Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Đánh giá tình hình sinh trưởng phát triển của cây mắc ca trên địa bàn tỉnh đắk nông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.12 MB, 101 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên cứu
nào đã công bố, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận đánh giá
luận văn của Hội đồng khoa học.

Hà Nội, Ngày

tháng

năm 2015

Tác giả

Lưu Hùng Cường


ii

LỜI CẢM ƠN
Luận văn với đề tài: “Đánh giá tình hình sinh trưởng phát triển của
cây Mắc ca trên địa bàn tỉnh Đắk Nông” được hoàn thành trong chương
trình đào tạo Cao học Lâm nghiệp khoá 21 (2013 - 2015) tại trường Đại học
Lâm nghiệp Việt Nam.
Trong quá trình học tập và thực hiện Luận văn, tôi đã nhận được sự quan
tâm và giúp đỡ của Ban Giám hiệu, Khoa đào tạo sau Đại học và các thầy cô
giáo Trường Đại học Lâm nghiệp.


Nhân dịp này cho phép tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành đến
Ban Giám hiệu, Khoa đào tạo sau Đại học, các thầy cô giáo trường Đại học
Lâm nghiệp Việt Nam và đặc biệt là PGS.TS. Nguyễn Trọng Bình – người
hướng dẫn khoa học – đã tận tình truyền đạt kiến thức chuyên môn và những
kinh nghiệm quý báu cùng những tình cảm tốt đẹp nhất giành cho tôi trong
quá trình hoàn thành Luận văn này.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè và người
thân trong gia đình đã giúp đỡ, động viên trong suốt thời gian học tập và hoàn
thành Luận văn.
Trong quá trình thực hiện Luận văn, mặc dù bản thân đã có nhiều cố gắng
nhưng chắc chắn còn tồn tại nhiều thiếu sót, hạn chế. Rất mong nhận được
những ý kiến đóng góp xây dựng quý báu và chân tình của các thầy cô giáo, các
nhà khoa học, cùng các đồng nghiệp để Luận văn được hoàn thiện hơn.
Tôi xin cam đoan số liệu thu thập, kết quả tính toán trong Luận văn là trung
thực và được trích dẫn rõ ràng.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, Ngày

tháng

năm 2015

Tác giả

Lưu Hùng Cường


iii

MỤC LỤC

Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan ...................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................ ii
Mục lục ............................................................................................................. iii
Danh mục các ký hiệu, các từ viết tắt .............................................................. vi
Danh mục các bảng ......................................................................................... vii
Đặt vấn đề.......................................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................... 3
1.1. Tình hình nghiên cứu Mắc ca trên thế giới ............................................ 3
1.1.1. Di truyền, chọn giống...................................................................... 3
1.1.2. Kỹ thuật gây trồng ........................................................................... 4
1.1.3. Tình hình sản xuất Mắc ca ở một số nước trên thế giới ................. 5
1.1.4. Tình hình tiêu thụ hạt Mắc ca ở một số nước trên thế giới ............. 8
1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ........................................................... 9
1.2.1. Đặc điểm hình thái, sinh lý, sinh thái và giá trị sử dụng ................ 9
1.2.2. Nhân giống cây Mắc ca tại Việt Nam ............................................. 9
1.2.3. Kỹ thuật trồng ............................................................................... 10
1.2.4. Phòng trừ sâu bệnh hại .................................................................. 13
1.2.5. Tỉa cành tạo tán ............................................................................. 14
1.3. Nhận xét chung về nghiên cứu loài cây Mắc ca .................................. 14
Chương 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 15
2.1. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................. 15
2.2. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 15
2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 16


iv


2.3.1. Nghiên cứu sinh trưởng của cây Măc ca trên địa bàn tỉnh Đăk
Nông. ....................................................................................................... 16
2.3.2. Đề xuất một số giải pháp phát triển bền vững cây Mắc ca ........... 16
2.4. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 16
2.4.1. Cơ sở lý luận ................................................................................. 16
2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu ........................................................ 18
2.4.3. Phương pháp xử lý số liệu............................................................. 21
Chương 3. ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN KHU VỰC NGHIÊN CỨU ..................... 26
3.1. Đặc điểm tự nhiên khu vực nghiên cứu ............................................... 26
3.1.1. Vị trí địa lý .................................................................................... 26
3.1.2. Địa hình ......................................................................................... 26
3.1.3. Khí hậu .......................................................................................... 27
3.1.4. Thủy văn........................................................................................ 28
3.1.5. Đất đai ........................................................................................... 29
3.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội ...................................................................... 30
3.2.1. Đặc điểm kinh tế ........................................................................... 30
3.2.2. Dân số............................................................................................ 32
3.2.3. Dân tộc .......................................................................................... 32
3.2.4. Tôn giáo, tín ngưỡng ..................................................................... 33
3.3. Đặc điểm tổng quan về loài Mắc ca ..................................................... 33
3.3.1. Nguồn gốc ..................................................................................... 33
3.3.2. Đặc điểm hình thái, sinh lý và giá trị sử dụng ............................. 34
3.3.3. Yêu cầu sinh thái ........................................................................... 36
3.3.4. Các giống Mắc ca chính ................................................................ 39
3.4. Tình hình sản xuất Mắc ca trên địa bàn tỉnh Đăk Nông ...................... 40
Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 42
4.1. Nghiên cứu sinh trưởng của cây Măc ca trên địa bàn tỉnh Đăk Nông. 42


v


4.1.1. Nghiên cứu sinh trưởng của đường kính gốc ................................ 42
4.1.2. Nghiên cứu sinh trưởng của chiều cao vút ngọn .......................... 43
4.1.3. Nghiên cứu sinh trưởng của đường kính tán................................. 45
4.1.4. So sánh sinh trưởng của cây Mắc ca ở các tuổi, các khu vực khác
nhau. ........................................................................................................ 47
4.1.5. Đánh giá điều kiện đất đai gây trồng Mắc ca khu vực nghiên cứu
................................................................................................................. 50
4.1.6. Nghiên cứu mối tương quan giữa sinh trưởng của cây Mắc ca với
từng chỉ tiêu của đất ................................................................................ 53
4.1.7. Nghiên cứu mối tương quan giữa sinh trưởng của cây Mắc ca với
tổng hợp các chỉ tiêu của đất ................................................................... 64
4.2. Đề xuất một số giải pháp phát triển bền vững cây Mắc ca. ................. 67
4.2.1. Đề xuất vùng gây trồng cây Mắc ca.............................................. 67
4.2.2. Đề xuất kỹ thuật gây trồng cây Mắc ca tại Đăk Nông .................. 68
KẾT LUẬN - TỒN TẠI - KHUYẾN NGHỊ .................................................. 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ BIỂU


