Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

TIEU LUAN KINH TE HOC (LTBT)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (199.07 KB, 24 trang )

Tiểu luận Kinh tế học

TIỂU LUẬN KINH TẾ HỌC
PHẦN: KINH TẾ VI MÔ
PHẦN 1: LÝ THUYẾT
Câu 1: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới mức cầu và mức cung về một loại hàng
hóa nào đó. Giải thích quy luật biến đổi của mức cầu và cung?
Trả lời:
1.1 - Khái niệm cầu:
Cầu (Demand) là số lượng hàng hóa hay dịch vụ mà người tiêu dùng có khả
năng mua và sẵn sàng mua ở các mức giá khác nhau trong một khoảng thời gian nhất
định.
Lượng cầu: là số lượng hàng hóa và dịch vụ mà người mua sẵn sàng hoặc có
khả năng mua ở mức giá trong một thời gian nhất định
Như vậy mối quan hệ giữa lượng cầu và giá cả tạo nên cầu.
1.2 - Các nhân tố ảnh hưởng đến mức cầu:
Trong nền kinh tế, mức cầu của người tiêu dùng đối với một loại mặt hàng hay
dịch vụ nhất định phụ thuộc và các nhân tố chính như sau:
- Giá cả của bản thân hàng hóa trong thời kỳ đó
Khi giá cả của một loại hàng hóa nào đó tăng thì cầu của bản thân hàng hóa đó
sẽ giảm và ngược lại.
- Thu nhập bình quân của dân cư
Khi thu nhập bình quân của dân cư thì cầu về hàng hóa của họ sẽ tăng và ngược
lại
- Giá cả của hàng hóa và dịch vụ có liên quan
Gồm 2 loại: hàng hóa, dịch vụ bổ sung và hàng hóa, dịch vụ thay thế
+ Hàng hóa, dịch vụ bổ sung: Khi giá hàng hóa này tăng thì cầu về hàng hóa bổ
sung cho nó sẽ giảm và ngược lại
+ Hàng hóa, dịch vụ thay thế: Khi giá hàng hóa này tăng thì cầu về hàng hóa
thay thế cho nó cũng tăng theo.
- Giá cả dự kiến của mặt hàng đó trong tương lai


Nếu người tiêu dùng dự báo giá của một loại hàng hóa nào đó ở tương lai tăng
thì cầu về hàng hóa đó ở hiện tại sẽ giảm và ngược lại
- Thị hiếu của người tiêu dùng
Nếu người tiêu dùng thích một loại hàng hóa nào đó thì cầu về hàng hóa đó sẽ
tăng và ngược lại.
- Quy mô của thị trường
Quy mô của thị trường về hàng hóa càng lớn thì cầu càng tăng và ngược lại
1.3 - Khái niệm cung:
Cung: Là số lượng hàng hoá hoặc dịch vụ mà người bán có khả năng và sẵn
sàng bán ở các mức giá khác nhau trong một thời gian nhất định. Cung bao gồm 2 yếu
tố cơ bản là khả năng và ý muốn sẵn sàng bán hàng hoá hoặc dịch vụ của người bán.
Lượng cung: Lượng cung là lượng hàng hoá hoặc dịch vụ mà người bán sẵn
sàng và có khả năng bán ở mức giá đã cho trong một thời gian nhất định.
1.4 - Các yếu tố tác động tới cung:
Trong nền kinh tế, mức cung của nhà sản xuất đối với một loại mặt hàng hay
dịch vụ nhất định phụ thuộc và các nhân tố chính như sau:

1


Tiểu luận Kinh tế học

- Trình độ công nghệ được sử dụng
Khi công nghệ sản xuất được cải tiến, khả năng của nhà sản xuất được mở rộng
hơn. Nhà sản xuất sử dụng ít đầu vào hơn nhưng có thể sản xuất được nhiều hơn. Do
vậy, nhà sản xuất sẽ cung ứng nhiều hàng hóa, dịch vụ hơn ở mỗi mức giá.
- Giá cả các yếu tố đầu vào
Để tiến hành sản xuất các doanh nghiệp cần mua các yếu tố đầu vào trên thị
trường các yếu tố sản xuất như lao động, xăng dầu, điện, nước… giá cả các yếu tố đầu
vào quyết định chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Nếu giá các yếu tố đầu vào giảm

xuống khiến các nhà sản xuất cung cấp được nhiều sản phẩm hơn ở mức giá nhất định
khi đó đường cầu sẽ dịch chuyển sang phải. Ngược lại, nhà sản xuất buộc phải cắt
giảm sản lượng vì lợi nhuận bị ảnh hưởng làm đường cầu dịch sang trái.
- Giá cả dự kiến của mặt hàng đó trong tương lai
Tương tự như người tiêu dùng, các nhà sản xuất cũng dựa vào sự dự báo giá
trong tương lai để ra các quyết định cung ứng hàng hóa. Thông thường, các nhà sản
xuất sẽ cung ứng nhiều hơn nếu dự báo giá hàng hóa trong tương lại giảm xuống và
ngược lại. Khi giá trong tương lai tăng lên các doanh nghiệp có lẽ sẽ dự trữ lại trì hoãn
việc bán trong hiện tải để thu lợi nhiều hơn trong tương lai.
- Chính sách thuế và các quy định của Chính Phủ
Chính sách thuế của chính phủ là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến cung
của các nhà sản xuất. Khi chính phủ tăng thuế đối với một ngành sản xuất nào đó các
doanh nghiệp sẽ bị gánh nặng thêm về chi phí và ngành đó sẽ trở nên kém hấp dẫn. Do
đó các doanh nghiệp sẽ cung ứng ít hơn và một số sẽ rời khỏi ngành.
- Điều kiện tự nhiên và các yếu tố khách quan khác
Việc sản xuất của các doanh nghiệp có thể gắn liền với các điều kiện tự nhiên
như đất, nước, khí hậu, thời tiết… Sự thay đổi các điều kiện này có thể tác động đến
lượng cung của một số loại hàng hóa nào đó trên thị trường đặc biệt là trong nông
nghiệp, trồng trọt.
1.5 - Quy luật biến đổi của mức cung và mức cầu:
a - Quy luật biến đổi mức cầu (D):
Quy luật mức cầu theo độ nghiêng đi xuống là: Khi giá cả một mặt hàng được
nâng lên (trong điều kiện các yếu tố khác không thay đổi) thì lượng cầu về hàng hóa
đó giảm xuống. Hai lý do giải thích quy luật mức cầu theo độ nghiêng đi xuống:
- Giảm giá thu hút người mua đến
- Tăng giá người tiêu dùng sẽ chọn lựa mặt hàng khác để sử dụng
b - Quy luật biến đổi mức cung:
Quy luật: Số lượng hàng hoá được cung trong khoản thời gian đã cho tăng lên
khi giá cả của nó tăng lên và ngược lại (các yếu tố khác không đổi).
Quy luật cung phản ánh một thực tế là khi giá tăng, động cơ sản xuất hàng hoá

tăng lên.
Khi các yếu tố bên cạnh giá sẽ dẫn đến sự dịch chuyển của đường cung
Câu 2: Phân tích sự vận động của giá cả cân bằng và số lượng cân bằng theo thời
gian?
Trả lời:
Thực tiễn hoạt động thị trường cho thấy giá cả và số lượng cân bằng một hàng
hóa nào đó luôn biến đổi, chuyển từ trạng thái cân bằng này sang trạng thái cân bằng
khác.

