Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

Kiến thức và thực hành phòng chống bệnh thiếu máu do thiếu sắt của các bà mẹ nuôi con nhỏ tại xã Minh Khai, huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (780.81 KB, 52 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC MẦM NON
--------------------------------

HOÀNG THU TRANG

KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH PHÒNG CHỐNG
BỆNH THIẾU MÁU DO THIẾU SẮT CỦA CÁC
BÀ MẸ NUÔI CON NHỎ TẠI XÃ MINH KHAI,
HUYỆN VŨ THƯ, TỈNH THÁI BÌNH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Dinh dưỡng học trẻ em

Người hướng dẫn khoa học
ThS. BÙI NGÂN TÂM

HÀ NỘI, 2017


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình triển khai đề tài “Kiến thức và thực hành phòng chống
bệnh thiếu máu do thiếu sắt của các bà mẹ nuôi con nhỏ tại xã Minh Khai,
huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình”, tôi đã thường xuyên nhận sự giúp đỡ tận tình,
tạo điều kiện giúp đỡ của các thầy cô giáo khoa Sinh – KTNN, các thầy cô
giáo khoa Giáo dục Mầm non và đặc biệt là cô giáo hướng dẫn trực tiếp –
Ths. Bùi Ngân Tâm.
Tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất của mình tới Ths. Bùi Ngân Tâm –
người thầy tâm huyết đã tận tình hướng dẫn, động viên khích lệ và định
hướng cho tôi trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành khóa luận.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới UBND xã Minh Khai, trạm y tế


xã, các cộng tác viên và các bà mẹ nuôi con nhỏ tại xã Minh Khai, huyện Vũ
Thư, tỉnh Thái Bình đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi tiến hành nghiên cứu.
Cuối cùng, tôi xin gửi tấm lòng ân tình tới gia đình tôi, là nguồn động
viên và truyền nhiệt huyết để tôi hoàn thành khóa luận.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Vĩnh Phúc, ngày 20 tháng 4 năm 2017
Sinh viên thực hiện

Hoàng Thu Trang

i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự
hướng dẫn khoa học của Ths. Bùi Ngân Tâm. Các số liệu, kết quả nghiên cứu
trong khóa luận này là trung thực và chưa từng được công bố trong bất cứ
công trình nghiên cứu nào.
Vĩnh Phúc, ngày 20 tháng 4 năm 2017
Sinh viên thực hiện

Hoàng Thu Trang

ii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. vi
DANH MỤC BẢNG ....................................................................................... vii
PHẦN 1: MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề ................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 2
3. Địa điểm nghiên cứu .................................................................................. 3
4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn ....................................................... 3
Phần 2: NỘI DUNG .......................................................................................... 4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................... 4
1.1. Một số khái niệm ..................................................................................... 4
1.2. Bệnh thiếu máu do thiếu sắt .................................................................... 5
1.2.1. Nguyên nhân TMDTS ........................................................................ 5
1.2.1.1. Khẩu phần ăn không hợp lý......................................................... 5
1.2.1.2. Nhu cầu sắt của cơ thể tăng cao ................................................. 6
1.2.1.3. Mắc một số bệnh .......................................................................... 6
1.2.2. Đối tượng có nguy cơ cao thiếu sắt................................................... 7
1.2.3. Hậu quả của TMDTS ......................................................................... 8
1.2.3.1. Ảnh hưởng tới khả năng lao động ............................................... 8
1.2.3.2. Ảnh hưởng tới năng lực trí tuệ .................................................... 8
1.2.3.3. Ảnh hưởng tới thai sản và trẻ sau sinh........................................ 8
1.2.3.3. Giảm sức đề kháng của cơ thể .................................................... 9
1.2.4. Biện pháp phòng chống bệnh TMDTS .............................................. 9

iii


1.3. Tình hình thiếu máu do thiếu sắt trên thế giới và Việt Nam ................. 10
1.3.1. Tình hình TMDTS trên thế giới ....................................................... 10
1.3.2. Tình hình TMDTS tại Việt Nam .................................................... 11
1.4. Các hoạt động phòng chống TMDTS trên thế giới và ở Việt Nam ... 13

1.4.1. Các hoạt động phòng chống TMDTS trên thế giới ...................... 13
1.4.1.1. Can thiệp dựa vào thực phẩm ................................................... 13
1.4.1.2. Can thiệp dựa vào bổ sung sắt .................................................. 15
1.4.1.3. Phòng chống nhiễm ký sinh trùng ............................................. 15
1.4.2. Các hoạt động phòng chống TMDTS ở Việt Nam ........................ 16
1.5. Một số nghiên cứu về kiến thức, thực hành phòng chống bệnh
thiếu máu do thiếu sắt của phụ nữ mang thai, nuôi con nhỏ ................... 18
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 20
2.1. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ...................................................... 20
2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 20
2.3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 20
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................... 22
3.1. Kiến thức phòng chống bệnh thiếu máu do thiếu sắt của các
BMNCN tại xã Minh Khai, huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình ........................ 22
3.1.1. Thông tin chung về các BMNCN tham gia khảo sát.........................22
3.1.2. Kiến thức của các BMNCN về nguyên nhân, biểu hiện và ảnh hưởng
của bệnh TMDTS.....
3.1.3. Kiến thức của các bà mẹ nuôi con nhỏ về phòng chống bệnh thiếu máu
do thiếu sắt
3.2. Thực hành phòng chống bệnh TMDTS của BMNCN tại xã Minh
Khai, huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình ........................................................... 28

iv


3.2.1. Thực hành sử dụng sắt dược phẩm trong thời gian mang thai của các
bà mẹ nuôi con nhỏ
3.2.2. Thực hành dinh dưỡng của các BMNCN
Phần 3: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ................................................................ 37

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 38
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 40

v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BMNCN

Bà mẹ nuôi con nhỏ

ĐTSĐ

Độ tuổi sinh đẻ

PNMT

Phụ nữ mang thai

VCDD

Vi chất dinh dưỡng

TMDTS

Thiếu máu do thiếu sắt

WHO


World Health Orgnization (Tổ chức Y tế Thế giới)

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. Quy định hàm lượng vi chất bổ sung vào thực phẩm...................... 17
Bảng 2. Thông tin chung về các BMNCN tham gia khảo sát ....................... 22
Bảng 3. Kiến thức của các BMNCN về nguyên nhân, biểu hiện và ảnh
hưởng của bệnh TMDTS .............................................................. 24
Bảng 4.

