Tải bản đầy đủ (.docx) (41 trang)

skkn xây DỰNG một số GIÁO án sử DỤNG PHƯƠNG PHÁP dạy học TÍCH cực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (464.57 KB, 41 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
Đơn vị TRƯỜNG THPT NGÔ QUYỀN
------    -----Mã số………………

SÁNG KIẾN

XÂY DỰNG MỘT SỐ GIÁO ÁN SỬ DỤNG
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC
Người thực hiện: NGÔ MINH ĐỨC
Lĩnh vực nghiên cứu:
- Quản lý giáo dục:…………………………....
- Phương pháp dạy học bộ môn: Hóa học

- Lĩnh vực khác: ……………………………...
Có đính kèm:
 Mô hình  Phần mềm

 Phim ảnh  Hiện vật khác

Năm học : 2016- 2017


SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC

––––––––––––––––––
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN
1. Họ và tên : NGÔ MINH ĐỨC
2. Ngày tháng năm sinh : 30/11/1981
3. Giới tính : Nam
4. Địa chỉ : 66/19 KP4 Tân Hiệp-Biên Hòa-Đồng Nai.
5. Điện thoại : 0983334134.


6. Email :
7. Chức vụ: Giáo viên
8. Nhiệm vụ được giao : giảng dạy môn Hóa học, lớp 10; 12.
9. Đơn vị công tác : Trường THPT Ngô Quyền- Biên Hòa- Đồng Nai
II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO
- Học vị : Thạc sĩ
- Năm nhận bằng : 2016.
- Chuyên ngành đào tạo : Hóa học.
III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC
- Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: giảng dạy môn Hóa học.
- Số năm kinh nghiệm: 12 năm.
- Số sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây : 4 SKKN.


XÂY DỰNG MỘT SỐ GIÁO ÁN SỬ DỤNG
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC

––––––––––––––––––
I

LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) là một trong các yếu tố quan trọng
thể hiện sự quyết tâm đem lại những thay đổi về chất lượng và hiệu quả giáo dục
của Đảng trong Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 Khoá XI. Hội nghị xác định :
giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo
dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ quan
tâm đến việc người học học được cái gì đến chỗ quan tâm người học làm được
cái gì qua việc học. Để đảm bảo được điều đó, nhất định phải thực hiện thành
công việc chuyển từ phương pháp dạy học nặng về truyền thụ kiến thức sang
dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực

và phẩm chất của người học.
Đổi mới PPDH là bên cạnh các phương pháp dạy học truyền thống, giáo
viên cần sử dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực như: dạy học
theo phương pháp góc, dạy học dựa trên dự án, dạy học giải quyết vấn đề,
phương pháp "bàn tay nặn bột” ; kĩ thuật công não, kĩ thuật khăn trải bàn, sử
dụng bản đồ tư duy,... nhằm phát huy được tự giác, chủ động, sáng tạo của cả
người dạy và người học từ đó nâng cao tri thức, bồi dưỡng năng lực hợp tác,
năng lực vận dụng tri thức vào thực tiễn, bồi dưỡng phương pháp tự học, tác
động tích cực đến tư tưởng, tình cảm, đem lại hứng thú học tập cho người học.
Với những suy nghĩ và cảm nhận trên, với mong muốn xây dựng một số giáo
án dạy học có thể phát huy tính tích cực, sáng tạo, đem lại niềm say mê học tập
cho các em học sinh, từ đó góp phần đào tạo con người theo định hướng đổi mới
của giáo dục hiện nay nên tôi chọn đề tài: “XÂY DỰNG MỘT SỐ GIÁO ÁN
SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC” để nghiên cứu trong
năm học 2016-2017.


II

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1. Cơ sở lý luận
- Tâm lý học và lý luận dạy học đã khẳng định: Con đường hiệu quả nhất để học
sinh nắm vững kiến thức và phát triển tư duy là phải đưa học sinh vào vị trí chủ
thể của nhận thức, thông qua hoạt động của bản thân mà chiếm lĩnh tri thức, phát
triển các năng lực và hình thành nhân cách.
- “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát
huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người
học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy
cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và
đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực” (Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8

khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo).
- Tổ chức cho người học được học tập trong hoạt động và bằng hoạt động tự
giác tích cực, sáng tạo, trong đó việc xây dựng phong cách học tập sáng tạo là
cốt lõi của đổi mới phương pháp giáo dục nói chung và phương pháp dạy học
hóa học nói riêng. Phát huy tính tích cực học tập của học sinh, coi học sinh là
chủ thể của quá trình học tập là phương hướng chung cho việc đổi mới giáo dục.
2. Cơ sở thực tiễn
a) Thực trạng tổ chức quá trình dạy học Hoá học của một số trường trung
học phổ thông ở tỉnh Đồng Nai.
Học sinh (HS): trong giờ học trên lớp thì hoạt động chủ yếu là nghe giảng,
ghi bài, xem SGK, trả lời câu hỏi của giáo viên (GV); đôi khi được quan sát mô
hình, mẫu vật, tranh ảnh, thí nghiệm do GV biểu diễn… ; làm bài tập và làm bài
kiểm tra; thỉnh thoảng được làm một số thí nghiệm trong giờ thực hành. Thời
gian ở nhà, HS chủ yếu dùng cho việc đi học thêm với mục đích nâng cao kĩ
năng giải bài tập để có điểm kiểm tra cao, để thi đậu đại học…
Giáo viên: khi lên lớp thường dùng các phương pháp thuyết trình, đàm thoại,
cho HS dùng SGK để nghiên cứu kiến thức; thỉnh thoảng dùng đồ dùng dạy học,
hoặc thí nghiệm để minh họa giúp HS tìm hiểu và ghi nhớ kiến thức. PPDH mà
GV sử dụng chưa hướng vào việc tổ chức các hoạt động học tập của HS. Do
vậy, HS chỉ chú ý tiếp thu kiến thức rồi tái hiện lại những điều GV đã giảng
hoặc những điều đã có sẵn trong SGK. Trong dạy học, GV chưa chú ý nhiều đến
việc rèn luyện cho HS năng lực tự học, tự tìm tòi và giải quyết vấn đề từ thấp
đến cao, từ đơn giản đến phức tạp.
Những nguyên nhân trên dẫn đến HS ít được hoạt động, ít động não, không
chủ động và tích cực lĩnh hội kiến thức, học để lấy điểm, còn lúng túng khi phải
giải quyết những câu hỏi và bài tập tổng hợp, đặc biệt là những vấn đề thực tiễn,
không có thói quen thảo luận, làm việc nhóm. Như vậy, chưa phát huy được các
năng lực của HS.
b) Một số xu hướng đổi mới phương pháp dạy học hiện nay nhằm phát
huy năng lực tư duy độc lập và sáng tạo của học sinh.

PPDH cần phải đổi mới sao cho phù hợp với tiến trình nhận thức khoa học để


HS có thể tham gia vào hoạt động tìm tòi sáng tạo giải quyết vấn đề; góp phần
đắc lực hình thành năng lực hành động, phát huy tính tích cực, độc lập, sáng tạo
của HS để từ đó bồi dưỡng cho HS phương pháp tự học, hình thành khả năng học
tập suốt đời.
Tập dượt cho HS biết phát hiện, đặt ra và giải quyết những vấn đề gặp phải
trong học tập, trong cuộc sống của cá nhân, gia đình và cộng đồng phải được đặt
như một mục tiêu của giáo dục và đào tạo.
PPDH tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận
thức của người học, nghĩa là tập trung vào phát huy tính tích cực của người học
chứ không phải là tập trung vào phát huy tính tích cực của người dạy.
PPDH tích cực nhấn mạnh việc lấy hoạt động học làm trung tâm của quá trình
dạy học, nghĩa là nhấn mạnh hoạt động học và vai trò của HS trong quá trình
dạy học, khác với cách tiếp cận truyền thống lâu nay là nhấn mạnh hoạt động
dạy và vai trò của GV.
Dạy học là tổ chức các hoạt động học tập của HS: trong PPDH tích cực, HS
được cuốn hút vào các hoạt động học tập do GV tổ chức và chỉ đạo, thông qua
đó tự lực khám phá những điều mình chưa rõ chứ không phải thụ động tiếp thu
những tri thức đã được GV sắp đặt, HS được bộc lộ và phát huy tiềm năng sáng
tạo.
PPDH tích cực coi việc rèn luyện phương pháp học tập cho HS không chỉ là
một biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là một mục tiêu dạy học, cần
phải nhấn mạnh mặt hoạt động học trong quá trình dạy học, nỗ lực tạo ra sự
chuyển biến từ học tập thụ động sang tự học chủ động, đặt vấn đề phát triển tự
học ngay trong trường phổ thông, không chỉ tự học ở nhà sau bài lên lớp mà tự
học cả trong tiết học có sự hướng dẫn của GV.
Trong một lớp học mà trình độ kiến thức, tư duy của HS không thể đồng đều
tuyệt đối thì khi áp dụng phương pháp tích cực phải có sự phân hóa về cường

