Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Những yếu tố kinh tế xã hội ảnh hưởng đến chi tiêu y tế của các hộ nghèo tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.49 MB, 94 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
------o0o------

NGUYỄN THÀNH SƠN

NHỮNG YẾU TỐ KINH TẾ - XÃ HỘI ẢNH HƯỞNG
ĐẾN CHI TIÊU Y TẾ CỦA CÁC HỘ NGHÈO TẠI
VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
------o0o------

NGUYỄN THÀNH SƠN

NHỮNG YẾU TỐ KINH TẾ - XÃ HỘI ẢNH HƯỞNG
ĐẾN CHI TIÊU Y TẾ CỦA CÁC HỘ NGHÈO TẠI
VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số:

60310105

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Người hướng dẫn khoa học
PGS. TS. TRẦN TIẾN KHAI

Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2017


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn tốt nghiệp “Những yếu tố kinh tế - xã hội ảnh hưởng
đến chi tiêu y tế của các hộ nghèo tại Việt Nam” là đề tài nghiên cứu do chính tôi
thực hiện. Kết quả nghiên cứu của đề tài mang tính trung thực cao và chưa từng được
công bố ở bất kỳ công trình nào khác. Các thông tin, số liệu sử dụng trong đề tài đều
được trích dẫn và ghi rõ nguồn gốc đầy đủ từ những nguồn có độ tin cậy cao.
Tôi xin cam đoan và chịu trách nhiệm về đề tài nghiên cứu của mình.

Học viên thực hiện

Nguyễn Thành Sơn


MỤC LỤC
TRANG BÌA PHỤ
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG..........................................................................1
1.1. Lý do chọn đề tài ..............................................................................................1
1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu ........................................................................2

1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................3
1.4. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................3
1.5. Kết cấu luận văn ...............................................................................................4
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ..........6
2.1. Khái niệm về chăm sóc sức khoẻ và chi tiêu y tế hộ gia đình ..........................6
2.1.1. Chăm sóc sức khoẻ .....................................................................................6
2.1.2. Chi tiêu y tế hộ gia đình .............................................................................7
2.2. Lý thuyết về hành vi tiêu dùng .........................................................................9
2.2.1. Học thuyết Maslow về tháp nhu cầu ..........................................................9
2.2.2. Lý thuyết về cầu hàng hoá ........................................................................10
2.2.3. Lý thuyết về hành vi lựa chọn của người tiêu dùng .................................11
2.3. Mô hình Grossman về tối đa hoá và cân bằng cho vần đề sức khoẻ ..............13
2.4. Các nghiên cứu thực nghiệm về chi tiêu y tế..................................................14


2.4.1. Các nghiên cứu ngoài nước ......................................................................14
2.4.2. Các nghiên cứu trong nước ......................................................................17
2.4.3. Tóm tắt kết quả các nghiên cứu liên quan ................................................18
2.5. Khung phân tích ..............................................................................................20
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU ....22
3.1. Mô hình nghiên cứu thực nghiệm của đề tài ..................................................22
3.2. Mô hình hồi quy Tobit ....................................................................................23
3.3. Giải thích và tóm tắt các biến trong mô hình .................................................24
3.3.1. Giải thích các biến trong mô hình ............................................................24
3.3.2. Tóm tắt và mã hoá các biến trong mô hình ..............................................28
3.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................29
3.5. Dữ liệu nghiên cứu .........................................................................................29
CHƯƠNG 4: TỔNG QUAN NGÀNH Y TẾ VÀ THỰC TRẠNG CHI TIÊU CHO
Y TẾ Ở VIỆT NAM ..................................................................................................32
4.1. Tổng quan ngành y tế Việt Nam .....................................................................32

4.1.1. Hệ thống y tế ............................................................................................32
4.1.2. Tổ chức mạng lưới y tế cơ sở ...................................................................32
4.1.3. Cơ sở hạ tầng và trang thiết bị y tế ...........................................................33
4.1.4. Nhân lực y tế ............................................................................................34
4.1.5. Bảo hiểm y tế ............................................................................................34
4.1.6. Tình hình chăm sóc sức khoẻ cơ bản .......................................................36
4.2. Thực trạng chi tiêu y tế ...................................................................................43
4.3. Đánh giá chung ...............................................................................................46
CHƯƠNG 5: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................48


5.1. Thống kê mô tả đặc điểm các hộ nghèo .........................................................48
5.1.1. Đặc điểm nhân khẩu .................................................................................48
5.1.2. Đặc điểm kinh tế.......................................................................................51
5.1.3. Điều kiện chăm sóc sức khỏe ...................................................................53
5.1.4. Điều kiện hỗ trợ từ bên ngoài ...................................................................53
5.2. Thống kê chi tiêu y tế của các hộ nghèo .........................................................53
5.3. Kết quả định lượng các yếu tố ảnh hưởng đến chi tiêu y tế của hộ nghèo .....56
5.4. Giải thích kết quả mô hình hồi quy ................................................................60
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................64
6.1. Kết luận ...........................................................................................................64
6.2. Kiến nghị.........................................................................................................65
6.3. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo .........................................66
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BHYT:


Bảo hiểm y tế

GDP:

Tổng sản phẩm quốc nội

HALE:

Tuổi thọ khỏe mạnh

HCFP:

Quỹ hỗ trợ y tế cho người nghèo

IMR:

Tỷ suất tử vong trẻ em dưới 1 tuổi

JAHR:

Báo cáo chung tổng quan ngành y tế hàng năm

NSNN:

Ngân sách nhà nước

PAHE:

Nhóm hợp tác hành động vì công bằng sức khỏe ở Việt Nam


SDD:

Suy dinh dưỡng

SHI:

Bảo hiểm y tế xã hội dành cho người làm việc hưởng lương

U5MR:

Tỷ suất tử vong trẻ em dưới 5 tuổi

UN:

Liên hiệp quốc

UNDP:

Chương trình phát triển của liên hiệp quốc

UNFPA:

Quỹ dân số liên hiệp quốc

UNICEF:

Quỹ nhi đồng liên hiệp quốc

VHLSS:


Khảo sát mức sống hộ gia đình Việt Nam

WB:

Ngân hàng thế giới

WHO:

Tổ chức y tế thế giới

YTDP:

Y tế dự phòng


DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Tổng hợp kết quả chính từ các nghiên cứu liên quan................................18
Bảng 3.1: Tóm tắt và mã hóa các biến trong mô hình...............................................28
Bảng 3.2: Thông tin nguồn dữ liệu được trích lọc từ VHLSS 2014..........................30
Bảng 4.1: Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu cơ bản về nhân lực y tế (2010 - 2015)...34
Bảng 4.2: Hệ thống bảo hiểm y tế hiện tại của Việt Nam..........................................35
Bảng 4.3: Chênh lệch giữa các vùng miền về một số chỉ số sức khỏe chung (2014)...40
Bảng 4.4: Tổng hợp kết quả thực hiện một số chỉ tiêu cơ bản và chỉ số tài chính y tế
(2010 - 2014).............................................................................................................45
Bảng 5.1: Thống kê quy mô hộ..................................................................................48
Bảng 5.2: Thống kê tuổi của chủ hộ..........................................................................48
Bảng 5.3: Thống kê giới tính của chủ hộ...................................................................48
Bảng 5.4: Thống kê trình độ học vấn của chủ hộ.......................................................49

Bảng 5.5: Thống kê dân tộc của chủ hộ.....................................................................49
Bảng 5.6: Thống kê nơi sinh sống của hộ gia đình....................................................50
Bảng 5.7: Thống kê nghề nghiệp chính của chủ hộ...................................................50
Bảng 5.8: Thống kê số trẻ em trong hộ......................................................................50
Bảng 5.9: Thống kê số phụ nữ trong tuổi sinh sản trong hộ......................................51
Bảng 5.10: Thống kê số người già trong hộ...............................................................51
Bảng 5.11: Thống kê thu nhập của hộ trong năm......................................................51
Bảng 5.12: Thống kê chi tiêu giáo dục của hộ trong năm..........................................52


Bảng 5.13: Thống kê chi tiêu dùng của hộ trong năm...............................................52
Bảng 5.14: Thống kê chi tiêu thực phẩm của hộ trong năm......................................52
Bảng 5.15: Thống kê chi tiêu y tế của hộ trong năm.................................................53
Bảng 5.16: Thống kê tình trạng bảo hiểm y tế của hộ trong năm..............................53
Bảng 5.17: Thống kê khoản trợ cấp y tế của hộ trong năm.......................................53
Bảng 5.18: Chi tiêu y tế phân theo giới tính của chủ hộ............................................54
Bảng 5.19: Chi tiêu y tế phân theo dân tộc của chủ hộ..............................................54
Bảng 5.20: Chi tiêu y tế phân theo khu vực sống của hộ...........................................55
Bảng 5.21: Chi tiêu y tế phân theo nghề nghiệp của chủ hộ......................................55
Bảng 5.22: Chi tiêu y tế phân theo tình trạng bảo hiểm y tế......................................56
Bảng 5.23: Kết quả hồi quy Tobit..............................................................................57
Bảng 5.24: Kết quả hồi quy Tobit (có phân tích nhóm thành thị - nông thôn)..........58


DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1: Đường ngân sách, đường bàng quan và điểm cân bằng tiêu dùng.............12
Hình 2.2: Khung phân tích những yếu tố kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến chi tiêu y tế
của các hộ nghèo tại Việt Nam..................................................................................21
Hình 4.1: Tuổi thọ trung bình của người dân Việt Nam (2010 - 2015).....................37

Hình 4.2: Xu hướng giảm tử vong mẹ ở Việt Nam (1990 - 2015).............................38
Hình 4.3: Xu hướng giảm tử vong trẻ em ở Việt Nam (1990 - 2015).......................39
Hình 4.4: Diễn biến tình trạng suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi (2010 - 2015).....40
Hình 4.5: Mức chênh lệch về một số chỉ số sức khỏe giữa các vùng miền (2010 2014).........................................................................................................................41
Hình 4.6: Cơ cấu các nguồn tài chính y tế.................................................................44
Hình 4.7: Tỷ lệ hộ gia đình mắc chi phí y tế thảm họa, bị nghèo hóa do chi phí y tế..46