vi

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Tên gọi

Đơn vị

C0.0


Chu vi gốc thân cây

cm

D0.0

Đường kính gốc thân cây

cm

Dt

Đường kính tán lá cây

m

Hvn

Chiều cao thân cây vút ngọn

m

Hdc

Chiều cao thân cây dưới cành

m

OTC


Ô tiêu chuẩn

R

Phạm vi biến động

R2

Hệ số xác định

S

Độ lệch chuẩn

S%

Hệ số biến động

S2

Phương sai mẫu
Trung bình mẫu



Lượng tăng trưởng bình quân chung

%


m/ cm…
m, cm/năm

Dtr

Dung trọng của đất

g/cm3

Ttr

Tỷ trọng của đất

g/cm3

Dxop

Độ xốp của đất

NH4+

Hàm lượng đạm dễ tiêu của đất

mg/100g đất

P2O5

Hàm lượng lân dễ tiêu của đất

mg/100g đất


K2O

Hàm lượng kali của đất

mg/100g đất

%


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

TT
4.1

4.2

4.3

Đặc điểm sinh trưởng của đường kính gốc cây Mắc ca qua các
tuổi khác nhau
Đặc điểm sinh trưởng của chiều cao vút ngọn cây Mắc ca qua
các tuổi khác nhau
Đặc điểm sinh trưởng của đường kính tán cây Mắc ca qua các
tuổi khác nhau

4.4 So sánh sinh trưởng Mắc ca tại các khu vực khác nhau

4.5

4.6

4.7

Bảng tổng hợp các tham số khi phân tích hồi quy và tương quan
D0.0/pHkcl theo các dạng phương trình
Bảng tổng hợp các tham số khi phân tích hồi quy và tương quan
Dt/K2O theo các dạng phương trình
Bảng tổng hợp các tham số khi phân tích hồi quy và tương quan
Dt/pHkcl theo các dạng phương trình

4.8 So sánh điều kiện Tuy Đức với yêu cầu sinh thái cây Mắc ca

Trang
43

44

46
48
57

61

63
68



1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Mắc ca là loài cây gỗ nhỏ đến trung bình có tên khoa học là:
Macadamia thuộc họ Proteaceae (họ Chẹo thui). Chi Macadamia gồm nhiều
loài, nhưng nổi bật là Macadamia tetraphylla, và M. integrifolia, có nguồn
gốc từ Australia. Mắc ca nguyên sản ở bang Queensland nước Úc. Năm 1858
cây Mắc ca được đưa vào trồng thành công. Cho đến nay, tuổi đời thuần hóa
cây Mắc ca mới được hơn 155 năm. Vì thế cây Mắc ca trở thành một trong
những cây nông nghiệp trẻ nhất trong lịch sử các loài cây nông nghiệp của
loài người.
Cây Mắc ca được đưa vào trồng thử nghiệm ở nước ta từ năm 1994.
Đến năm 2004, Viện Lâm Nghiệp Việt Nam tiến hành trồng thử nghiệm một
số vườn tại khu vực Tây Nguyên. Đặc biệt là mô hình của ông Thu Cúc –
thôn Phú Xuân – xã Phú Lộc – Huyện Krông Năng – tỉnh Đăk Lăk đã cho sản
phẩm, theo đánh giá của các nhà chuyên môn thì cây Mắc ca có khả năng
thích nghi cao tại vùng đất Tây Nguyên.
Mắc ca đem lại giá trị kinh tế từ phần quả có chứa hạt. Giá hạt Mắc ca
bình quân trên thế giới khoảng từ 3-4 USD/kg hạt. Ở Việt Nam giá cả hạt
Mắc ca tươi hiện nay khoảng 30.000-70.000 đồng/kg (để sản xuất giống). Hạt
Mắc ca khô (nhập khẩu) giá dao động từ 300.000 – 400.000 đồng/kg, nhân
hạt Măc ca đã tách có giá trung bình 1.000.000 đồng/kg. Như vậy Mắc ca là
cây có giá trị kinh tế cao.
Măc ca được du nhập vào tỉnh Đăk Nông từ năm 2008 do một số hộ
dân huyện Đăk Mil mua về trồng thử tại vườn nhà. Năm 2010, Trung tâm
Khuyến nông tỉnh Đăk Nông đã trồng thử nghiệm 11 ha mô hình Mắc ca trên
địa bàn các huyện Đăk Glong, Đăk Lấp, Đăk Mil, Tuy Đức. Sau 3 năm trồng
thử nghiệm cho thấy cây sinh trưởng, phát triển tốt, ít bị sâu bệnh hại. Tính
đến tháng 9/2014, toàn tỉnh đã phát triển được gần 630 ha cây Mắc ca, diện



2

tích Mắc ca tăng với tốc độ nhanh chóng. Tuy nhiên những năm gần đây
trước những thông tin do doanh nghiệp quảng bá, đồn thổi Mắc ca là cây tỉ đô
với mục đích bán cây giống, một số nơi người dân đã ồ ạt đầu tư trồng loài
cây này với mục đích làm giàu mà chưa tìm hiểu kỹ về giống, đất đai, khí
hậu, thị trường dẫn đến tình trạng cây trồng không ra hoa, quả hoặc năng suất
thấp, nơi có quả lại không có chỗ tiêu thụ, chủ yếu bán hạt cho đơn vị sản
xuất giống gây thiệt hại về kinh tế cho dân.
Trước thực trạng trên, để phát triển bền vững cây Mắc ca trên địa bàn
tỉnh Đăk Nông, để có cơ sở khoa học khuyến cáo người dân thận trọng khi
trồng cây Mắc ca nhằm hạn chế rủi ro cho các tổ chức, cá nhân gây trồng Mắc
ca, đồng thời giúp cho Quy hoạch phát triển cây Mắc ca của tỉnh đi đúng
hướng và đạt kết quả tốt. Việc nghiên cứu đánh giá tình hình sinh trưởng của
cây Mắc ca là vô cùng cần thiết.
Xuất phát từ thực tiễn trên, tôi thực hiện luận văn với đề tài “Đánh giá
tình hình sinh trưởng phát triển của cây Mắc ca trên địa bàn tỉnh Đắk
Nông”.


