Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

Nâng cao chất lượng hoạt động bảo lãnh ngân hàng tại NHTMCP habubank chi nhánh hàng trống (2)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.36 MB, 95 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

Nguyễn Diệu Linh – Ngân hàng 48B

LỜI MỞ ĐẦU
Từ khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) đã mang lại nhiều
cơ hội cho các ngành kinh tế. Cùng với thời cơ là những thách thức, nhất là đối với các
doanh nghiệp, các tổ chức tín dụng, phải đối mặt với sự cạnh tranh của các doanh nghiệp,
các ngân hàng nước ngoài khi Việt Nam chính thức mở cửa thị trường.
Trong hoạt động kinh doanh, rủi ro xuất hiện dưới nhiều dạng thức khác nhau luôn
là yếu tố có khả năng xuất hiện và cản trở các hoạt động diễn ra một cách liên tục. Các
biện pháp đề ra nhằm hạn chế những rủi ro xảy ra không mong muốn luôn thôi thúc
những người làm kinh doanh, và hoạt động “ bảo lãnh ngân hàng ” đã ra đời nhằm khắc
phục những khó khăn đó. Có thể nói ngày nay, bảo lãnh ngân hàng luôn được xem như
tấm vé thông hành cho doanh nghiệp trong các hoạt động mua bán trả chậm. Việc này
không những tạo thuận lợi cho kế hoạch của bạn mà các đối tác kinh doanh cũng sẽ có cơ
sở để tin tưởng doanh nghiệp của bạn hơn. Với vai trò như vậy, bảo lãnh đã trở thành loại
dịch vụ kinh doanh có nhiều tác động tích cực trong việc thúc đẩy các giao dịch về vốn,
các giao dịch kinh doanh. Hiện nay, bảo lãnh ngân hàng là một trong những dịch vụ ngân
hàng hiện đại được sử dụng rộng rãi và tạo ra thu nhập không nhỏ cho ngân hàng,
Ngân hàng Habubank - Chi nhánh hàng Trống đang không ngừng đổi mới và phát
triển các nghiệp vụ ngân hàng, đặc biệt là nghiệp vụ bảo lãnh. Trong những năm gần đây,
hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng Habubank - Chi nhánh Hàng Trống đã đạt được những
thành công nhất định nhưng vẫn tồn tại nhiều vướng mắc. Vì vậy việc phân tích thực
trạng chất lượng hoạt động bảo lãnh, chỉ ra những thành công cũng như những tồn tại của
hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng Habubank - Chi nhánh Hàng Trống để từ đó nâng cao
chất lựợng hoạt động bảo lãnh ngân hàng là việc làm rất cần thiết.
Trong quá trình thực tập, xuất phát từ thực tiễn trên em quyết định chọn đề tài
“Nâng cao chất lượng hoạt động bảo lãnh ngân hàng tại NHTMCP Habubank - Chi
nhánh Hàng Trống” cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Mục đích của đề tài nghiên cứu này là thông qua nghiên cứu những lý luận cơ bản


về chất lượng bảo lãnh Ngân hàng, tìm hiểu và phân tích chất lượng hoạt động bảo lãnh
tại NHTMCP Habubank - Chi nhánh Hàng Trống, nêu bật được thành công cũng như các
tồn tại và các nguyên nhân của nó, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng

1


Chuyên đề tốt nghiệp

Nguyễn Diệu Linh – Ngân hàng 48B

hoạt động bảo lãnh ngân hàng tại NHTMCP Habubank - Chi nhánh Hàng Trống.
Chuyên đề được chia thành 3 chương như sau :
Chương 1: Lý luận chung về chất lượng hoạt động bảo lãnh ngân hàng.
Chương 2: Thực trạng chất lượng hoạt động bảo lãnh ngân hàng tại NHTMCP
Habubank - Chi nhánh Hàng Trống.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động bảo lãnh ngân hàng tại
NHTMCP Habubank - Chi nhánh Hàng Trống.
Mặc dù em đã hết sức cố gắng để hoàn thành chuyên đề này nhưng không thể tránh
khỏi những sai sót. Vì vậy, em mong nhận được những ý kiến đóng góp, phê bình của quý
thầy cô để chuyên đề có thể được hoàn thiện hơn nữa.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc của mình tới PGS.TS Phạm Quang Trung đã tận
tình giúp đỡ em trong suốt thời gian thực hiện chuyên đề này. Đồng thời em xin gửi lời
cảm ơn tới các cán bộ Phòng Phát triển kinh doanh NHTMCP Habubank - Chi nhánh
Hàng Trống đã cung cấp những tài liệu cần thiết phục vụ cho chuyên đề.
Em xin chân thành cảm ơn!

CHƯƠNG 1 : LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG BẢO LÃNH
NGÂN HÀNG
2



Chuyên đề tốt nghiệp

Nguyễn Diệu Linh – Ngân hàng 48B

1.1. Hoạt động bảo lãnh ngân hàng
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển bảo lãnh ngân hàng
Bảo lãnh ngân hàng xuất hiện lần đầu tiên ở khu vực Trung Đông dưới dạng bảo
lãnh thanh toán. Các quốc gia sản xuất dầu hoả ở Trung Đông phát triển rất nhanh nhờ
vào việc ký kết những hợp đồng lớn với các công ty phương Tây cho những dự án lớn
như cải tiến cơ sở hạ tầng, dự án công nông nghiệp, các chương trình công cộng, và
an ninh, quốc phòng.
Sự giao lưu, buôn bán, hợp tác làm ăn không chỉ bó hẹp trong khuôn khổ một quốc
gia nữa mà ngày càng mở rộng ra ngoài biên giới. Thương mại quốc tế phát triển kéo theo
các giao dịch kinh tế ngày càng mở rộng. Ví dụ các công ty kiến trúc của Hà Lan và Anh có
thể tham gia liên doanh các công ty khác trong một dự án xây dựng một sân bay và một số
công trình phụ trợ ở Arâp, mua thiếp bị từ nhà cung cấp ở Pháp. Chính mức độ quan trọng,
tầm cỡ và sự phức tạp của các giao dịch đòi hỏi thúc đẩy sự phát triển của dịch vụ bảo
lãnh ngân hàng.
Bảo lãnh ngân hàng là một trong những nghiệp vụ ngân hàng hiện đại được sử
dụng rộng rãi trên thế giới. Tại Hà Lan, doanh số các loại bảo lãnh do các ngân hàng Hà
Lan phát hành trong năm 1980 là 12.850 triệu NGL. Con số này tăng lên 26. 281 triệu NGL
vào năm 1990.( Theo số liệu công bố ngày 10/7/1990 của Uỷ ban kiểm soát của Ngân hàng
trung ương Hà Lan). Còn theo Uỷ ban soạn thảo Điều khoản sửa đổi Luật thương mại Hoa
Kỳ: Đến cuối 1995 số tiền bảo lãnh còn hiệu lực tại các ngân hàng Hoa Kỳ lên tới 500 tỷ
USD trong đó bảo lãnh của khách hàng Mỹ là 250 tỷ. Trị giá của từng loại bảo lãnh cũng lên
tới hàng chục triệu USD.
Ngoài ra, bảo lãnh còn được sử dụng rộng rãi trong nước do tính đa dạng của nó.
Bảo lãnh không chỉ hỗ trợ cho các hợp đồng thương mại mà còn trong cả các giao dịch

phi thương mại, tài chính, phi tài chính như: bảo lãnh thanh toán, hoàn trả tiền ứng trước,
thực hiện hợp đồng, bảo lãnh bảo hành, bảo lãnh dự thầu…
Hiện nay bảo lãnh ngân hàng phát triển rộng rãi trên nhiều lĩnh vực, nó không đơn
thuần chỉ là một loại hình dịch mà còn là một công cụ tài trợ cho doanh nghiệp. Ta có thể
chắc chắn rằng những hợp đồng kinh doanh lớn hiện nay không thể không có bảo lãnh
ngân hàng đi kèm.
1.1.2. Khái niệm bảo lãnh ngân hàng
Thuật ngữ bảo lãnh được sử dụng từ rất lâu từ thời phong kiến, sau đó bảo lãnh được

3


Chuyên đề tốt nghiệp

Nguyễn Diệu Linh – Ngân hàng 48B

phát triển sang lĩnh vực dân sự và nhiều lĩnh vực khác của đời sống kinh tế xã hội.
Xét về góc độ học thuật, bảo lãnh ngân hàng là một hình thức Tín dụng chữ ký, là một
hoạt động sinh lời mà không phải bỏ vốn của các ngân hàng.
Trong pháp luật dân sự nước ta khái niệm bảo lãnh được nêu trong điều 366 Bộ luật
Dân sự: “ Bảo lãnh là việc người thứ ba (gọi là người bảo lãnh) cam kết với bên có quyền
(gọi là người nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (gọi là người
được bảo lãnh), nếu khi đến hạn mà nguời được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực
hiện không đúng nghĩa vụ ”.
Trong pháp lệnh hợp đồng kinh tế: “ Bảo lãnh tài sản là sự bảo đảm bằng tài sản
thuộc quyền sở hữu của người nhận bảo lãnh để chịu trách nhiệm tài sản thay cho người
được bảo lãnh khi người này vi phạm hợp đồng kinh tế đã ký kết.”
Cho dù cách tiếp cận có thể khác nhau, song nhìn chung chúng đều thống nhất chung một
quan điểm: bảo lãnh ngân hàng là một loại hình tín dụng của ngân hàng.
Từ đó ta có thể hiểu bảo lãnh như sau :