độ, tiến độ hoàn thành nhiệm vụ học tập, nhất là khi bài học được thiết kế thành
một chuỗi hoạt động độc lập. Áp dụng PPDH tích cực ở trình độ càng cao thì sự
phân hóa này càng lớn. Tuy nhiên, trong học tập, không phải mọi tri thức, kĩ
năng, thái độ đều được hình thành bằng những hoạt động độc lập cá nhân.

III

Dựa trên những cơ sở lý luận và thực tiễn trên, giải pháp mà tôi đưa ra hoàn
toàn có tính mới trong việc thực hiện quá trình dạy học bộ môn Hóa học tại
trường THPT.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN XÂY DỰNG GIÁO ÁN VÀ TỔ CHỨC DẠY
HỌC THỰC NGHIỆM
1. Nghiên cứu một số phương pháp dạy học tích cực : phương pháp dạy học
theo góc; phương pháp dạy học giải quyết vấn đề ; phương pháp dạy học
theo dự án; dạy học theo nhóm nhỏ…
a) Phương pháp dạy học theo góc
Là một hình thức tổ chức hoạt động học tập theo đó HS thực hiện các nhiệm vụ
khác nhau tại các vị trí cụ thể trong không gian lớp học.


ÁP DỤNG

PHÂN TÍCH

QUAN SÁT

TRẢI NGHIỆM

+ Góc phân tích : HS đọc tài liệu SGK và tài liệu tham khảo để trả lời câu hỏi và
rút ra kiến thức mới cần lĩnh hội. Vì vậy, GV cần đưa ra những câu hỏi có định

hướng cụ thể, rõ ràng để HS lĩnh hội được các kiến thức trọng tâm. Góc này
dành cho những HS có phong cách học theo kiểu đọc, viết tức là tiếp nhận thông
tin dưới dạng chữ viết, văn bản.
+ Góc quan sát: HS được xem những hình ảnh minh họa, các video thí nghiệm
trên màn hình máy tính hoặc tivi, sau đó hoàn thành các nội dung trên phiếu học
tập. GV chú ý tắt tiếng của các video để HS tự nêu lên hiện tượng quan sát được
và giải thích. Khi hoạt động tại góc quan sát, HS có thể tiến hành kĩ thuật khăn
trải bàn. Góc này dành cho những HS có cách học theo kiểu nhìn (Visual) hoặc
kiểu nghe (Aural) - một trong bốn phân loại phong cách học tập theo mô hình
VARK của Neil Fleming (ĐH Licoln - New Zealand)
+ Góc áp dụng : HS nghiên cứu phiếu hỗ trợ học tập (tóm tắt kiến thức quan
trọng của bài học), sau đó áp dụng để giải bài tập hoặc giải quyết một vấn đề có
liên quan đến thực tiễn. Góc này dành cho HS đã làm chủ một phần hoặc toàn
bộ nội dung của bài học trước khi đến lớp, hoặc HS có phong cách học vận động
hoặc kiểu đọc/viết.
+ Góc trải nghiệm: HS tiến hành thí nghiệm theo nhóm, quan sát hiện tượng,
giải thích và rút ra nhận xét cần thiết. Góc này dành cho những HS có cách học
theo kiểu vận động (Kinaesthetic) mà hoạt động ưa thích là thực hiện các khám
phá tích cực, tiến hành thí nghiệm chứng minh, tham gia các dự án khoa học.
Lưu ý: Tại góc trải nghiệm, đối với HS khá, giỏi có kĩ năng thực hành tốt có thể
thiết kế nhiệm vụ cao hơn là yêu cầu HS tự đề xuất và tiến hành những thí
nghiệm để nghiên cứu tính chất vậy lý và tính chất hóa học của amoniac dựa
trên hóa chất và dụng cụ mà GV đã chuẩn bị sẵn.
Tùy theo bài học và điều kiện thực tế, GV có thể tổ chức học tập theo 3 hoặc
4 góc. Đối với một số bài học có lượng thí nghiệm ít hoặc không thể làm thí
nghiệm thì có thể gộp 2 góc quan sát và trải nghiệm thành một góc. Riêng góc
áp dụng có thể giao cho HS về nhà hoàn thành.
Dạy học theo góc đối với việc rèn luyện năng lực tư duy và sáng tạo của HS
có những tác dụng:
- Cho phép điều chỉnh hoạt dạy học sao cho phù hợp với trình độ và nhịp độ học



tập của HS, từ đó rèn luyện khả năng tư duy của nhiều đối tượng HS.
- Tạo nhiều không gian hơn cho những thời điểm học tập mang tính tích cực. HS
được chọn góc theo phong cách học và tương đối độc lập trong việc thực hiện
các nhiệm vụ nên tạo được hứng thú và sự thoải mái cho HS từ đó kích thích
tính tích cực tư duy và sáng tạo của HS.
- Hoạt động học tập tại các góc yêu cầu HS tự lực giải quyết các nhiệm vụ học
tập từ đó rèn luyện tư duy phân tích, tổng hợp, giải quyết vấn đề, kĩ năng trình
bày, hợp tác nhóm...
- HS được mở rộng, phát triển, sáng tạo (thí nghiệm mới, bài viết mới,…).
- GV có nhiều thời gian hướng dẫn cá nhân hơn, từ đó có cái nhìn chính xác hơn
về năng lực tư duy độc lập của HS.
b) Phương pháp dạy học dự án
Dạy học dự án là một hình thức dạy học hay PPDH phức hợp, trong đó dưới
sự hướng dẫn của GV, người học tiếp thu kiến thức và hình thành kỹ năng thông
qua việc giải quyết một bài tập tình huống (dự án) có thật trong đời sống, theo
sát chương trình học, có sự kết hợp giữa lý thuyết với thực hành và tạo ra các
sản phẩm cụ thể.

Khi học tập theo dạy học dự án, HS là trung tâm, từ vị trí thụ động chuyển
sang chủ động, vì vậy dạy học dự án vừa tạo điều kiện, vừa buộc HS tham gia
tích cực và tự lực vào các giai đoạn của quá trình dạy học, từ việc xác định mục
đích, lập kế hoạch đến việc thực hiện dự án, kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá quá
trình và kết quả thực hiện. Do đó dạy học dự án yêu cầu HS sự tư duy tích cực
và khuyến khích việc sử dụng các kỹ năng tư duy bậc cao và khả năng sáng tạo
để giải quyết vấn đề.
c) Phương pháp dạy học nêu vấn đề
Dạy học nêu vấn đề là việc GV đặt câu hỏi hoặc bài toán có vấn đề, còn HS
thì tự lực suy nghĩ, thảo luận, giải đáp dưới sự hướng dẫn của GV.



