Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Phát triển vốn từ cho trẻ ở độ tuổi mẫu giáo nhỡ thông qua dạy trẻ kể lại truyện theo tranh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 65 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC MẦM NON

======

HOÀNG THỊ KIỀU TRANG

PHÁT TRIỂN VỐN TỪ CHO TRẺ Ở
ĐỘ TUỔI MẪU GIÁO NHỠ THÔNG QUA
DẠY TRẺ KỂ LẠI TRUYỆN THEO TRANH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phƣơng pháp Phát triển ngôn ngữ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học

TS. KHUẤT THỊ LAN

HÀ NỘI, 2017


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này, tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Cô TS.
Khuất Thị Lan, đã tận tình hƣớng dẫn trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài
khóa luận tốt nghiệp.
Tôi chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô trong khoa Giáo dục mầm non,
Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 đã tận tình truyền đạt kiến thức trong 4
năm học tập. Với vốn kiến thức đƣợc tiếp thu trong quá trình học không chỉ là
nền tảng cho quá trình nghiên cứu khóa luận mà còn là hành trang quý báu để
tôi bƣớc vào đời, vào nghề một cách vững chắc và tự tin.
Tôi chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trƣờng, toàn thể đội ngũ giáo
viên đang công tác tại khu Bầu – Trƣờng mầm non Kim Chung (Kim Chung –
Đông Anh – Hà Nội) đã cho phép và tạo điều kiện thuận lợi để tôi thực hiện


quá trình thu thập số liệu cũng nhƣ thực tập tại trƣờng.
Cuối cùng tôi xin kính chúc quý Thầy, Cô dồi dào sức khỏe và gặt hái
nhiều thành công trong sự nghiệp cao quý.
Tôi xin chân thành ảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm
Sinh viên thực hiện

Hoàng Thị Kiều Trang


DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ, KÍ HIỆU VIẾT TẮT

MGN

Mẫu giáo nhỡ

MGL

Mẫu giáo lớn

NXB

Nhà xuất bản

NXBGD

Nhà xuất bản giáo dục

ĐH


Đại học



Cao đẳng

TC

Trung cấp

%

Phần trăm

ĐHSP

Đại học sƣ phạm

CĐSP

Cao đẳng sƣ phạm

TCSP

Trung cấp sƣ phạm

GDMN

Giáo dục mầm non




Hoạt động

Stt

Số thứ tự


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................ 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................ 2
3. Mục đích nghiên cứu vấn đề ......................................................................... 4
4. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 4
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 4
6. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................... 5
7. Cấu trúc của đề tài ......................................................................................... 5
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN ............................. 6
1.1.Cơ sở lý luận ............................................................................................... 6
1.1.1. Cơ sở tâm lý ............................................................................................ 6
1.1.2. Cơ sở ngôn ngữ học ................................................................................ 8
1.1.3. Vai trò của việc dạy trẻ kể lại truyện theo tranh với sự phát triển vốn từ
của trẻ .............................................................................................................. 13
1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 18
1.2.1. Điều tra, khảo sát những vấn đề chung ................................................. 18
1.2.2. Đối tƣợng khảo sát ................................................................................ 18
1.2.3. Thời gian khảo sát ................................................................................. 18
1.2.4. Phƣơng pháp khảo sát ........................................................................... 19
1.2.5. Phân tích kết quả điều tra, khảo sát ....................................................... 19

1.2.6. Nhận xét từ điều tra, khảo sát................................................................ 22
Tiểu kết ............................................................................................................ 29
CHƢƠNG 2: BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN VỐN TỪ CHO TRẺ MẪU GIÁO
NHỠ THÔNG QUA DẠY TRẺ KỂ LẠI TRUYỆN THEO TRANH ........... 30
2.1. Dạy trẻ kể lại truyện theo tranh vẽ mô phỏng nội dung câu chuyện ....... 30
2.2. Dạy trẻ kể lại truyện thông qua tranh đồ chơi.......................................... 35


