Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh bình dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.75 MB, 121 trang )

CHƯƠNG 1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-----------------------------------

NGUYỄN DUY KHƯƠNG

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU HÚT ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH BÌNH DƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-----------------------------------

NGUYỄN DUY KHƯƠNG

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU HÚT ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH BÌNH DƯƠNG

CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS NGUYỄN NGỌC HÙNG

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Học viên thực hiện Luận văn

Nguyễn Duy Khương


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH
CHƯƠNG 1 ĐẶT VẤN ĐỀ

1

1.1. Tính cấp thiết của đề tài

1

Các nghiên cứu liên quan đến đề tài


21

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

2

1.3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu

2

1.4. Phương pháp nghiên cứu

3

1.5. Kết quả đóng góp của nghiên cứu

3

1.6 Bố cục của đề tài

4

CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT

5

2.1 Tổng quát về FDI

5


2.1.1 Khái niệm FDI

5

2.1.2. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam

6

2.2. Tổng quan về tỉnh Bình Dương

7

2.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến thu hút FDI vào tỉnh Bình Dương

8

2.3.1 Yếu tố nguồn lực tài nguyên

8

2.3.2 Yếu tố nguồn lực lao động

9

2.3.3 Yếu tố quy mô thị trường

11

2.3.4 Yếu tố cơ sở hạ tầng


12

2.3.5 Yếu tố hỗ trợ

13

2.3.6 Yếu tố cơ chế chính sách

15


2.3.7 Yếu tố công nghiệp hỗ trợ

16

2.4. Các yếu tố đặc thù, thế mạnh của tỉnh Bình Dương trong thu hút FDI17
2.5. Các nghiên cứu có liên quan

21

CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

23

3.1. Mô hình nghiên cứu đề xuất của đề tài

23

3.2. Sơ đồ quy trình nghiên cứu


24

3.3. Phương pháp xử lý số liệu

31

3.4. Các bước phân tích dữ liệu

31

3.5. Mã hóa bảng câu hỏi trong phần mềm SPSS

34

CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

36

4.1. Kết quả thu hút đầu tư

36

4.2 Kết quả thu thập dữ liệu khảo sát

36

4.3 Phân tích thống kê mô tả

37


4.4. Kết quả phân tích các biến định lượng

42

4.5 Sử dụng hệ số Cronbach’s Alpha để kiểm tra độ tin cậy dữ liệu

43

4.6 Phân tích nhân tố PCA

46

4.7. Phân tích hồi quy và kiểm định giả thiết nghiên cứu

56

4.8 Phân tích phương sai Anova (Analysis of Variance)

62

CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

66

5.1 Kết luận

66

5.2 Giải pháp tăng thu hút FDI vào tỉnh Bình Dương


67

5.2.1 Hoàn thiện CSHT trong và liên kết với CSHT bên ngoài các KCN

67

5.2.2 Hoàn thiện và minh bạch về pháp lý, tạo môi trường đầu tư tốt

70

5.2.3 Thực hiện nhiều cơ chế hỗ trợ trong quá trình đầu tư của doanh nghiệp
FDI
74
5.2.4 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực bằng đào tạo và thu hút

77

5.2.5 Khai thác tốt nguồn lực tài nguyên để thúc đẩy thu hút FDI

79

5.3. Hạn chế của nghiên cứu

82


TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT
BQL


: Ban quản lý

CĐT

: Chủ đầu tư

CEO

: Giám đốc điều hành

CNH-HĐH : Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
CSHT

: Cơ sở hạ tầng

FDI

: Đầu tư trực tiếp nước ngoài

HĐQT

: Hội đồng quản trị

KCN

: Khu công nghiệp

KT – XH


: Kinh tế - xã hội

ODA

: Hỗ trợ phát triển chính thức

WTO

: Tổ chức thương mại thế giới


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Mô hình nghiên cứu đề xuất ........................................................ 24
Bảng 3.2: Các biến kỳ vọng ảnh hưởng đến thu hút FDI vào tỉnh BD ......... 26
Bảng 3.3: Quy trình nghiên cứu .................................................................... 29
Bảng 3.4: Mã hóa các biến trong phần mềm ................................................ 34
Bảng 4.1: Phân tích lĩnh vực hoạt động của công ty đối tượng khảo sát ...... 37
Bảng 4.2: Vị trí làm việc của đối tượng của đối tượng khảo sát .................. 38
Bảng 4.3: Loại hình sở hữu của doanh nghiệp đối tượng khảo sát ............... 40
Bảng 4.4: Thống kê về nguồn gốc doanh nghiệp .......................................... 42
Bảng 4.5: Kết quả thống kê mô tả các biến định lượng ................................ 44
Bảng 4.6: Hệ số Cronbach's Alpha của dữ liệu ............................................ 44
Bảng 4.7: Kiểm định độ tin cậy dữ liệu ........................................................ 45
Bảng 4.8: Bảng hệ số KMO lần kiểm định PCA lần 1 ................................. 46
Bảng 4.9: Bảng hệ số KMO lần kiểm định PCA lần 2 ................................. 49
Bảng 4.10: Bảng hệ số KMO lần kiểm định PCA lần 3 ............................... 51
Bảng 4.11: Bảng tóm tắt các hệ số khi sử dụng phân tích nhân tố PCA ...... 53
Bảng 4.12: Ma trận xoay cuối trong phân tích nhân tố PCA ........................ 55
Bảng 4.13. Mô hình tóm tắt sử dụng phương pháp Enter ............................. 56
Bảng 4.14: Bảng kết quả hồi quy tuyến tính theo phương pháp Enter ......... 57

