Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ QUY HOẠCH ĐÔ THỊ THÀNH PHỐ HẢI DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2015 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (225.17 KB, 47 trang )

häc viÖn chÝnh trÞ quèc gia hå chÝ minh
häc viÖn chÝnh trÞ khu vùc i

ĐỀ ÁN
NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ
QUY HOẠCH ĐÔ THỊ THÀNH PHỐ HẢI DƯƠNG
GIAI ĐOẠN 2015 - 2020

Ngêi thùc hiÖn: Vũ Minh Nghĩa
Líp: Cao cấp lý luận chính trị B16.14
Chøc vô: Phó Trưởng phòng Quản lý đô thị thành phố Hải
Dương
§¬n vÞ c«ng t¸c: Ủy ban nhân dân thành phố Hải Dương
Ngêi híng dÉn khoa häc: TS. Nguyễn Vĩnh Thanh


Hµ Néi, th¸ng 5 n¨m 2015


LỜI CẢM ƠN
Đề án “ Nâng cao năng lực quản lý quy hoạch đô thị thành phố Hải
Dương giai đoạn 2015 -2020” đã được hoàn thành thể hiện kết quả tổng hợp,
cô đọng của 08 tháng học cao cấp lý luân chính trị tại Học viện chính trị khu
vực I.
Tôi xin được trân trọng bày tỏ lòng biết ơn đến Ban Giám đốc học viện,
các thầy, cô là giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ, phó tiến sĩ, thạc sĩ đã tham gia
giảng dạy lớp cao cấp chính trị B16-14 hệ tập trung khóa học 2014-2015. Đặc
biệt xin cảm ơn TS. Nguyễn Vĩnh Thanh - Phó Giám đốc học viên là người đã
nhiệt tình nghiêm túc, trực tiếp hướng dẫn, chỉ đạo tôi hoàn thành Đề án này.
Nhân dịp này, tôi xin được chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong
Hội đồng phản biện, chấm Đề án; cảm ơn Tập thể cán bộ, giảng viên Học


viện Chính trị khu vực I đã giúp đỡ tôi hoàn thành Đề án này.


MỤC LỤC


1

A- MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề án:
Thành phố Hải Dương hình thành từ năm 1804 (triều vua Gia Long
năm thứ 3) với tên gọi Thành Đông. Trải suốt lịch sử phát triển hơn 200
năm, thành phố luôn là trung tâm hành chính, chính trị, kinh tế, văn hóa,
khoa học, kỹ thuật, du lịch, dịch vụ, là tỉnh lỵ của tỉnh Hải Dương; là đầu
mối giao thông, giao lưu trong vùng tỉnh, vùng liên tỉnh; có vai trò thúc đẩy
sự phát triển kinh tế, xã hội đối với tỉnh, khu vực, vùng đồng bằng sông
Hồng, vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Trong giai đoạn lịch sử đầu thế kỷ
20, thành phố Hải Dương từng là một trong bốn thành phố - đô thị công
thương nghiệp lớn nhất miền Bắc (gồm Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định và
Hải Dương). Vị trí địa lý thuận lợi nằm cách Thủ đô Hà Nội 59km, cách
Hải Phòng 47km, cách Hạ Long 80km, cách Móng Cái 270km, cách sân
bay quốc tế Nội Bài 80km; liên kết với các đô thị qua hệ thống giao thông
liên vùng như Quốc lộ 5, Quốc lộ 37, đường sắt Hà Nội – Hải Phòng,
đường thủy sông Thái Bình, sông Kinh Thầy, hiện có thêm đường cao tốc
Hà Nội – Hải Phòng đang đầu tư xây dựng và dự kiến hoàn thành trong
năm 2016. Trong mối quan hệ giao thương quốc tế, thành phố Hải Dương
nằm trên 2 hành lang kinh tế: Côn Minh – Lào Cai – Hà Nội – Hải Phòng –
Quảng Ninh và Nam Ninh – Lạng Sơn – Hà Nội – Hải Phòng – Quảng
Ninh và kề sát vành đai kinh tế biển.
Thành phố Hải Dương được nâng cấp lên đô thị loại III năm 1997,

địa giới hành chính của thành phố được mở rộng gấp đôi theo Nghị quyết
số 30/2008/NĐ-CP của Chính phủ ngày 19/03/2008 và năm 2009 được
nâng cấp lên đô thị loại II. Đến nay, thành phố Hải Dương có bước tiến
vượt bậc về kinh tế - xã hội và hạ tầng kỹ thuật, đời sống vật chất và tinh
thần của nhân dân ngày một nâng cao.


2

Quy hoạch chung thành phố Hải Dương đến năm 2020 đã được phê
duyệt tại Quyết định số 405/2006/QĐ-UBND ngày 23/01/2006 của UBND
tỉnh, tuy nhiên đến nay đã có nhiều biến đổi như địa giới hành chính được
mở rộng vào năm 2008, các tiền đề phát triển đô thị được nghiên cứu đã
được thay đổi nhiều. Các định hướng, chủ trương mới với sự phát triển của
thành phố được bổ sung. Cụ thể:
- Định hướng phát triển mới của Chính phủ và Tỉnh đối với thành
phố đã được xác định: Sau khi quy hoạch chung của thành phố được phê
duyệt năm 2006, đến nay Chính phủ và Tỉnh đã xác định các định hướng
phát triển mới đối với thành phố Hải Dương như thành phố Hải Dương sẽ
ngày càng phát triển với vai trò là trọng điểm quan trọng đối với vùng Thủ
đô Hà Nội, vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và vùng đồng bằng sông Hồng;
- Quy hoạch xây dựng vùng Thủ đô Hà Nội đến năm 2020 và tầm nhìn
đến năm 2050 (tại Quyến định số 490/QĐ-TTg ngày 5/5/2008 của Thủ tướng
Chính Phủ) đã xác định: thành phố Hải Dương là “ Vùng động lực phát triển
kinh tế, công nghiệp, dịch vụ tạp trung trục kinh tế giữa đô thị hạt nhân thành
phố Hà Nội, thành phố Hải Phòng và thành phố Hạ Long trong đó đô thị Hải
Dương đóng vai trò trung tâm cấp vùng, phát triển công nghiệp nhẹ, kỹ thuật
cao và hỗ trợ phát triển các loại công nghiệp chế biến của vùng đồng bằng
phía Nam, Đông Nam đồng bằng sông Hồng”, “thành phố Hải Dương có thể
hình thành các trung tâm thương mại, đầu mối nông sản lớn như một hạt nhân

