Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Giải pháp giải quyết việc làm cho lao động nông thôn vùng bị thu hồi đất huyện hoài đức, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 126 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
------------------------

LÝ THỊ HẰNG

GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG
NÔNG THÔN VÙNG BỊ THU HỒI ĐẤT HUYỆN HOÀI ĐỨC,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Hà Nội, 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
------------------------

LÝ THỊ HẰNG

GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG
NÔNG THÔN VÙNG BỊ THU HỒI ĐẤT HUYỆN HOÀI ĐỨC,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI


Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã Số: 60620115

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. NGUYỄN HỮU NGOAN

Hà Nội, 2013


i
LỜI CAM ĐOAN
- Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ
nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 10 tháng 09 năm 2013
Tác giả

Lý Thị Hằng


ii
LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện và hoàn thành luận văn này, tác giả đã nhận được sự quan
tâm giúp đỡ tận tình nhiều mặt của các tổ chức, cá nhân.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu trường Đại học Lâm Nghiệp
Việt Nam, Khoa Sau đại học đã tạo điều kiện cho tôi nghiên cứu và hoàn

thành luận văn.
Đặc biệt tôi bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Hữu Ngoan,
người thầy đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
thực hiện luận văn của mình.
Để hoàn thành luận văn, tôi còn nhận được sự giúp đỡ của Ủy ban
nhân dân huyện Hoài Đức, phòng Lao động – TBXH, phòng Tài nguyên và
môi trường, phòng Tài chính - Kế hoạch, phòng Công Thương, văn phòng
HĐND & UBND huyện, UBND các xã và các hộ gia đình tại khu vực nghiên
cứu đã giúp đỡ, cung cấp số liệu để tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tất cả những tình cảm cao quý đó.
Hà Nội, ngày 10 tháng 09 năm 2013
Tác giả

Lý Thị Hằng


iii
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan ...................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................ ii
Mục lục ............................................................................................................. iii
Danh mục các chữ viết tắt ................................................................................ vi
Danh mục bảng................................................................................................ vii
Danh mục các hình ........................................................................................... ix
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .. 5
1.1. Thu hồi đất và những tác động của nó đến việc làm của ngƣời lao động . 5
1.1.1 Thu hồi đất gắn liền với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đô

thị hóa ................................................................................................................ 5
1.1.2. Những tác động của thu hồi đất đến việc làm của người lao động ......... 6
1.2. Cơ sở lý luận về lao động và việc làm ....................................................... 6
1.2.1. Các khái niệm......................................................................................... 6
1.2.2. Thất nghiệp ........................................................................................... 14
1.3. Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và sự phát triển các khu công
nghiệp và đô thị ............................................................................................... 16
1.3.1. Những kết quả chủ yếu về phát triển khu công nghiệp ........................ 16
1.3.2. Hạn chế, tồn tại phát triển khu công nghiệp ......................................... 17
1.3.3. Vấn đề đô thị hóa .................................................................................. 19
1.4. Tác động của phát triển khu công nghiệp và đô thị hóa tới lao động việc
làm khu vực nông thôn .................................................................................... 22
1.4.1. Tác động tích cực .................................................................................. 22
1.4.2. Tác động tiêu cực .................................................................................. 24


iv
1.5. Thực trạng thu hồi đất và tác động của nó tới lao động, việc làm và
chuyển dịch cơ cấu lao động ở Việt Nam ....................................................... 25
1.6. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 29
1.6.1. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho người lao động ở các nước trên
thế giới ............................................................................................................. 29
1.6.2. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho người lao động ở Việt Nam ...... 35
1.7. Bài học kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động được rút ra từ
nghiên cứu trong và ngoài nước ...................................................................... 40
1.8. Những nghiên cứu liên quan đến đề tài đã được công bố ........................ 41
Chương 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU, PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 46
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................... 46
2.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 46

2.1.2. Thời tiết khí hậu – thủy văn .................................................................. 46
2.1.3. Địa hình thổ nhưỡng. ............................................................................ 47
2.1.4. Điều kiện kinh tế xã hội ........................................................................ 48
2.2. Phương pháp nghiên cứu đề tài ................................................................ 55
2.2.1. Khung phân tích .................................................................................... 55
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 56
2.2.3. Các phương pháp phân tích chủ yếu ..................................................... 58
2.2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................ 59
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THẢO LUẬN .................................... 61
3.1 Thực trạng thu hồi đất nông nghiệp của huyện ......................................... 61
3.1.1. Thực trạng thu hồi đất nông nghiệp trong thu hồi đất của huyện ......... 61
3.1.2. Thực trạng thu hồi đất nông nghiệp của các xã điều tra ....................... 63
3.2. Thực trạng công tác giải quyết việc làm cho người lao động trong các
vùng bị thu hồi đất ở huyện Hoài Đức ............................................................ 64


v
3.2.1. Các chính sách của tỉnh Hà Tây trước đây đối với lao động vùng thu
hồi đất

...................................................................................................... 64