Kiến thức của các bà mẹ nuôi con nhỏ về phòng chống bệnh
thiếu máu do thiếu sắt ................................................................... 26

Bảng 5.

Thực hành sử dụng sắt dược phẩm trong thời gian mang thai
của các BMNCN ........................................................................... 28

Bảng 6. Thực hành dinh dưỡng của các BMNCN ........................................ 32

vii


Phần 1: MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Thiếu máu do thiếu sắt (TMDTS) là loại thiếu máu dinh dưỡng hay gặp
nhất ở tất cả các quốc gia trên thế giới. Mặc dù bệnh gây hậu quả xấu đối với
sức khỏe nhưng triệu chứng lâm sàng của TMDTS tiềm ẩn, không nổi bật nên

ít gây chú ý với mọi người. Theo ước tính của Tổ chức Y tế Thế giới WHO,
trên toàn thế giới có khoảng 2 tỷ người bị thiếu máu do thiếu sắt [1]. Thiếu
máu hay gặp ở các nước đang phát triển, tỷ lệ thiếu máu cao nhất ở Châu Phi,
Nam Á rồi đến Mỹ La tinh trong khi các nước ở vùng khác tỷ lệ thấp hơn
[2].Thiếu máu hay gặp nhất ở phụ nữ có thai, phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ
(ĐTSĐ), phụ nữ nuôi con nhỏ và trẻ nhỏ.
Hậu quả do thiếu máu, thiếu sắt rất lớn, nó dẫn đến tình trạng thiếu ôxy
ở các mô, đặc biệt là ở một số cơ quan như tim, não, ảnh hưởng tới các hoạt
động cần tiêu hao năng lượng. Nhiều nghiên cứu cho thấy năng suất lao động
của những người thiếu máu thấp hơn hẳn người bình thường, thậm chí kể cả
khi bị thiếu sắt mà chưa bộc lộ thiếu máu. Ngoài ra, nó còn ảnh hưởng tới
năng lực trí tuệ, các biểu hiện mất ngủ, mệt mỏi, kém chú ý, kém tập trung, dễ
bị kích thích hay gặp ở những người thiếu máu. Kết quả học tập của trẻ bị
thiếu máu cũng thấp hơn hẳn so với trẻ không bị thiếu máu. Đặc biệt với phụ
nữ mang thai, tình trạng này làm tăng nguy cơ đẻ non, dễ sảy thai, đẻ con nhỏ
yếu, dễ bị băng huyết khi sinh, thậm chí có thể dẫn tới tử vong cả mẹ và con.
Năm 1995 cuộc điều tra toàn quốc cho thấy tỷ lệ thiếu máu phổ biến ở
tất cả các vùng trong cả nước, tỷ lệ thiếu máu cao ở cả phụ nữ mang thai
(PNMT) (53%), phụ nữ không mang thai (45%) và trẻ em đặc biệt trẻ dưới 2
tuổi (60%). Khẩu phần ăn nghèo chất sắt và tình trạng nhiễm giun móc cao ở
nhiều vùng là nguyên nhân quan trọng của TMDTS ở nước ta [2].

1


Điều tra của Viện Dinh dưỡng Quốc gia giai đoạn 2014 - 2015 cho thấy
ở Việt Nam, tác động của các can thiệp dinh dưỡng, y tế và những cải thiện
kinh tế xã hội trong những năm gần đây đã góp phần làm giảm tình trạng
thiếu máu. Tỷ lệ thiếu máu ở trẻ em dưới 5 tuổi, phụ nữ có thai, phụ nữ không
có thai lần lượt là 27,8%, 32,8% và 25,5%. Đối tượng đích của các chương

trình, dự án phòng chống TMDTS trên thế giới và ở Việt Nam là PNMT, phụ
nữ nuôi con nhỏ và trẻ nhỏ. Theo thống kê hàng năm, tỷ lệ trẻ em, PNMT,
phụ nữ không mang thai bị thiếu máu đã giảm nhưng mức độ giảm không
đồng đều giữa các đối tượng, các vùng, các khu vực [13]. Thiếu máu dinh
dưỡng vẫn là một vấn đề dinh dưỡng quan trọng hàng đầu ở nước ta. Tỷ lệ
thiếu máu dao động nhiều theo địa phương đã nói lên tính phức tạp của các
nguyên nhân gây tình trạng thiếu máu.
Minh Khai là một xã thuộc huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình. Minh Khai
có diện tích nhỏ (6,71km2) [11], mật độ dân số đông, kinh tế của người dân
phần lớn ở mức trung bình. Các hoạt động tại địa phương nhằm cải thiện tình
trạng TMDTS cho người dân nói chung và các đối tượng có nguy cơ cao nói
riêng còn nghèo nàn, hiệu quả đạt được chưa cao và không bền vững.
Trước thực tế này với mục đích tìm hiểu về thực trạng hiểu biết và thực
hành phòng chống bệnh TMDTS của các bà mẹ nuôi con nhỏ từ đó đề xuất
giải pháp góp phần cải thiện thực trạng này của đối tượng và người dân tại địa
phương, chúng tôi thực hiện đề tài: “Kiến thức và thực hành phòng chống
bệnh thiếu máu do thiếu sắt của các bà mẹ nuôi con nhỏ tại xã Minh Khai,
huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình”.
2. Mục đích nghiên cứu
Cải thiện kiến thức và thực hành phòng chống bệnh TMDTS của các bà
mẹ nuôi con nhỏ (BMNCN) nói riêng và người dân nói chung tại xã Minh
Khai, huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình.