1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG
1.1. Lý do chọn đề tài
Phát triển nhanh và bền vững là mục tiêu quan trọng trong cải cách kinh tế xã hội của nước ta. Bên cạnh việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, công tác xoá đói giảm
nghèo, chăm lo và nâng cao chất lượng cuộc sống nhân dân cũng được Nhà nước coi
là một bộ phận quan trọng của mục tiêu phát triển. Trong những năm qua, nước ta đã
đạt được nhiều thành tựu trong cải cách kinh tế, từng bước cải thiện đời sống vật chất
và tinh thần cho nhân dân, nhờ đó tỉ lệ hộ nghèo đã giảm dần qua các năm, từ 14,2%
(năm 2010) giảm còn 4,5% (năm 2015) (theo chuẩn nghèo Việt Nam giai đoạn 20112015). Chính vì vậy, Việt Nam được thế giới đánh giá là một trong những nước đạt
thành tựu giảm tỉ lệ nghèo đói tốt nhất.
Mặc dù có được tỉ lệ giảm nghèo nhanh nhưng vẫn còn đó nỗi lo về sự thiếu
bền vững vì trong số những hộ nghèo hiện nay đa phần là những hộ gặp rất nhiều khó
khăn để giảm nghèo, đồng thời những hộ cận nghèo cũng rất dễ bị tái nghèo khi họ
gặp phải những rủi ro trong cuộc sống, nhất là khi phải đối mặt với các vấn đề về sức
khoẻ và cần đến sự chăm sóc y tế. Trong bối cảnh một quốc gia đang phát triển như
Việt Nam, khi mà thu nhập bình quân đầu người của người dân còn ở mức trung bình
thấp thì bẫy nghèo do chi phí y tế là một thách thức lớn trong việc giảm nghèo bền
vững và nâng cao chất lượng cuộc sống người dân.
Trước tình hình đó đã đặt ra cho ngành y tế một sự nghiệp chung rất quan
trọng. Chăm sóc sức khoẻ nhân dân là một trong những công việc có ý nghĩa hết sức
to lớn, mang lợi ích chung và lâu dài cho toàn xã hội. Với phương châm xây dựng

một xã hội Xã hội chủ nghĩa bền vững và phát triển toàn diện, coi trọng yếu tố quyết
định là con người thì không thể đặt các hoạt động y tế ra ngoài sự nghiệp chung của
toàn xã hội được. Do đó, sự nghiệp y tế là yêu cầu tất yếu khách quan của chế độ xã
hội ở nước ta và phải nhằm thực hiện những mục tiêu để đem lại những kết quả về
chăm sóc sức khoẻ nhân dân ở mức cao nhất. Phấn đấu để mọi người dân đều được
hưởng các dịch vụ y tế có chất lượng, đều được sống trong cộng đồng an toàn, phát


2

triển tốt cả về thể chất lẫn tinh thần, giảm tỉ lệ mắc bệnh, nâng cao thể lực, tăng tuổi
thọ và phát triển giống nòi. Để làm được điều đó, đòi hỏi ngành y tế phải có một hệ
thống chăm sóc sức khoẻ thật sự hiệu quả, dễ dàng tiếp cận, với mức chi phí hợp lý,
phù hợp với khả năng chi trả của đại đa số người dân. Trong đó, việc giảm gánh nặng
chi phí y tế cho người dân là mục tiêu cụ thể mà ngành y tế nước ta cần phải sớm đạt
được.
Trong những năm qua, đã có rất nhiều chính sách, giải pháp hỗ trợ y tế được
ban hành như: chính sách tăng đầu tư cho y tế mà trong đó chú trọng ưu tiên kinh phí
chăm sóc sức khoẻ cho người dân ở những vùng khó khăn, vùng dân tộc ít người;
tăng kinh phí để phát triển mạng lưới y tế cơ sở; miễn giảm phí dịch vụ y tế cho người
nghèo; mở rộng bảo hiểm y tế... Tuy nhiên, nỗi lo về gánh nặng chi phí cho y tế vẫn
còn là nỗi lo lớn của một bộ phận không nhỏ người dân, nhất là đối với những người
thuộc diện hộ nghèo. Trong nhiều trường hợp, dù người nghèo đã được cấp miễn phí
bảo hiểm y tế, song mức chi cho y tế ở nhóm nghèo vẫn cao so với mức sống của họ,
vì thế họ đã phải cắt giảm các khoản chi tiêu cần thiết khác dành cho lương thực, thực
phẩm, quần áo, nhu yếu phẩm, giáo dục..., thậm chí còn phải cầm cố, bán đi tài sản
hoặc vay mượn để có thể chi trả cho các khoàn chi phí y tế những khi gặp phải các
vấn đề về sức khoẻ, dẫn đến kinh tế gia đình suy kiệt, rất khó khăn trong việc thoát
nghèo.
Đứng trước thực trạng trên, thông qua khuôn khổ của một bài luận văn thạc sĩ,

tác giả mong muốn đi sâu phân tích đề tài “những yếu tố kinh tế - xã hội ảnh hưởng
đến chi tiêu y tế của các hộ nghèo tại Việt Nam” để từ đó góp phần cung cấp những
cơ sở lý luận, bằng chứng thực tiễn cho việc nhận xét, đánh giá mức độ phù hợp của
các chính sách chăm sóc sức khoẻ hiện hành, đồng thời góp phần kiến nghị giải pháp
bổ sung cho chính sách ngày càng công bằng và hiệu quả hơn.
1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu tổng quát:


3

Nghiên cứu những yếu tố kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến chi tiêu cho y tế của
các hộ nghèo tại Việt Nam nhằm phát hiện ra những khó khăn đang tồn tại và đề ra
những giải pháp - kiến nghị góp phần bổ sung cho chính sách chăm sóc sức khoẻ
nhân dân ngày càng công bằng và hiệu quả hơn.
Mục tiêu nghiên cứu cụ thể:
- Nghiên cứu về thực trạng chi tiêu cho y tế của các hộ nghèo tại Việt Nam.
- Xác định và phân tích những yếu tố kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến chi tiêu
cho y tế của các hộ nghèo tại Việt Nam.
- Dựa trên kết quả nghiên cứu, gợi ý những giải pháp - kiến nghị nhằm giảm
bớt gánh nặng chi phí y tế cho hộ nghèo, góp phần bổ sung cho chính sách chăm sóc
sức khoẻ nhân dân ngày càng công bằng và hiệu quả hơn.
Câu hỏi nghiên cứu:
Để thực hiện các mục tiêu nghiên cứu trên, đề tài tập trung đi sâu phân tích và
trả lời những câu hỏi sau:
- Những yếu tố kinh tế - xã hội nào ảnh hưởng đến chi tiêu cho y tế của những
hộ nghèo tại Việt Nam và tác động của chúng như thế nào ?
- Nhà nước cần có chính sách gì để hỗ trợ chi phí y tế cho hộ nghèo và hướng
đến việc đảm bảo công bằng trong chăm sóc sức khoẻ nhân dân ?
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là mức chi tiêu cho y tế của các hộ nghèo tại
Việt Nam, thời điểm sử dụng bộ dữ liệu khảo sát mức sống hộ gia đình Việt Nam
2014. Phạm vi nghiên cứu của đề tài là các hộ nghèo trên phạm vi cả nước, ở cả khu
vực thành thị và nông thôn.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu tư liệu, tài liệu thứ cấp để xem xét, hệ
thống hoá và tóm tắt những kết quả nghiên cứu trong nước và ngoài nước có liên