3.2.2. Thực trạng giải quyết việc làm cho người lao động trong vùng thu hồi
đất của huyện ................................................................................................... 69
3.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc làm của lao đông khi bị thu hồi đất .... 75
3.3. Các giải pháp giải quyết việc làm cho người lao động trong vùng thu hồi
đất đến năm 2020 ............................................................................................ 98
3.3.1. Định hướng ........................................................................................... 98
3.3.2. Dự báo những biến động về đất đai và lao động của huyện Hoài Đức
đến năm 2020 ................................................................................................ 100

3.3.3. Những giải pháp chủ yếu để giải quyết việc làm cho người lao động sau
khi bị thu hồi đất............................................................................................ 101
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................................... 111
TÀI LIỆU THAM KHẢO


vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt
CCN
CN

Nghĩa đầy đủ
Cụm công nghiệp
Công nghiệp

CNH

Công nghiệp hoá

ĐTH

Đô thị hoá

HĐH

Hiện đại hoá

KCN


Khu công nghiệp



Lao động

NN

Nông nghiệp

TBXH

Thương binh xã hội

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

TT
2.1
2.2
3.1

Giá trị sản xuất công nghiệp - TCN huyện Hoài Đức giai đoạn

2010 – 2012
Tổng hợp số huyện/thị,xã và cơ sở đào tạo nghề điều tra
Tình hình diện tích đất Nông nghiệp bị thu hồi của các xã từ
01/01/2010 đến 01/01/2012

Trang
54
57
62

3.2

Số hộ có diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi của các xã

63

3.3

Thực trạng đất Nông nghiệp bị thu hồi của các xã điều tra

64

3.4

3.5

Việc làm của lao động bị thu hồi đất nông nghiệp của 12/14
xã điều tra của huyện Hoài Đức năm 2012
Kết quả giải quyết việc làm của huyện từ năm 2010 đến 6
tháng năm 2012


70

72

3.6

Việc làm của lao động sau khi thu hồi đất

73

3.7

Thu nhập bình quân của nhân khẩu trong vùng

74

3.8

Mức sống của hộ trong vùng

75

Tổng hợp số học viên học nghề sơ cấp tại Trung tâm dạy nghề
3.9

Hoài Đức từ năm 2009 đến 30/4/2012 của các xã,thị trấn

76


trong huyện
3.10 Nguyên nhân không kiếm được việc làm
3.11

Tình hình mở lớp dạy nghề cho người dân bị thu hồi đất nông
nghiệp

78
83

3.12 Tuổi của lao động bị thu hồi đất nông nghiệp

84

3.13 Trình độ học vấn và chuyên môn kỹ thuật của lao động

85

3.14 Tình hình học vấn của hộ

86

3.15 Tình trạng việc làm

87


viii
3.16 Nhu cầu làm thêm


88

3.17 Nghề nghiệp chính của lao động vùng thu hồi đất

88

3.18 Số lao động có thể tìm nghề mới

89

3.19 Thời gian cần thiết để tìm được việc làm

89

3.20 Thực trạng hỗ trợ tìm việc làm

90

3.21 Sử dụng tiền đền bù của người dân vùng thu hồi đất

90

3.22 Qui mô và cơ cấu nguồn lao động trong các cụm công nghiệp

92

3.23

3.24


Thu nhập bình quân của lao động trong các cụm,điểm công
nghiệp tại các doanh nghiệp dân doanh
Mức độ và cơ cấu chi tiêu bình quân thường của lao động
trong các KCN

92

93

3.25 Số lượng và tỷ lệ tham gia BHXH và BHYT trong các cụm CN

94

3.26 Thu nhập hiện tại của các lao động

95

3.27 Thu nhập của người dân so với trước

96

3.28 Biến động về đất đai của Hoài Đức đến năm 2020

100

3.29 Dự báo biến động về dân số và lao động

100

3.30


Dự kiến cơ cấu kinh tế trong những năm tới Quy hoạch phát
triển KT-XH huyện Hoài Đức đến năm 2020

105


ix
DANH MỤC CÁC HÌNH
STT

Tên hình

Trang

3.1

Biểu đồ kết quả điều tra ý kiến người dân về chính sách đền bù

66

3.2

3.3

3.4

Biểu đồ kết quả điều tra ý kiến người dân về chính sách hỗ trợ
sản xuất


67

Biểu đồ kết quả điều tra ý kiến người dân về chính sách, hỗ
trợ việc làm

68

Biểu đồ tình trạng nghề nghiệp chính của hộ trước và sau thu
hồi đất

96

35

Biểu đồ sự thay đổi chỗ ở của chủ hộ trước và sau bị thu hồi

97

3.6

Biểu đồ sự thay đổi thu nhập của các hộ trước và sau bị thu hồi

97


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Nước ta đang trong quá trình CNH và HĐH đất nước, từng bước hội
nhập với nền kinh tế thế giới. Vì vậy, việc phát triển các khu công nghiệp,