2


3. Địa điểm nghiên cứu
Đề tài được tiến hành tại xã Minh Khai, huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình.
4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
4.1. Ý nghĩa khoa học

Cung cấp các thông tin là tài liệu tham khảo cho hoạt động học tập,
nghiên cứu khoa học của người học tập và nghiên cứu về bệnh TMDTS.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đánh giá được thực trạng kiến thức và thực hành phòng chống bệnh
TMDTS của các BMNCN tại địa phương nghiên cứu.
Đề xuất giải pháp góp phần cải thiện kiến thức và thực hành phòng
chống bệnh TMDTS của các BMNCN nói riêng và cộng đồng nói chung tại
địa phương nghiên cứu.

3


Phần 2: NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số khái niệm
Tình trạng sắt bình thường: Tình trạng sắt bình thường là tình trạng sắt
được dự trữ đầy đủ để đạt được nhu cầu kể cả khi nhu cầu sắt tăng cao như
khi có thai và nuôi con nhỏ.
Tình trạng thiếu sắt: là tình trạng thiếu hụt dự trữ sắt trong cơ thể, có
thể biểu hiện thiếu máu hoặc chưa có biểu hiện thiếu máu (mức nhẹ). Thiếu
sắt thường là kết quả của thiếu sắt có giá trị sinh học cao từ khẩu phần, tăng
nhu cầu sắt trong những giai đoạn cơ thể phát triển nhanh (có thai, trẻ em), và
tăng hoặc mất máu như bị chảy máu đường tiêu hóa do giun móc hay đường
tiết niệu do nhiễm sán máng.
Tình trạng sắt cạn kiệt: Tình trạng sắt cạn kiệt xảy ra khi sắt dự trữ
trong cơ thể không còn được biểu hiện bằng nồng độ Ferritin huyết thanh thấp
hơn 15µg/L đối với phụ nữ tuổi sinh đẻ.
Thiếu máu: là tình trạng mức độ huyết sắc tố lưu hành của một người
nào đó thấp hơn mức độ của một người khoẻ mạnh cùng giới, cùng tuổi, cùng
một môi trường sống. Bởi vậy, thực chất thiếu máu là sự thiếu hụt lượng

huyết sắc tố trong máu lưu hành.
Số lượng hồng cầu và hematocrit là một chỉ số phản ánh không trung
thành của thiếu máu vì nồng độ huyết sắc tố trung bình của mỗi hồng cầu, thể
tích trung bình của hồng cầu dễ thay đổi theo tính chất thiếu máu và do những
tác động của những yếu tố khác, ví dụ: tình trạng cô đặc máu (trong mất nước do
nôn, bỏng, đi ngoài phân lỏng), hoặc máu bị hoà loãng,... Thiếu máu là một hội
chứng hay gặp trong nhiều bệnh, nhất là các bệnh về máu. Chẩn đoán hội chứng
thiếu máu, phân loại và tìm nguyên nhân phải dựa vào các triệu chứng lâm sàng
và xét nghiệm, nhưng chủ yếu và quyết định phải dựa vào các xét nghiệm.

4


Thiếu máu dinh dưỡng: là tình trạng bệnh lý xảy ra khi hàm lượng
Hemoglobin trong máu xuống thấp hơn ngưỡng quy định do thiếu một hay
nhiều chất dinh dưỡng cần thiết cho quá trình tạo máu do bất kể lý do gì.
Thiếu máu thiếu sắt: là tình trạng xảy ra khi hồng cầu bị giảm cả về số
lượng và chất lượng do thiếu sắt. Đây là tình trạng thiếu máu xảy ra do cơ thể
không đủ sắt đáp ứng nhu cầu tạo hồng cầu vì những nguyên nhân khác nhau.
Thiếu máu thiếu sắt là một loại bệnh thiếu máu phổ biến. TMDTS có thể kết
hợp với thiếu axit folic, thiếu vitamin B12.
1.2. Bệnh thiếu máu do thiếu sắt
1.2.1. Nguyên nhân TMDTS
Thiếu máu dinh dưỡng chủ yếu do thiếu sắt vì sắt cần thiết cho quá
trình tạo hemoglobin. TMDTS xảy ra khi lượng sắt được hấp thu không đủ để
đáp ứng nhu cầu cơ thể. Tình trạng thiếu hụt đó có thể do lượng sắt trong
khẩu phần thấp, do giá trị sinh học của sắt trong khẩu phần giảm, do nhu cầu
sắt tăng lên hoặc do mất máu.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến thiếu máu do thiếu sắt và được phân
loại thành 3 nhóm chính sau:

1.2.1.1. Khẩu phần ăn không hợp lý
- Khẩu phần ăn đơn điệu, nghèo nàn, ít thực phẩm giàu sắt: nội tạng,
thịt có màu đỏ (thịt bò, thịt lợn,…),…
- Khẩu phần chứa các chất cản trở hấp thu sắt:
+ Thực phẩm chứa nhiều chất xơ, phytat (ngũ cốc nguyên hạt,...).
+ Thực phẩm chứa oxalat (củ cải, khoai lang, húng quế, socola,...).
+ Thực phẩm chứa tanin (trà, cafe,...).
- Khẩu phần có chứa ít thực phẩm hỗ trợ hấp thu sắt: vitamin C, axit
lactic,...