của cùng nông nghiệp Bắc Bộ, đồng thời là một cảng cạn ICD có vai trò trung
chuyển cho vùng cảng biển Hải Phòng và Quảng Ninh”.
Xét thấy những bất cập trong quy hoạch chung của thành phố đã
được phê duyệt, vào thời điểm hiện tại thành phố Hài Dương đang tổ chức
lập điều chỉnh quy hoạch chung thành phố đến năm 2030, tầm nhìn đến


3

năm 2050 nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển mới của thành phố, phân tích
thực trạng về công tác quy hoạch đô thị thành phố Hải Dương để từ đó đưa
ra định hướng phát triển cụ thể, trọng tâm cho thành phố và đặc biệt làm cơ
sở trong việc quản lý xây dựng theo đồ án quy hoạch được phê duyệt.
Công tác quản lý quy hoạch đô thị có ý nghĩa vô cùng quan trọng
trong sự phát triển của đất nước, của vùng hay một địa phương và là một
trong những nhiệm vụ trọng tâm của Nhà nước, của các cấp, các ngành, các
địa phương. Thông qua công cụ quy hoạch, Nhà nước thực hiện hoạch định
phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội… Xây dựng phát triển đô thị trong cả
nước đảm bảo một cách bền vững thông qua các luật định, chính sách, cơ
chế, biện pháp của Nhà nước, thông qua sự phối hợp thực hiện của các cấp,
các ngành công tác quản lý quy hoạch đô thị sẽ đạt được mục đích kinh tế,
xã hội đề ra cho đô thị trong thời kỳ lịch sử nhất định. Chính vì vậy việc
tăng cường công tác quản lý quy hoạch đô thị thành phố Hải Dương là rất
cần thiết trong giai đoạn phát triển đô thị thành phố hiện nay.
2. Mục tiêu của đề án:
2.1. Mục tiêu chung:
- Làm cho đội ngũ cán bộ và nhân dân đô thị nhận thức rõ ý nghĩa, vai
trò của quy hoạch đô thị đối với sự phát triển chung của thành phố.
- Nâng cao ý thức, trách nhiệm và chất lượng đội ngũ những người
tham gia vào công tác quy hoạch bao gồm cả cán bộ quản lý nhà nước về

quy hoạch, đội ngũ tư vấn lập quy hoạch và cán bộ, chuyên gia thẩm định,
quản lý quy hoạch đô thị thành phố Hải Dương.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
- Phân tích, đánh giá thực trạng việc lập, thẩm định và quản lý quy
hoạch đô thị thành phố Hải Dương.


4

- Đánh giá nguyên nhân và đưa ra các giải pháp cụ thể, phù hợp làm
cho công tác quản lý quy hoạch đô thị thành phố Hải Dương trở thành công
cụ hữu hiệu để kiểm soát và hướng dẫn sự phát triển đô thị đạt được tầm
nhìn đã xác định.
- Các giải pháp cải thiện hệ thống quản lý quy hoạch đô thị thành
phố Hải Dương thông qua việc củng cố quy trình, hệ thống quy hoạch đô
thị để cung cấp cơ chế quản lý phát triển đô thị hiệu quả.
- Nâng cao nhận thức của nhân dân về tầm quan trọng của công tác
quy hoạch đối với sự phát triển của đô thị. Đồng thời phải chú trọng việc
lấy ý kiến ý kiến đóng góp của nhân dân đối với quá trình lập, quản lý quy
hoạch. Làm cho hệ thống quy hoạch đô thị của thành phố Hải Dương thực
sự hiệu quả, đáp ứng nhu cầu phát triển của thành phố.
3. Giới hạn của đề án:
- Đối tượng nghiên cứu: Mang lại hiệu quả trong công tác quản lý
quy hoạch đô thị thành phố Hải Dương, bao gồm:
+ Đội ngũ cán bộ thực hiện công tác khảo sát, lập quy hoạch đô thị;
+ Đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về thẩm định và quản lý quy
hoạch đô thị thành phố Hải Dương;
+ Đội ngũ cán bộ cấp cơ sở (phường, xã) cần thực hiện tốt việc tuyên
truyền, phổ biến, lấy ý kiến của nhân dân đối với công tác quy hoạch, xây
dựng trên địa bàn.

- Không gian: Phạm vi áp dụng chính thuộc ranh giới hành chính của
thành phố Hải Dương. Tuy nhiên, đối với công tác quản lý quy hoạch cần
phải được phối hợp chặt chẽ trên toàn khu vực có ảnh hưởng.
- Thời gian: Giai đoạn 2015 - 2020.