cụm công nghiệp, các khu chế xuất và đô thị là tất yếu. Tuy nhiên, sự phát
triển các khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, đô thị dẫn đến sự
thay đổi nhiều mặt trong đời sống kinh tế xã hội nông thôn.
Trước khi sáp nhập với Hà Nội, huyện Hoài Đức (Hà Tây cũ) có
khoảng hơn 100 dự án đã và đang thu hồi đất, với tổng diện tích thu hồi lên
đến gần nghìn ha. Từ khi sáp nhập, Hoài Đức tiếp tục triển khai 3 dự án mới,
đó là Dự án Khu đô thị Nam QL32 (46ha); trung tâm lái xe Đức Thượng
(3ha) và nạo vét sông Đáy (40ha), trở thành một trong những huyện có tổng
diện tích đất thu hồi, đặc biệt là đất nông nghiệp lớn nhất nhì Hà Nội. Mặc dù
người dân bị thu hồi đất để phục vụ quá trình CNH và HĐH đất nước đã được
hưởng các chế độ đền bù đất đai theo đúng chính sách cũng như các dự án hỗ
trợ đào tạo nghề, giải quyết việc làm giúp người dân ổn định cuộc sống lâu
dài. Tuy nhiên trong quá trình triển khai tính hiệu quả chưa cao.
Sự phát triển các khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, đô
thị dẫn đến sự thay đổi về đất đai, lao động, việc làm, thu nhập và cơ cấu
kinh tế nông nghiệp, nông thôn. Xét về lâu dài, sự thay đổi này mang tính
chất tích cực, tạo điều kiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công
nghiệp, thương mại - dịch vụ, giảm dần tỷ trọng nông nghiệp trong tổng sản
phẩm quốc nội, góp phần đẩy nhanh quá trình CNH - HĐH đất nước, tạo ra
việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động. Quá trình CNH - HĐH sẽ
góp phần hiện đại hóa các quá trình sản xuất trong nông nghiệp, tăng năng
suất cây trồng, vật nuôi, qua đó làm giảm nhẹ sức lao động trong lĩnh vực


2
nông nghiệp. Tuy nhiên, sự phát triển các khu công nghiệp, khu chế xuất và
đô thị cũng tạo ra rất nhiều khó khăn cho nông dân các vùng có đất thu hồi.
Đó là: sự mất dần diện tích đất nông nghiệp và hậu quả của nó là hàng ngàn
nông hộ không hoặc thiếu đất sản xuất, tăng tỷ lệ thất nghiệp, cụ thể trong 3
năm từ năm 2010 đến hết năm 2012 diện tích đất thu hồi của toàn huyện là

774,54 ha, kéo theo trên mười ngàn lao động thiếu việc làm tạo ra nhiều vấn
đề tiêu cực trong xã hội nông thôn; việc sử dụng tiền đền bù không đúng
mục đích, dẫn đến lãng phí không cần thiết, đôi khi dẫn đến những hậu quả
xã hội không lường, trong 11.545 hộ nhận tiền đền bù đất nông nghiệp thì có
tới hơn 4386 hộ xây dựng, sửa chữa nhà cửa và mua sắm tiện nghi sinh hoạt
gia đình chiếm 38%. Sự tăng lên về giá tiêu dùng do sự tập trung của nhiều
lao động; các vấn đề xã hội nảy sinh ở các khu công nghiệp, khu chế xuất.
Vì vậy, việc giải quyết vấn đề việc làm, tăng thu nhập một cách ổn định cho
lao động nông thôn nói chung và cho lao động nông thôn thuộc những vùng
thu hồi đất nông nghiệp nói riêng đang là vấn đề có tính chất thời sự ở nhiều
địa phương.
Huyện Hoài Đức trong những năm qua, kinh tế của huyện đó có những
bước phát triển mạnh mẽ. Hàng năm diện tích đất nông nghiệp giảm do
chuyển mục đích sử dụng sang công nghiệp, dịch vụ, giao thông vận tải ngày
càng tăng.
Thực tế cho thấy, hàng ngàn lao động nông nghiệp sau khi thu hồi đất
đang có nhu cầu được đào tạo nghề, được hỗ trợ công ăn, việc làm ổn định;
tình trạng lao động trong vùng thu hồi đất không tìm được việc làm, hoặc tìm
được việc làm không ổn định, tình trạng các doanh nghiệp sau khi tuyển dụng
lao động theo cam kết lại sa thải lao động hoặc trả lương quá thấp khiến
người lao động tự bỏ việc không phải là hiện tượng cá biệt. Theo số liệu điều
tra của phòng lao động thương binh xã hội huyện trong số 10.224 lao động


3
mất việc làm do thu hồi đất có 3909 người tìm được việc làm mới còn lại
6315 lao động không kiếm được việc làm, nguyên nhân là không có chuyên
môn chiếm 70%, sức khoẻ không đảm bảo 10%, còn lại là các nguyên nhân
khác. Vì vậy, việc tìm ra cách giải quyết việc làm ổn định, tăng thu nhập cho
người lao động nhất là ở vùng thu hồi đất là vấn đề cấp thiết có tính bức xúc