Quá trình suy nghĩ, thảo luận, giải đáp là điều kiện tốt để kích thích tính năng
động sáng tạo, sự độc lập suy nghĩ, HS dần dần tiếp thu kinh nghiệm hoạt động
sáng tạo hình thành phong cách học tập và làm việc mới. Trong quá trình đó, GV
vừa là người cung cấp thông tin, truyền đạt kiến thức (bằng cách nêu vấn đề) để
HS lĩnh hội, vừa là người kích thích tự giác, tích cực suy nghĩ sáng tạo của HS
trong học tập đồng thời tạo ra bầu không khí dân chủ giữa thầy và trò để đạt hiệu
quả cao trong học tập. Tuy nhiên, cần lưu ý trong quá trình đó GV không phải là
người độc quyền đưa ra các vấn đề và phương pháp giải quyết các vấn đề đó mà
cần khêu gợi cho HS suy nghĩ, tìm tòi sáng tạo để đưa ra cách giải quyết mới, ý
tưởng mới. Thậm chí trong các ý tưởng mới đó lại là một vấn đề mới được đặt ra
và có thể vấn đề mới đó vượt qua khả năng kiểm soát của thầy, đòi hỏi thầy phải
tiếp tục nghiên cứu để làm sáng tỏ. Chính vì vậy, Einstein đã viết: “Khi tôi
giảng, tôi tạo điều kiện để người học có thể dạy tôi”. Như vậy, dạy học theo
phương pháp nêu vấn đề là quá trình dạy cho HS không những nắm được những
tri thức cần thiết trong chương trình đào tạo mà cao hơn thế nữa là biết vận dụng
những tri thức đó vào để giải quyết các vấn đề và tình huống gặp phải trong học
tập và công tác sau này. Rõ ràng là, điểm mấu chốt của PPDH nêu vấn đề chính
là “phương pháp dạy phương pháp”, đó là một PPDH hiện đại. Tác động của
thầy dù là quan trọng đến đâu, có hiệu lực đến mấy vẫn là ngoại lực, vẫn chỉ là
hỗ trợ, thúc đẩy, xúc tác, tạo điều kiện. Khả năng tự học, tự nghiên cứu dù còn
yếu kém đến đâu vẫn là nội lực quyết định sự phát triển của bản thân người học.
Yêu cầu cuối cùng của PPDH này là không chỉ truyền thụ cho HS một lượng tri
thức khoa học cần thiết mà cái cần đạt tới là giáo dục, xây dựng cho HS có một
phương pháp khoa học trong nghiên cứu tìm hiểu và giải quyết mọi vấn đề gặp
phải trong quá trình học tập trước mắt và trong quá trình công tác sau này.
d) Dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ

PPDH này, giúp các thành viên trong nhóm (HS) chia sẻ những băn khoăn,



kinh nghiệm của bản thân, cùng nhau xây dựng nhận thức mới. Bằng cách nói ra
những điều đang nghĩ, mỗi người có thể nhận rõ trình độ hiểu biết của mình về
chủ đề nêu ra, thấy mình cần học hỏi thêm những gì ? Như vậy, bài học trở
thành quá trình học hỏi lẫn nhau chứ không phải chỉ là sự tiếp nhận kiến thức
một cách thụ động từ GV. Trong hoạt động nhóm, tư duy tích cực của HS được
phát huy và điều quan trọng là rèn luyện năng lực hợp tác giữa các thành viên
trong nhóm.
e) Sử dụng sơ đồ tư duy

Bản đồ tư duy (Mind Map) là một hình thức ghi chép sử dụng màu sắc và
hình ảnh, để mở rộng và đào sâu các ý tưởng.
Ở vị trí trung tâm bản đồ là một hình ảnh hay một từ khóa thể hiện một ý
tưởng hay khái niệm chủ đạo, ý trung tâm sẽ được nối với các hình ảnh hay từ
khóa cấp 1 bằng các nhánh chính, từ các nhánh chính lại có sự phân nhánh đến
các từ khóa cấp 2 để nghiên cứu sâu hơn. Cứ thế, sự phân nhánh cứ tiếp tục và
các khái niệm hay hình ảnh luôn được nối kết với nhau. Chính sự liên kết này sẽ
tạo ra một “bức tranh tổng thể” mô tả ý trung tâm một cách đầy đủ và rõ ràng.
Bản đồ tư duy là một công cụ hữu ích trong giảng dạy và học tập, giúp GV và HV
trong việc trình bày các ý tưởng một cách rõ ràng, suy nghĩ sáng tạo, học tập thông
qua biểu đồ, tóm tắt thông tin của một bài học hay một cuốn sách, bài báo, hệ thống
lại kiến thức được học, tăng cường khả năng ghi nhớ, đưa ra ý tưởng mới, v.v…Việc
sử dụng BĐTD là rất cần thiết cho việc đổi mới PPDH.
f) Sử dụng kĩ thuật dạy học KWL
Nội dung………………..
Họ và tên học sinh:………………………………………Lớp:…………
Hãy hoàn thành bảng sau
Điều đã biết
Điều muốn biết

Điều học được
(Knew)
(Want)
(Learned)
2. Xây dựng một số giáo án sử dụng các phương pháp dạy học tích cực cho
một số bài học trong chương trình Hóa học 11 và triển khai dạy thực
nghiệm.
- Bài 1. Nitơ
- Bài 2. Amoniac và muối amoni
- Bài 3. Axit Nitric
- Bài 4. Axit photphoric


- Bài 5. Phân bón hóa học
- Bài 6. Cacbon
- Bài 7. Cacbonmonooxit
- Bài 8. Cacbonđioxit

Giáo án số 1

NITƠ
• Phương pháp dạy học : dạy học nêu vấn đề và dạy học theo 3 góc (góc phân
tích, góc quan sát, góc áp dụng).
• Chuẩn bị của GV và HS
- Chuẩn bị của GV:
+ Dụng cụ: bịch bánh Snack, nam châm, bình đựng khí, nút đậy, diêm.
+ Phim thí nghiệm: N2 và O2 , NO và O2 , N2 và H2 , P và O2 , P và Cl2
+ Tranh, ảnh : bảng tuần hoàn, chu trình nitơ trong tự nhiên.
+ Phiếu học tập (khổ A4; khổ A0) , giáo án powerpoint bài học.
+ Máy tính, máy ảnh, máy chiếu.

- Chuẩn bị của HS:
+ Sách giáo khoa, bút lông, nam châm.
+ Đọc trước nội dung 2 bài học nitơ, photpho trong SGK.
+ Tìm kiếm những kiến thức thực tế có liên quan đến nội dung học.
• Các hoạt động dạy học phần đơn chất nitơ
 Hoạt động 1: Ổn định và khởi động (5 phút)
- Bắt đầu giờ học, GV đưa ra 1 bịch bánh Snack và đặt các câu hỏi:
Tại sao bịch Snack căng phồng? Khí trong bịch Snack là không khí hay là một
khí nào khác? Tại sao phải nạp khí đó vào trong bịch Snack?
- Sau khi cùng HS thảo luận trả lời các câu hỏi trên. GV thông báo cho HS biết :
Khí trong bịch là khí nitơ. Người ta nạp khí nitơ vào bịch bánh Snack nhằm tạo
lớp đệm khí an toàn, để dễ vận chuyển và tạo môi trường trơ bảo quản độ dòn
của bánh. Đó là một rất nhiều ứng dụng quan trọng của khí nitơ trong đời sống.
Vậy khí nitơ có cấu tạo phân tử như thế nào? Có những tính chất gì? Được ứng
dụng trong lĩnh vực nào? Để trả lời những câu hỏi trên, ngày hôm nay chúng ta
sẽ tìm hiểu về khí nitơ qua bài học nitơ bằng phương pháp học tập theo các góc:
quan sát, phân tích, áp dụng.
 Hoạt động 2: HS thực hiện các nhiệm vụ trong phiếu học tập theo các góc
GÓC PHÂN TÍCH
BÀI NITƠ
Nghiên cứu SGK, thảo luận để hoàn thành các yêu cầu trong phiếu học tập.
Trình bày ngắn gọn vào bảng dưới đây.


