Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Thiết kế và tổ chức trò chơi ai là triệu phú trong dạy học chương III phần ba sinh học 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 60 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH – KTNN

======

PHẠM THỊ THU

THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC TRÕ CHƠI
AI LÀ TRIỆU PHÖ TRONG DẠY HỌC
CHƢƠNG III PHẦN BA SINH HỌC 10
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học sinh học

HÀ NỘI, 2017


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu
sắc nhất đến Thạc sĩ Trƣơng Đức Bình, ngƣời đã trực tiếp định hƣớng tận tình
giúp đỡ và hƣớng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện.
Tôi xin gửi lời cảm ơn trân thành tới các thầy cô trong khoa Sinh –
KTNN, đặc biệt là các thầy cô trong tổ bộ môn phƣơng pháp dạy học Sinh
học, các thầy cô trong tổ Hóa – Sinh cùng các em học sinh trƣờng THPT Quế
Võ 1 đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi , đóng góp nhiều ý kiến quý báu để
tôi có thể hoàn thành đề tài nghiên cứu của mình .
Tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên, giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình học tập và nghiên cứu đề tài.
Dù đã cố gắng hết sức để hoàn thiện khóa luận bằng tất cả lòng say mê
và nhiệt huyết của mình nhƣng không thể tránh khỏi đƣợc những thiếu sót và
hạn chế. Kính mong nhận đƣợc sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cô
cùng các bạn sinh viên để khóa luận của tôi đƣợc hoàn thiện hơn .


Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 20 tháng 4 năm 2017
Sinh viên

Phạm Thị Thu


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa luận này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi dƣới
sự hƣớng dẫn trực tiếp của Thạc sĩ Trƣơng Đức Bình giảng viên khoa Sinh –
KTNN. Mọi kết quả trong khóa luận là trung thực và không trùng lặp với bất
kì kết quả nghiên cứu của tác giả khác, đề tài chƣa từng công bố tại bất kì
công trình nghiên cứu khoa học nào hoặc của ai.
Hà Nội, ngày 20 tháng 4 năm 2017
Sinh viên

Phạm Thị Thu


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Kí hiệu

Cụm từ đầy đủ

CTC

Chƣơng trình chuẩn

GV


Giáo viên

HĐ TNST

Hoạt động trải nghiệm sáng tạo

HS

Học sinh

SH

Sinh học

SGK

Sách giáo khoa

THPT

Trung học phổ thông

TNST

Trải nghiệm sáng tạo


MỤC LỤC
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1

2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 3
3. Giả thuyết khoa học ...................................................................................... 3
4. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu .............................................................. 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 3
6. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 3
7. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................... 4
8. Đóng góp của đề tài....................................................................................... 5
PHẦN 2. NỘI DUNG ....................................................................................... 6
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ...... 6
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề liên quan đến đề tài ......................................... 6
1.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới .......................................................... 6
1.1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam .......................................................... 7
1.2. Cơ sở lí luận ............................................................................................... 8
1.2.1. Khái niệm trò chơi................................................................................... 8
1.2.2. Khái niệm về trò chơi học tập ................................................................. 9
1.2.3. Cách phân loại trò chơi học tập............................................................. 10
1.2.4. So sánh trò chơi và hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong chƣơng trình
mới ................................................................................................................... 11
1.2.5. Vai trò của dạy học theo định hƣớng tổ chúc trò chơi trong dạy học... 13
1.2.6. Cách xây dựng trò chơi trong dạy học Sinh học ................................... 14
1.2.7. Sử dụng trò chơi trong dạy học Sinh học.............................................. 16
1.3. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 17
1.3.1. Thực trạng của việc dạy học theo phƣơng pháp tổ chức trò chơi Ai là
triệu phú trong dạy học ở trƣờng THPT ......................................................... 17


1.3.2. Thuận lợi và khó khăn khi xây dựng trò chơi trong dạy học Sinh học 10
......................................................................................................................... 19
1.4. Sự cần thiết của việc thiết kế và tổ chức trò chơi cho HS trong dạy học
chƣơng III Sinh học 10.................................................................................... 21

1.5. Kết luận chƣơng 1 .................................................................................... 21
CHƢƠNG 2. THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC TRÒ CHƠI TRONG DẠY HỌC
CHƢƠNG III. VIRUT VÀ BỆNH TRUYỀN NHIỄM-SINH HỌC 10 ......... 23
2.1. Phân tích nội dung chƣơng III - Virut và bệnh truyền nhiễm – SH 10 ... 23
2.1.1. Vị trí của chƣơng................................................................................... 23
2.1.2. Cấu trúc của chƣơng ............................................................................. 23
2.1.3. Nội dung của chƣơng ............................................................................ 23
2.1.4. Hệ thống các bài trong chƣơng ............................................................. 23
2.2. Tổ chức dạy học chƣơng III bằng hình thức thi Ai là triệu phú .............. 24
2.2.1. Tìm hiểu cuộc thi Ai là triệu phú .......................................................... 24
2.2.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch thi Ai là triệu phú ..................................... 25
2.2.3. Tổ chức thi Ai là triệu phú trong chƣơng III SH 10 ............................. 25
2.3. Giáo án thiết kế và tổ chức trò chơi Ai là triệu phú trong chƣơng III Sinh
học 10 THPT ................................................................................................... 25
2.4. Kết luận chƣơng 2 .................................................................................... 39
CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ................................................... 40
3.1. Quy trình thực nghiệm ............................................................................. 40
3.1.1. Mục đích thực nghiệm .......................................................................... 40
3.1.2. Nội dung thực nghiệm ........................................................................... 40
3.2. Phƣơng pháp thực nghiệm ....................................................................... 40
3.2.1. Địa điểm và thời gian thực nghiệm ....................................................... 40
3.2.2. Đối tƣợng tham gia ............................................................................... 40
3.2.3. Phƣơng pháp thực nghiệm .................................................................... 40