không phải của huyện Hoài Đức mà là vấn đề có tính thời sự cho tất cả các
huyện, quận trên địa bàn thành phố Hà Nội có đất bị thu hồi mục đích sử dụng
sang phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp và đô thị…
Việc nghiên cứu đề tài sẽ góp phần đánh giá tình hình công tác giải
quyết việc làm làm tăng thu nhập của người lao động vùng thu hồi đất nông
nghiệp của huyện, trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp chủ yếu góp phần tạo
công ăn việc làm và chuyển dịch cơ cấu lao động của huyện đến năm 2020.
Từ vấn đề trên câu hỏi được đặt ra là: các chính sách của nhà nước khi
thu hồi đất nông nghiệp đã giải quyết được khó khăn về đời sống cho người
lao động đến mức độ nào? Vấn đề bị thu hồi cơ cấu cây trông ra sao? Công
tác dạy nghề cần triển khai như thế nào? Làm thế nào để tạo nhiều cơ hội cho
người lao động tìm kiếm được việc làm tăng thu nhập, ổn định đời sống?
Từ đó chúng tôi đặt vấn đề nghiên cứu đề tài: “Giải pháp giải quyết
việc làm cho lao động nông thôn vùng bị thu hồi đất huyện Hoài Đức,
Thành phố Hà Nội”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở phân tích thực trạng công tác giải quyết việc làm cho người
lao động khu vực thu hồi đất, đề xuất các giải pháp giải quyết việc làm cho
lao động vùng thu hồi đất.


4
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn liên quan đến lao động,
việc làm, thu hồi đất.
- Đánh giá thực trạng công tác giải quyết việc làm cho lao động vùng
thu hồi đất trên địa bàn huyện Hoài Đức Thành phố Hà Nội.
- Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến việc làm đối với lao động bị thu hồi đất.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết việc làm trên địa

bàn huyện đến năm 2020.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là lao động, việc làm của những hộ
nông dân bị thu hồi đất thuộc 03 xã trên địa bàn của huyện bao gồm: An
Khánh, Di Trạch, Vân Canh.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung.
Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về công
tác giải quyết việc làm cho người lao động trong vùng có đất nông nghiệp bị
thu hồi mục đích sử dụng sang phát triển các công nghiệp, đô thị… tình hình
thực hiện các chính sách hỗ trợ của Nhà nước với các hộ có đất thu hồi,
những khó khăn trong việc tìm kiếm việc làm, các giải pháp nhằm giải quyết
việc làm cho người lao động trong những vùng thu hồi đất.
- Phạm vi không gian:
Đề tài được tiến hành nghiên cứu trên phạm vi toàn huyện, trong đó tập
trung chủ yếu 3 xã của huyện, đó là: An Khánh, Di Trạch, Vân Canh.
- Phạm vi thời gian: 01 năm từ tháng 8 năm 2012 đến tháng 8 năm 2013.


5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Thu hồi đất và những tác động của nó đến việc làm của ngƣời lao
động
1.1.1 Thu hồi đất gắn liền với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và
đô thị hóa
1.1.1.1. Khái niệm về thu hồi đất
Thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại quyền sử

dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, Uỷ ban nhân dân xã, phường,
thị trấn quản lý theo quy định của Luật Đất đai.
1.1.1.2. Thu hồi đất nhằm đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và
đô thị hóa
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ
VIII đề ra mục tiêu đến năm 2020 ra sức phấn đấu đưa nước ta cơ bản trở
thành một nước công nghiệp. Với xuất phát điểm từ một nước nông nghiệp
truyền thống, với 80% dân cư sống ở nông thôn, và trên 70% lực lượng lao
động làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp, muốn trở thành một nước công
nghiệp theo hướng hiện đại hóa như mục tiêu đề ra, thì con đường duy nhất là
chúng ta phải đẩy nhanh sự nghiệp CNH – HĐH. CNH-HĐH trong thực tiễn
bao giờ cũng đi liền với quá trình đô thị hóa, quá trình nâng cấp, phát triển hệ
thống cơ sở hạ tầng và các công trình phục vụ lợi ích công cộng, lợi ích quốc
gia. Về thực chất, đây là quá trình cơ cấu lại nền kinh tế theo hướng phát triển
mạnh công nghiệp và dịch vụ, cơ cấu lại việc phân bổ dân cư theo hướng tăng
nhanh khối lượng dân cư sống ở khu vực đô thị và giảm số lượng và tỷ lệ dân
cư sống ở khu vực nông thôn. Để làm được công việc đó, tất yếu là phải phân
bố lại các nguồn lực phát triển kinh tế, trong đó trước hết là nguồn nhân lực,


6
đất đai và lao động. Phải chuyển một bộ phận đất đai, trước hết là đất nông
nghiệp sang phục vụ cho việc xây dựng các khu công nghiệp, khu chế xuất,
cho việc mở rộng các khu đô thị cũ và xây dựng các khu đô thị mới, cũng như
cho việc xây dựng, phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng và các công trình công
cộng phục vụ lợi ích cộng đồng và quốc gia. Đồng thời phải chuyển một bộ
phận quan trọng lực lượng lao động của khu vực nông nghiệp là khu vực có
năng suất lao động thấp, sang khu vực công nghiệp và dịch vụ là những khu
vực có năng suất lao động cao, cũng nhu thu nhập cao. Do đó, việc thu hồi đất
là tất yếu, gắn liền với quá trình CNH – HĐH và ĐTH.