5

B- NỘI DUNG
1. Cơ sở xây dựng đề án:
1.1. Cơ sở khoa học:
Trên cơ sở các quan điểm của Đảng, Nhà nước thông qua Hiến pháp
và pháp luật về công tác quản lý quy hoạch xây dựng đô thị.
Nghị quyết Đại hội lần thứ IX của Đảng: “Phát triển mạng lưới đô thị
phân bố hợp lý trên các vùng. Hiện đại hoá dần các thành phố lớn, thúc đẩy
quá trình đô thị hoá nông thôn. Không tập trung quá nhiều cơ sở công
nghiệp và dân cư vào các đô thị lớn... Tăng cường công tác quy hoạch và
quản lý đô thị, nâng cao thẩm mỹ kiến trúc... Xây dựng đồng bộ và từng
bước hiện đại hoá hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông, điện lực, thông tin,
thuỷ lợi, cấp thoát nước...”.
Văn kiện của Đại hội XI của Đảng về “Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2011-2020”, trong đó đặc biệt nhấn mạnh về Phát triển nhanh kết
cấu hạ tầng, nhất là hạ tầng giao thông. Hình thành cơ bản hệ thống kết cấu
hạ tầng đồng bộ, với một số công trình hiện đại là một đột phá chiến lược,
là yếu tố quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội và cơ cấu lại nền
kinh tế. Tập trung rà soát và hoàn chỉnh quy hoạch xây dựng kết cấu hạ
tầng trong cả nước và trong từng vùng, nhất là giao thông, thủy điện, thủy
lợi, bảo đảm sử dụng tiết kiệm các nguồn lực và hiệu quả kinh tế, xã hội,
bảo vệ môi trường. Đa dạng hoá hình thức đầu tư, khuyến khích và tạo điều
kiện cho các thành phần kinh tế, kể cả đầu tư nước ngoài tham gia phát
triển kết cấu hạ tầng. Giải quyết cơ bản vấn đề thoát nước và xử lý nước

thải ở các đô thị. Phát triển hài hoà, bền vững các vùng, xây dựng đô thị và
nông thôn mới. Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch và có cơ chế, chính
sách phù hợp để các vùng trong cả nước cùng phát triển, phát huy lợi thế
của từng vùng, tạo sự liên kết giữa các vùng.


6

Quyết định số 445/QĐ-TTg ngày 7/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ
về phê duyệt điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển hệ thông đô thị Việt
Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050.
- Quan điểm: Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị Việt Nam
phục vụ mục tiêu xây dựng thành công sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, thực hiện dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Việc hình thành và phát triển hệ thống đô thị Việt Nam đến năm 2025 và
tầm nhìn đến năm 2050 phải bảo đảm:
+ Phù hợp với sự phân bố và trình độ phát triển lực lượng sản xuất,
với yêu cầu của quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa và hội nhập kinh
tế quốc tế của Việt Nam;
+ Phát triển và phân bố hợp lý trên địa bàn cả nước, tạo ra sự phát
triển cân đối giữa các vùng. Coi trọng mối liên kết đô thị - nông thôn, bảo
đảm chiến lược an ninh lương thực quốc gia; nâng cao chất lượng đô thị,
bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống phù hợp từng giai
đoạn phát triển chung của đất nước;
+ Phát triển ổn định, bền vững, trên cơ sở tổ chức không gian phù
hợp, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, đất đai, tiết kiệm năng lượng;
bảo vệ môi trường, cân bằng sinh thái;
+ Xây dựng đồng bộ cơ sở hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật với cấp
độ thích hợp hoặc hiện đại, theo yêu cầu khai thác, sử dụng và chiến lược
phát triển của mỗi đô thị;

+ Kết hợp chặt chẽ với việc bảo đảm an ninh, quốc phòng và an toàn
xã hội; đối với các đô thị ven biển, hải đảo và dọc hàng lang biên giới phải
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ và giữ vững chủ quyền quốc gia.


7

- Mục tiêu: Từng bước xây dựng hoàn chỉnh hệ thống đô thị Việt
Nam phát triển theo mô hình mạng lưới đô thị; có cơ sở hạ tầng kỹ thuật,
hạ tầng xã hội phù hợp, đồng bộ, hiện đại; có môi trường và chất lượng
sống đô thị tốt; có nền kiến trúc đô thị tiên tiến, giàu bản sắc; có vị thế
xứng đáng, có tính cạnh tranh cao trong phát triển kinh tế - xã hội quốc gia,
khu vực và quốc tế, góp phần thực hiện tốt hai nhiệm vụ chiến lược là xây
dựng xã hội chủ nghĩa và bảo vệ tổ quốc.
Đề án 1961 ban hành kèm theo Quyết định số 1961/QĐ-TTg ngày
25/10/2010 của Thủ Tướng Chính phủ về phê duyệt đề án “Đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao năng lực quản lý xây dựng và phát triển đô thị đố với công chức lãnh
đạo, chuyên môn đô thị các cấp giai đoạn 2010-2015”, với mục tiêu:
- Trang bị cho công chức lãnh đạo, chuyên môn đô thị các cấp những
kiến thức cơ bản về quản lý đô thị, kỹ năng lãnh đạo, chỉ đạo điều hành và
thực thi các nhiệm vụ quản lý quy hoạch đô thị, đầu tư xây dựng và quản
lý, sử dụng kết cấu hạ tầng đô thị; quản lý phát triển và sử dụng đất đô thị;
quản lý tài chính đô thị; quản lý môi trường, kiến trúc – cảnh quan đô thị;
kiểm soát phát triển đô thị.
- Đến năm 2015 có 100% công chức lãnh đạo đương nhiệm, công
chức đô thị từ loại V trở lên, công chức lãnh đạo, chuyên môn các cơ quan
tham mưu giúp Ủy ban nhân dân các cấp quản lý xây dựng và phát triển đô
thị được đào tạo, bồi dưỡng, bổ sung, cập nhật kiến thức chuyên môn,
nghiệp vụ về quản lý xây dựng và phát triển đô thị.
Quy hoạch xây dựng vùng Thủ đô Hà Nội đến năm 2020 và tầm nhìn

đến năm 2050 (tại Quyến định số 490/QĐ-TTg ngày 5/5/2008 của Thủ
tướng Chính Phủ) đã xác định: thành phố Hải Dương là “ Vùng động lực
phát triển kinh tế, công nghiệp, dịch vụ tạp trung trục kinh tế giữa đô thị


