Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy nhanh tiến độ công tác bồi thường giải phóng mặt bằng tại khu đô thị mai trai nghĩa phủ, thị xã sơn tây, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 115 trang )

i

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài, tôi đã nhận được sự quan
tâm giúp đỡ nhiệt tình, sự đóng góp quý báu của nhiều tập thể và cá nhân, đã
tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận văn Thạc sĩ này.
Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Quang Duệ đã trực
tiếp hướng dẫn tôi trong suốt thời gian tôi nghiên cứu thực hiện đề tài.
Tôi xin cảm ơn sự góp ý chân thành của các Thầy, Cô giáo Khoa Sau
Đại học, Trường Đại học Lâm nghiệp đã tạo điều kiện cho tôi thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Phòng Tài nguyên và Môi
trường thị xã Sơn Tây, Ban bồi thường giải phóng mặt bằng thị xã Sơn Tây,
Phòng Thống kê thị xã Sơn Tây, UBND Thị xã Sơn Tây, UBND các phường
Quang Trung, Sơn Lộc và Trung Hưng đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong thời
gian nghiên cứu thực hiện đề tài trên địa bàn.
- Tôi xin cam đoan rằng những số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận
văn này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ ở một học vị nào.
Tôi xin cảm ơn sự góp ý chân thành của các cán bộ, đồng nghiệp và
bạn bè đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Một lần nữa tôi xin chân trọng cảm ơn!
Hà nội, ngày tháng 9 năm 2013
Tác giả

Chu Đức Lợi


ii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i
MỤC LỤC ........................................................................................................ ii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................ v
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. vi
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA CÔNG TÁC BỒI
THƯỜNG, HỖ TRỢ, GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG ............................................ 5
1.1. Cơ sở lý luận về bồi thường, hỗ trợ GPMB............................................ 5
1.1.1. Đất đai, đặc điểm, vai trò của đất đai liên quan đến công tác đền
bù giải phóng mặt bằng để thực hiện các dự án ........................................ 5
1.1.2. Các chính sách hiện hành về bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt
bằng, chính sách Tái định cư trên địa bàn thành phố Hà Nội ................... 7
1.1.3. Tính tất yếu của việc thu hồi đất và đền bù thiệt hại về đất đai cho
thực hiện các dự án .................................................................................. 11
1.1.4. Vai trò của các cấp chính quyền và sự tham gia của cộng đồng
trong công tác giải phóng mặt bằng. ....................................................... 15
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác đền bù giải phóng mặt bằng
các dự án đầu tư ....................................................................................... 19
1.2- Tình hình nghiên cứu, giải quyết vấn đề về chính sách bồi thường, hỗ
trợ, giải phóng mặt bằng .............................................................................. 30
1.2.1. Trên thế giới ................................................................................... 30
1.2.2. Tại Việt Nam................................................................................... 35
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 47
2.1. Đặc điểm cơ bản của Thị xã Sơn Tây. .................................................. 47
2.1.1. Giới thiệu chung về thị xã Sơn Tây. ............................................... 47


iii

2.1.2. Các đặc điểm tự nhiên thị xã Sơn Tây. .......................................... 48
2.1.3 Các đặc điểm kinh tế xã hội thị xã Sơn Tây. ................................... 55

2.1.4. Khái quát tình hình và kết quả thực hiện công tác bồi thường, hỗ
trợ, giải phóng mặt bằng trên địa bàn thị xã Sơn Tây. ............................ 63
2.1.5. Khái quát về dự án, quy mô, tiến đô thực hiện dự án Đô thị Mai
Trai – Nghĩa Phủ, thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội.............................. 64
2.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 68
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu, khảo sát .............................. 68
2.2.2. Phương pháp điều tra thu thập số liệu, tài liệu ............................. 68
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu .............................................................. 69
2.2.4. Hệ thống các điều kiện, nguyên tắc về bồi thường, hỗ trợ. ........... 24
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 70
3.1. Phân tích thực trạng thực hiện chính sách về bồi thường, hỗ trợ giải phóng
mặt bằng tại dự án khu đô thị Mai Trai – Nghĩa Phủ, thị xã Sơn Tây. ...............70
3.1.1. Phân tích đối tượng bị thu hồi đất thực hiện dự án ....................... 70
3.1.2. Phân tích đối tượng thụ hưởng chính sách về bồi thường, hỗ trợ
GPMB thực hiện dự án............................................................................. 72
3.1.3. So sách chính sách về bồi thường, hỗ trợ GPMB tại dự án với thực
trạng phát triển kinh tế, xã hội trên địa bàn thị xã Sơn Tây. ................... 79
3.1.4. Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến tiến độ giải phóng mặt bằng tại dự án. . 81
3.1.5. Những tác động khi thực hiện các chính sách bồi thường, hỗ trợ
GPMB cho người có đất nông nghiệp bị thu hồi tại dự án ..................... 85
3.2. Phân tích những ưu điểm, khuyết điểm tồn tại và nguyên nhân trong
quá trình thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ GPMB tại dự án ........... 87
3.2.1 Một số thành công ........................................................................... 87
3.2.2 Một số hạn chế ................................................................................ 89


iv

3.3. Một số giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ Bồi thường, hỗ trợ, giải
phóng mặt bằng dự án: Xây dựng khu đô thị Mai Trai – Nghĩa Phủ, thị xã

Sơn Tây ........................................................................................................ 91
3.3.1. Các giải pháp chung ...................................................................... 91
3.3.2 Các giải pháp cụ thể........................................................................ 95
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Viết tắt