1.1.2. Những tác động của thu hồi đất đến việc làm của người lao động
Thu hồi đất phục vụ quá trình đô thị hóa, CNH-HĐH về mặt tích cực là quá
trình tạo thêm được nhiều việc làm mới, năng suất lao động cao hơn, thu nhập
lớn hơn. Về tác động tiêu cực đến việc làm của người lao động vùng thu hồi
đất là việc làm đòi hỏi lao động phải có trình độ tay nghề mà những yếu tố
này thường lao động nông nghiệp ở vùng thu hồi đất khó đáp ứng ngay được
do vậy tình trạng thất nghiệp của lao động vùng thu hồi đất
có nguy cơ tăng lên; bất công xã hội ngày càng tăng, sự tàn phá môi trường
sinh thái và ô nhiễm ở thành phố, khủng hoảng xã hội, tan rã gia đình ở đô thị,
trẻ em bụi đời tăng lên, vấn đề nhà ở, chất thải, giao thông công cộng.
1.2. Cơ sở lý luận về lao động và việc làm
1.2.1. Các khái niệm
* Lao động: Lao động sản xuất là hoạt động có mục đích của con người
nhằm tạo ra các loại sản phẩm vật chất và giá trị tinh thần cho xã hội.
* Lực lượng lao động: Lực lượng lao động được hiểu là gồm những
người đủ 15 trở lên đang có việc làm và đang thất nghiệp. Lực lượng lao động
trong độ tuổi lao động bao gồm những người đủ 15 – 60 tuổi đối với nam và
15-55 tuổi đối với nữ đang có việc làm và đang thất nghiệp.


7
* Việc làm: Mọi hoạt động lao động tạo ra thu nhập, không bị pháp luật
cấm đều được thừa nhận là việc làm.
* Người có việc làm: Người có việc làm là người làm việc gì đó, có
được trả tiền công, lợi nhuận bằng tiền hay hiện vật hoặc tham gia vào các
hoạt động mang tính tự tạo việc làm vì lợi ích hay vì thu nhập gia đình không
nhận tiền công hay hiện vật.
* Thất nghiệp: Thất nghiệp là tình trạng tồn tại khi một số người trong
lực lượng lao động muốn làm việc, nhưng không thể tìm được việc làm ở mức
tiền công đang thịnh hành. Như vậy người thất nghiệp là người thuộc lực

lượng lao động có nhu cầu làm việc nhưng chưa tìm được việc làm.
Người lao động là bộ phận dân số trong qui định thực tế tham gia lao
động (đang có việc làm) và những người không có việc làm nhưng đang tích
cực tìm làm việc.
Có hai chỉ tiêu thường dùng khi xem xét, đánh giá nguồn lao động, đó là:
- Số lượng lao động:
Số lượng lao động là toàn bộ những người trong độ tuổi qui định (nam
từ 15-60 tuổi, Nữ từ 15 - 55 tuổi) có khả năng tham gia lao động. Tuy nhiên,
do đặc thù của sản xuất nông nghiệp, những người không nằm trong độ tưổi
lao động nhưng vẫn có khả năng tham gia lao động thì vẫn được coi là bộ
phận của nguồn lao động nhưng do khả năng lao động của họ hạn chế nên họ
được coi là lao động phụ.
- Chất lượng lao động:
Chất lượng lao động chính là sức lao động của bản thân người lao
động, chất lượng lao động thể hiện ở sức khoẻ, trình độ văn hoá, nhận thức
hiểu biết về khoa học kỹ thuật và trình độ kinh tế tổ chức.
Trên cơ sở đó, có thể kết luận: người có việc làm là những người trong
độ tuổi lao động và đang làm việc tại các cơ sở kinh tế, văn hoá xã hội. Việc


8
làm là hoạt động có ích, không bị pháp luật ngăn cấm, có thu nhập hoặc tạo
điều kiện tăng thêm thu nhập cho những người trong cùng một hộ gia đình.
Ngày nay việc làm, thiếu việc làm, thất nghiệp là một trong những vấn
đề có tính chất toàn cầu, là mối quan tâm của hầu hết các quốc gia, bởi nó ảnh
hưởng trực tiếp đến sự phát triển của một đất nước. Tăng việc làm, giảm tỷ lệ
thất nghiệp là một trong những việc làm quan trọng để từng bước ổn định và
nâng cao đời sống nhân dân, đảm bảo phát triển bền vững. Đặc biệt đối với
Việt Nam, tốc độ tăng dân số, nguồn lao động cao, trong khi tốc độ tăng trưởng
kinh tế, tạo việc làm bị hạn chế do khả năng cung cấp về vốn, tư liệu sản xuất