3.3. Kết quả thực nghiệm ................................................................................ 40
3.4. Kết luận chƣơng 3 .................................................................................... 41
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 43
I. Kết luận ........................................................................................................ 43
II. Kiến nghị .................................................................................................... 43

MỘT SỐ HÌNH ẢNH KHI THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ............................. 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 49
PHỤ LỤC


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Xuất phát từ yêu cầu đổi mới của phương pháp dạy học
Phƣơng pháp dạy học là cách thức hoạt động phối hợp thống nhất của
ngƣời dạy và ngƣời học dƣới sự chỉ đạo của ngƣời dạy nhằm thực hiện tối ƣu
mục đích và nhiệm vụ dạy học.
Việc đổi mới phƣơng pháp dạy học đòi hỏi những điều kiện thích hợp
về phƣơng tiện, cơ sở vật chất, tổ chức dạy học, và tổ chức quản lý. Ngoài ra,
phƣơng pháp dạy học còn mang tính chủ quan. Mỗi giáo viên với kinh
nghiệm riêng của mình cần xác định những phƣơng hƣớng riêng để cải tiến
phƣơng pháp dạy học và kinh nghiệm của cá nhân.
Đổi mới phƣơng pháp dạy học nhằm phát triển năng lực của học sinh,
chuyển từ chƣơng trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của
ngƣời học, nghĩa là từ chỗ quan tâm đến việc HS học đƣợc cái gì đến chỗ
quan tâm HS vận dụng đƣợc cái gì qua việc học.
Phƣơng pháp dạy học ngày càng đƣợc cải tiến theo hƣớng tích cực hóa
hoạt động nhận thức học tập của học sinh. Bên cạnh việc tổ chức cho học sinh
tự học, làm việc nhóm,… thì việc sử dụng trò chơi trong quá trình dạy học
cũng là một cách thức hữu hiệu để kích thích sự tích cực nhận thức của học
sinh trên lớp. Dạy học dựa trên trò chơi là một phƣơng pháp gây nhiều hứng
thú cho ngƣời học nhƣng đòi hỏi tính sáng tạo cao của ngƣời dạy.
1.2. Do thực tiễn của môn học
Qua nghiên cứu thực tế cho thấy, hiện nay một số học sinh rất chăm chỉ
nhƣng kết quả học tập chƣa tốt, nhất là các môn tự nhiên nhƣ Toán, Lý, Hóa,
Sinh... Những em này chỉ biết học bài nào biết bài đấy, học phần sau quên

phần trƣớc, chƣa biết liên kết các kiến thức lại với nhau, chƣa biết vận dụng
kiến thức vừa học vào trong đời sống thực tế. Phần lớn học sinh này khi nghe

1


giảng trên lớp chƣa biết cách ghi chép để lƣu giữ thông tin, kiến thức trọng
tâm vào trong tâm trí của mình.
Trong khi đó, GV vẫn chủ yếu lệ thuộc vào tiến trình các bài học trong
sách giáo khoa mà chƣa chủ động trong việc xây dựng kiến thức phù hợp với
các phƣơng pháp và kĩ thuật dạy học tích cực. GV tỏ ra lo sợ sẽ bị “cháy giáo
án” vì cho rằng HS không hoàn thành các nhiệm vụ đƣợc giao trong giờ.
Do đó, dạy học theo phƣơng thức tổ chức trò chơi Ai là triệu phú trong
trƣờng THPT sẽ giúp cho HS đƣợc bổ sung thêm phƣơng pháp học, tăng tính
độc lập và sự hứng thú cho HS trong mỗi tiết học, giúp cho HS hệ thống đƣợc
kiến thức đã học vào trong đời sống thực tiễn.
1.3. Vai trò của trò chơi
Trò chơi học tập là một hoạt động của con ngƣời nhằm mục đích trƣớc
tiên chủ yếu là vui chơi giải trí, thƣ giãn sau những giờ làm việc căng th ng
và mệt mỏi. Nhƣng qua trò chơi học tập ngƣời chơi còn có thể đƣợc rèn luyện
về thể lực, rèn luyện về các giác quan, tạo cơ hội giao lƣu với mọi ngƣời,
cùng hợp tác với bạn bè đ ng đội trong nhóm, tổ,...Trò chơi học tập là một
hoạt động đƣợc tổ chức có tính chất vui chơi, giải trí. Thông qua trò chơi học
tập HS có điều kiện Học mà chơi, chơi và học . Khi tham gia vào các trò
chơi học tập HS sẽ đƣợc tƣởng tƣợng và suy ngẫm, thử nghiệm các tình
huống, cách lập luận để đạt kết quả cao. Trò chơi học tập còn tạo đƣợc không
khí vui tƣơi h n nhiên, nh nhàng sinh động trong giờ học. Giúp cho khía
cạnh khô khan của vấn đề học tập đƣợc giảm nh và ghi nhớ của HS trở nên
vững chắc hơn. Giúp học sinh tiếp thu tri thức một cách tích cực và tự
giác.Việc kết hợp sử dụng hình thức trò chơi trong học tập sẽ đƣa lại hiệu quả

cao trong dạy học. Trò chơi học tập đƣợc sử dụng sẽ có tác dụng tích cực
nhằm thay đổi hình thức học tập và thông qua trò chơi học tập không khí lớp
học sẽ trở nên thoải mái, dễ chịu, việc tiếp thu kiến thức của HS trở nên nh

