Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Rèn kĩ năng đọc diễn cảm cho học sinh lớp 5A5 trường tiểu học Tích Sơn, thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (982.96 KB, 100 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC
=====o0o=====

PHÓ THỊ MINH PHƢỢNG

RÈN KĨ NĂNG ĐỌC DIỄN CẢM
CHO HỌC SINH LỚP 5A5 TRƢỜNG
TIỂU HỌC TÍCH SƠN, THÀNH PHỐ VĨNH YÊN,
TỈNH VĨNH PHÚC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học Tiếng Việt

HÀ NỘI, 2017


LỜI CẢM ƠN
“Vì lợi ích mười năm trồng cây
Vì lợi ích trăm năm trồng người”
Giáo viên Việt Nam luôn ghi nhớ lời Bác dạy. Để làm đƣợc điều đó thì
giáo viên luôn phải trau dồi kiến thức cho bản thân, tìm tòi, nghiên cứu, sáng
tạo. Là một giáo viên trong tƣơng lai bản thân tôi luôn mong muốn thực hiện
và hoàn thành tốt nhiệm vụ mà nhà trƣờng đã giao phó, cố gắng phấn đấu để
đƣợc lòng tin yêu của học sinh và đồng nghiệp. Đó là một quá trình rèn luyện
nghiêm túc, đặc biệt trong thời gian còn ngồi trên ghế nhà trƣờng, thời gian
dành cho việc học tập và nghiên cứu. Khi bắt tay vào nghiên cứu khóa luận
tốt nghiệp này tôi cũng gặp phải một số khó khăn, nhƣng đáp lại tôi cũng học
đƣợc rất nhiều kiến thức cơ bản. Đó cũng là cơ sở để tôi hoàn thiện một trong
những quá trình thực nghiệm giảng dạy sau này.
Hoàn thành đƣợc khóa luận về đề tài “Rèn kĩ năng đọc diễn cảm cho
học sinh lớp 5A5 trường Tiểu học Tích Sơn, thành phố Vĩnh Yên, tỉnh


Vĩnh Phúc” tôi đã nhận thấy đƣợc sự công tác nhiệt tình của thầy cô giáo và
các em học sinh. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo
trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2, các thầy cô trong khoa Giáo dục Tiểu học,
cô giáo và học sinh trƣờng Tích Sơn - Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc. Đặc biệt tôi vô
cùng cảm ơn nhà giáo - Thạc sỹ Đỗ Thị Hiên, ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn
tôi hoàn thành khóa luận này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 4 năm 2017
Sinh Viên

Phó Thị Minh Phƣợng


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa luận là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Trong khi nghiên cứu tôi thừa kế những thành quả nghiên cứu của các
nhà khoa học, nhà nghiên cứu với sự trân trọng và biết ơn.
Những kết quả nêu trong khóa luận chƣa đƣợc công bố trên bất cứ công
trình nào.
Hà Nội, tháng 4 năm 2017
Sinh Viên

Phó Thị Minh Phƣợng


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................ 2
3. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 4

4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu .................................................................... 5
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 5
6. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................... 5
7. Giả thuyết khoa học ...................................................................................... 5
8. Cấu trúc khóa luận ........................................................................................ 6
NỘI DUNG ....................................................................................................... 7
CHƢƠNG1. CỞ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA HOẠT ĐỘNG ĐỌC
DIỂN CẢM TRONG GIỜ TẬP ĐỌC Ở TRƢỜNG TIỂU HỌC..................... 7
1.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 7
1.1.1.Vị trí của dạy đọc ở Tiểu học ................................................................... 7
1.1.2. Nhiệm vụ của dạy đọc ở tiểu học ............................................................ 8
1.1.3. Quan điểm về đọc diễn cảm các văn bản nghệ thuật .............................. 9
1.1.3.1. Đọc diễn cảm........................................................................................ 9
1.1.3.2. Đọc diễn cảm các văn bản nghệ thuật ................................................ 10
1.1.3.3. Bản chất của việc đọc diễn cảm ......................................................... 11
1.1.4. Các cơ sở lý luận của đọc diễn cảm ...................................................... 13
1.1.4.1. Cơ sở giao tiếp của đọc diễn cảm ...................................................... 13
1.1.4.2. Cơ sở ngôn ngữ học của đọc diễn cảm .............................................. 15
1.1.4.3. Cơ sở sinh lí học và tâm lí học của đọc diễn cảm .............................. 21
1.1.3.4. Vai trò của đọc diễn cảm trong việc hình thành và phát triển nhân
cách cho học sinh Tiểu học ............................................................................. 23
1.1.3.5. Đọc diễn cảm là một nghệ thuật đọc văn trong nhà trƣờng Tiểu học.. 25


1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 26
1.2.1. Chƣơng trình Sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 5 và phân môn Tập đọc .... 26
1.2.2. Thực trạng dạy và học tập đọc ở lớp 5A5 trƣờng Tiểu học Tích Sơn,
thành phố Vĩnh Yên - tỉnh Vĩnh Phúc............................................................. 28
CHƢƠNG 2.BIỆN PHÁP RÈN KỸ NĂNG ĐỌC DIỄN CẢM CÁC VĂN
BẢN NGHỆ THUẬT CHO HỌC SINH LỚP 5A5 TRƢỜNG TIỂU HỌC

TÍCH SƠN, THÀNH PHỐ VĨNH YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC ....................... 34
2.1. Luyện đọc thành tiếng .............................................................................. 34
2.1.1. Luyện chính âm ..................................................................................... 34
2.1.1.1. Chữa lỗi phát âm bằng biện pháp luyện tập theo mẫu ....................... 34
2.1.1.2. Chữa lỗi phát âm bằng biện pháp cấu âm .......................................... 35
2.1.1.3. Chữa lỗi phát âm bằng âm trung gian ................................................ 36
2.1.1.4. Phƣơng pháp luyện theo mẫu kết hợp với phân tích cấu âm ............. 37
2.1.2. Luyện cách ngắt, nghỉ hơi đúng ............................................................ 38
2.1.2.1. Nghỉ hơi ở những chỗ có dấu kết thúc câu hoặc dấu giữa câu .......... 38
2.1.2.2. Hƣớng dẫn học sinh nghỉ hơi ở một số dấu câu có cách dùng đặc biệt . 40
2.1.2.3. Hƣớng dẫn học sinhnghỉ hơi ở những cụm từ, câu dài để lới nói đƣợc
mạch lạc, rõ ràng ............................................................................................. 41
2.1.3. Xác định giọng điệu tác phẩm............................................................... 44
2.1.3.1. Ngữ điệu ............................................................................................. 45
2.1.3.2. Thể hiện nét mặt và điệu bộ đúng với nhân vật trữ tình .................... 49
2.2. Thể hiện mối quan hệ giao tiếp với ngƣời nghe ...................................... 51
2.3. Rèn kĩ năng đọc diễn cảm theo đặc trƣng thể loại ................................... 53
2.3.1. Đọc diễn cảm các bài thơ ...................................................................... 53
2.3.2. Đọc tác phẩm tự sự (truyện ngắn) ......................................................... 56
2.3.3. Đọc diễn cảm tác phẩm kịch ................................................................. 58
2.4. Tạo ra kích thích để học sinh đọc diễn cảm ............................................. 60