còn thấp.
Về mặt bản chất, việc làm là quan hệ tích cực, sáng tạo của chủ thể việc
làm với hoạt động sống của mình, với ý nghĩa, nội dung và mục đích đặt ra.
Tùy thuộc vào từng thời điểm, không gian và từng chủ thể có cách tiếp cận
vấn đề, đưa ra các khái niệm khác nhau về việc làm.
Việc làm là một phạm trù tổng hợp liên kết các quá trình kinh tế, xã hội
và nhân khẩu; nó thuộc loại vấn đề chủ yếu nhất của toàn bộ đời sống xã hội.
Hiện nay trên các phương tiện thông tin đại chúng, khái niệm “việc làm” và
“thị trường lao động” không hiếm khi bị đồng nhất với nhau. Hệ thống việc
làm được đưa thêm hàng loạt chức năng không đúng tính chất của nó, còn thị
trường lao động được tăng thêm tính chất tổng hợp. Khái niệm việc làm và
khái niệm lao động có mối liên hệ chặt chẽ liên hệ với nhau, nhưng không
hoàn toàn giống nhau. Việc làm không phải là hoạt động mà những quan hệ
xã hội giữa con người, mà trước hết là những quan hệ kinh tế và pháp lý về
việc đưa người lao động vào hợp tác lao động cụ thể trong một chỗ làm việc
xác định. Hoạt động lao động, trước hết, đó là một quá trình, còn việc làm là
tài sản của chủ thể mà bằng cách nào đấy được đưa vào (hay là loại trả ra) từ
quá trình đó. Về góc độ kinh tế, việc làm thể hiện mối tương quan giữa sức


9
lao động và tư liệu sản xuất, giữa yếu tố con người và yếu tố vật chất trong
quá trình sản xuất. Việc làm gắn với quá trình tăng thu nhập, giảm sự nghèo
khổ của người lao động, đồng thời không đi ngược lại với lợi ích cộng đồng
mà pháp luật quy định. Nói cách khác, việc làm là công việc, những hoạt
động có ích, không bị pháp luật cấm và mang lại thu nhập cho bản thân hoặc
tạo điều kiện để tăng thu nhập cho các thành viên trong gia đình, đồng thời
góp một phần cho xã hội.
Nhà khoa học nổi tiếng trong kinh tế lao động người Nga Kotlia A., đã
đưa ra khái niệm việc làm như phạm trù kinh tế nói chung tồn tại ở mọi hình

thái xã hội. Đồng thời, việc làm là phạm trù tái sản xuất xã hội, mà không thể
đồng nhất với lao động và sử dụng sức lao động. Nó định ra đặc tính dân số
hoạt động kinh tế so với những yếu tố sản xuất vật chất thể hiện quan hệ giữa
con người về việc tham gia của họ vào trong sản xuất xã hội.
Các nhà khoa học kinh tế Anh thì lại cho rằng “việc làm theo nghĩa
rộng là toàn bộ các hoạt động kinh tế của một xã hội, nghĩa là tất cả những gì
quan hệ đến cách kiếm sống của một con người, kể cả các quan hệ xã hội và các
tiêu chuẩn hành vi tạo thành khuôn khổ của quá trình kinh tế” [3, tr.315]. Theo
quan điểm này thì tất cả những việc làm tạo ra thu nhập mà không cần phân biệt
có được pháp luật thừa nhận hay ngăn cấm đều được gọi là việc làm.
Các nhà kinh tế Sônhin và Grincốp của Liên Xô lại cho rằng, “việc làm
là sự tham gia của người có khả năng lao động vào một hoạt động xã hội có
ích trong khu vực xã hội hóa của sản xuất, trong học tập, trong công việc nội
trợ, trong kinh tế phụ của các nông trang viên” [3, tr.315]. Theo khái niệm
này thì những người đang đi học, đang tham gia hoạt động trong các lực
lượng vũ trang, những người nội trợ đều coi là những người có việc làm.
Ngày nay, ở Liên Bang Nga khái niệm này được quy định ra trong Bộ Luật
Việc làm của dân cư Liên Bang Nga như sau: “việc làm là hoạt động của công


10
dân nhằm thỏa mãn những nhu cầu xã hội và của cá nhân, đem đến cho họ thu
nhập và không bị pháp luật Liên bang ngăn cấm” [3, tr.315].
Theo Tổ chức Lao động quốc tế (ILO), khái niệm việc làm chỉ đề cập
đến trong mối quan hệ với lực lượng lao động. Khi đó, việc làm được phân
làm hai loại: có trả công (những người làm thuê, học việc …) và không được
trả công nhưng vẫn có thu nhập (những người như giới chủ làm kinh tế gia
đình …). Vì vậy, “việc làm có thể được định nghĩa như một tình trạng trong
đó có sự trả công bằng tiền hoặc hiện vật, do có một sự tham gia tích cực, có
tính chất cá nhân và trực tiếp vào nỗ lực sản xuất” [3, tr.314]. Theo khái niệm