2


nhàng và hiệu quả hơn.
Từ những lí do trên, tôi quyết định chọn đề tài nghiên cứu: “Thiết kế và
tổ chức trò chơi trong dạy học chương III , phần ba – Sinh học 10”.
2. Mục đích nghiên cứu
Thiết kế và tổ chức trò chơi Ai là triệu phú cho học sinh TNST nhằm:
- Phát huy năng lực của bản thân ngƣời dạy.
- Kích thích hứng thú học tập, phát huy tính tích cực, sáng tạo và năng
lực của học sinh.
3. Giả thuyết khoa học
Nếu thiết kế dạy học chƣơng III – Sinh học 10 bằng trò chơi Ai là triệu
phú dựa trên cơ sở phân tích mục tiêu, nội dung bài học sẽ kích thích hứng
thú học tập và phát huy tính sáng tạo cho HS.
4. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: trò chơi Ai là triệu phú trong chƣơng III, phần
ba – SH 10.
- Khách thể nghiên cứu: HĐTNST thông qua hình thức trò chơi.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về các hình thức TNST, trò chơi (khái niệm,
vai trò, phân loại)
- Phân tích mục tiêu nội dung kiến thức chƣơng III trong phần ba SH
10.
- Điều tra thực trạng về tình hình ứng dụng tổ chức trò chơi Ai là triệu
phú.

- Xin ý kiến chuyên gia về chất lƣợng bài đã vận dụng kĩ thuật tổ chức
trò chơi Ai là triệu phú.
6. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài áp dụng nghiên cứu tổ chức trò chơi cho HS hoạt động trải

3


nghiệm sáng tạo chƣơng III trong phần ba SH 10.
- Địa bàn nghiên cứu: trƣờng THPT Quế Võ 1- Bắc Ninh
- Thời gian nghiên cứu: 8/2016 3/2017.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
- Nghiên cứu các tài liệu có liên quan làm cơ sở lí thuyết cho đề tài: Lí
luận dạy học Sinh học, các tài liệu hƣớng dẫn dạy học, các tài liệu dạy học
tích cực,...
- Nghiên cứu nội dung chƣơng III. Virut và bệnh truyền nhiễm trong
chƣơng trình Sinh học 10 để thiết kế và tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng
tạo.
- Nghiên cứu các tài liệu liên quan khác: VSV học, Virut học, Miễn
dịch học,...
7.2. Phương pháp điều tra
- Khảo sát dự giờ các tiết học môn Sinh học ở trƣờng THPT.
- Trao đổi trực tiếp với các GV và HS về việc áp dụng HĐ TNST trong
dạy học Sinh học ở trƣờng THPT.
- Sử dụng phiếu điều tra.
7.3. Phương pháp chuyên gia
- Lấy ý kiến đánh giá của các GV trƣờng THPT có kinh nghiệm về khả
năng tổ chức cũng nhƣ hiệu quả cuộc thi Ai là triệu phú trong chƣơng III Sinh
học 10.

7.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
- Tiến hành thực nghiệm điều tra và thực nghiệm sƣ phạm ở trƣờng
THPT nhằm:
+ Đánh giá hiện trạng dạy và học bộ môn Sinh học.
+ Kiểm tra và đánh giá hiệu quả của trò chơi Ai là triệu phú trong dạy

4


học chƣơng III – Sinh học 10.
8. Đóng góp của đề tài
- Góp phần hệ thống hóa lí luận và cơ sở thực tiễn của việc áp dụng
hoạt động TNST trong dạy học Sinh học ở trƣờng THPT.
- Thiết kế đƣợc kế hoạch tổ chức hoạt động TNST chƣơng III trong
phần ba Sinh học 10 bằng hình thức thi Ai là triệu phú.

5


PHẦN 2. NỘI DUNG
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề liên quan đến đề tài
1.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Vào những năm 40 của thế kỷ XIX, một số nhà khoa học giáo dục Nga
nhƣ P.A.Bexonova, OP.Seina, V.I.Đalia, E.A.Pokrovxki... đã đánh giá cao vai
trò giáo dục, đặc biệt và tính hấp dẫn của trò chơi dân gian Nga đối với trẻ mẫu
giáo. E.A.Pokrovxki trong lời đề tựa cho tuyển tập “Trò chơi của trẻ em Nga”
đã chỉ ra ngu n gốc, giá trị đặc biệt và tính hấp dẫn lạ thƣờng của trò chơi dân
gian Nga.