Viết đầy đủ

BĐS

Bất động sản

BTHTGPMB

Bồi thường hỗ trợ giải phóng mặt bằng

CNH

Công nghiệp hoá

CP


Chính phủ

ĐTH

Đô thị hoá

GCN-QSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

GPMB

Giải phóng mặt bằng

HĐH

Hiện đại hoá

KKBT

Kiểm kê bồi thường



Nghị định

QĐ-UBND

Quyết định của Uỷ ban nhân dân


TĐC

Tái định cư

TW

Trung ương

UBND

Uỷ ban nhân dân


vi

DANH MC CC BNG

TT

Tờn bng

2.1

Mt s khớ tng th xó Sn Tõy

49

2.2

Din tớch cỏc loi t th xó Sn Tõy


51

2.3

Giá trị tổng sản phẩm trên địa bàn thị xã Sơn Tây

56

2.4

2.5

Thc trng phỏt trin kinh t ca Th xó Sn Tõy t 20002012
Tỡnh hỡnh phỏt trin dõn s, lao ng v vic lm th xó
Sn Tõy giai on 2005-2012

Trang

57

59

2.6

Thc trng phỏt trin cỏc c s h tng th xó Sn Tõy

60

3.1


Danh sỏch cỏc h cha nhn tin BTHTGPMB

70

3.2

Danh sỏch cỏc h khụng nhn tin BTHTGPMB

71

3.3

So sỏnh n giỏ bi thng h tr v t ai

77

3.4

So sỏnh n giỏ bi thng, h tr ti sn trờn t

78

3.5
3.6
3.7
3.8
3.9

í kin ca ngi dõn v vic xỏc nh giỏ c n bự, h tr ca

d ỏn
Mc ớch s dng tin ca h gia ỡnh cỏ nhõn.
Tỡnh hỡnh vic lm ca ngi dõn sau khi b thu hi t do
d ỏn mang li
Tỡnh hỡnh vic lm ca ngi dõn sau khi b thu hi t do
d ỏn mang li
Tỡnh hỡnh ngh nghip ca ngi dõn sau khi b thu hi t.

81
85
86
86
87


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấ p thiế t của đề tài
Đất đai là tài sản quốc gia có giá trị lớn, có vị trí đặc biệt quan trọng
đối với đời sống của từng hộ gia đình, cá nhân, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là
điều kiện tối thiểu đảm bảo cho quá trình tái sản xuất giúp xã hội không
ngừng phát triển. Trong quá trình đổi mới nền kinh tế - xã hội ở nước ta, cơ
chế kinh tế thị trường đã từng bước được hình thành, các thành phần kinh tế
phát triển mạnh mẽ và một xu hướng tất yếu về nguồn lực đầu vào cho sản
xuất và sản phẩm đầu ra đều phải trở thành hàng hoá, trong đó đất đai cũng
không phải là ngoại lệ. Đất đai là thành phần quan trọng hàng đầu của môi
trường sống, là địa bàn phân bố khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn
hóa, xã hội, an ninh quốc phòng. Vì vậy để sử dụng hợp lý, có hiệu quả tài
nguyên đất đai là mối quan tâm hàng đầu của mỗi quốc gia trong quá trình

xây dựng và phát triển đất nước.
Ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay đang thực hiện công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước, nhiều dự án như các khu công nghiệp, nhà máy, các
khu đô thị mới, khu dân cư...đang được triển khai xây dựng một cách mạnh
mẽ. Các dự án này được thực hiện sẽ làm thay đổi diện mạo và đem lại hiệu
quả kinh tế, xã hội không nhỏ cho đất nước. Tuy nhiên, nó cũng tiềm ẩn nhiều
thách thức lớn trong chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ở các dự án
không thống nhất, không đồng bộ, không công bằng khi Nhà nước thu hồi đất.
Việc thu hồi đất để phục vụ vào các dự án trên địa bàn đã tạo một áp
lực lớn trong sản xuất nông nghiệp sang sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp và dịch vụ... Từ đó nó có tác động không nhỏ đến cuộc sống của người
dân. Ngày nay quỹ đất càng hạn hẹp, giá đất ngày càng cao, nhịp độ phát triển
ngày càng lớn thì nhu cầu sử du ̣ng đấ t càng trở nên cấp thiết và phù hơ ̣p với
sự phát triể n chung của mỗi địa phương. Vì vâ ̣y, việc bồi thường GPMB, hỗ


2

trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi chuyể n đổ i mu ̣c đích sử du ̣ng đấ t trở
thành điều kiện tiên quyết để thực hiện phát triển dự án, nếu không được xử lý
tốt thì sẽ trở thành vật cản của sự phát triển kinh tế - xã hội.
Đứng trước những thuận lợi và cũng không ít khó khăn trong công
cuộc thực hiện bồi thường GPMB khi thu hồi đất trên địa bàn Thị xã Sơn Tây,
thành phố Hà Nội cũng không nằm ngoài quy luật đó. Đối với các dự án trong
những năm gần đây đã và đang được triển khai lấy đi quỹ đất không nhỏ là tư
liệu sản xuất của người dân. Từ quỹ đất thu hồi này nhiều nhà máy, khu đô
thị, các công trình phúc lợi... đã được xây dựng phục vụ đời sống nhân dân, là
cơ sở để thu hút lượng vốn đáng kể của các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
Tuy nhiên ngoài những thành công của công tác thu hồi đất trên đã nảy sinh
nhiều khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện bồi thường GPMB. Một

số dự án đã không triển khai được theo tiến độ dự kiến ban đầu do không thực
hiện được bồi thường GPMB khi Nhà nước thu hồi đất. Mặt khác cuộc sống
và sản xuất của người dân bị thu hồi đất, phải di dời nơi ở đang có những xáo
trộn mà các chính sách chưa xử lý được. Trong đó có dự án xây dựng khu đô
thị Mai Trai – Nghĩa Phủ đã được triển khai từ năm 2008 nhưng đến nay
chưa hoàn thành công tác bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng, gặp một
số khó khăn vướng mắc về mặt chính sách, thủ tục thu hồi đất, bồi thường,
hỗ trợ, TĐC và cần phải tiếp tục kiến nghị tháo gỡ .Vì vậy, việc thực hiện đề
tài: " Một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy nhanh tiến độ công tác Bồi
thường giải phóng mặt bằng tại khu đô thị Mai Trai – Nghĩa Phủ , thị xã
Sơn Tây, thành phố Hà Nội" là cần thiết trong thời điểm hiện nay.
2. Mu ̣c tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát:
Đánh giá thực trạng công tác giải phóng mặt bằng tại dự án trong thời
gian bắt đầu triển khai đến nay. Từ đó, tập trung nghiên cứu đề xuất một số