4

quan; thu thập thông tin số liệu thực tế từ các báo cáo về dân số, y tế, tình trạng nghèo
đói,... của Việt Nam và sau đó tiến hành tổng hợp, phân tích dữ liệu.
Đề tài sử dụng kết hợp 2 phương pháp là:
(1) Phương pháp thống kê để tổng hợp, xử lý, phân tích thông tin, số liệu về
dân số, y tế, chăm sóc sức khoẻ, tình trạng nghèo đói... từ bộ dữ liệu VHLSS 2014,
WHO, Bộ Y tế, Quỹ dân số Liên Hiệp Quốc tại Việt Nam (UNFPA), Nhóm hợp tác
hành động vì công bằng sức khoẻ ở Việt Nam (PAHE)... Từ đó, đưa ra những nhận
xét và phân tích mối quan hệ giữa chi tiêu cho y tế của các hộ nghèo tại Việt Nam
với các yếu tố kinh tế - xã hội để làm cơ sở cho việc so sánh và định hướng kết quả
nghiên cứu định lượng.
(2) Phương pháp phân tích định lượng bằng mô hình hồi quy tuyến tính đa
biến để xác định và đánh giá mức độ của những yếu tố ảnh hưởng đến chi tiêu cho y
tế của các hộ nghèo tại Việt Nam.
1.5. Kết cấu luận văn
Nhằm đạt được tính thống nhất, xuyên suốt trong việc trình bày và nội dung
các phần được kết nối chặt chẽ với nhau, kết cấu của luận văn này sẽ bao gồm 6
chương. Trong đó:
Chương 1: Giới thiệu chung.
Là chương mở đầu của luận văn, chương này trình bày nội dung tổng quát của

đề tài bao gồm những vấn đề: lý do chọn đề tài, mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu, đối
tượng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu của đề tài.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu liên quan
Chương này tập trung trình bày về các khái niệm, cơ sở lý thuyết, các nghiên
cứu trong nước và ngoài nước có liên quan đến đề tài để từ đó làm cơ sở xây dựng
khung phân tích.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và dữ liệu nghiên cứu


5

Chương này đề xuất phương pháp nghiên cứu, trình bày chi tiết mô hình sử
dụng để phân tích dữ liệu, cũng như mô tả đặc điểm cụ thể của nguồn dữ liệu được
sử dụng cho đề tài.
Chương 4: Tổng quan ngành y tế và thực trạng chi tiêu y tế ở Việt Nam
Chương này mô tả cái nhìn tổng quan về ngành y tế cũng như thực trạng chi
tiêu y tế ở Việt Nam trong những năm qua để hỗ trợ thêm cho việc phân tích đề tài.
Chương 5: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Chương này trình bày kết quả xử lý dữ liệu (sử dụng phần mềm thống kê
STATA) và chọn lọc các kết quả quan trọng để phân tích ý nghĩa của các chỉ số trong
mô hình. Từ đó đưa ra những bình luận, nhận xét về vấn đề nghiên cứu, về sự tác
động và vai trò của các biến lên thuộc tính nghiên cứu.
Chương 6: Kết luận và kiến nghị
Là chương tóm lược lại kết quả nghiên cứu của đề tài, từ đó đưa ra những kiến
nghị chính sách mang ý nghĩa thực tiễn. Bên cạnh đó còn đánh giá lại những mặt hạn
chế của đề tài và đề xuất mở ra những hướng nghiên cứu tiếp theo.


6


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
Trong chương 1, tác giả đã giới thiệu tổng quát về đề tài nghiên cứu. Chương
2 này, tác giả sẽ trình bày về những khái niệm và cơ sở lý thuyết để làm nền tảng cho
việc phân tích đề tài, đồng thời cũng lược khảo một số kết quả nghiên cứu ngoài nước
và trong nước có liên quan để làm cơ sở xây dựng khung phân tích.
2.1. Khái niệm về chăm sóc sức khoẻ và chi tiêu y tế hộ gia đình
2.1.1. Chăm sóc sức khoẻ
Chăm sóc sức khoẻ thường được định nghĩa là tập hợp những hàng hoá, dịch
vụ có mục đích chính là cải thiện hay phòng ngừa sự đi xuống trong sức khoẻ (Pauly,
1978, 1988).
Việc chúng ta sản xuất và cung ứng cho nhu cầu sức khoẻ của chính mình
bằng cách đầu tư vào các hoạt động chăm sóc sức khoẻ có thể được phân thành 2 loại
là: hành vi cá nhân và dịch vụ chăm sóc sức khoẻ. Trong phạm vi này, sức khoẻ của
mỗi người một phần phụ thuộc vào lối sống của cá nhân họ, nhưng phần lớn được
quyết định bởi các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ. Đây có lẽ là lý do mà chúng ta vẫn
thường dùng 2 từ “bảo hiểm sức khoẻ” và “bảo hiểm y tế” tương đương nhau, mặc
dù các hợp đồng bảo hiểm này về bản chất chỉ đảm bảo chi trả chi phí cho các dịch
vụ chăm sóc sức khoẻ chứ không phải là công cụ đảm bảo cho chính sức khoẻ của
chúng ta.
Dịch vụ chăm sóc sức khoẻ cũng là một loại hàng hoá đặc biệt. Đặc tính quan
trọng nhất của hầu hết các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ là phần lớn người tiêu dùng
biết rất ít về chúng, hiện tượng mà các nhà kinh tế học vẫn thường gọi là thông tin
bất cân xứng. Không phải ai trong chúng ta cũng có khả năng và điều kiện nghiên
cứu y học, đó là lý do mà xã hội cần các bác sĩ - những người được đào tạo một cách
nghiêm ngặt và chuẩn xác trong một thời gian rất dài. Về cơ bản, chúng ta không có
đầy đủ thông tin về các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ, chính vì vậy, việc tiêu dùng các
dịch vụ này đòi hỏi phải có niềm tin vào các nhà cung ứng.