Bảng 4.15: Kết quả phân tích ANOVA. ....................................................... 60
Bảng 4.16: Kiểm định phương sai theo Lĩnh vực hoạt động của công ty .... 63
Bảng 4.17: Kiểm định ANOVA theo Lĩnh vực hoạt động của công ty ........ 64
Bảng 4.18: Kiểm định ANOVA theo vị trí làm việc, Loại hình sở hữu và khác
nhau về Nguồn gốc doanh nghiệp…………………………………………..64



DANH MỤC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ

Biểu đồ 4.1: Vị trí làm việc của đối tượng của đối tượng khảo sát .............. 39
Biểu đồ 4.2: Loại hình sở hữu của doanh nghiệp ......................................... 40
Biểu đồ 4.3: Thống kê về nguồn gốc doanh nghiệp ..................................... 41
Biểu đồ 4.4: Biểu đồ tần số của phần dư chuẩn hóa ..................................... 61
Biểu đồ 4.5: Biểu đồ phân tán phần dư và giá trị dự đoán của mô hình hồi quy
tuyến tính ....................................................................................................... 62


1

GIỚI THIỆU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Nguồn vốn là nhu cầu quan trọng trong tất cả quá trình sản xuất của
tất cả các quốc gia, Việt Nam cũng không nằm ngoài quy luật này. Một trong
những nguồn vốn quan trọng cho mỗi quốc gia phát triển đó là vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài (FDI). Trong giai đoạn 2007-2009, vốn FDI vào Việt
Nam đã có sự gia tăng mạnh mẽ từ mức 21 tỷ USD/năm lên mức kỷ lục 71,3
tỷ USD. Thậm chí, trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế thế giới (20102012), dòng vốn đầu tư toàn cầu suy giảm nhưng FDI vào Việt Nam vẫn đạt
mức đăng ký cao và đã có sự phục hồi trở lại từ năm 2013. So với năm 2012,
các nhà đầu tư nước ngoài đã đăng ký 22,3 tỷ USD đầu tư vào Việt Nam với

1.530 dự án, tăng 36%. Trong 9 tháng đầu năm 2014, vốn FDI đăng ký đạt
11,18 tỷ USD. Hiện nay, vốn đầu tư FDI đóng góp khoảng 25% tổng vốn
đầu tư toàn xã hội ở Việt Nam (Hạ Thu Thủy, 2014). Trong năm 2015 các
nhà đầu tư nước ngoài đã đăng ký đầu tư vào Việt Nam 24,1 tỷ USD, tăng
10% so với cùng kỳ 2014 và tăng 9,6% so với kế hoạch năm 2015 (22 tỷ
USD). Thông qua quá trình đầu tư bằng tiền và tài sản khác, FDI đã đem đến
cho nước tiếp nhận nguồn vốn và cả những công nghệ phục vụ quá trình sản
xuất tiên tiến mà nước đầu tư mang lại. Giúp Việt Nam gia nhập mạng lưới
sản xuất toàn cầu, tăng xuất khẩu; cải thiện chất lượng nguồn nhân lực; đồng
thời làm tăng nguồn thu ngân sách.
Đối với tỉnh Bình Dương trong năm 2015 đã thu hút FDI với hơn 2,8
tỷ USD, vượt 183% kế hoạch năm. Phần lớn nguồn vốn đầu tư năm 2015 tại
Bình Dương tập trung vào sản xuất công nghiệp với các ngành nghề tạo ra
sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao, có giá trị gia tăng và khả năng cạnh
tranh lớn như điện tử, cơ khí, dược phẩm, công nghiệp hỗ trợ…


2

Vấn đề ở đây là tại sao cùng trên một đất nước, có những yếu tố vĩ mô
giống nhau mà việc thu hút vốn FDI lại có sự khác nhau giữa các tỉnh trong
cả nước, những yếu tố nào đã ảnh hưởng, tác động đến nhà đầu tư khi lựa
chọn , mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đó như thế nào. Đó là một trong số
những câu hỏi mà nghiên cứu này sẽ trả lời và cũng là lý do tác giả chọn đề
tài “Các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào
tỉnh Bình Dương” khi thực hiện luận văn thạc sỹ. Việc nhìn nhận, tìm ra và
đánh giá được các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút FDI vào tỉnh Bình Dương
nói riêng và nói chung là rất quan trọng bởi thông qua đó các giúp các nhà
quản lý đưa ra được những chính sách, giải pháp phù hợp nhằm đảm bảo
mức tăng trưởng cao và ổn định cho đất nước. Đồng thời đối với các tỉnh

khác trong tỉnh có thể tham khảo để cải thiện các yếu tố tác giá nghiên cứu
trong địa bàn mình nhằm thúc đẩy thu hút nguồn vốn FDI vào địa phương
mình. Điều này cho thấy sự cần thiết cần phải thực hiện đề tài này.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài vào tỉnh Bình Dương.
Đo lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố nhận định trong thu hút
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Bình Dương.
Từ các kết quả phân tích và đo lường tác giả sẽ đưa ra những giải pháp
phù hợp nhất để tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh
Bình Dương trong thời gian tới.
1.3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến việc thu hút vốn đầu tư
trực tiếp nước vào tỉnh Bình Dương.