“ Bảo lãnh là sự cam kết của người bảo lãnh sẽ thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ thay cho bên
xin bảo lãnh nếu người xin bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng với bên
nhận bảo lãnh”.
Như vậy, bảo lãnh cần thiết khi hai bên tham gia vào các mối quan hệ kinh tế, chính trị
hay xã hội còn chưa tín nhiệm, tin cậy nhau và bên kia cũng không có đủ khả năng về
thời gian, chi phí cũng như trình độ nghiệp vụ để đánh giá về khánh hàng của mình. Lúc
đó sự xuất hiện của bên trung gian có đủ uy tín đối với cả hai bên thực hiện bảo lãnh sẽ là
rất cần thiết để đưa họ đi đến một thoả thuận thống nhất.
*Khái niệm bảo lãnh ngân hàng: Theo điều 2 trong Quy chế về nghiệp vụ bảo lãnh của
các ngân hàng( ban hành kèm theo Quyết định số 26/2006/QĐ-NHNN ngày 26/6/2006 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà Nước)
“Bảo lãnh ngân hàng là cam kết bằng văn bản của tổ chức tín dụng ( bên bảo lãnh ) với
bên có quyền ( bên nhận bảo lãnh ) về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách
hàng ( bên được bảo lãnh ) khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng
nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. Khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ
chức tín dụng số tiền đã được trả thay.”
Trong đó:
Bên bảo lãnh là các tổ chức tín dụng bao gồm:
- Các tổ chức tín dụng thành lập và hoạt động theo luật các tổ chức tín dụng: Ngân hàng
thương mại Nhà nước, Ngân hàng thương mại cổ phần, Ngân hàng đầu tư, Ngân hàng
4


Chuyên đề tốt nghiệp

Nguyễn Diệu Linh – Ngân hàng 48B

phát triển, Ngân hàng chính sách, Ngân hàng liên doanh, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
tại Việt Nam, Ngân hàng hợp tác, các loại hình ngân hàng khác và các tổ chức tín dụng
phi ngân hàng thành lập và hoạt động theo luật các tổ chức tín dụng ( gọi chung là tổ chức

tín dụng)
- Các ngân hàng được NHNN cho phép hoạt động thanh toán quốc tế được thực hiện các
loại bảo lãnh mà bên nhận bảo lãnh là các tổ chức và cá nhân nước ngoài.
Bên được bảo lãnh là các khách hàng bao gồm:
- Các doanh nghiệp đang hoạt đông kinh doanh hợp pháp tại Việt Nam như doanh nghiệp
nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, doanh nghiệp
liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam, doanh nghiệp tư nhân, hộ
kinh doanh cá thể.
- Các tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động theo luật các tổ chức tín dụng.
- Hợp tác xã và các tổ chức khác có đủ điều kiện quy định tại Điều 94 của Bộ Luật Dân
sự.
- Các tổ chức kinh tế nước ngoài tham gia các hoạt động hợp tác liên doanh và tham gia
đấu thầu các dự án đầu tư tại Việt Nam.
Bên nhận bảo lãnh là các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có quyền thụ hưởng các
cam kết bảo lãnh của các tổ chức tín dụng.
1.1.3 Đặc điểm bảo lãnh ngân hàng
* Bảo lãnh ngân hàng là một mối quan hệ nhiều bên, phụ thuộc lẫn nhau.
Khi đồng ý bảo lãnh ngân hàng sẽ phát hành thư bảo lãnh. Thư bảo lãnh “ là cam
kết đơn phương bằng văn bản của tổ chức tín dụng về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện
nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện
không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh” ( Điều 2 khoản 2a Quyết định số
26/2006/QĐ-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 26/ 6/2006 Về việc ban
hành Quy chế bảo lãnh ngân hàng ). Thư bảo lãnh là một hợp đồng giữa hai bên thường là
giữa ngân hàng và người thụ hưởng. Hợp đồng này độc lập trong mối quan hệ với hợp đồng
cơ sở. Tuy nhiên ta cần phải hiểu rằng bảo lãnh không chỉ là mối quan hệ giữa hai bên mà
là mối quan hệ nhiều bên bao gồm cả:
- Mối quan hệ hợp đồng giữa người được bảo lãnh và người thụ hưởng .
- Mối quan hệ hợp đồng giữa người được bảo lãnh và ngân hàng.
Hợp đồng bảo lãnh sẽ không thể tồn tại nếu không có mối quan hệ trên. Ba mối quan hệ
này liên hệ lẫn nhau và có ảnh hưởng đến nhau.

5


Chuyên đề tốt nghiệp

Nguyễn Diệu Linh – Ngân hàng 48B

* Tính độc lập.
Như ta đã biết mục đích của bảo lãnh ngân hàng là hoàn trả cho người thụ hưởng
những thiệt hại từ việc không thực hiện hợp đồng của người được bảo lãnh nhưng việc
thanh toán khoản bảo lãnh chỉ căn cứ vào các điều khoản đã quy định trong hợp đồng bảo
lãnh.
Tính độc lập được thể hiện trong trách nhiệm thanh toán của ngân hàng phát hành. Trách
nhiệm này hoàn toàn độc lập với mối quan hệ giữa ngân hàng và người được bảo lãnh. Ngân
hàng không được viện các lý do như: người được bảo lãnh bị phá sản, vẫn còn nợ ngân
hàng... để từ chối thanh toán .
Bảo lãnh là giao dịch tách rời khỏi hợp đồng cơ sở hay các điều kiện mà bảo lãnh
dẫn chiếu đến và bên bảo lãnh không hề quan tâm hay bị ràng buộc bởi hợp đồng hay các
điều kiện đó, dù có tham chiếu đến chúng trong bảo lãnh hay không. Trách nhiệm của bên
bảo lãnh là phải trả số tiền như đã quy định khi bên thụ hưởng xuất trình yêu cầu thanh
toán bằng các văn bản và các chứng từ khác mà phù hợp với các quy định của bảo lãnh.
Tính độc lập cũng đem lại lợi ích cho ngân hàng. Điều này thể hiện ở chỗ: khi người
thụ hưởng có yêu cầu đòi tiền theo thư bảo lãnh, ngân hàng chỉ có trách nhiệm xem
xét, kiểm tra xem những điều khoản, điều kiện của thư bảo lãnh có được thoả mãn hay
không. Do vậy ngân hàng không chịu trách nhiệm giải quyết những tranh chấp phát sinh
trong hợp đồng kinh tế giữa bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh đã kí kết với nhau.
Tuy nhiên tính chất độc lập của bảo lãnh cũng làm tăng rủi ro cho ngân hàng khi
phải thanh toán hộ khi có sự không trung thực của bên yêu cầu bảo lãnh. Điều đó còn phụ
thuộc vào đó là loại bảo lãnh nào, nó là loại bảo lãnh vô điều kiện hay bảo lãnh có điều
kiện. Nếu là bảo lãnh vô điều kiện, việc thanh toán được thực hiện theo yêu cầu đầu tiên,

đảm bảo tính độc lập của bảo lãnh.
1.1.4. Vai trò của bảo lãnh ngân hàng
Có thể nói ngày nay, bảo lãnh ngân hàng luôn được xem như tấm vé thông hành cho
doanh nghiệp trong các hoạt động mua bán trả chậm. Việc này không những tạo thuận lợi
cho kế hoạch của bạn mà các đối tác kinh doanh cũng sẽ có cơ sở để tin tưởng doanh
nghiệp của bạn hơn. Với vai trò như vậy, bảo lãnh đã trở thành loại dịch vụ kinh doanh có
nhiều tác động tích cực trong việc thúc đẩy các giao dịch về vốn, các giao dịch kinh
doanh không chỉ ở trong lĩnh vực tín dụng mà cả trong dự thầu, thực hiện hợp đồng, bảo
đảm chất lượng sản phẩm.