2.3. Dạy trẻ kể lại truyện thông qua tranh trình chiếu Powerpoint ................. 37
2.4. Dạy trẻ kể lại truyện theo tranh thông qua trò chơi ................................. 39
Tiểu kết ............................................................................................................ 42
CHƢƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ................................................... 43
3.1. Mục đích và đối tƣợng thực nghiệm ........................................................ 43
3.1.1. Mục đích thực nghiệm .......................................................................... 43
3.1.2. Đối tƣợng thực nghiệm ......................................................................... 43
3.2. Thời gian và địa bàn thực nghiệm............................................................ 43
3.2.1. Thời gian thực nghiệm .......................................................................... 43
3.2.2. Địa bàn thực nghiệm ............................................................................. 43
3.3. Điều kiện và phƣơng pháp thực nghiệm .................................................. 43
3.3.1. Điều kiện thực nghiệm .......................................................................... 43
3.3.2. Phƣơng pháp thực nghiệm .................................................................... 44
3.4. Nội dung và kết quả thực nghiệm ............................................................ 44
3.4.1. Nội dung thực nghiệm ........................................................................... 44
3.4.2. Kết quả thực nghiệm ............................................................................. 45
PHẦN KẾT LUẬN ......................................................................................... 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 49
PHỤ LỤC


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài
Giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân,
có vai trò quan trọng trong việc đặt nền móng xây những viên gạch đầu tiên
cho sự hình thành và phát triển nhân cách con ngƣời.
Giáo dục mầm non là nền tảng của sự phát triển thể chất, trí tuệ, tình cảm,
thẩm mĩ của trẻ. Phát triển giáo dục mầm non là nhiệm vụ chung của các cấp
các ngành và toàn thể xã hội dƣới sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của
Nhà nƣớc.
Việc có một vốn từ phong phú sẽ giúp ích cho trẻ rất nhiều, vì trẻ luôn tự
nắm bắt những gì mà trẻ nghe đƣợc từ xung quanh trong môi trƣờng sống trực
tiếp của trẻ. Các nhà nghiên cứu đã gợi ý rằng từ vựng là một yếu tố cực kì
quan trọng trong sự phát triển của trẻ đặc biệt là ở kĩ năng nói.
Khi trẻ có một vốn từ vựng phong phú thì trẻ sẽ nói tốt hơn và có khuynh
hƣớng học tốt hơn so với những trẻ cùng lứa tuổi có vốn từ hạn hẹp. Và với
vốn từ phong phú luôn có sẵn trong đầu, trẻ sẽ có thể tự bày tỏ cảm xúc, cảm
nghĩ của bản thân với nhiều ngƣời một cách có hiệu quả, qua đó nâng cao khả
năng giao tiếp xã hội của trẻ.
Vốn từ là nền móng để phát triển ngôn ngữ, mà ngôn ngữ đóng vai trò
quan trọng trong sự phát triển về trí tuệ trẻ. Việc dạy trẻ làm tăng số lƣợng từ
trong các trƣờng nghĩa để có điều kiện lựa chọn là việc hết sức cần thiết. Nếu
vốn từ ít thì khả năng lựa chọn sẽ bị hạn hẹp và hiệu quả dùng từ sẽ giảm, số
lƣợng từ đó cũng chƣa đủ để trẻ thể hiện đƣợc cảm xúc đƣợc chính xác những
nội dung phức tạp, tinh tế mà cuộc sống đòi hỏi. Chính vì vậy mà cần có kế
hoạch để vừa làm tăng chất lƣợng sử dụng từ vừa mở rộng vốn từ cho trẻ.
Từ 3-6 tuổi, trong những điều kiện thuận lợi, trẻ bƣớc đầu nắm đƣợc hệ
thống ngữ âm, ngữ pháp của tiếng mẹ đẻ và trên cơ sở này giúp trẻ phát triển