3

1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu này được tập trung vào tỉnh Bình Dương có các nhà đầu
tư nước ngoài hiện diện, kể cả lâu năm lẫn mới đầu tư. Tuy nhiên để chính
xác hơn cho các dữ liệu thì tác giả tập trung vào các dự án đầu tư trong giai
đoạn gần đây, từ năm 2010 đến nay.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng bằng kỹ thuật
phân tích nhân tố (factor analysis), tiến hành qua hai giai đoạn là nghiên cứu
sơ bộ và nghiên cứu chính thức:
Giai đoạn 1: Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện thông qua phương pháp
tham khảo ý kiến chuyên gia. Trên cơ sở đó, kết hợp với cơ sở lý thuyết, xác

định thang đo, khám phá, bổ sung mô hình nghiên cứu và hoàn thiện bảng
câu hỏi khảo sát.
Giai đoạn 2: Nghiên cứu chính thức cũng được thực hiện thông qua
phỏng vấn bằng bảng câu hỏi; thu thập dữ liệu, phân tích, khảo sát, ước
lượng, kiểm định thang đo, mô hình và giả thuyết nghiên cứu. Đối tượng
được khảo sát là các nhà đầu tư, các nhà quản lý, đại diện cho các dự án FDI
vào tỉnh Bình Dương. Cụ thể là các CEO, Chủ tịch HĐQT, Giám đốc chi
nhánh, Phó Giám đốc chi nhánh và Trưởng bộ phận trong các công ty FDI.
1.5. Kết quả đóng góp của nghiên cứu
Qua nghiên cứu này có thể tìm ra được các yếu tố ảnh hưởng đến thu
hút FDI vào tỉnh Bình Dương. Điều này sẽ góp phần quan trọng để lãnh đạo,
ban quản lý, CĐT tại Bình Dương nói riêng và cả nước nói chung đề ra
những giải pháp phù hợp nhất để tăng cường thu hút vốn từ các nhà đầu tư
trực tiếp nước ngoài.


4

Ở góc độ các nhà đầu tư FDI, luận văn này có thể nói lên những mong
muốn của các nhà đầu tư về môi trường, chính sách, ưu đãi… của dành cho
họ trong triển khai các dự án của doanh nghiệp.
Đề tài cũng có thể làm tài liệu tham khảo cho các tổ chức, cơ quan,
các nghiên cứu sinh, hoc viên cao học, sinh viên, đọc giả… trong lĩnh vực
quản lý vốn đầu tư, quản lý nhà nước.
1.6 Bố cục của đề tài
Đề tài được kết cấu thành 5 chương :
Chương 1: Giới thiệu
Chương 2: Tổng quan lý thuyết
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu

Chương 5: Kết luận và khuyến nghị


5

CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN LÝ THUYẾT
2.1 Tổng quan về FDI
2.1.1 Khái niệm FDI
Có rất nhiều cách diễn giải khái niệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài
(Foreign dierect investment- FDI), mỗi ý kiến lại tiếp cận FDI từ một góc độ
nhất định. FDI có thể được hiểu là hình thức đầu tư dài hạn của cá nhân hay
công ty nước này vào nước khác bằng cách thiết lập cơ sở sản xuất, kinh
doanh, tạo ra giá trị gia tăng tại quốc gia được đầu tư. Cá nhân hay công ty
nước ngoài đó sẽ nắm quyền quản lý cơ sở sản xuất kinh doanh này.
Theo luật đầu tư nước ngoài Việt Nam (1996) thì Đầu tư trực tiếp
nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền
hoặc bất kỳ tài sản nào để tiến hành các hoạt động đầu tư…
Theo Tổ chức thương mại thế giới (WTO) thì FDI xảy ra khi một nhà
đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở một nước khác
(nước thu hut đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó. Phương diện quản
lý là phương diện để phân biệt FDI với các công cụ tài chính khác. Trong
phần lớn các trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài sản người đó quản lý ở nước
ngoài là các cơ sở kinh doanh. Trong những trường hợp đó, nhà đầu tư hay
được gọi là các “công ty mẹ” và các tài sản được gọi là các “công ty con”
hay “chi nhánh công ty” (WTO, 1996).
Vậy có thể hiểu FDI là hình thức đầu tư bằng tiền hoặc tài sản của các
cá nhân, tổ chức quốc gia này vào một quốc gia khác tại các dự án, KCN…
theo các quy định về đầu tư nước ngoài tại quốc gia tiếp nhận để thực hiện
các hoạt động sản xuất, kinh doanh nhằm mang lại lợi nhuận. Tùy theo quy

định của từng nước mà doanh nghiệp phải thực hiện các vấn đề về đăng ký,
xây dựng, quản lý dự án, thực hiện các luật về lao động, môi trường… được