8

hạt nhân thành phố Hà Nội, thành phố Hải Phòng và thành phố Hạ Long
trong đó đô thị Hải Dương đóng vai trò trung tâm cấp vùng, phát triển công
nghiệp nhẹ, kỹ thuật cao và hỗ trợ phát triển các loại công nghiệp chế biến
của vùng đồng bằng phía Nam, Đông Nam đồng bằng sông Hồng”, “thành
phố Hải Dương có thể hình thành các trung tâm thương mại, đầu mối nông
sản lớn như một hạt nhân của cùng nông nghiệp Bắc Bộ, đồng thời là một
cảng cạn ICD có vai trò trung chuyển cho vùng cảng biển Hải Phòng và
Quảng Ninh”
Công tác điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Hải Dương đến năm
2030, tầm nhìn đến năm 2050 đang được đơn vị tư vấn là Công ty
NIKKEN SEKKEL của Nhật Bản lập đang ở thởi điểm cuối cùng, với định
hướng quy hoạch thành phố Hải Dương với định hướng phát triển đến năm
2050 thành phố Hải Dương trở thành “đô thị Sống khỏe, năng động, văn
hóa”. Mục tiêu trước mắt là quy hoạch thành phố Hải Dương với các tiêu
trí là đô loại I trươc năm 2020.
- Về phát triển đô thị:
Đổi mới cơ chế, chính sách, nâng cao chất lượng và quản lý chặt chẽ
quy hoạch phát triển đô thị. Từng bước hình thành hệ thống đô thị có kết
cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, thân thiện với môi trường gồm một số thành
phố lớn, nhiều thành phố vừa và nhỏ liên kết và phân bố hợp lý trên các
vùng; chú trọng phát triển đô thị miền núi, phát triển mạnh các đô thị ven
biển. Có chính sách để phát triển mạnh nhà ở cho nhân dân, nhất là cho các
đối tượng chính sách và người có thu nhập thấp.

- Về xây dựng nông thôn mới:
Quy hoạch phát triển nông thôn gắn với phát triển đô thị và bố trí các
điểm dân cư. Phát triển mạnh công nghiệp, dịch vụ và làng nghề gắn với


9

bảo vệ môi trường. Triển khai chương trình xây dựng nông thôn mới phù
hợp với đặc điểm từng vùng theo các bước đi cụ thể, vững chắc trong từng
giai đoạn; giữ gìn và phát huy những nét văn hóa đặc sắc của nông thôn
Việt Nam. Đẩy mạnh xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn. Tạo môi trường
thuận lợi để khai thác mọi khả năng đầu tư vào nông nghiệp và nông thôn,
nhất là đầu tư của các doanh nghiệp nhỏ và vừa, thu hút nhiều lao động.
Triển khai có hiệu quả Chương trình đào tạo nghề cho 1 triệu lao động
nông thôn mỗi năm.
1.1.1. Các khái niệm:
- Đô thị: Đô thị là một khu dân cư, trong đó lực lượng lao động chủ
yếu là phi nông nghiệp, sống và làm việc theo lối sống thành thị. Theo Luật
Quy hoạch đô thị, thì "Đô thị là khu tập trung dân cư sinh sống, có mật độ
cao và chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực kinh tế phi nông nghiệp, là trung
tâm chính trị, hành chính, kinh tế, văn hóa hoặc chuyên ngành, có vai trò
thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ,
một địa phương, bao gồm nội thành, ngoại thành của thành phố; nội thị,
ngoại thị của thị xã, thị trấn".
- Quy hoạch: Quy hoạch xây dựng đô thị là việc tổ chức không gian
kiến trúc và bố trí công trình trên một khu vực lãnh thổ trong từng thời kỳ,
làm cơ sở pháp lý cho việc chuẩn bị đầu tư xây dựng, quản lý xây dựng và
phát triển kinh tế xã hội (theo Nghị định 08/2005/NĐ-CP);
- Quy hoạch xây dựng vùng: Là việc tổ chức hệ thống điểm dân cư,
hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật,xã hội trong địa giới hành chính của

một tỉnh hoặc liên tỉnh phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong
từng thời kỳ.
- Quy hoạch xây dựng đô thị: Bao gồm quy hoạch chung, quy hoạch
phân khu và quy hoạch chi tiết đô thị (theo Luật Quy hoạch đô thị):


10

+ Quy hoạch chung: Là việc tổ chức không gian, hệ thống công trình
hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội và nhà ở cho một đô thị phù hợp
với sự phát triển kinh tế - xã hội của đô thị, đảm bảo quốc phòng, an ninh
và phát triển bền vững. Quy hoạch chung được lập cho thành phố trực
thuộc trung ương, thành phố thuộc tỉnh, thị xã và đô thị mới.
+ Quy hoạch phân khu: Là việc chia và xác định chức năng, chỉ tiêu
sử dụng đất quy hoạch đô thị của các khu đất, mạng lưới công trình hạ tầng
kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội trong một khu vực đô thị nhằm cụ thể
hóa nội dung quy hoạch chung. Quy hoạch phân khu được lập cho các khu
vực trong thành phố, thị xã và đô thị mới.
+ Quy hoạch chi tiết: Là việc phân chia và xác định chỉ tiêu sử dụng
đất quy hoạch đô thị, yêu cầu quản lý kiến trúc, cảnh quan của từng lô đất;
bố trí công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội nhằm cụ thể
hóa nội dung quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch chung. Quy hoạch chi
tiết được lập cho khu vực theo yêu cầu phát triển, quản lý đô thị hoặc yêu
cầu đầu tư xây dựng.
+ Quản lý nhà nước về Quy hoạch đô thị: Là một trong những nhiệm
vụ trọng tâm của Nhà nước, của các cấp, các ngành, các địa phương. Thông
qua công cụ quy hoạch, Nhà nước thực hiện hoạch định phát triển kinh tế,
văn hóa, xã hội. Xây dựng phát triển đô thị trong cả nước đảm bảo một
cách bền vững thông qua các Luật định, chính sách, cơ chế, biện pháp của
Nhà nước, thông qua sự phối hợp thực hiện của các cấp, các ngành công

tác quản lý quy hoạch đô thị sẽ đạt được mục tiêu kinh tế, xã hội đề ra cho
đô thị trong một thời kỹ lịch sử nhất định.
+ Quy hoạch sử dụng đất đai: là hệ thống các biện pháp kinh tế, kỹ
thuật và pháp chế của Nhà nước về tổ chức sử dụng, quản lý đất đai nói