Trong nền giáo dục cổ điển, ý tƣởng sử dụng trò chơi với mục đích dạy
học đƣợc thể hiện đầy đủ trong hệ thống giáo dục của nhà sƣ phạm ngƣời Đức
Ph.Phroebel (1782-1852) Ông là ngƣời đã khởi xƣớng và đề xuất ý tƣởng kết
hợp dạy học với trò chơi cho trẻ. Quan điểm của ông về trò chơi phản ánh cơ
sở lý luận sƣ phạm duy tâm thần bí. Ông cho rằng thông qua trò chơi trẻ nhận
thức đƣợc cái khởi đầu do thƣợng đế sinh ra t n tại ở khắp mọi nơi, nhận thức
đƣợc những qui luật tạo ra thế giới, tạo ra ngay chính bản thân mình. Vì thế
ông phủ nhận tính sáng tạo và tính tích cực của trẻ trong khi chơi.
Ph.Phroebel cho rằng, nhà giáo dục chỉ cần phát triển cái vốn có sẵn của trẻ,
ông đề cao vai trò giáo dục của trò chơi trong quá trình phát triển thể chất,
làm vốn ngôn ngữ cũng nhƣ phát triển tƣ duy, trí tƣởng tƣợng của trẻ.
I.B.Bazedov cho rằng, trò chơi là phƣơng tiện dạy học. Theo ông, nếu
trên tiết học, giáo viên sử dụng các phƣơng pháp, biện pháp chơi hoặc tiến
hành tiết học dƣới hình thức chơi thì sẽ đáp ứng đƣợc nhu cầu và phù hợp với
đặc điểm của ngƣời học và tất nhiên hiệu quả tiết học sẽ cao hơn. Ông đã đƣa
ra hệ thống trò chơi học tập dùng lời nhƣ: trò chơi gọi tên, trò chơi phát triển

6


kỹ năng khái quát tên gọi của cá thể, trò chơi đoán từ trái nghĩa, điền những
từ còn thiếu... Theo ông, những trò chơi này mang lại cho ngƣời học niềm vui
và phát triển năng lực trí tuệ của chúng.
Vào những năm 30-40-60 của thế kỷ XX, vấn đề sử dụng trò chơi dạy
học trên “tiết học” đƣợc phản ánh trong công trình của R.I.Giucovxkaia,
VR.Bexpalova, E.I.Udalsova ... R.I.Giucovxkaia đã nâng cao vị thế của dạy
học bằng trò chơi. Bà chỉ ra những tiềm năng và lợi thế của những “tiết học”
dƣới hình thức trò chơi học tập, coi trò chơi học tập nhƣ là hình thức dạy học,
giúp ngƣời học lĩnh hội những tri thức mới từ những ý tƣởng đó, Bà đã soạn
thảo ra một số “tiết học – trò chơi” và đƣa ra một số yêu cầu khi xây dựng

chúng .
Bên cạnh đó, tính tích cực cũng đƣợc các nhà khoa học nhƣ
B.P.Exipov, A.M.Machiuskin(Liênxô), OKon(Balan), Skinner, Bruner (Mỹ),
Xavier, Roegiers (Pháp)... nghiên cứu theo các khía cạnh khác nhau nhƣ
nghiên cứu và xem xét tính tích cực nhận thức của ngƣời học trong mối quan
hệ giữa nhận thức, tình cảm, ý chí và nghiên cứu về bản chất và cấu trúc của
tính tích cực nhận thức của ngƣời lớn và trẻ em, trong đó đặc biệt lƣu ý tới vai
trò chủ động và chủ thể trong quá trình nhận thức.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Ở Việt Nam, có nhiều tác giả nghiên cứu về việc thiết kế và sử dụng trò
chơi dạy học ở các mức độ khác nhau với các bộ môn khác. Một số tác giả
nhƣ Phan Huỳnh Hoa, Vũ Minh H ng, Trƣơng Kim Oanh, Lê Bích Ngọc... đã
để tâm nghiên cứu biên soạn một số trò chơi và trò chơi học tập... Những hệ
thống trò chơi và trò chơi học tập đƣợc các tác giả đề cập đến chủ yếu nhằm
củng cố kiến thức phục vụ một số môn học nhƣ: hình thành biểu tƣợng toán
sơ đ ng, làm quen với môi trƣờng xung quanh..., rèn các giác quan chú ý, ghi
nhớ, phát triển tƣ duy và ngôn ngữ cho HS.

7


Các tác giả quan tâm đến ý nghĩa phát triển của trò chơi học tập, không
chỉ phát triển ở các giác quan mà phát triển các chức năng tâm lý chung của
ngƣời học. Tuy nhiên, trong các nghiên cứu này cũng chƣa đi sâu nghiên cứu
việc thiết kế và tổ chức trò chơi dạy học dành cho quá trình nhận thức của
ngƣời học.
Một số luận văn, khóa luận cũng đề cập đến việc xây dựng và sử dụng
trò chơi dạy học nhằm phát huy tính tích cực của ngƣời học. Tuy nhiên, mỗi
một tác giả lại xem xét các trò chơi dạy học ở các bộ môn khác nhau, ch ng
hạn Nguyễn Thị Thu Trang nghiên cứu việc sử dụng phƣơng pháp trò chơi

trong dạy học phân môn lịch sử lớp 4. Hứa Thị Hạnh nghiên cứu việc thiết kế
và sử dụng trò chơi học tập nhằm phát triển trí tuệ của trẻ mẫu giáo nhỡ (4-5
tuổi). Tác giả đã nêu ra một số biện pháp nhằm phát huy tính tích cực học tập
của học sinh thông qua việc xây dựng và sử dụng trò chơi học tập. Tuy nhiên,
các tác giả chỉ dừng lại ở phạm vi nghiên cứu chủ yếu là trẻ.
Nhƣ vậy, qua các kết quả nghiên cứu trên cho thấy từ trƣớc đến nay tuy đã
có khá nhiều công trình nghiên cứu về trò chơi dạy học. Song chƣa có nhiều công
trình nghiên cứu đi sâu vào việc thiết kế và tổ chức trò chơi nhằm tích cực hóa
hoạt động học tập của HS trong dạy học môn Sinh học. Những công trình nghiên
cứu nêu trên là cơ sở cho việc nghiên cứu đề tài: “Thiết kế và tổ chức trò chơi
trong dạy học chƣơng III – Sinh học 10”.
1.2. Cơ sở lí luận
1.2.1. Khái niệm trò chơi
Một số nhà tâm lý – giáo dục học theo trƣờng phái sinh học nhƣ
K.Gross, S.Hall, V.Stern... cho rằng, trò chơi là do bản năng quy định, chơi
chính là sự giải tỏa năng lƣợng dƣ thừa.
Còn G.Piagie cho rằng, trò chơi là hoạt động trí tuệ thuần túy là một
nhân tố quan trọng đối với sự phát triển trí tuệ.