6


Chuyên đề tốt nghiệp

Nguyễn Diệu Linh – Ngân hàng 48B

Như vây, hoạt động bảo lãnh không chỉ góp phần phát triển hoạt động của ngân hàng
mà còn có vai trò quan trọng trong hoạt động của doanh nghiệp nói riêng và đối với nền
kinh tế nói chung.
1.1.4.1 . Đối với ngân hàng
- Như ta đã biết hoạt động bảo lãnh là một trong những nghiệp vụ của ngân hàng. Thông
qua hoạt động này, ngân hàng thu được một khoản phí bảo lãnh.
Phí bảo lãnh = Tỷ lệ phí * Giá trị bảo lãnh * Thời gian bảo lãnh
Nguồn thu từ phí bảo lãnh trong những năm gần đây chiếm một phần không nhỏ trong
tổng nguồn thu từ phí dịch vụ ngân hàng.
Một ưu điểm mà ta thấy ở nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng là chỉ khi bên được bảo lãnh
không hoàn thành hoặc chưa hoàn thành đầy đủ nghĩa vụ của mình thì ngân hàng khi đó
mới thực hiện nghĩa vụ thay cho khách hàng, khi đó ngân hàng mới phải xuất vốn của
mình ra. Nếu khách hàng thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình thì ngân hàng không phải

sử dụng đến vốn của mình, không phải trả chi phí huy động, không mất cơ hội kinh doanh
khác.
- Bên cạnh việc đóng góp vào thu nhập cho ngân hàng, hoạt động bảo lãnh còn giúp ngân
hàng không ngừng mở rộng mối quan hệ với khách hàng. Hơn nữa, nghiệp vụ bảo lãnh
này còn tạo điều kiện cho ngân hàng hỗ trợ khách hàng trong các hoạt động thanh toán
quốc tế ( bảo lãnh L/C trả chậm, bảo lãnh giao dịch ngoại tệ…) từ đó làm tăng khả năng
đáp ứng nhu cầu của khách hàng, thúc đẩy giao dich về vốn, làm tăng các tài khoản giao
dịch trong ngân hàng.
- Nghiệp vụ bảo lãnh còn giúp ngân hàng không ngừng gia tăng uy tín và vị thế của mình
trên thị trường tiền tệ quốc tế. Với việc thực hiện bảo lãnh nước ngoài thành công, ngân
hàng đã từng bước nâng cao uy tín của mình đồng thời thu hút thêm khách hàng và đem
lại lợi nhuận cho ngân hàng của mình.
1.1.4.2. Đối với doanh nghiệp
* Đối với bên nhận bảo lãnh
- Trong hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp đều có khả năng phải đối mặt với những
rủi ro khác nhau tồn tại dưới nhiều hình thức. Do đó, bảo lãnh ngân hàng giúp các doanh
nghiệp yên tâm khi ký kết hợp đồng và thực hiện hợp đồng mà không tốn thêm nhiều thời
gian.

7


Chuyên đề tốt nghiệp

Nguyễn Diệu Linh – Ngân hàng 48B

- Nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng còn giúp các doanh nghiệp trong việc lựa chọn đối tác
thích hợp và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động kinh doanh. Khi bên được bảo lãnh không
thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh thì bên
phía ngân hàng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng của mình, giúp bên

nhận bảo lãnh được bù đắp thiệt hại một cách nhanh chóng và do đó hoạt đông kinh
doanh sẽ được diễn ra một cách bình thường.
* Đối với bên được bảo lãnh
- Bảo lãnh ngân hàng giúp doanh nghiệp tiếp cận thêm được tới những khách hàng mới.
Trong quan hệ thương mại, ngoài những bạn hàng truyền thống, các doanh nghiệp luôn
luôn mở rộng thị phần của mình tới những vùng mới, với những đối tác mới. Trong những
giao dịch này, các bên còn chưa hoàn toàn tin tưởng lẫn nhau. Để tạo an toàn và tăng
thêm độ tin cậy, một bên thường sẽ yêu cầu bên kia phải có bảo lãnh ngân hàng. Bảo lãnh
ngân hàng làm tăng uy tín cho doanh nghiệp vì được ngân hàng đứng ra bảo đảm.
- Bảo lãnh ngân hàng giúp doanh nghiệp nghiêm túc hơn trong việc hoàn thành hợp đồng.
- Nhiều trường hợp, bảo lãnh ngân hàng là giúp doanh nghiệp tiếp cận tới hợp đồng. Bảo
lãnh ngân hàng giúp doanh nghiệp nhận được tài trợ từ đối tác ( bảo lãnh tiền ứng trước),
hoặc từ các tổ chức tín dụng ( bảo lãnh vay vốn )… giúp doanh nghiệp tiết kiệm được một
khoản vốn đáng kể, và có thêm hình thức vay vốn mới để tài trợ cho nhu cầu vốn của
doanh nghiệp.
1.1.4.3. Đối với nền kinh tế
Nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng ra đời, tồn tại, và phát triển là một tất yếu khách quan. Nó
đóng vai trọng đối với nền kinh tế, thể hiện ở những khía cạnh sau:
- Bảo lãnh ngân hàng như là chất xúc tác, điều hòa và xúc tiến các mối quan hệ trọng
hoạt động kinh tế. Nhờ có sự tham gia của bảo lãnh ngân hàng, các bên yên tâm tham gia
ký kết hợp đồng và có trách nhiệm thực hiện các điều khoản đã ký kết. Do vậy ta thấy
nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng đã đem lại lợi ích cho các bên, góp phần thúc đẩy buôn bán
giữa các bên, do đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
- Bảo lãnh ngân hàng còn là công cụ đề phòng rủi ro cho doanh nghiệp. Thông qua nghiệp
vụ bảo lãnh, các doanh nghiệp có thể yên tâm thực hiện hợp đồng và từ đó thúc đẩy các
doanh nghiệp nhanh chóng thực hiện đúng hợp đồng như đã ký kết.
- Bảo lãnh ngân hàng góp phần đáp ứng nhu cầu về vốn cho sản xuất trong và ngoài nước.
Hầu hết các doanh nghiệp không có đủ uy tín đối với các tổ chức cho vay, thông qua bảo

8



Chuyên đề tốt nghiệp

Nguyễn Diệu Linh – Ngân hàng 48B

lãnh ngân hàng, các doanh nghiệp có thể tiếp cận được với các khoản vay có lãi suất thấp.
Với nguồn vốn này, các doanh nghiệp có thể đầu tư mua sắm, đổi mới trang thiết bị máy
móc phục vụ cho hoạt động sản xuất. Hiện nay, nước ta đang trong thời kì công nghiệp
hóa - hiện đại hóa, nhân tố về vốn, con ngưòi và công nghệ là điều kiện cần thiết để phục
vụ cho sự phát triển. Sản xuất phát triển sẽ giúp nền kinh tế phát triển .
- Bảo lãnh ngân hàng giúp tăng cường mối quan hệ kinh tế thương mại giữa các quốc gia.
1.1.5. Chức năng của bảo lãnh ngân hàng
1.1.5.1. Bảo lãnh ngân hàng là công cụ tài trợ.
Trong hoạt động kinh tế, nhu cầu về vốn luôn là vấn đề cần thiết đối với mọi chủ
thể. Đặc biệt là đối với những hợp đồng đòi hỏi vốn lớn, diễn ra trong thời gian dài thì
việc tìm nguồn tài trợ lại tỏ ra vô cùng cấp thiết trong khi các doanh nghiệp lại khó tiếp
cận với các khoản vay dài hạn của các tổ chức tín dụng.
Đa số các công trình xây dựng tham gia bảo lãnh ngân hàng đều có giá trị cao, và thời
gian thi công dài, thêm vào đó các công ty xây dựng có thể gặp nhiều rủi ro khi phải hoàn
thành công trình hoặc từng hạn mục mới được chủ thầu thanh toán. Do đó các công ty xây
dựng thương lượng để được nhận một khoản tiền ứng trước. Khoản tiền này chính là sự tài
trợ của chủ thầu dành cho công ty xây dựng. Ngân hàng phục vụ bên phía công ty xây dựng
phát hành thư bảo lãnh thanh toán để cho công ty nhận được khoản tiền ứng trước từ chủ đầu
tư. Theo đó, ngân hàng phát hành bảo lãnh cam kết cho người thụ hưởng trong trường hợp
công ty xây dựng không thanh toán hoặc thanh toán chưa đủ số tiền ứng trước kia. Ở đây
ngân hàng không đứng ra cho vay mà chỉ dùng uy tín của mình để tài trợ cho công ty xây
dựng được nhận khoản tiền ứng trước, đáp ứng nhu cầu về vốn trước mắt.
Do vậy bảo lãnh ngân hàng đóng vai trò là công cụ tài trợ.
1.1.5.2. Bảo lãnh ngân hàng là công cụ bảo đảm

Như ta đã biết, mục đích của bảo lãnh ngân hàng là thanh toán cho bên nhận bảo lãnh
khi bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy nghĩa vụ của mình. Mặc dù
trên thực tế bên nhận bảo lãnh không mong muốn bên được bảo lãnh vi phạm hợp đồng để
được nhận bồi hoàn từ ngân hàng. Họ chỉ coi nó như là một công cụ bảo đảm cho hợp đồng
nếu bên được bảo lãnh vi phạm hợp đồng. Hơn nữa bảo lãnh còn được dùng trong các hoạt
động như: thi công, bảo hành sản phầm, dự thầu ….Do vậy bảo lãnh ngân hàng là công cụ
bảo đảm chứ không phải là công cụ thanh toán như L/C .
1.1.5.3. Bảo lãnh là công cụ đánh giá
9


