhà ở, phát triển khu đô thị mới…Từ phân tích tình hình, tác giả
đã đưa ra giải pháp về duy trì và phát triển làng nghề truyền thống, xây dựng các
trường dạy nghề. Đẩy mạnh công tác xuất khẩu lao động, xây dựng cơ chế,

chính sách về đào tạo nguồn nhân lực, tích cực xuất khẩu lao động để giải quyết
việc làm và tăng thu nhập cho người lao động.
- Trong năm 2001, TS. Chu Tiến Quang đã chủ biên cuốn sách “Việc làm
ở nông thôn, thực trạng và giải pháp” [14]. Cuốn sách đã đề cập đến cơ sở lý
luận và thực tiễn cho một số chính sách tạo việc làm ở nông thôn. Từ phân tích
thực trạng lao động và việc làm trong lĩnh vực nông nghiệp và phi nông nghiệp
trong nông thôn; các dòng di chuyển lao động từ nông thôn ra thành thị và giữa
các vùng nông thôn để tìm kiếm việc làm; từ đó cuốn sách đưa ra một số quan
điểm cơ bản về giải quyết việc làm, định hướng giải pháp, chính sách tạo việc
làm cho lao động nông thôn trong quá trình CNH-HĐH, góp phần hoàn thiện hệ
thống các chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn ở Việt Nam.
- Năm 2008, Viện chính sách và chiến lược PTNNNT đã thực hiện đề tài
“Thực trạng và giải pháp về lao động và việc làm nông nghiệp nông thôn” do
Ths. Vũ Thị Kim Mão làm chủ nhiệm [13]. Nghiên cứu này đã tìm hiểu thực
trạng về lao động và việc làm trong nông nghiệp, nông thôn, nguyên nhân của
tình trạng thiếu việc làm hiện đang phổ biến ở khu vực nông thôn, để từ đó đề


9

xuất các giải pháp nhằm tạo cơ hội việc làm cho người lao động nông nghiệp,
nông thôn, góp phần thúc đẩy quá trình phân công lao động trong nông thôn.
Tổng quan các nghiên cứu đã công bố trên đây cho thấy, vấn đề việc làm
và tạo việc làm cho người lao động nói chung và người lao động nông thôn luôn
là vấn đề quan trọng, có ý nghĩa trực tiếp đối với tăng trưởng, phát triển kinh tế
và công bằng xã hội. Vấn đề này càng trở nên có ý nghĩa lớn đối với quốc gia
đang trong quá trình CNH, HĐH như Việt Nam hiện nay. Tuy nhiên còn ít công
trình nghiên cứu về các giải pháp tạo việc làm cho người dân bị thu hồi đất nông
nghiệp, đang là vấn đề bức xúc trong xã hội ở Việt Nam hiện nay.
Việc nghiên cứu đề tài luận văn này sẽ đề cập về những vấn đề còn đang

bỏ trống trên đây và đề xuất giải pháp cho vấn đề còn bỏ trống đó.
1.2. Một số vấn đề về cơ sở lý luâ ̣n giải pháp tạo việc làm của người dân bi ̣
thu hồ i đấ t nông nghiêp:
̣
1.2.1. Các khái niệm liên quan.
1.2.1.1. Khái niệm về việc làm.
Việc làm là mối quan tâm thường nhật của người lao động và giải quyết
việc làm cho lao động xã hội là công việc quan trọng của tất cả các quốc gia. Đời
sống và sinh kế của người lao động và gia đình họ phụ thuộc rất nhiều vào việc
làm và thu nhập của họ. Sự tồn tại và phát triển của mỗi quốc gia cũng gắn liền
với tính hiệu quả của chính sách giải quyết việc làm.
Với tầm quan trọng như vậy, việc làm được nghiên cứu dưới nhiều góc độ
khác nhau như kinh tế, xã hội học, lịch sử... Khi nghiên cứu dưới góc độ lịch sử
thì việc làm liên quan đến phương thức lao động kiếm sống của con người và xã
hội loài người. Các nhà kinh tế coi sức lao động thông qua quá trình thực hiện
việc làm của người lao động là yếu tố quan trọng của đầu vào sản xuất và xem
xét vấn đề những vấn đề về thu nhập của người lao động do việc làm tạo ra


10

Ở Việt Nam trước đây, cơ chế kế hoạch tập trung, quan liêu bao cấp, vấn
đề việc làm của người lao động chỉ được xã hội thừa nhận khi họ làm việc trong
các đơn vị kinh tế thuộc thành phần kinh tế xã hội chủ nghĩa, bao gồm các đơn vị
kinh tế quốc doanh và tập thể. Trong cơ chế đó, xã hội không thừa nhận việc làm
ở các thành phần kinh tế khác và cũng không thừa nhận thiếu việc làm, thất
nghiệp...
Với đổi mới tư duy thì quan niệm về việc làm đã từng bước được mở rộng
hơn theo hướng khuyến khích các loại hình tổ chức kinh tế, hộ gia đình và người
lao động cùng tham gia tạo việc làm, tạo thu nhập mà không bị pháp luật cấm.