7


Ngoài ra cũng chính vì người bệnh thiếu thông tin về các dịch vụ chăm sóc
sức khoẻ nên các nhà cung ứng có ảnh hưởng rất lớn đến nhu cầu và các quyết định
tiêu dùng những dịch vụ này. Nếu các bác sĩ bảo rằng chúng ta cần phải tái khám
thêm 1 lần nữa, hầu hết chúng ta sẽ nghe theo, và tất nhiên là phải trả phí thêm 1 lần
nữa. Chỉ có bác sĩ mới biết được điều này có thật sự cần thiết hay không. Chình vì
vậy, nhu cầu của người bệnh bị dẫn dụ bởi bác sĩ, và nếu sụ dẫn dụ này không phải
là điều tốt nhất cho bệnh nhân thì nó sẽ dẫn đến sự phân bổ nguồn lực không hiệu
quả.
2.1.2. Chi tiêu y tế hộ gia đình
(1) Hộ gia đình
Hộ gia đình là một tế bào của xã hội, là một trong những đơn vị ảnh hưởng
đến các quyết định sản xuất và đầu tư của nền kinh tế. Blow (2004) định nghĩa hộ gia
đình có thể chỉ bao gồm một thành viên hoặc gồm nhiều thành viên sống cùng một
nhà, sinh hoạt và chia sẻ các công việc nhà. Các thành viên trong hộ không nhất thiết
phải có quan hệ huyết thống. Trong hộ gia đình sẽ có một hoặc nhiều đơn vị thành
viên nhỏ, với mỗi đơn vị thành viên nhỏ có thể chỉ gồm một người lớn duy nhất, hoặc
một cặp vợ chồng có hoặc không có trẻ em phụ thuộc.
Theo điều 106 Bộ luật dân sự Việt Nam (2005) định nghĩa hộ gia đình là các
thành viên có tài sản chung, cùng đóng góp công sức để hoạt động kinh tế chung
trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp hoặc một số lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khác
do pháp luật quy định và là chủ thể khi tham gia quan hệ dân sự các lĩnh vực này.
Theo điều 107 Bộ luật dân sự Việt Nam (2005) định nghĩa chủ hộ là đại diện
của hộ gia đình trong các giao dịch dân sự vì lợi ích chung của hộ. Cha mẹ hoặc một
thành viên khác đã thành niên có thể là chủ hộ. Chủ hộ có thể uỷ quyền cho thành
viên khác đã thành niên làm đại diện của hộ trong quan hệ dân sự.
Nghiên cứu của Van Minh và cộng sự (2013) đã nhận định rằng hộ gia đình
Việt Nam là nơi chi trả hầu hết các chi phí y tế, chính vì vậy hộ gia đình có thể phải



8

đối mặt với thảm hoạ chi phí y tế và từ đó dẫn đến nghèo đói do thanh toán chi tiêu y
tế quá mức.
(2) Nghèo và hộ nghèo
Định nghĩa về nghèo:
Theo Liên Hiệp Quốc, nghèo là tình trạng không có cơ hội và lựa chọn. Nghèo
nghĩa là thiếu các năng lực cơ bản để tham gia hiệu quả vào xã hội, không có đủ thức
ăn và quần áo, không được đi học và tiếp cận các dịch vụ y tế, không có đất đai để
trồng trọt hay không có việc làm để nuôi sống bản thân và không tiếp cận được tín
dụng. Bộ phận dân số nghèo sẽ có khả năng cao không được an toàn, không có tiếng
nói và dễ bị bỏ rơi hay dễ bị tổn thương trong xã hội (United Nations, 1998).
Hiểu một cách đơn giản hơn, Ngân hàng Thế giới cho rằng nghèo là tình trạng
không có đủ nguồn lực để thoả mãn những nhu cầu tối thiểu của con người (World
Bank, 2005).
Hộ nghèo:
Theo chuẩn nghèo Việt Nam giai đoạn 2011-2015, hộ nghèo ở nông thôn là
hộ có mức thu nhập bình quân từ 400.000 đồng/người/tháng (hay 4.800.000
đồng/người/năm) trở xuống; và hộ nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân
từ 500.000 đồng/người/tháng (hay 6.000.000 đồng/người/năm) trở xuống.
(3) Chi tiêu của hộ
Theo Tổng cục thống kê Việt Nam, chi tiêu hộ gia đình là tổng số tiền và giá
trị hiện vật mà hộ và các thành viên của hộ đã chi cho tiêu dùng trong một thời gian
nhất định, bao gồm cả tự sản, tự tiêu về lương thực, thực phẩm, phi lương thực và các
khoản chi tiêu khác (biếu, đóng góp...). Các khoản chi tiêu của hộ không bao gồm chi
phí sản xuất, thuế sản xuất, gửi tiết kiệm, cho vay, trả nợ và các khoản chi tương tự.
(4) Chi tiêu y tế hộ gia đình