Chuyên đề tốt nghiệp

Nguyễn Diệu Linh – Ngân hàng 48B

Trước khi đồng ý bảo lãnh, ngân hàng phải kiểm tra đánh giá toàn diện bên được
bảo lãnh như: khả năng thực hiện hợp đồng, khả năng tài chính, uy tín…Đây là những
điều mà bên nhận bảo lãnh ít có khả năng thẩm định được. Do vậy thông qua bảo lãnh
ngân hàng, bên nhận bảo lãnh có những thông tinchính xác để đánh giá đúng đối tác của
mình, tăng độ tin cậy giữa hai bên.
1.1.5.4. Bảo lãnh ngân hàng là công cụ đôn đốc hoàn thành hợp đồng
Trong bảo lãnh ngân hàng, Ngân hang chỉ thanh toán cho bên nhận bảo lãnh khi
xuất hiện sự vi phạm hợp đồng của bên được bảo lãnh. Trong suốt thời gian bảo lãnh còn
hiệu lực, bên nhận bảo lãnh hoàn toàn có quyền yêu cầu ngân hàng phát hành bảo lãnh
thanh toán hợp đồng. Do đó ngân hàng luôn phải kiểm tra, giám sát, theo dõi việc thực
hiện hợp đồng của bên được bảo lãnh. Hơn nữa khi ngân hàng thanh toán cho bên nhận
bảo lãnh, thì bên được bảo lãnh phải có trách nhiệm bồi hoàn lại cho ngân hàng. Đây
được coi như là một khoản vay của bên đựợc bảo lãnh. Do vậy ngân hàng phải luôn đốc
thúc bên được bảo lãnh hoàn trả lại số tiền trên.
1.1.6. Phân loại bảo lãnh ngân hàng

1.1.6.1 . Phân loại theo mục đích bảo lãnh
* Bảo lãnh thanh toán
Bảo lãnh thanh toán: là cam kết của tổ chức tín dụng với bên nhận bảo lãnh, về
việc sẽ thực hiện nghĩa vụ thanh toán thay cho khách hàng trong trường hợp khách hàng
không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ thanh toán của mình khi đến hạn .
(Điều 5 khoản 1 Quy chế về nghiệp vụ bảo lãnh của các ngân hàng, ban hành kèm theo
Quyết định số 26/2006/QĐ-NHNN ngày 26/6/2006 của Thống đốc Ngân hàng Nhà Nước.)
Bảo lãnh thanh toán thường được sử dụng trong các hợp đồng mua bán trả chậm
nhằm cung cấp sự đảm bảo cho người thụ hưởng có thể nhận được khoản thanh toán một
cách thuận lợi, đầy đủ đúng hạn về các sản phẩm hàng hoá hay dịch vụ đã cung ứng cho
người được bảo lãnh. Đây là loại bảo lãnh phổ biến ở các nước đang phát triển và có thể sử
dụng thay thế cho phương pháp tín dụng chứng từ.
* Bảo lãnh vay vốn
Bảo lãnh vay vốn: là cam kết của tổ chức tín dụng với bên nhận bảo lãnh, về việc
sẽ trả nợ thay cho khách hàng trong trường hợp khách hàng không trả hoặc không trả đầy
đủ, đúng hạn nợ vay đối với bên nhận bảo lãnh.(Điều 5 khoản 2 Quy chế về nghiệp vụ

10


Chuyên đề tốt nghiệp

Nguyễn Diệu Linh – Ngân hàng 48B

bảo lãnh của các ngân hàng, ban hành kèm theo Quyết định số 26/2006/QĐ-NHNN ngày
26/6/2006 của Thống đốc Ngân hàng Nhà Nước.)
Vì số tiền bảo lãnh thường lớn nên rủi ro của ngân hàng trong vai trò người bảo lãnh là
rất cao. Do đó ngân hàng cần phải xem xét kĩ lưỡng tính khả thi của dự án, tài sản thế chấp và
tư cách người vay để quyết định xem bảo lãnh có bảo lãnh hay không bởi vì ngân hàng là bên
có trách nhiệm trả tiền thay khi người vay không có khả năng hoàn trả các khoản nợ đến hạn.

Số tiền và thời hạn bảo lãnh là số tiền, thời hạn ghi trong thư bảo lãnh theo đề nghị
của bên đi vay phù hợp với hợp đồng vay vốn.
Ngoài hình thức phát hành thư bảo lãnh, ngân hàng có thể bảo lãnh vay vốn bằng
cách mở L/C trả chậm, ký bảo lãnh trên các hối phiếu và giấy nhận nợ theo yêu cầu của
người được bảo lãnh nợ đầy đủ, đúng hạn.
Có 2 loại bảo lãnh vay vốn:
+ Bảo lãnh vay vốn trong nước.
+ Bảo lãnh vay vốn nước ngoài.
* Bảo lãnh dự thầu
Bảo lãnh dự thầu: là cam kết của của tổ chức tín dụng với bên mời thầu, để bảo
đảm nghĩa vụ tham gia dự thầu của khách hàng. Trường hợp, khách hàng phải nộp phạt do
vi phạm quy định đấu thầu mà không nộp hoặc không nộp đầy đủ tiền phạt cho bên mời
thầu thì tổ chức tín dụng sẽ thực hiện thay. (Điều 5 khoản 3 Quy chế về nghiệp vụ bảo
lãnh của các ngân hàng, ban hành kèm theo Quyết định số 26/2006/QĐ-NHNN ngày
26/6/2006 của Thống đốc Ngân hàng Nhà Nước.)
Sau khi công trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt hồ sơ mời thầu đối với công
trình đấu thầu, chủ đầu tư lập thư mời thầu gửi các nhà thầu liên quan. Đến thời gian quy
định, nhà thầu phải gửi hồ sơ dự thầu để tham gia đấu thầu cho chủ đầu tư kèm theo thư
bảo lãnh dự thầu của ngân hàng. Trong thư bảo lãnh, ngân hàng phải ghi rõ tên nhà thầu,
tên công trình, số tiền bảo lãnh, thời gian hiệu lực, nội dung bảo lãnh và lãnh đạo ngân
hàng ký tên đóng dấu vào thư bảo lãnh, với số tiền bảo lãnh thường là 2% - 5% giá trị hợp
đồng đấu thầu. Mục đích bảo lãnh dự thầu là nhằm bù đắp những thiệt hại về thời igan,
chi phí cho chủ thầu di những vi phạm của người dự thầu gây ra như: rút đơn thầu, trúng
thầu nhưng bỏ không ký tiếp hợp đồng cung cấp, bổ sung thêm các điều kiện khi ký hợp
đồng so với bản dự thầu… Nếu những vi phạm trên xảy ra, ngân hàng sẽ chịu trách nhiệm
trả cho chủ đầu tư tối đa là số tiền bảo lãnh xây dựng công trình là rất cần thiết, nhằm
ràng buộc nhà thầu về mặt kinh tế, phải tham gia đấu thầu thực sự. Nếu nhà thầu không

11



Chuyên đề tốt nghiệp

Nguyễn Diệu Linh – Ngân hàng 48B

tuân thủ theo quy chế đấu thầu, sẽ phải mất khoản tiền mà ngân hàng đã đứng ra bảo lãnh.
Bảo lãnh dự thầu còn có tác dụng để cho bên chủ thầu thấy đơn dự thầu là một đề nghị
nghiêm túc và bên dự thầu sẽ ký kết hợp đồng nếu trúng thầu. Việc ngân hàng cấp bảo
lãnh dự thầu hàm ý năng lực tài chính của người dự thầu là lành mạnh, ngoài ra nếu trúng
thầu ngân hàng sẽ xem xét tiếp các khoản bảo lãnh khác như bảo lãnh thực hiện hợp
đồng, bảo lãnh đặt cọc.
Thời hạn bảo lãnh dự thầu kết thúc trong các trường hợp sau :
+ Người dự thầu trúng thầu và đã ký bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
+ Người dự thầu không trúng thầu.
* Bảo lãnh thực hiện hợp đồng
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng: là cam kết của tổ chức tín dụng với bên nhận bảo
lãnh, bảo đảm việc thực hiện đúng và đầy đủ các nghĩa vụ của khách hàng theo hợp đồng
đã ký kết với bên nhận bảo lãnh. Trường hợp khách hàng vi phạm hợp đồng và phải bồi
thường cho bên nhận bảo lãnh mà không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ thì tổ
chức tín dụng sẽ thực hiện thay. ( Điều 5 khoản 4 Quy chế về nghiệp vụ bảo lãnh của các
ngân hàng, ban hành kèm theo Quyết định số 26/2006/QĐ-NHNN ngày 26/6/2006 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà Nước.)
Như vậy trong trường hợp hợp đồng do khách hàng cung cấp không đúng hạn,
không đúng chất lượng cam kết thì đều gây tổn thất cho bên thứ ba. Và bảo lãnh ngân
hàng giúp bù đắp một phần tổn thất cho bên thứ ba (đảm bảo cho họ tránh được rủi ro) đồng
thời thúc đẩy khách hàng thực hiện hợp đồng một cách nghiêm chỉnh.
Giá trị bảo lãnh thực hiện hợp đồng từ 10 - 15 % tổng giá trị hợp đồng tùy theo loại
hình và quy mô hợp đồng. Mức bảo lãnh thực hiện hợp đồng có thể lên trên 15% nhưng
phải được người có thẩm quyền quyết định đầu tư chấp thuận. Tuy nhiên số tiền bảo lãnh
có thể giảm dần theo tiến độ thực hiện hợp đồng.