3

giải pháp đẩy nhanh tiến độ bồi thường, giải phóng mặt bằng tại khu đô thị
Mai Trai – Nghĩa Phủ góp phần hoàn thành nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội
của thị xã Sơn Tây.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác Bồi
thường giải phóng mặt bằng tại khu đô thị Mai Trai – Nghĩa Phủ, thị xã Sơn
Tây, thành phố Hà Nội.
- Phân tích đánh giá thực trạng công tác bồi thường giải phóng mặt
bằng tại khu đô thị Mai Trai – Nghĩa Phủ. Rút ra những ưu điểm, vướng mắc và
những tồn tại trong việc thực hiện chính sách GPMB khi Nhà nước thu hồi đất
trên địa bàn thị xã Sơn Tây.

- Đề xuất một số giải pháp đẩy nhanh tiến độ bồi thường, giải phóng
mặt bằng tại khu đô thị Mai Trai – Nghĩa Phủ tại thị xã Sơn Tây.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài:
- Đối tượng về nội dung: Đề tài nghiên cứu thực trạng và đề xuất một
số giải pháp giải quyết các tồn tại trong quá trình thực thi chính sách bồi
thường, hỗ trợ GPMB khi thực hiện công tác thu hồi đất tại khu đô thị Mai
Trai – Nghĩa Phủ, thị xã Sơn Tây, Thành phố Hà Nội.
- Đối tượng điều tra của đề tài:
+ Các văn bản pháp lý liên quan đến thực thi chính sách bồi thường, hỗ trợ
khi thực hiện thu hồi đất, giải phóng mặt bằng tại dự án khu đô thị Mai Trai – Nghĩa
Phủ.
+ Cơ quan tổ chức, cán bộ công chức thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về đất đai, về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan đến việc quản lý đất đai, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa
bàn thị xã Sơn Tây;


4

+ Tổ chức, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, hộ gia đình, cá nhân trong
nước; Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài
đang sử dụng đất bị thu hồi đất trên địa bàn thị xã Sơn Tây;
+ Các tổ chức, hộ gia đình cá nhân được nhà nước giao đất, cho thuê
đất nông nghiệp bị thu hồi đất trên địa bàn thị xã Sơn Tây.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
- Phạm vi nội dung nghiên cứu: tập trung chủ yếu vào những vấn đề sau:
+ Trên cơ sở nghiên cứu, đánh giá thực trạng, kết quả công tác bồi
thường, hỗ trợ GPMB tại dự án khu đô thị Mai Trai – Nghĩa Phủ, đề ra định
hướng, giải pháp chủ yếu để đẩy nhanh công tác GPMB, ổn định đời sống,

sản xuất cho các đối tượng khi bị thu hồi đất trên địa bàn thị xã Sơn Tây.
+ Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường, hỗ trợ
GPMB tại dự án.
- Phạm vi không gian nghiên cứu: Thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội.
- Phạm vi thời gian nghiên cứu: Từ năm 2008 đến năm 2012
4- Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luâ ̣n về vấ n đề bồi thường, hỗ trợ GPMB.
- Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thị xã Sơn Tây.
- Thực trạng quản lý Nhà nước về đất đai.
- Tình hình chung về công tác bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi
đất trên địa bàn thị xã Sơn Tây.
- Đánh giá thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ GPMB và tác động của
việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ của dự án khu đô thị Mai Trai, Nghĩa
Phủ.
- Những thuận lợi, khó khăn trong công tác bồi thường, hỗ trợ GPMB tại
dự án.
- Đề xuất một số giải pháp về chính sách bồi thường, hỗ trợ khi nhà
nước thu hồi đất.


5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG,
HỖ TRỢ, GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG
1.1. Cơ sở lý luận về bồi thường, hỗ trợ GPMB
1.1.1. Đất đai, đặc điểm, vai trò của đất đai liên quan đến công tác đền bù
giải phóng mặt bằng để thực hiện các dự án
Đất đai là một tài nguyên thiên nhiên, là tài sản quốc gia vô cùng quý
giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng của môi trường

sống, là địa bàn phân bố khu dân cư, xây dựng cơ sở kinh tế, văn hóa, an ninh
và quốc phòng.
Đất đai có những đặc điểm sau:
- Diện tích đất đai có hạn. Sự giới hạn đó là do toàn bộ diện tích bề mặt
của trái đất cũng như diện tích đất đai của mỗi quốc gia, mỗi lãnh thổ bị giới
hạn. Sự giới hạn đó còn thể hiện ở chổ nhu cầu sử dụng đất đai của các ngành
kinh tế quốc dân trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội ngày càng tăng. Do
diện tích đất đai có hạn nên người ta không thể tùy ý muốn của mình tăng
diện tích đất đai lên bao nhiêu cũng được. Đặc điểm này đặc ra yêu cầu quản lý
đất đai phải chặt chẽ, quản lý về số lượng, chất lượng đất, cơ cấu đất đai theo mục
đích sử dụng cũng như cơ cấu sử dụng đất đai theo các thành phần kinh tế,...và xu
hướng biến động của chúng để có kế hoạch phân bố và sử dụng đất đai có cơ sở
khoa học. Đối với nước ta diện tích bình quân đầu người vào loại thấp so với các
quốc gia trên thế giới. Vấn đề quản lý và sử dụng đất đai tiết kiệm, hiệu quả và
bền vững lại càng đặc biệt quan trọng.
- Đất đai được sử dụng cho các ngành, các lĩnh vực của đời sống kinh
tế, xã hội. Việc mở rộng các khu công nghiệp, các khu chế xuất, việc mở rộng
các dô thị, xây dựng kết cấu hạ tầng, phát triển nông lâm ngư nghiệp,...đều
phải sử dụng đất đai. Để đảm bảo cân đối trong việc phân bổ đất đai cho các