1



nhanh chóng vốn từ, cấu trúc ngữ pháp. Trong đó độ tuổi 4-5 là chặng giữa
tuổi mẫu giáo. Nó đã vƣợt qua thời kỳ chuyển tiếp từ tuổi ấu nhi lên để tiến
tới một chặng đƣờng phát triển tƣơng đối ổn định. Ngay từ những bƣớc đầu,
nếu trẻ đƣợc làm quen và phát triển vốn từ sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho
chúng mở rộng kho tàng ngôn ngữ, từ đó có thể phát triển một cách toàn diện.
Đồng thời thông qua việc dạy trẻ kể lại truyện theo tranh, giúp trẻ thể hiện
năng lực tƣ duy, óc tƣởng tƣợng sáng tạo, biết yêu quý cái đẹp, hƣớng tới cái
đẹp. Khi trẻ kể chuyện, ngôn ngữ của trẻ phát triển, trẻ phát âm rõ ràng mạch
lạc, vốn từ phong phú; trẻ biết trình bày ý kiến, suy nghĩ khi kể về một sự vật
hay sự kiện nào đó… bằng chính ngôn ngữ của trẻ.Trên đây là những lí do
chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Phát triển vốn từ cho trẻ ở độ tuổi mẫu
giáo nhỡ thông qua dạy trẻ kể lại truyện theo tranh”.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Đầu thế kỷ XVII, nhà giáo dục nổi tiếng ngƣời Tiệp Khắc J.A.Kômenski
(1592-1670) đã gây dựng nhà trƣờng, coi trọng trƣờng học. Ông đã đƣa ra
nguyên tắc dạy học, lí luận dạy học và phƣơng pháp dạy học của quá trình
nhận thức. Ông cho rằng kiến thức càng dựa vào cảm giác thì nó càng xác
thực. Nghiên cứu sự vật không chỉ dựa vào cái mà ngƣời ta quan sát, chứng
minh, mà phải căn cứ vào những cái chính mắt mình nhìn thấy, chính tai mình
nghe, chính mũi mình ngửi, chính lƣỡi mình nếm, chính tay mình sờ,… Ý
nghĩa cơ bản và hợp lí của nguyên tắc này đƣợc coi là ở chỗ độc lập với việc
nó truyền thụ bằng lời (mà ngƣời ta vẫn gọi là học chay) một cách giáo điều.
Nguyên tắc giúp học sinh bằng kinh nghiệm của bản thân nhìn thấy đƣợc tri
thức cụ thể, làm nền tảng cho tƣ duy. Vì vậy nguyên tắc này đƣợc coi là
nguyên tắc vàng trong lí luận dạy học. Nguyên tắc này cho rằng ở giai đoạn
thấp, trẻ mầm non tƣ duy cụ thể. Tính cụ thể ấy buộc giáo viên phải minh họa