2.5. Sử dụng đồ dùng dạy học trong dạy đọc diễn cảm cho học sinh ............. 62
2.6. Đọc diễn cảm trong các hoạt động khác .................................................. 62
2.7. Tổ chức luyện đọc diễn cảm để phát huy tính tích cực, sáng tạo của học
sinh .................................................................................................................. 64
2.8. Một số bài tập luyện kĩ năng đọc diễn cảm cho học sinh Tiểu học ......... 65
2.8.1. Bài tập luyện đọc thành tiếng ................................................................ 65
2.8.2. Bài tập luyện đọc diễn cảm ................................................................... 66

CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ................................................... 71
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO. .............................................................................. 94


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Giáo dục là chìa khóa vàng cho mọi quốc gia, mọi dân tộc tiến tới
tƣơng lai. Chính vì vậy Đảng và nhà nƣớc ta rất quan tâm đến sự nghiệp giáo
dục của nƣớc nhà. Coi giáo dục là quốc sách hàng đầu. Ngày nay, tất cả các
quốc gia trên thế giới đều quan tâm tới giáo dục trong đó có giáo dục Tiểu học.
1.2. Tiểu học đƣợc xem là cấp học nền tảng, đặt cơ sở ban đầu cho việc
hình thành, phát triển toàn diện nhân cách con ngƣời, đặt nền tảng vững chắc
cho giáo dục phổ thông và cho toàn bộ hệ thống giáo dục quốc dân.
Trong chƣơng trình ở Tiểu học môn Tiếng việt có vị trí, ý nghĩa quan
trọng nhất là phân môn Tập đọc. Tập đọc hình thành cho học sinh kĩ năng
đọc. Mỗi con ngƣời khi sinh ra từ bé cho đến lớn đã“bập bẹ”, đã“ê a” và cho
đến khi cắp sách tới trƣờng nên việc đọc đã trở thành việc cấp thiết của mỗi
ngƣời đi học. Muốn đọc để học cho tốt, các em phải đọc nhƣ thế nào cho
đúng , cho hay và tạo đƣợc hứng thú cho ngƣời nghe. Đọc tạo ra hứng thú và
động cơ học tập, có tác dụng mạnh mẽ trong giáo dục mĩ cảm, giúp cho học
sinh biết yêu cái đẹp của xã hội và cái đẹp của văn chƣơng. Nhờ đọc mà các
em có thể bày tỏ ý kiến của mình từ đó giúp các em tự học và hiểu biết các
môn học khác. Đọc là cầu nối của mọi tri thức của mọi môn học. Bởi vậy, dạy
cho học sinh biết đọc, đọc đúng và đọc diễn cảm là việc làm cần thiết và có ý
nghĩa quan trọng.
1.3. Dạy đọc cho học sinh Tiểu học là một quá trình. Lớp 1 đến lớp 2
trang bị cho các em có thể biết đọc đúng hay nói cách khác là trang bị cho các
em kĩ năng đọc trơn, đọc thầm. Vấn đề đoc diễn cảm đặt ra đối với học sinh
lớp 4, 5. Giai đoạn này hình thành cho các em khả năng biểu lộ những cảm

xúc, suy nghĩ thông qua việc đọc của mình. Mỗi tác phẩm, mỗi lời văn thông
qua cách đọc của các em, ngƣời nghe có thể cảm nhận đƣợc nội dung tình
cảm, cảm xúc chứa trong tác phẩm.

-1-


Tuy nhiên trong quá trình tìm hiểu thực tế, đặc biệt là trong quá trình
trực tiếp thực tập giảng dạy tại lớp 5A5 trƣờng Tiểu học Tích Sơn, thành phố
Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc, chúng tôi nhận thấy việc dạy đọc cho học sinh
chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu của việc hình thành kĩ năng đọc. Đến giờ Tập đọc
học sinh mới chỉ đọc đúng, đọc trơn hay đọc vẹt, còn vấn đề đọc diễn cảm
chƣa đƣợc khắc sâu, chƣa toát lên đƣợc ý nghĩa, nội dung của bài thơ, bài
văn…Thành công không phải tự nhiên mà có. Nó là kết quả của sự cố gắng,
nỗ lực trƣớc hết từ chính các em học sinh, sau đấy là phƣơng pháp, kĩ năng
đào tạo hợp lý từ phía giáo viên.
Với những lý do trên và bằng sự hiểu biết của mình , đồng thời dựa trên
sự tiếp thu học hỏi những thành tựu của các công trình nghiên cứu khác, tôi
mạnh dạn lựa chọn và thực hiện đề tài: “Rèn kĩ năng đọc diễn cảm cho học
sinh lớp 5A5 trường Tiểu học Tích Sơn, thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh
Phúc”với mong muốn góp phần nâng cao hơn nữa chất lƣợng đọc diễn cảm
cho học sinh lớp 5A5 trƣờng Tiểu học Tích Sơn.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Tập đọc là phân môn thực hành có nhiệm vụ quan trọng là hình thành
năng lực cho học sinh. Cao hơn nữa là hình thành cho học sinh kĩ năng đọc
diễn cảm tức là đọc chính xác, rõ ràng, truyền cảm, có ngữ điệu đọc phù hợp
với nội dung văn bản, sao cho ngƣời nghe cảm nhận đầy đủ giá trị nội dung,
nghệ thuật của văn bản. Vì vậy việc vận dụng phƣơng pháp, biện pháp dạy
đọc diễn cảm là vấn đề mà nhiều nhà nghiên cứu quan tâm, tìm hiểu.Trong
cuốn sách “Phương pháp dạy học Tiếng Viêt ở Tiểu học” (2006) của tác giả

Lê Phƣơng Nga NXB ĐHSP đã cho rằng:“Đọc diễn cả ở đây được hiểu là
đọc hay, là một yêu cầu đặt ra khi học những văn bản, văn chương hoặc các
yếu tố ngôn ngữ của văn chương”.