này, người có việc làm là người làm việc gì đó để được trả công, lợi nhuận
được thanh toán bằng tiền hoặc hiện vật, hoặc tham gia vào các hoạt động
mang tính chất tự tạo việc làm vì lợi ích hay vì thu nhập của gia đình (không
được nhận tiền công hay hiện vật). Khái niệm này đã được chính thức nêu tại
Hội nghị quốc tế lần thứ 13 của nhà thống kê lao động (ILO.1993) và đã được
áp dụng ở nhiều nước. Tuy nhiên, quan niệm này mang nghĩa rất rộng, bao
trùm mọi hoạt động lao động của con người. Trong thời đại ngày nay, với
quan niệm trên, có rất nhiều người sẽ thuộc diện có việc làm, bao gồm: những
hoạt động mang tính hợp pháp và những hoạt động mang tính phi pháp hay là
những hoạt động lao động của con người vi phạm pháp luật hoặc bị cho là vi
phạm vi phạm đạo đức xã hội và bị ngăn cấm ở một số nước. Ví dụ, việc buôn
bán heroin, mại dâm,… ở các nước như Hà Lan, Côlômbia thì không cấm,
nhưng những hoạt động này bị cấm ở những nước khác, đặc biệt ở các nước
châu Á như: Việt Nam, Trung Quốc,… Do vậy, khái niệm trên chỉ mang tính
khái quát, là cơ sở nghiên cứu vấn đề chung cho các nước trên thế giới.
Ở nước ta, trong thời kỳ tập trung bao cấp, nhà nước đã đứng ra giải
quyết việc làm, trực tiếp quản lý nguồn lao động kể từ khâu đào tạo, phân bổ
đến việc sử dụng đãi ngộ đối với người lao động thực hiện theo chỉ tiêu pháp


11
lệnh. Trong giai đoạn này, những khái niệm về thiếu việc làm, lao động dư
thừa, việc làm không đầy đủ… hầu như không được biết đến. Còn khái niệm
“thất nghiệp” dường như là điều cấm kị nói tới dưới bất kỳ hình thức nào,
trong nền kinh tế quốc dân, xu hướng quốc doanh hóa được coi là một điều tất
yếu. Hướng phấn đấu của mọi cơ sở sản xuất kinh doanh là chuyển nhanh vào
khu vực quốc doanh, đối với mỗi công dân là vào đội ngũ viên chức nhà
nước. Do đó việc làm và người có việc làm được xã hội thừa nhận và trân
trọng là những người làm việc trong thành phần kinh tế quốc doanh, khu vực
Nhà nước và kinh tế tập thể.

Khi chuyển sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ
chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, quan điểm về việc làm được hiểu là
hoạt động lao động không bị pháp luật ngăn cấm tạo thu nhập hoặc tạo ra điều
kiện cho các thành viên trong hộ gia đình có thêm thu nhập. Điều này cũng phù
hợp với các nhìn nhận và phân tích của Nhà nước ta, được quy định trong Điều
13 của Bộ Luật Lao động: “Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập,
không bị pháp luật ngăn cấm đều được thừa nhận là việc làm” [8, tr.13].
Khái niệm việc làm của Bộ luật Lao động Việt Nam được cụ thể hóa,
có thể hiểu dưới ba dạng hoạt động sau:
- Làm các công việc để nhận tiền công, tiền lương bằng tiền mặt hoặc
bằng hiện vật
- Làm các công việc để thu lợi nhuận cho bản thân.
- Làm các công việc cho hộ gia đình mình nhưng không được trả thù
lao dưới hình thức tiền lương, tiền công cho công việc đó.
Theo quan niệm trên, một hoạt động được coi là việc làm cần thỏa mãn
hai tiêu thức:
Một là, hoạt động đó phải có ích và tạo ra thu nhập cho người lao động
và cho các thành viên trong gia đình. Điều này chỉ ra tính hữu ích và nhấn


12
mạnh tiêu thức tạo ra thu nhập của việc làm.
Hai là, hoạt động đó không bị pháp luật ngăn cấm. Điều này chỉ ra tính
pháp lý của việc làm, quan niệm đó rõ ràng hơn so với quan niệm của tổ chức
ILO. Hoạt động có ích không giới hạn về phạm vi, hành nghề và hoàn toàn
phù hợp với sự phát triển thị trường lao động ở Việt Nam trong quá trình phát
triển nền kinh tế nhiều thành phần. Người lao động hợp pháp ngày nay được
đặt vào vị trí chủ thể, có quyền tự do hành nghề, tự do liên kết kinh doanh, tự
do tìm kiếm việc làm, tư do thuê mướn lao động trong khuôn khổ của pháp
luật, không bị phân biệt đối xử dù làm việc trong hay ngoài khu vực ngoài nhà

nước và các khu vực phi chính thức.
Hai điều kiện đó có quan hệ chặt chẽ với nhau và là điều kiện cần và đủ để
một hoạt động lao động được thừa nhận là việc làm. Nếu một hoạt động tạo ra thu
nhập, nhưng vi phạm pháp luật như trộm cắp, buôn bán ma túy, mại dâm,… thì
không được thừa nhận là việc làm. Mặt khác một hoạt động là hợp pháp và có ích,
nhưng không tạo ra thu nhập cũng không được thừa nhận là việc làm.
Nhận thức về việc làm và tạo việc làm đó có sự chuyển biến căn bản.
Nếu như trước đây, quan niệm phổ biến là Nhà nước chịu trách nhiệm tạo
việc làm và bố trí việc làm cho người lao động thì nay đó chuyển sang quan
niệm tạo việc làm là trách nhiệm của nhà nước, doanh nghiệp, xã hội và của
chính bản thân người lao động. Sự thay đổi quan niệm về việc làm của Nhà
nước phù hợp với nền kinh tế thị trường, coi hoạt động lao động tạo ra nguồn
thu nhập không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm, có vai trò
quan trọng trong giải phóng sức lao động, thúc đẩy tạo mở việc làm và phát
triển thị trường lao động ở nước ta.
Quan niệm về việc làm nêu trên nó mang tính khái quát cao, tuy nhiên
vẫn còn một số hạn chế, cụ thể là:
Thứ nhất, xét trên phạm vi rộng thì tính hợp pháp của một hoạt động