6

hưởng các khoảng ưu đãi khác nhau để thu hút nguồn lực đầu tư. Tùy theo
khoảng góp vốn, tài sản mà các nhà đầu tư FDI có quyền tương ứng, có
nghĩa quyền điều hành doanh nghiệp phụ thuộc độ góp vốn của chủ đầu tư
trong vốn pháp định. Nếu doanh nghiệp 100% vốn FDI thì nhà đầu tư toàn
quyền quyết định sự hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
2.1.2. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam
Điều 4 của Luật đầu tư nước ngoài Việt Nam quy định có ba hình thức
mà các NĐT nước ngoài có thể tiến hành tại Việt Nam gồm Hợp tác kinh
doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh; Doanh nghiệp liên doanh;
Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài.
Hợp đồng hợp tác kinh doanh: là hình thức đầu tư được ký giữa một
hoặc nhiều nhà đầu tư nước ngoài với một hoặc nhiều doanh nghiệp Việt
Nam thuộc mọi thành phần kinh tế để tiến hành một hay nhiều hoạt động
kinh doanh ở nước chủ nhà trên cơ sở quy định về trách nhiệm và phân phối
kết quả kinh doanh mà không thành lập một công ty, xí nghiệp hay không ra
đời một tư cách pháp nhân nào mới.
Công ty liên doanh: là hình thức công ty được hình thành với sự tham
gia của một hoặc nhiều bên của nước nhận đầu tư và nước đầu tư; cho ra đời
một pháp nhân mới ở nước nhận đầu tư và hoạt động dưới sự chi phối của
pháp luật của nước nhận đầu tư.
Hình thức công ty 100% vốn nước ngoài: là hình thức công ty hoàn
toàn thuộc quyền sở hữu của tổ chức, cá nhân nước ngoài và do bên nước
ngoài tự thành lập, tự quản lý và hoàn toàn chịu trách nhiệm về kết quả kinh
doanh; cho ra đời một pháp nhân mới ở nước nhận đầu tư và hoạt động dưới

sự chi phối của pháp luật của nước nhận đầu tư.
Tại các công trình trọng điểm, các dự án lớn thì Nhà đầu tư nước
ngoài có thể đầu tư dưới dạng các hợp đồng hợp tác kinh doanh như:


7

Hợp đồng Xây dựng – Kinh doanh - Chuyển giao (BOT-BuildOperation Transfer): là văn bản ký kết giữa cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền của Việt Nam và nhà đầu tư nước ngoài để xây dựng, kinh doanh các
công trình kết cấu hạ tầng trong một thời hạn nhất định; hết thời hạn, nhà đầu
tư nước ngoài chuyển giao không bồi hoàn công trình đó cho Nhà nước Việt
Nam.
Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh (BTO): là văn bản
ký kết giữa cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam và nhà đầu tư
nước ngoài để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng, sau khi xây dựng xong
nhà đầu tư nước ngoài chuyển giao công trình đó cho Nhà nước Việt Nam,
Chính phủ Việt Nam dành cho nhà đầu tư quyền kinh doanh công trình đó
trong một thời gian nhất định để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận hợp lý.
Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao (BT): là văn bản ký kết giữa cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam và nhà đầu tư nước ngoài để
xây dựng công trình kết cầu hạ tầng, sau khi xây dựng xong nhà đầu tư nước
ngoài chuyển giao công trình đó cho Nhà nước Việt Nam, Chính phủ Việt
Nam tạo điều kiện cho nhà đầu tư nước ngoài thực hiện dự án khác để thu
hồi vốn đầu tư và lợi nhuận hợp lý.
Với các quy định trên cho thấy hình thức FDI tại Việt Nam rất đa
dạng, tùy vào đối tượng hợp tác, bên tiếp nhận đầu tư, nơi đầu tư... mà các
hình thức đầu tư khác nhau. Với các hình thức FDI như vậy mà Việt Nam
ngày càng thu hút được các nguồn đầu tư FDI từ nước ngoài, nhất là các
nước phát triển để xây dựng và phát triển kinh tế đất nước.
2.2 Tổng quan về tỉnh Bình Dương

Bình Dương là tỉnh thuộc miền Đông Nam Bộ, nằm trong vùng kinh tế
trọng điểm phía Nam, với diện tích 2694,4 km2 xếp thứ 4 trong vùng Đông
Nam Bộ. Phía Bắc giáp tỉnh Bình Phước. Phía Nam giáp Thành phố Hồ Chí