6

ngành, các lĩnh vực, tránh sự chồng chéo và lãng phí, cần coi trọng công tác
quy hoạch và kế hoạch hóa sử dụng đất đai và có sự phối hợp chặt chẽ giữa
các ngành trong công tác quy hoạch và kế hoạch hóa đất đai.
- Đất đai có vị trí cố định, tính chất cơ học, vật lý, hóa học và sinh học
trong đất cũng không đồng nhất. Đất đai được phân bổ trên một diện rộng và
cố định ở từng nơi nhất định. Do vị trí cố định và gắn liền với các điều kiện tự
nhiên (thổ nhưỡng, thời tiết, khí hậu, nước, cây trồng,...) và các điều kiện kinh

tế như kết cấu hạ tầng, kinh tế, công nghiệp trên các vùng và các khu vực nên
tính chất của đất có khác nhau. Vì vậy việc sử dụng đất đai vào các quá trình
sản xuất của mỗi ngành kinh tế cần phải nghiên cứu kỹ lưỡng tính chất của
đất cho phù hợp. Trong sản xuất nông nghiệp, việc sử dụng đất đai phải phù
hợp với các điều kiện tự nhiên, kinh tế và chất lượng ruộng đất của từng vùng
để mang lại hiệu quả kinh tế cao. Để kích thích việc sản xuất hàng hóa trong
nông nghiệp, Nhà nước đề ra những chính sách đầu tư, thuế,... cho phù hợp
với điều kiện đất đai ở các vùng trong nước.
- Trong nông nghiệp, nếu sử dụng hợp lý đất đai thì sức sản xuất của nó
không ngừng được nâng lên. Sức sản xuất của đất đai tăng lên gắn liền với sự
phát triển của lực lượng sản xuất, sự tiến bộ khoa học kỹ thuật, với việc thực
hiện phương thức thâm canh và chế độ canh tác hợp lý. Sức sản xuất của đất
đai biểu hiện tập trung ở độ phì nhiêu của đất đai. Vì vậy cần phải thực hiện
các biện pháp hữu hiệu để nâng cao độ phì nhiêu của đất đai, cho phép năng
suất đất đai tăng lên.
Đất đai giữ một vai trò đặc biệt quan trọng, là tài nguyên quốc gia vô
cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu
của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở
kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh và quốc phòng.


7

- Đất đai là điều kiện chung đối với mọi quá trình sản xuất của các
ngành kinh tế quốc doanh và hoạt động của con người. Đất đai là tài nguyên
vô cùng quý giá, là điều kiện cho sự sống của động - thực vật và con người
trên trái đất. Đất đai là điều kiện rất cần thiết để con người tồn tại và tái sản
xuất các thế hệ kế tiếp nhau của loài người. Bởi vậy việc sử dụng đất tiết kiệm
có hiệu quả và bảo vệ lâu bền nguồn tài nguyên vô giá này là nhiệm vụ vô
cùng quan trọng và cấp bách đối với mỗi quốc gia.

- Đất đai tham gia vào tất cả các ngành kinh tế của xã hội. Tuy vậy, đối
với từng ngành cụ thể đất đai có vị trí khác nhau. Trong công nghiệp và các
ngành khác ngoài nông nghiệp, trừ công nghiệp khai khoáng, đất đai nói
chung làm nền móng, làm địa điểm, làm cơ sở để tiến hành các thao tác. Trái
lại, trong nông nghiệp đặc biệt là ngành trồng trọt đất đai có vị trí đặc biệt.
Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu trong nông nghiệp, nó vừa là đối tượng lao
động, vừa là tư liệu lao động.
- Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, có trước lao động. Trong quá trình
lao động con người tác động vào đất đai để tạo ra các sản phẩm cần thiết phục
vụ cho con người, vì vậy đất đai vừa là sản phẩm của tự nhiên, đồng thời vừa
là sản phẩm lao động của con người.
1.1.2. Các chính sách hiện hành về bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng,
chính sách Tái định cư trên địa bàn thành phố Hà Nội
a. Khái niệm về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
- Bồi thường:
Bồi thường là đền bù những tổn thất đã gây ra. Đền bù là trả lại
tương xứng với giá trị hoặc công lao. Như vậy, bồi thường là trả lại tương
xứng với giá trị hoặc công lao cho một chủ thể nào đó bị thiệt hại vì hành
vi của chủ thể khác.
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị
quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất.


8

Hỗ trợ
Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu
hồi đất thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di
dời đến địa điểm mới.
Tái định cư

Tái định cư (TĐC) là việc di chuyển đến một nơi khác với nơi ở trước đây
để sinh sống và làm ăn. TĐC bắt buộc đó là sự di chuyển không thể tránh khỏi khi
Nhà nước thu hồi hoặc trưng thu đất đai để thực hiện các dự án phát triển.
TĐC được hiểu là một quá trình từ bồi thường thiệt hại về đất, tài sản;
di chuyển đến nơi ở mới và các hoạt động hỗ trợ để xây dựng lại cuộc sống,
thu nhập, cơ sở vật chất, tinh thần ... Như vậy, TĐC là hoạt động nhằm giảm nhẹ
các tác động xấu về kinh tế - xã hội đối với một bộ phận dân cư đã gánh chịu vì sự
phát triển chung.
Hiện nay ở nước ta, khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở
thì người sử dụng đất được bố trí TĐC bằng một trong các hình thức sau:
- Bồi thường bằng nhà ở.
- Bồi thường bằng giao đất ở mới.
- Bồi thường bằng tiền để người dân tự lo chỗ ở.
Vì vậy việc TĐC là không thể tách rời và giữ vị trí rất quan trọng trong
chính sách GPMB. Các dự án TĐC cũng được coi là các dự án phát triển và
phải được thực hiện như các dự án phát triển khác.
b. Các chính sách hiện hành về bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng,
chính sách Tái định cư trên địa bàn thành phố Hà Nội
Vấn đề thu hồi đất, thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư giải phóng mặt bằng là một công việc vô cùng phức tạp, khó khăn chung
trong cả nước, mang tính kinh tế - xã hội tổng hợp; với Thủ đô Hà Nội, công
tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư - giải phóng mặt bằng lại càng