1. Viết cấu hình e của nguyên tử nitơ và công thức cấu tạo của phân tử N2.
Giải thích sự hình thành kiểu liên kết giữa 2 nguyên tử nitơ trong phân tử N2.
2. Tìm hiểu và ghi nhớ tính chất vật lí của khí nitơ. Giải thích tại sao khí nitơ
rất ít tan trong nước ở điều kiện thường.
3. a) Tính chất hóa học của N2 biến đổi theo nhiệt độ như thế nào? Giải thích.
b) Trong các hợp chất, nitơ có những số oxi hóa nào? Nêu tính chất hóa học

của khí N2. Giải thích.
c) Viết phương trình phản ứng minh họa các tính chất hóa học của N2.
4. Tìm hiểu và ghi nhớ các ứng dụng của nitơ.
5. Tìm hiểu và ghi nhớ trạng thái tự nhiên của nitơ.
6. a) Tìm hiểu và ghi nhớ phương pháp điều chế khí N2 trong công nghiệp.
b) Tìm hiểu và ghi nhớ các phương pháp điều chế khí N2 trong phòng thí
nghiệm, viết phương trình phản ứng minh họa.
PHIẾU TRẢ LỜI HỌC TẬP GÓC PHÂN TÍCH -BÀI NITƠ
1. Cấu tạo phân tử:
Công thức electron:………………..; công thức cấu tạo: ………….
2.
Tính
chất
vật
lí:
………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
………
3.
Tính
chất
hóa
học:
…………………………………………………………..
……………………………………………………………………………
………
4. Trạng thái tự nhiên:
……………………………………………………………………………
………
5. Điều chế khí N2:

a)
Công
nghiệp:
………………………………………………………………
b) Phòng thí nghiệm:
……………………………………………………………………………
………
GÓC QUAN SÁT
BÀI NITƠ
Xem những hình ảnh minh họa, phim thí nghiệm trên màn hình máy tính,
thảo luận để hoàn thành các yêu cầu trong phiếu học tập.Trình bày ngắn gọn
vào bảng dưới đây.
1. Quan sát hình ảnh về cấu tạo nguyên tử nitơ và cấu trúc phân tử phân tử N2
- Viết cấu hình e và xác định ví trí nguyên tố nitơ trong bảng tuần hoàn.
- Giải thích sự hình thành liên kết giữa 2 nguyên tử nitơ trong phân tử N2.
2. Xem video điều chế khí N2 nhận xét trạng thái tồn tại, màu, tính tan, khả
năng duy trì sự cháy của khí N2.


3. Xem video phản ứng của N2 với O2 ; NO với O2 ; N2 và H2.
- Viết các phương trình phản ứng xảy ra. Nhận xét điều kiện để xảy ra
phản ứng hóa học.
- Xác định số oxi hóa của nitơ trước và sau phản ứng, từ đó xác định vai
trò oxi hóa-khử của N2 trong các phản ứng trên.
- Kết luận tính chất hóa học của N2.
4. Quan sát các hình ảnh về ứng dụng của nitơ.
- Nitơ được sử dụng trong những lĩnh vực nào?
- Dựa vào tính chất vật lí và tính chất hóa học hãy giải thích một số ứng
dụng của nitơ.
5. Quan sát hình về nitơ trong tự nhiên. Hãy cho biết nguyên tố nitơ có mặt

trong các thành phần nào của tự nhiên?
6. a) Quan sát hình ảnh sơ đồ điều chế N2 trong công nghiệp. Bản chất của
phương pháp chưng cất phân đoạn là dựa vào đặc điểm nào của chất cần
điều chế?
b) Quan sát video điều chế N2 trong phòng thí nghiệm.Viết các phương
trình phản ứng xảy ra. Giải thích tại sao có thể thu khí N2 tinh khiết bằng
phương pháp đẩy nước.
PHIẾU TRẢ LỜI HỌC TẬP GÓC QUAN SÁT-BÀI NITƠ
1. Cấu tạo phân tử:
Công thức electron:………………..; công thức cấu tạo:
…………………….
2.
Tính
chất
vật
lí:
………………………………………………………………
3.
Tính
chất
hóa
học:
…………………………………………………………..
……………………………………………………………………………
………
4. Trạng thái tự nhiên:
……………………………………………………………………………
………
5. Điều chế khí N2:
a)

Công
nghiệp:
………………………………………………………………
b)
Phòng
thí
nghiệm:
…………………………………………………………..
GÓC ÁP DỤNG
BÀI NITƠ
Nghiên cứu sách giáo khoa và phần tóm tắt lí thuyết bài học, thảo luận để
hoàn thành các yêu cầu trong phiếu học tập.
PHIẾU HỌC TẬP GÓC ÁP DỤNG -BÀI NITƠ


PHẦN 1: TÓM TẮT LÝ THUYẾT BÀI HỌC
I- Cấu tạo :
CTPT : N2 ; CTCT : N N
II- Tính chất vật lí
III-Tính chất hóa học
+ Trơ ở nhiệt độ thường, hoạt động hơn ở nhiệt độ cao.
+ Nguyên tố N có các số oxi hóa : -3 ; 0 ; +1 ; +2 ; +3 ; +4 ; +5
 N2 có tính khử lẫn tính oxi hóa.
1/ Tính oxi hóa
a) Td KL mạnh (Ca, Na, Mg, Al...)  Nitrua KL
b) Td H2
3Mg + N2
Mg3N2 (magie nitrua)
N2 + 3H2
2/ Tính khử :


N2 + O2

2NO ;

2NH3

2NO + O2 (kk) → 2NO2
không màu
nâu đỏ

VI- Điều chế
1/ Trong CN : chưng cất phân đoạn không khí lỏng
2/ Trong PTN:
NH4NO2
N2 +2H2O ; NH4Cl + NaNO2
N2+NaCl + 2H2O
-----------------------------------------------------------------------------------------PHIẾU HỌC TẬP GÓC ÁP DỤNG -BÀI NITƠ
PHẦN 2: BÀI TẬP ÁP DỤNG
1. Đặc điểm nào sau đây giải thích vì sao nitơ là khí trơ ở điều kiện thường?
A. Nguyên tử nitơ có độ âm điện lớn nên khó bị tách ra để tham gia phản ứng.
B. Trong phân tử N2, hai nguyên tử nitơ liên kết với nhau bằng liên kết ba
gồm 3 liên kết cộng hóa trị bền vững nên khó tham gia các phản ứng
hóa học.
C. Nguyên tử nitơ có bán kính quá nhỏ nên khó tham gia các phản ứng
hóa học.
D. Nitơ là một phân tử không phân cực, nên khó bị tách thành các nguyên
tử để tham gia phản ứng hóa học.
2. Số oxi hóa của nguyên tố nitơ trong các hợp chất Mg3P2 ; NH3 ; NO; N2O;
HNO3 ; Ca(NO3)2 lần lượt là:

A. -3; +3; +2; +1; +3; +5.
B. -3; -3; +2; +1; +5; +5.
C. -3; -3; +2; +1; +5; +3.
D. -3; +3; +2; +1; +3; +5.
3. Chọn phát biểu sai về khí N2:
A. nhẹ hơn không khí.
B. Không duy trì sự cháy và sự hô hấp.
C. có tính oxi hóa và tính khử. D. Tan nhiều trong nước.
4. Khí N2 thể hiện tính khử trong phản ứng nào sau đây ?
A. N2 + 3H2 → 2NH3
B. N2 + 2Al→ 2AlN
C. N2 + O2 → 2NO
D. N2 + 6Na→ 2Na3N
5. Lấy 5,6 lít khí N2 và 13,44 lít khí H2, thực hiện phản ứng điều chế NH3. Thể
tích các khí đo cùng điều kiện nhiệt độ áp suất, hiệu suất phản ứng là 25%.
a) Tính thể tích khí NH3 thu được sau phản ứng.
A. 1,12 lít
B. 2,8 lít
C. 1,4 lít
D. 2,24 lít
b) Tính tổng thể tích hỗn hợp các khí sau phản ứng.




A. 16,8 lít
B. 17,2 lít
C. 18,4 lít D. 19,04 lít
 Hoạt động 3: GV và HS thảo luận kết quả nhiệm vụ ở góc được phân công
trình bày của từng nhóm.

Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
- Cho các nhóm nộp sản phẩm (PHT
- Quan sát thành quả của tổ khác,
chung): nhóm 1 trình bày kết quả ở góc
so sánh với tổ mình.
phân tích, đại diện nhóm 2 trình bày kết
- Nhận xét, bổ sung.
quả ở góc quan sát, nhóm 3 trình bày kết
quả ở góc áp dụng.
- Yêu cầu các tổ khác nhận xét, bổ sung.
- GV nhận xét, kết luận,
Hoạt động 4: Củng cố kiến thức (15 phút)
GV cho HS thảo luận về nhiệm vụ của bài học nitơ:
1. Giải thích sự hình thành liên kết giữa 2 nguyên nitơ trong phân tử nitơ .
2. Giải thích tại sao khí nitơ rất ít tan trong nước ở điều kiện thường (1 lít nước
hòa tan được 0,015 lít N2) ?
3. Giải thích tại sao khí N2 lại trơ ở nhiệt độ thường, chỉ hoạt động hoạt động
hóa học ở nhiệt độ cao?
4. Khí nitơ có những tính chất hóa học nào? Giải thích.
5. Do có tính chất gì mà nitơ được sử dụng trong nhiều lĩnh vực như luyện
kim, thực phẩm, điện tử, mỹ phẩm,...?
6. a) Trình bày quá trình điều chế khí nitơ bằng phương pháp chưng cất phân
đoạn không khí lỏng.
b) Bản chất của phương pháp chưng cất phân đoạn là dựa vào đặc điểm nào
của chất cần điều chế?
7. Rèn luyện sự sáng tạo:
- Chế tạo mô hình phân tử nitơ.
- Thiết kế sơ đồ tư duy tóm tắt kiến thức về khí nitơ.
- Tổ chức một trò chơi ngắn gọn để củng cố kiến thức về khí nitơ.

Giáo án số 2 A

MONIAC VÀ MUỐI AMONI

Phương pháp dạy học: dạy học theo 3 góc (góc phân tích, góc trải nghiệm,
góc áp dụng).
• Chuẩn bị của GV và HS
- Chuẩn bị của GV:
+ Dụng cụ: ống nghiệm, đũa thủy tinh, cốc đựng nước cất, ống vuốt nhọn,
bông gòn, nút đậy cao su.
+ Hóa chất: bình đựng khí NH3, dd NH3 đặc, dd phenolphtalein, dd AlCl3, dd
Ca(OH)2, dd NH4Cl, dd HCl đặc.
+ Video thí nghiệm điều chế NH3 trong phòng thí nghiệm, video mô phỏng
điều chế NH3 trong công nghiệp.
+ Phiếu học tập, nhiệm vụ cho các nhóm, giấy A0, bút lông.
- Chuẩn bị của HS:





+ Sách giáo khoa, bút lông, nam châm.
+ Đọc trước nội dung bài học amoniac- muối amoni trong SGK.
+ Tìm kiếm những kiến thức thực tế có liên quan đến nội dung học.
• Các hoạt động dạy học
Hoạt động 1: Khởi động
Bắt đầu giờ học, GV có thể đặt vấn đề: "hôm nay chúng ta sẽ nghiên cứu về
amoniac và muối amoni. Em biết những gì về những hợp chất này?"
GV có thể cho HS thảo luận và ghi ý kiến của HS lên bảng hoặc sử dụng kĩ thuật
KWL cho HS điền vào mục "Điều đã biết, điều muốn biết" theo phiếu sau:

SƠ ĐỒ KWL
Nội dung: AMONIAC VÀ MUỐI AMONI
Họ và tên học sinh:………………………………………Lớp:…………
Hãy hoàn thành bảng sau
Điều đã biết
Điều muốn biết
Điều học được
(Knew)
(Want)
(Learned)
Sau đó GV giới thiệu về lịch sử tìm ra amoniac.
Người đầu tiên điều chế ra amoniac nguyên chất là nhà hóa học người Anh
Joseph Priestley. Ông đã thực hiện thành công thí nghiệm của mình vào năm
1774. Tên gọi amoniac xuất phát từ những người tôn thờ thần Amun của Ai Cập
- các ammonians, bởi vì họ sử dụng amoni clorua (NH 4Cl) trong các nghi lễ của
họ. Amoni clorua (còn được gọi là muối bay hơi) được tạo ra một cách tự nhiên
trong các vết nứt gần núi lửa, và khi đun nóng nó phân hủy thành khí amoniac.
Trong không khí có một lượng amoniac không đáng kể sinh ra do quá trình phân
hủy của động vật và thực vật.
 Hoạt động 2 : HS thực hiện các nhiệm vụ trong phiếu học tập theo các góc
PHIẾU HỌC TẬP GÓC TRẢI NGHIỆM- BÀI AMONIAC
I. Tính chất vật lí
Tiến hành TN: Tính tan của amoniac
- Quan sát bình đựng amoniac cho biết trạng thái, màu sắc, mùi của amoniac?
- Nhỏ vào cốc nước vài giọt dung dịch phenolphtalein. Nhúng nút cao su có ống
thủy tinh vuốt nhọn vào nước. Thay nút bình đựng NH 3 bằng nút có ống vuốt
nhọn trên. Úp ngược bình đựng NH 3 vào cốc nước. Quan sát hiện tượng xảy ra.
Rút ra kết luận về tính tan của amoniac trong nước?

Hình 2.8. Thử tính tan của amoniac trong nước.

……………………………………………………………………………………
II. Tính chất hóa học
1. Tiến hành làm các TN và hoàn thành bảng sau:


TN1: Dd amoniac tác dụng với quỳ tím, tác dụng dd phenolphtalein
- Cho dd amoniac vào ống ghiệm, nhúng mẩu quỳ vào, quan sát màu giấy quỳ.
- Nhỏ dd phenolphtalein vào ống nghiệm trên, quan sát hiện tượng.
TN2: Amoniac tác dụng với axit
1. Lấy 2 đũa thủy tinh đầu cuốn bông. Nhúng đũa thủy tinh thứ nhất vào dung
dịch HCl đặc, nhúng đũa thủy tinh thứ hai vào dung dịch amoniac đặc. Đưa 2
đũa lại gần nhau. Quan sát hiện tượng.

dd NH3

dd HCl

Hình 2.9. dd NH3 tác dụng dd HCl
2. Nhỏ dd H2SO4 loãng từ từ vào ống nghiệm có chứa NH 3 và phenolphtalein ở
TN1. Quan sát hiện tượng.
TN 3: Dung dịch amoniac tác dụng với dung dịch muối AlCl3
- Lấy vào ống nghiệm thứ nhất 2-3 ml dung dịch AlCl3
- Nhỏ từ từ từng giọt dd amoniac đến dư vào ống nghiệm, sau đó lắc đều.
Quan sát hiện tượng và hoàn thành bảng sau.
Hiện tượng -PTPỨ- Giải
STT
Tên TN
Tính chất của NH3
thích
dd NH3 tác

…………………………..
……………….......
dụng quỳ ẩm …………………………..
……………….......
1

………………………….
……………….......
phenolphtalein …………………………….
Khí NH3 tác …………………………..
……………….......
2
dụng với khí …………………………..
……………….......
HCl,
…………………………..
……………….......
dd NH3 tác
………………………….
……………….......
3
dụng với dd
…………………………..
……………….......
H2SO4
…………………………..
……………….......
dd NH3 tác
………………………….
……………….......

4
dụng với dd
………………………….
………………..........
AlCl3
………………………….
……………........
2. Hãy xác định số oxi hóa của nitơ trong amoniac, nhận định khả năng
tham gia oxi hóa - khử. Dự đoán sản phẩm và hoàn thành PTPỨ sau:
…..NH3 +……O2

...................................................................................

.….NH3 +…...Cl2
.......................................................................................
Kết luận: Amoniac có các TCHH là..........................................................