2



những khả năng gọi là trừu tƣợng bằng những sự vật có thật trong cuộc sống,
bằng những tranh ảnh, mô hình,…
Bằng cách mô tả rõ ràng chi tiết để gợi lại cho học sinh nhớ lại những cái đã
học hoặc tƣởng tƣợng những cái chƣa nhìn thấy.
Nhà sƣ phạm J.J.Rutxo (1712-1778) cũng kịch liệt phê phán nhà trƣờng
đƣơng thời lạm dụng lời nói. Ông đã lớn tiếng: “Đồ vật, đồ vật – hãy đƣa ra
đồ vật. Tôi không ngừng nhắc đi nhắc lại rằng, chúng ta lạm dụng quá mức
lời nói – Bằng cách giảng giải ba hoa, chúng ta chỉ tạo nên con ngƣời ba hoa”
Trên cơ sở kế thừa công trình nghiên cứu của các bậc cha ông đi trƣớc,
ngày nay phƣơng pháp dạy học trực quan cũng đƣợc rất nhiều nhà nghiên cứu
giáo dục quan tâm và đi sâu nghiên cứu các khía cạnh khác nhau. Đặc biệt đã
có nhiều tài liệu có giá trị đƣợc công bố. Về mặt lí luận có tác giả Phan Trọng
Ngọ, Dƣơng Diệu Hoa, Lê Tràng Định trong cuốn: “Vấn đề trực quan dạy
học”. Ngoài ra còn có rất nhiều tác giả khác quan tâm đến vấn đề này: Giáo
dục học mầm non (Đào Thanh Âm - Nhà xuất bản Đại học Sƣ phạm); Phƣơng
pháp trực quan trong việc phát triển vốn từ cho trẻ mẫu giáo bé (Nguyễn Thị Hoa).
Biện pháp cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học cũng là vấn đề đã đƣợc
nhiều nhà giáo dục quan tâm nghiên cứu, nhƣng chƣa có công trình nào đi sâu
vào vấn đề phát triển vốn từ cho trẻ thông qua dạy trẻ kể lại truyện theo tranh.
Trong quá trình tìm hiểu về biện pháp phát triển vốn từ cho trẻ mẫu giáo nhỡ
thông qua dạy trẻ kể lại truyện theo tranh, chúng tôi đã đọc và tiếp xúc với
các công trình sau:
Các phƣơng pháp cơ bản cho trẻ mẫu giáo tiếp xúc với tác phẩm văn
học (Hà Nguyễn Kim Giang – Nhà xuất bản Đại học quốc gia)
Giáo trình Văn học dân gian (Phạm Thu Yến chủ biên – Nhà xuất bản Đại
học Sƣ phạm Hà Nội)

3



Trong hai cuốn: “Cho trẻ làm quen với với tác phẩm văn học – Một số
vấn đề lí luận và thực tiễn” (PGS.TS. Hà Nguyễn Kim Giang) và giáo
trình “Tiếng Việt – Văn học và phƣơng pháp phát triển cho trẻ dƣới 6
tuổi” (Lê Thị Kỳ - Nguyễn Thế Dũng – Lê Kim Oanh) đều đƣa ra một hệ
thống các phƣơng pháp cơ bản để cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học ở
trƣờng mầm non, trong đó có nhắc đến phƣơng pháp sử dụng phƣơng tiện
trực quan.
3. Mục đích nghiên cứu vấn đề
Nhằm mở rộng, phát triển vốn từ cho trẻ MGN phát triển ngôn ngữ
mạch lạc.
Dạy trẻ sử dụng các từ mô tả hoặc bắt đầu sử dụng các đại từ. Dạy trẻ
có thể biết ghép các danh từ, động từ, tính từ thành câu tƣơng đối hoàn chỉnh
thông qua kể chuyện cổ tích có tranh minh họa.
Phát triển tƣ duy, sáng tạo của trẻ, đồng thời giáo dục tình cảm, thẩm mỹ.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn có liên quan đến phát triển
vốn từ cho trẻ độ tuổi mẫu giáo nhỡ thông qua dạy trẻ kể lại truyện theo tranh.
- Xây dựng, thiết kế một số biện pháp dạy trẻ kể lại truyện theo tranh
nhằm phát triển vốn từ cho trẻ MGN.
- Thực nghiệm, kiểm tra tính khả thi của một số biện pháp dạy trẻ kể lại
truyện theo tranh.
- Xử lý kết quả nghiên cứu và rút ra nhận định.
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Thiết kế, xác định hoạt động phát triển vốn từ cho trẻ MGN thông qua
dạy trẻ kể lại truyện theo tranh ở trƣờng mầm non.