-2-


Đọc diễn cảm phản ánh cách hiểu bài văn bài thơ và việc hiểu là cơ sở
của việc đọc diễn cảm. Vì vậy, đọc diễn cảm trƣớc hết là xác định nội dung ý
nghĩa của bài đọc, sắc thái tình cảm, cảm xúc, giọng điệu nói chung của bài.
Trong cuốn “Phương pháp đọc diễn cảm” (2007) - Hà Nguyễn
KimGiang- NXB ĐHSP khẳng định: “Đọc diễn cảm, hoạt dộng đọc nói
chung là hoạt động lao động và sáng tạo. Đọc diễn cảm là một quá trình bao
gồm quá trình tiếp nhận văn bản viết và quá trình thông báo, truyền đạt
những văn bản viết thành văn bản đọc. Đó là quá trình tái tạo, chuyển đổi giá
trị nội dung, ý nghĩa nghê thuật của văn bản thành âm thanh, nhịp điệu, tốc
độ, sự ngừng nghỉ và sắc thái thẩm mĩ, sắc thái thẩm mĩ, cảm xúc thẩm mĩ và
thái độ thẩm mĩ của người đọc.”
Trên tạp chí“Văn học tuổi trẻ” số 9 (2006) NXB GD - Bộ GD và ĐT có
viết: “Muốn đọc diễn cảm một văn bản phải lựa chọn được giọng điệu, ngữ
điệu, phù hợp với tình huống miêu tả, thể hiện được tình cảm, thái độ, đặc
điểm của nhân vật hay tình cảm, thái độ của tác giả đối với nhân vật và nội
dung miêu tả”.
Việc nghiên cứu phƣơng pháp rèn luyện kĩ năng đọc diễn cảm cho học
sinh ở bậc Tiểu học không còn là vấn đề mới mẻ, nó đã đƣợc đề cập một cách
khách quan hay cụ thể hơn trên các bài báo, tạp chí, trong các công trình khoa
học và các cuốn sách nhƣ: “Rèn kĩ năng đọc diễn cảm cho học sinh Tiểu
học”- Nguyễn Trọng Hoàn, Nguyễn Thị Thu Hƣơng; “Dạy học Tập đọc ở
Tiểu học” - Lê Phƣơng Nga; “Nghệ thuật đọc diễn cảm” - Vũ Nho; “Phƣơng
pháp dạy học Tiếng Việt” - Nguyễn Trí, Lê Phƣơng Nga; “Tìm vẻ đẹp bài văn

ở Tiểu học” - Nguyễn Trí, Nguyễn Trọng Hoàn; Trên tập trí: “Dạy và học
ngay nay” (số 7 - 2008); “Dạy học Tập đọc ở lớp 4 và việc hƣớng dẫn học
sinh đọc đúng chỗ ngắt giọng”; hay “Báo văn học và tuổi trẻ” (số 9 (123)2006); Các cuốn “Hỏi đáp về dạy học Tiếng Việt” - Nguyễn Minh Thuyết;

-3-


Các chuyên đề “Rèn kĩ năng đọc diễn cảm” của các giáo viên Tiểu học... Mỗi
ý kiến, quan niệm, công trình nghiên cứu đều đề cập sâu sắc một khía cạnh
nhất định, tuy nhiên không có phƣơng pháp nào là khuôn mẫu là tuyệt đối cho
mọi đối tƣợng học sinh.
Từ trƣớc tới nay, lý luận dạy học đã từng chỉ ra rằng, nội dung quyết
định phƣơng pháp dạy học. Trên cơ sở nội dung bài học, giáo viên lựa chọn
phƣơng pháp. Điều đó hoàn toàn đúng, song thực tiễn lại cho thấy rằng, đối
tƣợng học sinh mới là cơ sở quan trọng và quyết định tới phƣơng pháp dạy
học. Đối tƣợng học sinh nhƣ thế nào sẽ phải có phƣơng pháp dạy học cho
thích ứng. Đặc biệt, trong công cuộc đổi mới phƣơng pháp dạy học hiện nay,
dạy học sát đối tƣợng trở thành yêu cầu bắt buộc mà mỗi giáo viên trong các
nhà trƣờng phải thực hiện.
Thông qua đề tài này, tôi không có tham vọng đƣa ra một phƣơng pháp
dạy học mới hay một sự cải cách nào đó về nội dung giờ dạy Tập đọc nói
chung và dạy đọc diễn cảm nói riêng, mà chỉ đƣa ra một vài ý kiến của bản
thân. Những kinh nghiệm mà tôi tìm hiểu, chắt lọc qua các tài liệu, công
trình nghiên cứu đi trƣớc, qua học hỏi kinh nghiệm của thầy cô,... tôi muốn
tìm cách hƣớng dẫn phù hợp, hiệu quả các bài trong chƣơng trình Tập đọc
lớp 5, nhằm góp phần nâng cao chất lƣợng đọc diễn cảm cho các em học
sinh tại lớp 5A5 trƣờng Tiểu học Tích Sơn nơi tôi đang thực tập giảng dạy
nói riêng cho học sinh lớp 5 nói chung và cũng phục vụ cho công tác giảng
dạy sau này.
3. Mục đích nghiên cứu

Đề tài nhằm tìm ra các biện pháp góp phần nâng cao chất lƣợng, hiệu
quả phân môn tập đọc nói chung và chất lƣợng đọc diễn cảm cho học sinh lớp
5 ở mức độ ban đầu (đọc diễn cảm một đoạn văn, khổ thơ). Học sinh đƣợc
thực hành luyện tập từng bƣớc để có thể đáp ứng nhu cầu ở các lớp cao hơn.

-4-


4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động dạy đọc trong giờ tập đọc và
biện pháp rèn luyện kĩ năng đọc diễn cảm cho học sinh tiểu học.
4.2. Phạm vi nghiên cứu: Kĩ năng đọc diễn cảm của học sinh lớp 5A5
trƣờng Tiểu học Tích Sơn, thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Sƣu tầm tài liệu, tìm hiểu cơ sở lý luận của việc dạy Tập đọc và rèn kĩ
năng đọc diễn cảm.
Tìm hiểu thực trạng dạy đọc diễn cảm cho học sinh lớp ở lớp 5A5 truòng
Tiểu học Tích Sơn, thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
Đề xuất các biện pháp rèn luyện kĩ năng đọc diễn cảm cho học sinh lớp
5A5 trƣờng Tiểu học Tích Sơn, thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc,
Tổ chức dạy thử nghiệm một số giờ tập đọc.
6.Phƣơng pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận.
Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn.
 Phƣơng pháp phân tích, điều tra, khảo sát, quan sát.
 Phƣơng pháp thống kê, phân loại.
 Phƣơng pháp tổng hợp.
 Phƣơng pháp thực nghiệm.
7. Giả thuyết khoa học
Vấn đề rèn luyện kĩ năng đọc diễn cảm cho học sinh cho học sinh lớp 5

hiện nay vẫn chƣa đƣợc chú trọng. Nhiều giáo viên chƣa nhận thức đƣợc tầm
quan trọng của việc bồi dƣỡng kĩ năng đọc diễn cảm cho học sinh. Nếu đề tài
đề xuất một số biện pháp rèn kĩ năng đọc diễn cảm phù hợp thì sẽ phát huy
hiệu quả cao nhất kĩ năng đọc diễn cảm cho học sinh.

-5-


8. Cấu trúc khóa luận
Khóa luận bao gồm ba phần: Mở đầu, nội dung, kết luận. Riêng phần nội
dung của khóa luận đƣợc tổ chức thành 3 chƣơng.
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của hoạt động đọc diễn cảm trong
giờ tập đọc ở trƣờng Tiểu học.
Chƣơng 2: Biện pháp rèn kĩ năng đọc diễn cảm các văn bản nghệ thuật
cho học sinh lớp 5A5 trƣờng Tiểu học Tích Sơn, thành phố Vĩnh Yên, tỉnh
Vĩnh Phúc.
Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm.