2


Tiểu luận Kinh tế học

Điều đó do cung hoặc cầu hoặc cả 2 đại lượng cung và cầu cùng thay đổi. Để dễ
nhận biết sự thay đổi này người ta thường dùng phương pháp đồ thị phân tích.
Khi cầu thay đổi dưới tác động của các nhân tố khác nhau thì đường cầu sẽ dịch
chuyển sang phải hoặc sang trái, giá cả cân bằng và số lượng cân bằng sẽ thay đổi.
Có một số trường hợp xảy ra như sau:
a - Đường cầu dịch chuyển, đường cung không đổi:

P

(S)

P2

E’

P1


E
(D’)
(D)
Q1 Q2

Q

Trong trường hợp này điểm cân bằng E’ mới chính là điểm giao giữa đường
cung cũ và đường cầu mới.
Nếu đường cầu dịch chuyển sang phải thì giá cả cân bằng mới là P 2 và sản
lượng cân bằng mới là Q2. Khi đó P2>P1 và Q2>Q1.
Nếu đường cầu dịch chuyển sang trái thì giá cả cân bằng mới là P1 và sản
lượng cân bằng mới là Q1. Khi đó P1b - Đường cung dịch chuyển, đường cầu không đổi:

P

(S)
(S’)

P1

E
E’

P2

(D)
Q1 Q2


Q

Trong trường hợp này điểm cân bằng E ’ mới chính là điểm giao giữa đường cầu
cũ và đường cung mới.
Nếu đường cung dịch chuyển sang phải thì lượng cung mới là Q 2 và giá cả cân
bằng mới là P2. Khi đó Q2>Q1 và P2Nếu đường cung dịch chuyển sang trái thì lượng cung mới là Q 1 và giá cả cân
bằng mới là P1. Khi đó Q1<Q2 và P1>P2.
c - Cả hai đường cung, cầu đều dịch chuyển:
Trường hợp này phức tạp hơn. Tuy nhiên có thể quy về 3 trường hợp phổ biến
sau:
Một là: khi giá cả không thay đổi (P1=P0):
Điều này xảy ra khi 2 đường cung, cầu dịch chuyển cùng chiều và cùng mức
độ. Giá thị trường thay đổi nhưng số lượng sẽ thay đổi (tăng lên hay giảm xuống do
chiều hướng của đường cung và cầu quyết định)

3


Tiểu luận Kinh tế học

Hai là: Khi mức giá cân bằng mới lớn hơn mức giá ban đầu (P 1>P0) do 2 đường
cung cầu dịch chuyển cùng chiều nhưng khác nhau mức độ và do 2 đường cung cầu
dịch chuyển ngược chiều nhau.
Ba là: Khi giá cả cân bằng mới nhỏ hơn mà giá ban đầu (P1cung cầu dịch chuyển cùng chiều nhưng khác mức độ và do 2 đường cung cầu dịch
chuyển ngược chiều nhau.
Câu 3: Sự co dãn của cung và cầu. Phân tích độ co dãn theo giá, theo thu nhập và
theo giá cả hàng hóa khác. Các nhân tố ảnh hưởng tới hệ số co dãn?

Trả lời:
3.1 - Sự co dãn của cầu:
3.1.1 - Khái niệm
Sự co dãn của cầu chính là mối quan hệ tỷ lệ giữa mức độ biến đổi của số lượng
hàng hoá với mức độ biến đổi tương ứng về giá của hàng hoá đó hoặc với sự thay đổi
giá cả của hàng hoá khác hoặc với sự thay đổi thu nhập của người dân.
3.1.2 - Độ co dãn của cầu theo giá và các nhân tố ảnh hưởng:
Sự co dãn của cầu theo giá là mối quan hệ tỷ lệ giữa mức độ biến đổi của số
lượng hàng hoá mà người tiêu dùng muốn mua với mức độ biến đổi của giá cả của
chính hàng hoá đó với giả thiết các nhân tố khác ảnh hưởng đến cầu không thay đổi.
a - Các trường hợp co dãn của cầu theo giá:
+ ED > 1: Co dãn nhiều:
Khi giá cả hàng hoá biến đổi với một tỷ lệ % nào đó, dẫn đến số lượng cầu biến
đổi với tỷ lệ % lớn hơn. Có nghĩa là khi giá tăng lên 1% sẽ làm cho lượng cầu giảm
nhiều hơn 1% và ngược lại.
+ ED < 1: Co dãn ít:
Xẩy ra khi giá cả hàng hoá biến đổi với một tỷ lệ % nào đó, dẫn đến số lượng
cầu biến đổi với tỷ lệ % bé hơn. Có nghĩa là khi giá tăng lên 1% sẽ làm cho lượng cầu
giảm ít hơn 1% và ngược lại.
+ ED = 1: Cầu co dãn 1 đơn vị:
Khi giá cả hàng hoá biến đổi với một tỷ lệ % nào đó, dẫn đến biến đổi về số
lượng cầu bằng biển đổi giá. Có nghĩa là khi giá tăng lên 1% sẽ làm cho lượng cầu
giảm đúng bằng 1%.
+ ED = 0: Đường cầu hoàn toàn không co dãn:
Trong một khoảng giá nhất định, một số hàng hóa như: thuốc đặc biệt là biệt
dược điều trị các bệnh như ung thư thì đường cầu sẽ không co giãn. Nếu như giá vượt
quá giới hạn thì lượng cầu sẽ giảm xuống bởi người tiêu dùng bị giới hạn về khả năng
chi tiêu.
+ ED = ∞: Đường cầu co dãn hoàn toàn:
Là trường hợp đặc biệt khi đó đường cầu nằm ngang song song với trục hoành.

Độ co giãn của cầu theo giá là không xác định. Trường hợp này có thể quan sát thấy
khi doanh nghiệp chỉ sản xuất hay cung cấp một lượng rất nhỏ so với tổng lượng cầu
của thị trường tức là thị phần là rất nhỏ và doanh nghiệp là người nhận giá.

+ Độ co dãn khoảng:
Độ co dãn trên một khoảng hữu hạn nào đó của đường cầu.
Độ co giãn của cầu
Theo giá

% thay đổi lượng cầu hàng hóa

=

% thay đổi giá hàng hóa

4


Tiểu luận Kinh tế học
∆Q Q2 − Q1
Q + Q1
Q
ED =
= 2
∆P
P2 − P1
P
P2 + P1

∆Q: Sự thay đổi của số lượng hàng hoá.

Q: hàng hoá.
P: Giá cả.
∆P: Sự biến động của giá.
ED: Độ biến động (hệ sô) co dãn của cầu theo giá.
+ Độ co dãn điểm
Là độ co dãn vòng cung đơn giản hay độ co dãn khoảng đơn giản khi khoảng
cách giữa 2 điểm tiến dần tới 0.
ED = Q '

ED =


P
Q

hoặc

1 P
P' Q



Với Q , P là đạo hàm cấp 1 của Q theo P và của P theo Q
+ Co dãn chéo: biểu thị mối quan hệ giữa mức độ biến đổi của lượng cầu hàng
hóa này so với sự thay đổi của giá hàng hóa khác (các nhân tố khác không đổi).
b - Các nhân tố ảnh hưởng đến hệ số co dãn của cầu theo giá:
+ Tính thay thế của sản phẩm: Những mặt hàng có khả năng thay thế tốt thường
có hệ số co dãn lớn hơn hệ số co dãn của những mặt hàng ít có khả năng thay thế.
+ Tính chất sản phẩm: Hàng hoá thiết yếu có hệ số co dãn nhỏ hơn hệ số co dãn
của hàng cao cấp. Hàng xa xỉ có hệ số co dãn lớn, thường lớn hơn 1.

+ Mức chi của mặt hàng trong tổng mức chi tiêu của người tiêu dùng: Những
mặt hàng nào chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng mức tiêu dùng của người dân thì có hệ số
co dãn nhỏ, thường nhỏ hơn 1.
+ Tính thời gian: Thông thường trong dài hạn thì hệ số co dãn lớn hơn trong ngắn
hạn.
Ứng dụng sự co dãn của cầu theo giá trong việc quyết định tổng doanh thu của
doanh nghiệp: Nhà kinh doanh phải quan tâm đến việc làm cách nào để có doanh thu
lớn nhất với mức giá trên thị trường, hay nói cách khác, nhà kinh doanh phải có chiến
lược về giá, muốn vậy phải quan tâm đến sự co dãn của cầu là nhiều hay ít.
Nguyên lý khi căn cứ vào độ co dãn: Nếu mà cầu co dãn nhiều muốn tăng doanh thu,
thì doanh nghiệp phải giảm giá. Cầu co dãn ít, muốn tăng doanh thu, thì doanh nghiệp
phải tăng giá.
3.2 - Sự co dãn của cung:

5


Tiểu luận Kinh tế học

3.2.1 - Khái niệm:
Sự co dãn của cung biểu thị mối quan hệ tỷ lệ của sự biến đổi lượng hàng hoá mà
người sản xuất sẵn sàng cung ứng trên thị trường với mức độ biến đổi giá cả của hàng hoá
đó.
3.2.2 - Công thức tính:

∆Q Q2 − Q1
Q + Q1
Q
ES =
= 2

∆P
P2 − P1
P
P2 + P1

Trong đó:
- ES: Độ co dãn của cung.
- Q: Lượng cung.
- P: Giá hàng hoá.
- ∆Q: Độ biến đổi của lượng cung.
- P: Sự biến động của giá.
Nếu ES > 1: Cung co dãn nhiều.
Nếu ES < 1: Cung co dãn ít.
Nếu ES = 1: Cung co dãn 1 đơn vị.
Giá cả và cung đồng biến, vì vậy ES > 0.
Thông thường phản ứng của người tiêu dùng trước diễn biến giá cả thị trường
nhanh hơn phản ứng của người sản xuất. Do đó, sự biến đổi của cầu dễ hơn cung. Nếu
biến đổi cung phải có thời gian.
Các nhà kinh tế học phân chia thời gian xem xét theo “ngắn hạn” và “dài hạn”.
Ngắn hạn được xem là thời kỳ mà ở đó có ít nhất một yếu tố đầu vào là cố định, trong
khi mọi yếu tố đầu vào đều biến đổi dài hạn. Đáng chú ý là ngắn hạn và dài hạn là
khác nhau tùy thuộc vào từng ngành cụ thể. Ví dụ ngành chế tạo máy bay sẽ mất hàng
chục năm mới thể đầu tư thay đổi vốn hay công nghệ trong khi lĩnh vực dịch vụ như
quần áo có thể thay đổi một cách nhanh chóng hơn rất nhiều.
Nếu xét về mặt thời gian, hệ số co dãn của cung trong dài hạn lớn hơn hệ số co
dãn của cung trong ngắn hạn bởi vì các doanh nghiệp có đủ thời gian để tích lũy, tìm
kiếm thông tin công nghệ đầu tư.
Câu 4: Hữu dụng? sự ràng buộc về ngân sách? Quy luật thay thế biên giảm dần.
Tối đa hóa sự thỏa dụng và sự lựa chọn? Các điều chỉnh ứng với thu nhập và giá
cả?

Trả lời:
4.1 - Hữu dụng (Lợi ích):
4.1.1 - Các khái niệm cơ bản:
- Lợi ích (U: Utility): Là khả năng của hàng hoá, dịch vụ thoả mãn nhu cầu của
con người.
- Tổng lợi ích (TU: Total Utility): Là toàn bộ lượng thoả mãn đạt được do tiêu
dùng 1 số lượng các sản phẩm, dịch vụ nào đó trong 1 đơn vị thời gian.
Khi tiêu dùng càng nhiều hàng hoá hay dịch vụ khác nhau trên thị trường thì
tổng hữu dụng TUx càng tăng, và nó chỉ tăng đến một mức độ nào đó thì nó lại giảm
xuống.

6


Tiểu luận Kinh tế học

- Lợi ích cận biên (MU: Marginal Utility): Là phần thay đổi trong tổng số hữu
dụng do sự thay đổi 1 đơn vị sản phẩm tiêu dùng tính trên mỗi đơn vị thời gian (với
giả thiết các yếu tố khá không thay đổi).
Hữu dụng biên

Thay đổi tổng lợi ích

=

Thay đổi lượng tiêu dùng
MU X =

∆TU X
∆Q X


Lợi ích cận biên MU được tính bằng tổng lợi ích của Q+1 sản phẩm trừ đi
tổng lợi ích của Q sản phẩm.
MU(Q+1) = TU(Q+1) – TUQ
4.1.2. Quy luật lợi ích cận biên giảm dần:
Lợi ích cận biên của hàng hóa có xu hướng giảm dần khi lượng hàng hóa đó được tiêu
dùng nhiều hơn ở một thời kỳ nhất định.

4.2 - Sự ràng buộc về ngân sách:
Quyết định tiêu dùng phải giải quyết vấn đề lựa chọn và sẽ mua hàng hoá nào
trong số nhiều hàng hoá với mức giá chấp nhận được.
Mục đích của người tiêu dùng là đạt được sự thoả mãn tối đa bằng nguồn
thu nhập hạn chế. Việc chi mua của họ đều phải chấp nhận một chi phí cơ hội, vì
việc mua hàng hoá này đồng thời sẽ làm giảm cơ hội mua nhiều hàng hoá khác. Vì
vậy, cần phải quết định như thế nào để đạt được sự thoả mãn tối đa.
Sự lựa chọn sản phảm của người tiêu dùng bị ràng buộc bởi nhân tố chủ quan là
sở thích của họ và nhân tố khách quan là thu nhập hay ngân sách tiêu dùng và giá cả
sản phẩm.
Sự ràng buộc về ngân sách đặc tả các nhóm hàng khác nhau mà người tiêu dùng
có thể mua được trong điều kiện giới hạn của nguồn tài chính.

7


Tiểu luận Kinh tế học

Sự ràng buộc về ngân sách cho biết lượng tối đa có thể mua được một mặt hàng
khi đem mua một lượng mặt hàng khác, hay nói cách khác đối với một nguồn thu nhập
nhất định sự ràng buộc ngân sách cho thấy hy sinh một mặt hàng này là bao nhiêu để
có được lượng lớn hơn của mặt hàng khác.

Dưới hình vẽ là đường ngân sách được xây dựng trên cơ sở quyết định chi tiêu
của khách hàng đối với 2 loại hàng hóa X và Y trong đó P X; QX và PY; QY là số lượng
mua và giá tương ứng của hàng hóa. Với ràng buộc thu nhập cá nhân là I (không thay
đổi) thì:
PX * QX + PY * QY = I.
Hệ số góc của đường ngân sách chính là tỷ lệ PX/PY.
Đường ngân sách cho ta thấy cách kết hợp tối đa về hàng hoá mà người tiêu
dùng có thể mua được với nguồn thu nhập và giá phổ biến nhất. Độ dốc của đường
ngân sách cho biết hy sinh bao nhiêu mặt hàng này để có được một mặt hàng khác.

4.3 - Quy luật thay thế biên giảm dần:
- Khái niệm: Tỷ lệ thay thế biên giữa việc tiêu dùng một mặt hàng A với mặt
hàng B chính là số lượng tiêu dùng mặt hàng B mà người tiêu dùng phải hy sinh để
tăng số lượng tiêu dùng mặt hàng A lên 1 đơn vị mà không làm thay đổi tổng mức
thoả dụng.
- Quy luật thay thế biên giảm dần: Sở thích của người tiêu dùng cho thấy một tỷ
lệ thay thế biên giảm dần khi giữ nguyên tổng mức thoả dụng, hay nói cách khác phải
hy sinh khối lượng giảm dần của một mặt hàng để sau đó đạt được một sự gia tăng
tương ứng trong khối lượng của một mặt hàng khác.
4.4 - Tối đa hoá độ thoả dụng và sự lựa chọn:
Bản chất: Mong muốn và sở thích của con người là vô cùng (1)
Tuy nhiên việc thỏa mãn những mong muốn đó lại bị giới hạn bởi điều kiện
ràng buộc về ngân sách (2)
Vì thế mọi người phải tối ưu hoá giữa độ thoả dụng (1) và đường ngân sách (2).
Biện pháp tối đa hóa thoả dụng:
- Mong muốn của mỗi người được thỏa mãn bởi không chỉ 1 mà bởi nhiều loại
hàng hóa khác nhau. Đường đồng mức thoả dụng (U): Thể hiện những kết hợp khác
nhau của hàng hoá mà người tiêu dùng lựa chọn và có cùng một mức thoả dụng.
Đường đồng mức thỏa dụng có các đặc điểm:


8


Tiểu luận Kinh tế học

+ Đường đồng mức thỏa dụng cao hơn được ưa thích hơn.
+ Đường đồng mức thỏa dụng có độ dốc đi xuống.
+ Các đường đồng mức thỏa dụng không cắt nhau.
+ Các đường đồng mức thỏa dụng lõm vào gốc tọa độ.
- Sử dụng đường ngân sách và đường đồng mức thoả dụng để xác định độ thoả
dụng tối đa.
Kết hợp hàng hoá tối đa hoá độ thoả dụng của người tiêu dùng phải đảm bảo 2
điều kiện: Một là, phải nằm trên đường ngân sách. Hai là, phải đem lại cho người tiêu
dùng sự thoả mãn tối đa khi tiêu dùng các hàng hoá, dịch vụ đã lựa chọn.
+ Tại I/PX: Người tiêu dùng sử dụng mặt hàng A tối đa thì mặt hàng B = 0.
+ Tại I/PY: Người tiêu dùng sử dụng mặt hàng B tối đa thì mặt hàng A = 0.
Tại 2 điểm trên người tiêu dùng chỉ có thể lựa chọn được 1 loại sản phẩm tức là
không tối ưu về lợi ích.
Nếu chọn điểm A người tiêu dùng có thể lựa chọn nhưng không tối ưu được lợi
ích trong bối cảnh vẫn còn khả năng về ngân sách trong khi nếu ở điểm B thì mặc dù
đạt lợi ích lớn nhưng không khả thi về tài chính. Điểm tối ưu nhất phải là điểm E (Tiếp
tuyến giữa đường ngân sách và đường đồng mức thoả dụng).