8

Minh. Phía Đông giáp tỉnh Đồng Nai. Phía Tây giáp tỉnh Tây Ninh và Thành
phố Hồ Chí Minh.
Địa hình tương đối bằng phẳng, hệ thống sông ngòi và tài nguyên
thiên nhiên phong phú. Khí hậu mang đặc điểm nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm
với 2 mùa rõ rệt, mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến 11, mùa khô từ khoảng
tháng 12 năm trước đến tháng 4 năm sau, lượng mưa trung bình hàng năm
1.800 mm đến 2.000 mm. Nhiệt độ trung bình hằng năm là 26,5oC.
Bình Dương là cửa ngõ giao thương với Thành phố Hồ Chí Minh,
trung tâm kinh tế - văn hóa của cả nước, có các trục lộ giao thông huyết
mạch của quốc gia chạy qua như quốc lộ 13, quốc lộ 14, đường Hồ Chí
Minh, đường Xuyên Á … gần sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất và các cảng
biển nên thuận lợi cho phát triển kinh tế và xã hội toàn diện. Trong những
năm gần đây, tốc độ tăng trưởng kinh tế luôn ở mức cao, GDP tăng bình
quân khoảng 14,5%/năm.
2.3 Những yếu tố ảnh hưởng đến thu hút FDI vào tỉnh Bình
Dương
2.3.1 Yếu tố nguồn lực tài nguyên
Mục tiêu của các nhà đầu tư là lợi nhuận và thời gian mang lại lợi
nhuận, chính vì vậy khi lựa chọn đầu tư vào bất kỳ một địa phương nào các
nhà đầu tư đều chú ý đến các yếu tố có thể mang lại lợi nhuận tốt nhất,
nguồn lực tài nguyên là một trong những yếu tố đó. Nguồn lực tài nguyên
bao gồm các nguồn tài nguyên thiên nhiên như dầu mỏ, khí đốt, cao su, gỗ,
than đá…; môi trường không khí, nước, đất bảo đảm sự sống của nhà đầu tư;

Cảnh quan thiên nhiên tốt cho sự phát triển của cá nhân; Vị trí địa lý thuận
lợi để phát triển phân phối hàng hóa và quan trọng hơn là sự liên kết tốt của
chuỗi cung cấp trong vùng tài nguyên đó, khả năng khai thác được tài
nguyên, có thể dễ tiếp cận được các nguồn tài nguyên với giá rẻ hay không.


9

Các nhà đầu tư FDI là những chuyên gia trong lựa chọn vị trí đầu tư,
họ có xu hướng lựa chọn vị trí có nguồn lực tài nguyên tốt, đều này xuất phát
từ kinh nghiệm trong kinh doanh ở nhiều quốc gia. Nhóm nhân tố tài nguyên
và vị trí địa lý là điều mà các nhà đầu tư quan tâm đầu tiên trong quá trình
tiềm kiếm và lập kế hoạch đầu tư (Hà Nam Khánh Giao & cộng sự, 2015).
Với phạm vi quốc gia thì một quốc gia có lợi thế về vị trí địa lý, thuận lợi
cho lưu thông thương mại, sẽ tạo ra được sự hấp dẫn lớn hơn cho các nhà
đầu tư FDI. Việc khai thác và tiếp cận được với nguồn tài nguyên tại địa
phương sẽ giúp tiết giảm được các khoản chi phí như chi phí nhập khẩu, chi
phí vận chuyển, chi phí tài chính trong tồn kho, tích trữ nguyên vật liệu…
Thông qua các lợi thế nguồn lực tài nguyên sẽ kích thích các nhà đầu tư tiến
hành đầu tư vào vùng có nguồn tài nguyên đó nhằm mang lại giá trị lợi
nhuận cao và nhanh.
Từ đây đưa ra giả thuyết H1 như sau: Địa phương có nguồn lực tài
nguyên tốt sẽ tăng thu hút FDI.
2.3.2 Yếu tố nguồn lực lao động
Tuy rằng các nhà đầu tư FDI vào có thể có những máy móc hiện đại,
công nghệ mới tuy nhiên không thể thiếu người vận hành và quản lý, chính
vì vậy sự quan tâm của các doanh nghiệp trước khi đầu tư là khả năng tuyển
được lao động tại địa phương có chất lượng đáp ứng yêu cầu của công việc
mà họ mang tới.
Nguồn lực lao động đảm bảo số lượng, chất lượng và chi phí rẻ là

nhân tố ảnh hưởng đến sức hấp dẫn của địa phương đối với các nhà đầu tư và
năng lực cạnh tranh của địa phương. Nguồn lực lao động hay Nguồn nhân
lực là tổng thể các tiềm năng lao động của một nước hoặc một địa phương,
tức nguồn lao động được chuẩn bị (ở các mức độ khác nhau) sẵn sàng tham
gia một công việc lao động nào đó, tức là những người lao động có kỹ năng


10

(hay khả năng nói chung), bằng con đường đáp ứng được yêu cầu của cơ
chế chuyển đổi cơ cấu lao động, cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH
(Phạm Minh Hạc, 2001). Nguồn lực lao động ảnh hưởng đến chất lượng và
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Nguồn nhân
lực trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất, quản lý đầu tư của doanh
nghiệp FDI. Mỗi đối tượng này cần có tiêu chuẩn và yêu cầu riêng, phù hợp
với tính chất công việc mà họ tham gia theo nhu cầu của nhà đầu tư.
Nguồn lao động được xem xét và đánh giá dưới hai góc độ số lượng
lao động và chất lượng lao động. Chất lượng lao động bao gồm các tiêu chí
về thể chất, trí tuệ, tác phong, đạo đức, trình độ học vấn, trình độ tay nghề…
của người lao động. Chất lượng lao động là yếu tố quyết định cho việc thu
hút FDI trước khi thực hiện đầu tư. Chất lượng lao động cao cũng đồng
nghĩa với việc có thể thu hút được FDI vào những ngành công nghệ cao, tạo
ra giá trị gia tăng cao, từ đó, làm tăng thu nhập cho người lao động (Trần Thị
Tuyết Lan, 2014).
Nguồn lực lao động là nguồn cung cấp sức lao động cho xã hội.
Nguồn nhân lực là tổng thể số lượng và chất lượng con người với tổng hoà
các tiêu chí về trí lực, thể lực và những phẩm chất đạo đức - tinh thần tạo nên
năng lực mà bản thân con người và xã hội đã, đang và sẽ huy động vào quá
trình lao động sáng tạo vì sự phát triển và tiến bộ xã hội. Bất cứ nơi nào mà
doanh nghiệp khi đầu tư có thể dễ dàng tuyển dụng nguồn lao động chất