PHIẾU HỌC TẬP GÓC PHÂN TÍCH-BÀI AMONIAC
Nghiên cứu SGK và thảo luận nhóm trả lời các câu hỏi sau:
1. Viết CTCT của amoniac, giải thích sự hình thành liên kết trong phân tử


amoniac.
………………………………………………………………………………
2. Nêu trạng thái, màu sắc, mùi, tỉ khối so với không khí, tính tan của NH3.
……………………………………………………………………………
3. Nêu TCHH đặc trưng của NH3. Mỗi tính chất viết 2-3 PTPỨ minh họa.
………………………………………………………………………………
4. Giải thích tại sao amoniac lại có những TCHH đó?
………………………………………………………………………………

PHIẾU HỌC TẬP GÓC ÁP DỤNG-BÀI AMONIAC
 PHẦN 1: TÓM TẮT LÝ THUYẾT BÀI HỌC
- NH3 là một bazơ yếu vì vậy dùng giấy quỳ tím ẩm để nhận ra khí NH3
- Amoniac kết hợp dễ dàng với axit tạo thành muối amoni:
NH3 + H+ →
- Dd amoniac có khả năng tạo kết tủa nhiều hiđroxit kim loại khi tác
dụng với dd muối của chúng:
Al3+ + 3NH3 + 3H2O → Al(OH)3↓ + 3
- NH3 cháy trong khí O2 với ngọn lửa màu vàng:
VD: 4NH3 + 3O2
2N2 + 6H2
 PHẦN 2: BÀI TẬP ÁP DỤNG
1. Trình bày phương pháp hóa học để phân biệt 4 khí: N2, HCl, NH3 , O2.
………………………………………………………………………………
2. Hoàn thành bảng sau:
Cặp chất tác dụng
PTPỨ
Vai trò của NH3
nhau
NH3 và dd H2SO4
.......................................... .........................
NH3 và dd MgSO4
.......................................... .........................
NH3 và O2 (sau phản .......................................... ........................
ứng thu được khí
.........................................
không màu, hóa nâu
ngoài không khí)
 Hoạt động 3: GV và HS thảo luận kết quả nhiệm vụ ở góc được phân
công trình bày của từng nhóm. (10 phút)

 Hoạt động 4: Ứng dụng và điều chế amoniac
a) Ứng dụng của amoniac
GV cho HS quan sát các hình ảnh minh họa ứng dụng của NH 3 từ đó trả lời
câu hỏi: NH3 có những ứng dụng gì? Những ứng dụng đó dựa trên tính chất nào
của amoniac?
b) Điều chế
• Trong phòng thí nghiệm
- GV xem video thí nghiệm điều chế NH3 trong phòng thí nghiệm.
- GV cho HS thảo luận nhóm và trả lời các câu hỏi sau:


Trong phòng thí nghiệm người ta điều chế amoniac từ hóa chất nào?Tại sao
lại thu khí NH3 bằng cách đẩy không khí ra khỏi bình thu úp ngược mà không
thu bằng cách đẩy nước?NH3 thu được trong thí nghiệm thường có lẫn chất nào?
Làm thế nào thu được NH3 tinh khiết?
• Trong công nghiệp
GV cho HS quan sát video mô phỏng quy trình sản xuất NH 3 trong công
nghiệp kết hợp SGK, tóm tắt, trả lời một số câu hỏi sau:
+Viết PTPỨ dùng để điều chế NH3 trong công nghiệp và cho biết đặc
điểm của phản ứng đó?
+ Cho biết những biện pháp kỹ thuật áp dụng để sản xuất NH 3 có hiệu
suất cao? Vì sao cần dùng chất xúc tác?
+ Vì sao cần xây dựng chu trình kín trong quá trình sản xuất NH3?
GV chỉnh lí, bổ sung và nhấn mạnh các nội dung chính.
 Hoạt động 5: Củng cố kiến thức (10 phút)
GV cho HS trình chiếu và cho HS tóm tắt kiến thức về amoniac.
AMONIAC
TCVL
TCHH
Ứng dụng

Điều chế
• Các hoạt động dạy học nội dung muối amoni
 Hoạt động 1: Tìm hiểu tính chất vật lí

GV tổ chức cho HS tiến hành các hoạt động:
- Quan sát một số lọ muối amoni nhận xét trạng thái, màu sắc.
- Quan sát bảng tính tan cho biết khả năng hòa tan của các muối amoni.
GV chỉnh lí và nhấn mạnh: Các muối amoni là chất tinh thể ion nên tồn tại ở
trạng thái rắn, tan nhiều trong nước, điện li hoàn toàn tạo thành ion NH 4+ (không
màu) và ion gốc axit.
 Hoạt động 2: Tìm hiểu tính chất hóa học
GV nêu vấn đề: Muối amoni có tính chất hóa học nào? Có tính chất hóa học nào
giống và khác các muối đã học? Hãy kiểm tra dự đoán này bằng thực nghiệm.
1. Tác dụng với kiềm
- GV cho HS liên hệ từ nội dung điều chế amoniac vừa học ở phần trên để rút
ra kết luận về tính axit yếu của muối amoni.
- GV chỉnh lí và nhấn mạnh: các muối amoni khác, ví dụ NH 4NO3, (NH4)2SO4
cũng có phản ứng với kiềm tương tự NH4Cl. Đây là phản ứng để nhận biết ion
NH4+ và điều chế NH3 trong phòng thí nghiệm.
2. Phản ứng nhiệt phân
- GV làm thí nghiệm nhiệt phân NH 4Cl. HS quan sát, mô tả hiện tượng, giải
thích và viết PTHH.
+ Hiện tượng: Có khí bay lên, sau đó có chất rắn trắng bám ở phía trên thành
ống nghiệm.
+ Giải thích: Phản ứng nhiệt phân tạo thành NH3 và HCl. Sau đó, hai khí lại tác
dụng với nhau tạo thành NH4Cl rắn, trắng.
- GV yêu cầu HS tham khảo các PTHH nhiệt phân muối: (NH 4)2CO3,
NH4HCO3, NH4NO2, NH4NO3 trong SGK và rút ra kết luận về phản ứng nhiệt



phân muối amoni chứa gốc của axit không có tính oxi hóa và phản ứng nhiệt
phân muối amoni chứa gốc của axit có tính oxi hóa.
- GV tổng kết:
+ Phản ứng nhiệt phân muối amoni chứa gốc của axit không có tính oxi hóa như
HCl, H2CO3 không phải là phản ứng oxi hóa khử, sản phẩm có NH3.
+ Phản ứng nhiệt phân muối amoni chứa gốc của axit có tính oxi hóa như HNO 3,
HNO2 là phản ứng oxi hóa khử, sản phẩm là nitơ và oxit của nitơ.
- GV liên hệ thực tế và hướng dẫn HS giải thích ứng dụng NH 4HCO3 dùng làm
bột nở cho bánh.
 Hoạt động 3: Củng cố kiến thức
- GV cho HS trình chiếu và cho HS tóm tắt kiến thức về muối amoni.
MUỐI AMONI
TCVL
TCHH
Ứng dụng
- GV giao cho HS các nhiệm vụ học tập sau:
1. Vẽ sơ đồ tư duy tổng kết những kiến thức về amoniac và muối amoni.
2. Thiết kế trò chơi ô chữ nội dung liên quan amoniac- muối amoni.

Giáo án số 3




AXIT NITRIC
Phương pháp dạy học : dạy học theo 3 góc (góc phân tích, góc trải nghiệm,
góc áp dụng).
Chuẩn bị của GV và HS
- Chuẩn bị của GV:
+ Dụng cụ: ống nghiệm, ống hút, đèn cồn, bông gòn.

+ Hóa chất: quỳ tím, dung dịch HNO3 đặc, dung dịch HNO3 loãng, dung dịch
phenolphtalein, dung dịch NaOH, kim loại Cu.
+ Video: điều chế HNO3 trong phòng thí nghiệm.
+ Phiếu học tập, nhiệm vụ cho các nhóm, giấy A0, bút lông.
+ Giáo án về đáp án của các nhiệm vụ.
- Chuẩn bị của HS:
+ Sách giáo khoa, bút lông, nam châm.
+ Đọc trước nội dung bài học axit nitric và muối nitrat.
+ Tìm kiếm những kiến thức thực tế có liên quan đến nội dung học.
• Các hoạt động dạy học nội dung axit nitric
 Hoạt động 1: khởi động
- GV trình chiếu và yêu cầu HS hoàn thành bảng sau
Tính Chất Hóa Học


Axit HCl

Axit H2SO4 loãng

Axit H2SO4 đặc

- Sau khi HS trả lời, GV giới thiệu về axit nitric: bài học ngày hôm nay chúng ta
sẽ học về một axit cũng không kém phần quan trọng, axit này có thể sinh ra
trong tự nhiên khi có những cơn mưa giông kèm sấm chớp, đó là axit nitric.Vậy
để tìm hiểu xem axit nitric có những tính chất nào, có gì giống và khác so với
các axit đã học, chúng ta hãy bắt đầu bài học axit nitric.
 Hoạt động 2: Tìm hiểu nội dung cấu tạo phân tử
+ GV cho HS quan sát mô hình phân tử HNO3.
+ GV cho HS thảo luận giải thích sự hình thành liên kết giữa các nguyên tử
trong phân tử HNO3.