Điểm E là điểm thoả mãn mối quan hệ hợp lý nhất giữa ngân sách và độ thoả
dụng, hay nói cách khác E là điểm có độ thoả dụng tối đa với ngân sách đã có.
4.5 - Các điều chỉnh ứng với thu nhập và giá cả:
a - Điều chỉnh sở thích theo giá cả:
Giá cả thay đổi sẽ điều chỉnh thị trường. Ví dụ: Trong các mặt hàng có một mặt
hàng tăng giá, thì sức mua sẽ giảm đi (luật cầu). Người tiêu dùng sẽ bị hạn chế sử
dụng, dẫn đến độ thoả dụng giảm.

b - Điều chỉnh sở thích theo thu nhập:
Khi thu nhập tăng lên thì đường ngân sách sẽ dịch chuyển sang phải, phạm vi
tiêu dùng (sức mua) tăng lên, người tiêu dùng có cơ hội để thay đổi độ thoả dụng.
c - Ảnh hưởng của thay thế và thu nhập đến độ thoả dụng:
- Ảnh hưởng của thay thế: Là sự thay đổi lượng cầu của người tiêu thụ đối với 1
sản phẩm do sự biển đổi giá cả của hàng hoá khác không thay đổi. Trong thực tế khi
cho sự thay đổi chuyển sang dùng hàng hoá có giá trị thấp thay cho hàng hoá có giá trị
tăng lên (chọn giá rẻ).
- Ảnh hưởng của thu nhập: Là sự thay đổi lượng cầu của người tiêu thụ đối với
1 sản phẩm do thu nhập thực tế thay đổi bởi sự thay đổi giá cả của sản phẩm đó, trong
khi thu nhập bằng tiền của người tiêu dùng sở thích và giá cả của hàng hoá khác là
thay đổi. Đối với hàng thấp cấp giá cả tăng thì lại mua nhiều.

9


Tiểu luận Kinh tế học

Câu 5: Phân tích nội dung quy luật năng suất biên giảm dần, ý nghỉa của nó? Các
kết luận có tính quy luật khi phối hợp các yếu tố sản xuất theo các mục tiêu khác
nhau?
Trả lời:
5.1 - Quy luật năng suất biên giảm dần
5.1.1 - Khái niệm cơ bản và nội dung quy luật
Năng suất bình quân (AP) của một yếu tố sản xuất đầu vào là số đơn vị sản
phẩm đầu ra tính cho một đơn vị yếu tố đầu vào đó với giả thiết các yếu tố khác không
thay đổi.

APL =


Q
L

Khái niệm năng suất biên: Mức tăng sản lượng của sản phẩm do tăng 1 đơn vị yếu
tố sản xuất nào đó, trong khi các yếu tố khác không thay đổi, thì được gọi là năng suất
biên ca yếu tố đó. Ký hiệu MP.
MP =

∆Q
∆L

Năng suất biên được thể hiện bằng hai hình thức: hiện vật và giá trị (Nếu trong
thời gian ngắn giá cả cố định).
Quy luật năng suất biên giảm dần: Năng suất biên của bất cứ yếu tố sản xuất
nào cũng sẽ bắt đầu giảm xuống tại một thời điểm nào đó, khi mà ngày càng có nhiều
yếu tố đó được sử dụng trong quá trình sản xuất đã có.
Quy luật năng suất biên giảm dần cho biết chiều hướng và tỷ lệ thay đổi sản
lượng của doanh nghiệp khi chỉ có 1 yếu tố sản xuất thay đổi. Nếu sản lượng của 1 yếu
tố sản xuất được gia tăng đều trong mỗi đơn vị thời gian, khi số lượng của các yếu tố
khác giữ nguyên không đổi thì tổng sản lượng sản phẩm sẽ gia tăng. Tuy vậy, nếu vượt
quá một thời điểm nào đó thì mức gia tăng sản lượng sẽ giảm dần và nếu tiếp tục gia
tăng số lượng sản xuất thì tổng sản lượng cũng chỉ gia tăng đến mức nhất định và sau
đó sẽ giảm xuống.
5.1.2 - Ý nghĩa của quy luật năng suất biên giảm dần:
Quy luật năng suất biên giảm dần
có ý nghĩa rất quan trọng, nó tiết
chế hành vi và quyết định của
người sản xuất kinh doanh trong
việc lựa chọn các yếu tố đầu vào
như thế nào để tăng năng suất, giảm

chi phí và tối đa hoá lợi nhuận.

10


Tiểu luận Kinh tế học

5.2 - Các kết luận có tính quy luật khi phối hợp các yếu tố sản xuất theo
các mục tiêu:
5.2.1 - Nguyên tắc chung phối hợp các yếu tố sản xuất có hiệu quả:
Trong quá trình sản xuất có yếu tố cố định và có yếu tố biến đổi.
Theo ví dụ trên vốn là yếu tố cố định, còn lao động yếu tố biến đổi. Sự kết hợp
giữa 2 yếu tố đó theo 3 giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Năng suất lao động bình quân tăng và năng suất biên tăng dần
dẫn đến tổng sản lượng trên mỗi đơn vị vốn tăng. ở giai đoạn này cả 2 yếu tố vốn và
lao động đều gia tăng về hiệu quả kinh tế.
- Giai đoạn 2: Năng suất biên giảm dần nhưng vẫn lớn hơn 0, trong giai đoạn này
hiệu quả kinh tế của lao động giảm sút được biểu hiện bằng năng suất lao động bình quân
giảm, nhưng hiệu quả kinh tế của vốn gia tăng, biểu hiện là tổng sản lượng vẫn tăng.
- Giai đoạn 3: Năng suất biên âm, còn năng suất bình quân tiếp tục giảm, tổng
sản lượng giảm, do đó chứng tỏ hiệu quả kinh tế của vốn bị giảm sút.
5.2.2 - Phối hợp các yếu tố chi phí sản xuất có chi phí thấp nhất:
Để phối hợp các yếu tố sản xuất, có chi phí thấp thì năng suất biên của 1 đồng
của yếu tố sản xuất này bằng năng suất biên của 1 đồng của yếu tố sản xuất khác.
MPA MPB
=
PA
PB

Câu 6: Phân tích doanh thu, chi phí và lợi nhuận của doanh nghiệp, quan hệ của

chúng với quy mô doanh nghiệp? (xét cả trong thị trường cạnh tranh và độc
quyền)
Trả lời:
6.1 - Doanh thu của doanh nghiệp:
Khái niệm: Doanh thu của doanh nghiệp là số tiền mà doanh nghiệp đó thu
được thông qua việc bán hàng hoá hoặc dịch vụ trong một giai đoạn nhất định. Ký
hiệu TR.
TR = P x Q.
Trong đó:
- P: Đơn giá của sản phẩm bán ra.
- Q: Sản lượng sản phẩm bán được.
Doanh thu bình quân: Là doanh thu tính trên một đơn vị hàng hoá bán ra hay
cũng chính là giá cả của 1 đơn vị hàng hoá. Ký hiệu AR.

Doanh thu cận biên: Là mức thay đổi tổng doanh thu do tiêu thụ thêm 1 đơn vị
sản phẩm. Ký hiệu MR.