lượng cao, lao động sản xuất có tay nghề tốt, lao động quản lý có trình độ
cao với chi phí thuê lao động rẻ sẽ có xu hướng thu hút đầu tư hơn những
khu vực còn lại. Bởi vì doanh nghiệp không muốn bỏ ra hàng đống tiền vốn
mà không tuyển được lao động quản lý và vận hành sản xuất, máy móc có
hiện đại nhưng không có lao động vận hành thì chúng cũng chỉ là đống sắt
vô tri mà thôi.


11

Một vấn đề nữa là trong quá trình tuyển dụng và sử dụng lao động tại
doanh nghiệp FDI cũng quan tâm đến chính sách sử dụng lao động. Nơi nào
càng đơn giản, ít thủ tục cũng như không có quá nhiều yêu cầu bắt buộc
trong vấn đề sử dụng lao động thì sẽ càng thu hút được các doanh nghiệp
FDI vào đầu tư.
Từ các nghiên cứu cũng như nhận định riêng của tác giả cho thấy rằng
địa phương có yếu tố lao động phù hợp sẽ tăng thu hút FDI từ các doanh
nghiệp nước ngoài. Điều này khẳng định giả thiết H2 mà tác giả đưa ra là:
Địa phương có yếu tố lao động phù hợp sẽ tăng thu hút FDI.
2.3.3 Yếu tố quy mô thị trường
Trong quá trình thực hiện các dự án đầu tư ở nước ngoài các doanh
nghiệp FDI luôn tìm hiểu và biết rất rõ đối tượng khách hàng mà doanh
nghiệp hướng đến hay còn gọi là phân khúc khách hàng, từ đó đánh giá quy
mô thị trường. Các doanh nghiệp có thể thông qua các số liệu doanh thu bán
hàng hiện tại từ phân tích các thống kê của Chính phủ nơi đầu tư hoặc đánh
giá sức tiêu dùng hiện tại thông qua tính tổng nhu cầu của khách hàng. Quy
mô thị trường cung cấp cho các doanh nghiệp FDI những thông tin hữu ích
và cô đọng về quy mô thị trường tổng thể như về khối lượng cũng như giá trị
sản phẩm mà doanh nghiệp phải sản xuất để đáp ứng nhu cầu, xu hướng thị
trường, mô hình tăng trưởng, xác định người mua và tần số mua hàng, phân

đoạn thị trường, kênh phân phối...
Một địa phương có quy mô thị trường lớn sẽ thỏa mãn được năng lực
sản xuất của doanh nghiệp, trong khi các doanh nghiệp FDI thường có năng
lực tốt khi có được máy móc hiện đại và nguồn vốn mạnh. Khi đầu tư vào
địa phương, doanh nghiệp không chỉ xem xét quy mô thị trường vùng mà
còn xem xét đến khả năng mở rộng quy mô liên vùng thông qua các số liệu
về dân số, thu nhập ở các vùng và nhu cầu thị trường với ngành hàng của


12

công ty. Các doanh nghiệp luôn có xu hướng đáp ứng nhu cầu gần trước rồi
mới đến xa để giảm các khoản chi phí trong thiết lập hệ thống phân phối,
chính vì thế nằm trong vùng có mức độ phát triển kinh tế cao, quy mô thị
trường lớn hay có khả năng tạo ra sự mở rộng quy mô thị trường tốt sẽ nâng
cao khả năng thu hút đầu tư từ các doanh nghiệp FDI. Điều này cũng được
thể hiện qua những chính sách ưu đãi dành cho nhà đầu tư khi doanh nghiệp
đầu tư vào các vùng khó khăn, quy mô thị trường nhỏ sẽ nhận được nhiều
chính sách ưu tiên đầu tư của Nhà nước để nâng cao khả năng cạnh tranh
trong thu hút đầu tư từ các doanh nghiệp FDI (Nguyễn Thị Thu Hiền, 2011).
Với các phân tích trên có thể thấy rằng địa phương có thị trường quy
mô lớn sẽ tăng khả năng thu hút FDI. Giả thuyết H3 mà tác giả đưa ra là:
Địa phương có quy mô thị trường lớn sẽ tăng thu hút FDI.
2.3.4 Yếu tố cơ sở hạ tầng
Theo QCVN 03:2012/BXD, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nguyên
tắc phân loại, phân cấp công trình dân dụng, công nghiệp và hạ tầng kỹ thuật
đô thị thì các công trình hạ tầng kỹ thuật bao gồm Hệ thống các công trình
giao thông; Hệ thống các công trình cấp nước; Hệ thống các công trình
thoát nước; Hệ thống các công trình cấp điện; Hệ thống các công trình
chiếu sáng; Hệ thống các công trình thông tin; Hệ thống thu gom, phân loại,

xử lý chất thải rắn và nhà vệ sinh công cộng. Đây là những cơ sở vật chất,
những công trình phục vụ cho công việc sản xuất, kinh doanh cũng như phục
vụ sinh hoạt hàng ngày của công nhân, cán bộ nhân viên, kỹ thuật viên….
Hạ tầng kỹ thuật ở địa phương là những điều kiện tối thiểu phục vụ
quá trình sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp. Một địa phương có kết
cấu hạ tầng tốt, thuận tiện không chỉ đáp ứng yêu cầu kỹ thuật, giảm giá
thành của quá trình sản xuất mà còn hạn chế rủi ro cho các nhà đầu tư FDI.
có sự đầu tư xây dựng đồng bộ, hiện đại của hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ


13

thuật đáp ứng yêu cầu đối với các doanh nghiệp FDI sẽ có khả năng thu hút
sự chú ý của các doanh nghiệp FDI và thu hút đầu tư từ các doanh nghiệp
này.
Cơ sở hạ tầng tốt sẽ giúp nhà đầu tư FDI bảo đảm sự vận hành liên
tục, thông suốt các luồng của cải trong quá trình sản xuất, đời sống của các
cá nhân. Cơ sở hạ tầng là điều kiện vật chất hàng đầu để các chủ đầu tư FDI
có thể nhanh chóng thông qua các quyết định và triển khai thực tế các dự án
đầu tư đã cam kết. Một tổng thể hạ tầng tốt phải đảm bảo được sự kết nối về
hệ thống giao thông vận tải như cầu cảng, đường sá, kho bãi… có khả năng
vận chuyển đến và đi những khối lượng hàng lớn. Đảm bảo được sự kết nối
về điện, nước, hệ thống xử lý nước thải, chất thải, hệ thống thông tin liên lạc
viễn thông có thể kết nối toàn cầu… Ngoài ra cần phải xây dựng hoặc kết nối
được với hạ tầng xã hội kèm theo như hệ thống mạng lưới cung cấp các loại
dịch vụ như y tế, giáo dục, giải trí, nhà hàng, khách sạn, các dịch vụ hải
quan, tài chính, thương mại, quảng cáo...
Qua phân tích có thể thấy rõ rằng đảm bảo được đảm bảo được điều
kiện cơ sở hạ tầng hiện đại và đồng bộ, có sự kết nối tốt sẽ gia tăng tăng thu
hút đầu tư từ các doanh nghiệp FDI. Từ đây giả thuyết H4 mà tác giả đưa ra

là: Địa phương có cơ sở hạ tầng tốt sẽ tăng thu hút FDI.
2.3.5 Yếu tố hỗ trợ
Các doanh nghiệp khi tiến hành đầu tư vào luôn mong muốn rằng
nhận được sự hỗ trợ từ nhiều phía liên quan để đảm bảo dự án đầu tư được
nhanh chóng triển khai, đi vào hoạt động một cách thuận lợi và mang lại hiệu
quả tốt.
Chính sách hỗ trợ mà các nhà đầu tư FDI cần hỗ trợ như sách ưu đãi
doanh nghiệp trong việc tuyển dụng và sử dụng lao động, lao động có
chuyên môn cao, tay nghề giỏi; hỗ trợ đào tạo nghề đối với lao động làm


14

việc. Tạo quỹ đất xây dựng khu tái định cư, khu nhà ở cho công nhân và
các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng; hỗ trợ đầu tư xây dựng nhà ở
cho công nhân, khu tái định cư, công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật - xã hội;
hỗ trợ xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch; hỗ trợ bồi thường, giải phóng
mặt bằng để đẩy nhanh quá trình đầu tư của các doanh nghiệp. Xây dựng hệ
thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội ngoài hàng rào khu công
nghiệp, khu kinh tế như đường giao thông, hệ thống cung cấp điện, cấp thoát
nước, thông tin liên lạc, các điểm đấu nối kỹ thuật với các công trình kết cấu
hạ tầng trong hàng rào khu công nghiệp, khu kinh tế, cơ sở đào tạo nghề, nhà
ở, cơ sở khám chữa bệnh, trường học và các công trình công cộng khác đáp
ứng nhu cầu phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế.
Các hỗ trợ khác như hỗ trợ trong quá trình thành lập, tư vấn pháp lý,
lập dự án, thủ tục cấp chứng nhận đầu tư..., thời gian thực hiện các thủ tục
của các dự án đầu tư nhanh chóng và hỗ trợ khác trong quá trình hoạt động
sản xuất, kinh doanh, như “hạ tầng” mềm cũng được các doanh nghiệp quan
tâm trước khi lựa chọn nơi để đầu tư (Hữu Tuấn, 2015). Với các hỗ trợ trên
các doanh nghiệp FDI hy vọng có thể thiết lập nhanh chóng các dự án đầu

tư, không phải chờ đợi quá lâu trong quá trình đầu tư bởi với bất kỳ doanh
nghiệp nào thì thời gian chính là lợi nhuận. Các hỗ trợ sẽ giúp doanh nghiệp
ít gặp phải những vướng mắc, nhất là đối với vấn đề về pháp luật, quy định
địa phương khi đi đầu tư ở một quốc gia xa lạ.
Từ các kết những đánh giá trên tác giả đi đến giả thuyết rằng có sự hỗ
trợ tốt cho doanh nghiệp sẽ tăng thu hút đầu tư từ các doanh nghiệp FDI nói
riêng và thu hút đầu tư nói chung. Giả thuyết H5 mà tác giả đưa ra là: Địa
phương có sự hỗ trợ tốt cho doanh nghiệp sẽ tăng thu hút FDI.