 Hoạt động 3: HS thực hiện các nhiệm vụ trong phiếu học tập theo các góc
nhằm nghiên cứu nội dung tính chất hóa học HNO3.
PHIẾU HỌC TẬP GÓC TRẢI NGHIỆM- BÀI AXIT NITRIC
I. Cấu tạo phân tử
II. Tính chất vật lí
- Quan sát lọ dd HNO3 rút ra nhận xét về : trạng thái tồn tại, màu sắc, tính tan.
- Giải thích tại sao dd HNO3 có màu vàng.
……………………………………………………………………………………
II. Tính chất hóa học
Tiến hành làm các TN và hoàn thành bảng sau:
Cho dd HNO3 vào 5 ống nghiệm
TN1: Dd HNO3 tác dụng với quỳ tím
Nhúng mẩu quỳ vào 1 ống nghiệm chứa dd HNO3, quan sát màu giấy quỳ.
TN2: Dd HNO3 tác dụng với dd NaOH
- Cho dd NaOH vào 1 ống nghiệm, nhỏ dd phenolphtalein vào.
- Nhỏ từ dd HNO3 vào ống nghiệm trên.
TN 3: Dd HNO3 tác dụng với CaCO3
Cho 2 thìa bột CaCO3 vào ống nghiệm chứa dd HNO3.Quan sát hiện tượng.
TN 4: Dung dịch HNO3 tác dụng với kim loại Cu
Cho 1 lá đồng vào ống nghiệm chứa dd HNO3. Đun nhẹ.Quan sát hiện tượng.
TN 5: Dung dịch HNO3 tác dụng với cacbon
Cho 1 mẩu than vào 1 ống nghiệm chứa dd HNO 3. Đun nhẹ. Quan sát hiện
tượng.
TN 6: Dung dịch HNO3 tác dụng với hợp chất
Cho 1 mẩu giấy vào 1 ống nghiệm chứa dd HNO3.
ST
T
1
2


Tên TN
dd HNO3
+ quỳ tím
HNO3 + dd
NaOH

Hiện tượng - PTPỨ - Giải
thích
…………………………..….
…………………………..….
…………………………..….
…………………………..….

Tính chất của HNO3
……………….......
……………….......
……………….......
………………......


3
4
5
6

dd HNO3 +
CaCO3

…………………………..….
…………………………..….

…………………………..….
dd HNO3 +Cu
…………………………..….
dd HNO3 +
…………………………..….
Cacbon
…………………………..….
dd HNO3
…………………………..….
+hợp chất
…………………………..….

……………….......
……………….......
……………….......
……………….......
……………….......
……………….......
……………….......
……………….......

PHIẾU HỌC TẬP GÓC PHÂN TÍCH - BÀI AXIT NITRIC
I. Cấu tạo phân tử
II. Tính chất vật lí
……………………………………………………………………………………
II. Tính chất hóa học
1. Nêu các TCHH của HNO3. Mỗi tính chất viết 3 PTHH minh họa.
……………………………………………………………………………………
2. Giải thích tại sao HNO3 lại có những TCHH đó?
……………………………………………………………………………………




PHIẾU HỌC TẬP GÓC ÁP DỤNG- BÀI AXIT NITRIC
PHẦN 1: TÓM TẮT LÝ THUYẾT BÀI HỌC
1) Tính Axit mạnh : làm quỳ tím hóa đỏ; tác dụng oxit bazơ, bazơ, muối tạo ra
muối nitrat.
ZnO + 2HNO3
Zn(NO3)2 + H2O
Ba(OH)2 + 2HNO3
Ba(NO3)2 + 2H2O
CaCO3 + 2HNO3
Ca(NO3)2 + CO2 + H2O
2) Tính oxi hóa mạnh:
a) Tác dụng hầu hết kim loại (trừ Au, Pt):
M+HNO3 M(NO3)n + sản phẩm khử +H2O
(sản phẩm khử : NO2; NO; N2 ; N2O; NH4NO3).
Chú ý: sản phẩm khử thu được phụ thuộc vào tính khử của kim loại và nồng độ
dd HNO3. Trong một số trường hợp có thể thu được hỗn hợp sản phẩm khử.
VD: Cu + 4HNO3 (đ)
Cu(NO3)2+ 2NO2 + 2H2O
3Cu + 8HNO3 (l)
3Cu(NO3)2+ 2NO + 4H2O
5Mg + 12HNO3 (l)
5Mg(NO3)2 + N2 + 6H2O
2Zn + 6HNO3
2Zn(NO3)2 + NO + NO2 + 3H2O
* Al, Fe, Cr bị thụ động hóa khi tiếp xúc dd HNO3 đặc nguội.
b) Tác dụng phi kim và hợp chất:
4HNO3(đ) + C

CO2 + 4NO2 +2H2O
2HNO3(đ) + 3H2S
3S + 2NO +4H2O
 PHẦN 2: BÀI TẬP ÁP DỤNG
1. Dung dịch HNO3 loãng tác dụng được với tất cả các chất nào trong nhóm chất
nào sau đây?


A. CuO, Ba(OH)2, NaCl, S.
B. MgO, NaOH, Cu, Au.
C. Na2CO3, KOH, Ag, C, H2S.
D. Ca(OH)2, Al, K2SO4, P, CO.
2. Điền chất và hệ số cân bằng tương ứng vào dấu… trong các phương trình hóa
học sau:
a) …Al + ... HNO3
.......... + ....N2O + .........
b) …Mg+ ... HNO3
.......... + ...NH4NO3 + .........
c) …P + HNO3 .....H3PO4 + ...NO2 + .........
d) ... HI + ...HNO3
...HIO4 + ...NO + ...H2O
3. Trình bày phương pháp hóa học phân biệt 3 dung dịch: HCl loãng, HNO 3
loãng và HNO3 đặc nguội. Viết phương trình phản ứng minh họa.
…………………………………………………………………………………
 Hoạt động 4: GV và HS thảo luận kết quả nhiệm vụ ở góc được phân công
trình bày của từng nhóm. (15 phút)
 Hoạt động 5: Tìm hiểu các ứng dụng của HNO3 (5 phút)
GV cho HS quan sát các hình ảnh minh họa ứng dụng của HNO 3 từ đó nhận xét
HNO3 có ứng dụng trong những lĩnh vực nào.
 Hoạt động 6: Tìm hiểu phương pháp điều chế HNO3 (10 phút)

• Trong PTN:
+ GV cho HS xem hình mô tả thí nghiệm điều chế HNO3 trong PTN.
+ GV cho HS nêu phương pháp điều chế HNO3 trong PTN.
+ GV hướng dẫn HS giải thích quá trình tiến hành thí nghiệm.
• Trong CN:
+ GV cho HS xem hình vẽ mô tả quá trình điều chế HNO3 trong CN.
+ GV yêu cầu HS viết phương trình phản ứng của mỗi giai đoạn.
+ GV hướng dẫn HS nhận xét: quá trình điều chế HNO 3 trong CN là quá
trình chuyển hóa của nguyên tố nitơ.
 Hoạt động 7: Củng cố kiến thức
GV cho HS hoàn thành bảng tóm tắt kiến thức về axit nitric.
AXIT NITRIC (HNO3)
TCVL
TCHH
Ứng dụng
Điều chế

Giáo án số 4

AXIT PHOTPHORIC
• Phương pháp dạy học: dạy học theo góc
• Chuẩn bị của GV và HS
- Chuẩn bị của GV:
+ Dụng cụ: ống nghiệm, đũa thủy tinh, ống hút, cốc đựng nước.
+ Hóa chất: dd H3PO4, dd phenolphtalein, dd NaOH,
CaCO3, Na3PO4 rắn, Ca3(PO4)3 rắn, kim loại Zn, quỳ tím.
+ Video thí nghiệm điều chế H3PO4 trong phòng thí nghiệm.
+ Phiếu học tập, nhiệm vụ cho các nhóm, giấy A0, bút lông.
+ Giáo án về đáp án của các nhiệm vụ.
- Chuẩn bị của HS:

+ Sách giáo khoa, bút lông, nam châm.