6.2 - Chi phí của doanh nghiệp:
6.2.1 - Khái niệm
Chi phí sản xuất là những tổn thất mà doanh nghiệp phải chịu khi sản xuất ra
hàng hoá hay dịch vụ trong một thời kỳ nhất định. Hay nói cách khác chi phí sản xuất
ra sản phẩm chính là chi phí của các sản phẩm khác bị bỏ qua không sản xuất bằng các
yếu tố sản xuất được sử dụng để sản xuất ra sản phẩm đó.
Cần phân biệt chi phí kinh tế với chi phí tính toán.

11


Tiểu luận Kinh tế học


- Chi phí kinh tế là khoản chi phí bao gồm cả chi phí cơ hội (là loại chi phí tiềm
ẩn– không được tính bằng tiền, thể hiện phần thu nhập bị hy sinh).
- Chi phí tính toán là khoản chi phí minh nhiên (chi phí được thanh toán trên
các chứng từ cụ thể), không bao gồm chi phí cơ hội.
6.2.2- Chi phí ngắn hạn và chi phí dài hạn:
a - Chi phí ngắn hạn:
Là những chi phí của thời kỳ mà trong đó số lượng và chất lượng của một vài
đầu vào không thay đổi. Hay nói cách khác, chính là khoảng thời gian mà trong khoản
thời gian đó doanh nghiệp không thể thay đổi 1 yếu tố sản xuất cố định. Nó bao gồm
hai loại chi phí:
+ Chi phí cố định (TFC): Là khoản chi phí không đổi khi sản lượng thay đổi, là
toàn bộ khoản tiền mà doanh nghiệp bỏ ra để tạo nên các yếu tố sản xuất cố định.
Trong ngắn hạn thì chi phí cố định là không đổi và không phụ thuộc vào sự phát triển
của sản lượng. Đường TVC là đường nằm ngang
+ Chi phí biến đổi (TVC): Là toàn bộ khoản tiền mà doanh nghiệp bỏ ra trong 1
đơn vị thời gian cho các yếu tố sản xuất biến đổi. Chi phí biến đổi biến động theo sản
lượng. Thông thường chi phí biến đổi tăng dần rồi không tăng nữa, sau đó giảm dần.
Đường TVC có xu hướng tăng lên khi sản lượng tăng. Ban đầu nó tăng với tốc độ
giảm dần sau đó sẽ tăng với tốc độ nhanh dần (do ảnh hưởng của quy luật năng suất
biên giảm dần).
+ Tổng chi phí (TC): Là toàn bộ các chi phí cố định và chi phí biến đổi sản xuất
ra sản phẩm.
TC = TFC + TVC
Ở mỗi mức sản lượng sẽ có tổng chi phí khác nhau.
+ Chi phí cố định bình quân (AFC): Là chi phí cố định cho 1 đơn vị sản phẩm.

+ Chi phí biến đổi bình quân (AVC): Là chi phí biến đổi cho 1 đơn vị sản phẩm.

+ Tổng chi phí bình quân ATC: Là chi phí cho 1 đơn vị sản phẩm.


+ Chi phí cận biên (MC): Là sự thay đổi của tổng chi phí do sản xuất thêm 1
đơn vị sản phẩm.

+ Xu hướng vận động:
Khi mà chi phí bình quân ATC giảm dần với sản lượng gia tăng thì chi phí cận biên
MC < ATC.
Khi chi phí bình quân ATC tăng dần thì chi phí cận biên MC > ATC.
Khi chi phí bình quân nhỏ nhất ATCmin thì chi phí cận biên MC = ATC.
Khi chi phí biến đổi bình quân AVC giảm dần thì chi phí cận biên MC < AVC .

12


Tiểu luận Kinh tế học

Khi chi phí biến đổi bình quân AVC nhỏ nhất AVCmin thì chi phí cận biên MC =
AVC.
Khi chi phí biến đổi bình quân tăng dần thì chi phí cận biên MC >AVC.
+ Vận dụng: Để xác định mức sản lượng tối
ưu. mức sản lượng tối ưu tương ứng với quy
mô sản xuất có hiệu quả nhất là mức sản
lượng mà tại đó chi phí bình quân ngắn hạn là
thấp nhất (ATCmin).
b - Chi phí dài hạn:
Là khoảng thời gian đủ để thay đổi số lượng tất cả các yếu tố sản xuất được sử
dụng trong mỗi đơn vị thời gian. Trong dài hạn tất cả các yếu tố đều biến đổi, không
còn chi phí cố định nữa. Do đó trong dài hạn chỉ còn lại 3 chỉ tiêu:
+ Chi phí trung bình dài hạn (LAC)

LAC =


∑CF
SL

+ Trong dài hạn, doanh nghiệp có thể thay đổi tất cả các đầu vào của nó. Vấn đề
đặt ra là lựa chọn các đầu vào như thế nào để sản xuất 1 mức đầu ra nhất định với 1 chi
phí tối thiểu. Cần phải tìm một đường chi phí dài hạn tiếp xúc với các đường chi phí ngắn
hạn (SRATC). Đường LMC biểu thị các mức thấp nhất của đường trung bình trong ngắn
hạn.
Đường LMC thể hiện ở mức sản lượng nào đạt được tính kinh tế theo quy
mô tức là: Chi phí trung bình đi xuống khi sản lượng và quy mô sản xuất gia tăng
bởi các yếu tố: Tăng khả năng phân công và chuyên môn hóa lao động; khả năng áp
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật. Ngược lại có những yếu tố khiến chi phí trung bình
dài hạn đi lên khi quy mô sản xuất vượt quá giới hạn nào đó làm tăng chi phí gồm:
Hiệu quả hoạt động sản xuất giảm sút, chi phí quản lý gia tăng.
+ Khái niệm chi phí cận biên dài hạn (LMC): Là sự thay đổi trong tổng chi
phí do sự thay đổi của một đơn vị sản lượng khi doanh nghiệp có đầy đủ thời gian
để đáp ứng sự thay đổi sản lượng bằng cách thay đổi quy mô về nguyên tắc chi phí
cận biên dài hạn có cùng mối liện hệ với chi phí bình quân dài hạn.
Đối với bất kỳ một mức sản lượng nào tổng các chi phí bình quân dài hạn và tổng
chi phí dài hạn thấp nhất khi tất cả các yếu tố sản xuất được sử dụng theo tỷ lệ sao
cho năng suất biên trên một đồng giá trị yếu tố sản xuất bằng năng suất biên trên
một đồng của tất cả các yếu tố xản xuất khác được sử dụng.
Quy mô sản xuất tối ưu của doanh nghiệp là qui mô sản xuất mà đường chi phí
bình quân ngắn hạn định vị điểm cực tiểu của đường chi phí bình quân dài hạn. Nói
cách khác: là qui mô sản xuất mà đường chi phí bình quân ngắn hạn tiếp xúc với
đường chi phí bình quân dài hạn tại điểm cực tiểu của hai đường đó chính là qui mô tối
ưu.
MC = LMC khi doanh nghiệp đã thiết lập được qui mô sản xuất có hiệu quả để
sản xuất được một mức sản lượng nào đó.


13


Tiểu luận Kinh tế học

6.3 - Lợi nhuận của doanh nghiệp:
Khái niệm: Lợi nhuận là phần chênh lệch giữa doanh thu (TR) và chi phí sản
xuất (TC). Lợi nhuận kinh tế là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí kinh tế. Lợi
nhuận tính toán là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí tính toán.
Lợi nhuận là mục tiêu theo đuổi của các doanh nghiệp, là chỉ tiêu kinh tế
tổng hợp đánh giá hiệu quả sản xuất kinh tế của doanh nghiệp, là điều kiện tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp.
+ Công thức:
Π
TR
TC
Q
P

Π = TR − TC = Q( P − ATC )

: Lợi nhuận
: Tổng doanh thu
: Tổng chi phí
: Số lượng hàng bán
: Giá bán

ATC : Tổng chi phí bình quân cho 1 sản phẩm
+ Phân loại lợi nhuận:

- Lợi nhuận kinh tế: Là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí kinh tế.
- Lợi nhuận tính toán là phần chênh lệch giwuax doanh thu và chi phí tinh toán.
+ Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận:
- Số lượng hàng hoá và dịch vụ bán ra
- Giá cả và chất lượng các đầu vào
- Giá bán hàng hoá và dịch vụ
- Các hoạt động marketing và quảng cáo
6.4 - Quan hệ của doanh thu, chi phí và lợi nhuận đối với quy mô doanh
nghiệp.
6.4.1 -Nguyên tắc tối đa hoá lợi nhuận:
- Mối quan hệ giữa doanh thu cận biên (MR) và chi phí cận biên (MC):
+ MR > MC: tăng sản lượng sẽ làm tăng lợi nhuận.
+ MR < MC: giảm sản lượng sẽ làm tăng lợi nhuận.
+ MR = MC: đây là mức sản lượng để tối đa hoá lợi nhuận.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào đều muốn tăng lợi nhuận bằng việc tăng sản lượng
cho đến khi đảm bảo MR = MC. Doanh nghiệp sẽ không tăng sản lượng nếu MR < MC.
Vì vậy, nguyên lý cơ bản của việc tối đa hoá lợi nhuận trong điều kiện độc quyền tương
tự với cạnh tranh hoàn hảo. Chỉ có sự khác nhau chủ yếu là đối với một doanh nghiệp
độc quyền thì doanh thu cận biên MR không bằng với giá cả P. Còn doanh nghiệp cạnh
tranh hoàn hảo để tối đa hoá lợi nhuận phải đảm bảo MR = MC = P (Giá cả).
Nguyên tắc chung nhất để tối đa hoá lợi nhuận là tăng sản lượng khi nào doanh
thu cận biên còn vượt quá chi phí cận biên cho đến khi doanh thu cận biên bằng chi
phí cận biên thì dừng lại
Cụ thể:
+ Trong ngắn hạn: MR = MC
+ Trong dài hạn: MR = LMC
6.4.2 - Tối đa hoá doanh thu:
Doanh thu đạt cực đại khi MR = 0 tức là độ co giãn của cầu đối với giá
là đơn vị (ED = 1)
6.4.3 - Các quyết định trong sản xuất

a - Quyết định sản xuất trong ngắn hạn
Doanh nghiệp sẽ sản xuất ở mức sản lượng có:

14


Tiểu luận Kinh tế học

Doanh thu cận biên ngắn hạn (SMR) = chi phí cận biên ngắn hạn (SMC)
Điều kiện: Giá (P) = chi phí biến đổi bình quân ngắn hạn (SAVC)
b - Quyết định về sản lượng trong dài hạn
Doanh nghiệp sẽ sản xuất ở mức sản lượng có:
Doanh thu biên dài hạn (LMR) = Chi phí biên dài hạn (LMC)
Điều kiện: Giá (P) = Chi phí bình quân dài hạn (LAC)
Câu 7: Phân tích nhu cầu lao động và cung ứng lao động trong nền kinh tế thị
trường:
Trả lời:
7.1 - Nhu cầu lao động:
Cầu đối với lao động là số lượng lao động mà doanh nghiệp mong muốn và có
khả năng thuê tại các mức tiền công khác nhau trong khoảng thời gian nhất định. Vấn
đề đặt ra ở đây là: Điều gì quy định mức tiền công doanh nghiệp muốn trả cho lao
động, bao nhiêu lao động sẽ được thuê tại mỗi mức tiền lương.
Lượng cầu lao động là số lượng lao động mà doanh nghiệp có khả năng thuê và
sẵn sàng thuê ở mức tiền công nào đó trong một khoảng thời gian nhất định.
Cầu cá nhân về lao động là cầu của từng doanh nghiệp trên thị trường lao động
Cầu thị trường về lao động là tổng cầu cá nhân trên thị trường lao động
Để thấy rõ vấn đề đó chúng ta xem xét những vấn đề sau:
- Thứ nhất cầu đối với lao động là cầu thứ phát, nó phụ thuộc vào cầu đối với
hàng hoá và dịch vụ trên thị trường hàng hoá. Các doanh nghiệp sẽ thuê một lượng lao
động để tối đa hóa lợi nhuận của họ. Nguyên tắc ở đây là nếu người tiêu dùng cần

nhiều hàng hoá và dịch vụ hơn thì doanh nghiệp sẽ thuê thêm lao động để tạo ra số
lượng hàng hoá và dịch vụ đó nếu các điều kiện khác không đổi.
- Thứ hai cầu đối với lao động phụ thuộc vào giá cả của lao động. Số lượng lao
động được thuê không chỉ phụ thuộc vào cầu đối với hàng hoá và dịch vụ mà còn phụ
thuộc vào mức tiền công các doanh nghiệp có khả năng và sẵn sàng trả cho họ. Cầu
đối với lao động cũng giống như cầu đối với các hàng hoá dịch vụ khác. Khi giá của
lao động cao thì lượng cầu đối với lao động của doanh nghiệp thấp và ngược lại. Như
vậy đường cầu đối với lao động cũng tuân theo quy luật cầu và phụ thuộc vào các yếu
tố:
Quy mô sản xuất của doanh nghiệp
Công nghệ, kỹ thuật sản xuất
Mức tiền lương lao động doanh nghiệp phải trả
Các nhân tố khác
Để đưa ra quyết định thuê bao nhiêu người lao động, người chủ phải xem xét
xem mỗi người lao động mang lại bao nhiêu và chi phí bỏ ra để thuê họ là bao nhiêu.
Phần đóng góp của 1 lao động bổ sung được gọi là sản phẩm hiện vật cận biên của
lao động (MPPL). Đó là sự thay đổi của tổng sản lượng khi sử dụng thêm 1 giờ lao động.
Thay đổi về tổng sản lượng
Sản phẩm hiện vật cận
=
biên của lao động
Thay đổi về lượng lao động
Khái niệm về sản phẩm hiện vật cận biên có tác dụng trong việc trả tiền công
cho lao động. Sản phẩm hiện vật cận biên của sản phẩm chính là giới hạn trên cho mức
tiền công mà người chủ có khả năng và sẵn sàng trả. Tuy nhiên người lao động không
nhận tiền công lao động bằng sản phẩm mà họ muốn nhận tiền. Phần đóng góp của 1

15



Tiểu luận Kinh tế học

lao động tính bằng tiền chính là phần sản phẩm do lao động đó tạo ra được đem bán ra
thị trường. Phần đóng góp tính bằng tiền của 1 lao động vào giá trị sản lượng gọi là
sản phẩm giá trị cận biên của lao động (MRPL).
MRPL = MPPL x P0
Sản phẩm hiện vật cận biên của một yếu tố biến đổi giảm xuống khi yếu tố này
được tiếp nhận thêm với số lượng đầu vào khác cố định.
Theo nguyên tắc, người chủ doanh nghiệp mong muốn thuê những lao động có
sản phẩm giá trị cận biên vượt mức tiền công của họ. Sự tiếp tục thuê lao động cho đến
khi nào sản phẩm giá trị cận biên (MRP) của người lao động tăng thêm đó giảm xuống
tới mức tiền công thị trường.
Sự lựa chọn mức thuê thêm lao động của doanh nghiệp phụ thuộc vào sản phẩm giá
trị cận biên của lao động và cầu về lao động của doanh nghiệp phải được thoả mãn điều kiện:
Tiền công = Sản phẩm giá trị cận biên của lao động
7.2 - Cung ứng lao động:
Quá trình sản xuất của xã hội phụ thuộc vào lực lượng lao động. Tất cả những
cá nhân đang làm việc hoặc đang tìm kiếm việc làm là lực lượng lao động của xã hội.
Những người đi tìm việc thường phụ thuộc vào bản chất của công việc và tiền công trả
cho công việc đó.
Cung lao động là số lượng lao động (L S) mà người lao động có khả năng và sẵn
sàng cho doanh nghiệp thuê theo các mức tiền công (W).
Lượng cung lao động là số lượng lao động mà người lao động có khả năng và
sẵn sàng cho doanh nghiệp thuê ở một mức tiền công nào đó trong một khoảng thời
gian nhất định.
Mức cung của lao động cũng như mức cung của lượng hàng hoá và dịch vụ,
thông thường sẽ tăng lên khi giá của nó tăng lên. Chúng ta thấy rằng lượng lao động
được cung cấp là số giờ mà mọi người sẵn ràng làm việc và sẽ tăng lên khi mức lương
tăng lên. Nhưng liệu con người có muốn tối đa hoá tổng số tiền công của họ không?
Nếu như vậy họ sẽ làm việc suốt 3 ca. Thực tế không như vậy mà nó còn chịu tác động

