Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Đánh giá hiệu quả và đề xuất sử dụng đất sản xuất nông nghiệp theo hướng phát triển bền vững ở một số phường phía nam thành phố thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (640.59 KB, 82 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐẶNG VĂN QUYẾT

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VÀ ĐỀ XUẤT SỬ DỤNG
ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG Ở MỘT SỐ PHƯỜNG
PHÍA NAM THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 60.85.01.03

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Viết Khanh

Thái Nguyên - 2016


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Bản luận văn tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu
nghiêm túc của cá nhân, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, kiến
thức thực tế và nghiên cứu khảo sát tình hình thực tiễn và dưới sự hướng dẫn
khoa học của PGS.TS.Trần Viết Khanh.
Các số liệu và những kết quả trong luận văn là trung thực, các giải pháp
đưa ra xuất phát từ thực tiễn và kinh nghiệm, chưa từng được công bố dưới
bất cứ hình thức nào trước khi trình, bảo vệ.
Tác giả luận văn

Đặng Văn Quyết



ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài, tôi đã nhận được sự quan
tâm giúp đỡ nhiệt tình, sự đóng góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể, đã
tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành bản luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Trần Viết Khanh, Đại học Thái
Nguyên đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt thời gian tôi nghiên cứu thực hiện
đề tài.
Tôi xin cảm ơn sự góp ý chân thành của các Thầy, Cô giáo Khoa Quản
lý Tài nguyên, Phòng Đào tạo, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã tạo
điều kiện cho tôi thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo và tập thể cán bộ Phòng Tài
nguyên và Môi trường, Phòng Công thương, Phòng Thống kê, Ban Bồi
thường và giải phóng mặt bằng thành phố Thái Nguyên, UBND các phường:
Cam Giá, Hương Sơn, Trung Thành đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong thời
gian nghiên cứu thực hiện luận văn tại địa phương.
Tôi xin cảm ơn tới gia đình, những người thân, đồng nghiệp và bạn bè
đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Tác giả luận văn

Đặng Văn Quyết


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ ii
MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................ vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................ vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ......................................................................................... viii
MỞ ĐẦU.........................................................................................................................1
1. Sự cấp thiết của đề tài....................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ........................................................................ 3
2.1 Mục tiêu tổng quát của đề tài......................................................................... 3
2.2 Mục tiêu cụ thể của đề tài .............................................................................. 3
3. Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài ......................................................................... 3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................................4
1.1. Các vấn đề lý luận về sử dụng đất nông nghiệp bền vững ở nước ta......... 4
1.1.1. Khái niệm về đất nông nghiệp ..................................................... 4
1.1.2. Hình thức sử dụng đất theo hướng phát triển bền vững ở
nước ta ......................................................................................... 5
1.1.3. Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp bền vững ở nước ta........... 7
1.2. Đặc điểm sử dụng đất nông nghiệp khu vực Đông Nam Á........................ 8
1.2.1. Các hệ thống canh tác chính trong vùng Đông Nam Á............... 9
1.2.2. Sự xuống cấp của đất trong vùng Đông Nam Á ......................... 9
1.3. Một số vấn đề về đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp theo
hướng phát triển bền vững .......................................................................... 11
1.3.1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng đất ........................................... 11
1.3.2. Những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ..... 14


iv
1.3.3. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả trong việc sử dụng đất
nông nghiệp ................................................................................ 17
1.4. Một số xu hướng sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam và trên thế giới 18
1.4.1. Một số xu hướng phát triển nông nghiệp ở Việt Nam .............. 18
1.4.2. Một số xu hướng phát triển nông nghiệp trên thế giới .............. 19

1.4.3. Điều cần thiết phải sử dụng đất nông nghiệp theo hướng phát
triển bền vững ...................................................................................... 19
1.5. Một số nghiên cứu liên quan đến nâng cao hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp ....................................................................................... 20
1.5.1. Một số nghiên cứu tại Việt Nam ............................................... 20
1.5.2. Một số nghiên cứu trên thế giới ................................................ 21
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU23
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................. 23
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................ 23
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................... 23
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................... 23
2.2.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và hiện trạng sử
dụng đất trên địa bàn phường Cam Giá, Hương Sơn, Trung Thành,
thành phố Thái Nguyên ............................................................... 23
2.2.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp .............. 23
2.2.3. Định hướng và Đề xuất giải pháp sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
bền vững trên địa bàn phường Cam Giá, Hương Sơn, Trung Thành ..........24
2.3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 24
2.3.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu, tài liệu thứ cấp ............ 24
2.3.2. Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp .......................................... 24
2.3.3. Phương pháp xử lý số liệu ......................................................... 24
2.3.4. Phương pháp tính hiệu quả sử dụng đất .................................... 24
2.3.5. Phương pháp chuyên gia .......................................................... 26


v

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN................................ 27
3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội và hiện trạng sử dụng đất
của ba phường phía Nam thành phố Thái Nguyên ........................................... 27

3.1.1. Điều kiện tự nhiên ..................................................................... 27
3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội .................................... 3333
3.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội của ba phường ............................. 3534
3.1.4 Hiện trạng sử dụng đất của ba phường phía Nam ................. 3938
3.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ......................................... 4140
3.2.1. Các loại hình sử dụng đất nông nghiệp ................................. 4140
3.2.2. Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất ..................... 4342
3.2.3. Hiệu quả xã hội các loại hình sử dụng đất ............................ 4948
3.2.4. Hiệu quả môi trường các loại hình sử dụng đất .................... 5453
3.3. Định hướng và đề xuất giải pháp sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
bền vững. ............................................................................................. 5756
3.3.1. Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp ở khu vực.................... 5756
3.3.2. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp. .................................. 5857
3.3.3 Đề xuất một số giải pháp chính nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
đất sản xuất nông nghiệp của khu vực .................................................. 6059
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .................................................................................. 6564
1. Kết luận ....................................................................................................... 6564
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 6665
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 6766
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu

Các chữ viết tắt


ADB

: Ngân hàng phát triển Châu Á

Bộ NN PTNT

: Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn

Bộ TN&MT

: Bộ Tài nguyên và Môi trường

CCNNN

: Cây công nghiệp ngắn ngày

CNH-HĐH

: Công nghiệp hoá- Hiện đại hoá

CSSX

: Cơ sở sản xuất

CPTG

: Chi phí trung gian

GPMB


: Giải phóng mặt bằng

GQVL

: Giải quyết việc làm

GCNQSDĐ

: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

GTSX

: Giá trị sản xuất

HSĐC

: Hồ sơ địa chính

KCN, CNN

: Khu Công nghiệp, công nghiệp nhỏ

LUT

: Loại hình sử dụng đất

NSNN

: Ngân sách Nhà nước


QSD

: Quyền sử dụng

SXNN

: Sản xuất nông nghiệp

SKC

: Sản xuất kinh doanh

TTCN

: Tiểu thủ công nghiệp

TNHH

: Thu nhập hỗn hợp

THCS, THPT

: Trung học cơ sở, Trung học phổ thông

UBND

: Uỷ ban nhân dân

WB


: Ngân hàng thế giới


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Cơ cấu kinh tế ba phường năm 2015 .......................................... 3333
Bảng 3.2.Tình hình dân số, lao động trên địa bàn năm 2015 ..................... 3736
Bảng 3.3. Hiện trạng sử dụng đất năm 2015 .............................................. 4039
Bảng 3.4. Các loại hình sử dụng đất chính của ba phường......................... 4241
Bảng 3.5. Hiệu quả kinh tế trên 1ha của cây trồng chính Khu vực I .......... 4342
Bảng 3.6. Hiệu quả kinh tế trên 1ha của công thức luân canh Khu vực II . 4645
Bảng 3.7.Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế .......................................... 4847
Bảng 3.8. Đánh giá hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất ........... 4847
Bảng 3.9.Đánh giá hiệu quả xã hội qua các loại hình sử dụng đất ............. 5049
Bảng 3.10. Đánh giá hiệu quả xã hội của loại hình sử dụng đất Khu vực I 5150
Bảng 3.11. Đánh giá hiệu quả xã hội của loại hình sử dụng đất Khu vực II
..................................................................................................... 5251
Bảng 3.12. So sánh mức phân bón của nông hộ với quy trình kỹ thuật ..... 5554
Bảng 3.13. Lượng thuốc BVTV thực tế và khuyến cáo trên cây trồng ...... 5655


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Vị trí bản đồ phường Cam Gia, Hương Sơn, Trung Thành
trên địa bàn thành phố Thái Nguyên............................................... 27
Hình 3.2. Biểu đồ cơ cấu kinh tế ba phường năm 2015.............................. 3333
Hình 3.3. Biểu đồ cơ cấu các loại đất của ba phường năm 2015 ................ 3938



1
MỞ ĐẦU
1. Sự cấp thiết của đề tài
Đất đai là thành phần quan trọng của môi trường sống, là tài nguyên vô
cùng quý giá quốc gia, là địa bàn phân bố của các khu dân cư, xây dựng các cơ
sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là
nguồn nội lực, nguồn vốn to lớn của đất nước, Chúng ta biết rằng không có đất
thì không thể sản xuất, cũng không có sự tồn tại của con người và đất có vai trò
đặc biệt quan trọng với sản xuất nông nghiệp[1].
Đất đai đóng một vai trò vị trí đặc biệt quan trọng trong ngành sản xuất
nông nghiệp, đất đai không chỉ là yếu tố hàng đầu mà còn là nguồn cung cấp thức
ăn cho cây trồng, mọi tác động của con người vào cây trồng đều dựa vào đất và
thông qua đất đai, là tư liệu sản xuất chủ yếu và đặc biệt không thể thay thế được,
vừa là đối tượng lao động vừa là tư liệu lao động, đất đai trong nông nghiệp đóng
một vai trò là sức sản xuất quan trọng nhất, thiếu nó thì không thể có quá trình sản
xuất nông nghiệp. Như vậy, sử dụng đất là một phần hợp thành của chiến lược
nông nghiệp sinh thái và phát triển bền vững. Sản xuất nông nghiệp là hoạt động
cơ bản nhất của loài người. Phần lớn các nước trên thế giới đều phải xây dựng
một nền kinh tế trên cơ sở phát triển nông nghiệp dựa vào khai thác tiềm năng của
đất, lấy đó làm bàn đạp cho việc phát triển các ngành khác. Trong quá trình sử
dụng đất, con người đã tác động làm thay đổi đất đai theo cả hai chiều hướng xấu
và tốt. Là một sản phẩm tự nhiên nhưng đất đai không giống như nhiều tài nguyên
khác bởi diện tích hạn chế và vị trí cố định. Trên cơ sở đó ta có thể thấy được là
kết quả của một thời gian dài do con người sản xuất, canh tác phiến diện không
quan tâm đến sự bồi bổ đất đai, hay nói cách khác, con người đã không coi đất đai
như một cơ thể sống cần được chăm sóc để nó khoẻ mạnh và phục vụ con người
tốt hơn. Quốc gia Việt Nam ta là một nước nông nghiệp đất chật người đông, đất
nông nghiệp bình quân đầu người là khoảng 0,12 ha/người, mục đích sử dụng đất



ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài, tôi đã nhận được sự quan
tâm giúp đỡ nhiệt tình, sự đóng góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể, đã
tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành bản luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Trần Viết Khanh, Đại học Thái
Nguyên đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt thời gian tôi nghiên cứu thực hiện
đề tài.
Tôi xin cảm ơn sự góp ý chân thành của các Thầy, Cô giáo Khoa Quản
lý Tài nguyên, Phòng Đào tạo, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã tạo
điều kiện cho tôi thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo và tập thể cán bộ Phòng Tài
nguyên và Môi trường, Phòng Công thương, Phòng Thống kê, Ban Bồi
thường và giải phóng mặt bằng thành phố Thái Nguyên, UBND các phường:
Cam Giá, Hương Sơn, Trung Thành đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong thời
gian nghiên cứu thực hiện luận văn tại địa phương.
Tôi xin cảm ơn tới gia đình, những người thân, đồng nghiệp và bạn bè
đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Tác giả luận văn

Đặng Văn Quyết


3
đề tài: “Đánh giá hiệu quả và đề xuất sử dụng đất sản xuất nông nghiệp theo hướng
phát triển bền vững ở một số phường phía Nam - thành phố Thái Nguyên”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1 Mục tiêu tổng quát của đề tài

Đánh giá hiệu quả và đề xuất hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của
ba phường phía nam thành phố Thái Nguyên theo hướng phát triển bền vững.
2.2 Mục tiêu cụ thể của đề tài
- Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và hiện trạng sử dụng đất sản
xuất nông nghiệp của ba phường phía nam thành phố Thái Nguyên.
- Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất nông nghiệp theo đánh giá
đất của FAO của ba phường phía nam thành phố Thái Nguyên.
- Đề xuất các giải pháp sử dụng đất sản xuất nông nghiệp có hiệu quả
nhằm phát triển ngành nông nghiệp bền vững.
3. Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài
- Củng cố nâng cao kiến thức đã được đào tạo trong nhà trường và những
kiến thức thực tế cho học viên áp dụng trong quá trình học tập và thực hiện đề tài.
- Giúp người dân có đất sản xuất nông nghiệp sử dụng đúng mục đích, có
hiệu kinh tế quả cao. Những kết quả khoa học thu được thông qua thực hiện đề
tài để bổ sung tài liệu tham khảo để đánh giá chung hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp theo hướng phát triển bền vững.
- Trên cơ sở đó giúp ta đánh giá được hiệu quả các loại hình sử dụng đất
trên địa bàn của ba phường từ đó cỏ thể để xuất được những giải pháp sử dụng
đất đạt hiệu kinh tế cao.


4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Các vấn đề lý luận về sử dụng đất nông nghiệp bền vững ở nước ta
1.1.1. Khái niệm về đất nông nghiệp
Đất nông nghiệp là đất được sử dụng trực tiếp vào mục đích sản xuất
nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản hoặc nghiên cứu thí
nghiệm về nông nghiệp. Theo Luật đất đai sửa đổi và bổ sung năm 2013, trong
phân loại đất thì đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:

Đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất
rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối và đất
nông nghiệp khác.
Diện tích đất được sử dụng vào mục đích trồng trọt trên toàn thế giới ước tích
còn khoảng gần 15 tỷ ha, chiếm khoảng 10% tổng diện tích tự nhiên trái đất, trong đó
có khoảng 973 triệu ha là đất vùng núi. Trong 1.200 triệu ha đất bị thoái hoá có tới
544 triệu ha đất canh tác mất khả năng sản xuất do sử dụng đất không hợp lý[28].
Tổng diện tích đất tự nhiên của Việt Nam là 33.069.348,12 ha trong đó đất
nông nghiệp chỉ có 9.415.568,0 ha, đất lâm nghiệp có 14.677.409,10 ha. Dân số
là 83.121,0 triệu người, bình quân diện tích đất nông nghiệp là 1.132,75
m2/người, bình quân đất lâm nghiệp là 1.765,78 m2/người. Đến năm 2010 theo
quy hoạch sử dụng đất của Bộ Tài nguyên và Môi trường, diện tích đất nông
nghiệp tăng từ 8.793.783 ha (năm 2000) lên 9.363.063 ha (năm 2010). Tuy nhiên,
dân số nước ta cũng tăng từ 77.635.400 người (năm 2000) lên 86.408.856 người
(năm 2010). Bình quân diện tích đất nông nghiệp trên đầu người của cả nước lại
có xu thế giảm từ 0,113 ha (năm 2000) xuống 0,108 ha (năm 2010). Như vậy,
trong 10 năm (2000 - 2010), bình quân diện tích đất nông nghiệp giảm 50
m2/người, hàng năm giảm 5 m2/người[18].
Theo số liệu của Bộ TN&MT, năm 2007 tổng diện tích đất tự nhiên của