Điều 13, chương II Bộ luật Lao động Nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
quy định: “Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập không bị pháp luật
cấm đều được thừa nhận là việc làm”[43,tr.42] .
Từ điển tiếng Việt định nghĩa việc làm như sau: “Việc làm là tiếng nói
chung về công chuyện cần phải dùng đến sức lực và trí não để nuôi
sống”[tr.729]. Khái niệm này được sử dụng tương đối rộng, theo đó việc làm là
hoạt động lao động bằng sức lực, bằng trí não của con người để nuôi sống con
người.
Theo các quan niệm trên, việc làm là các hoạt động lao động bao gồm:
các loại công việc làm thuê có trả tiền công, tiền lương hoặc một hình thái hiện
vật có giá trị tương đương với giá trị do công việc đó tạo ra; những công việc tự
làm mang lại lợi ích vật chất thay thế cho thu nhập của bản thân hoặc gia đình,
những công việc tự làm thường không được trả công bằng tiền hoặc hiện vật,
nhưng có ý nghĩa về kinh tế đối với bản thân và gia đình người lao động. Như
vậy, có thể diễn giải một hoạt động lao động được coi là “việc làm” cần thoả
mãn hai điều kiện:
Một là, phải có ích, tạo ra thu nhập và mang lại lợi ích cho người lao
động và các thành viên trong gia đình.


11

Hai là, không bị pháp luật cấm hay được pháp luật thừa nhận là hợp pháp.
Hai điều kiện trên có quan hệ chặt chẽ với nhau, là điều kiện cần và đủ
của một hoạt động được thừa nhận là việc làm.
Tác giả luận văn cho rằng, quan niệm trên về việc làm đã góp phần mở
rộng khái niệm về việc làm và phản ánh đầy đủ hơn các yếu tố cơ bản nhất của
việc làm dưới góc độ khoa học và pháp luật.
1.2.1.2. Khái niệm về người có việc làm:
- Theo Tổ chức lao động quốc tế (ILO) thì: “Người có việc làm là những

người đang làm một việc gì đó được trả tiền công hoặc những người tham gia
vào các hoạt động mang tính chất tự thỏa mãn lợi ích, thay thế thu nhập của gia
đình”.
- Theo Tổng cục Thống kê: “Người có việc làm là những người đang làm
việc trong thời gian quan sát và những người trước đó có việc làm nhưng hiện
đang nghỉ tạm thời vì các lý do như ốm đau, đình công, nghỉ hè, nghỉ lễ, trong
thời gian sắp xếp lại sản xuất, do thời tiết xấu, máy móc hư hỏng,...”
- Theo Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội: “Người có việc làm là
người đủ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân mà
trong tuần lễ liền kề trước thời điểm điều tra (gọi tắt là tuần lễ tham khảo) có thời
gian làm việc không ít hơn mức chuẩn qui định (trường hợp Việt Nam, mức
chuẩn này là 8 giờ)
1.2.1.3. Khái niệm về tạo việc làm.
Có thể hiểu tạo việc làm cho người lao động là việc đưa người lao động
vào một quá trình hoạt động kinh tế có ích, tạo ra hàng hoá và dịch vụ đáp ứng
nhu cầu thị trường và xã hội. Theo cách hiểu này thì tạo việc làm cho người lao
động là một vấn đề phức tạp, nhưng rất cần thiết mà mỗi quốc gia, mỗi địa
phương luôn phải quan tâm. Vấn đề tạo việc làm cho người lao động không
những chịu ảnh hưởng bởi trình độ phát triển của nền kinh tế, mà còn chịu ảnh