3

Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tình hình nghiên cứu Mắc ca trên thế giới
1.1.1. Di truyền, chọn giống
Các nghiên cứu về chọn giống và nhân giống Mắc ca đã được thực hiện
chủ yếu là chọn lọc cây trội, khảo nghiệm hậu thế và khảo nghiệm dòng vô
tính tại các vùng sinh thái khác nhau để xác định hệ số di truyền, quan hệ giữa

các kiểu gen với điều kiện hoàn cảnh, cũng như hệ số di truyền theo nghĩa
rộng và áp dụng chỉ thị phân tử vào chọn giống (Hardner & MeConchie,
1999; Peace, Hardner and others, 2000; Peace et al, 2001) [27]. Tương quan
di truyền giữa hạt và nhân có thể đạt rg = 0,80 (Hardner, Winks, 2001) [28].
Nghiên cứu lai giống Mắc ca cũng được thực hiện và bước đầu đã thu
được những kết quả khả quan (Hardner, MeConchie and others, 2000) [27].
Các giống Mắc ca lai có nhân chiếm tỷ lệ trung bình 46% khối lượng hạt,
hương vị của hạt thơm, hàm lượng dầu của giống lai khoảng 75%, vỏ rất
mỏng, các giống cây Mắc ca lai có kích cỡ trung bình, tán hình tháp và bắt
đầu cho quả sau 5 năm trồng.
Từ năm 1930 nghiên cứu nhân giống sinh dưỡng cho Mắc ca được thực
hiện tại Australia (Cheel & Morrison, 1935) [24].
Có nhiều nghiên cứu về cải thiện di truyền cho Mắc ca (Hardner et al,
2009) [31]. Nghiên cứu cho thấy không có tương quan di truyền giữa kích
thước cây và năng suất hạt của cây (Hardner et al, 2002) [29]. Nghiên cứu
chọn lọc sớm nhằm rút ngắn thời gian để vườn quả đạt năng suất hơn và kiểm
soát được di truyền (Hardner et al, 2009) [31]. Nghiên cứu về năng suất đã chỉ
ra mỗi quan hệ có ý nghĩa của giữa kiểu gen (G) và môi trường (E) cho sự
chọn lọc sớm (Hardner et al, 2006) [30]. Năng suất trồng vườn cây ăn quả sau


4

này trong cùng độ tuổi có thể tăng lên đến 60% (MaFadyen et al, 2004). Các
hệ số di truyền về năng suất ở tuổi 10 là rất cao (Hardner et al, 2009) [31].
Nghiên cứu về chọn giống kháng sâu, bệnh được coi là một trong
những nội dung quan trọng của chiến lược phát triển cây Mắc ca (Akinsanmi
et al, 2007; Hardner et al, 2009). Phát triển các giống kháng sâu bệnh đòi hỏi
một sự hiểu biết tốt hơn về các chu kì sâu bệnh hại (Hardner et al, 2009) [31].
Từ năm 1936 ở Hawai đã có chương trình cải tạo giống Mắc ca (Bell,

1995) [23]. Năm 1960 đã nghiên cứ chọn giống có chất lượng nhân trong hạt
cao và đã chọn được 5 giống có chất lượng cao nhất, đặc biệt là 2 dòng Keaau
và Kau có tỷ lệ nhân tương ứng là 97% và 98% (Hamilton, Ito, 1976) [26].
1.1.2. Kỹ thuật gây trồng
Macadamia được trồng phổ biến để lấy hạt ở Hawai từ những năm
1930, sau đó được trồng rộng rãi ở Astralia từ năm 1960. Hiện nay,
Macadamia được trồng ở nhiều vùng khác như Trung Quốc, Nam Phi, Kenya,
Zimbabue, Israel, California, Guatemala, Brazil, Costa Rica v.v (Nagao &
Hirae, 1992; Hardner & MeConchie, 1999) [34]. Sản lượng hạt Macadamia ở
vườn quả thành thục ở Hawaii, Astralia và Nam Phi đạt năng suất hàng năm
từ 3,5-5 tấn hạt/ha (Mavis, 1997; Allan, 1992; Allan, 2001) ( [21],[22],[33]).
Đến thập kỷ 90 của thế kỷ 20, Macadamia được phát triển nhanh nhất
trên phạm vi toàn cầu. Theo thống kê năm 2006, diện tích trồng Macadamia
trên toàn thế giới đạt 78.015ha, sản lượng hạt đạt 115.707 tấn (Kim Wilson,
2006) [32] .
Cây Macadamia đã trồng ở Kenya khoảng 40 năm, nhưng phát triển
thành cây thương mại khoảng 25 năm trở lại đây và đã có những nghiên cứu
trồng Macadamia ở các độ cao và lượng mưa khác nhau (Natalio.Ondabu,
Lusikea.Wasilwa & Groace.Watani, 2007) [35] .
Tại Trung Quốc, cây Macadamia bắt đầu trồng từ năm 1969 với 65
giống ban đầu nhập từ Australia, Hawai, đến nay đã trồng được hơn 4000ha


5

chủ yếu tại phía nam giáp với Việt Nam, Lào và Miến Điện có triển vọng đạt
sản lượng 1500 tấn đến 2500 tấn đạt trong vài năm tới, giá hạt có thể đạt từ
3,5 – 4,0USD/kg (Tran Hien Quoc, 2000) [36].
1.1.3. Tình hình sản xuất Mắc ca ở một số nước trên thế giới
Năm 1992 tác giả Nagao & Hirae và Hardner & Meconchie năm 1999

[34] đã nghiên cứu về loài Mắc ca. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng Mắc ca là
cây ăn quả thân gỗ, thuộc nhóm quả hạch, hạt có vỏ cứng, tỷ lệ nhân 30 –
50%, tỷ lệ dầu trong nhân 71 – 80%. Nhân hạt Mắc ca được dùng làm nhân
bánh ngọt, nhân socola, kem hoặc ăn trực tiếp ở dạng đồ hộp.
Theo Kim Wilson năm 2006 [32] Mắc ca được trồng phổ biến để lấy
hạt ở Hawai từ những năm 1930, sau đó được trồng rộng rãi ở Australia từ
những năm 1960. Đến năm 2006 diện tích trồng Mắc ca ở Australia đã vượt
xa Hawai, năm 2006 các vườn quả ở Australia đã trồng 21.500 ha.
Hiện nay Mắc ca được trồng ở một số nơi khác như Trung Quốc, Nam
Phi, Kenya, Zimbabuê, Israel, California, Guatemala, Brazil, Costa Rica …
Năm 1999 Hardner & Meconchie và Peace et at (2001) [28] đã nghiên
cứu về chọn giống và nhân giống Mắc ca được thực hiện chủ yếu là chọn lọc
cây trội, khảo nghiệm hậu thế và khảo nghiệm dòng vô tính tại các vùng sinh
thái khác nhau để xác định hệ số di truyền, quan hệ giữa kiểu gen với điều
kiện hoàn cảnh, cũng như hệ số di truyền theo nghĩa rộng và áp dụng chỉ thị
phân tử vào chọn giống.
Nghiên cứu của Hardner, Mecochie năm 2000 [27] về lai giống Mắc ca
bước đầu đã thu được một số kết quả khả quan. Các giống Mắc ca lai có nhân
tỷ lệ trung bình 46% khối lượng của hạt, hương vị của hạt thơm, hàm lượng
dầu của giống lai khoảng 75%, vỏ rất mỏng, các giống cây Mắc ca lai có kích
cỡ trung bình, tán hình tháp và bắt đầu cho quả sau 5 năm trồng.
Allan năm 1968; Reim năm 1991 kết luận các giống Mắc ca được
trồng và nhập tại trang trại nghiên cứu Ukulinga – Đại học Natal -