5
Việt Nam so sánh với 10 nước khu vực Đông Nam Á, xếp hàng thứ 4, nhưng
dân số lại xếp hàng thứ 2 nên bình quân diện tích tự nhiên trên đầu người của
Việt Nam đứng vị trí thứ 9 trong khu vực .
Điều mà Việt Nam chúng ta cần phải bàn là tình trạng suy giảm chất
lượng đất nông nghiệp do rửa trôi, xói mòn, khô hạn và sa mạc hoá, mặn hoá,
phèn hoá, ô nhiễm môi trường... Dẫn tới suy thoái chất lượng đất làm giảm khả
năng sản xuất, giảm đa dạng sinh học và nhiều hậu quả khác. Cac tác động tiêu
cực trên đây ảnh hưởng trực tiếp đến hơn 55% diện tích đã và đang sản xuất

nông nghiệp, đồng thời cũng là thách thức to lớn đối với sự phát triển nông
nghiệp bền vững ở nước ta. Bên cạnh đó, việc sử dụng đất còn lãng phí, chỉ tính
riêng ở một số vùng kinh tế mới và chuyên canh trước đây đã một phần diện tích
sau khi khai hoang lại bị bỏ hoá trở lại, không đưa vào sản xuất nông, lâm
nghiệp. Để sử dụng đất tiết kiệm, có hiệu quả và bền vững cần quan tâm quản lý
tốt cả về số lượng và chất lượng sử dụng đất đai đúng mục đích[9].
Vì vậy việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất, sử dụng đất có hiệu quả nhằm
thoả mãn nhu cầu cho xã hội về nông sản phẩm đang trở thành một trong những
mối quan tâm lớn nhất của người quản lý và sử dụng đất.
1.1.2. Hình thức sử dụng đất theo hướng phát triển bền vững ở nước ta
Vai trò vô cùng quan trọng của đất đai ngày càng được nâng cao không
chỉ trong hiện tại mà cả tương lai. Qua vài thập kỷ gần đây, dân số thế giới tăng
nhanh kéo theo những nhu cầu về lương thực, thực phẩm, chỗ ở, tăng lên tạo nên
một sức ép vô cùng lớn đến vấn đề sử dụng đất. Khi dân số trên trái đất còn ít thì
đất đai có thể đáp ứng một cách dễ dàng nhu cầu của con người về số lượng
cũng như chất lượng, trong điều kiện ấy con người cũng ít có tác động lớn đến
tài nguyên quý báu này, những diện tích đất đai màu mỡ ngày càng bị thu hẹp
trước những nhu cầu công nghiệp hoá, đô thị hoá dẫn đến con người phải tìm
cách khai thác những vùng đất ít thích hợp cho sản xuất. Hậu quả của quá trình
này là đất đai bị thoái hoá, rửa trôi, xói mòn nghiêm trọng làm một diện tích lớn đất


6
đai trên thế giới bị suy kiệt, ngoài ra còn ảnh hưởng đến môi trường sống của con
người và nhiều loài động thực vật khác trên trái đất.
- Việc tìm kiếm các giải pháp sử dụng đất một cách hiệu quả và bền vững
luôn là mong muốn của con người trong suốt cả thời gian, nhằm đảm bảo cho
cuộc sống của con người hiện tại cũng như thế hệ tương lai nên cần phải có những
chiến lược sử dụng đất đảm bảo duy trì khả năng sản xuất của đất ở hiện tại cũng
như tương lai. Việc sử dụng đất bền vững là sử dụng đất với tất cả những đặc

trưng vật lý, hoá học, sinh học có ảnh hưởng đến khả năng sử dụng đất. Thuật ngữ
đất đai được đề cập đến ở đây gồm thổ nhưỡng, địa hình, khí hậu, thuỷ văn, thực
vật và động vật, kể cả vấn đề cải thiện các biện pháp quản lý đất đai. Tổ chức
Nông Lương Liên hợp quốc (FAO) sử dụng thuật ngữ “chất lượng đất đai” trong
sử dụng đất bền vững bao gồm các nhân tố ảnh hưởng đến sự bền vững của tài
nguyên đất khi sử dụng cho các mục đích nhất định, chất lượng đất đai có thể
khác nhau trên nhiều phương diện như khả năng cung cấp nước tưới, khả năng
cung cấp chất dinh dưỡng cho mục đích sản xuất nông nghiệp, khả năng chống
chịu xói mòn, sức sản xuất tự nhiên và phân bố địa hình ảnh hưởng đến khả năng
cơ giới hoá[3] [12] [29].
Qua một số các tác giả cho chúng ta thấy, sử dụng đất bền vững không
chỉ thuần tuý về mặt tự nhiên mà còn cả về mặt môi trường, lợi ích kinh tế và
xã hội. Năm nguyên tắc trên đây là trụ cột của việc sử dụng đất bền vững, nếu
trong thực tiễn đạt được cả năm nguyên tắc trên thì sự bền vững sẽ thành
công, ngược lại sẽ chỉ đạt được ở một vài bộ phận hay sự bền vững có điều
kiện. Tại Việt Nam, theo ý kiến của Đào Châu Thu và Nguyễn Khang (1998),
việc sử dụng đất bền vững dựa trên những nguyên tắc và được thể hiện trong
3 yêu cầu sau: Bền vững về mặt kinh tế; Bền vững về mặt môi trường; Bền
vững về mặt xã hội [22].
Bảo vệ môi trường tự nhiên với sự khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên
phục vụ lợi ích con người nhằm mục đích duy trì mức độ khai thác những nguồn tài


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ ii
MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................ vi

DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................ vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ......................................................................................... viii
MỞ ĐẦU.........................................................................................................................1
1. Sự cấp thiết của đề tài....................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ........................................................................ 3
2.1 Mục tiêu tổng quát của đề tài......................................................................... 3
2.2 Mục tiêu cụ thể của đề tài .............................................................................. 3
3. Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài ......................................................................... 3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................................4
1.1. Các vấn đề lý luận về sử dụng đất nông nghiệp bền vững ở nước ta......... 4
1.1.1. Khái niệm về đất nông nghiệp ..................................................... 4
1.1.2. Hình thức sử dụng đất theo hướng phát triển bền vững ở
nước ta ......................................................................................... 5
1.1.3. Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp bền vững ở nước ta........... 7
1.2. Đặc điểm sử dụng đất nông nghiệp khu vực Đông Nam Á........................ 8
1.2.1. Các hệ thống canh tác chính trong vùng Đông Nam Á............... 9
1.2.2. Sự xuống cấp của đất trong vùng Đông Nam Á ......................... 9
1.3. Một số vấn đề về đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp theo
hướng phát triển bền vững .......................................................................... 11
1.3.1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng đất ........................................... 11
1.3.2. Những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ..... 14


8
- Sử dụng đất nông nghiệp thực hiện theo hướng tập trung chuyên môn
hoá, sản xuất hàng hoá theo hướng ngành hàng, nhóm sản phẩm, thực hiện thâm
canh toàn diện và liên tục[2] [13].
- Quan tâm đầu tư một số trọng điểm để tạo ra các vùng kinh tế làm động
lực lôi cuốn nhưng không lãng quên đầu tư diện rộng giữa các tầng lớp dân cư
nhằm giảm bớt sự chênh lệch giữa thành thị và nông thôn[4].

1.2. Đặc điểm sử dụng đất nông nghiệp khu vực Đông Nam Á
Là một vùng có khí hậu nhiệt đới ẩm chiếm một diện tích rộng lớn của
thế giới và chứa các phần lãnh thổ của các quốc gia. Hiện nay nhiều diện tích
rộng lớn của rừng mưa nhiệt đới đang bị biến mất hàng năm do lửa rừng, búa
rìu, cưa xích, máy ủi, và thuốc khai quang, để sản xuất lương thực nuôi sống
một dân số không ngừng tăng lên, nguyên liệu cho công nghiệp, và nông sản
hàng hoá để xuất khẩu cũng như để phát triển cơ sở hạ tầng cho những người
nhập cư mới đến khu vực và cho nhu cầu công nghiệp hoá.Việc sử dụng sáng
suốt tài nguyên đất và nước trong vùng nhiệt đới ẩm là những vấn đề chủ yếu
của toàn thế giới hiện tại, vì những sự tương tác giữa dân số con người, các
yếu tố xã hội - kinh tế và chính sách, với tài nguyên thiên nhiên của các vùng
sinh thái mong manh này [30].
Trong công tác quản lý sai lầm tài nguyên đất và các hệ thống nông nghiệp
dựa trên tài nguyên không hiệu quả đang gây ra sự xuống cấp nghiêm trọng các
vùng sinh thái này cùng với tình trạng thiếu lương thực, suy dinh dưỡng và
nghèo nàn đang đeo bám dai dẳng các cộng đồng dân cư. Các phương pháp
không tương thích về mặt sinh thái của sự chuyển hoá rừng, các hệ thống sử
dụng đất không phù hợp, và sự quản lý đất và hoa màu không khoa học dựa trên
các kỹ thuật bóc lột độ phì của đất, đã thúc đẩy xói mòn đất, góp phần ô nhiễm
các mặt nước tự nhiên, phá vỡ cân bằng nước và năng lượng ở các hệ sinh thái
với các cấp độ từ vi mô cho đến trung và vĩ mô, và phá vỡ các chu trình của các
nguyên tố (ví dụ: Các bon , Nitơ, và Lưu Huỳnh) cùng với các hệ quả sinh thái


9
toàn cầu. Nếu các phương pháp chuyển hoá rừng, sử dụng đất và các hệ thống
nông nghiệp được cải thiện dựa trên các hiểu biết khoa học không được chấp
nhận rộng rãi trong tương lai gần, sự nhiễu loạn lớn trong các hệ sinh thái mong
manh của rừng mưa nhiệt đới có thể dẫn tới sự xuống cấp không hồi phục được
của đất và môi trường. Một hệ quả toàn cầu chính của sự mất, đốt, và chuyển

hoá rừng thành các hệ thống sử dụng đất không bền vững là sự phóng thích của
những lượng lớn CO2 và các chất hoạt động phóng xạ hay các khí gây hiệu ứng
nhà kính vào khí quyển[23 ].
1.2.1. Các hệ thống canh tác chính trong vùng Đông Nam Á
Là vùng có khí hậu nhiệt đới dựa ít hay không, dựa vào các nhập lượng từ
bên ngoài và vì các hệ thống canh tác trong được tiến hành trên đất không màu
mỡ, chúng thường có hiệu quả và năng suất thấp. Các hệ thống này có các đặc
trưng sau:
- Sự phục hồi độ phì của đất dựa trên thời gian bỏ hoá dài dựa vào tài
nguyên và thâm canh lao động, với sự phụ thuộc tối thiểu vào các nhập lượng
mua từ bên ngoài. Sự phục hồi độ phì của đất dựa trên thời gian bỏ hoá dài. Thời
gian canh tác so với thời gian bỏ hoá phụ thuộc vào khí hậu, thảm thực vật, loại
đất, và áp lực dân số.
- Quy mô nông trại nhỏ (1-2 ha) phù hợp để quản lý bởi hộ gia đình và sản
xuất thủ công.
- Rất đa dạng và phức tạp, nông dân gieo trồng đồng thời đến 12 loài hoa
màu trên cùng mảnh đất, vì đa canh là phương thức phổ biến.
1.2.2. Sự xuống cấp của đất trong vùng Đông Nam Á
Trên thế giới được ước lượng vào khoảng 2 tỷ ha. Diện tích đất bị xuống cấp
lớn nhất là ở Châu Á (38%) và Châu Phi (27%). Tổng diện tích bị xuống cấp do
các tiến trình suy thoái của đất khác nhau Phần lớn sự xuống cấp này gây ra bởi sự
xói mòn gia tốc, là một vấn đề nghiêm trọng trong vùng nhiệt đới ẩm. Tải lượng vật
liệu bồi lắng cao đã được báo cáo từ các vùng ẩm của một số nước khu vực Costa