8


Trên quan điểm Macxit, các nhà khoa học Xô Viết đã kh ng định rằng,
trò chơi có ngu n gốc từ lao động và mang bản chất xã hội. Trò chơi đƣợc
truyền thụ từ thế hệ này sang thế hệ khác chủ yếu bằng con đƣờng giáo dục .
Còn theo tác giả Đặng Thành Hƣng thì trò chơi là một thuật ngữ có hai
nghĩa khác nhau tƣơng đối xa:
+ Một là kiểu loại phổ biến của chơi. Nó chính là chơi có luật (tập hợp
quy tắc định rõ mục đích, kết quả và yêu cầu hành động) và có tính cạnh tranh
hoặc tính thách thức đối với ngƣời tham gia.

+ Hai là những thứ công việc đƣợc tổ chức và tiến hành dƣới hình thức
chơi, nhƣ chơi bằng chơi, ch ng hạn: học bằng chơi, giao tiếp bằng chơi, rèn
luyện thân thể dƣới hình thức chơi ...
Các trò chơi đều có luật lệ, quy tắc, nhiệm vụ, yêu cầu tức là có tổ chức và
thiết kế, nếu không có những thứ đó thì không có trò chơi mà chỉ có sự chơi đơn
giản.
Nhƣ vậy, trò chơi là tập hợp các yếu tố chơi, có hệ thống và có tổ chức,
vì thế luật hay quy tắc chính là phƣơng tiện tổ chức tập hợp đó.
Tóm lại, “trò chơi chính là sự chơi có luật, những hành vi chơi tùy tiện,
không tuân thủ theo luật chơi không gọi là trò chơi”.
1.2.2. Khái niệm về trò chơi học tập
Theo khái niệm chung, trò chơi học tập là những trò chơi có tác dụng cải
thiện năng lực và phẩm chất ngƣời tham gia chơi thông qua đó giúp ngƣời
chơi thể hiện năng lực của mình trƣớc tập thể hay những ngƣời cùng chơi.
Trong dạy học, trò chơi không chỉ là ngu n cung cấp thông tin mà còn là
con đƣờng, cách thức để HS chiếm lĩnh thông tin, giúp HS hình thành tri thức
mới hay củng cố hoàn thiện kỹ năng học tập. Trong chừng mực nhất định, trò
chơi còn đƣợc sử dụng nhƣ là phƣơng pháp tổ chức học sinh trong quá trình
lĩnh hội tri thức. Điều này có ý nghĩa quan trọng góp phần thực hiện đổi mới

9


phƣơng pháp dạy học, tăng cƣờng tính tích cực học tập, tạo niềm tin, hứng
thú học tập và khả năng vận dụng kiến thức trong thực tiễn sản xuất và đời
sống cho HS.
Nhƣ vậy, trò chơi là một trong những hình thức tổ chức dạy học trong
trƣờng phổ thông, là loại trò chơi đƣợc sử dụng trong dạy học nhằm thực hiện
mục tiêu học tập. Trò chơi trong dạy học do giáo viên tạo ra, trực tiếp điều
kiển, HS thông qua tham gia trò chơi có thể lĩnh hội tri thức mới hay hoàn

thiện tri thức, kỹ năng, thái độ.
1.2.3. Cách phân loại trò chơi học tập
Những chức năng tâm sinh lý chủ yếu của con ngƣời từ bé cho đến lớn
đƣợc thể hiện trong mọi hoạt động, quan hệ, công việc và những lĩnh vực sinh
hoạt khác nhau của cá nhân, là nhận thức, biểu cảm hay thái độ và vận động.
Ba chức năng này cũng là những lĩnh vực phát triển hay những mục tiêu giáo
dục, rèn luyện của HS trong quá trình dạy học. Căn cứ vào chức năng, trò
chơi dạy học có 3 nhóm sau:
Nhóm 1: Trò chơi khởi động phát triển nhận thức.
Đó là loại trò chơi đòi hỏi ngƣời tham gia phải sử dụng các chức năng
nhận thức, nỗ lực hoạt động nhận thức, thực hiện các hành vi và hành động
nhận thức để tiến hành các nhiệm vụ chơi, hoàn thành các luật và quy tắc
chơi, tuân thủ những yêu cầu và mục đích chơi, nhờ vậy mà cải thiện và phát
triển đƣợc khả năng nhận thức, quá trình và kết quả nhận thức của mình. Trò
chơi phát triển nhận thức lại đƣợc phân thành một số nhóm nhỏ:
+ Các trò chơi phát triển cảm giác và tri giác.
+ Các trò chơi phát triển và rèn luyện trí nhớ.
+ Các trò chơi phát triển tƣởng tƣợng và tƣ duy.
Nhóm 2: Trò chơi kích thích học tập phát triển các giá trị
Đó là những trò chơi có nội dụng văn hoá, xã hội, trong đó các quan hệ