-6-


NỘI DUNG
CHƢƠNG1. CỞ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA HOẠT ĐỘNG
ĐỌC DIỂN CẢM TRONG GIỜ TẬP ĐỌC Ở TRƢỜNG TIỂU HỌC
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Vị trí của dạy đọc ở Tiểu học
* Đọc là gì?
Môn Tiếng Việt ở trƣờng phổ thông có nhiệm vụ hình thành năng lực
hoạt động ngôn ngữ cho học sinh. Năng lực hoạt động ngôn ngữ đƣợc thể
hiện trong bốn dạng hoạt động tƣơng ứng với chúng ta là 4 kĩ năng nghe, nói,

đọc, viết.“Đọc là một dạng hoạt động ngôn ngữ, là quá trình chuyển dạng
thức chữ sang lời nói có âm thanh và thông hiểu nó (ứng với hình thức đọc
thành tiếng) là quá trình chuyển trực tiếp từ hình thức chữ viết thành các đơn
vị nghĩa không có âm thanh ứng với đọc thầm)”.
(M.R.Lơ vốp - Cẩm nang dạy học tiếng Nga)
* Ý nghĩa của việc đọc
Những kinh nghiệm của đời sống, những thành tựu văn hóa, khoa học, tƣ
tƣởng, tình cảm, của các thế hệ trƣớc và cả những ngƣời đƣơng thời phần lớn
đã đƣợc ghi lại bằng chữ viết. Nếu không biết đọc con ngƣời không thể tiếp
thu nền văn minh của loài ngƣời.
Biết đọc con ngƣời đã nhân khả năng tiếp nhận lên nhiều lần, từ đây con
ngƣời có thể biết đánh giá cuộc sống, nhận thức các mối quan hệ tự nhiên, xã
hội, tƣ duy.
Biết đọc con ngƣời có khả năng chế ngự một phƣơng tiện văn hóa cơ bản
giúp họ giao tiếp đƣợc với thế giới bên trong của ngƣời khác. Đặc biệt khi
đọc các tác phẩm văn chƣơng, con ngƣời không chỉ thức tỉnh nhận thức mà
còn rung động tình cảm, nảy nở những ƣớc mơ tốt đẹp, khơi dậy năng lực
hành động, sức mạnh sáng tạo cũng nhƣ đƣợc bồi dƣỡng tâm hồn. Không biết

-7-


đọc con ngƣời không có điều kiện hƣởng thụ sự giáo dục mà xã hội dành cho
họ, không thể hình thành đƣợc một nhân cách toàn diện. Đặc biệt trong thời
đại bùng nổ công nghệ thông tin thì biết đọc ngày càng có vai trò quan trọng
vì nó sẽ giúp ngƣời ta sử dụng nguồn thông tin. Đọc chính là học, học nữa ,
học mãi, đọc để tự học, học cả đời. Vì những lẽ trên dạy đọc có ý nghĩa to lớn
ở tiểu học. Đọc trở thành một đòi hỏi cơ bản, đầu tiên đối với mỗi ngƣời đi
học, đọc giúp trẻ chiếm lĩnh một ngôn ngữ để dùng trong giao tiếp và học tập.
Nó là công cụ để học các môn khác. Nó tạo ra hứng thú và động cơ học tập.

Tạo điều kiện cho học sinh có khả năng tự đọc và học tập cả đời. Nó là khả
năng không thể thiếu đƣợc của con ngƣời trong thời đại văn minh.
Đọc một cách có ý thức cũng sẽ tác động tích cực tới trình độ ngôn ngữ
cũng nhƣ tƣ duy của ngƣời đọc. Việc dạy học cũng giúp học sinh tiểu học
hiểu biết hơn, bồi dƣỡng cho các em lòng yêu cái thiện, cái đẹp, dạy cho các
em biết suy nghĩ một cách có logic cũng nhƣ biết tƣ duy có hình ảnh. Nhƣ
vậy đọc có ý nghĩa to lớn còn vì nó bao gồm các nhiệm vụ giáo dƣỡng, giáo
dục và phát triển.
1.1.2. Nhiệm vụ của dạy đọc ở tiểu học
Thứ nhất, tập đọc là một phân môn thực hành. Nhiệm vụ quan trọng nhất
của tập đọc là hình thành năng lực đọc cho học sinh. Năng lực đọc đƣợc tạo
nên từ bốn kĩ năng và cũng là bốn yêu cầu về chất lƣợng của “đọc”: đọc đúng,
đọc nhanh (đọc lƣu loát, đọc trôi chảy), đọc có ý thức (thông hiểu đƣợc những
điều mà mình đang đọc hay còn gọi là đọc hiểu) và đọc diễn cảm. Bốn kĩ
năng này đƣợc hình thành từ hai hình thức đọc: đọc thành tiếng và đọc thầm.
Chúng đƣợc rèn luyện đồng thời và hỗ trợ lẫn nhau. Sự hoàn thiện một trong
bốn kĩ năng này sẽ có tác động đến các kĩ năng khác. Ví dụ, đọc đúng là tiền
đề của đọc nhanh cũng nhƣ cho phép thông hiểu văn bản. Ngƣợc lại, nếu
không hiểu đƣợc điều mình đang đọc thì không thể đọc nhanh và diễn cảm

-8-


đƣợc. Nhiều khi khó nói đƣợc rạch ròi kĩ năng nào là làm cơ sở cho kĩ năng
nào. Vì vậy, trong dạy học không thể xem nhẹ kĩ năng nào cũng nhƣ không
thể tách rời chúng.
Thứ hai giáo dục lòng ham đọc sách, hình thành phƣơng pháp và thói
quen làm việc với văn bản, làm việc với sách vở cho học sinh. Làm cho sách
đƣợc tôn kính trong nhà trƣờng. Thông qua việc dạy đọc làm cho học sinh
thấy đƣợc rằng khả năng đọc sách là có lợi cho các em trong cả đời, là một

trong những con đƣờng đặc biệt để tạo cho mình một cuộc sống trí tuệ đầy đủ
và phát triển.
Vì đọc không thể tách rời những nội dung đƣợc đọc nên bên cạnh những
nhiệm vụ kĩ năng đọc, giáo dục lòng yêu sách, tập đọc còn có nhiệm vụ sau:
+) Làm giàu kiến thức về ngôn ngữ, đời sống và kiến thức văn học cho
học sinh.
+) Phát triển ngôn ngữ và tƣ duy cho học sinh.
+) Giáo dục tƣ tƣởng, tình cảm, đạo đức, thị hiếu thẩm mĩ của học sinh.
1.1.3. Quan điểm về đọc diễn cảm các văn bản nghệ thuật
1.1.3.1. Đọc diễn cảm
Đọc diễn cảm là một kĩ năng đƣợc đặt ra trong phân môn tập đọc đƣợc
đề cập từ bậc Tiểu học - THPT (lớp 4 - 12). Ở tiểu học đọc diễn cảm đƣợc đặt
ra với học sinh lớp 4, 5 khi học sinh đã có thể hiểu đƣợc nội dung của đoạn
văn mà mình học, hiểu đƣợc hàm ý trong câu, giá trị nghệ thuật của văn bản,
văn học và có sự liên hệ với thực tế cuộc sống.
Đọc diễn cảm là một quá trình, bao gồm quá trình tiếp nhận văn bản và
quá trình truyền đạt, thông báo những văn bản viết thành văn bản đọc. Đó là
quá trình tái tạo, chuyển đổi nội dung ý nghĩa nghệ thuật của văn bản thành
âm thanh, nhịp điệu, tốc độ, sự ngừng nghỉ và sắc thái thẩm mĩ, cảm xúc thẩm
mĩ và thái độ thẩm mĩ của ngƣời đọc. Ngoài ra, đọc diễn cảm còn bao gồm cả