5


Lượng sắt trong bữa ăn thực tế hiện nay của người Việt Nam chỉ đạt từ
30 - 50% nhu cầu, nhất là ở các vùng nông thôn. Bên cạnh đó, lượng sắt từ
khẩu phần chỉ được hấp thu từ 1 - 10% do chế độ ăn ít thức ăn động vật, nhiều
chất cản trở hấp thu sắt,... Chính vì vậy để có được 2,5mg sắt/ người/ ngày thì
cần phải có 24 mg sắt/ người/ ngày từ khẩu phần hàng ngày.
Có hai loại sắt trong thực phẩm là sắt hem và sắt không hem. Hai loại
sắt này có cơ chế hấp thu khác nhau. Sắt không hem chứa chủ yếu là muối sắt
có nhiều trong thực phẩm nguồn gốc thực vật, sản phẩm của sữa, thực phẩm
bổ sung sắt không hem và chiếm phần lớn lượng sắt khẩu phần, thường trên
85%. Sắt hem có chủ yếu từ hemoglobin và myoglobin có trong thực phẩm
nguồn gốc động vật như thịt các loại, đặc biệt là thịt có màu đỏ thẫm. Mặc dù
sắt hem chiếm tỷ lệ thấp trong khẩu phần nhưng tỷ lệ hấp thu lại cao hơn sắt
không hem từ 2 - 3 lần và hấp thu sắt hem ít bị ảnh hưởng bởi các yếu tố ức
chế hay cạnh tranh trong khẩu phần [dt 7].
1.2.1.2. Nhu cầu sắt của cơ thể tăng cao
Trong một số giai đoạn phát triển như: trẻ em trong thời kỳ tăng trưởng
mạnh, PNMT, phụ nữ nuôi con nhỏ,… cơ thể có nhu cầu cao về sắt. Nếu

không có chế độ ăn hợp lí và có những biện pháp nhằm bổ sung sắt cho cơ thể
thì có nguy cơ cao bị TMDTS. Bên cạnh đó, phụ nữ tuổi sinh đẻ bị mất sắt
hàng tháng do kinh nguyệt cũng là đối tượng có nguy cơ cao bị TMDTS.
1.2.1.3. Mắc một số bệnh
- Do mắc một số bệnh mất máu mãn tính: chảy máu dạ dày, trĩ, u xơ tử
cung, nhiễm giun móc,...
- Do mắc các bệnh nhiễm trùng, nhất là nhiễm trùng đường tiêu hoá
còn khá phổ biến cũng góp phần dẫn tới thiếu máu, thiếu sắt. Nhiễm trùng
làm ảnh hưởng tới bộ máy tiêu hóa, phá hủy các tuyến nhày của dạ dày, làm
cho ăn uống kém và mất ngon miệng. Đặc biệt, nếu có viêm dạ dày do xoắn

6


khuẩn Helicobacter pylori sống ở hang vị, khu trú và phát triển ở niêm mạc dạ
dày kiềm hóa, đồng thời sản sinh chất catalase, protease, lipase dẫn tới việc
kém hấp thu các chất dinh dưỡng và vi chất dinh dưỡng.
Nhiễm ký sinh trùng đường ruột gây tác hại lớn, vì ký sinh trùng chiếm
mất chất dinh dưỡng của cơ thể (giun đũa), hút máu và gây chảy máu thành
ruột (giun móc). Hậu quả nghiêm trọng nhất của giun móc là gây mất máu
mãn tính từ tá tràng và hỗng tràng, dẫn đến TMDTS. Ngoài ra, giun còn tiết
ra chất độc như ascarridol, chất ức chế các men pepsin, cathepsin và
chymopypsin của cơ thể dẫn tới chán ăn, rối loạn tiêu hóa. Đối với giun tóc,
ký sinh ở đại tràng và hút máu, gây tổn thương niêm mạc đại tràng và gây hội
chứng lỵ.
- Do bị tan máu trong lòng mạch: bệnh đái huyết sắc tố kịch phát ban
đêm.
- Do bị rối loạn chuyển hóa sắt bẩm sinh (Hypotransferrinemia): tình
trạng này xảy ra khi cơ thể không tổng hợp được transferrin vận chuyển sắt
(bệnh rất hiếm gặp).

1.2.2. Đối tượng có nguy cơ cao thiếu sắt
Những đối tượng có nguy cơ cao thiếu sắt bao gồm: PNMT; BMNCN;
trẻ đẻ non, nhẹ cân hoặc không được nuôi bằng sữa mẹ; trẻ em bị suy dinh
dưỡng; trẻ em ở tuổi vị thành niên, nhất là trẻ gái; những người già, nhất là
những người nghèo [dt 7].
Những người bị thiếu sắt, đặc biệt là trẻ em và PNMT, BMNCN chiếm
tỷ lệ cao ở những vùng nông thôn, miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Do điều kiện kinh tế còn khó khăn, bữa ăn nghèo nàn, đơn điệu, thiếu thức ăn
giàu chất sắt như thịt, trứng, cá, thủy sản, đậu đỗ; hay nhiễm ký sinh trùng
nhất là nhiễm giun móc, sốt rét. Bên cạnh đó kiến thức về dinh dưỡng hợp lý
của người dân ở những vùng này còn hạn chế, điều đó giải thích nguyên nhân

7


tại sao các trường hợp thiếu máu gặp nhiều hơn ở vùng nông thôn, miền núi
và các vùng kinh tế đặc biệt khó khăn.
1.2.3. Hậu quả của TMDTS
1.2.3.1. Ảnh hưởng tới khả năng lao động
Thiếu máu gây nên tình trạng thiếu ôxy ở các tổ chức, đặc biệt ở não, ở
tim và ảnh hưởng đến hoạt động của các cơ do đó làm giảm khả năng lao
động ở những người bị thiếu máu. Khi tình trạng thiếu máu được cải thiện thì
năng suất lao động cũng tăng theo.
1.2.3.2. Ảnh hưởng tới năng lực trí tuệ
Người bị thiếu máu thường dễ bị mất ngủ, mệt mỏi, kém tập trung, dễ
bị kích thích, khi già dễ bị mắc bệnh mất trí nhớ. Kết quả học tập của các em
học sinh bị thiếu máu thấp hơn hẳn so với trẻ không bị thiếu máu và có thể
khắc phục được sau khi bổ sung thêm viên sắt.
1.2.3.3. Ảnh hưởng tới thai sản và trẻ sau sinh
Thiếu máu làm tăng tỷ lệ biến chứng trong thai nghén như sảy thai,