11

chung, đất đai nông thôn nói riêng một cách đầy đủ, hợp lý, khoa học và có
hiệu quả cao nhất thông qua việc tính toán, phân bổ quỹ đất cho các ngành,
cho các mục đích sử dụng, cho các tổ chức và cá nhân sử dụng đất đai
nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế- xã hội và tạo điều kiện bảo vệ đất đai, môi
trường sinh thái
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Phòng Quản lý đô thị thành phố Hải Dương:
- Tham mưu giúp UBND thành phố Hải Dương thực hiện quản lý nhà
nước về kiến trúc, quy hoạch xây dựng, phát triển đô thị, nhà ở công sở, vật
liệu xây dựng, giao thông, hạ tầng kỹ thuật.
- Thẩm định báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình theo phân cấp;
- Hướng dẫn, kiểm tra việc xây dựng các công trình theo quy chế
quản lý kiến trúc đô thị và quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt;
- Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện việc xây dựng mới, cải
tạo, sửa chữa, quản lý, khai thác, sử dụng các công trình hạ tầng kỹ thuật
trên địa bàn thành phố Hải Dương;
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thanh tra, kiểm tra đối với
tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực giao quản lý: Xây dựng, quy hoạch xây dựng.
1.2. Cơ sở chính trị, pháp lý:
- Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2009), Luật Quy hoạch đô thị
số 30/2009/QH12;
- Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2014), Luật Xây dựng số
50/2014/QH13;

- Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2010), Nghị định số
37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý
quy hoạch đô thị;


12

- Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2013), Nghị định số
11/2013/NĐ-CP ngày 14/01/2013 về quản lý đầu tư phát triển đô thị;
- Thông tư liên tịch số 20/2013/TTLT-BXD-BNV ngày 21/11/2013
của Bộ Xây dựng, Bộ Nội vụ, hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số
11/2013/NĐ-CP ngày 14/01/2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát
triển đô thị;
- Thông tư số 12/2014/TT-BXD, ngày 25/8/2014, hướng dẫn lập,
thẩm định và phê duyệt Chương trình phát triển đô thị;
- Nghị định số 38/2010/NĐ-CP ngày 7/4/2010 của Chính phủ về
quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị;
- Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ về
quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
- Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010 của Chính phủ về
quy định chi tiết và hướng dẫn thị hành Luật Nhà ở;
- Nghị định số 64/2010/NĐ-CP ngày 11/6/2010 của Chính phủ về
Quản lý cây xanh đô thị;
- Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 7/5/2009 của Chính phủ về
phân loại đô thị;
- Nghị quyết số 54/NQ-TW của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo an ninh – quốc phòng vùng đồng bằng sông Hồng;
- Nghị quyết số 145/2004/QĐ-TTg ngày 13/8/2004 của Thủ tướng
Chính phủ về phê duyệt phương hướng chủ yếu phát triển kinh tế xã hội
vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020;
- Quyết định số 490/QĐ-TTg ngày 5/5/2008 của Thủ tướng Chính

phủ về phê duyệt quy hoạch xây dựng vùng thủ đô Hà Nội đến năm 2020
và tầm nhìn đên năm 2050;


13

- Quyết định số 445/QĐ-TTg ngày 7/4/2009 của Thủ tướng Chính
phủ về phê duyệt điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển hệ thông đô thị
Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050;
- Đề án 1961 ban hành kèm theo Quyết định số 1961/QĐ-TTg ngày
25/10/2010 của Thủ Tướng Chính phủ về phê duyệt đề án “Đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao năng lực quản lý xây dựng và phát triển đô thị đố với công
chức lãnh đạo, chuyên môn đô thị các cấp giai đoạn 2010-2015”;
- Quyết định số 405/2006/QĐ-UBND ngày 23/01/2006 của UBND
tỉnh Hải Dương về việc phê duyệt chung thành phố Hải Dương đến năm
2020 tầm nhìn đến năm 2030;
- Quy định quản lý trong lĩnh vực quy hoạch xây dựng, quản lý dự án
đầu tư xây dựng công trình, quản lý chất lượng công trình xây dựng trên
địa bàn tỉnh Hải Dương ban hành kèm theo Quyết định số 11/2010/QĐUBND ngày 22/6/2010 của UBND tỉnh Hải Dương;
- Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 12/11/2012 của Ban Thường vụ Tỉnh
ủy về việc nâng cấp thành phố Hải Dương lên đô thị loại I trước năm 2020;
- Kế hoạch số 1767/KH-UBND ngày 26/9/2013 của UBND tỉnh Hải
Dương về việc cấp thành phố Hải Dương lên đô thị đô thị loại I trước năm 2020;
- Chương trình hành động số 24-CTr/Th.U ngày 25/6/2013 của
Thành ủy Hải Dương về thực hiện Nghị quyết 09-NQ/TU ngày 12/11/2012
của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc nâng cấp thành phố Hải Dương lên đô
thị loại I trước năm 2020;
1.3. Cơ sở thực tiễn:
Công tác quy hoạch và quản lý xây dựng đô thị thành phố Hải Dương
góp phần tạo ra sự tăng trưởng ổn định cho đô thị, bước đầu khẳng định vị