của nhiều nhân tố khác. Những nhân tố đó là:
- Để thoả mãn về vật chất và tinh thần, con người có nhu cầu lao động thực sự.
Lao động đã sáng tạo ra con người và cũng là nhu cầu trong sự tồn tại của nó. Con
người hoàn toàn phụ thuộc vào các tiềm lực sản xuất của mình về các sản phẩm chủ
yếu và kiểu cách tiêu dùng.
- Các áp lực tâm lý xã hội.
- Các áp lực kinh tế.
- Phạm vi thời gian.
Trong thực tế việc quyết định cung ứng lao động phụ thuộc rất lớn vào mức tiền
công. Mức tiền công thực tế là cái quyết định cung ứng sức lao động.
Mức tiền công là giá trị thu nhập trả cho 1 giờ lao động, là giá cả của lao động.
Mức tiền công là 1 yếu tố quan trọng trong việc quyết định làm việc của nhân công
bao gồm các loại
+ Tiền công tối thiểu của một yếu tố sản xuất khi được dùng làm một việc nào
đó là tiền trả tối thiểu cần thiết để lôi cuốn yếu tố này làm công việc đó.
+ Tiền công kinh tế là tiền trả thêm cho 1 yếu tố sản xuất, thêm vào tiền công
tối thiểu cần thiết để lôi cuốn yếu tố đó cung ứng sự phục vụ của mình khi dùng làm
công việc đó
Sự cân bằng trên thị trường lao động

16


Tiểu luận Kinh tế học

Điểm cân bằng trên thị trường lao động tại mức lượng mà ở đó lượng cung
bằng với lượng cầu được xác định tại mức lương W* và Q*
Điều kiện thuê lao động để tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp: Lợi nhuận
của doanh nghiệp sẽ đạt tối đa khi đơn vị lao động thuê thêm cuối cùng có giá trị sản
phẩm cận biên bằng chi phí cận biên lao động.

MRP = MCL

PHẦN 2: BÀI TẬP
Bài tập 1: Một thị trường cạnh tranh hoàn hảo có các lượng cầu và các lượng
cung (một năm) ở các mức giá khác nhau như sau:
Giá (1.000đ)

Lượng cầu (Tr. Đơn vị)

Lượng cung (Tr. Đơn vị)

60

22

14

80

20

16

100

18

18

120


16

20

a - Tính độ co dãn của cầu ở mức giá 80.000đồng và mức giá 100.000đồng
b - Tính độ co dãn của cung ở mức giá 80.000đồng và mức giá 100.000đồng
c - Giá và lượng cân bằng là bao nhiêu?
d - Giả sử Chính phủ đặt trần giá là 80.000đồng, liệu có thiếu hụt không? Nếu có
thì thiếu hụt là bao nhiêu?
Bài làm:
a - Tính độ co dãn của cầu ở mức giá 80.000 đồng và mức giá 100.000 đồng
Theo yêu cầu đề bài tính độ co dãn của cầu và cung tại một trị số (P).
Nên co dãn điểm được tính theo công thức sau: E = Q′

17

P
Q


Tiểu luận Kinh tế học

Phương trình hàm cầu có dạng tổng quát: QD = a + b.P (1)
Với b =

∆QD 18 − 20
1
=
=−

∆P 100 − 80
10

* Tại P = 80 ta có QD = 20 thế vào (1) ta được a = 28
→ Phương trình hàm cầu có dạng: QD = 28 −

1
1
P ⇒ QD' = −
10
10

Độ co dãn của cầu ở mức giá 80.000 đồng là:
ED = QD'

P
1 80
2
=− x
= − = 0,4
QD
10 20
5

* Tại P = 100 ta có QD = 18 thế vào (1) ta được a = 28
→ Phương trình hàm cầu có dạng: QD = 28 −

1
1
P ⇒ QD' = −

10
10

Độ co dãn của cầu ở mức giá 100.000 đồng là:
E D = QD'

P
1 100
5
=− x
= − = 0,56
QD
10 18
9

B - Tính độ co dãn của cung ở mức giá 80.000 đồng và mức giá 100.000 đồng
Phương trình hàm cung có dạng tổng quát sau: QS = a + b.P (2)
Với b =

∆QS
18 − 16
1
=
=
∆P 100 − 80 10

* Tại P = 80 ta có QS = 16 thế vào (2) ta được a = 8
→ Phương trình hàm cung có dạng QS = 8 +

1

1
P ⇒ QS' =
10
10

Độ co dãn của cung ở mức giá 80.000đồng là:
ES = QS'

P
1 80 8
= x =
= 0,5
QS 10 16 16

* Tại P = 100 ta có QS = 18 thế vào (2) ta được a = 8
→ Phương trình hàm cung có dạng QS = 8 +

1
1
P ⇒ QS' =
10
10

Độ co dãn của cung ở mức giá 100.000đồng là:
ES = QS'

P
1 100 5
= x
= = 0,56

QS 10 18 9

c - Tính giá và sản lượng cân bằng:
Điều kiện để giá và sản lượng cân bằng: QS = QD
Tương đương: 28 −

1
1
P =8+ P
10
10

Giải phương trình ta được P cân bằng = 100 → Q cân bằng = 18

18


Tiểu luận Kinh tế học

d - Giả sử Chính phủ đặt trần giá là 80.000 đồng, liệu có thiếu hụt không?
Nếu có thì thiếu hụt là bao nhiêu?
Với giá trần (giá tối đa) là 80.000đồng, người tiêu dùng muốn mua 20 triệu đơn
vị sản phẩm nhưng người sản xuất chỉ cung cấp 16 triệu đơn vị sản phẩm.
Do đó, sẽ thiếu hụt 4 triệu đơn vị sản phẩm.
Bài tập 2: Hàm sản xuất trong ngắn hạn (với một đầu vào Z) của một hãng là:
Q = 10Z + Z 2 − Z 3 / 10

a- Viết PT biểu diễn sản phẩm cận biên, sản phẩm bình quân của Z.
b- Sản lượng cực đại trong ngắn hạn của hãng là bao nhiêu? Khi đó hãng phải sử
dụng bao nhiêu đầu vào Z?

c- Ở mức sản lượng nào sẽ diễn ra hiện tượng năng suất cận biên giảm dần?
d- Ở mức sản lượng nào năng suất bình quân là lớn nhất?
Bài làm:
a - Viết phương trình biểu diễn sản phẩm cận biên, sản phẩm bình quân của Z.
Ta có: Q = 10Z + Z 2 − Z 3 / 10
→ Phương trình biểu diễn sản phẩm cận biên của Z:
MPZ =

∂Q
3
= 10 + 2.Z − Z 2
∂Z
10

→ Phương trình biểu diễn sản phẩm bình quân của Z:
APZ =

Q
Z2
= 10 + Z −
Z
10

2

b - Sản lượng đạt cực đại trong ngắn hạn khi MPZ = 0
Với MPZ = 0 ⇔ 10 + 2.Z −
⇒ Qmax = 10 x10 + 10 2 −

3 2

10
Z = 0 ⇒ Z1 = −
(loại) và Z2= 10 (chọn)
10
3

103
= 100
10

c - Năng suất cận biên (MPZ) giảm dần ⇔ đạo hàm của MPZ = 0
3
10
100
2− Z =0⇔ Z = ⇒Q =
5
3
9

d - Năng suất bình quân (APZ) đạt giá trị lớn nhất ⇔ MPZ = APZ
⇔ 10 + 2.Z −

3 2
Z2
Z = 10 + Z −
⇒ Z = 5 ⇒ Q = 62,5
10
10

Vậy ở mức sản lượng Q = 62,5 thì năng suất bình quân là lớn nhất.