băng huyết. Đồng thời làm tăng tỷ lệ đẻ khó, mổ lấy thai và tăng các biến cố
sau đẻ như đờ tử cung, băng huyết. Thiếu máu nặng khi mang thai cũng làm
chiều dài trẻ sơ sinh giảm, sức đề kháng của con giảm, tỷ lệ trẻ mắc bệnh
tăng, ảnh hưởng tới não bộ và sự phát triển của trẻ.
Trẻ sinh ra bởi những người mẹ thiếu máu thường bị tổn thương ở các
cơ quan khác như: tiêu hoá (rối loạn hấp thu, rối loạn chức năng); thần kinh
(giảm phản xạ, suy yếu tinh thần, tư duy, giảm tập trung, rối loạn dẫn truyền
thần kinh),...
Thiếu máu khi mang thai cũng làm giảm sự tăng cân sinh lý của người
mẹ. Sức khỏe người mẹ giảm sút, sức đề kháng giảm, làm tăng nguy cơ
nhiễm khuẩn hậu sản, mắc các bệnh truyền nhiễm, tỷ lệ mắc bệnh tăng và tỷ
lệ người mẹ tử vong tăng. Vì vậy người ta coi thiếu máu dinh dưỡng, đặc biệt
là TMDTS trong thời kỳ mang thai là một đe dọa sản khoa [1].

8


1.2.3.3. Giảm sức đề kháng của cơ thể
Người bị thiếu máu suy giảm sức đề kháng dễ bị ốm, dễ bị mắc các
bệnh nhiễm khuẩn.
1.2.4. Biện pháp phòng chống bệnh TMDTS
Để phòng chống bệnh TMDTS, biện pháp quan trọng nhất là xây dựng
khẩu phần ăn hợp lý:
Đa dạng hóa các bữa ăn, chế độ ăn cần cung cấp đủ năng lượng và chứa
thực phẩm giàu sắt. Sắt có trong các nguồn thực phẩm như: các thực phẩm có
nguồn gốc từ động vật: thịt (bò, lợn, cừu,...), trứng, ngao, sò,...; các loại rau
màu xanh thẫm như: rau ngót, rau dền, cải xoong, cải cúc,...; một số loại đậu
như đậu xanh, đậu đen,...
Tăng cường các thực phẩm hỗ trợ hấp thu sắt như vitamin C: các thực
phẩm nảy mầm (giá đỗ); các loại hoa quả (cam, chanh,...), thực phẩm giàu

đạm nguồn gốc từ động vật.
Hạn chế sử dụng các thực phẩm làm cản trở sự hấp thu sắt như: các
thực phẩm chứa phytat (ngũ cốc nguyên hạt,...), thực phẩm chứa chất tanin
(trà, cafe),... Có thể làm giảm lượng axit phytic trong thực phẩm bằng cách
ngâm hoăc làm chúng lên men trước khi nấu. Song cách làm này cũng không
thể loại trừ hết axit phytic vì thế nên hạn chế sử dụng ngũ cốc nguyên hạt và
khi cần sử dụng nên ngâm hoặc làm lên men chúng.
Điều trị dứt điểm các bệnh mất máu cấp tính và mất máu mãn tính
(chảy máu dạ dày, trĩ, giun sán,...).
Các nghiên cứu cho thấy, giun móc có ảnh hưởng khá nhiều đến bệnh
TMDTS. Chính vì thế cần tẩy giun định kỳ theo đúng phác đồ và đối tượng
chỉ định, vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường để hạn chế, tránh việc nhiễm
giun móc, giun sán, sử dụng nước sạch khi uống, sinh hoạt, không dùng phân
tươi bón ruộng,...

9


Bổ sung sắt dưới dạng dược phẩm cho đối tượng có nguy cơ cao bị
thiếu máu do thiếu sắt (phụ nữ mang thai, phụ nữ nuôi con nhỏ, trẻ nhỏ, trẻ
em lứa tuổi dậy thì,…).
Để sắt được hấp thu tốt nhất, nên uống giữa 2 bữa ăn. Sự có mặt của
Vitamin C sẽ làm tăng hấp thu sắt, do đó có thể uống viên sắt chung với nước
cam hoặc nước trái cây, tránh uống viên sắt với trà, cà phê, rượu vì sẽ làm
giảm hấp thu sắt.
Khi sử dụng viên sắt có thể xảy ra một số phản ứng phụ như: đau bụng,
buồn nôn, nôn, táo bón,... Có thể hạn chế các tác dụng phụ này bằng cách
uống liều thấp, sau tăng dần hoặc uống cùng với một ít thức ăn (tuy nhiên khi
uống cùng thức ăn sẽ làm giảm hấp thu sắt) [8]; kết hợp thực phẩm giàu
vitamin C.

1.3. Tình hình thiếu máu do thiếu sắt trên thế giới và Việt Nam
1.3.1. Tình hình TMDTS trên thế giới
Thiếu máu làm tăng nguy cơ mắc bệnh và tử vong. Thiếu máu gây ra
bởi nhiều nguyên nhân: do dinh dưỡng (thiếu vitamin và chất khoáng) và
không do dinh dưỡng (nhiễm trùng). Hai nguyên nhân này thường xảy ra
đồng thời. Một trong những yếu tố đóng góp chính vào tình trạng thiếu máu là
do thiếu sắt và TMDTS là một trong 10 bệnh đóng góp vào gánh nặng bệnh
tật trên thế giới [15].
Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện từ tháng 2 đến tháng 3 năm 1996
tại nông thôn Banglades trên 179 phụ nữ tuổi từ 15 - 49 không có thai cho
thấy tỷ lệ thiếu máu là 73% trong đó thiếu máu nhẹ chiếm 52%, thiếu máu
vừa chiếm 20% và thiếu máu nặng chỉ chiếm 1%.
Có khoảng 468,4 triệu phụ nữ không có thai trên toàn cầu bị thiếu
máu, chiếm 30,2%. Châu Phi vẫn là châu lục có tỷ lệ thiếu máu cao nhất
(47,5%), Đông Nam Á có tỷ lệ thiếu máu thấp hơn (45,7%). Châu Âu và
châu Mỹ tỷ lệ thiếu máu gần như thấp nhất (19% và 17,8%).