6

Pietermarizburg từ năm 1969. Các giống Mắc ca lai cũng được trồng khảo
nghiệm trên các vùng sinh thái khác nhau và đã xác định được một số giống
Mắc ca lai không những cho sản lượng hạt cao mà còn cho tỷ lệ nhân cấp I

trên 90% [21].
Cheel & Morrison từ những năm 1930 đã nghiên cứu nhân giống sinh
dưỡng cho Mắc ca được thực hiện tai Australia [24].
Hardner, Winks năm 1999 [28] và một số tác giả khác năm 2001 đã
nghiên cứu về hoa cây Mắc ca. Kết quả cho thấy, Mắc ca là loài có hoa lưỡng
tính, song nhị và nhụy chín so le nên là cây thụ phấn khác hoa, vườn quả điển
hình được trồng từ 2 – 4 dòng vô tính bằng cây ghép. Trên 1 ha có thể trồng
200 – 370 cây. Hạt được thu nhặt từ quả rụng dưới gốc cây.
Tại Australia đã thực hiện chương trình chọn giống Mắc ca gồm những
nội dung chính là: Tăng sản lượng hạt và nhân trên một đơn vị diện tích, cải
thiện tính trạng chất lượng (kích thước hạt, tỷ lệ nhân, khả năng cất trữ
hạt,…), cải thiện hình dạng tán, chống sâu bệnh.
Nghiên cứu của Akinsanmi năm 2007 và Hardner năm 2009 đã chọn
giống kháng sâu, bệnh được coi là một trong những nội dung quan trọng của
chiến lược phát triển cây Mắc ca, phát triển các giống kháng bệnh đòi hỏi một
sự hiểu biết tốt hơn về các chu kỳ sâu bệnh hại [31].
Theo Kim Wilson năm 2006 [32] bên cạnh chương trình nghiên cứu
cải thiện giống Mắc ca tại Australia cũng nghiên cứu trồng khảo nghiệm theo
vùng, phân vùng và từng lập địa, từ đó đưa ra khuyến cáo cho các nhà vườn
trồng cây Mắc ca.
Nhóm tác giả Allan; Shigeura năm 1981; Liang et al năm 1983;
Shigeura và Ooka năm 1984 hàng năm các nghiên cứu về đất và phân tích
hàm lượng các chất dinh dưỡng thông qua lá cây Mắc ca, dữ liệu về khí
tượng, vv…, cho thấy nhiệt độ thích hợp cho cây Mắc ca sinh trưởng và phát


7

triển khoảng 230C – 240C và tối đa là 380C, nếu nhiệt độ đất cao không gây ra
cây chết, nhưng hạn chế sự phát triển [21].

Theo Thompson năm 1957 trồng Mắc ca ở vùng lạnh hơn dẫn đến sự
phát triển chậm hơn và ra quả muộn. Tuy nhiên với các nghiên cứu của
Trochoulias và Lahav năm 1983 thì nhiệt độ thích hợp cho cây Mắc ca
khoảng 150C – 300C.
Awada et al năm 1967 và Trochoulias năm 1983 nghiên cứu về nhu cầu
nước cần thiết cung cấp cho cây Mắc ca ở các giai đoạn phát triển khác nhau,
đặc biệt trong mùa khô.
Liang et al năm 1983, tại Hawaii trồng các vườn quả Mắc ca đều dựa
trên hồ sơ phân loại đất, thời tiết và sử dụng các giống có năng suất cao.
Cooil et al năm 1996; Sigeura et al năm 1974, ở Hawaii đã nghiên và
chứng minh về tăng sản lượng hạt Mắc ca thông qua bón phosphate cho đất
trồng cây Mắc ca.
Đã có nhiều tác giả nghiên cứu về bản đồ di truyền liên kết cho Mắc ca
như Peace, C., Vithanage, V., Turnbull, C., and Carroll B.
Theo Hamilton, Ito (1976) [26] từ năm 1936 ở Hawaii đã có chương
trình cải tạo giống Mắc ca. Năm 1960 đã nghiên cứu chọn giống có chất
lượng nhân trong hạt cao và đã chọn được 5 giống có chất lượng tốt nhất, đặc
biệt là 2 dòng Keaau và Kau có tỷ lệ nhân tương ứng là 97% và 98%.
Đến thập kỷ 90 của thế kỷ 20. Mắc ca được phát triển nhanh nhất
trên phạm vi toàn cầu. Theo thống kê năm 2006, diện tích trồng Mắc ca trên
thế giới đạt 78.051 ha, sản lượng đạt 115.707 tấn, trong đó có 8 nước trồng
nhiều nhất là: Australia trồng 21.500 ha, sản lượng đạt 44.000 tấn, Nam Phi
trồng 8.579 ha, sản lượng đạt 16.500 tấn; Hawaii trồng 7.408 ha, sản lượng
hạt đạt 23.600 tấn; Malawi trồng 5.995 ha, sản lượng hạt đạt 5.500 tấn; Brazil
trồng 4.722 ha, sản lượng hạt đạt 3.350 tấn; Kênya trồng 4.348 ha, sản lượng
hạt đạt 12.500 tấn; Costa Rica trồng 800 ha, sản lượng hạt đạt 7.500 tấn;