9

phức tạp gấp bội lần. Giải phóng mặt bằng là khâu đầu tiên để triển khai thực
hiện các dự án đầu tư xây dựng theo quy hoạch, có tác động trực tiếp đến sự
nghiệp xây dựng, phát triển Thủ đô theo hướng văn minh hiện đại và bền
vững, chính vì vậy trong những năm qua công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư - giải phóng mặt bằng luôn được Thành uỷ-HĐND-UBND Thành phố xác

định là một nhiệm vụ khó khăn, phức tạp và nhạy cảm, là một trong những
nhiệm vụ trọng tâm trước mắt và lâu dài.
Hiện nay trên địa bàn thành phố Hà Nội đang áp dụng các chính sách về
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư do Chính phủ ban hành như sau:
- Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy
định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ
trợ TĐC.
- Nghị định số 123/2007/NĐ- CP ngày 27/07/2007 của Chính phủ về
sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ- CP ngày
16/11/2004 về phương pháp xác định giá đất và khung các loại giá đất.
- Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ về bổ
sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện
quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, TĐC khi Nhà nước thu
hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.
- Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về
phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi
hành Luật Đất đai.
- Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về
bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Sau khi địa giới hành chính Thủ đô được mở rộng theo Nghị quyết
15/2008/NQ-QH của Quốc hội, với diện tích tự nhiên gấp trên 3,4 lần, số đơn


10

vị hành chính cấp huyện tăng từ 14 lên 29 quận, huyện, thị xã với 577 xã,
phường, thị trấn, công tác thu hồi đất giải phóng mặt bằng của Thành phố
tăng cả về số lượng dự án, diện tích đất thu hồi và số hộ bị thu hồi đất liên
quan tới hàng trăm ngàn hộ gia đình. Trên địa bàn Thành phố bình quân mỗi

năm có trên 1.000 dự án đầu tư triển khai có liên quan đến công tác thu hồi
đất - GPMB (gấp hơn 03 lần so với trước khi Hà Nội mở rộng) với quy mô
thu hồi đất trên 12.000ha đất/năm (gấp hơn 04 lần so với trước khi mở rộng).
Cơ chế chính sách đan xen kế thừa, cũ, mới giữa các địa phương khi hợp nhất
(cơ chế của 04 tỉnh, thành: Hà Nội, Hà Tây, Vĩnh Phúc và Hòa Bình), nhiều
vấn đề tồn tại cần phải tập trung tháo gỡ và tổ chức thực hiện.
Xác định vai trò, vị trí và tính phức tạp, nhạy cảm về thực hiện nhiệm
vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư - GPMB sau khi mở rộng địa giới Thủ đô,
Thành ủy-HĐND-UBND Thành phố đã tập trung chỉ đạo, giao Ban chỉ đạo
GPMB Thành phố chủ trì cùng các Sở, ban, ngành xây dựng, trình UBND
Thành phố ban hành Quyết định pháp quy chung thống nhất về cơ chế chính
sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn Thành phố.
Ngày 13/8/2009, Chính phủ ban hành Nghị định số 69/2009/NĐ-CP
quy định bổ sung quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư. Nghị định này đã bổ sung sửa đổi và quy định mới về một
loạt vấn đề để thực hiện Luật đất đai 2003 sát thực, đồng bộ và đi vào cuộc
sống, giải quyết được nhiều vấn đề bức xúc có liên quan đến thu hồi đất, bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư - GPMB, do các chính sách mới quy định tại Nghị
định này đã cơ bản đáp ứng quyền lợi chính đáng của người bị thu hồi đất.
Với thẩm quyền của UBND cấp tỉnh, ngày 29/9/2009 UBND Thành phố Hà
Nội đã kịp thời ban hành ngay Quyết định 108/2009/QĐ-UBND quy định về
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (thay thế cho Quyết định 18/2008/QĐUBND), có hiệu lực kể từ ngày 01/10/2009 (cùng thời điểm có hiệu lực của


11

Nghị định 69/2009/NĐ-CP) và Thủ đô Hà Nội là một trong những địa phương
đầu tiên trong cả nước thể chế hóa các quy định của Nghị định 69/2009/NĐCP vào tình hình thực tế của địa phương, góp phần đưa các cơ chế chính sách
mới của Chính phủ đi vào cuộc sống, đáp ứng được nhiệm vụ GPMB thực
hiện các dự án trọng điểm của Chính phủ, của các Bộ, ngành trên địa bàn và

hàng loạt các dự án chào mừng Đại lễ kỷ niệm 1000 năm Thăng Long - Hà
Nội (năm 2010). Cơ chế chính sách của Thành phố đảm bảo tuân thủ chính
sách vĩ mô của Nhà nước, đồng thời đảm bảo đúng thẩm quyền của chính
quyền Thành phố theo hướng đảm bảo lợi ích chính đáng của người bị thu hồi
đất, của nhà đầu tư, đảm bảo dân chủ, công khai, công bằng, đúng pháp luật,
phân cấp nhiệm vụ tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cưGPMB cho các quận, huyện, thị xã, quy định rõ trách nhiệm của từng tổ chức
và người dân … [7]
1.1.3. Tính tất yếu của việc thu hồi đất và đền bù thiệt hại về đất đai cho
thực hiện các dự án
a. Chính sách bồi thường thiệt hại khi nhà nước thu hồi đất là một trong
những công tác hết sức cần thiết, không thể thiếu được và nó luôn luôn đi đôi với
sự phát triển kinh tế - xã hội
Sự phát triển kinh tế bao gồm sự gia tăng cả về số lượng và chất lượng
mọi mặt của nền kinh tế quốc dân. Hiện nay, Việt Nam đang trong quá trình
CNH - HĐH đất nước, sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế theo hướng giảm tỷ
trọng ngành nông nghiệp, tăng tỷ trọng ngành công nghiệp và ngành dịch vụ
diễn ra mạnh mẽ. Mặt khác, chính sự phát triển của các ngành công nghiệp và
dịch vụ đã làm cho cơ cấu sử dụng đất có sự chuyển biến mạnh mẽ.
Những chủ sử dụng đất của những mảnh đất bị thu hồi để lấy đất xây
dựng các khu công nghiệp, xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng, xây dựng
khu giải trí,… dù ít hay nhiều cuộc sống hiện tại họ đều bị ảnh hưởng. Để