10
Rica, Malaysia, Panama, Papua New Guinea, Australia, Philippines, và Thái Lan.
Mức độ xuống cấp của đất cao được quan sát trong các vùng nhiệt đới ẩm của
Trung Mỹ, Châu Phi, và Châu Á. Sự xói mòn do nước xảy ra nghiêm trọng và phổ
biến trong các vùng ẩm của Đông Nam Châu Á[8].

Tính chất nghiêm trọng của sự xuống cấp của đất là là do tác dụng tương
hỗ giữa các nguyên nhân, yếu tố và tiến trình của sự xuống cấp của đất. Các
nguyên nhân hay các tác nhân của sự xuống cấp của đất là các động lực xã hộikinh tế và văn hoá, được thúc đẩy bởi các biến số dân số học (ví dụ mật độ dân
số và sự di dân); các lý do chiến lược của sự mất rừng để tạo ra khả năng tiếp
cận các tài nguyên có tiềm năng, bao gồm chính sách quốc gia và các yếu tố
định chế như sự hỗ trợ hậu cần và kỹ thuật; tập quán về quyền sử dụng đất; và
vài đặc trưng văn hoá và dân tộc học xác định nhu cầu sử dụng tài nguyên thiên
nhiên. Các yếu tố của sự xuống cấp của đất có liên quan đến các tài nguyên tự
nhiên, bao gồm khí hậu vi mô và trung quy mô, thuỷ văn, địa hình và cảnh quan,
thảm thực vật, sử dụng đất, và các hệ thống quản lý đất và hoa màu. Các yếu tố
thể hiện các tài nguyên tự nhiên, hoạt động sử dụng đất, và mức nhập lượng dựa
trên khoa học để khai thác các tài nguyên. Tác dụng tương tác của các nguyên
nhân và các yếu tố này kích hoạt vài cơ chế và tiến trình dẫn tới sự suy giảm khả
năng chống chịu và chất lượng đất, chất lượng môi trường và sức sản xuất của
cơ sở tài nguyên. Sử dụng đất không phân biệt và thâm canh để sản xuất hoa
màu theo mùa hay lập vùng chăn thả gia súc có mật độ cao, các hệ thống sản
xuất dựa vào tài nguyên không hay chỉ sử dụng rất ít nhập lượng mua từ bên
ngoài vào để trả lại dưỡng liệu bị lấy đi trong khi thu hoạch hoa màu và động
vật, bản thân đất rất nghèo dưỡng liệu, và môi trường khắc nghiệt là một số yếu
tố chịu trách nhiệm dẫn tới nhịp độ xuống cấp nhanh chóng của đất được quan
sát trong vùng nhiệt đới ẩm


11
1.3. Một số vấn đề về đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp theo hướng
phát triển bền vững
1.3.1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng đất
a. Các vấn đề lý luận ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng đất:
Trong ngôn ngữ học phát triển, cụm từ “hiệu quả” được hiểu như một
phạm trù triết học. Hiệu quả là một thuật ngữ mà con người thường dùng để chỉ

mục tiêu cho mọi hành động có chủ đích. Thật vậy trước kia khi nhận thức còn
hạn chế, người ta thường quan niệm kết quả và hiệu quả là một. Về sau xã hội
càng văn minh, nhận thức con người phát triển lên thì dần đi đến sự phân biệt kết
quả và hiệu quả. Có nhiều quan niệm khác nhau về hiệu quả, được đề cập đến mọi
đối tượng, dù là quản lý lao động chân tay hay mọi lĩnh vực kinh tế xã hội. Quan
niệm khá “nguyên thuỷ” của một nhà kinh tế học người Mỹ, Piter F. Drucker,
giáo sư về quản lý tại New York University, cho rằng: Xét cho cùng mang lại hiệu
quả “effect” là cái mà mỗi người khi làm bổn phận của mình, dù trong môi trường
nào đều mong đợi công việc được hoàn tất đúng
Trong kinh doanh hiệu quả là lãi suất, lợi nhuận. Trong lao động nói chung,
hiệu quả lao động là năng suất lao động, được đánh giá bằng số lượng thời gian
hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm, hoặc là bằng số lượng sản phẩm sản
xuất ra trong một đơn vị thời gian. Hiệu quả là kết quả mong muốn, cái sinh ra kết
quả mà con người chờ đợi và hướng tới, nó có nội dung khác nhau ở những lĩnh
vực khác nhau. Trong sản xuất, hiệu quả có nghĩa là hiệu suất, là năng suất.
Qua một số khái niệm chung về hiệu quả, ta xem xét trong lĩnh vực sử
dụng đất thì hiệu quả đất là chỉ tiêu chất lượng đánh giá kết quả sử dụng đất
trong hoạt động kinh tế. Thể hiện qua lượng sản phẩm, lượng giá trị thu được
bằng tiền, đồng thời về mặt xã hội là thể hiện hiệu quả của lực lượng lao động
được sử dụng trong cả quá trình hoạt động kinh tế cũng như hàng năm để khai
thác đất. Riêng đối với ngành nông nghiệp, cùng với hiệu quả kinh tế về giá trị
và hiệu quả về mặt sử dụng lao động trong nhiều trường hợp phải coi trọng hiệu


iv
1.3.3. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả trong việc sử dụng đất
nông nghiệp ................................................................................ 17
1.4. Một số xu hướng sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam và trên thế giới 18
1.4.1. Một số xu hướng phát triển nông nghiệp ở Việt Nam .............. 18
1.4.2. Một số xu hướng phát triển nông nghiệp trên thế giới .............. 19