Thư bảo lãnh sẽ có giá trị cho đến ngày hoàn thành hợp đồng. Thời hạn hiệu lực
được xác định cụ thể theo thoả thuận giữa hai bên. Thời hạn bảo lãnh sẽ bắt đầu từ ngày
kết thúc đấu thầu kéo dài cho đến khi hoàn thành hợp đồng như: đã giao xong hàng hoá, máy
móc thiết bị đã được vận hành, công trình đã được đưa vào sử dụng…
* Bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm
Bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm: là cam kết của của tổ chức tín dụng với
bên nhận bảo lãnh, bảo đảm việc khách hàng thực hiện đúng các thoả thuận về chất lượng

12


Chuyên đề tốt nghiệp

Nguyễn Diệu Linh – Ngân hàng 48B

của sản phẩm theo hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh. Trường hợp khách hàng vi
phạm chất lượng sản phẩm và phải bồi thường cho bên nhận bảo lãnh mà không thực hiện
hoặc thực hiện không đầy đủ thì tổ chức tín dụng sẽ thực hiện thay. (Điều 5 khoản 5 Quy
chế về nghiệp vụ bảo lãnh của các ngân hàng, ban hành kèm theo Quyết định số
26/2006/QĐ-NHNN ngày 26/6/2006 của Thống đốc Ngân hàng Nhà Nước.)
Mục đích của bảo lãnh này là nhằm bảo đảm cho nhà thầu/ nhà xuất khẩu sẽ sửa
chữa những hỏng hóc phát sinh sau khi giao hàng, bàn giao công trình hoặc bồi thường
được hàng hoá thiếu hụt, phẩm chất kém.
Hiệu lực của bảo lãnh này là trong thời gian bảo hành sản phẩm. Số tiền bảo lãnh thấp
hơn nhiều so với bảo lãnh thực hiện hợp đồng, thường từ 2% -5% giá trị hợp đồng.
Có 2 loại bảo lãnh chất lượng sản phẩm:
- Bảo lãnh bảo đảm chất lượng công trình. Bảo lãnh bảo đảm chất lượng công trình được sử
dụng nhiều trong hợp đồng xây lắp.Bảo lãnh này nhằm thuyết phục chủ đầu tư thanh
toán nốt số tiền mà họ đã giữ lại để bảo đảm nhà thầu sẽ sửa chữa những hỏng hóc có thể
xảy ra trong thời gian bảo hành công trình.

- Bảo lãnh bảo đảm chất lượng máy móc thiết bị và hàng hóa.
* Bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước:
Bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước: là cam kết của tổ chức tín dụng với bên nhận
bảo lãnh về việc bảo đảm nghĩa vụ hoàn trả tiền ứng trước của khách hàng theo hợp đồng
đã ký kết với bên nhận bảo lãnh. Trường hợp khách hàng vi phạm hợp đồng và phải hoàn
trả tiền ứng trước mà không hoàn trả hoặc hoàn trả không đầy đủ thì tổ chức tín dụng sẽ
thực hiện thay. (Điều 5 khoản 6 Quy chế về nghiệp vụ bảo lãnh của các ngân hàng, ban
hành kèm theo Quyết định số 26/2006/QĐ-NHNN ngày 26/6/2006 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà Nước.)
Trong hầu hết các hợp đồng lớn, nhà xuất khẩu/ nhà thầu thường được ứng trước
từ 5%- 20% giá trị hợp đồng để giúp họ có vốn ban đầu để sản xuất, nhanh chóng giao
hàng, thực hiện hợp đồng, đặc biệt trong giai đoạn đầu thực hiện dự án. Đổi lại nhà nhập
khẩu/ chủ đầu tư thường yêu cầu nhà thầu phải nộp một thư bảo lãnh tiền ứng trước để bảo
đảm việc hoàn trả lại số tiền này trong trường hợp nhà thầu không thực hiện đúng hợp đồng.
Mục đích của bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước nhằn đảm bảo cho nhà nhập khẩu/ nhà
thầu được nhận lại số tiền đã đặt cọc hay ứng trước trong trường hợp nhà xuất khẩu không
hoàn thành nghĩa vụ hợp đồng, nghĩa là giao hàng đúng như quy định. Mục đích bảo lãnh
hoàn trả tiền ứng trước có thể rộng hơn bảo lãnh thực hiện hợp đồng. Khi hai bên thoả thuận

13


Chuyên đề tốt nghiệp

Nguyễn Diệu Linh – Ngân hàng 48B

huỷ bỏ hợp đồng hay hợp đồng không được thực hiện do lý do khách quan thì thư bảo lãnh
tiền ứng trước sẽ bị đòi tiền. Lý do là việc trả tiền theo thư bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước
được xem như là trả lại số tiền chủ thầu đã ứng cho nhà thầu, trong khi bảo lãnh thực hiện
hợp đồng lại chỉ đảm bảo những tổn thất do vi phạm hợp đồng. Bảo lãnh hoàn trả tiền ứng

trước có hiệu lực khi người bán sử dụng khoản tiền này và hết hiệu lực khi người bán giao
hàng lần cuối cộng với một số ngày để người thụ hưởng làm thủ tục đòi tiền nếu có.
Trong trường hợp, hợp đồng quy định hàng hoá được giao làm nhiều lần, thì trong
hợp đồng bảo lãnh cần quy định điều khoản giảm dần giá trị bảo lãnh tương ứng với hàng
hoá được giao. Để chứng minh rằng hàng hoá được giao, nhà cung ứng phải xuất trình sau
mỗi đợt giao hàng các chứng từ cho ngân hàng phát hành.
Có 2 loại bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước gồm:
- Bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước thi công công trình.
- Bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước sản xuất máy móc thiết bị.
1.1.6.2. Phân loại theo hình thức phát hành
* Bảo lãnh trực tiếp.
Bảo lãnh trực tiếp là loại bảo lãnh mà trong đó bên bảo lãnh cam kết bồi thường
không huỷ ngang trực tiếp cho bên thụ hưởng bảo lãnh. Theo đó bên bảo lãnh sẽ thanh toán
trực tiếp cho bên nhận bảo lãnh nêu bên được bảo lãnh vi phạm hợp đồng. Trong bảo lãnh
trực tiếp, thông thường có 3 bên tham gia: bên bảo lãnh, bên được bảo lãnh, bên nhận bảo
lãnh. Nếu trong trường hợp bên nhận bảo lãnh và bên được bảo lãnh ở hai quốc gia khác
nhau thì sẽ có thêm một ngân hàng khác ở cùng quốc gia với bên nhận bảo lãnh tham gia làm
đại lý cho ngân hàng phát hành với nhiệm vụ thông báo thư bảo lãnh cho người thụ hưởng.

Ngân hàng phát
hành
Người được bảo
lãnh

Ngân hàng thông
báo

14



Chuyên đề tốt nghiệp

Nguyễn Diệu Linh – Ngân hàng 48B

( 3)

(2)

(5)

(4)

Người nhận bảo
lãnh

(1)

Sơ đồ 1.1: Quy trình bảo lãnh trực tiếp
(1) Hai bên A-B kí kết hợp đồng trong đó quy định A phải mở bảo lãnh cho bên B.
(2) Dự vào hợp đồng cơ sở, bên A đến ngân hàng phục vụ mình đề nghị phát hành bảo
lãnh theo những điều khoản đã thoả thuận ký với ngân hàng một hợp đồng bảo lãnh.
(3) Nếu chấp thuận bảo lãnh, ngân hàng sẽ phát hành thư bảo lãnh trực tiếp cho người thụ
hưởng hoặc thông báo qua ngân hàng thông báo.
(4) Ngân hàng thông báo khi nhận được bảo lãnh từ ngân hàng phát hành phải kiểm tra tính
chân thực của bảo lãnh sau đó thông báo cho người thụ hưởng. Ngân hàng thông báo chỉ
như là một đại lý của ngân hàng phát hành, thực hiện một nhiệm vụ được uỷ thác bởi ngân
hàng phát hành.
(5) Ngân hàng phát hành thực hiện bồi hoàn cho bên thụ hưởng khi có sự vi phạm của bên
được bảo lãnh.
* Bảo lãnh gián tiếp

Bảo lãnh gián tiếp là loại bảo lãnh mà trong đó người xin bảo lãnh yêu cầu ngân
hàng phục vụ mình ( ngân hàng chỉ thị ) đề nghị một ngân hàng khác phát hành thư bảo
lãnh (gọi là bảo lãnh chính hay là bảo lãnh gốc) và chuyển cho người thụ hưởng bảo
lãnh.
Như vậy, bảo lãnh đối ứng là cam kết của tổ chức tín dụng (bên bảo lãnh đối ứng)
với bên bảo lãnh về việc sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính cho bên bảo lãnh, trong trường
hợp bên bảo lãnh thực hiện bảo lãnh và phải trả thay cho khách hàng của bên bảo lãnh đối
ứng với bên nhận bảo lãnh ( Điều 5 khoản 7 Quy chế về nghiệp vụ bảo lãnh của các ngân
hàng, ban hành kèm theo Quyết định số 26/2006/QĐ-NHNN ngày 26/6/2006 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà Nước.)