12

đảm bảo được cuộc sống của người dân nằm trong những dự án xây dựng và
đảm bản có đất để thực hiện dự án phát triển đất nước, Nhà nước tất yếu phải
có những chính sách đền bù thiệt hại cho chủ sử dụng đất.
Nếu công tác này được thực hiện tốt thì các dự án mới có thể đẩy nhanh
tiến độ hoàn thành và không chỉ người dân nằm trong diện được bồi thường

được hưởng lợi ích từ dự án mà toàn thể người dân của đất nước sẽ được cuộc
sống thịnh vượng. Chính vì vậy mà chính sách bồi thường sẽ góp một phần
lớn làm cho đất nước ta ổn định về xã hội và phát triển về kinh tế.
b. Chính sách bồi thường thiệt hại đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của
người sử dụng đất, người sở hữu nhà ở và quyền lợi của Nhà nước
Đất đai là sản phẩm của tự nhiên có trước lao động. Quỹ đất đai của
nước ta hiện nay là thành qủa của việc khai hóa, bồi bổ cải tạo và bảo vệ của
bao nhiêu thế hệ. Và trong Luật Đất đai 2003 đã khẳng định: “Đất đai thuộc
sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu”. Nên đất đai không thuộc
quyến sở hữu của riêng một ai mà là của toàn xã hội. Nhà nước thực hiện
quyền định đoạt, quyền điều tiết các nguồn lợi từ đất đai và Nhà nước trao
quyền sử dụng đất, công nhận quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất nhằm
đảm bảo nguyên tắc sử dụng đất. Theo điều 73 và điều 79 của Luật Đất đai
1993 cũng quy định: khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc
phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng thì Nhà nước có trách
nhiệm đền bù thiệt hại.
Luật Đất đai 1993 đã quy định rõ quyền và lợi ích của người sử dụng
đất cũng như trách nhiệm của Nhà nước khi thu hồi đất. Nhà nước có chính
sách bảo đảm cho người làm nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản có
đất để sản xuất (theo điều 2 LĐĐ 2003). Bởi lẽ, đất có vai trò vô cùng quan
trọng đối với xã hội loài người, nó là điều kiện cho sự sống của động thực vật
và con người trên trái đất. Nó là cơ sở của cơ sở hạ tầng, là nền tảng để xây


13

dựng nhà cửa và các công trình kiến trúc phục vụ cho cuộc sống. Đất cũng là tư
liệu sản xuất đặc biệt đối với ngành nông nghiệp và không thể thay thế được.
Pháp lệnh nhà ở ngày 26/03/1991 đã quy định: Công dân thực hiện
quyền có nhà ở bằng việc tạo lập hợp pháp nhà ở cho mình hoặc thuê nhà ở

của chủ sở hữu khác theo quy định của pháp luật. Nhà nước công nhận và bảo
vệ quyền sở hữu nhà ở của các cá nhân và các chủ sở hữu khác. Như đã thấy
nhà ở là một tài sản quý giá đối với con người. Bởi nhà là nơi để ở, là nơi sản
xuất, là nơi làm việc,…Để xây dựng nhà cần tiêu tốn sức lao động và một
khoản tiền không nhỏ, hơn thế nữa nhà cần có đất để xây dựng nên khi Nhà
nước thu hồi đất đồng thời thu hồi cả nhà hoặc thu hồi một phần đất có ảnh
hưởng đến kết cấu của nhà trên đất đó thì công tác bồi thường thiệt hại cho
người sở hữu nhà là một tất yếu khách quan.
Thực chất, bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất là việc giải
quyết mối quan hệ kinh tế giữa Nhà nước, người được giao đất, người thuê
đất và người bị thu hồi đất. Chính sách bồi thường thiệt hại sẽ vừa phải đảm
bảo lợi ích của người bị thu hồi đất nhưng cũng đồng thời phải đảm bảo lợi
ích của Nhà nước, của người nhận quyền sử dụng đất thu hồi. Có nghĩa là sẽ
giải quyết một cách hài hòa giữa các đối tượng tham gia.
c. Đền bù thiệt hại là một trong những công tác quan trọng để thực hiện
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai, xây dựng và phát triển nhà ở
Quy hoạch đất đai và nhà ở là việc Nhà nước bố trí, sắp xếp các loại đất
đai và nhà ở cho các đối tượng sử dụng theo phạm vi không gian và trong
từng thời gian nhất định, với mục đích phục vụ tốt nhất cho chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước và giúp cho việc sử dụng đất đai và nhà ở
hợp lý, có hiệu quả.
Quy hoạch sử dụng đất đai và nhà ở căn cứ vào quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội của từng vùng cụ thể và được cụ thể hóa bằng các