10


Theo thống kê của WHO trên 192 quốc gia từ năm 1993 đến năm 2005
cho thấy có 56,4 triệu phụ nữ có thai bị thiếu máu là 41,8% và tỷ lệ thiếu máu
ở phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ (ĐTSĐ) là 30,2%. Tỷ lệ thiếu máu cao nhất ở
châu Phi: ở PNMT là 57,1% và phụ nữ ở ĐTSĐ là 68%.
Thiếu máu thiếu sắt vẫn là một vấn đề quan trọng trong y tế cộng đồng
tại Úc, với khoảng 8% trẻ em mẫu giáo, 12% phụ nữ mang thai và 15% phụ
nữ trong độ tuổi sinh đẻ ở Úc bị thiếu máu [dt 7].
1.3.2. Tình hình TMDTS tại Việt Nam
Như nhiều nước đang phát triển khác, ở Việt Nam thiếu máu được
coi là vấn đề sức khỏe cộng đồng. Mặc dù tình trạng thiếu máu đã được

cải thiện trong vài thập kỷ qua nhưng mức giảm còn chậm. Theo số liệu
gần đây nhất, thiếu máu ở phụ nữ Việt Nam tuổi sinh đẻ là 28,8%, có ý
nghĩa sức khỏe cộng đồng mức trung bình. Theo Điều tra của Viện Dinh
dưỡng quốc gia cho thấy 36,8% phụ nữ mang thai bị thiếu máu [13].
Năm 2006, theo kết quả điều tra của Viện Dinh dưỡng tiến hành ở 6
tỉnh đại diện các vùng sinh thái ở Việt Nam: Bắc Cạn, Bắc Ninh, Hà Nội,
Huế, Đắk Lắk, An Giang, tỉ lệ thiếu máu ở phụ nữ tuổi sinh đẻ là 26,7% và ở
mức trung bình về ý nghĩa sức khỏe cộng đồng theo phân loại của WHO [8].
Cùng năm 2006, nghiên cứu của Nguyễn Xuân Ninh và cộng sự tại
nội thành Hà Nội cho thấy, ngay tại thành phố, tỷ lệ thiếu máu vẫn ở mức
vừa và nặng, 36,3% ở PNMT, 25,5% ở phụ nữ không mang thai. Thiếu
máu tăng dần theo tuổi thai từ 16,7% đến 53,4%. Thiếu máu ở trẻ em cao
nhất ở nhóm dưới 12 tháng tuổi 54,3% [dt 3].
Nghiên cứu của Trần Thị Minh Hạnh và cộng sư năm 2007 tại thành
phố Hồ Chí Minh cho thấy, tỷ lệ thiếu máu ở PNMT là 17,5%, thiếu sắt là
42,7% và TMDTS là 9,9%. Tỷ lệ thiếu sắt ở 3 tháng cuối cao gấp 3 lần so
với 3 tháng giữa.

11


Nghiên cứu của Phan Thị Bích Ngọc vào cùng năm cho thấy, tỷ lệ
thiếu máu ở thai phụ đẻ tại Bệnh viện Trung ương năm 2007 là 35,5%.
Trong đó mức độ thiếu máu nhẹ là 94,5%, thiếu máu trung bình là 5,3%
và thiếu máu nặng là 5,3%. Tuổi của thai phụ dưới 20 và trên 40 là một
trong những nguy cơ cao gây thiếu máu.
Nghiên cứu của Đặng Thị Oanh và cộng sự năm 2008 tại Đắk Lắk
cũng chỉ ra tỷ lệ thiếu máu dinh dưởng của PNMT dân tộc thiểu số ở tỉnh
này là 50,1%. Tỷ lệ năng tăng theo tuổi thai và đến 3 tháng cuối thì có
đến 62% phụ nữ bị thiếu máu [dt 7].

Năm 2010, nghiên cứu của Phạm Thị Đan Thanh về tỷ lệ thiếu máu
do thiếu sắt ở thai phụ 3 tháng đầu thai kì và các yếu tố liên quan tại tỉnh
Bạc Liêu cho thấy, tỷ lệ thiếu máu là 36,7%, tỷ lệ TMDTS là 64,68%.
Thai phụ sinh con từ 3 lần trở lên có nguy cơ TMTS cao gấp 12 lần so với
thai phụ mang thai lần đầu [15].
Nghiên cứu dịch tễ học trên cả nước và cắt ngang 347 PNMT bao
gồm chủ yếu là thai phụ ở độ tuổi trên 18 của Đặng Thị Hà và cộng sự
(năm 2011) cho thấy thiếu sắt ở phụ nữ chiếm 31%, nguyên nhân chủ yếu
do chế độ ăn hàng ngày 50% và kém hấp thu là 50,9% [14].
Năm 2012, nghiên cứu của Trương Hồng Sơn về hiệu quả can thiệp
cộng đồng bổ sung sớm đa vi chất dinh dưỡng trên phụ nữ tại một số xã
thuộc tỉnh Kon Tum và Lai Châu cho thấy, tình trạng thiếu vi chất dinh
dưỡng ở nhóm PNMT tồn tại với tỷ lệ thiếu máu là 36,9% và thiếu kết
hợp nhiều loại vi chất và các vi chất này có mối liên quan đến nhau và
liên quan đến tình trạng thiếu máu [13].
Nghiên cứu về tình trạng dinh dưỡng và thiếu máu của phụ nữ tuổi
từ 20 - 35 tại 3 xã huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình của Hồ Thu Mai năm
2013 cho thấy, tỷ lệ thiếu máu ở phụ nữ 20 - 35 tuổi ở mức cao 26,7%,