15


Chuyên đề tốt nghiệp

Nguyễn Diệu Linh – Ngân hàng 48B

Để bảo lãnh gián tiếp có hiệu lực thì ngân hàng chỉ thị phải phát hành một thư
bảo lãnh cho ngân hàng phát hành bảo lãnh hưởng. Thư bảo lãnh giữa hai ngân hàng
này gọi là thư bảo lãnh đối ứng hay bảo lãnh giáp lưng. Nội dung và các điều khoản của
thư bảo lãnh đối ứng phải giống với nội dung và điều khoản của thư bảo lãnh gốc

Ngân hàng
phát hành

Ngân hàng
thông báo

(4 )

(7)
(3)
(6)

(5)

Ngân hàng
phát hành

(8)

(2)
Người nhận bảo
lãnh

Người được
bảo lãnh

(1)
Sơ đồ 1.2: Quy trình bảo lãnh gián tiếp
(1) A và B thoả thuận ký một hợp đồng và B yêu cầu A mở một bảo lãnh.
(2) Nếu B không tin tưởng vào tiềm lực tài chính của ngân hàng của A hoặc muốn ngân
hàng phát hành bảo lãnh phải là một ngân hàng trong nước mình thì sẽ chỉ định ngân hàng
phát hành bảo lãnh. Nếu A không có quan hệ với ngân hàng phát hành bảo lãnh do B chỉ
định thì chỉ thị cho ngân hàng của mình (ngân hàng trung gian) yêu cầu ngân hàng phát
hành bảo lãnh mở bảo lãnh.
(3) Ngân hàng trung gian nhận được chỉ thị phát hành sẽ yêu cầu ngân hàng phát hành bảo
lãnh theo mẫu hoặc những điều khoản và điều kiện để thoả thuận đồng thời mở bảo lãnh
đối ứng cho ngân hàng phát hành bảo lãnh.
(4) Ngân hàng phát hành sẽ phát hành bảo lãnh và gửi bảo lãnh cho ngân hàng thông báo


16


Chuyên đề tốt nghiệp

Nguyễn Diệu Linh – Ngân hàng 48B

hoặc cũng có thể phát hành bảo lãnh trực tiếp cho người thụ hưởng, căn cứ vào bảo lãnh đối
ứng
(5) Ngân hàng thông báo sau khi nhận được bảo lãnh từ ngân hàng phát hành, thì kiểm tra
tính chân thực của bảo lãnh và thông báo cho người thụ hưởng.
(6) Ngân hàng phát hành thanh toán cho người thụ hưởng nếu họ xuất trình những chứng từ
phù hợp với yêu cầu và trong thời hạn hiệu lực của bảo lãnh.
(7) Ngân hàng trung gian bồi hoàn cho ngân hàng phát hành.
(8) Bên được bảo lãnh đền bù cho ngân hàng trung gian.
Người thụ hưởng hoàn toàn không có quyền yêu cầu ngân hàng trung gian thanh
toán bảo lãnh bởi vì giữa ngân hàng trung gian và người thụ hưởng hoàn toàn không có
quan hệ gì. Như vậy thì ngân hàng phát hành bảo lãnh hoàn toàn không có quyền yêu cầu
người được bảo lãnh bồi hoàn. Chỉ có ngân hàng trung gian mới có nghĩa vụ bồi hoàn cho
ngân hàng phát hành theo bảo lãnh đối ứng.
Với bảo lãnh gián tiếp người được bảo lãnh thường phải chịu chi phí bảo lãnh cao
hơn so với bảo lãnh trực tiếp.
* Đồng bảo lãnh.
Đồng bảo lãnh là việc nhiều tổ chức tín dụng cùng bảo lãnh cho một nghĩa vụ của
khách hàng thông qua một tổ chức tín dụng đầu mối ( Điều 12 khoản 1 Quy chế về
nghiệp vụ bảo lãnh của các ngân hàng, ban hành kèm theo Quyết định số 26/2006/QĐNHNN ngày 26/6/2006 của Thống đốc Ngân hàng Nhà Nước.)
Các tổ chức tín dụng tham gia đồng bảo lãnh cùng chịu trách nhiệm liên đới trong
việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc các bên tham
gia bảo lãnh theo các phần độc lập. Trường hợp, tổ chức tín dụng đầu mối phải thực hiện

nghĩa vụ bảo lãnh thay cho khách hàng thì các tổ chức tín dụng tham gia đồng bảo lãnh có
trách nhiệm hoàn lại cho tổ chức tín dụng đầu mối số tiền tương ứng theo tỷ lệ tham gia
đồng bảo lãnh mà các bên đã thoả thuận.
( Điều 12 khoản 3 Quy chế về nghiệp vụ bảo lãnh của các ngân hàng, ban hành kèm theo
Quyết định số 26/2006/QĐ-NHNN ngày 26/6/2006 của Thống đốc Ngân hàng Nhà Nước)

NH1
17


Chuyên đề tốt nghiệp

Nguyễn Diệu Linh – Ngân hàng 48B

(3)
Ngân hàng
phát hành

NH2

Ngân hàng
xác nhận

NH3

(6)

(2)

(5)


Người được
bảo lãnh

(1)

(4)

Người nhận bảo
lãnh

Sơ đồ 1.3: Quy trình đồng bảo lãnh
(1) Quan hệ hợp đồng giữa bên được bảo lãnh và bên được thụ hưởng.
(2) Người được bảo lãnh chỉ thị cho ngân hàng bảo lãnh chính phát hành bảo lãnh
(3) Các ngân hàng thành viên phát hành bảo lãnh đối ứng cho ngân hàng bảo lãnh chính.
(4) Căn cứ vào các bảo lãnh đối ứng của các ngân hàng thành viên, ngân hàng phát hành
bảo lãnh chính mở bảo lãnh. Người thụ hưởng sẽ được thông báo thông qua ngân hàng
thông báo nếu có.
(5) Ngân hàng phát hành bảo lãnh chính bồi hoàn cho người thụ hưởng khi người được bảo
lãnh vi phạm hợp đồng.
(6) Người được bảo lãnh bồi hoàn lại cho ngân hàng bảo lãnh chính.
* Xác nhận bảo lãnh
Xác nhận bảo lãnh là cam kết bảo lãnh của tổ chức tín dụng (bên xác nhận bảo
lãnh) đối với bên nhận bảo lãnh, về việc bảo đảm khả năng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh
của bên bảo lãnh đối với khách hàng. ( Điều 5 khoản 8 Quy chế về nghiệp vụ bảo lãnh
của các ngân hàng, ban hành kèm theo Quyết định số 26/2006/QĐ-NHNN ngày 26/6/2006
của Thống đốc Ngân hàng Nhà Nước)
Nếu người thụ hưởng có thể muốn một ngân hàng trong nước của mình xác nhận bảo
lãnh do một ngân hàng nước ngoài phát hành và như vậy người thụ hưởng có thể xuất trình
những chứng từ theo yêu cầu của bảo lãnh đến ngân hàng xác nhận và được đề nghị thanh

toán.
18


Chuyên đề tốt nghiệp

Nguyễn Diệu Linh – Ngân hàng 48B

Ngân hàng phát hành
bảo lãnh chính

(2)

Người được bảo lãnh

Ngân hàng xác nhận

(4)

(3)

(5)

(1)

Người nhận bảo lãnh

Sơ đồ 1.4: Quy trình xác nhận bảo lãnh
(1) Hai bên ký kết hợp đồng gốc, là cơ sở phát sinh yêu cầu bảo lãnh.
(2) Người xin bảo lãnh làm đơn yêu cầu ngân hàng pháth ành thư bảol ãnh cho đối tác

trong hợp đồng gốc thụ hưởng.
(3) Ngân hàng bảo lãnh phát hành thư bảo lãnh cho người thụ hưởng. Khi hợp đồng bị vi
phạm, ngân hàng phát hành bảo lãnh bồi thường cho người thụ hưởng.
(4) Ngân hàng phát hành bảo lãnh đề nghị ngân hàng xác nhận phát hành thư bảo
lãnh cho người thụ hưởng.
(5) Ngân hàng xác nhận phát hành thư xác nhận bảo lãnh cho người thụ hưởng. Khi ngân
hàng phát hành bảo lãnh vi phạm hợp đồng, ngân hàng xác nhận sẽ bồi thường cho người
thụ hưởng.
1.1.6.3. Phân loại theo điều kiện bảo lãnh
* Bảo lãnh có điều kiện
Bảo lãnh có điều kiện là loại bảo lãnh mà việc thanh toán chỉ có thể được tiến
hành khi người thụ hưởng xuất trình kèm theo thư bảo lãnh một số chứng từ, kèm theo
phán quyết của toà án hay giấy chứng nhận được quy định trước. Các yêu cầu văn bản ở
mỗi bảo lãnh cũng khác nhau có thể là thư tín dụng dự phòng, xác nhận của một chuyên
gia, tổ chức trọng tài về việc vi phạm của người được bảo lãnh.
Loại bảo lãnh này bảo vệ người được bảo lãnh tốt hơn, giúp họ tránh được việc giả dối,
lạm dụng chứng từ hàng hoá hoặc việc khiếu nại không trung thực của bên nhận bảo lãnh.
Nhưng lại có nhược điểm đối với bên nhận bảo lãnh đó là sự chậm trễ trong việc trả tiền bồi
19