Bài tập 3: Một hãng có mối quan hệ giữa sản lượng và tổng chi phí dài hạn như
sau:

19


Tiểu luận Kinh tế học
Sản lượng

Tổng chi phí

(đơn vị/tuần)

dài hạn

0

0

1

32

2

48

3

82


4

140

5

228

6

352

Chi phí trung bình
dài hạn

Chi phí biên dài
hạn

a - Tính chi phí trung bình dài hạn (LAC) và chi phí cận biên dài hạn (LMC) và
điền vào bảng trên.
b - Vẽ phác các đường LAC và LMC trên cùng một đồ thị
c - Ở mức sản lượng nào chi phí trung bình dài hạn đạt giá trị nhỏ nhất?
d - Ở mức sản lượng nào chi phí cận biên dài hạn bằng chi phí trung bình dài hạn.
Bài làm:
a- Tính chi phí trung bình dài hạn (LAC) và chi phí cận biên dài hạn (LMC) và
điền vào bảng trên.
Ta có: LAC =

TC

; LMC = TC X − TC X −1
Q

Sản lượng

Tổng chi phí

Chi phí trung

Chi phí biên

(đơn vị/tuần)

dài hạn

bình dài hạn

dài hạn

(Q)

(TC)

(LAC)

(LMC)

0

0


0

0

1

32

32

32

2

48

24

16

3

82

27,33

34

4


140

35

58

5

228

45,6

88

6

352

58,67

124

b- Vẽ các đường LAC và LMC trên cùng một đồ thị

20


Tiểu luận Kinh tế học


(Vẽ đồ thị)
T/Q

LMC
124

88
LAC
58

c- Ở mức sản lượng nào CP trung bình dài hạn đạt giá trị nhỏ nhất?
Theo đồ thị ta thấy: LACmin ⇔ Q = 2
Vậy tại mức sản lượng: Q = 2 (đơn vị) thì (LAC) đạt giá trị nhỏ nhất.
d- Ở mức sản lượng nào chi phí cận biên dài hạn bằng chi phí trung bình dài
hạn.
Theo đồ thị ta thấy: LAC = LMC ⇔ Q = 1
Tại mức sản lượng Q = 1 (đơn vị) thì (LAC) = (LMC)
Bài tập 4: Biết hàm cầu và hàm tổng chi phí của một hãng như sau:
P = 12 − 0,4.Q
TC = 0,6.Q 2 + 4.Q + 5

Hãy xác định sản lượng tối ưu (Q), giá cả (P), tổng lợi nhuận (LN) và tổng doanh
thu (DT).
a- Khi hãng theo đuổi mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.
b- Khi hãng theo đuổi mục tiêu tối đa hóa doanh thu.
c- Khi hãng theo đuổi mục tiêu đạt doanh thu càng nhiều càng tốt có điều kiện
ràng buộc lợi nhuận phải đạt là: 10
Bài làm:

21



Tiểu luận Kinh tế học

Ta có:
P = 12 − 0,4.Q
TC = 0,6.Q 2 + 4.Q + 5

a- Khi hãng theo đuổi mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận:
MR (doanh thu cận biên) = MC (chi phí cận biên)
Với:

* MR =
* MC =

(1)

∂TR
mà TR = PxQ = 12.Q − 0,4.Q 2 ⇒ MR = 12 − 0,8.Q
∂Q

∂TC
= 1,2.Q + 4
∂Q

Thay vào (1) ⇒ Q = 4 ⇒ P = 10,4 ⇒ TR = 41,6 ⇒ LN = TR − TC = 11
b- Khi hãng theo đuổi mục tiêu tối đa hóa doanh thu:
MR (doanh thu cận biên) = 0 ⇔ MR = 12 − 0,8.Q = 0
⇒ Q = 15 ⇒ P = 6 ⇒ TR = P.Q = 90 ⇒ LN = TR − TC = −110


c- Khi hãng theo đuổi mục tiêu đạt doanh thu càng nhiều càng tốt có điều
kiện ràng buộc lợi nhuận phải đạt là: 10
LN = TR − TC = 10 ⇔ 12.Q − 0,4.Q 2 − 0,6.Q 2 + 4.Q + 5 = 0

Giải phương trình (1) ta suy ra:

(1)

Q1 = 3 ⇒ TR1 = 32,6
Q2 = 5 ⇒ TR2 = 50

Chọn Q = 5 ⇒ P = 10 ⇒ TR = 50 ⇒ LN = TR − TC = 10
Bài tập 5: Hàm tổng chi phí của một hãng cạnh tranh hoàn hảo là:

TC = q 2 + q + 100
a- Viết phương trình biểu diễn các chi phí ngắn hạn FC, AC, AVC và MC của
hãng.
b- Hãng sẽ sản xuất bao nhiêu sản phẩm để tối đa hóa lợi nhuận, nếu giá bán sản
phẩm trên thị trường là: 27. Tính lợi nhuận lớn nhất đó?
c- Xác định mức giá hòa vốn và sản lượng hòa vốn của hãng? Khi giá thị trường
là: 9 thì hãng có nên đóng cửa sản xuất không? Tại sao?
d- Biểu diễn bằng đồ thị cung sản phẩm của hãng?
Bài làm:
Ta có: TC = q 2 + q + 100
a- Viết phương trình biểu diễn các chi phí ngắn hạn FC, AC, AVC và MC
của hãng.
- Chi phí cố định:

FC = 100
22



Tiểu luận Kinh tế học

- Chi phí biến đổi: AC = q 2 + q
- Chi phí biến đổi bình quân:
- Chi phí cận biên: MC =

AVC = 2.q + 1

∂TC
= 2.q + 1
∂q

b- Hãng sẽ sản xuất bao nhiêu sản phẩm để tối đa hóa lợi nhuận, nếu giá
bán sản phẩm trên thị trường là: 27. Tính lợi nhuận lớn nhất đó?
Để tối đa hóa lợi nhuận thì: P = MC

⇔ 2.q + 1 = 27 ⇒ q = 13

(

)

⇒ LN = TR − TC = (13 x 27 ) − 132 + 13 + 100 = 69
c- Xác định mức giá hòa vốn và sản lượng hòa vốn của hãng? Khi giá thị
trường là: 9 thì hãng có nên đóng cửa sản xuất không? Tại sao?
Giá hòa vốn khi: P = ATC
Sản lượng hòa vốn khi: P = ATC


⇒ MC = ATC ⇔ 2.q + 1 = q + 1 +

100
⇒ q = 10 ⇒ P = 2 x10 + 1 = 21
q

Khi thị trường P = 9 thì hãng buộc phải đóng cửa vì không đủ chi phí trang trải
bình quân (do P < AVC)
d- Biểu diễn bằng đồ thị cung sản phẩm của hãng?

P

(S)

5

3

Bài tập 6: Một hãng có độc quyền bán trong sản xuất sản phẩm (A). Nhà máy
của hãng nằm ở một thị trấn không có ngành nào khác. Phương trình cung lao động ở
đó là:
W = 10 + 0,1.L
Trong đó: W: là ngày lương
L: là ngày công lao động thực hiện

23


Tiểu luận Kinh tế học


Hãng này có hàm sản xuất là: Q = 10.L
Trong đó: L : cung lao động một ngày
Q: là sản lượng một ngày
Cầu về sản phẩm A là: P = 41 – Q/1000
Trong đó: P: giá sản phẩm
Q: số đơn vị bán một ngày
a- Hãy tìm sản lượng tối đa hóa lợi nhuận của hãng.
b- Hãng phải sử dụng bao nhiêu lao động và trả mức lương bao nhiêu?
c- Giá sản phẩm A là bao nhiêu và lợi nhuận được tạo ra là bao nhiêu?
Bài làm:
Ta có:
W = 10 + 0,1.L
Q = 10.L
P = 41 – Q/1000
a- Hãy tìm sản lượng tối đa hóa lợi nhuận của hãng.
Để tối đa hóa lợi nhuận thì: MR = MC (1)
Với:
- MR =

∂TR
Q 
Q

 xQ ⇒ MR = 41 −
mà TR = PxQ =  41 −
∂Q
1000 
500



- MC =

∂TC
Q Q
Q

mà TC = WxL = 10 + 0,1  x ⇒ MC = 1 +
∂Q
10  10
500


Thay vào (1) ⇒ Q = 10.000
b - Hãng phải sử dụng bao nhiêu lao động và trả mức lương bao nhiêu?
Với Q = 10.000 ⇒ L =

Q
= 1.000 ⇒ W = 10 + 0,1.L = 110
10

c - Giá sản phẩm A là bao nhiêu và lợi nhuận được tạo ra là bao nhiêu?
10000
= 31 ⇒ ∏ = TR − TC = ( P * Q) − ( L * W )
1000
= (31 *10000) − (110 * 1000) = 200000

Với Q = 10.000 ⇒ P = 41 −
⇒∏

24




Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×