-9-


quá trình hoạt động ngôn ngữ và văn học, quá trình tâm lí và sƣ phạm, quá
trình thông tin và giao tiếp. Tác giả Lê Phƣơng Nga - Đặng KimNga đã nêu
trong cuốn“Phương pháp dạy học Tiếng Việt ở Tiểu học” cho rằng: “Đọc diễn
cảm ở đây được hiểu là đọc hay, là một yêu cầu đặt ra khi đọc những văn bản
văn chương hoặc các yếu tố ngôn ngữ văn chương”.Tác giả Hà Nguyễn Kim
Giang nêu trong cuốn Phương pháp đọc diễn cảm, cho rằng: “Đọc diễn cảm

là làm nổi bật đặc điểm, cảm xúc thẩm mĩ và đời sống tinh thần của tác
phẩm, tạo ra mối quan hệ xúc động riêng tư của người đọc và tác phẩm”.
Từ những đặc điểm trên ta thấy đọc diễn cảm đã đảm bảo đƣợc tính chân
thực và màu sắc cá nhân trong cảm thụ thể hiện các tác phẩm, thể hiện đƣợc
cái thần, cái hồn của bài văn. Đọc diễn cảm đã tận dụng đƣợc các hình thức
của ngƣời đọc, thống nhất đƣợc nội tâm và cử chỉ điệu bộ từ đó đi sâu vào
tâm hồn của ngƣời nghe khi cảm nhận các tác phẩm văn học.
Vì vậy, chúng ta có thể hiểu một cách ngắn gọn về đọc diễn cảm nhƣ
sau: “Đọc diễn cảm là cách sử dụng giọng đọc có kèm theo cử chỉ điệu bộ,
nét mặt để truyền đạt những ý nghĩ, tư tưởng, tình cảm của tác giả gửi gắm
trong tác phẩm và cả những ý nghĩ, thái độ, tâm trạng, cảm xúc, cảm xúc của
người đọc đến với người nghe”.
1.1.3.2. Đọc diễn cảm các văn bản nghệ thuật
Đọc là một hoạt động của con ngƣời. Đọc và đọc diễn cảm không phải
chỉ là hoạt động nhận thức nội dung, ý tƣởng từ văn bản mà còn là hoạt động
trực quan sinh động, giàu cảm xúc, có tính trực giác và khái quát nếm trải của
con ngƣời. Vì thế xuất hiện kinh nghiệm đọc diễn cảm và sự biến đổi cách
thức và chất lƣợng đọc.
Đọc diễn cảm là hành động mang tính chất tâm lí, một hoạt động tinh
thần của tác giả, bộc lộ rõ cảm nhận của từng ngƣời.
Đọc các văn bản nghệ thuật, hay các tác phẩm văn chƣơng theo quan
niệm của chúng tôi là giải quyết vấn đề thế giới quan của các cấu trúc tồn tại

-10-


trong tác phẩm. Trƣớc hết là cấu trúc ngôn ngữ, thứ đến là cấu trúc hình
tƣợng thẩm mĩ, sau nữa là cấu trúc ý nghĩa.Trong cấu trúc ngôn ngữ, ngƣời
đọc để tìm hiểu nắm bắt các loại thông tin: thông tin thực hiện đời sống và
thông tin thẩm mĩ. Thông tin đời sống gợi ra sự đa dạng trong kinh nghiệm

sống của từng độc giả. Thông tin thẩm mĩ trong cấu trúc ngôn ngữ bao gồm
những từ đắt, những lời hay, những đoạn hấp dẫn vừa trong sáng vừa mới mẻ.
Có thể nói từ cấu trúc ngôn ngữ đến cấu trúc hình tƣợng thẩm mĩ là quá trình
chuyển biến “hóa sinh” từ nội dung hiện thực đến hình thức nghệ thuật, từ
cuộc sống thực đến sự sáng tạo ra một đời sống ảo để ngƣời đọc thể nghiệm
những giá trị nhân sinh.
Vì vậy ngay từ cấu trúc cụ thể trong ngôn ngữ tƣ tƣởng và định hƣớng
sáng tạo đã có mặt, góp phần quyết định giá trị đích thực của tác phẩm nghệ
thuật. Sự lĩnh hội tác phẩm văn chƣơng thông qua hoạt động đọc bao giờ cũng
xen lẫn vào đó thiên hƣớng chủ quan không thể loại trừ “cái tôi” của ngƣơi
đọc ra ngoài quá trình tiếp nhận. Cấu trúc ý nghĩa của tác phẩm văn chƣơng là
cấu trúc mở, “là” kết cấu vẫy gọi, sự tham gia sáng tạo của mọi ngƣời. Vì
vậy, văn chƣơng là một loại hình nghệ thuật ngôn từ, là một quá trình phát
hiện và khám phá nội dung ý nghĩa xã hội, con ngƣời, thời đại.
1.1.3.3. Bản chất của việc đọc diễn cảm
Cũng nhƣ việc đọc nói chung và việc đọc diễn cảm là hình thức biến chữ
viết văn bản thành hình thức âm thanh của tiếng nói, là làm cho ngƣời nghe
hiểu đƣợc ý nghĩa của ngƣời viết. Các nhà ngôn ngữ học đã đƣa ra định nghĩa
về đọc diễn cảm: “Đọc tức là biến hình thức chữ viết của văn bản thành hình
thức âm thanh của ngôn ngữ để làm cho người nghe hiểu được những điều
mà tác giả đã nói qua chữ viết”
Việc thực hiện thấu đáo yêu câu đọc trên là không hề đơn giản. Chữ viết
là phƣơng tiện ghi âm, dù hoàn thiện đến đâu chữ viết cũng chỉ ghi âm một