Chuyên đề tốt nghiệp

Nguyễn Diệu Linh – Ngân hàng 48B

thường cho bên nhận bảo lãnh khi có yêu cầu của người này, không đảm bảo lợi ích cho bên
nhận bảo lãnh.
* Bảo lãnh vô điều kiện
Bảo lãnh vô điều kiện là loại bảo lãnh mà việc thanh toán sẽ được thực hiện ngay khi
ngân hàng nhận được yêu cầu đầu tiên bằng văn bản của bên nhận bảo lãnh thông báo rằng

bên được bảo lãnh đã vi phạm hợp đồng mà không đòi hỏi phải có chứng từ kèm theo.
Cần lưu ý là văn bản đòi tiền do người thụ hưởng đơn phương lập không cần có sự xác
nhận của người được bảo lãnh hoặc của bên thứ ba nào khác.
Bảo lãnh này có ưu điểm đối với bên nhận bảo lãnh đó là đảm bảo tuyệt đối quyền
lợi. Ngân hàng phát hành không được viện dẫn bất ký lý do nào liên quan đến hợp đồng
gốc để trì hoãn việc thanh toán. Nhưng rất bất lợi cho ngân hàng và bên được bảo lãnh, họ
luôn ở thế bị động và dễ bị lợi dụng lừa đảo.
1.1.6.4. Các loại bảo lãnh khác
* Thư tín dụng dự phòng
Để bảo vệ quyền lợi của nhà nhập khẩu trong trường hợp nhà xuất khẩu đã nhận được
L/C, tiền đặt cọc và tiền ứng trước nhưng không có khả năng giao hàng, hoặc không hoàn
thành nghĩa vụ giao hàng như đã quy định trong L/C, đòi hỏi ngân hàng phục vụ nhà xuất
khẩu phát hành một L/C trong đó cam kết với người nhập khẩu là sẽ hoàn trả lại số tiền đã
đặt cọc, tiền ứng trước và chi phí mở L/C cho nhà nhập khẩu. Như vậy thư tín dụng dự phòng
thường được sử dụng với mục đích tương tự như bảo lãnh thanh toán nhằm bảo đảm an toàn
thanh toán trong trường hợp bên được bảo lãnh có thể không thực hiện hợp đồng.
Thư tín dụng dự phòng khác với một thư tín dụng thông thường ở những điểm sau:
- Người làm đơn mở là người xuất khẩu và ngân hàng bên xuất khẩu sẽ phát hành thư bảo lãnh.
- Người thụ hưởng là người nhập khẩu trong khi người thụ hưởng của thư tín dụng thông
thường là người xuất khẩu.
- Thư tín dụng dự phòng là một phương tiện bảo lãnh trong khi thư tín dụng thông thường là
một phương tiện thanh toán.
Thư tín dụng dự phòng được áp dụng trong những trường hợp sau:
- Mua bán máy móc và thiết bị toàn bộ.
- Mua bán đổi hàng, mua bán lại.
- Mua bán nguyên vật liệu với khối lượng lớn, thời hạn dài.
* Bảo lãnh vận đơn
20



Chuyên đề tốt nghiệp

Nguyễn Diệu Linh – Ngân hàng 48B

Bảo lãnh vận đơn nhằm bảo vệ người có quyền lợi chính đáng trước việc lợi dụng
vận đơn. Số tiền bảo lãnh từ 100%-150% trị giá hàng hoá để có thể bù đắp những thiệt hại
phát sinh, thường cho tới khi chủ hàng có hàng mới.
Có hai loại bảo lãnh vận đơn:
- Bảo lãnh vận đơn người xuất khẩu là người đề nghị phát hành: trong trường hợp này,
ngân hàng cam kết với người nhập khẩu bồi thường mọi thiệt hại có thể xảy ra đối với họ
nếu vận đơn gốc không được xuất trình hoặc xuất trình hoặc xuất trình không kịp thời.
- Bảo lãnh vận đơn người nhập khẩu là người đề nghị phát hành: ngân hàng cam kết với
người chủ vận tải sẽ bồi thường mọi khoản thiệt hại nếu hàng hoá được giao cho một người
không có quyền nhận hàng, do chứng từ thất lạc, đến chậm hơn tàu hoặc chủ hàng vận tải
được uỷ nhiệm nhận hàng không có chứng từ để sử dụng.
* Bảo lãnh hối phiếu
Là cam kết của ngân hàng trả tiền của ngân hàng cho bên thụ hưởng khi hối phiếu
đến hạn trả tiền mà bên được bảo lãnh không thực hiện đúng các trách nhiệm tài chính
như đã quy định. Với hình thức bảo lãnh này phải ghi rõ nội dung và kèm theo chữ ký của
đại diện bên đứng ra bảo lãnh.
Ngân hàng chịu trách nhiệm giống trách nhiệm của người được bảo lãnh đối với bên thụ
hưởng trừ khi ngân hàng đã quy định trên hối phiếu.
* Bảo lãnh thuế quan
Mục đích của loại bảo lãnh này nhằm đảm bảo cho người có trách nhiệm nộp thuế
trước những đòi hỏi của cơ quan thuế quan do chưa được thực hiện nghĩa vụ thuế của mình,
như trong trường hợp nhập hàng tạm thời để tham gia hội chợ, nhập máy móc công cụ để lắp
ráp công trình xây dựng.
Giá trị bảo lãnh do cơ quan thuế quan ấn định tuỳ từng trường hợp cụ thể khác
nhau. Thời hạn bảo lãnh cho đến khi hoàn tất nghĩa vụ nộp thuế.
* Bảo lãnh sai sót trong chứng từ nhờ thu

Theo như đề nghị của nhà xuất khẩu, ngân hàng sẽ cam kết với người nhập khẩu rằng
sẽ bù đắp những thiệt hại phát sinh trong phương thức thanh toán nhờ thu do việc xuất trình
chứng từ không phù hợp với những điều khoản của hợp đồng mua bán hay số lượng chứng
từ thiếu không được gửi tiếp theo.
* Bảo lãnh phát hành chứng khoán

21


Chuyên đề tốt nghiệp

Nguyễn Diệu Linh – Ngân hàng 48B

Là việc ngân hàng đứng ra bảo lãnh cho việc phát hành cổ phiếu của một công ty
thường chưa có uy tín trên thị trường. Với loại bảo lãnh này trách nhiệm của ngân hàng là
phải thanh toán đủ mệnh giá.
1.1.7 . Quy trình bảo lãnh ngân hàng
Quy trình bảo lãnh ngân hàng gồm có 5 bước sau :
Tiếp nhận
hồ sơ, hoàn
chỉnh hồ sơ

NH thẩm
định và đưa
ra quyết
định bảo
lãnh

NH ký hợp
đồng bảo

lãnhvà lập
thư bảo
lãnh

Quản lý sau
khi phát
hành thư
bảo lãnh

Kết thúc
bảo lãnh

Sơ đồ 1.5: Quy trình bảo lãnh ngân hàng
*Bước 1 : Tiếp nhận hồ sơ, hoàn chỉnh hồ sơ .
- Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ bao gồm hồ sơ chung và hồ sơ riêng đối với từng loại
bảo lãnh .
- Kiểm tra hoàn chỉnh hồ sơ. Đối với hồ sơ chưa đầy đủ, báo cáo cầp quản lý trực tiếp để
có hướng giải quyết .
* Bước 2 : Ngân hàng thẩm định hồ sơ và đưa ra quyết định bảo lãnh
- Ngân hàng thẩm định hồ sơ gồm có :
+ Kiểm tra tính đầy đủ hợp lệ của hồ sơ bảo lãnh.
+ Kiểm tra năng lực pháp luật, hành vi của khách hàng .
+ Kiểm tra tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của khách hàng.
+ Đánh giá về tài sản đảm bảo .
+ Phân tích hợp đồng kinh tế giữa khách hàng và bên thứ ba.
+ Phân tích yêu cầu bảo lãnh của bên thứ ba.
+ Đánh giá rủi ro của bảo lãnh.
- Lâp tờ trình: sau khi thẩm định các nội dung trên, căn cứ vào ý kiến của các phòng
nghiệp vụ liên quan, lập tờ trình lên các cấp quản lý và các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
* Bước 3 : Ngân hàng ký hợp đồng bảo lãnh và phát hành thư bảo lãnh .