8


Goatamala trồng 5.500 ha, sản lượng hạt đạt 6.200 tấn (Kim Wilson, 2006). Ở
8 nước này diện tích trồng Mắc ca chiếm 90%, sản lượng hạt chiếm 92% so
với toàn thế giới. Còn với những nước trồng với lượng ít như: Srilanca,
Veneduela, Mehicô, Zimbabuê, Pêru, Indônêxia, Thái lan v.v.
Nhóm tác giả Natilio, Ondabu, Lusikea, Wasilwa & Groace năm 2007
cây Mắc ca đã được trồng ở Kenya khoảng 40 năm, nhưng phát triển thành
cây thương mại khoảng 25 năm trở lại đây và đã có nghiên cứu trồng Mắc ca
ở các độ cao và lượng mưa khác nhau 1280mm - 1750mm và độ cao lớn hơn
1750m của cao nguyên, từ các vùng sinh thái của Kenya đã chọn được 300
cây mẹ, qua khảo nghiệm đã xác định được 17 dòng sai quả cho sản lượng hạt
từ 55 – 80 kg hạt/ cây, đồng thời cũng đã cải thiện về tỷ lệ nhân ( 31,3% –
33,7%) ở tuổi 15 [35].
Tại Trung Quốc, cây Mắc ca bắt đầu trồng từ những năm 1969 với 65
dòng ban đầu nhập từ Australia, Hawaii, đến nay đã trồng được hơn 4000 ha
chủ yếu tại phía Nam giáp với Việt Nam, Lào và Miến Điện và có triển vọng
đạt sản lượng 1.500 tấn đến 2.500 tấn hạt trong vài năm tới, giá hạt có thể từ
3,5 – 4,0 USD/ 1 kg. (Trần Hiếu Quốc năm 2000) [36].
Tóm lại: Trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu về loài cây
Mắc ca từ đặc điểm sinh học, sinh thái, giá trị, kỹ thuật, chọn giống, nhân
giống, trồng và đã thu được những kết quả nhất định.
1.1.4. Tình hình tiêu thụ hạt Mắc ca ở một số nước trên thế giới
Hạt Mắc ca là loại hạt còn non trẻ đối với thị trường tiêu thụ trên thế
giới và ở các nước châu Á thì số người biết đến hạt này còn rất ít. Trên thế
giới thì Mỹ là nước tiêu thụ hạt Mắc ca nhiều nhất (52 % sản lượng thế giới)
tiếp đến là châu Á (20 %), châu Âu (15 %) và châu Úc (13%). Trong châu Á
thì thị trường tiêu thụ lớn nhất là Nhật, thứ hai là Hồng Kông và thứ ba là
Trung Quốc (Trung Quốc chỉ mới tiêu thụ mặt hàng này trong vài năm gần
đây).



9

Mỹ là thị trường tiêu thụ lớn nhất hạt Mắc ca, mặc dù là nước có sản
lượng Mắc ca, lớn thứ hai trên thế giới nhưng từ 1982 đến 1989 sản lượng
Mắc ca nhập vào Mỹ tăng lên gấp 8 lần từ 539.700 pounds năm 1982 lên
4.200.000 pounds vào năm 1989 với 94% loại hạt có vỏ gỗ.
Giá hạt Mắc ca hiện nay trên thế giới đang ở mức rất cao so với các loại
hạt khác. Giá hạt thô biến động từ 1,2 đến 1,4 USD/kg. Giá nhân hạt Mắc ca
khoảng 11-13 USD/kg. Mặc dù hạt Mắc ca là loại hạt ngon nhất dùng để ăn
nhưng do sản lượng hạn chế, việc trồng Mắc ca cần nhiều thời gian, sự tiếp
thị xúc tiến tiêu thụ hạt này so với các loại hạt khác còn rất nhỏ, nên số lượng
tiêu thụ hạt này trên thế giới vẫn còn ở mức khiêm tốn.
1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
1.2.1. Đặc điểm hình thái, sinh lý, sinh thái và giá trị sử dụng
Hiện nay, những nghiên cứu về cây Macadamia tại nước ta vẫn còn rất
ít, chủ yếu mới chỉ mang tính chất trồng thử nghiệm cây trên những diện tích
nhỏ chưa mang tính thương mại. Nên các công trình nghiên cứu sâu về đặc
điểm hình thái, sinh lý, sinh thái và giá trị sử dụng của cây Macadamia gần
như rất ít. Một số công trình nghiên cứu có mô tả đặc điểm hình thái, sinh thái
và giá trị sử dụng của cây Macadamia mới chỉ dừng lại ở việc tổng hợp các
kết quả nghiên cứu về cây Macadamia trên thế giới của Nguyễn Công Tạn
(2003), Lê Đình Khả (2003).
1.2.2. Nhân giống cây Mắc ca tại Việt Nam
a. Giống Mắc ca
Mắc ca là loài cây lâu năm vì thế giống là khâu có tính chất quyết định.
Việc lựa chọn giống sẽ ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng, phát triển và năng
suất quả hạt, từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của người trồng Mắc ca.
Việc chọn lựa giống cần dựa trên những đặc trưng về giống như thời gian nở
hoa, độ rậm của tán, dạng tán và dựa trên các đặc trưng của nhân hạt như tỷ lệ
nhân, khối lượng nhân, thời kì rụng quả, khả năng chống đốm vỏ.



10

Mắc ca có khả năng thụ phấn chéo. Thụ phấn chéo giữa các giống với
nhau sẽ tăng số lượng hạt, tỷ lệ nhân cấp một, tỷ lệ nhân và kích thước hạt. Các
nghiên cứu mới đã cho thấy tính phù hợp di truyền giữa các giống có ý nghĩa
quan trọng trong việc xác định cả sản lượng và chất lượng nhân. Vì thế quyết
định tổ hợp giữa các giống để trồng là rất quan trọng. Trong một vườn quả nên
trồng tối thiểu hai giống trong bất kì một khối nào để đảm bảo có sự thụ phấn
chéo, chú ý việc tổ hợp cặp đôi giữa các giống sao cho phù hợp để đạt được
hiệu quả thụ phấn chéo như mong muốn.
b. Các phương pháp nhân giống Mắc ca
Mắc ca có thể được nhân giống bằng các phương pháp sau:
- Nhân giống bằng hom: bao gồm các bước trồng vườn vật liệu, chăm
sóc vườn vật liệu, cắt hom, xử lý hom bằng hóa chất kích thích sinh trưởng,
giâm hom, chăm sóc hom giâm và chăm sóc và huấn luyện cây hom.
- Nhân giống bằng ghép: bao gồm các bước tạo gốc ghép (gốc ghép phải
được gieo từ hạt của những cây mẹ khỏe mạnh), bố trí vườn ươm, chọn và xử
lý cành ghép, ghép cành, chăm sóc cây giống sau khi ghép.
- Nhân giống bằng chiết
- Nhân giống bằng hạt
1.2.3. Kỹ thuật trồng
a. Trồng thử nghiệm Mắc ca tại Việt Nam
Năm 1994, cây Mắc ca (Macadamia integrifolia) đã được Trung tâm
nghiên cứu giống cây rừng trồng thử nghiệm tại Ba Vì (Hà Nội), năm 1999
một số cây đã cho quả, năm 2010 có cây đã cho trên 10kg hạt/năm.
Đầu năm 2002 Trung tâm nghiên cứu giống cây rừng nhập thêm 9 dòng
sai quả bằng cây ghép của Australia bao gồm các dòng: 246; 344; 741; 294;
816; 849; 856; NG8; Daddow và 2 dòng của Trung Quốc là OC và A800. Đây

là nguồn giống quan trọng để tiếp tục công tác cải thiện giống Macadamia ở
nước ta.