9


Chi tiêu y tế là mọi khoản chi cho các hoạt động y tế mà mục tiêu đầu tiên là
để nâng cao, phục hồi, hoặc duy trì sức khoẻ cho toàn bộ dân số và cho cá nhân của
một quốc gia. Những chi tiêu này bao gồm cả chi thường xuyên và chi cho hoạt động
đầu tư phát triển. Định nghĩa này được áp dụng cho bất kể chủ thể/đơn vị đứng ra trả
tiền là Nhà nước, doanh nghiệp, hộ gia đình hay các tổ chức tư nhân và đơn vị nhận
tiền/đơn vị cung ứng dịch vụ thuộc Nhà nước quản lý, hay do tư nhân quản lý. Bao
gồm các hoạt động y tế sau:
- Hoạt động nâng cao sức khoẻ, phòng tránh bệnh tật
- Hoạt động chữa bệnh, giảm tử vong
- Hoạt động chăm sóc y tế với các bệnh mãn tính, cần các chăm sóc điều dưỡng
- Các chăm sóc y tế khác
Một cách cụ thể hơn, chi tiêu y tế hộ gia đình là mọi khoản chi trực tiếp của
hộ gia đình chi khi ốm đau phải khám, chữa bệnh và sử dụng các dịch vụ, hàng hoá
y tế. Bao gồm: viện phí đã trả bất kể đơn vị cung ứng dịch vụ là công hay tư, tiền xét
nghiệm, mua thuốc men, vật tư, thiết bị... bất kể là tự mua hay có đơn của thầy thuốc,
mua tại bệnh viện, cơ sở Nhà nước hay cơ sở tư nhân. Những khoản người dân đóng
góp để mua bảo hiểm y tế không tính ở đây (vì đã được tính trong chi của quỹ bảo
hiểm y tế). (Theo Vụ kế hoạch tài chính - Bộ Y tế)
2.2. Lý thuyết về hành vi tiêu dùng
2.2.1. Học thuyết Maslow về tháp nhu cầu
Con người có 2 nhóm nhu cầu là: nhu cầu cơ bản và nhu cầu cao cấp (Maslow,
1943).
- Nhu cầu cơ bản là những nhu cầu phục vụ cho đời sống hàng ngày, để duy
trì cuộc sống. Đây là những nhu cầu tối cần thiết, nếu thiếu thì con người không thể
tồn tại.


10


- Nhu cầu cao cấp là những nhu cầu liên quan đến tinh thần của cá nhân, liên
quan đến các hoạt động của cá nhân trong gia đình, xã hội mình đang sống và làm
việc.
Maslow đã mô hình hoá nhu cầu con người thành hình tháp 5 tầng vời tầng
đáy là các nhu cầu cơ bản và tầng đỉnh lá các nhu cầu cao cấp.
- Tầng 1: là những nhu cầu vật chất tối thiểu, bắt buộc phải có, không thể thiếu
để con người tồn tại hàng ngày (thức ăn, nước uống...)
- Tầng 2: nhu cầu về an toàn (an toàn thân thể, sức khoẻ...)
- Tầng 3: nhu cầu được giao lưu với những người khác trong cộng đồng, xã
hội (muốn được ở trong một cộng đồng nào đó, muốn có gia đình yên ấm, bạn bè tin
cậy...)
- Tầng 4: nhu cầu được yêu mến, quý trọng (cần có cảm giác được tôn trọng,
tin tưởng)
- Tầng 5: nhu cầu khẳng định bản thân (muốn được thể hiện khả năng và được
công nhận)
Như vậy, các nhu cầu về y tế và chăm sóc sức khoẻ thuộc tầng thứ 2, chúng
có ý nghĩa rất quan trọng, chỉ xếp sau những nhu cầu cơ bản tối thiểu của con người.
2.2.2. Lý thuyết về cầu hàng hoá
Cầu hàng hoá là lượng hàng hoá, dịch vụ mà người tiêu dùng sẵn lòng mua tại
những mức giá khác nhau ở một thời điểm nhất định. Đường cầu hàng hoá sẽ thay
đổi khi chịu tác động của những yếu tố sau:
- Thu nhập: là yếu tố xác định khả năng mua của người tiêu dùng. Khi thu
nhập gia tăng, họ sẽ sẵn lòng chi tiêu cho một loại hàng hoá, dịch vụ với số lượng
nhiều hơn.


11

- Sở thích, thị hiếu của người tiêu dùng: đại diện cho sự yêu thích, ưu tiên cho
một loại hàng hoá, dịch vụ. Người tiêu dùng yêu thích một loại hàng hoá, dịch vụ nào