- Ngân hàng hoàn chỉnh hồ sơ bảo lãnh .
- Thực hiện các biện pháp bảo đảm: ký hợp đồng bảo đảm, công chứng đăng ký giao dịch
đảm bảo theo quy định của pháp luật hiện hành, nhập kho tài sản đảm bảo .
- Cán bộ có thẩm quyền ký hợp đồng bảo lãnh .

22


Chuyên đề tốt nghiệp

Nguyễn Diệu Linh – Ngân hàng 48B

- Soạn thư bảo lãnh theo mẫu của khách hàng hoặc theo mẫu của ngân hàng.
- Phong tỏa số tiền ký quỹ .
- Thu phí bảo lãnh.
- Cán bộ ngân hàng trình duyệt ký.
* Bước 4 : Quản lý sau khi phát hành thư bảo lãnh.
Sau khi phát hành thư bảo lãnh, ngân hàng tiến hành kiểm tra, theo dõi quá trình thực
hiện hợp đồng của bên được bảo lãnh để đưa ra các phương án giải quyết kịp thời trường hợp
xảy ra. Đồng thời hạch toán số dư bảo lãnh, thu phí bảo lãnh theo hợp đồng đã kí.
* Bước 5: Kết thúc bảo lãnh.
Sau khi thư bảo lãnh hết hiệu lực hoặc thông báo của bên nhận bảo lãnh về việc
hoàn thành nghĩa cụ của bên được bảo lãnh, ngân hàng tiến hành tất toán bảo lãnh, giải
tỏa tài sản đảm bảo, đánh giá kết quả bảo lãnh, lưu trữ hồ sơ.
1.1.8.Các yếu tố trong bảo lãnh ngân hàng
1.1.8.1. Nội dung thư và hợp đồng bảo lãnh ngân hàng.
• Nội dung thư bảo lãnh
Phát hành thư bảo lãnh chỉ là một trong các hình thức bảo lãnh của ngân hàng, tuy nhiên
đây là hình thức phổ biến và thông dụng nhất. Thông qua thư bảo lãnh chúng ta có thể
hiểu rõ hơn một số khái niệm cũng như nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng.

Tuy nhiên một thư bảo lãnh bao gồm các nội dung cơ bản như sau:
- Bên được bảo lãnh.
- Bên nhận bảo lãnh.
- Ngân hàng phát hành thư bảo lãnh.
- Ngân hàng thông báo, ngân hàng chỉ thị, ngân hàng xác nhận ( nếu có ).
- Dẫn chiếu hợp đồng cơ sở.
- Số tiền tối đa và loại tiền bảo lãnh.
- Điều kiện về yêu cầu thanh toán.
- Thời gian hiệu lực của bảo lãnh.
- Điều khoản giảm dần giá trị.
- Cam kết bảo lãnh chính thức của ngân hàng.
- Ngoài ra có thể có các điều khoản khác như dẫn chiếu luật áp dụng, thời gian thanh toán bảo
lãnh…
Một thư bảo lãnh thường bao gồm những nội dung sau:
* Tên, địa chỉ người nhận
23


Chuyên đề tốt nghiệp

Nguyễn Diệu Linh – Ngân hàng 48B

* Phần mở đầu:
- Các thành viên tham gia hợp đồng, số hợp đồng, ngày ký hợp đồng.
- Tên hàng, giá trị hàng (công trình).
- Mục đích bảo lãnh.
Phần này có thể giới thiệu qua về nghiệp vụ chính từ đó dẫn tới thiết lập thư bảo lãnh ngân
hàng. Tuy nhiên, phần này không mang tính bắt buộc nhưng cần thiết để làm rõ các phần sau.
* Phần nội dung: Tuyên bố trách nhiệm của ngân hàng:
- Ngân hàng đứng ra bảo lãnh: tên, địa chỉ.

- Bên chỉ thị bảo lãnh:Tên, địa chỉ.
- Bên thụ hưởng bảo lãnh: Tên, địa chỉ.
- Hợp đồng cơ sở dẫn tới bảo lãnh.
- Số tiền tối đa và loại tiền phải trả :
Nếu không quy định điều này người thụ hưởng có thể yêu cầu đòi tiền lớn hơn số tiền
trong thư bảo lãnh. Số tiền tối đa này không bao gồm lãi suất phạt trong trường hợp ngân
hàng trả chậm.
Loại tiền trong thư bảo lãnh không nhất thiết phải là đồng tiền trong hợp đồng cơ sở.
- Điều kiện đòi tiền: đây là điều khoản quan trọng nhất của một thư bảo lãnh vì nó thể hiện
mối quan hệ giữa các bên trong hợp đồng cơ sở và sự thoả thuận về phân chia rủi ro giữa
các chủ thể này. Thông thường trong thư bảo lãnh có các điều kiện sau:
+ Trả tiền theo yêu cầu đầu tiên.
+ Trên cơ sở xuất trình chứng từ hoặc phán quyết của toà án.
- Thời hạn hiệu lực: có ba cách quy định ngày hết hạn
+ Quy định ngày cụ thể theo lịch.
+ Dựa trên một sự kiện xảy ra trong hợp đồng cơ sở. Ví dụ như thư bảo lãnh tiền ứng trước
trong hợp đồng mua bán thường quy định ngày hết hiệu lực là ngày người xuất khẩu hoàn
thành nghĩa vụ giao hàng. Việc quy định này thường dùng với các trường hợp không xác
định cụ thể ngày hoàn thành nghĩa vụ của người được bảo lãnh.
+ Phối hợp hai cách trên: chẳng hạn thư bảo lãnh tiền ứng trước có thể quy định nó sẽ hết hiệu
lực khi kết thúc giao hàng lần cuối nhưng không được muộn hơn một ngày cụ thể nào đó.
- Điều khoản khấu trừ (nếu có): điều khoản này có ý nghĩa làm giảm số tiền tối đa của thư
bảo lãnh theo tiến độ thực hiện hợp đồng và do đó làm giảm trách nhiệm của ngân hàng và
người được bảo lãnh theo thư bảo lãnh.
Điều khoản này thường xuất hiện trong thư bảo lãnh tiền vay vốn, bảo lãnh tền ứng
trước..
24


Chuyên đề tốt nghiệp


Nguyễn Diệu Linh – Ngân hàng 48B

- Các nội dung khác như : thời gian trả tiền của ngân hàng, chuyển nhượng, luật áp dụng và cơ
quan tài phán...
- Chữ ký của người có thẩm quyền: thư bảo lãnh có thể lập bằng văn bản có chữ ký của
người có thẩm quyền hoặc bằng Telex có khoá mã.
• Hợp đồng bảo lãnh.
Sau khi quyết định phát hành bảo lãnh, tổ chức tín dụng và khách hàng đề nghị
bảo lãnh, các bên liên quan( nếu có ) ký hợp đồng bảo lãnh. Hợp đồng bảo lãnh “là thoả
thuận bằng văn bản giữa tổ chức tín dụng và bên nhận bảo lãnh hoặc giữa tổ chức tín
dụng, bên nhận bảo lãnh, khách hàng và các bên liên quan (nếu có) về việc tổ chức tín
dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện
hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh” ( Điều 2 khoản
2b Quy chế về nghiệp vụ bảo lãnh của các ngân hàng, ban hành kèm theo Quyết định số
26/2006/QĐ-NHNN ngày 26/6/2006 của Thống đốc Ngân hàng Nhà Nước).
Hợp đồng bảo lãnh gồm các nội dung sau:
- Tên, địa chỉ của tổ chức tín dụng và khách hàng .
- Số tiền, thời hạn bảo lãnh và phí bảo lãnh.
- Mục đích, phạm vi, đối tượng bảo lãnh.
- Điều kiện thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
- Hình thức bảo đảm cho nghĩa vụ bảo lãnh, giá trị tài sản làm bảo đảm.
- Quyền và nghĩa vụ của các bên.
- Quy định về bồi hoàn sau khi tổ chức tín dụng thực hiện nghĩa bảo lãnh.
- Giải quyết tranh chấp phát sinh.
- Chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ của các bên.
- Những thoả thuận khác.
Hợp đồng bảo lãnh có thể được sửa đổi, bổ sung hoặc huỷ bỏ nếu các bên có thoả thuận.
1.1.8.2. Phí bảo lãnh
Là số tiền mà doanh nghiệp phải trả cho ngân hàng khi ngân hàng chấp nhận phát

hành bảo lãnh. Với mỗi ngân hàng có một mức phí bảo lãnh khác nhau nhưng phải nằm
trong mức phí quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Nếu xét bảo lãnh dưới góc độ một sản phẩm dịch vụ thì phí bảo lãnh chính là giá cả
của dịch vụ đó. Phí bảo lãnh đề ra phải đảm bảo bù đắp được các chi phí mà ngân hàng
phải bỏ ra, có tính đến các rủi ro mà ngân hàng có thể phải gánh chịu..

25


×