15

2.3.6 Yếu tố cơ chế chính sách
Sự hoàn thiện và đồng bộ về cơ chế chính sách của một quốc gia là
mối quan tâm của các doanh nghiệp FDI khi thực hiện tìm hiểu khả năng đầu
tư. Đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc nhà doanh nghiệp FDI bỏ vốn và tài
sản trực tiếp quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của mình tại một quốc
gia khác nhằm mục đích thu lợi nhuận. Do đó, hoạt động ĐTNN có liên quan
rất nhiều đến các tổ chức, các cá nhân của nước tiếp nhận đầu tư trong một
khoảng thời gian dài. Vì vậy, các nhà ĐTNN rất cần có một môi trường pháp
lý ổn định, vững chắc, có hiệu lực để họ có thể yên tâm làm ăn lâu dài.
Doanh nghiệp FDI cần hướng đến những khu vực có hệ thống văn bản
pháp luật rõ ràng, minh bạch, đảm bảo sự nhất quán, không mâu thuẫn,
không chồng chéo với nhau và có hiệu lực trong thực hiện. Hệ thống các
chính sách tác động đến hoạt động FDI bao gồm qui định về lĩnh vực, ngành
nghề đầu tư, các ưu đãi đầu tư, mức sở hữu vốn của nhà đầu tư FDI, miễn
giảm thuế đầu tư, bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ,... Ở tầm vĩ mô có các chính
sách kinh tế có tác động gián tiếp đến hoạt động FDI như chính sách tài
chính - tiền tệ, chính sách thương mại, chính sách đất đai, chính sách môi
trường, chính sách lao động...

Doanh nghiệp FDI cũng cần địa phương thực hiện các thủ tục hành
chính nhanh chóng và đơn giản. doanh nghiệp có thể dựa vào bảng đánh giá
chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) để xác định địa phương nên đầu tư, bởi
trong đó hàm chứa rất nhiều yếu tố, PCI càng cao chứng tỏ địa phương đó
càng năng động và thích hợp để thực hiện những dự án đầu tư lớn, lâu dài.
Năng lực của người đứng đầu địa phương thể hiện khả năng lãnh đạo, quyết
đoán và thực hiện chính xác, nhanh chóng và phù hợp với những chính sách
đã đề ra cũng như những thay đổi nếu có trên thực tế.


16

nằm ở có cơ chế chính sách phù hợp, công tác chỉ đạo điều hành thực
thi nghiêm túc thì sẽ thu hút các nhà đầu tư FDI đến đầu tư. Ngược lại, nằm
ở có cơ chế chính sách không phù hợp hay trong quá trình thức hiện bị thao
túng, biến tướng thì sẽ có tác dụng ngăn cản nhà đầu tư FDI, đẩy họ tìm nơi
khác thích hợp hơn bởi mục tiêu của họ là lợi nhuận, họ không có ưu tiên
nào trong lựa chọn đặc điểm. Nơi có hệ thống pháp luật càng hoàn chỉnh,
phù hợp với các thông lệ của khu vực và quốc tế, không có sự phân biệt giữa
các doanh nghiệp trong hay ngoài nước, công tác quản lý của nhà nước ngày
càng hoàn thiện sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư thì môi trường
đầu tư càng có tính cạnh tranh cao và càng có khả năng hấp dẫn các nhà đầu
tư FDI (Trần Thị Tuyết Lan, 2014).
Từ các phân tích đánh giá trên đây tác giả đi đến giả thuyết H6 là: Địa
phương đặt ở nơi có cơ chế chính sách tốt sẽ tăng thu hút FDI.
2.3.7 Yếu tố công nghiệp hỗ trợ
Có nhiều cách hiểu về công nghiệp hỗ trợ (CNHT) tuy nhiên có thể
hiểu rằng đó là các ngành công nghiệp cung cấp các linh phụ kiện máy móc
và các dịch vụ kiểm tra, đóng gói kiểm tra cho các ngành công nghiệp cơ
bản. CNHT đóng vai trò rất quan trọng trong việc tăng sức cạnh tranh của

sản phẩm công nghiệp chính và đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá theo
hướng vừa mở rộng vừa thâm sâu; Giúp thu hút dòng vốn FDI vào lĩnh vực
công nghiệp, đồng thời, kích thích phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong
nước; Góp phần thúc đẩy việc chuyển giao công nghệ, áp dụng các kỹ thuật
tiên tiến vào sản xuất; góp phần tạo công ăn việc làm, thu hút lao động dư
thừa trên các địa bàn sản xuất của doanh nghiệp và khu vực lân cận (CIEM,
n.d).
Một doanh nghiệp cho dù lớn mạnh đến thế nào cũng không thể ôm
trọn tất cả các khâu từ khi còn là nguyên liệu đến khi sản xuất ra sản phẩm


×