-11-


cách khái quát việc thông hiểu phải phụ thuộc vào ngƣời tiếp nhận nó. Vì vậy
khi muốn làm nổi bật một tác phẩm nào đó thì có rất nhiều cách thể hiện khác
nhau, phụ thuộc vào ngƣời trình bày nó. Vì thế, đọc diễn cảm cũng mang tính

sáng tạo, nó không chỉ truyền đạt chung thành máy móc bài văn mà còn in
đậm dấu ấn cá nhân ngƣời đọc. Việc đọc nhƣ thế sẽ gây đƣợc tác động đến
tình cảm tâm hồn trên cơ sở ngô ngữ và kĩ năng biểu đạt. Lối đọc này sẽ có
mức hấp dẫn, lôi cuốn ngƣời nghe, và làm sáng tỏ thêm nội dung, ý nghĩa của
tác phẩm cũng nhƣ văn bản đƣợc học.
Đọc diễn cảm là hình thức đặc biệt của đọc văn chƣơng. Đặc biệt vì nó
vƣợt qua việc đọc những tin hiệu ngôn ngữ, từ kí hiệu ngôn ngữ, từ kí hiệu
chữ sang kí hiệu âm thanh tạo ra năng lực đọc văn bản.
Đọc diễn cảm là hình thức riêng của việc đọc văn có sự tham gia hỗ trợ
bổ sung của năng lực diễn đạt bằng cử chỉ, điệu bộ, tâm thế, dáng vẻ, giọng
điệu, ngữ điệu, âm sắc, màu sắc của cảm xúc ngôn ngữ. Cho nên đọc diễn
cảm là một nghệ thuật. Nghệ thuật đọc diễn cảm đòi hỏi phải có một quá trình
rèn luyện lâu dài và liên tục.
Vấn đề mối quan hệ qua lại giữa đọc diễn cảm, đọc biểu diễn nghệ thuật
rất phức tạp vì ngay trong nghệ thuật biểu diễn đọc cũng có nhiều trƣờng phái
khác nhau. Hiện nay trong nghệ thuật biểu diễn đọc có hai khuynhhƣớng: một
số nghệ sĩ diễn xuất thiên về biểu diễn, một số khác lại sử dụng phong cách
của ngƣời kể chuyện.
Thế nhƣng trong nghệ thuật đọc không chỉ có hai khuynh hƣớng trên.
Xuren Kotrarian viết: “Cuộc sống của con người thể hiện ở nhiều tính chất
muôn vẻ khác nhau. Cũng như tình cảm đó thể hiện dưới nhiều hình thức đa
dạng trong nghệ thuật của người diễn viên “tưởng tượng” và “rung động”
“đọc suông” và “kể lại” “nhập vai” và “biểu diễn” trong cuộc sống tất cả
những cái đó gắn chặt với nhau, ít khi gặp cái riêng biệt dưới hình thức

-12-


nguyên dạng “không biến hóa” và có như có trường hợp đơn điệu nào đó thì
sẽ dẫn đến sự buồn tẻ và chán ngắt.”

Nếu nhƣ trong nghệ thuật đọc không khẳng định một “trƣờng phái” nào,
thì việc đọc diễn cảm lại càng không phải khẳng định nó. Chỉ có sự khác nhau
là đặc điểm riêng biệt của nhà trƣờng phổ thông đòi hỏi các phƣơng pháp đọc
cần phải đƣợc xem xét từ góc độ thích hợp đối với từng trƣờng hợp cụ thể, có
nghĩa là tính đến thể loại, khuynh hƣớng văn học, thế giới quan và tƣ tƣởng
của tác giả, mà còn từ góc độ sƣ phạm của những tác phẩm đó và sự dễ hiểu
của chúng đối với từng lứa tuổi học sinh.
Từ những điều trình bày trên ta có thể khái quát về đặc trƣng bản chất
của đọc diễn cảm nhƣ sau:
+) Đọc diễn cảm là lao động sáng tạo.
+) Là biểu diễn nghệ thuật đọc.
+) Truyền đạt mọi cái hay cho người nghe.
+) Phát huy màu sắc của tác phẩm.
+) Đó là một phương pháp khoa học và là một khoa học.
1.1.4. Các cơ sở lý luận của đọc diễn cảm
1.1.4.1. Cơ sở giao tiếp của đọc diễn cảm
Theo từ điển Tiếng Việt “diễn cảm có tác dụng biểu đạt tình cảm một
cách rõ nét, từ diễn đạt ở đây có chứa một ý nghĩa là diễn xuất là thể hiện ra
bên ngoài những cảm xúc”[15,tr.310].
Trong giao tiếp hàng ngày đòi hỏi phần lớn phải vận dụng ngôn ngữ nói
và những yếu tố phi ngôn ngữ nhƣ ánh mắt, điệu bộ, cử chỉ... hay tỏ thái độ
đồng tình hoặc không đồng tình. Những xúc cảm đó chỉ nảy sinh trong tình
huống giao tiếp và mục đích giao tiếp. Nó bắt đầu từ ý đồ chủ quan của ngôn
ngữ giao tiếp.
Đọc diễn cảm cũng là hình thức giao tiếp nó nhằm tới đối tƣợng nghe
mình đọc. Nguồn xúc cảm trong đọc văn là nguồn xúc cảm thẩm mĩ phát sinh

-13-



khi từ hai chủ đề: chủ thể nhà văn gửi trong tác phẩm với thế giới tâm hồn
xúc động và thế giới mĩ cảm nghệ thuật của tác phẩm. Ngôn ngữ đọc khác với
ngôn ngữ nói ở chỗ nó chịu sự chi phối của văn bản.
Ngôn ngữ hình tƣợng phải trải qua tƣởng tƣợng để tạo ra hình ảnh, nó có
giá trị thẩm mĩ (không chỉ thuộc tính phẩm chất nhƣ lời nói giao tiếp). Sự
phản ánh thế giới trong tác phẩm văn học đi đôi với sự hƣ cấu trong sáng tạo
nghệ thuật cho nên từ đó nảy sinh ra khả năng “thông tin kép” vừa hƣớng vào
khách thể thẩm mĩ của tác phẩm văn học (ngƣời nghe cũng nhƣ ngƣời thể
hiện tác phẩm) vừa hƣớng vào tác giả (chủ thể sáng tạo) hƣớng về những đặc
điểm trong cách quan sát, cảm thụ, chiếm lĩnh và diễn tả thế giới đời sống
trong tác phẩm của tác giả. Quan niệm nghệ thuật của chủ thể nhà văn về thế
giới hiện thực làm nên: nội dung quan niệm trong tác phẩm văn học hay còn
gọi là “học văn bản” (là đọc diễn cảm phải chú trọng đến nội dung tƣ tƣởng
của nhà văn gửi gắm trong đó).
Đọc diễn cảm cho các đối tƣợng nghe về một số đối tƣợng thẩm mĩ (tác
phẩm) phải tạo dựng đƣợc tạo dựng đƣợc mối quan hệ khăng khít với tác
phẩm và với ngƣời nghe. Do đó đọc diễn cảm có hai công đoạn: cảm thụ cộng
hiểu biết tác phẩm và truyền thụ cộng hiểu biết của ngƣời nghe luôn gắn bó
với nhau.
Vì vậy để đọc diễn cảm tốt cần phải thực hiện việc đọc trong giờ học văn
và giờ dạy Tiếng Việt. Việc đọc diễn cảm trong giờ văn học giúp cho việc
cảm thụ, tiếp nhận văn học đƣợc tốt hơn, giúp hiểu sâu sắc nghệ thuật viết văn
tạo ra sức hấp dẫn và hiệu quả dạy văn. Việc đọc diễn cảm trong quá trình dạy
Tiếng Việt làm cho các em thấy rõ đƣợc sự phong phú và khả năng vận dụng
ngôn ngữ dân tộc vào trong các lĩnh vực khác nhau. Qua đó, các em thấy rõ
đƣợc mối quan hệ đồng bộ, cụ thể của tiếng mẹ đẻ, giữa ngƣời nói, ngƣời viết
và ngƣời nghe.