4



5.2. Phạm vi nghiên cứu
Nhóm trẻ ở độ tuổi MGN tại trƣờng mầm non Kim Chung (Khu Bầu –
Kim Chung – Đông Anh – Hà Nội), cụ thể là 3 lớp MGN B1, MGN B2,
MGN B3
Các câu chuyện trong chƣơng trình giáo dục mầm non ở độ tuổi MGN.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Phƣơng pháp thống kê, phân loại
Để điều tra thực trạng của việc dạy trẻ kể lại truyện theo tranh, cũng
nhƣ mức độ hiệu quả của các biện pháp đƣợc đề xuất trong việc phát triển vốn
từ cho trẻ MGN thông qua dạy trẻ kể lại truyện theo tranh.
6.2. Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp
Để tổng hợp kết quả điều tra, khảo sát, từ đó rút ra nhận xét và có kế
hoạch xây dựng biện pháp mới phù hợp để phát triển vốn từ cho trẻ MGN
thông qua dạy trẻ kể lại truyện theo tranh.
6.3. Phƣơng pháp quan sát và thủ pháp phỏng vấn, trao đổi với giáo viên,
học sinh, phụ huynh
Để tìm hiểu thực trạng khả năng tiếp thu của trẻ, trình độ nhận thức của
giáo viên và thực trạng việc giáo viên dạy trẻ kể lại truyện theo tranh.
7. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Phụ lục, Tài liệu tham khảo, khóa luận gồm 3
chƣơng
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn
Chƣơng 2: Biện pháp phát triển vốn từ cho trẻ độ tuổi mẫu giáo nhỡ thông
qua dạy trẻ kể lại truyện theo tranh
Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm

5


CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN

1.1.Cơ sở lý luận
1.1.1. Cơ sở tâm lý
Sự phát triển tâm lý và hoàn thiện nhân cách là một quảng đƣờng dài
trẻ sẽ trải qua trong suốt quá trình phát triển của mình. Vào giai đoạn 4-5 tuổi
trẻ có sự hình thành tâm lý rõ ràng, có những bƣớc phát triển vƣợt bậc so với
lúc 3-4 tuổi. Giai đoạn trẻ 3-4 tuổi có sự hình thành tâm lý, các tính riêng của
từng bé, sang đến 4-5 tuổi cá tính ấy đã trở lên khá ổn định, dần trở thành
tính riêng của một con ngƣời hoàn thiện. Vì thế việc địn h hƣớng tâm sinh lý
theo chiều hƣớng tích cực, đúng đắn trong giai đoạn này là cực kì quan trọng.
Ở tuổi MGN thì hoạt động vui chơi đã mang đầy đủ ý nghĩa của nó, tức
là nó đạt tới dạng chính thức và biểu hiện đầy đủ đặc điểm của hoạt động vui
chơi, nhiều hơn cả là trò chơi đóng vai theo chủ đề. Có thể nói rằng hoạt động
vui chơi ở lứa tuổi MGN phát triển tới mức hoàn thiện, đƣợc thể hiện ở những
đặc điểm sau:
Thứ nhất: trong hoạt động vui chơi, trẻ MGN thể hiện tính tự lực, tự do
và chủ động rất rõ, ít lệ thuộc vào ngƣời lớn và hoàn toàn tùy thuộc vào ý
thích của mình. Tính tự lực của trẻ biểu hiện trong việc lựa chọn chủ đề và
nội dung chơi, trong việc lựa chọn các bạn cùng chơi và trong việc tự do tham
gia vào trò chơi nào mà mình thích và tự do rút ra khỏi những trò chơi mà
mình đã chán.
Thứ hai: trong hoạt động vui chơi, trẻ MGN đã biết thiết lập những
quan hệ phong phú và rộng rãi với các bạn cùng chơi. Một “xã hội trẻ em”
đƣợc hình thành. Ở tuổi MGN việc chơi trong nhóm bạn bè là một nhu cầu
bức bách. Nếu ngƣời lớn không thấy đƣợc nhu cầu đó của trẻ để tạo điều kiện
cho chúng chơi với nhau thì đó là một sai lầm lớn trong giáo dục, vì ở lứa tuổi
Mẫu giáo – đặc biệt là MGN – nhu cầu giao tiếp với bạn bè đang ở thời kỳ