14

trí, vai trò của đô thị trong công cuộc đổi mới kinh tế - xã hội của địa
phương và trực tiếp phục vụ đời sống nhân dân đô thị. Tuy nhiên, công tác
quản lý quy hoạch xây dựng đô thị còn nhiều tồn tại và yếu kém, cụ thể:
- Tình trạng xây dựng lộn xộn không phép, sử dụng đất bừa bãi
không theo quy hoạch và pháp luật hiện đang chiếm tỷ lệ đáng kể trong đô
thị nhưng vẫn chưa có biện pháp hữu hiệu để ngăn chặn;
- Đất đô thị là tài sản quý giá của Quốc gia hiện vẫn chưa được khai
thác hiệu quả để tạo nguồn lực để duy trì và phát triển đô thị;
- Quy hoạch xây dựng và pháp luật là hai công cụ hữu hiệu để quản
lý và phát triển đô thị vẫn chưa được tổ chức thực hiện nghiêm chỉnh. Có
hai cơ quan làm công tác quy hoạch sử dụng đất đai (ngành Xây dựng và
ngành Tài nguyên và Môi trường) nên kết quả lại khác nhau, không có tính
thống nhất và tính đồng bộ dẫn đến việc quản lý đất đai còn lúng túng dễ
gây nhiều khiếu kiện của dân;
- Chất lượng quy hoạch còn yếu kém, đặc biệt là tính dự báo nhìn
chung còn hạn chế dẫn đến việc xây dựng định hướng phát triển cho đô thị
không sát với thực tế phát triển;
- Tình trạng "quy hoạch treo", dự án chậm triển khai trên cả nước nói
chung và đô thị thành phố Hải Dương nói riêng tuy vấn đề đã cũ, song do
khủng hoảng kinh tế kéo dài nhiều dự án quy hoạch càng rơi vào bế tắc,
làm thế nào để người dân thoát khỏi cảnh khổ cực do quy hoạch treo nhất
là đối với các khu đô thị cũ;
- Hệ thông chính sách pháp luật về quy hoạch xây dựng còn thiếu
chưa phát huy được hiệu lực trong cuộc sống; cơ chế huy động vốn, kêu
gọi đầu tư phát triển đô thị theo dự án còn nhiều vướng mắc;



15

- Thủ tục hành chính trong về giao đất chưa được cải cách triệt để.
Phương thức quản lý quy hoạch vẫn còn nặng về cơ chế "xin - cho" chứ
chưa chuyển sang cơ chế phục vụ;
- Năng lực của cán bộ lập, thẩm định và quản lý quy hoạch đô thị
nhìn chung còn yếu kém chưa tương xứng với tầm vóc phát triển đô thị, hệ
thống cơ quan quản lý quy hoạch xây dựng đô thị cấp cơ sở chưa được
hoàn thiện, trong khi chính quyền các cấp vẫn chưa nhận thức đầy đủ tầm
quan trọng của công tác quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng đô thị.
2. Nội dung thực hiện đề án:
2.1. Bối cảnh thực hiện đề án:
Quy hoạch chung thành phố Hải Dương đến năm 2020 đã được phê
duyệt tại Quyết định số 405/2006/QĐ-UBND ngày 23/01/2006 của UBND
tỉnh, tuy nhiên đến nay đã có nhiều biến đổi như địa giới hành chính được
mở rộng vào năm 2008, các tiền đề phát triển đô thị được nghiên cứu đã
được thay đổi nhiều. Các định hướng, chủ trương mới với sự phát triển của
thành phố được bổ sung. Xét thấy những bất cập trong quy hoạch chung
của thành phố đã được phê duyệt, vào thời điểm hiện tại thành phố Hài
Dương đang tổ chức lập điều chỉnh quy hoạch chung thành phố đến năm
2030, tầm nhìn đến năm 2050 nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển mới của
thành phố, phân tích thực trạng về công tác quy hoạch đô thị thành phố Hải
Dương để từ đó đưa ra định hướng phát triển cụ thể và trọng tâm cho thành
phố và đặc biệt làm cơ sở trong việc quản lý xây dựng theo đồ án quy
hoạch được phê duyệt là hết sức cần thiết. Những lý do đối với định hướng
phát triển mới của thành phố cụ thể như sau:
- Định hướng phát triển mới của Chính phủ đối với thành phố được
xác định sau khi quy hoạch chung được phê duyệt năm 2006, đến nay



16

Chính phủ và tỉnh đã xác định các đinh hướng phát triển mới đối với thành
phố Hải Dương sẽ ngày càng phát triển với vai trò là trọng điểm quan trọng
đối với vùng Thủ đô Hà Nội, vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và vùng đồng
bằng sông Hồng. Cụ thể:
+ Đại hội Đảng bộ Tỉnh lần thứ XV và Đại hội Đảng bộ thành phố
Hải Dương năm 2010 đã đề ra định hướng nâng cấp Thành phố Hải Dương
lên đô thị loại I trước năm 2020.
+ Quy hoạch vùng tỉnh Hải Dương (Quyết định số 3155/QĐ-UBND
ngày UBND tỉnh ngày 15/11/2011) đã định hướng phát triển thành phố "Là
đô thị trung tâm sau Thủ đô Hà Nội trong vùng Hà Nội, một đô thị có vai
trò quan trọng trong trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và vùng đồng
bằng sông Hồng, là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học, kỹ thuật
của tỉnh Hải Dương. Định hướng thành phố Hải Dương đạt đô thị loai I
trước năm 2020, trở thành đô thị hạt nhân lớn, có quy mô dân số khoảng 50
vạn người; không gian đô thị phát triển về phía các đô thị vệ tinh".
- Để thực hiện định hướng phát triển mới, thành phố cần mở rộng ra
các khu vực xung quanh. Việc nâng cấp lên đô thị loại I có dân số 50 vạn
người là rất khó nếu chỉ xây dựng đô thị trong ranh giới hiện trạng của
thành phố. Để thực hiện được mục tiêu trên tỉnh và thành phố đã có chủ
trương cần mở rộng phạm vi xây dựng đô thị ra ngoài thành phố, với các cơ
sở sau:
+ Trong địa giới thành phố không thể bố trí đủ đất xây dựng đô thị
cần thiết cho mục tiêu dân số đề ra (cần 5.500 đến 6.500 ha). Do đó, để
đảm bảo đất đai hợp lý cần mở rộng phạm vi đô thị ra xung quanh.
+ Quy hoạch vùng tỉnh tại Quyết định 3155/QĐ-UBND ngày
15/11/2011, đã định hướng đô thị hóa các khu vực xung quanh của thành