14

kế hoạch trong từng thời gian bao gồm việc xác định phương hướng, mục
tiêu, các chỉ tiêu về sử dụng đất đai, chỉ tiêu xây dựng và phát triển nhà ở,
việc bố trí sử dụng các loại đất sao cho hợp lý nhất. Trong quá trình thực hiện

quy hoạch chắc chắn sẽ dẫn đến việc thay đổi mục đích sử dụng của các loại
đất mà người dân đang sử dụng. Khi đó công tác BTGPMB và bồi thường
thiệt hại sẽ là một khâu quan trọng trong quá trình quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất và nhà ở.
d. Chính sách bồi thường thiệt hại khi thu hồi đất là một khâu quan trọng
trong quá trình thực hiện các dự án phát triển kinh tế - xã hội liên quan đến việc
sử dụng đất đai, xây dựng phát triển nhà ở
Đối với những dự án cần đến quỹ đất để xây dựng thì sau khi xin được
giấy phép giao đất hay cho thuê đất, việc làm đầu tiên đối với các dự án là
tiến hành GPMB để tiến hành các bước tiếp theo. Bởi vì, không phải lúc nào
Nhà nước cũng có sẵn quỹ đất để giao cho dự án mà không cần phải GPMB.
Bồi thường thiệt hại là một khâu quan trọng trong công tác GPMB. Nó không
những ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện của dự án mà còn ảnh hưởng tới hiệu
quả của dự án.
Một dự án được tiến hành trên phần đất mà việc bồi thường thiệt hại đã
được giải quyết ổn định mà không có khiếu nại, tố cáo nào thì dự án đó chắc
chắn sẽ được tiến hành nhanh hơn và hiệu quả hơn là một dự án được tiến
hành trên phần đất còn có nhiều vướng mắc về khâu bồi thường thiệt hại.
Thực tế hiện nay cho thấy, hầu hết các dự án có sử dụng đến đất đang
gặp phải tình trạng khó khăn trong việc bồi thường thiệt hại vì nhiều lý do
khác nhau, điều này đã gây nên sự chậm trễ hoặc không thể tiếp tục thi công
dự án.


15

1.1.4. Vai trò của các cấp chính quyền và sự tham gia của cộng đồng trong
công tác giải phóng mặt bằng.
Vai trò của chính quyền thể hiện ở sự quan tâm thường xuyên theo dõi
và chỉ đạo các cấp, các ban, ngành, đoàn thể, quần chúng trong công tác giải

phóng mặt bằng trong các dự án. Trong nhiều công đoạn trong quá trình thực
hiện công tác giải phóng mặt bằng, các cấp chính quyền đều có sự quan tâm
chỉ đạo sát sao, đảm bảo quyền lợi của người dân bị thu hồi đất cũng như
quyền lợi của chủ dự án, đảm bảo dự án được thực hiện đúng tiến độ, tránh
những vụ việc khiếu kiện kéo dài.
Thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ giao đối với các Bộ, ngành thuộc
Trung ương và địa phương như sau:
* Ở cấp Trung ương:
+ Bộ Tài chính: Tổ chức kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện chính
sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, thực hiện việc thu và chi trả đúng thời
hạn các khoản do ngân sách Nhà nước cấp và tham gia giám sát các hoạt động
tài chính liên quan như xác định hệ số K, định giá đất tính đền bù thiệt hại,
các chế độ quản lý và chi phí phục vụ công tác giải phóng mặt bằng ( Thông
tư số 116/2004/TT-BTC).
Bộ Tài chính là cơ quan chủ trì phối hợp với các ngành liên quan
hướng dẫn xử lý những vướng mắc về giá đất, giá tài sản và thực hiện chính
sách hỗ trợ trong việc bồi thường hỗ trợ và Tái định cư.
+ Bộ Kế hoạch đầu tư: Hướng dẫn kiểm tra việc lập và thực hiện dự
án tái định cư theo quy định của pháp luật về quản lý, đầu tư và xây dựng.
+ Bộ Xây dựng: Hướng dẫn, kiểm tra UBND các cấp trong việc xác
định tính hợp pháp của các công trình xây dựng để tính bồi thường, lập quy
hoạch xây dựng khu tái định cư. Hướng dẫn, kiểm tra việc xác định giá nhà,
công trình để bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo phạm vi quyền hạn được giao.


16

+ Bộ Tài nguyên và Môi trường: Giúp chính quyền địa phương xác
định giá đất các khu đất quy hoạch sẽ bị thu hồi phục vụ công tác giải phóng
mặt bằng, hướng dẫn kiểm tra việc quy hoạch đất cụ thể của từng dự án đầu

tư, xác định chủ sử dụng đất được bồi thường, được hỗ trợ hoặc không được
bồi thường, không được hỗ trợ. Thực hiện các nhiệm vụ về quản lý đất đai
trong việc bồi thường và lập khu tái định cư.
* Ở cấp tỉnh, thành phố:
Thành lập các cơ quan chức năng thực hiện công tác giải phóng mặt
bằng từ cấp tỉnh, thành phố đến địa phương. Cụ thể:
- Kiểm tra, hướng dẫn, giám sát việc áp dụng chính sách khi lập
phương án bồi thường thiệt hại và tái định cư của chủ dự án, việc xét duyệt
phương án bồi thường thiệt hại và tái định cư của chủ dự án, việc xét duyệt
phương án bồi thường thiệt hại và tái định cư của Hội đồng GPMB, chỉ đạo
và phối hợp với UBND các quận, huyện tháo những vướng mắc trong quá
trình tổ chức thực hiện.
- Tham gia Hội đồng thẩm định cấp tỉnh, thành phố để kiểm tra, giám
sát việc thẩm định đúng chính sách, đúng chế độ, kịp thời báo cáo UBND
tỉnh, thành phố để kịp thời chỉ đạo tháo những vướng mắc trong quá trình tổ
chức thực hiện.
- Thành lập Hội đồng thẩm định GPMB cấp tỉnh, thành phố: Hội đồng
thẩm định do Sở Tài chính chủ trì, căn cứ chính sách, quy định của pháp luật,
chủ trì phối hợp với các ngành liên quan để kiểm tra giám sát, thẩm định về
giá bồi thường, giá nhà tái định cư, thẩm định các phương án bồi thường, phê
duyệt, tái định cư theo thẩm quyền.
- UBND tỉnh, thành phố có quyền kiểm tra, chỉ đạo Hội đồng đền bù GPMB
lập phương án đền bù thiệt hại, GPMB, cưỡng chế đối với các tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân không chấp hành quyết định thu hồi đất của cấp có thẩm quyền.