6



phát cảm, tức là đang phát triển mạnh. Từ đó, những “xã hội trẻ em” thực sự
đƣợc hình thành (A.P.Uxôva). Cái xã hội này bao gồm toàn thể trẻ em nhƣng
cấu trúc của nó không hề đơn giản. Trong cái “xã hội trẻ em” ấy mỗi đứa đều
có một vị trí nhất định. Vị trí đó đƣợc thể hiện ở chỗ bạn bè trong nhóm đối
với nó nhƣ thế nào. “Xã hội trẻ em” dần dần cũng hình thành những dƣ luận
chung. Dƣ luận chung thƣờng bắt nguồn từ những nhận xét của ngƣời lớn đối
với trẻ em, cũng có thể do trẻ em nhận xét lẫn nhau. Dƣ luận chung ảnh
hƣởng khá lớn đối với sự lĩnh hội chuẩn mực đạo đức của trẻ trong nhóm và
qua đó mà ảnh hƣởng đến nhân cách của từng đứa trẻ. Nhóm trẻ cùng chơi là
một trong những cơ sở xã hội đầu tiên của trẻ, do đó ngƣời lớn cần tổ chức tốt
hoạt động của nhóm trẻ ở lớp mẫu giáo cũng nhƣ ở gia đình, khu tập thể, xóm
dân cƣ, để tạo ra một môi trƣờng lành mạnh có tác dụng giáo dục tích cực đối
với trẻ.
Về tƣ duy, ở trẻ 4-5 tuổi các loại tƣ duy đều phát triển nhƣng mức độ
khác nhau. Tƣ duy trực quan hành động vẫn tiếp tục phát triển, nhƣng chất
lƣợng khác với trẻ 3-4 tuổi ở chỗ trẻ bắt đầu biết suy nghĩ xem xét nhiệm vụ
hoạt động, phƣơng pháp và phƣơng tiện giải quyết nhiệm vụ tƣ duy. Tƣ duy
trực quan hình tƣợng phát triển mạnh mẽ và chiếm ƣu thế. Nhờ có sự phát
triển ngôn ngữ, trẻ ở lứa tuổi này đã xuất hiện loại tƣ duy trìu tƣợng. Một số
đặc điểm trong tƣ duy ở trẻ 4-5 tuổi:
Mức độ khái quát ngẫu nhiên giảm dần từ 4-5 tuổi trong hoạt động tƣ
duy của trẻ.
Mức độ tích cực huy động vốn kinh nghiệm (liên tƣởng) của trẻ tăng
lên từ 4-5 tuổi.
Sự khái quát các dấu hiệu chung giảm dần từ 4-5 tuổi, nhƣờng chỗ cho
các chi tiết đặc thù của các sự vật hiện tƣợng.