17

phố. Việc lập và quản lý quy hoạch này sẽ góp phần sẽ góp phần triển khai
quy hoạch vùng tỉnh.
+ Các công trình công cộng như công trình giáo dục, văn hóa, công
viên cây xanh… trong khu vực thành phố hiện nay chưa đáp ứng được chỉ
tiêu của đô thị loại I trong tương lai, các chức năng đô thị của thành phố
cần được bổ sung, hoàn thiện hơn nữa, việc này cần được thực hiện thông
qua định hướng xây dựng trung tâm y tế, giáo dục cấp vùng tại khu vực
phía Nam của thành phố, bố trí chức năng dân cư ở khu vực giáp sông Thái
Bình để đáp ứng việc phân bố dân số gia tăng trong tương lai.
+ Hạ tầng giao thông liên vùng đang được triển khai từng phần
nhưng chưa hoàn thiện, việc nghiên cứu lập và quản lý quy hoạch phải bao
gồm các khu vực xung quanh sẽ giúp xây dựng hệ thống hạ tầng đồng bộ
và hiệu quả trong tương lai.
+ Trên các trục Đông – Tây (dọc Quốc lộ 5) và trục Bắc – Nam (dọc
Quốc lộ 37) đã được xác định trong quy hoạch vùng tỉnh, huyện Nam Sách,
Huyện Thanh Hà, thị trấn Lai Cách, thị trấn Gia Lộc xẽ được xác định là
trọng điểm quan trọng. Việc nghiên cứu công tác quan lý quy hoạch cần
nghiên cứu tổng thể các khu vực lân cận để có cái nhìn bao quát có tính
liên kết sẽ đóng góp lớn đối với sự phát triển không những của thành phố
Hải Dương mà của toàn vùng.
- Các dự án mới phát triển đô thị và phát triển hạ tầng kỹ thuật đã
được xác định sau khi quy hoạch chung được duyệt. Nhiều dự án quy mô
lớn đã được xác định trong địa giới thành phố cũng như các khu vực xung
quanh, các dự án này cần được cập nhật vào quy hoạch chung điều chỉnh.
Việc kết nối hạ tầng kỹ thuật cũng cần được nghiên cứu như:
+ Đường cao tốc Hà Nội - Hải Phòng, đường vành đai 5 Hà Nội;



18

+ Đường sắt cao tốc Hà Nội - Hải Phòng;
+ Đường trục chính Bắc - Nam của tỉnh, đường vành đai I, II thành phố.
+ Đường thủy sông Thái Bình, sông Sặt;
+ Trung tâm y tế, giáo dục cấp Vùng (Liên Hồng, Thạch Khôi);
+ Các dự án Khu đô thị mới phía Bắc, Nam thành phố...
- Tính cạnh tranh gia tăng giữa các đô thị trong vùng là phát sinh
nhiều vấn đề cần giải quyết: Thành phố đã có bước phát triển vượt bậc
trong quá trình hội nhập Quốc tế, tuy nhiên trong những năm gần đây sự
cạnh tranh phát triển của các đô thị trong vùng như Hà Nội, Bắc Ninh, Hải
Phòng… ngày càng tăng dẫn đến các vấn đề mới có khả năng phát sinh đối
với thành phố như tăng trưởng kinh tế không ổn định, thiếu vốn đầu tư, xúc
tiến đầu tư chưa nhanh… Để cải thiện tình hình này đồng thời xây dựng
môi trường đầu tư hấp dẫn và gia tăng nội lực phát triển đô thị đòi hỏi cả
hệ thống chính trị phải vào cuộc.
- Sự cần thiết phải xây dựng đô thị an toàn, tiện nghi, ứng phó được
sự thay đổi nhanh chóng của khí hậu toàn cầu: Trong những năm gần đây,
hiệu ứng nhà kính tạo ra từ các hoạt động của con người gây ra sự biến đổi
khi hậu với quy mô toàn cầu đã trở thành vấn đề lớn. Nguy cơ lũ lụt gia
tăng do lượng mưa tăng, nhiệt độ khung khi tăng gây ra tác động xấu đến
môi trường đô thị, đặc biệt là vào mùa hè. Vì vậy, việc phát triển và quản lý
đô thị phải giảm thiểu tác nhân gây hại, đồng thời phải đảm bảo cho người
dân một cuộc sống an toàn, tiện nghi là vô cùng quan trọng.
- Sự cần thiết xây dựng đô thị thân thiện với môi trường qua giữ gìn
và bảo vệ môi trường đô thị có nền lịch sử, văn hóa, kiến trúc đặc sắc được
hình thành và phát triển trong thời gian dài. Tuy nhiên, sự phát triển ồ ạt
của các khu đô thị, khu công nghiệp, sự bùng nổ về dân số và gia tăng tiêu