12


trong đó thiếu máu ở phụ nữ từ 30-35 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất 38,3%,
thiếu máu ở phụ nữ từ 20-24 tuổi chiếm tỷ lệ thấp nhất 29,4%. Nghiên
cứu cho thấy kiến thức và thực hành về thiếu máu dinh dưỡng ở phụ nữ
tuổi sinh đẻ còn kém: không có đối tượng nào có kiến thức tốt về phòng
chống thiếu máu dinh dưỡng và đối tượng thực hành tốt về phòng chống
thiếu máu dinh dưỡng chiếm 28,9% [14].
Nghiên cứu tình trạng thiếu máu thiếu sắt ở trẻ em và phụ nữ mang
thai tại 6 tỉnh (Lạng Sơn, Sơn La, Quảng Trị, Quảng Bình, Kon Tum, Đắc

Nông) cho thấy: Tỷ lệ thiếu máu ở trẻ em và PNMT (Hb < 110g/l) là
29,1% và 34%. Tỷ lệ dự trữ sắt thấp (Ferritin < 30mg/ml) tương ứng là
49,1% và 53,2%. Tỷ lệ thiếu máu do thiếu sắt (cả Hb và Ferritin thấp)
tương tự là 52,9% và 71,8%. TMDTS là vấn đề có ý nghĩa sức khỏe cộng
đòng ở trẻ em và PNMT tại 6 tỉnh điều tra [dt 7].
Theo điều tra của Viện Dinh dưỡng quốc gia giai đoạn 2012 - 2013, tỷ
lệ thiếu máu dinh dưỡng ở trẻ dưới 5 tuổi là 29%, ở phụ nữ tuổi sinh đẻ gần
29%, và có đến 58% trẻ 13 - 24 tháng tuổi thiếu máu [14].
1.4. Các hoạt động phòng chống TMDTS trên thế giới và ở Việt Nam
1.4.1. Các hoạt động phòng chống TMDTS trên thế giới
Theo khuyến cáo của WHO, đa dạng hoá bữa ăn được xem là một trong
những chiến lược dài hạn, bền vững để thanh toán TMDTS và điều đó đã
được khẳng định trong thực tiễn. Bổ sung viên sắt là biện pháp cấp bách nhằm
cải thiện nhanh tình trạng thiếu vi chất ở cộng đồng. Tăng cường vi chất dinh
dưỡng vào thực phẩm là một giải pháp lựa chọn chiến lược có hiệu quả cao và
an toàn [10].
1.4.1.1. Can thiệp dựa vào thực phẩm
Cải thiện chế độ ăn:
Giải pháp cải thiện tình trạng TMDTS dựa vào thực phẩm là giải pháp
cơ bản, dài hạn và bền vững nhất. Giải pháp dựa vào thực phẩm bao gồm:

13


- Các chiến lược cải thiện tính sẵn có trong cả năm của thực phẩm giàu
vi chất dinh dưỡng.
- Đảm bảo sự tiếp cận với những thực phẩm này của các hộ gia đình,
đặc biệt những hộ có nguy cơ cao.
- Thay đổi thực hành dinh dưỡng và quan tâm tới những thực phẩm
giàu vi chất dinh dưỡng.

- Quan tâm đến những thực phẩm tăng cường hấp thu, sử dụng sắt và
phương pháp chế biến thực phẩm.
- Hoạt động truyền thông giáo dục dinh dưỡng, cung cấp các thông tin
cần thiết về sức khỏe và dinh dưỡng là cần thiết để tăng nhu cầu tiêu thụ thực
phẩm giàu sắt cũng như tăng cường hấp thu và sử dụng sắt.
Tăng cường sắt vào thực phẩm:
Một hướng mới trong can thiệp dựa vào thực phẩm là tăng cường sắt
dưới dạng tiêu hóa được vào thực phẩm. Nếu thực phẩm tăng cường sắt được
số đông đối tượng có nguy cơ thiếu sắt cao sử dụng thì tăng cường sắt vào
thực phẩm sẽ là giải pháp có hiệu quả nhất. Nhiều quốc gia đã thực hiện thành
công chương trình tăng cường sắt vào thực phẩm như:
- Tăng cường sắt vào gạo ở Philippines với hỗn hợp sắt sulphat.
- Tăng cường sắt vào bột mì trong khi xay ở Chi Lê.
- Bổ sung sắt metallic (Thụy Điển, Anh và Mỹ) hoặc sắt fumarate
(Venezuela) vào lúa mạch hoặc ngô được bảo quản trong thời gian dài. 70%
gạo ở Mỹ đã được tự nguyện tăng cường theo tiêu chuẩn của Cơ quan quản lý
thuốc và thực phẩm Hoa Kỳ (Food and Drug Administration - FDA).
Bên cạnh bổ sung sắt vào gạo và bột mỳ còn có bổ sung sắt vào gia vị,
nước mắm, xì dầu.
- Sắt EDTA được tăng cường thành công vào nước mắm ở Thái lan, bột
cà ri ở Nam Phi, đường ở Guatemala.