11

Năm 2003, Trung tâm giống cây rừng đã nhập 30kg hạt gieo ươm cây
con làm gốc ghép.
Năm 2002, 2003 một số đơn vị có nhập giống Macadamia trồng thử
nghiệm ở Con Cuông (Nghệ An), Tràng Định (Lạng Sơn), xí nghiệp giống
cây lâm nghiệp Lạng Sơn. Năm 2006 tại lâm trường Con Cuông đã trồng 41
cây dòng OC, sau 4 năm, 35 cây đã cho quả, 36 cây H7 có 5 cây đã cho quả và
6 cây H2 có 4 cây đã cho quả (Nguyễn Đình Hải, 2010)[8].
Dự án Mắc ca cho Việt Nam (037/05/VIE) – CARD có tên gọi “Thiết
lập vườn ươm và đào tạo nhằm nâng cao chất lượng cây giống và trồng khảo
nghiệm các mô hình Macadamia tại 3 tỉnh miền Bắc Việt Nam”. Dự án được
hỗ trợ bởi Chương trình Hợp tác phát triển Nông thôn trong sáng kiến chung
của Chính phủ Việt Nam và Chính phủ Australia. Dự án thực hiện từ năm
2006 – 2008 mục tiêu là hỗ trợ phát triển cây Mắc ca ở Việt Nam, bao gồm
kỹ thuật sản xuất cây giống, xây dựng mô hình, tham quan học tập kinh
nghiệm trồng Macadamia ở Trung Quốc và Thái Lan.
Tại Trung tâm ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật thuộc công ty cao su
Đăk Lăk có trồng 1 cây Macadamia từ năm 1996. Hiện nay, cây sinh trưởng
tốt, đường kính thân 25cm, đướng kính tán 5m, cây cao khoảng 4m. Cây đã
cho quả từ năm 2002, năng suất khoảng 7kg. Do chỉ trồng 1 cây nên khả năng
thụ phấn và thu hút côn trùng còn hạn chế. Nếu trồng diện tích lớn thì năng
suất còn cao nữa. Từ thực tế đó cho thấy cây Mắc ca hoàn toàn có thể phát
triển được ở các tỉnh Tây Nguyên (Trần Vinh, Báo cáo khoa học, 2010) [15].
b. Làm đất, thiết kế xây dựng rừng trồng
Các nghiên cứu về kỹ thuật làm đất, thiết kế trồng cây Macadamia ở

Việt Nam hiện nay cũng rất hạn chế. Tuy nhiên, trong kết quả nghiên cứu đề
tài “Khảo nghiệm giống và đánh giá khả năng phát triển cây Macadamia tại
Việt Nam” (Nguyễn Đình Hải, 2010) [8] đã chỉ ra được một số kỹ thuật như:
Chọn những nơi có địa hình tương đối bằng phẳng có độ dốc <100, có tầng đất


12

dày tối thiểu >50cm, đất có khả năng thoát nước tốt và giàu hữu cơ, đất khô bí
chặt. Tuy nhiên, tác giả vẫn chưa đưa ra được loại đất trồng, thành phần cơ
giới, độ pH,...
Trong kỹ thuật xử lý thực bì, làm đất như phát trắng thực bì, làm đất
toàn diện, làm đất cục bộ, đào hố: kích thước 80cm x 80cm x80cm. Kỹ thuật
mới chỉ dừng lại ở việc mô tả cách thức làm đất mà chưa nêu được điều kiện
làm đất cụ thể cho từng nơi, đặc biệt đối với đất dốc thì kỹ thuật làm đất như
thế nào? Đây cũng là một trong những vấn đề tồn tại trong nghiên cứu trồng
Macadamia ở Việt Nam hiện nay.
Một số kỹ thuật trồng cây Mắc ca đã được đề cập đến như: Cần huấn
luyện cây chịu nắng và chịu được tưới ướt trước khi đem trồng, đảm bảo đủ
ẩm trong đất khi trồng. Trước khi trồng cây phải bóc vỏ bầu, tránh làm vỡ bầu,
đặt cây ngay ngắn vào giữa hố, lấp đất tơi, ấn nhẹ xung quanh, tiếp tục xới lớp đất
mặt xung quanh vun vào cho đầy hố. Sau khi trồng cần có cây cắm để cho cây
không bị gió làm nghiêng, dùng cỏ, rác phủ xung quanh gốc cây [8]. Tuy nhiên,
vị trí đặt cây con Mắc ca so với mặt hố, lấp hố, vun gốc cho cây với chiều cao
bao nhiêu?... thì chưa được đề cập đến.
Một số kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng cây Mắc ca ở Việt Nam đã nêu:
Sau khi trồng vào các tháng không có mưa thì cứ 10 ngày tưới nước cho cây 1
lần với lượng nước 20 lít/cây; Định kỳ chăm sóc cây như phát dọn thực bì,
xới vun gốc, tủ lá giữ ẩm cho cây thông thường 3 – 4 lần/năm; Hàng năm bón
thêm phân cho cây với lượng 500g NPK chia làm 2 lần, lần 1 vào tháng 2,3;

lần 2 vào tháng 8,9. Đặc biệt kỹ thuật tỉa cành tạo tán cây Macadamia đã được
chú trọng như bấm ngọn ở độ cao từ 1 – 1,2m và bấm chồi lần 2 khi lên cao
0,5m. Bấm ngọn lần 3 khi các chồi lần 2 cao khoảng 1m, thời gian tạo tán
thực hiện ở năm thứ 1 và 2.