12

hưởng của rất nhiều yếu tố mang tính xã hội khác. Vì vậy khi xem xét để đưa ra
chính sách tạo việc làm cho người lao động cần phải quan tâm đến rất nhiều
nhân tố khác nhau.
Thực chất của tạo việc làm cho người lao động là tạo ra trạng thái phù hợp
giữa sức lao động và tư liệu sản xuất gồm cả về chất lượng và cả số lượng. Chất
lượng, số lượng của tư liệu sản xuất phụ thuộc vào vốn đầu tư, vào tiến bộ khoa
học kỹ thuật được áp dụng trong sản xuất, cũng như vào việc sử dụng và quản lý

các tư liệu sản xuất đó. Tạo đủ việc làm cho lao động xã hội là đáp ứng đủ việc
làm cho số lượng lao động có nhu cầu làm việc tại một thời điểm quan sát.
Số lượng lao động xã hội phụ thuộc vào quy mô và cơ cấu dân số; còn
chất lượng lao động phụ thuộc vào kết quả đào tạo, phát triển của giáo dục và y
tế. Hai vấn đề này ảnh hưởng mạnh đến khả năng tiếp cận việc làm của người
lao động. Ngoài ra các chính sách khuyến khích người sử dụng lao động thu hút
lao động vào các công việc của họ cũng ảnh hưởng tới mạnh tới kết quả tạo việc
làm.
Việc làm được hình thành khi người lao động tiếp cận được chỗ làm việc
thông qua thị trường lao động. Trong thị trường này người lao động gặp gỡ với
người sử dụng lao động và đi đến nhất trí vấn đề sử dụng sức lao động. Như vậy,
vấn đề tạo việc làm là kết quả của hình thành, phát triển mối quan hệ giữa người
lao động, người sử dụng lao động và vai trò của Nhà nước. Cụ thể về vai trò của
từng tác nhân tham gia vào quá trình tạo việc làm như sau:
- Vai trò của người sử dụng lao động:
Người sử dụng lao động chủ yếu là các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế với
các hình thức sở hữu khác nhau (nhà nước, tư nhân, nhà đầu tư nước ngoài) hoạt
động trong các lĩnh vực kinh tế có nhu cầu thuê nhân công làm việc.
Việc phát triển các khu công nghiệp, các ngành nghề, kinh tế dịch vụ, hệ
thống các doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp vừa và nhỏ trong hoạt động sản


13

xuất đa dạng tịa chỗ sẽ tạo nhiều việc làm cho lao động, là hướng tạo việc làm
tích cực cho lực lượng lao động nông thôn hiện nay. Những ngành thu hút nhiều
lao động là những ngành gia công sản phẩm xuất khẩu như dệt may, giày da,
gốm sứ, lắp ráp các hàng điện tử, xe máy... Do vậy các chính sách khuyến khích
phát triển các hoạt động kinh tế đa dạng, khuyến khích hình thành và phát triển
các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong NN, NT sẽ đóng vai trò quan trọng thúc đẩy

tạo ra chỗ làm việc và thu hút lao động tại chỗ vào làm việc. Những người lao
động này có thể là: nông dân không trong mùa vụ (nông nhàn), những người lao
động bị thu hồi đất, những lao động là thanh niên chờ việc làm, lao động đang bị
thất nghiệp...
Ngoài ra, việc làm có thể do bản thân người lao động tạo ra, bao gồm cả
nông nghiệp và phi nông nghiệp.
- Vai trò của người lao động:
Vai trọng của người lao động là tham gia vào các công việc do các doanh
nghiệp và tổ chức kinh tế tạo ra, hoặc tự tạo ra việc làm. Để thực hiện được vai
trò này người lao động phải có sức khoẻ, có trình độ chuyên môn để thực hiện
tốt các công việc do người sử dụng lao động tạo ra và để có được mức trả công
thỏa đáng
Trong khả năng tự tạo việc làm, người lao động có thể tự tạo việc làm tại
chỗ thông qua các hình thức như: phát triển sản xuất nông nghiệp (nếu có điều
kiện về đất đai) theo hướng giá trị cao; tự làm các ngành nghề thủ công truyền
thống; tự mở các hoạt động kinh doanh dịch vụ…
- Vai trò của Nhà nước
Nhà nước có vai trò quản lý quan hệ sử dụng sức lao động giữa người sử
dụng với người lao động làm thuê bằng các chính sách khuyến khích, động viên
nhằm đem lại lợi ích cho cả người sử lao động và người lao động, tạo điều kiện


14

thuận lợi cho cả hai bên để họ phát huy tối đa năng lực của mình cùng nhau duy
trì việc làm đã có và mở rộng thêm việc làm mới.
Nhà nước có thể chủ động tác động tạo ra việc làm cho người lao động
thông qua triển khai các chương trình, đề án, dự án hỗ trợ tạo việc bằng nguồn
tiền ngân sách hỗ trợ. Ngoài ra, nhà nước cũng có thể triển khai các chương trình
đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, đảm bảo phân bổ nguồn nhân lực một cách