+ Đọc trước nội dung bài học axit photphoric và muối photphat.
+ Tìm kiếm những kiến thức thực tế có liên quan đến nội dung học.
• Các hoạt động dạy học axit photphoric

Hoạt động 1: khởi động
- GV trình chiếu và yêu cầu HS hoàn thành bảng sau
Axit HCl

Tính chất hóa học
Axit H2SO4 loãng
Axit H2SO4 đặc

Axit HNO3

- GV giới thiệu về axit photphoric.
 Hoạt động 2: HS thực hiện các nhiệm vụ trong phiếu học tập theo các góc.
PHIẾU HỌC TẬP GÓC TRẢI NGHIỆM- BÀI AXIT PHOTPHORIC
Tiến hành làm các TN và hoàn thành bảng sau:
Cho dd H3PO4 vào 5 ống nghiệm
 TN1: Dd H3PO4 tác dụng với quỳ tím
Nhúng giấy quỳ vào ống nghiệm chứa dd H3PO4, quan sát màu giấy quỳ.
 TN2: Dd H3PO4 tác dụng với dd NaOH
- Cho dd NaOH vào 1 ống nghiệm, nhỏ dd phenolphtalein vào.
- Nhỏ từ dd H3PO4 vào ống nghiệm trên.
 TN 3: Dd H3PO4 tác dụng với CaCO3
Cho 2 mẩu CaCO3 bằng hạt ngô vào ống nghiệm chứa dd HNO 3. Quan sát
hiện tượng.

 TN 4: Dung dịch H3PO4 tác dụng với kim loại Zn
Cho 1 lá Zn vào ống nghiệm chứa dd HNO3. Quan sát hiện tượng.
 TN 5: Dung dịch H3PO4 tác dụng với kim loại Cu
Cho 1 lá Cu vào ống nghiệm chứa dd H3PO4. Quan sát hiện tượng.
ST
Hiện tượng - PTPỨ - Giải
Tên TN
Tính chất của H3PO4
T
thích
dd H3PO4
…………………………..…. ……………….......
1
+ quỳ tím
…………………………..…. ……………….......
dd H3PO4 + …………………………..…. ……………….......
2
dd NaOH
…………………………..…. ……………….......
dd H3PO4
…………………………..…. ……………….......
3
+ CaCO3
…………………………..…. ……………….......
dd H3PO4
…………………………..…. ……………….......
4
+Zn
…………………………..…. ……………….......
…………………………..

……………….......
dd H3PO4
5
…..
……………….......
+Cu
…………………………..…



PHIẾU HỌC TẬP GÓC ÁP DỤNG - BÀI AXIT PHOTPHORIC
PHẦN 1: TÓM TẮT LÝ THUYẾT BÀI HỌC


1/ Là axit 3 nấc
H3PO4
H+ + H2PO4-H3PO4 tạo ra 3 loại muối : đihidrophotphat
H2PO4H+ + HPO42- (H2PO4-) ; hidrophotphat (HPO42-) ; photphat trung
HPO42H+ + PO43- hòa (PO43-).
2/ Không có tính oxi hóa mạnh, chỉ có tính axit: tác dụng kim loại (trước
H) ; oxit bazơ ; bazơ
+ Tác dụng kim loại mạnh tạo khí H2.
+ Tác dụng bazơ tạo ra muối axit hoặc muối trung hòa, hoặc hỗn hợp muối:
H3PO4 + NaOH → NaH2PO4 + H2O
(1)
H3PO4 + 2NaOH → Na2HPO4 + 2H2O
(2)
H3PO4 + 3NaOH → Na3PO4 + 3H2O
(3)
:


(1)

1

(1) và (2)

2

(2) và (3)

3

(3)

3/ Điều chế
a) Phòng thí nghiệm: P + 5HNO3 đặc
H3PO4 + 5NO2 + H2O
b) Công nghiệp:
* PP 1: Ca3(PO4)2 + 5HNO3 đặc
H3PO4 + CaSO4
* PP 2: 4P + 5O2
2P2O5 ; P2O5 + 3H2O → 2H3PO4
 PHẦN 2: BÀI TẬP ÁP DỤNG
1/ Những cặp chất nào sau đây tác dụng được với nhau? Viết phương trình
phản ứng nếu có.
a) H3PO4 + Ca
b) H3PO4 + Na2O
c) H3PO4 + Ca(OH)2
d) H3PO4 + NaCl

2/ Cho 90 ml dd NaOH 3M tác dụng với 150ml dd H3PO4 1M. Sau phản ứng
hoàn toàn, tính khối lượng muối khan thu được khi cô cạn dung dịch.
(Na= 23; P = 31; O = 16).
PHIẾU HỌC TẬP GÓC PHÂN TÍCH - BÀI AXIT PHOTPHORIC
I. Cấu tạo phân tử
……………………………………………………………………………………
II. Tính chất vật lí
……………………………………………………………………………………
III. Tính chất hóa học
1. Nêu các TCHH của H3PO4. Viết PTPỨ minh họa.
……………………………………………………………………………………
2. Giải thích tại sao H3PO4 lại có TCHH đó?
……………………………………………………………………………………
IV- Điều chế
1) Phòng thí nghiệm: ……………………………………………………..
2) Công nghiệp
……………………………………………………………………………………


V- Ứng dụng
……………………………………………………………………………………
 Hoạt động 3: GV và HS thảo luận kết quả nhiệm vụ ở góc được phân


công trình bày của từng nhóm. (15 phút)
Hoạt động 4: Củng cố kiến thức về axit photphoric (5 phút)
GV cho HS nêu tóm tắt TCHH của axit photphoric.
• Các hoạt động dạy học muối photphat (20 phút)
 Hoạt động 1: phân loại muối photphat
GV cho HS thảo luận trả lời các câu hỏi:

+ Thế nào là muối photphat?
+ Có mấy loại muối photphat?Tại sao có những loại muối photphat như vậy?
 Hoạt động 2: tìm hiểu tính tan
- GV thực hiện 3 thí nghiệm:
1. Hòa tan Na3PO4 vào nước.
2. Hòa tan Ca3(PO4)2 vào nước.
3. Hòa tan Ca(H2PO4)2 vào nước.
- GV yêu cầu HS nhận xét hiện tượng các thí nghiệm, từ đó kết luận: một số
muối photphat tan trong nước, một số muối photphat không tan trong nước.
- GV cho HS nghiên cứu SGK, nêu tính tan của các loại muối photphat.
- GV yêu cầu HS xác định tính tan của một số muối photphat: K 2HPO4,
K3PO4, KH2PO4, (NH4)3PO4, Ba3(PO4)2 , Ba(H2PO4)2, BaHPO4.
 Hoạt động 3: tìm hiểu phương pháp nhận biết ion PO43- GV thực hiện thí nghiệm: cho dd Na3PO4 tác dụng dd AgNO3
- GV yêu cầu HS nhận xét hiện tượng thí nghiệm và kết luận về phương pháp
nhận biết dd có chứa ion PO43-.
 Hoạt động 4: củng cố kiến thức về muối photphat
- GV chốt lại kiến thức về muối photphat.
- GV cho HS làm bài tập áp dụng: trình bày phương pháp phân biệt 4 chất rắn
NaCl, NaNO3, Na3PO4, Ba3(PO4)2.
Giáo án số 5

PHÂN BÓN HÓA HỌC
• Phương pháp dạy học: phương pháp dạy học dự án
• Tổ chức dạy học
 Hoạt động 1: Tìm hiểu tổng quát về phân bón hóa học (10 phút)
GV đặt các câu hỏi và cho HS thảo luận:
- Phân bón hóa học là gì?
- Tại sao phải bón phân hóa học cho đất trồng trọt?
- Có những loại phân bón hóa học nào?
 Hoạt động 2: HS báo cáo dự án sử dụng các loại phân bón hóa học (đạm,

lân, kali) (60 phút)


×