13

1.2.4. Phòng trừ sâu bệnh hại
Cây Mắc ca có khả năng chịu hạn tốt và kháng sau bệnh tốt. Theo
nghiên cứu về sâu hại Mắc ca ở các nước trồng loài cây này trên thế giới thì
những loài sâu hại chính là loài sâu hại hoa, rệp quả, mọt hạt, bệnh thối hoa,
bệnh đốm quả, bệnh loét vỏ cây [5]. Khi trồng nếu có các loại sâu hại và bệnh
hại trên thì dùng các loại thuốc phòng trừ dưới đây:
Các loại thuốc diệt sâu chủ yếu hại cây Macadamia
Sâu hại
Sâu hại hoa

Rệp đốm quả

Mọt hạt

Một số loại thuốc
thường dùng
Lepidex 500
Lepidex 500 SL
Gusathion 350 Wp
Gusathion 200 Wp
Bulldock 25EC
Lepidex 500

Lepidex 500 SL
Gusation 350 W
Gusathion 20 Wp
Bulldock 25EC
Supracide
Supration
Mimic

Tỷ lệ thuốc/100 lít
nước
100ml
100ml
110
190
100
100
65
110
190
100
125
125
12,9g

Tác dụng của
thuốc (ngày)
2
2
7
7

2
21
21
7
7
2
21
21
28

( Lê Đình Khả dịch, 2003, Trồng Macadamia ở Australia, NXB Nông nghiệp)
Các loại thuốc diệt nấm cho Macadamia
Tên bệnh
Thối hoa
Đốm quả

Loét vỏ cây

Loại thuốc thường
dùng
Dung dịch Rovral
Dung dịch Rovral
Nước đặc Ippon 500

Nồng độ/100
lít nước
100ml
50ml
50ml


Cách thức phun
Phun lên toàn bộ hoa khi bắt đầu
nở

Spin Flo

50ml

Phun sau khi hoa nở rộ 5 và 8 tuần
và chỉ phun 2 lần trong 1 tuần

Ridomil Gol

25/
100g

Phun lên đất

Zee mil 50G

37,5g/lít

1-5 lít tùy theo độ lớn của cây
phun ướt phần dưới gốc cây và đất
quanh gốc

Axiom 50G

25g/lít


( Lê Đình Khả dịch, 2003, Trồng Macadamia ở Australia, NXB Nông nghiệp)


14

1.2.5. Tỉa cành tạo tán
- Mắc ca ra hoa, quả trong khuôn của tán cây, quả mọc từ cành già 2
tuổi (cành của năm trước), yêu cầu về tạo tán không cao như tạo tán nhãn, vải,
xoài, là những cây ra quả ở ngọn cành. Mục đích tạo tán cho Macadamia là
nuôi dưỡng bộ khung phát triển hài hòa có thân chính và 2-3 cành chính sao
cho cây sau này phát triển có tán tròn đều (Lê Đình Khả, 2003) [5].
- Phương pháp tạo tán phải tùy vào tình hình cụ thể, với những giống
có ưu thế sinh trưởng ở ngọn yếu không cần cắt ngọn thân chính, chỉ cần cắt
bớt ngọn các cành chính. Đối với giống có sinh trưởng ngọn mạnh thì cần cắt
ngọn thân chính để xúc tiến phân cành, sau đó chọn những cành khỏe (2-3
cành) giữ lại, tỉa bỏ những cành yếu, sau để tán cây phát triển bình thường chỉ
tỉa bỏ những cành bên trong của những cây có tán quá dày (Lê Đình Khả,
2003) [5].
1.3. Nhận xét chung về nghiên cứu loài cây Mắc ca
Các nghiên cứu về loài cây Mắc ca trên thế giới cũng như Việt Nam
chủ yếu tập trung nghiên cứu về các vấn đề như nhân giống, kỹ thuật gây
trồng, trồng khảo nghiệm, sâu bệnh, thu hoạch, chế biến, tiêu thụ. Có rất ít
hoặc chưa có nghiên cứu sâu về vấn đề sinh trưởng phát triển của cây Mắc ca.
Việc nghiên cứu đánh giá sinh trưởng của cây Mắc ca là cơ sở để lựa
chọn điều kiện gây trồng, giống trồng phù hợp,...Hiện nay, trước cơn sốt của
cây tỉ đô Mắc ca, người dân ồ ạt gây trồng loài cây này mà chưa nghiên cứu,
tìm hiểu. Do vậy, việc nghiên cứu sinh trưởng phát triển của cây Mắc ca là
một việc mang ý nghĩa khoa học và thực tiễn.



15

Chương 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
* Mục tiêu tổng quát: Điều tra đánh giá tình hình sinh trưởng phát triển
của cây Mắc ca làm cơ sở để khuyến cáo người dân khi canh tác và sản xuất
Mắc ca, giúp cho sự phát triển bền vững của cây Mắc ca tại tỉnh Đăk Nông.
* Mục tiêu cụ thể:
- Điều tra đánh giá tình hình sinh trưởng phát triển của cây Mắc ca trên
địa bàn một số huyện của tỉnh Đăk Nông.
- Đề xuất được các giải pháp nhằm phát triển bền vững cây Mắc ca.
2.2. Đối tượng nghiên cứu
Cây Mắc ca trên địa bàn tỉnh Đăk Nông.
2.3. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu
* Giới hạn nghiên cứu
Sinh trưởng phát triển là hai quá trình liên tiếp nhau của quá trình trao
đổi chất, gồm hai pha là pha sinh trưởng phát triển sinh dưỡng và pha sinh
trưởng phát triển sinh sản (mốc là sự ra hoa). Vì nghiên cứu pha sinh trưởng
phát triển sinh sản (ra hoa, kết quả, hạt) cần theo dõi quá trình ra hoa, kết trái
trong 2 – 3 vụ thì kết quả nghiên cứu mới đảm bảo tính chính xác và tính
khoa học. Tuy nhiên, điều kiện về thời gian thực hiện luận văn lại hạn hẹp do
vậy giới hạn nghiên cứu của đề tài chỉ nghiên cứu pha sinh trưởng phát triển
sinh dưỡng của cây Mắc ca (sinh trưởng về đường kính, chiều cao, đường
kính tán) tại một số huyện trồng phổ biến của tỉnh Đăk Nông.
* Phạm vi nghiên cứu