10


chơi phóng tác hoạt lý tƣởng hoá các quan hệ đạo đức, thẩm mỹ, kinh tế, gia
đình, xã hội, chính trị, pháp luật, quân sự... hiện thực và các quy luật hay quy
tắc chơi đƣợc định hƣớng vào việc kích thích, khai thác các thái độ, tình cảm
tích cực, động viên ý chí và nhu cầu xã hội, khuyến khích sự phát triển các
phẩm chất cá nhân của ngƣời tham gia.
Nhóm 3: Trò chơi khám phá tri thức phát triển vận động

Các trò chơi phát triển vận động là loại trò chơi đƣợc chơi hơi khác
những trò chơi vận động, nó có phạm vi rộng hơn đòi hỏi các vận động phải
tuân theo luật hay quy tắc và nội dung chơi chủ yếu là vận động. Nó đƣơng
nhiên có chức năng phát triển vận động. Còn trò chơi phát triển vận động vừa
g m các trò chơi vận động vừa g m những trò chơi khác.
Căn cứ vào mục đích sử dụng, ngƣời ta chia trò chơi thành 3 nhóm sau:
Nhóm 1: Sử dụng trò chơi trƣớc khi học, giáo viên tổ chức cho ngƣời
học chơi để kích hoạt không khí lớp học, tạo sự hƣng phấn cho học sinh trƣớc
khi học tập.
Nhóm 2: Sử dụng trò chơi nhƣ một hình thức học tập, giáo viên tổ chức
trò chơi để ngƣời học tiếp cận kiến thức một cách hào hứng, sinh động.
Nhóm 3: Sử dụng trò chơi nhƣ một nội dung học tập, giáo viên tổ chức
chơi để ngƣời học có thể trải nghiệm tình huống trong lúc chơi, từ đó ngƣời
học tự khám phá nội dung bài học.
1.2.4. So sánh trò chơi và hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong chương
trình mới
Đặc

Môn học

Hoạt động trải nghiệm sáng tạo

trƣng
Mục đích - Hình thành và phát - Hình thành và phát triển những
chính

triển hệ thống tri thức phẩm chất, tƣ tƣởng, ý chí, tình cảm,
khoa học, năng lực nhận giá trị, kỹ năng sống và những năng

11



thức và hành động của lực chung cần có ở con ngƣời trong
học sinh.

Nội dung

xã hội hiện đại.

- Kiến thức khoa học, nội - Kiến thức thực tiễn gắn bó với đời
dung gắn với các lĩnh sống, địa phƣơng, cộng đ ng, đất
vực chuyên môn

nƣớc, mang tính tổng hợp nhiều lĩnh
vực giáo dục, nhiều môn học; dễ vận
dụng vào thực tế.

- Đƣợc thiết kế thành các - Đƣợc thiết kế thành các chủ điểm
phần chƣơng, bài, có mối mang tính mở, không yêu cầu mối
liên hệ logic chặt chẽ.

liên hệ chặt chẽ giữa các chủ điểm.

Hình thức

- Đa dạng, có quy trình - Đa dạng, phong phú, mềm dẻo, linh

tổ chức

chặt chẽ, hạn chế về hoạt, mở về không gian, thời gian,

không gian, thời gian, quy mô, đối tƣợng và số lƣợng...
quy mô và đối tƣợng - HS có nhiều cơ hội trải nghiệm.
tham gia...

- Có nhiều lực lƣợng tham gia chỉ đạo,

- HS ít cơ hội trải tổ chức các hoạt động trải nghiệm với
nghiệm.

các mức độ khác nhau (GV, phụ huynh,

- Ngƣời chỉ đạo, tổ chức nhà hoạt động xã hội, chính quyền,
họat động học tập chủ doanh nghiệp,...)
yểu là GV.
Tƣơng

- Chủ yếu là thầy – trò.

- Đa chiều.

tác,

- Thầy chỉ đạo, hƣớng - HS tự hoạt động, trải nghiệm là

phƣơng

dẫn, trò hoạt động là chính.

pháp


chính.

12


Kiểm tra, - Nhấn mạnh đến năng - Nhấn mạnh đến kinh nghiệm, năng
đánh giá

lực tƣ duy.

lực thực hiện, tính trải nghiệm.

- Theo chuẩn chung.

- Theo những yêu cầu riêng, mang
tính cá biệt hóa, phân hóa.

- Thƣờng đánh giá kết - Thƣờng đánh giá kết quả đạt đƣợc
quả đạt đƣợc bằng điểm bằng nhận xét.
số.

1.2.5. Vai trò của dạy học theo định hướng tổ chúc trò chơi trong dạy học
* Dạy học theo định hướng tổ chức trò chơi.
- Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang thiết bị kiến thức
sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất ngƣời học. Học đi đôi với
hành, lí thuyết gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà trƣờng gắn liền với giáo
dục gia đình và xã hội.
- Chƣơng trình giáo dục truyền thống đƣợc coi là chƣơng trình giáo dục
định hƣớng nội dung và định hƣớng đầu ra.Chú trọng vào việc truyền thụ kiến
thức, trang bị cho ngƣời học hệ thống tri thức khoa học khách quan về nhiều

lĩnh vực khác nhau.
- Chƣơng trình giáo dục định hƣớng tổ chức trò chơi, định hƣớng năng
lực đầu ra nhằm mục tiêu phát triển năng lực ngƣời học.
* Về nội dung
- Học nội dung chuyên môn  có năng lực chuyên môn: có tri thức
chuyên môn để vận dụng trong học tập và cuộc sống.
- Học phƣơng pháp chiến lƣợc  có năng lực phƣơng pháp: lập kế
hoạch học tập, làm việc có phƣơng pháp học tập, thu thập thông tin đánh giá.
- Học giao tiếp xã hôi  có năng lực xã hội: hợp tác nhóm học cách