14


- Sắt EDTA với I ốt và sắt metallic ở Ấn Độ.
- Tăng cường sắt vào xì dầu ở Trung Quốc được thực hiện từ năm 2003
và cho đến nay sản phẩm tăng cường này đã được cộng đồng chấp nhận.
Một số nước công nghiệp đã tăng cường sắt vào sữa và bột đậu nành
cho trẻ em. Chile là nước đã thành công trong việc bổ sung sắt cùng với

vitamin C trong phòng chống thiếu máu thiếu sắt ở trẻ em [dt 7].
1.4.1.2. Can thiệp dựa vào bổ sung sắt
Bổ sung sắt là một trong những chiến lược chính hiện nay để phòng
chống thiếu sắt ở các nước đang phát triển. Giải pháp bổ sung sắt là một can
thiệp không thể thiếu ở những cộng đồng có lượng sắt khẩu phần không thể
đáp ứng được nhu cầu sắt của các cá thể. Bổ sung sắt là giải pháp thường
được sử dụng để điều trị TMDTS. Giải pháp này cũng được xem là biện pháp
y tế công cộng trong phòng chống TMTS ở những cộng đồng có nguy cơ
thiếu sắt và TMTS cao. Nhiều nghiên cứu bổ sung sắt đã cho thấy hiệu quả
của giải pháp can thiệp dựa vào bổ sung sắt. Năm 2001, WHO đã đưa ra phác
đồ bổ sung sắt dự phòng cho các đối tượng có nguy cơ thiếu máu thiếu sắt cao
ở những cộng đồng có tỷ lệ thiếu máu >40% trong đó có phụ nữ tuổi sinh đẻ
với liều 60mg Fe, 400 g acid folic và thời gian bổ sung là 3 tháng [dt 7].
1.4.1.3. Phòng chống nhiễm ký sinh trùng
Thiếu máu là một trong những vấn đề sức khỏe cộng đồng khó giải
quyết nhất đặc biệt ở những nước kém và đang phát triển. Nhiễm giun móc là
một trong những nguyên nhân chính gây TMTS ở những cộng đồng này.
Thiếu máu có liên quan với cường độ nhiễm giun móc. Nhiều nghiên cứu cho
thấy nồng độ hemoglobin được cải thiện đáng kể sau khi can thiệp bằng tẩy
giun cho trẻ học đường [5], [6].
Khi tình trạng nhiễm giun móc là phổ biến và tỷ lệ thiếu máu cao thì
nhiễm giun móc có thể là nguyên nhân quan trọng của thiếu máu, đặc biệt là

15


thiếu máu vừa và nặng. Nhiễm giun móc ảnh hưởng đến 44,3 triệu phụ nữ có
thai ở các nước đang phát triển.
Ở những cộng đồng có tỷ lệ nhiễm giun cao, việc tẩy giun phải được
thực hiện cho tất cả những đối tượng bị thiếu máu nặng.

- Tẩy giun cho trẻ em đi học mà không cần sàng lọc hiện nay đã được
khuyến nghị tại nhà trường.
- Tẩy giun phối hợp với bổ sung sắt được khuyến nghị cho PNMT.
Việc phối hợp này sẽ giúp tăng cường đáp ứng của hemoglobin với sắt được
bổ sung.
Loại trừ nhiễm giun móc bằng cách sử dụng hố xí hợp vệ sinh và đi
giày dép là cách tốt nhất. Tẩy giun là một can thiệp tình thế trong phòng
chống TMTS đặc biệt ở những nước nhiệt đới có làm nông nghiệp.
Menbendazone, Albendazone là các thuốc tẩy giun an toàn và có thể dùng
nhắc lại nhiều lần và có thể dùng cho PNMT [dt 7].
1.4.2. Các hoạt động phòng chống TMDTS ở Việt Nam
Tại Việt Nam, thiếu máu thiếu sắt vẫn còn là một vấn đề có ý nghĩa sức
khỏe cộng đồng trong khi các can thiệp chưa có tính bền vững. Do đó, Chính
phủ đã có nhiều hoạt động nhằm giảm tỷ lệ thiếu máu ở những nhóm đối
tượng có nguy cơ cao.
- Bổ sung viên sắt cho phụ nữ mang thai và phụ nữ tuổi sinh đẻ theo
phác đồ của WHO được thực hiện từ năm 1990 [8].
- Từ năm 1998, các hoạt động phòng chống thiếu máu dinh dưỡng
thông qua tăng cường sắt vào nước mắm bắt đầu khởi động và kéo dài đến
năm 2011.
- Chiến lược Dinh dưỡng quốc gia giai đoạn 2001 - 2010 đã triển khai
hiệu quả và Chiến lược giai đoạn 2011 - 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt trong đó mục tiêu phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng và thiếu máu dinh
dưỡng là một trong những mục tiêu quan trọng trong giai đoạn tới [2], [3].

16


- Trong nhiều năm qua, các hoạt động tập huấn và đào tạo về kiến thức
phòng chống thiếu máu được thực hiện góp phần nâng cao năng lực cho cán

bộ cơ sở trong triển khai chương trình [2].
- Truyền thông giáo dục dinh dưỡng cho cộng đồng cũng chú trọng đến
các thông điệp về phòng chống thiếu máu lồng ghép vào các thông điệp chung
về dinh dưỡng [1].
- Ngày 09 tháng 12 năm 2003, Bộ Y tế đã ban hành quy định bổ sung
vi chất dinh dưỡng vào thực phẩm kèm theo quyết định số 6289/2003/QĐBYT.
Bảng 1. Quy định hàm lượng vi chất bổ sung vào thực phẩm
Thực
phẩm

Hàm lượng VCDD bổ sung
Chất bổ sung

(mg/100ml)
Tối thiểu

Tối đa

30,0

50,0

Sắt sulfat (dạng khô)

27,80

51,60

Kẽm oxyd


73,90

131,70

Retinyl palmitat (250-sd)

1,33

4,80

Cyanocobalamin

0,02

Không quy định

Acid folic

2,04

8,16

Nước

- Natri sắt (III) EDTA, trihydrat

mắm

- Sắt Sulfat, Sắt fumarat


Bột mỳ

- Việc bổ sung sắt và vi chất dinh dưỡng vào thực phẩm dành cho trẻ
nhỏ cũng đang là một hướng đi mới. Một chương trình thử nghiệm tăng
cường thức ăn bổ sung giàu vi chất dinh dưỡng cho trẻ nhỏ đã được triển khai
và kết quả là tỷ lệ thiếu máu của trẻ giảm xuống còn 28,2% [10].
Ngũ cốc là thực phẩm thay thế được sử dụng sớm nhất để chế biến thực
phẩm cho trẻ nhỏ do đó cần được bổ sung vi chất dinh dưỡng. Sữa công thức

17


×