19

thụ hàng hóa dẫn đến gia tăng ảnh hưởng đối với môi trường do nước thải
và rác thải. Cơ giới hóa giao thông dẫn đến gia tăng khả năng ùn tắc giao
thông, tăng lượng khí thải, tiếng ồn. Các nguy cơ trên cho thấy việc cần
thiết phải giữ gìn và xây dựng môi trường đô thị bền vững nhằm hình thành
đô thị thân thiện với môi trường.
- Sự cần thiết phải quản lý quy hoạch đô thị mang tính bền vững
nhằm thực hiện bảo vệ sự phát triển có trật tự và bền vững, ngăn chặn sự
phát triển của đô thị hóa một cách thiếu kiểm soát. Để làm được điều này,
cần tổ chức lập và quản lý quy hoạch đô thị theo đúng trình tự đề ra, đảm
bảo hài hòa các định hướng phát triển, mang tính bền vững.
2.2 Thực trạng vấn đề cần giải quyết trong đề án:
- Thực trạng về công tác lập quy hoạch đô thị: Các tổ chức tham gia
lập quy hoạch đô thị nhìn chung còn nhiều yếu kém về năng lực về tất cả
các khâu, cụ thể như:
+ Về khảo sát, đánh giá hiện trạng chưa sát, chưa sâu còn sơ sài, các
số khảo sát đa phần là số liệu đã cũ, thiếu tính tin cậy;
+ Việc dự báo, đề ra tầm nhìn, định hướng phát triển cho đô thị
thường không sát với thực tế phát triển về kinh tế, xã hội, văn hóa và tập
tục của từng địa phương...;
+ Chất lượng hồ sơ thiết kế quy hoạch chưa cao, thành phần hồ sơ
được lập chưa đầy đủ theo đúng quy định đặc biệt là phần thiết kế đô thị và
đánh giá tác động môi trường rất sơ sài không đảm bảo chất lượng, không
đáp ứng được yêu cầu quản lý;
- Kinh phí dành cho quy hoạch đô thị còn hạn hẹp, chưa tập trung
nguồn lực cho công tác lập và quản lý quy hoạch:
- Sự khớp nối hạ tầng kỹ thuật của các đồ án thực hiện chậm: do định
hướng về giao thông, thoát nước trong quy hoạch tổng thể không rõ ràng,



20

thay đổi luôn phải được bàn bạc thống nhất giữa các ban ngành nên phải
tiến hành trong thời gian dài;
- Quy hoạch chung không đồng bộ với các quy hoạch phân khu, quy
hoạch chi tiết;
- Thiếu công cụ quản lý quy hoạch: Bản đồ số hóa toàn tỉnh, toàn
thành phố chưa đầy đủ, máy móc thiết bị còn lạc hậu chưa hiện đại hóa,
thiếu các chương trình phần mềm chuyên ngành về quản lý quy hoạch;
- Chất lượng của độ ngũ cán bộ thực hiện công tác quản lý nhà nước
về quy hoạch đô thị nhìn chung vừa yếu, vừa thiếu từ khâu thẩm định đến
khâu quản lý quy hoạch đô thị;
- Sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý quy hoạch đô thị và những cơ
quan đơn vị có liên quan chưa cao thiếu tính đồng bộ và hệ thống;
- Công tác tuyên truyền pháp luật trong quy hoạch còn yếu kém đặc
biệt là khâu lấy ý kiến nhân dân phục vụ cho công tác lập, thẩm định và
quản lý quy hoạch đô thị chưa được đầy đủ còn mang tính hình thức;
- Ý thức của người dân trong việc nắm bắt chủ trương, chính sách,
pháp luật về quy hoạch đô thị còn thấp, có thái độ thờ ơ, không hợp tác
cũng như không bày tỏ ý kiến, tâm tư, nguyện vọng của mình đối với công
tác lập quy hoạch đô thị. Do đó, nhiều đồ án quy hoạch không cải thiện
nhiều về các mặt của đời sống xã hội của địa phương, thiếu tính thực tế nên
không thể triển khai thực hiện trở thành quy hoạch treo.
* Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém trong công tác lập, thẩm
định và quản lý quy hoạch đô thị thành phố Hải Dương:
- Hệ thống pháp luật về quy hoạch chưa đồng bộ và đầy đủ:
Hiện nay công tác quy hoạch được điều chỉnh bởi rất nhiều các pháp
luật, pháp lệnh, các văn bản hướng dẫn và quy định chi tiết, cụ thể có 37

văn bản luật điều chỉnh các quy hoạch phát triển ngành, 3 luật điều chỉnh


21

quy hoạch xây dựng, đô thị. Thí dụ, quy hoạch đô thị được điều chỉnh tại
Luật Quy hoạch đô thị; quy hoạch xây dựng vùng, các điểm dân cư nông
thôn tại Luật Xây dựng; quy hoạch sử dụng đất tại Luật Đất đai; đánh giá môi
trường chiến lược dự án quy hoạch tại Luật Bảo vệ môi trường. Ngoài ra tại
các luật chuyên ngành (Luật Giao thông đường bộ, Luật Giao thông đường
sắt, Luật Điện lực, Luật Du lịch...) đều có chương, mục về quy hoạch phát
triển ngành, lĩnh vực tương ứng. Riêng quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội lại chỉ được điều chỉnh bằng Nghị định của Chính phủ.
Do không có một luật điều chỉnh chung các loại quy hoạch, các quy
định tại các luật và nghị định liên quan đến quy hoạch mâu thuẫn với nhau
dẫn đến sự chồng chéo, trùng lặp, kém hiệu quả của hệ thống quy hoạch.
Ngoài ra trong các văn bản pháp luật cũng chưa có các quy định đầy
đủ, chặt chẽ về nội dung, tính pháp lý của quy hoạch cũng như các quy
định về tổ chức triển khai, giám sát thực hiện quy hoạch dẫn đến các hạn
chế của công tác quy hoạch như đã trình bày ở trên.
- Việc phân cấp mạnh mẽ cho các bộ, ngành, địa phương mà chưa có
cơ chế phối hợp chặt chẽ dẫn đến sự chia cắt, mẫu thuẫn của các quy hoạch:
Việc xây dựng quy hoạch hiện nay được tiến hành trên nền tảng quản
lý nhà nước đã được phân cấp mạnh mẽ. Các quy hoạch ngành, quy hoạch
địa phương được tổ chức lập, thẩm định, trình phê duyệt một cách tương
đối "khép kín", việc tham gia, phối hợp của bộ, ngành, địa phương khác là
chưa chặt chẽ, nhiều khi mang tính hình thức. Điều đó dẫn đến sự chia cắt,
mâu thuẫn và không đảm bảo nguồn lực thực hiện các quy hoạch.
- Chất lượng của đội ngũ những người tham gia vào công tác quy
hoạch (quản lý nhà nước, tư vấn lập quy hoạch...) còn hạn chế:
Chất lượng của nhiều quy hoạch còn thấp, tầm nhìn ngắn hạn một

phần chủ yếu là do những hạn chế của đội ngũ những người tham gia vào


×