13


ứng xử, có tinh thần trách nhiêm giải quyết trong các mối quan hệ hợp tác.
* Chuẩn đầu ra
- Phẩm chất: yêu quê hƣơng đất nƣớc, nhân ái, khoan dung, trung
thực...
- Năng lực chung: năng lực tự học, năng lực tụ giải quyết vấn đề, năng
lực sáng tạo, năng lực hoạt động nhóm ...
- Năng lực chuyên biệt.
- Kĩ thuật dạy học theo định hƣớng tổ chức trò chơi:
+ Kĩ thuật đặt câu hỏi.
+ Kĩ thuật trả lời câu hỏi.
+ Kĩ thuật học tập hợp tác.
- Hình thức dạy học định hƣớng: ngoại khóa và chính khóa.
1.2.6. Cách xây dựng trò chơi trong dạy học Sinh học
1.2.6.1. Nguyên tắc xây dựng
- Nguyên tắc khoa học: Trong dạy học trò chơi phải đƣợc xây dựng dựa
trên mối quan hệ giữa các thành tố của quá trình dạy học, nội dung trò chơi
phải chính xác, rõ ràng, phản ánh nội dung tri thức khoa học của môn học, bài

học hay vấn đề học tập hình thức tổ chức chơi phải đảm bảo tính vừa sức, lý
thú bổ ích hợp trình độ nhận thức của HS.
- Nguyên tắc sƣ phạm: Trò chơi đƣợc xây dựng phục vụ cho quá trình
dạy học, do đó nội dung và phƣơng pháp thực hiện trò chơi phải phù hợp ý đ
sƣ phạm cần thiết trong các khâu của quá trình thực hiện bài lên lớp.
1.2.6.2. Quy trình xây dựng
Trong dạy học hiện nay, trò chơi đƣợc sử dụng phổ biến ở đối tƣợng
học sinh ở bậc học thấp nhƣ : mầm non, tiểu học, trung học cơ sở còn ở THPT
trò chơi học tập ít khi đƣợc sử dụng. Trong dạy học Sinh hoc, trò chơi thƣờng
đƣợc sử dụng trong buổi ngoại khóa hay sinh hoạt tập thể, vì vậy trò chơi

14


không đƣợc thiết kế sẵn mà do giáo viên tạo ra. Trong dạy học sinh học do
đặc thù là bộ môn khoa học thực nghiệm và đặc điểm nhận thức của HS,
chúng tôi nêu ra cách thiết kế trò chơi theo 5 bƣớc sau :
Bƣớc 1: Nghiên cứu mục tiêu bài học để xác định cái đích của trò chơi phải
đạt.
Bƣớc 2: Nghiên cứu nội dung bài học và đặc điểm nhận thức của HS.
Bƣớc 3: Xây dựng cấu trúc trò chơi.
Bƣớc 4: Xây dựng bảng hƣớng dẫn cách chơi.
Bƣớc 5: Hoàn thiện sử dụng.
Cụ thể nhƣ sau:
Bước 1: Nghiên cứu mục tiêu bài học để xác định cái đích của trò chơi phải
đạt.
Theo quan điểm công nghệ, mục tiêu là đầu ra, là cái đích mà HS cần
đạt. Thông qua nghiên cứu mục tiêu, GV có thể xác định đƣợc mục tiêu của
trò chơi trong dạy học từ đó xác định, định hƣớng trong việc xây dựng trò
chơi đáp ứng mục tiêu đặt ra.

Bước 2: Nghiên cứu nội dung bài học và đặc điểm nhận thức của HS.
Trong dạy học ở trƣờng THPT hiện nay, SGK đƣợc xem là “ kim chỉ
nam”, là nền tảng nội dung để GV và HS đ ng thời tác động trong quá trình
tổ chức dạy học, do đó trò chơi phải chứa đựng nội dung bài học. Thông qua
phân tích mối quan hệ giữa các thành tố của quá trình dạy học, đặc điểm nhận
thức của đối tƣợng học sinh, GV có thể xác định đƣợc những hoạt động dạy
học cần thực hiện để khai thác nội dung tri thức chứa đựng trong trò chơi.
Trong dạy học, tùy từng đối tƣợng HS và nội dung bài học mà GV có thể lựa
chọn xây dựng loại trò chơi khác nhau.
Bước 3: Xây dựng cấu trúc trò chơi
Trong bất cứ trò chơi nào cũng có cấu trúc của nó. Cấu trúc trò chơi là