16


Sinh trưởng phát triển về đường kính, chiều cao, đường kính tán của
cây Mắc ca tuổi 2, 3, 4 tại một số huyện trồng phổ biến tỉnh Đăk Nông (Tuy
Đức, Đăk R`Lấp, Đăk Song).
2.4. Nội dung nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, căn cứ vào đặc điểm của đối
tượng nghiên cứu, phạm vi và giới hạn nghiên cứu đề tài xác định nội dung
nghiên cứu như sau:
2.4.1. Nghiên cứu sinh trưởng của cây Măc ca tại khu vực nghiên cứu.
2.4.1.1. Nghiên cứu sinh trưởng của đường kính gốc
2.4.1.2. Nghiên cứu sinh trưởng của chiều cao vút ngọn
2.4.1.3. Nghiên cứu sinh trưởng của đường kính tán
2.4.1.4. So sánh sinh trưởng của cây Mắc ca cùng tuổi ở các khu vực khác
nhau.
2.4.1.5. Đánh giá điều kiện đất đai gây trồng Mắc ca khu vực nghiên cứu
2.4.1.6. Nghiên cứu mối tương quan giữa sinh trưởng của cây Mắc ca với
từng chỉ tiêu của đất
2.4.1.7. Nghiên cứu mối tương quan giữa sinh trưởng của cây Mắc ca với
tổng hợp các chỉ tiêu của đất
2.4.2. Đề xuất một số giải pháp phát triển bền vững cây Mắc ca
- Đề xuất vùng trồng phù hợp cây Mắc ca cho khu vực nghiên cứu.
- Đề xuất các giải pháp kỹ thuật phù hợp (lập địa, giống, kỹ thuật trồng,
chăm sóc, thu hoạch, bảo quản, chế biến...) để phát triển cây mắc ca trên địa
bàn tỉnh.
- Xây dựng bản hướng dẫn kỹ thuật trồng mắc ca trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
2.5. Phương pháp nghiên cứu
2.5.1. Cơ sở lý luận


17


Đối tượng nghiên cứu của đề tài là cây Mắc ca, một loài cây đặc sản,
trồng lấy quả, hạt phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Đây cũng là loài
cây lâu năm, có thể trồng thành rừng (thuần loài, hỗn giao). Do vậy, các quan
điểm sinh thái cá thể, hệ sinh thái, kế thừa có chọn lọc, bổ sung và quan điểm
tổng hợp sẽ được vận dụng triệt để trong việc xác định các phương pháp
nghiên cứu cụ thể của luận văn.
+ Quan điểm sinh thái cá thể: Sinh thái cá thể lấy cá thể cây rừng làm
đối tượng nghiên cứu và tiến hành nghiên cứu mối quan hệ giữa chúng với
hoàn cảnh xung quanh bao gồm các nhân tố phi sinh vật (ánh sáng, nhiệt độ,
khí hậu, đất, địa hình...) và các nhân tố sinh vật (cùng loại và khác loại). Theo
quan điểm này, một xuất xứ của cây nhập nội nào đó chỉ được lựa chọn khi có
các đặc điểm sinh vật học và sinh thái học phù hợp với điều kiện tự nhiên nơi
trồng rừng tại khu vực nghiên cứu. Với các loài bản địa, do mức độ biến động
phức tạp của các nhân tố sinh thái đặc biệt là nhiệt độ, độ ẩm trung bình tối
thấp và tối cao cũng như tính chất của đất ở các đai cao khác nhau dẫn đến khả
năng sinh trưởng của chúng cũng khác nhau. Vùng gây trồng khi đó chỉ được
lựa chọn ở nơi mỗi cá thể phát huy tốt nhất khả năng sinh trưởng và sức đề
kháng với sâu bệnh hại. Với Mắc ca, một loài cây nhập nội thì sản lượng, chất
lượng quả, hạt sẽ phụ thuộc rất nhiều vào hoàn cảnh khí hậu, đất đai của nơi
trồng nên cần nhấn mạnh các yếu tố này khi lựa chọn vùng trồng thích hợp.
+ Quan điểm hệ sinh thái: Rừng là một hệ sinh thái, một hệ thống động
có quá trình phát sinh, sinh trưởng và phát triển đặc thù. Trong một hệ sinh
thái rừng, khả năng tái sinh và sinh trưởng của từng cá thể chịu ảnh hưởng
tổng hợp của các nhân tố tiểu hoàn cảnh bao gồm nhiệt độ, độ ẩm, điều kiện
đất đai. Đối với rừng trồng Mắc ca thuần loài thì quan hệ trong hệ sinh thái
chủ yếu là mối quan hệ của cây Mắc ca với các yếu tố môi trường và giữa các
cây Mắc ca với nhau. Còn đối với rừng trồng hỗn loài thì ngoài các yếu tố



18

trên còn phải kể đến mối quan hệ giữa Mắc ca với các loài cây trồng hỗn giao
với chúng. Việc lựa chọn nơi trồng, loài cây trồng xen phải đảm bảo cho cây
Mắc ca sinh trưởng, phát triển tốt nhất, cho sản lượng quả, hạt cao nhất, chất
lượng tốt nhất. Quan điểm này sẽ được vận dụng khi đề xuất phương thức
trồng cũng như các biện pháp kỹ thuật trồng nhằm tạo ra tiểu hoàn cảnh thuận
lợi nhất cho cây Mắc ca trong các mô hình trồng rừng thuần loài và hỗn giao.
+ Quan điểm kế thừa có chọn lọc, bổ sung: sẽ được áp dụng triệt để
trong thời gian thực hiện đề tài do thời gian nghiên cứu ngắn, địa điểm nghiên
cứu rộng, khối lượng nghiên cứu lớn.
+ Quan điểm tổng hợp: Chọn loài cây trồng bên cạnh tiêu chí phù hợp
với điều kiện tự nhiên nơi trồng rừng còn phải đáp ứng được mục đích kinh
doanh hay mong đợi của người trồng rừng. Nói cách khác, cây trồng được lựa
chọn không chỉ sinh trưởng tốt, năng suất và sản lượng cao mà còn phải đáp
ứng được nhu cầu của thị trường. Vì vậy, việc nhìn nhận một cách tổng hợp
dựa trên hệ thống các tiêu chí đánh giá cụ thể sẽ là công cụ để xem xét quyết
định lựa chọn hay loại bỏ một loài nào đó.
2.5.2. Phương pháp thu thập số liệu
2.5.2.1. Phương pháp kế thừa số liệu
Trong quá trình thực hiện luận văn kế thừa các tài liệu sau:
- Tài liệu về điều kiện tự nhiên ở địa bàn nghiên cứu: khí hậu (nhiệt độ, độ
ẩm), thuỷ văn, địa hình (độ cao so với mặt nước biển, độ dốc), thổ nhưỡng, tài
nguyên rừng, tài nguyên đất, tài nguyên đa dạng sinh học.
- Tài liệu về điều kiện kinh tế, xã hội ở địa bàn nghiên cứu: cơ cấu ngành
nghề, thu nhập, thị trường tiêu thụ sản phẩm, dân số và dân tộc...
- Tổng hợp các kết quả nghiên cứu về đặc điểm sinh lý, sinh thái, sinh
trưởng, chọn tạo giống, gây trồng loài cây Mắc ca.
- Diện tích và địa điểm gây trồng Mắc ca trên địa bàn tỉnh.



×