1.4.3. Điều cần thiết phải sử dụng đất nông nghiệp theo hướng phát
triển bền vững ...................................................................................... 19
1.5. Một số nghiên cứu liên quan đến nâng cao hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp ....................................................................................... 20
1.5.1. Một số nghiên cứu tại Việt Nam ............................................... 20
1.5.2. Một số nghiên cứu trên thế giới ................................................ 21
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU23
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................. 23
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................ 23
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................... 23
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................... 23
2.2.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và hiện trạng sử
dụng đất trên địa bàn phường Cam Giá, Hương Sơn, Trung Thành,
thành phố Thái Nguyên ............................................................... 23
2.2.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp .............. 23
2.2.3. Định hướng và Đề xuất giải pháp sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
bền vững trên địa bàn phường Cam Giá, Hương Sơn, Trung Thành ..........24
2.3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 24
2.3.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu, tài liệu thứ cấp ............ 24
2.3.2. Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp .......................................... 24
2.3.3. Phương pháp xử lý số liệu ......................................................... 24
2.3.4. Phương pháp tính hiệu quả sử dụng đất .................................... 24
2.3.5. Phương pháp chuyên gia .......................................................... 26


13
Hiệu quả môi trường là môi trường được sản sinh do tác động của hoá
học, sinh học, vật lý ... chịu ảnh hưởng tổng hợp của các yếu tố môi trường của
các loại vật chất trong môi trường. Hiệu quả môi trường phân theo nguyên nhân
gây nên gồm: Hiệu quả hoá học môi trường, hiệu quả vật lý môi trường và hiệu quả

sinh vật môi trường. Hiệu quả sinh vật môi trường là hiệu quả khác nhau của hệ
thống sinh thái do sự phát sinh biến hoá của các loại yếu tố môi trường dẫn đến.
Hiệu quả hoá học môi trường là hiệu quả môi trường do các phản ứng hoá học giữa
các vật chất chịu ảnh hưởng của điều kiện môi trường dẫn đến. Hiệu quả vật lý môi
trường là hiệu quả môi trường do tác động của vật lý dẫn đến.
b) Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
- Trong nông nghiệp, tiêu chuẩn để đánh giá là mức đạt được các mục
tiêu kinh tế, xã hội và môi trường do xã hội đặt ra. Cụ thể là tăng năng suất cây
trồng, vật nuôi, tăng chất lượng và tổng sản phẩm hướng tới thoả mãn tốt nhu
cầu nông sản cho thị trường trong nước và tăng xuất khẩu, đồng thời đáp ứng
yêu cầu về bảo vệ hệ sinh thái nông nghiệp bền vững [13] [21].
Một số tác giả cho rằng tiêu chuẩn cơ bản và tổng quát khi đánh giá hiệu
quả là mức độ đáp ứng nhu cầu xã hội và sự tiết kiệm lớn nhất về chi phí các
nguồn tài nguyên, sự ổn định lâu dài của hiệu quả. Đối với đất nông nghiệp thì
tiêu chuẩn để đánh giá là mức độ đạt được các mục tiêu kinh tế xã hội môi
trường do xã hội đặt ra và cụ thể là: Tăng năng suất cây trồng, vật nuôi, tăng
chất lượng và tổng sản phẩm hướng tới thoả mãn tốt nhu cầu nông sản cho thị
trường trong nước và tăng xuất khẩu, đồng thời đáp ứng yêu cầu bảo vệ hệ sinh
thái nông nghiệp bền vững [22].
- Trong nông nghiệp sử dụng đất phải đảm bảo cực tiểu hoá chi phí các
yếu tố đầu vào và theo nguyên tắc tiết kiệm khi cần sản xuất ra một lượng nông
sản nhất định.
- Sử dụng đất nông nghiệp hiệu quả có ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất
ngành nông nghiệp, đến hệ thống môi trường sinh thái nông nghiệp, đến những


14
người sống bằng nông nghiệp. Vì vậy đánh giá hiệu quả sử dụng đất phải tuân
theo quan điểm sử dụng đất bền vững và một số quan điểm khác [21].
1.3.2. Những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp

- Khi lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp có
nguyên tắc sau:
Chỉ tiêu phải có tính thống nhất, tính toàn diện và tính hệ thống. Các chỉ
tiêu có mối quan hệ hữu cơ với nhau, đảm bảo tính so sánh có thang bậc.
Để đánh giá chính xác, toàn diện cần phải xác định chỉ tiêu chính, chỉ tiêu
cơ bản, biểu hiện mặt cốt yếu của hiệu quả theo quan điểm và tiêu chuẩn đã
chọn, các chỉ tiêu bổ sung để hiệu chỉnh chỉ tiêu chính, làm cho nội dung kinh tế
biểu hiện đầy đủ hơn, cụ thể hơn.
Các chỉ tiêu phải phù hợp với đặc điểm và trình độ phát triển nông nghiệp
ở nước ta, đồng thời có khả năng so sánh quốc tế trong quan hệ đối ngoại, nhất
là những sản phẩm có khả năng hướng tới xuất khẩu.
Hệ thống chỉ tiêu phải đảm bảo tính thực tiễn và tính khoa học, phải có tác
dụng kích thích sản xuất phát triển.
- Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Xuất phát từ bản chất của hiệu quả là nói lên mối quan hệ giữa kết quả và
chi phí, mối quan hệ này có thể là quan hệ hiệu số hoặc quan hệ thương số nên
dạng tổng quát của hệ thống chỉ tiêu hiệu quả là:
H=K-C

H = K/C

H = (K - C)/C

H = (K1 - K0)/(C1 - C0)

Trong đó: H: Hiệu quả
K: Kết quả
C: Chi phí
0 và 1 là chỉ số về thời gian



15
Tuỳ vào các hệ thống tính toán khác nhau mà các chỉ tiêu kết quả và
hiệu quả sẽ khác nhau. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế đất nông
nghiệp có những sự khác nhau tuỳ vào từng hệ thống kinh tế.
- Lựa chọn hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp:
* Hiệu quả xã hội:
+ Trình độ dân trí được nâng cao, kiến thức, kinh nghiệm của người nông
dân có thể được trau dồi thông qua các hoạt động như đưa các tiến bộ khoa học
kỹ thuật mới vào sản xuất hay sự nhạy bén đối với thị trường khi sản xuất hàng
hoá phát triển... Hiểu biết xã hội, khoa học, kỹ thuật rất tốt: Kết quả của quá
trình sử dụng đất phải đưa lại những lợi ích như nâng cao trình độ dân trí và
những hiểu biết xã hội. Kiến thức, kinh nghiệm của người nông dân có thể được
trau dồi thông qua các hoạt động như đưa các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới vào
sản xuất hay sự nhạy bén đối với thị trường khi sản xuất hàng hoá phát triển...
Ngoài ra, khi đạt được hiệu quả kinh tế, người dân có điều kiện học tập hay đầu
tư kiến thức cho bản thân hay con em mình.
+ Lương thực an toàn đảm bảo, gia tăng lợi ích của người nông dân: Sử
dụng đất đạt hiệu quả trước hết phải đảm bảo được những yêu cầu về lương
thực, thực phẩm cho người dân. Đối với sản xuất nông nghiệp ở các nước đang
phát triển, đảm bảo lương thực được đặt lên hàng đầu. Điều này có ý nghĩa quan
trọng cả về mặt thoả mãn các nhu cầu thiết yếu trong cuộc sống cho sự tồn tại và
cả về mặt ổn định chính trị, xã hội.
+ Trong nền kinh tế muốn phát triển thì các ngành, các vùng cần có những
bước đi đúng đắn và phù hợp. Sử dụng đất nói chung và đất nông nghiệp nói
riêng nên tuân thủ theo những định hướng mang tính chiến lược. Đáp ứng được
mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế của vùng: Mỗi vùng có những điều kiện tự
nhiên, xã hội khác nhau, có vai trò khác nhau trong sự nghiệp phát triển chung.
+ Thúc đấy góp phần định canh, định cư: Thực tế cho thấy, hình thức du
canh, du cư không những làm cho cuộc sống thiếu ổn định mà còn gây nên tình



16
trạng suy thoái môi trường đất, nước... Sử dụng đất có hiệu quả là phải góp phần
giúp người dân định canh, định cư, yên tâm đầu tư sản xuất.
+ Tạo sức thu hút được nhiều lao động, giải quyết công ăn việc làm cho
nông dân: Hệ thống nông nghiệp thu hút nhiều lao động, mang lại lợi ích cho
người lao động sẽ giải quyết được vấn đề việc làm, giảm nạn thất nghiệp, giảm
các tiêu cực trong xã hội góp phần ổn định và phát triển đất nước[22].
* Hiệu quả kinh tế
+ Giá trị sản xuất GO (Gross Output): Là toàn bộ giá trị sản phẩm được
tạo ra trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm).
n

Công thức tính:

GO=


i =1

Trong đó:

Pi Qi

P i là giá trị sản phẩm thứ i
Q i là sản phẩm thứ i

+ Chi phí trung gian IC (Intermediate Cost): Đó là toàn bộ chi phí vật
chất trực tiếp cho sản xuất như: giống, phân bón, bảo vệ thực vật, thuỷ lợi phí,

thuê máy móc, chi phí công lao động…
n

Công thức: IC = ∑ Ci
i =1

Trong đó: Ci: Là khoản chi phí thứ i
+ Giá trị gia tăng VA (Value Added): Là giá trị tăng thêm hay giá trị sản
phẩm mới tạo ra trong quá trình sản xuất VA = GO - IC
+ Thu nhập hỗn hợp NVA (Net Value Added): Là phần trả cho người lao
động (cả lao động chân tay và lao động quản lý) cùng tiền lãi thu được trên từng
loại hình sử dụng đất. Đây chính là phần thu nhập đảm bảo đời sống người lao
động và tích luỹ cho tái sản xuất mở rộng.
Ta có: NVA = VA - Dp - T (Dp là khấu hao tài sản cố định, T là thuế sử
dụng đất).
+ Giá trị ngày công lao động (Hlđ):
Hlđ = VA/số công lao động/ha/năm


×