15


kịch bản chơi của ngƣời chơi và ngƣời quản trò. Cấu trúc trò chơi cho GV cần
phải chuẩn bị các phƣơng tiện thiết bị, dụng cụ cho ngƣời chơi, nội dung trò
chơi, các hoạt động cụ thể của ngƣời chơi cụ thể của ngƣời chơi và quản trò,
bảng dƣớng dẫn cách thực hiện trò chơi bao g m giải thích trò chơi, phân
công lực lƣợng, làm thử... hƣớng dẫn đánh giá kết quả chơi.
Bước 4: Xây dựng bảng hướng dẫn cách chơi.
Để phát huy đƣợc hiệu quả của trò chơi trong dạy học, bên cạnh việc
thiết lập đƣợc cấu trúc trò chơi hợp lý thì ngƣời thiết kế phải định hình sao
cho trò chơi diễn ra hấp dẫn, gây sự hứng thú đối với ngƣời chơi từ đó thúc
đẩy thêm sự nhiệt tình, làm phát triển óc tƣởng tƣợng. Trên cơ sở cấu trúc của
trò chơi, hƣớng dẫn làm nháp, hƣớng đến tổ chức chơi thật và đánh giá tổng
kết.
Bước 5: Hoàn thiện sử dụng.
Trò chơi ngay sau khi đƣợc thiết kế cần đƣợc thử nghiệm để hoàn
thiện, từ đó sử dụng trong dạy học nhằm phát huy tính tích cực trong học tập

của HS.
1.2.7. Sử dụng trò chơi trong dạy học Sinh học
Bước 1: Chuẩn bị chơi.
Đây là bƣớc quan trọng quyết định đến sự thành công của trò chơi. Tùy
vào mục tiêu chơi (hình thành tri thức hay củng cố kiến thức, kỹ năng) mà
GV có thể lựa chọn và chuẩn bị chơi khác nhau.
Bước 2: Giới thiệu trò chơi.
GV giới thiệu trò chơi và phổ biến nội dung, luật chơi những điểm cần
chú ý khi thực hiện trò chơi.
Bước 3: Tổ chức trò chơi và theo dõi quá trình chơi.
Tùy thuộc vào nội dung và cách thức chơi của trò chơi học tập mà phân
công thực hiện cho các nhóm hay từng thành viên cụ thể khi chơi. Khi chơi

16


GV nên quan sát HS để biết đƣợc mức độ để đạt đƣợc về kỹ năng thái độ của
HS trong quá trình lĩnh hội tri thức làm cơ sở cho việc nhận xét, đánh giá sau
này.
Bước 4: Nhận xét đánh giá sau cuộc chơi.
GV là ngƣời nhận xét thái độ tham gia trò chơi của HS, những việc làm
chƣa tốt để rút kinh nghiệm, những điểm thực hiện tốt để cố gắng phát huy.
Khi đánh giá kết quả chơi GV không chỉ căn cứ vào kết quả thực tại mà còn
phải chú ý đến quá trình chơi. GV cần giúp HS tự đánh giá lẫn nhau. Tránh
lạm dụng yếu tố thi đua trong khi chơi, gây tâm lý thắng thua căng th ng
trong học sinh . GV hƣớng dẫn HS công bố kết quả chơi và trao giải.
1.3. Cơ sở thực tiễn
1.3.1. Thực trạng của việc dạy học theo phương pháp tổ chức trò chơi Ai là
triệu phú trong dạy học ở trường THPT
Để biết thực tế sử dụng trò chơi trong dạy học môn Sinh học ở trƣờng

THPT, tôi đã tiến hành thực hiện khảo sát lấy ý kiến của giáo viên trƣờng
THPT Quế Võ số 1 – Bắc Ninh.
Sau khi phân tích kết quả khảo sát điều tra 200 ngƣời trong đó có 10
GV bộ môn Sinh học và 190 HS lớp 10, tôi nhận thấy:
+ Với câu hỏi số 2 (phụ lục 1), GV nhận thức đúng đắn vai trò của trò
chơi học tập trong dạy học. Trong đó 68,5% GV – HS cho rằng sử dụng trò
chơi học tập trong dạy học bộ môn Sinh học là rất cần thiết và 31,5% GV –
HS cho rằng sử dụng trò chơi học tập để dạy học môn Sinh học là cần thiết.
+ Với câu hỏi số 3 (phụ lục 1), đại đa số các GV và HS đều đánh giá
cao tác dụng của các trò chơi học tập trong dạy học Sinh học, cụ thể nhƣ sau:
Mức độ
Các tác dụng

Rất tốt

Tốt

Bình
thƣờng

17

Kém

Quá
kém


Thu hút sự chú ý của HS


23,5%

76,5%

0

0

0

Tạo không khí vui vẻ, hứng khởi

88,5%

11,5%

0

0

0

25,5%

75,5%

0

0


0

79,5%

20,5%

0

0

0

34%

66%

0

0

0

36,5%

63,5%

0

0


0

57,5%

42,5%

0

0

0

73%

27%

0

0

0

0

18,5%

26%

5,5%


0

trong giờ học
HS hiểu và nắm kiến thức sâu
hơn
Hình thành cảm xúc, động cơ,
hứng thú học tập
Rèn kĩ năng tƣơng tác, phối hợp
giải quyết nhiệm vụ học tập theo
nhóm
(giữa HS và HS)
Nâng cao tƣơng tác giữa GV –
HS trong dạy học
Rèn luyện cho HS kĩ năng ứng
xử trong học tập
Rèn luyện trí nhớ của HS
Phát triển tƣ duy sáng tạo của
HS
+ Với câu hỏi số 3 và số 5, khi phân tích kết quả, tôi nhận thấy rằng mức
độ sử dụng trò chơi trong dạy học của các thầy (cô) không cao do một số
nguyên nhân nhƣ:
 Để có thể tổ chức trò chơi trong dạy học cho HS, GV phải tốn nhiều
thời gian, công sức, tốn kém về chi phí.
 GV chƣa có nhiều kinh nghiệm trong việc thiết kế trò chơi trong dạy
học cho HS.
 Nội dung chƣơng trình sách giáo khoa còn nặng về kiến thức hàn lâm

18



×