13
lao động được thừa nhận là việc làm tùy thuộc vào luật pháp của mỗi quốc gia
và mỗi thời kỳ. Có hoạt động là việc làm ở nước này nhưng lại không được
thừa nhận là việc làm ở nước khác.
Thứ hai, không phải mọi hoạt động có ích và cần thiết cho gia đình và
xã hội đều tạo ra thu nhập mặc dù nó góp phần làm giảm chi tiêu cho gia đình
thay vì thuê người làm công.
Theo giáo trình Kinh tế Lao động của khoa Kinh tế Lao động và Dân số
- Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội, khái niệm việc làm được hiểu “là
phạm trù để chỉ trạng thái phù hợp giữa sức lao động và những điều kiện cần

thiết (vốn, tư liệu sản xuất, công nghệ,…) để sử dụng sức lao động đó” [10].
Trạng thái phù hợp được thể hiện thông qua quan hệ tỷ lệ giữa chi phí
ban đầu (C) như nhà xưởng, máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu … và chi phí
về sức lao động (V). Quan hệ tỷ lệ biểu diễn sự kết hợp giữa sức lao động với
trình độ công nghệ sản xuất. Khi công nghệ thay đổi thì sự kết hợp đó cũng
thay đổi theo, có thể công nghệ sử dụng nhiều vốn hoặc công nghệ sử dụng
nhiều sức lao động. Chẳng hạn, trong điều kiện kỹ thuật thủ công một đơn vị
chi phí ban đầu về tư liệu sản xuất, vốn có thể kết hợp với nhiều đơn vị sức
lao động. Còn trong điều kiện tự động hóa, sản xuất theo dây truyền hiện đại
thì chi phí về vốn, thiết bị, công nghệ rất cao, nhưng chỉ đòi hỏi sức lao động
với tỷ lệ thấp. Do đó, tùy từng điều kiện cụ thể mà lựa chọn phương án phù
hợp để có thể tạo việc làm cho người lao động.
Trong điều kiện của tiến bộ khoa học kỹ thuật và sự áp dụng các thành
tựu của khoa học công nghệ vào sản xuất mạnh mẽ như hiện nay, quan hệ tỷ
lệ giữa C và V thường xuyên biến đổi theo các dạng khác nhau.
- Sự phù hợp giữa chi phí ban đầu và sức lao động có ý nghĩa là mọi
người có khả năng lao động, có nhu cầu làm việc đều có việc làm. Nếu chỉ xem
xét trên phương diện sử dụng hết thời gian lao động có nghĩa là việc làm đầy


14
đủ. Trong trường hợp sự phù hợp của mối quan hệ này cho phép sử dụng triệt
để tiềm năng về vốn, tư liệu sản xuất và sức lao động ta có khái niệm việc làm
hợp lý.
- Sự không phù hợp giữa chi phí ban đầu và sức lao động sẽ dẫn đến
thiếu nguồn nhân lực tức thiếu việc làm và thất nghiệp.
Từ những phân tích trên, tác giả đồng tình với khái niệm việc làm là
phạm trù để chi trạng thái phù hợp giữa sức lao động và những điều kiện cần
thiết (vốn, tư liệu sản xuất, công nghệ…) để sử dụng sức lao động đó. Trên cơ
sở này sẽ hình thành các dạng việc làm cũng như phân tích các nhân tố ảnh

hưởng đến hỗ trợ giải quyết việc làm,
1.2.2. Thất nghiệp
Theo quan niệm của Tổ Chức Lao Động Quốc Tế (ILO), thất nghiệp là
người không có việc làm, có khả năng làm việc và có nhu cầu tìm kiếm việc
làm. Những người thất nghiệp là những người trong độ tuổi lao động có sức lao
động chưa có việc làm, đang có nhu cầu làm việc nhưng chưa tìm được việc
làm.
Bộ Lao động Thương Binh và Xã hội (BLĐTB-XH), cũng quy đinh:
“Người thất nghiệp là những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao
động, có nhu cầu tìm kiếm việc làm nhưng không có việc làm”.
Tỷ lệ thất nghiệp là tỷ lệ phần trăm giữa tổng số người thất nghiệp và
tổng nguồn nhân lực. Thất nghiệp có thể được chia ra làm một số loại chính
sau:
- Thất nghiệp tạm thời: là thất nghiệp xảy ra khi một số người lao động
đang trong thời kỳ tìm kiếm việc làm hoặc chờ làm ở nơi có việc làm tốt hơn.
- Thất nghiệp cơ cấu: là thất nghiệp xảy ra khi có sự mất cân đối cung
cầu giữa các loại lao động, giữa các ngành nghề trong khu vực.


×