hợp lý giữa các ngành, lĩnh vực trong nền kinh tế.
Nhà nước cần chú trọng tới các hình thức tạo việc làm cho người lao động
trọng xã hội như: tạo việc làm trong khu vực kinh tế chính thức (các chủ thể kinh
tế có tư cách pháp nhân, đã đăng ký sản xuất kinh doanh), tạo việc làm trong khu
vực phi chính thức (cá nhân, hộ gia đình chưa có tư cách pháp nhân, chưa đăng
ký sản xuất kinh doanh) để có chính sách hỗ trợ phù hợp.
1.2.2. Đặc điểm của người dân bi ̣thu hồ i đấ t nông nghiê ̣p:
Trong nông thôn, người dân bị Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp thường
là những người nông dân đang tiến hành hoạt động sản xuất nông nghiệp trên đất
bị thu hồi. Ngoài ra có thể có bộ phận nông dân đã từ bỏ sản xuất nông nghiệp vì
các lý do khác nhau, trong thời gian chưa chuyển giao đất cho người khác thì
Nhà nước thu hồi đất, bộ phận này không nhiều. Theo đó người dân bị thu hồi
đất thường mang những đặc điểm sau:
Thứ nhất. Gắ n bó với sản xuấ t nông nghiêp̣ qua nhiều thế hệ.
Những người nông dân làm nông nghiệp thường trải qua nhiều năm sinh
sống về nghề nông, do đó gắn bó với đất nông nghiệp một cách sâu sắc (quê cha
đất tổ. Trải qua hàng ngàn năm dựng nước và giữ nước, người nông dân vừa
phải chống chọi với thiên nhiên và chống giặc ngoại xâm để bảo vệ đồng ruộng
của mình, dù trong hoàn cảnh nào họ vẫn bám trụ mảnh đất của mình với tinh
thần “Một tấc không đi, một ly không rời”. Vì vậy, nhiều thế đã nối tiếp nhau
gắn bó với đất sản xuất nông nghiệp. Cuộc sống lao động trên mảnh đất nơi sinh


15

sống đã tạo ra sự đoàn kết gắn bó cộng đồng, yêu thương đùm bọc lẫn nhau, tình
nghĩa thuỷ chung đã trở thành lẽ sống của người nông dân. Công việc đông áng
hàng ngày và sinh hoạt trong họ hàng, làng xã đã làm cho cuộc sống của người
nông dân yêu thương đùm bọc lẫn nhau, cùng nhau chia sẻ ngọt bùi đắng cay
như câu nói “tối lửa tắt đèn có nhau” và điều này được thể hiện không chỉ trong

hoạt động hàng ngày mà còn được khái quát trong ca dao tục ngữ: “Nhiễu điều
phủ lấy giá gương, người trong một nước thì thương nhau cùng”, “Một cây làm
chẳng nên non, ba cây chụm lại nên hòn núi cao”, “Lá lành đùm lá rách". Tóm
lại tình cảm của người nông dân với đất nông nghiệp là thiêng liêng.
Thứ hai. Trình đô ̣ hiểu biết về pháp luật hạn chế.
Người nông dân Việt nam đã sống lâu trong lệ làng, tự do, không tuân thủ
kỷ luật lao động nghiêm ngặt, nên họ ít hoặc không quan tâm đến pháp luật và
những quy định pháp lý về sản xuất-kinh doanh nông nghiệp. Họ thường biểu
hiện tâm lý phức tạp với suy nghĩ của người sản xuất nhỏ, thiếu tự chủ, phụ
thuộc vào thiên nhiên “nắng mưa bất thường” và “kinh nghiệm cá nhân”, chậm
đổi mới tư duy theo sự thay đổi của các điều kiện bên ngoài, đặc biệt là những
thay đổi liên tục của khung khổ pháp luật, từ đó tạo ra tính bảo thủ khá nặng nề ở
từng cộng đồng dân cư…Chính vì vậy Chủ tịch Hồ Chí Minh đã yêu cầu:
“…Đồng bào và cán bộ phải đánh lui tư tưởng bảo thủ”.
Thứ ba. Đa ̣i đa số nông dân không được đào ta ̣o chuyên môn.
Tư duy manh mún, tản mạn là đặc điểm tâm lý nổi bật của nông dân. Tư
duy này bắt nguồn từ lối sống khép kín sau lũy tre làng; canh tác trên mảnh đất
nhỏ, lẻ với công cụ thô sơ “Con trâu đi trước cái cày theo sau” dựa trên những
thói quen, tập quán nhiều đời…Họ ít có khả năng khái quát, tổng hợp những vấn
đề nảy sinh xung quanh. Thường chỉ thấy trước mắt, không thấy lâu dài, lợi ích
cá nhân lớn hơn lợi ích tập thể, cộng đồng; tâm lý ngại đổi mới và “lười biếng”
trong suy nghĩ cộng với tính ỷ lại và bảo thủ cao, sùng bái kinh nghiệm cá nhân


×