17

* Ở cấp quận, huyện:
Chủ yếu thực hiện các chủ trương, chính sách của thành phố trong công

tác GPMB, trực tiếp tham gia vào công tác GPMB. Lập kế hoạch và tổng hợp
kết quả thực hiện công tác GPMB báo cáo ban chỉ đạo GPMB thành phố để
theo dõi, kiểm tra, đôn đốc….
UBND huyện có quyền kiểm tra, chỉ đạo Hội đồng đền bù GPMB lập
phương án đền bù thiệt hại, GPMB và phê duyệt phương án đền bù, hỗ trợ, tái
định cư; có trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo của nhân dân về đền bù
thiệt hại, GPMB , cưỡng chế đối với các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân không
chấp hành quyết định thu hồi đất của cấp có thẩm quyền.
* Chính quyền xã, phường, thị trấn:
Xã, phường, thị trấn là cơ quan phối hợp quan trọng trong công tác đền
bù GPMB có trách nhiệm xác nhận tờ kê khai của các tổ chức, cá nhân về
diện tích, hạng đất, vị trí đất, nguồn gốc đất, số lượng tài sản, gửi Hội đồng
đền bù thiệt hại GPMB cấp huyện, tổng hợp báo cáo tình hình sử dụng quỹ
đất dùng để đền bù thiệt hại. Hơn nữa, đây là cơ quan gần dân nhất, có thể
lắng nghe và thấu hiểu tâm tư nguyện vọng của nhân dân. Trực tiếp thực hiện
các công việc liên quan đến công tác GPMB như chuẩn bị phương án, khảo
sát, phối hợp tạo điều kiện cho các cơ quan chuyên môn tiến hành công việc
của mình, đứng ra giải thích, thuyết phục người dân chấp hành các chủ trương
chính sách trong công tác GPMB.
* Các cơ quan hữu quan:
+ Sở Tài chính:
- Giúp UBND cấp tỉnh xác định giá đất, giá tài sản bồi thường, chính sách
hỗ trợ và tái định cư tại địa phương.
- Chủ trì việc thẩm định, kiểm tra, giám sát việc chi trả đền bù, trợ cấp và
chi phí cho công tác giải phóng mặt bằng.


18

+ Sở Xây dựng:

- Xác định giá nhà và các công trình xây dựng gắn liền với đất để tính bồi
thường.
- Phối hợp với các cơ quan chức năng xác định quy mô, quy chuẩn xây
dựng khu tái định cư.
+ Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Hướng dẫn việc xác định đất được bồi thường, đất không được bồi
thường.
- Phối hợp với UBND các cấp xác định khả năng quỹ đất dùng để bồi
thường
* Sự tham gia của các tổ chức, đoàn thể và cộng đồng trong công tác
giải phóng mặt bằng
Trước đây, trong công tác giải phóng mặt bằng, vai trò của các tổ chức
chính trị, xã hội đoàn thể tại địa phương chưa thể hiện đúng mức và quan
trọng như hiện nay. Các cơ quan đoàn thể như: Mặt trận tổ quốc, Đoàn thanh
niên, Hội phụ nữ, Hội cựu chiến binh… đã quan tâm và phát huy vai trò là
thành viên tích cực của Hội đồng giải phóng mặt bằng ở địa phương. Thực tế,
công tác giải phóng mặt bằng thuộc một số dự án của cả nước nói chung và
trên địa bàn thị xã Sơn Tây nói riêng đã chứng minh được vai trò của các tổ
chức đoàn thể này.
Các đoàn thể, tổ chức chính trị xã hội đóng vai trò rất lớn trong nhiều
công đoạn giải phóng mặt bằng, đặc biệt là công tác chuẩn bị lên phương án
giải phóng mặt bằng khi địa phương có dự án liên quan như:
+ Phối hợp với đơn vị tư vấn lập dự án, lên phương án điều tra, khảo
sát, đo đạc, thiết kế, trực tiếp tham gia vào quá trình điều tra, khảo sát cùng
với cơ quan chức năng.


19

+ Tổ chức vận động, tuyên truyền hướng dẫn người dân trong việc di

dời, giải phóng mặt bằng, chấp hành và thực hiện nghiêm chỉnh các chủ
trương chính sách của Nhà nước.
+ Tham gia hòa giải, giáo dục, thuyết phục các tranh chấp, khiếu kiện
của người dân ở các cấp cơ sở.
+ Cùng với các cơ quan chức năng tham gia cưỡng chế đối với các hộ
dân trong diện di dời có thái độ trây ỳ, không tuân thủ nghiêm chỉnh các quy
định về đền bù, thu hồi đất trên địa bàn của mình.
+ Tham gia cùng với các cơ quan chuyên môn tiến hành nghiên cứu
những ảnh hưởng của cuộc sống người dân sau khi bị di dời, giải phóng mặt
bằng trong phạm vi dự án ảnh hưởng, đề xuất kiến nghị những khó khăn
vướng mắc lên chính quyền cấp trên
+ Đại diện cho quần chúng nhân dân ở địa phương nói lên tiếng nói của
người dân về những khó khăn vướng mắc khi đền bù thiệt hại tài sản khi nhà
nước tiến hành thu hồi đất giả phóng mặt bằng thực hiện dự án
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác đền bù giải phóng mặt bằng các
dự án đầu tư
* Tổ chức quản lý Nhà nước về đất đai và việc ban hành, thực hiện các văn
bản về chính sách đất đai
Ở nước ta, sau khi ban hành Luật Đất đai 1993 đến nay, Chính phủ đã
ba lần trình Quốc hội Luật sửa đổi, bổ sung các quy định của Luật Đất đai
năm 1998, 2001 và 2003 nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội đất
nước. Theo đó, chính sách bồi thường, GPMB cũng luôn được Chính phủ
không ngừng hoàn thiện, sửa đổi cho phù hợp với yêu cầu thực tế triển khai.
Với những đổi mới về pháp Luật Đất đai, đã cơ bản đáp ứng được tính chưa
ổn định, chưa thống nhất của pháp Luật Đất đai qua các thời kỳ mà công tác
bồi thường, GPMB đã gặp khá nhiều khó khăn và cản trở. Thực tiễn triển khai


×