đó càng nhiều thì tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ đó càng nhiều.
- Giá cả của hàng hoá, dịch vụ liên quan: cầu của một loại hàng hoá, dịch vụ
không chỉ phụ thuộc vào giá cả của chính bản thân nó mà còn phụ thuộc vào giá cả
của hàng hoá, dịch vụ liên quan. Theo đó thì cầu của một loại hàng hoá, dịch vụ sẽ
tăng khi giá của hàng hoá, dịch vụ thay thế cho chính hàng hoá, dịch vụ đó tăng, và
ngược lại.
- Quy mô thị trường càng lớn thì cầu hàng hoá, dịch vụ càng nhiều.
- Những dự đoán giá cả trong tương lai sẽ ảnh hưởng đến cầu hàng hoá ở thời
điểm hiện tại. Cầu hàng hoá, dịch vụ sẽ tăng nếu như người tiêu dùng dự đoán trong
tương lai giá cả của hàng hoá, dịch vụ này sẽ tăng, và ngược lại.
2.2.3. Lý thuyết về hành vi lựa chọn của người tiêu dùng
Tập hợp tất cả các phương án kết hợp khác nhau của hàng hoá, dịch vụ mà
người tiêu dùng có thể mua trong giới hạn khả năng chi tiêu (hoặc thu nhập) của họ
được gọi là đường ngân sách (đường giới hạn ngân sách là đường nối giữa 2 điểm
I/PX và I/PY). Như vậy, nếu thu nhập của người tiêu dùng càng cao, giá hàng hoá,
dịch vụ không đổi (hoặc thu nhập giữ nguyên, giá hàng hoá, dịch vụ giảm) thì đường
ngân sách dịch chuyển ra ngoài, không gian lựa chọn của người tiêu dùng được mở
rộng, người tiêu dùng có thể mua nhiều hàng hoá, dịch vụ hơn và ngược lại.


12

Hình 2.1: Đường ngân sách, đường bàng quan và điểm cân bằng tiêu dùng
Đường bàng quan (đường đẳng ích: U): là tập hợp các phương án kết hợp tiêu
dùng hàng hoá, dịch vụ khác nhau có cùng mức hữu dụng. Các đường bàng quan khác
nhau (U0, U1, U2) thì không cắt nhau và có mức hữu dụng khác nhau. Đường bàng
quan có mức hữu dụng cao hơn thì được ưa thích hơn, nghĩa là người tiêu dùng có xu
hướng thích tiêu dùng nhiều hơn đối với một sản phẩm hàng hoá, dịch vụ. Theo đó,
các phương án tiêu dùng nằm trên đường bàng quan (U1) được ưa thích hơn phương
án tiêu dùng nằm trên đường bàng quan (U0) và do đó cũng sẽ ưa thích hơn các

phương án tiêu dùng nằm trên đường bàng quan (U2).
Để tối đa hoá hữu dụng, người tiêu dùng sẽ lựa chọn sự kết hợp giữa hàng hoá,
dịch vụ mà tại đó đường ngân sách tiếp xúc với đường bàng quan cao nhất. Phương
án kết hợp này gọi là điểm cân bằng tiêu dùng.
Như vậy, theo lý thuyết hành vi lựa chọn của người tiêu dùng thì tổng mức chi
tiêu cho dịch vụ y tế với chi tiêu hàng hoá, dịch vụ khác phải là phương án kết hợp
nào đó trên đường ngân sách của hộ gia đình. Điều này có nghĩa là khi thu nhập càng


13

cao thì khả năng chi tiêu cho y tế càng cao và ngược lại. Tương tự như vậy, nếu bảo
hiểm y tế thanh toán chi phí cho dịch vụ y tế thì người dân có xu hướng sử dụng dịch
vụ nhiều hơn. Mặt khác, sự kết hợp này phải là một phương án nào đó nằm trên đường
bàng quan nhất định, có tỉ lệ thay thế biên nhất định tuỳ thuộc vào cảm nhận của
người tiêu dùng và giá cả hàng hoá, dịch vụ. Trong khi đó, giá cả hàng hoá, dịch vụ
(trong đó có dịch vụ y tế) lại chịu ảnh hưởng bởi những yếu tố: vùng miền, địa bàn
cung cấp dịch vụ; và cảm nhận của người tiêu dùng về dịch vụ y tế lại càng phức tạp
hơn, phụ thuộc vào nhiều yếu tố hơn, sự thay đổi này phụ thuộc vào: độ tuổi, giới
tính, tình trạng sức khoẻ, học vấn, dân tộc... Vì vậy, mức chi tiêu cho dịch vụ y tế
cũng có sự thay dổi theo các yếu tố nêu trên.
2.3. Mô hình Grossman về tối đa hoá và cân bằng cho vần đề sức khoẻ
Quan điểm của mô hình Grossman (1972) xem sức khoẻ như là một hàng hoá,
vì thế sức khoẻ có thể được tạo ra bằng cách đầu tư vào nó. Quá trình tạo ra sức khoẻ,
cũng như các loại hàng hoá khác, có thể được biểu hiện bằng một hàm sản xuất được
gọi là hàm sản xuất sức khoẻ. Việc cân nhắc quá trình này như một hàm sản xuất gợi
ý rằng sức khoẻ là một đầu ra được tạo ra bởi các đầu vào khác nhau và quá trình này
đòi hỏi một công nghệ mà trong đó các yếu tố cần xem xét có thể tác động lên công
nghệ này. Quan điểm về hàm sản xuất sức khoẻ gặp khá nhiều chỉ trích, trong đó có
2 quan điểm phản bác là việc quá trình sản xuất này không thể kiểm soát như các quá

trình sản xuất bình thường và việc coi sức khoẻ như là một hàng hoá là khó chấp nhận
vì nó không mang nhiều tính trao đổi.
Mô hình Grossman (1972) là mô hình dạng tối đa hoá. Đối tượng được tối đa
hoá là mức thoả dụng. Mức thoả dụng này là một hàm số của tiêu dùng và thời gian
đau ốm, trong đó tiêu dùng làm tăng thoả dụng, trong khi thời gian đau ốm khiến mức
thoả dụng giảm đi. Mức sức khoẻ của mỗi cá nhân sẽ bị hao mòn qua thời gian và
được thể hiện bằng một mức khấu hao. Các mức thoả dụng từ tương lai sẽ được chiết
khấu về hiện tại với một tỷ lệ nhất định. Với những ràng buộc về mặt ngân sách và
khả năng tài chính, các cá nhân phải tối đa hoá mức thoả dụng này. Mô hình Grossman