-14-



1.1.4.2. Cơ sở ngôn ngữ học của đọc diễn cảm
a. Cơ sở về âm thanh
* Chính âm
Chính âm là các chuẩn mực phát âm của một ngôn ngữ và có hiệu lực về
mặt xã hội. Chính âm sẽ quyết định nội dung luyện phát âm ở tiểu học. Hiện nay
trong trƣờng tiểu học vẫn chƣa có có văn bản quyết định thành tiếng (luyện đọc
đúng, luyện đọc nhanh, đọc diễn cảm) ở tiểu học gặp nhiều khó khăn và lúng
túng trong xác định nội dung đọc đúng, đọc diễn cảm cho học sinh.
Để luyện phát âm đúng cho học sinh, trƣớc hết phải giải quyết vấn đề
phƣơng ngữ. Mục tiêu của chúng ta đặt ra là luyện cho học sinh đọc đúng,
hay trong phạm vi giao tiếp rộng hơn phƣơng ngữ hẹp của mình. Trong bốn
thập kỉ gần đây, giới Việt ngữ học có nhiều quan điểm khác nhau về chuẩn
mực ngữ âm. Tiếng việt, trong đó có ý kiến lấy phƣơng ngữ Bắc Bộ (tiêu biểu
là thủ đô Hà Nội) là cơ sở để xác định chuẩn mực ngữ âm. Đây là quan điểm
đƣợc nhiều ngƣời tán thành. Đó là cách phát âm lấy phƣơng ngữ Bắc Bộ (tiêu
biểu là thủ đô Hà Nội) bổ sung thêm ba phụ âm để quặt lƣỡi tr/s/v và hai vần
ươu, ưu. Đây là cách phát âm có sự khác biệt âm vị học tối đa của chữ viết để
khắc phục những âm đã mất đi học biến dạng của tiếng địa phƣơng.
Phát âm đúng chuẩn chữ viết sẽ mang lại nhiều lợi ích: Trƣớc hết nó giúp
cho học sinh viết đúng chính tả. Sau đó còn giúp học sinh phát âm dễ dàng hơn
khi học ngoại ngữ. Song chúng ta không nên đẩy tất cả các gánh nặng của
chính tả sang ngữ âm. Vì phát âm sai nên viết sai chính tả nhƣng điều đó không
có nghĩa là để viết đúng chỉ có cách luyện âm, mà phải khắc phục điều này
bằng cách dạy ý thức chính tả cho học sinh ngay từ đầu cấp học.
Thực ra không phải lúc nào cũng bắt học sinh phát âm theo đúng chuẩn
phát âm. Điều này không cần thiết, nếu làm nhƣ vậy sẽ gây khó khăn cho việc
trau dồi cách phát âm chuẩn mực trong nhà trƣờng. Vì vậy, để luyện phát âm

-15-



đúng cho học sinh chúng ta phải đặt vấn đề chấp nhận hai chuẩn chỉnh âm.
Hiện nay, chỉ là lệch chuẩn phát âm lẫn giữa l/n hay không tròn vành rõ chữ
kiểu “cuôn cùa bia bía” (con cò be bé) của một số địa phƣơng ở miền bắc.
Những cách phát âm này làm cản trở hiệu quả giao tiếp.
Chúng ta nhận thấy cảm giác về phát âm hay không hay là đánh tính hiệu
quả giao tiếp về mặt phát âm có thể mang tính chủ quan tùy theo ngữ cảm của
ngƣời nghe. Tuy nhiên không bắt lỗi với trƣờng hợp không phân biệt ch/tr;
d/r/gi; s/x. Cũng vì vậy trong quá trình học sinh đọc diễn cảm giáo viên
không nhất thiết phải yêu cầu học sinh phải đọc đúng ba âm quặt lƣỡi và hai
vần ươu, ưu.
Nhƣ vậy luyện chính âm giúp cho học sinh có một giọng đọng trau
chuốt hơn chuẩn hơn hay hơn và có thể chấp nhận nhiều chuẩn chỉnh âm.
Học sinh thuộc phƣơng ngữ Bắc Bộ sẽ không phân biệt các cặp phụ âm đầu
tr/ch, /s/x/, r/gi/d.
*Trọng âm.
Trọng âm là độ vang và độ mạnh khi phát âm ra âm tiết. Dựa vào độ
phát âm một tiếng mạnh yếu kéo dài hay không kéo dài, đƣờng nét thanh điệu
rõ hay không rõ, ngƣời ta chia các chuỗi lới nói thành tiếng có trọng âm và
không có trọng âm. Trọng âm mạnh rơi vào các từ truyền đạt vào thông tin
mới hoặc có tầm quan trọng trong câu. Trọng âm yếu đi với những từ không
có hoặc có ít thông tin mới.
Trọng âm không có tác dụng phân biệt các tiếng các tiếng về ngữ nghĩa
mà chỉ có tác dụng cắt ngữ đoạn và góp phần xác định ý nghĩa ngữ pháp.
Trong mỗi ngữ đoạn (mỗi chỗ ngắt nghỉ) đƣợc kết thúc bằng một trọng âm,
trừ khi ngữ đoạn kết thúc bằng một ngữ thể từ.
Ví dụ: Khi đọc bài thơ
“Tiếng suối trong như tiếng hát xa”
(Cảnh khuya - Hồ Chí Minh)


-16-


Ngắt ở từ “trong” nghĩa là trọng âm rơi vào từ “suối” “sẽ hiểu nghĩa câu
thơ này là nhấn mạnh độ trong của tiếng suối. Còn nếu ngắt hơi ở từ“như” thì
trọng âm của câu sẽ rơi vào từ “trong” nhấn mạnh sự so sánh “tiếng suối”
nhƣ “tiếng hát xa”.
Sự kết thúc mỗi ngữ đoạn bằng một trọng âm là căn cứ quan trọng để
xác định chỗ ngắt nghỉ trong câu văn, câu thơ, cũng nhƣ căn cứ để xác định
những chỗ cần ngắt giọng trong bài.
b. Ngữ điệu của lời nói khi đọc diễn cảm
Trong khi nói về nghệ thuật đọc, ngƣời ta thƣờng xác định rằng đó là
nghệ thuật của ngữ điệu. Sự tồn tại các ngữ điệu đa dạng khác nhau đã cho
phép ngƣời ta phân biệt lời nói diễn cảm và lời nói không diễn cảm.“Người
nói phải biết sử dụng thành thạo những phương tiện không có tính nhưng lại
rất quan trọng về mặt tâm lí để biểu hiện ý nghĩa”. Trƣớc hết đó là “ngữ
điệu”. Thế nào là ngữ điệu?
Theo từ điển Tiếng Việt: “Ngữ điệu là sự diễn biến của cao độ, cường
độ, tốc độ âm thanh của một ngữ đoạn lời nói, biểu thị một số ý nghĩa hình
thái bổ sung”
Theo nghĩa hẹp, ngữ điệu là sự thay đổi giọng nói, giọng đọc là sự lên
cao hay hạ thấp giọng đọc, giọng nói. Theo nghĩa rộng, ngữ điệu là sự thống
nhất của một phƣơng tiện siêu đoạn có quan hệ tƣơng tác lẫn nhau sử dụng ở
bình diện nhƣ: cao độ (độ cao thấp của âm thanh), tốc độ (độ nhanh, chậm,
ngắt nghỉ), trƣờng độ (độ dài ngắn của âm thanh) và âm sắc. Những yếu tố
này không tồn tại cô lập mà không thống nhất thành một tổ hợp phản ánh
đúng thái độ, tình cảm, cảm xúc của tác giả, khi mô tả ngữ điệu. Ngữ điệu là
sự hòa đồng về âm hƣởng của bài đọc [tr. 20 theo 4 tr. 44]
Theo định nghĩa của các nhà tâm lí học thì ngữ điệu của lời nói bao gồm

