Tải bản đầy đủ (.pdf) (32 trang)

Bài giảng Các đường đưa chất dinh dưỡng vào cơ thể người bệnh Lê Thị Như Ngọc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.66 MB, 32 trang )

CNĐD. Lê Thị Như Ngọc
BM. Điều dưỡng cơ bản



Mục tiêu

1. Nhận thức được tầm quan trọng
của thức ăn với người bệnh.
2. Nêu được trường hợp áp dụng và
chống chỉ định của các phương
pháp cho ăn.
3. So sánh được ưu, nhược điểm giữa
các phương pháp cho ăn.





Nhắc lại giải phẫu
và sinh lý




Các hình thức đưa thức ăn
vào cơ thể người bệnh



1.


2.
3.
4.
5.

Qua đường miệng
Qua ống thông mũi (miệng) – dạ dày.
Mở dạ dày ra da.
Qua ống thông trực tràng
Qua đường truyền tĩnh mạch


1. Nuôi ăn qua đường miệng


 Người bệnh có khả năng nhai, nuốt bình thường.
 Người bệnh tỉnh, tri giác bình thường.
 Người bệnh không có vết thương ở miệng.


1. Nuôi ăn qua đường miệng


 Ưu điểm:
• Cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng cần thiết, bữa
ăn đa dạng.
• Giúp người bệnh thoải mái và ăn ngon miệng.
• Ít gây tai biến cho người bệnh.
• Phù hợp với kinh tế của nhiều người bệnh.



Trình bày, trang trí bữa ăn đẹp mắt


Chế độ ăn giàu dinh dưỡng, hợp lý với nhu cầu
của người bệnh


Thái độ của điều dưỡng viên


2. Nuôi ăn qua ống thông
mũi (miệng) – dạ dày




2. Nuôi ăn qua ống thông
mũi (miệng) – dạ dày




2. Nuôi ăn qua ống thông
mũi (miệng) – dạ dày



 TUBE LEVIN
 NASOGASTRIC

TUBE
 STOMACH
TUBE


2. Nuôi ăn qua ống thông
mũi (miệng) – dạ dày



 Trường hợp áp dụng:
 BN hôn mê
 BN uốn ván nặng
 BN chấn thương vùng đầu, mặt, cổ, gãy xương hàm.
 BN ung thư lưỡi, hầu.
 BN từ chối ăn
 Trẻ sơ sinh non yếu, hở hàm ếch hoặc không bú được.


2. Nuôi ăn qua ống thông
mũi (miệng) – dạ dày



 Trường hợp không áp dụng:
 BN teo thực quản
 BN có lỗ thông thực quản.
 BN bỏng thực quản do hóa chất.
 BN áp xe thành họng.



2. Nuôi ăn qua ống thông
mũi (miệng) – dạ dày
















Ưu điểm:
Có thể dùng nuôi ăn lâu dài.
Thức ăn dễ chế biến, đầy đủ chất dinh dưỡng và năng lượng.
Dễ thực hiện, phù hợp với kinh tế của người bệnh.
Khuyết điểm:
Đưa ống vào nhầm đường.
Không có cảm giác ngon miệng.
Người bệnh có cảm giác khó chịu khi đặt và lưu ống.
Ống dễ bị tuột ra ngoài.
Viêm nhiễm mũi do cọ sát nơi cố định.
Dễ bị rối loạn tiêu hóa do dịch tiêu hóa bài tiết kém.

Thức ăn dễ bị trào ngược dẫn đến viêm phổi hít.


2. Nuôi ăn qua ống thông
mũi (miệng) – dạ dày















Những điểm cần lưu ý:
Chắc chắn ống vào đúng dạ dày rồi mới cho ăn.
BN nằm đầu cao khi cho ăn. Duy trì đầu cao 30 phút sau khi ăn.
Nhiệt độ của thức ăn trong khoảng 37 – 40oC.
Thức ăn dạng lỏng, nghiền nát và được lọc qua gạc.
Số lượng mỗi lần cho ăn trong khoảng 150 – 300ml. Mỗi lần cách
nhau 2 – 3h.
Nên thay ống từ 3 – 5 ngày/ lần. Thay túi thức ăn mỗi ngày.
Vệ sinh răng miệng và 2 bên mũi BN hằng ngày.
Kiểm tra dịch tồn lưu, nếu trên 100ml phải báo BS.

Cho ăn từ 40 – 60 giọt/ phút.


2. Nuôi ăn qua ống thông
mũi (miệng) – dạ dày




2. Nuôi ăn qua ống thông
mũi (miệng) – dạ dày




3. Mở dạ dày ra da



3. Mở dạ dày ra da

Trường hợp áp dụng:
 BN không ăn được bằng
đường miệng, cần nuôi ăn
qua ống sonde dạ dày > 4
tuần.
 Các tắc nghẽn cơ học khác
của đường tiêu hóa trên:
phỏng thực quản, ung thư
thực quản.



3. Mở dạ dày ra da

 Ưu điểm:
 Cung cấp trực tiếp nhu
cầu dinh dưỡng tại dạ
dày.

 Khuyết điểm:
 Dễ bị nhiễm trùng chân
ống dẫn lưu.
 Ống dễ bị sút ra ngoài.
 Dễ xuất huyết nơi mở
dạ dày ra da.


3. Mở dạ dày ra da


PEG TUBE

MALECOT TUBE


3. Mở dạ dày ra da



4. Nuôi ăn qua đường trực tràng



 Trường hợp áp dụng:
 BN phẫu thuật cắt toàn bộ dạ dày
 BN mất tri giác.
 Khuyết điểm:
 Thức ăn hấp thu rất hạn chế.
 Niêm mạc ruột dễ bị viêm nhiễm.


×