14

cho phép chúng ta rút ra các kết luận về hàm cầu sức khoẻ và hàm cầu dịch vụ y tế
thông qua những mô hình về việc đầu tư vào sức khoẻ hay mô hình tiêu dùng. Các
yếu tố mà mô hình Grossman nhấn mạnh bao gồm mức giá của dịch vụ chăm sóc sức
khoẻ, mức thu nhập và giáo dục, lượng tài sản và vốn sức khoẻ ban đầu của các cá
nhân và tuổi tác của họ.
2.4. Các nghiên cứu thực nghiệm về chi tiêu y tế
2.4.1. Các nghiên cứu ngoài nước
Nghiên cứu của Hauck và Rice (2003) về bất bình đẳng trong chi tiêu y tế của
người dân Anh, với hệ thống dữ liệu được theo dõi trong 11 năm đã đưa ra những kết
luận rằng: những yếu tố tôn giáo, học vấn, thu nhập, tuổi, tầng lớp xã hội và tình trạng
sức khoẻ đều có tác động đến chi tiêu y tế của người dân Anh.
Bohlin và cộng sự (1999) còn chỉ rõ mối quan hệ giữa thu nhập hộ gia đình
với chi tiêu y tế mà cụ thể là thu nhập hộ gia đình có tác động đồng biến đối với chi
tiêu y tế.
Woottipong (2001) trong một nghiên cứu của mình đã chỉ ra rằng nơi sinh
sống của hộ gia đình (thành thị hoặc nông thôn) cũng là một yếu tố quan trọng có thể
tác động lên chi tiêu y tế hộ gia đình.

Lê Đình Hiếu (2015) viện dẫn trong ấn phẩm “Xu hướng chi tiêu y tế quốc gia
thường niên 1975-2013” ở Canada, khi nghiên cứu số liệu về tổng chi tiêu y tế của
Canada từ năm 1975 đến năm 2013 đã chỉ ra kết quả tổng quát rằng chi tiêu y tế bình
quân có sự khác nhau giữa các địa phương và khác nhau giữa các nhóm tuổi.
Nghiên cứu của Gray (2004) về chi phí chăm sóc sức khoẻ ở Anh cho thấy có
một mối tương quan giữa tuổi và chi phí chăm sóc sức khoẻ. Chi phí chăm sóc sức
khoẻ tăng mạnh nhất ở nhóm tuổi từ 65 đến 85. Bên cạnh đó, chi phí chăm sóc sức
khoẻ ở người già còn phụ thuộc rất nhiều vào tuổi thọ kì vọng, theo đó chi phí chăm
sóc sức khoẻ cho người già tăng mạnh trong giai đoạn 5 năm trước khi chết.


15

Nghiên cứu của Baltagi và Moscone (2010) về mối quan hệ giữa thu nhập với
chi tiêu cho y tế của 20 nước OECD trong giai đoạn 1973 - 2004 cho thấy có sự tác
động dương (đồng biến) giữa số người già và số trẻ em sống phụ thuộc lên chi tiêu y
tế. Việc gia tăng thêm 1 người sống phụ thuộc, cụ thể là 1 người già hay 1 trẻ em sẽ
làm tăng chi tiêu y tế lên tương ứng là 13% hay 18%. Ngoài ra, nghiên cứu còn cho
thấy có sự tác động dương giữa thu nhập đến chi tiêu y tế, cụ thể nếu thu nhập tăng
10% thì chi tiêu y tế tăng 8,5%. Tất cả các kết quả đều có ý nghĩa thống kê ở mức
5%.
Reinhardt (2000) cho rằng tuổi của chủ hộ cũng có sự tương quan đồng biến
cho cả chi phí chăm sóc sức khoẻ và tổng chi tiêu của hộ gia đình.
Đồng quan điểm như trên, Blanchard (2005) giải thích rằng tuổi của chủ hộ có
tác động đến chi tiêu y tế vì tuổi phản ánh khả năng nhận thức lợi ích quan trọng của
sức khoẻ nên tuổi của chủ hộ càng cao thì nhận thức về lợi ích của sức khoẻ của họ
cũng càng cao. Bên cạnh đó, càng lớn tuổi thì thu nhập của họ thường cũng sẽ càng
cao do sự nghiệp phát triển, mức lương gia tăng theo thâm niên công tác... Ngoài ra,
Blanchard còn cho rằng thu nhập có tác động đến khả năng chi trả cho y tế của người
bệnh.

Parker, Wong (1997) và Himanshu (2006) đã khẳng định trong nghiên cứu của
họ về mối quan hệ giữa trình độ giáo dục và thu nhập của chủ hộ có tác động quan
trọng đến chi tiêu y tế hộ gia đình.
Ichoku, Leibbrandt (2003) và Lindelow (2004) cho rằng trình độ học vấn của
chủ hộ gia đình có liên quan đến chi tiêu y tế là bởi vì nếu chủ hộ có trình độ học vấn
càng cao thì càng có khả năng nhận biết các kiến thức về sức khoẻ và chăm sóc y tế
để chăm lo cho các thành viên trong hộ gia đình của mình, và như vậy trình độ học
vấn và việc chi tiêu, sử dụng dịch vụ y tế có tương quan đồng biến với nhau.
Gao và Yao (2006) khi tiến hành nghiên cứu thực tiễn tại Mỹ và Trung Quốc
đã đi đến kết luận rằng giới tính cũng có quan hệ đến chi tiêu y tế. Giới tính không


×