các dấu hiệu âm thanh phức tạp nhƣ sự thay độ nói cơ bản, độ vang xa,âm

-17-


sắc, trƣờng độ, độ suy ngẫm, độ nghỉ ngơi, ngắt câu, ngắt giọng. Ngữ điệu
còn biểu thị mối quan hệ tình cảm, ý chí và điệu tính của cá nhân trong quá
trình đọc diễn cảm và giao tiếp ngƣời nghe. Chính mối quan hệ giao tiếp này
góp phần xác định ngữ điệu của ngƣời đọc, có thể sôi nổi hơn, thích thú hơn,
có thể gần gũi... Ngữ điệu đóng vai trò đọc diễn cảm.
Bởi vậy Ôzarôpxki đã phản đối sự tìm tòi ngữ điệu. Còn Ginkin viết:
“Nếu ai đặt câu hỏi rằng làm thế nào để tìm tòi được ngữ điệu và học ngữ
điệu đúng và hay được không thì câu trả lời là không có: Không thể học ngữ
điệu được, cũng như không thể học khóc, học cười, học sung sướng...” Ngữ
điệu của lời nói tự bản thân nó sẽ đến với chúng ta trong hoàn cảnh nhất định.
Chúng ta không nên nghĩ đến nó nhƣng sẽ có phƣơng pháp tìm kiếm ngữ điệu
khi nhiệm vụ đọc đoạn văn nào đó đặt ra cho chúng ta chứ không phải chúng
ta đặt ra cho nó.
c. Hoạt động ngôn ngữ của đọc diễn cảm
Khoa học hiện đại coi ngôn ngữ là một trong những hình thức hoạt động
của con ngƣời,“hoạt động ngôn ngữ” còn những lời nói riêng biệt nói riêng
đƣợc gọi là “những hoạt động nói năng”.
Trong khoa học nghiên cứu chủng loại phát sinh, ngôn ngữ xã hội phát
triển nhƣ một phƣơng tiện để thông báo, một phƣơng tiện dùng để tác động
đến ngƣời khác. Khi một đứa trẻ nói từ “mẹ” thì từ đó không chỉ để gọi một
ngƣời nào đó, mà còn muốn ngƣời đó làm một việc cụ gì cụ thể. Tùy theo
từng hoàn cảnh cụ thể từ “mẹ” có nghĩa là “mẹ ơi dạy con hát” hay “mẹ ơi
cho con cốc nước”...
Từ nói đến đọc, đến viết, đó là hình thức hoạt động ngôn ngữ, hoạt động
ngôn ngữ đó là một trong những hình thức hoạt động xã hội của con ngƣời và

là hình thức quan trọng để giao tiếp xã hội.
Mục đích rõ ràng của hoạt động lời nói đƣợc xác định bằng những cách
phân chia sự nhấn giọng trong câu, bởi tính đa dạng của ngữ điệu, bởi sắc thái

-18-


nhịp điệu của giọng trong câu, bởi tính đa dạng của ngữ điệu, bởi sắc thái
nhịp điệu của giọng, tức là bởi tất cả nhƣng phƣơng tiện bởi lời nói diễn cảm.
Ngoài ra trong khi trả lời và đọc thuộc lòng, học sinh thƣờng đọc máy móc
hoặc lúng túng. Thói quen này của học sinh cần đƣợc khắc phục.
Cần phải làm sao cho khi đọc bài văn, học sinh cần phải truyền đạt nội
dung đã đƣợc tiếp thụ một cách cụ thể (nhƣ tƣởng tƣợng, hình ảnh, sự đánh
giá và ý định của tác giả trong tác phẩm), làm cho khi đọc bài văn, học sinh
cần phải truyền đạt lại nội dung đã đƣợc tiếp thu một cách cụ thể, làm cho
ngƣời nghe có thể hiểu đƣợc những điều đã nói trong văn bản bằng những
hình ảnh cụ thể, nghĩa là làm cho ngƣời đọc giao tiếp với ngƣời nghe một
cách chân thực và có mục đích rõ ràng. Đây là một thủ thuật rất quan trọng,
có tính chất tích cực, một mặt nó nâng cao đƣợc tính linh hoạt và diễn cảm
của ngôn ngữ, mặt khác làm cho ngƣời nghe thêm chú ý và dễ ghi nhớ.
d. Tính hình tƣợng của ngôn ngữ
Tƣởng tƣợng là sự sáng tạo ra hình ảnh, một khái niệm, một tƣ tƣởng
mới, sau đó chúng lại đƣợc thể hiện bằng sự vật hoặc một hành động thực
tiễn. Trong đọc diễn cảm thì đó là sự sáng tạo hình tƣợng hay khái niệm đƣợc
thể hiện bằng lời nói. Không có tƣởng tƣợng thì không có sự sáng tạo nghệ
thuật nào. Cơ sở sinh lí học của tƣởng tƣợng là sự hình thành những tổ hợp
mới trên cơ sở những liên kết tạm thời đƣợc hình thành trong những kinh
nghiệm cũ. Vì vậy kinh nghiệm càng phong phú thì càng có nhiều khả năng
để tƣởng tƣợng. Tƣởng tƣợng khác với quá trình ghi nhớ bình thƣờng ở chỗ
hình ảnh thu nhận đƣợc nhờ những liên kết mới là hình ảnh chƣa có kinh

nghiệm trong quá khứ. Hình ảnh mới nảy sinh trong khi đọc điễn cảm dựa
vào những cái đã có trong kinh nghiệm của chúng ta. Thiếu đi những yếu tố
cần thiết trong trí nhớ của ngƣời nói hay ngƣời tiếp thu thì sẽ gây khó khăn
cho việc nảy sinh hình tƣợng. Đó là những khó khăn của học sinh trong khi
tiếp thu văn học cổ điển trƣớc cách mạng.

-19-


×