7



Độ phong phú của các hình ảnh tƣởng tƣợng cao nhờ có sự nhận thức
đƣợc màu sắc trong thiên nhiên và qua các tiết nghệ thuật tạo hình.
Phát triển ngôn ngữ cho trẻ là một trong những mục tiêu quan trọng
nhất của giáo dục mầm non. Ngôn ngữ là công cụ để trẻ giao tiếp, học tập và
vui chơi. Ngôn ngữ giữ vai trò quyết định sự phát triển của tâm lý trẻ em. Bên
cạnh đó ngôn ngữ còn là phƣơng tiện để giáo dục trẻ một cách toàn diện bao
gồm sự phát triển về đạo đức, tƣ duy đạo đức và các chuẩn mực văn hóa. Đối
với trẻ mầm non nói chung và trẻ MGN nói riêng, trẻ rất nhạy cảm với nghệ
thuật ngôn từ. Âm điệu hình tƣợng của các bài hát ru, đồng dao, ca dao, dân
ca sớm đi vào tuổi thơ. Những câu chuyện cổ tích, thần thoại đặc biệt hấp dẫn
trẻ. Chính vì vậy cho trẻ tiếp xúc với văn học và đặc biệt là hoạt động dạy trẻ
kể lại truyện là con đƣờng phát triển ngôn ngữ cũng nhƣ phát triển vốn từ cho
trẻ tốt nhất, hiệu quả nhất.
Thông qua việc dạy trẻ kể lại truyện giúp trẻ phát triển năng lực tƣ duy,
óc tƣởng tƣợng sáng tạo, biết yêu quý cái đẹp, hƣớng tới cái đẹp. Khi trẻ kể
chuyện, ngôn ngữ của trẻ phát triển, trẻ phát âm rõ ràng, mạch lạc, vốn từ
phong phú. Trẻ biết trình bày ý kiến, suy nghĩ, kể về một sự vật hay sự việc
nào đó… bằng chính ngôn ngữ của trẻ. Chính vì vậy,việc dạy trẻ kể lại truyện
là một vấn đề hết sức quan trọng đối với trẻ ở độ tuổi 4-5.
1.1.2. Cơ sở ngôn ngữ học
1.1.2.1. Khái niệm về vốn từ, phát triển vốn từ
Theo nhƣ Wikipedia.org: “Từ vựng hay vốn từ, kho từ vựng của một
người là tập hợp các từ trong một ngôn ngữ mà người đó quen thuộc (biết
tới)”. Một vốn từ vựng phong phú trợ giúp cho việc biểu đạt và giao tiếp.Vốn
từ cũng chính là khối từ ngữ cụ thể, hoàn chỉnh (có đủ hình thức, chữ và nội
dung ngữ pháp) mà mỗi cá nhân tích lũy đƣợc trong kí ức của mình. Vốn từ
nhiều hay ít, đơn giản hay đa dạng tùy thuộc vào kinh nghiệm sống, ở trình độ

8



học vấn, ở sự giao tiếp giao lƣu văn hóa ngôn ngữ của từng ngƣời. Mỗi một
ngôn ngữ phát triển một số lƣợng từ hết sức lớn và phong phú. Có thể lên tới
hàng chục vạn, hàng triệu từ.
Trịnh Thị Hà Bắc: “Phát triển vốn từ cho trẻ là việc tổ chức có kế
hoạch, có khoa học nhằm cung cấp, làm giàu vốn từ, nâng cao khả năng hiểu
nghĩa của từ, củng cố và tích cực hóa vốn từ cho trẻ, giúp trẻ biết vận dụng
phù hợp vốn từ đó trong hoạt động giao tiếp” [13, tr.7]. Hay hay hiểu ngắn
gọn: “Phát triển vốn từ cho trẻ là giúp trẻ nắm được nhiều từ, hiểu ý nghĩa
của từ và biết sử dụng từ trong các tình huống giao tiếp” [13, tr.27].
1.1.2.2. Vai trò của vốn từ đối với sự phát triển của trẻ
a. Vốn từ là phƣơng tiện hình thành và phát triển nhận thức của trẻ về
thế giới xung quanh
Vốn từ giúp trẻ tìm hiểu, khám phá và nhận thức về môi trƣờng xung
quanh. Thông qua các từ ngữ và các câu nói của ngƣời lớn, trẻ làm quen với
các sự vật hiện tƣợng có trong môi trƣờng xung quanh, hiểu đƣợc những đặc
điểm, tính chất, công cụ của các sự vật cùng các từ tƣơng ứng với nó. Từ và
hình ảnh trực quan của các sự vật cùng đi vào nhận thức của trẻ.
Nhờ có ngôn ngữ với một vốn từ tƣơng đối, trẻ nhận biết ngày càng
nhiều các sự vật hiện tƣợng mà trẻ đƣợc tiếp xúc trong cuộc sống hằng ngày,
giúp trẻ hình thành, phát triển phong phú các biểu tƣợng và thế giới xung
quanh.
Vốn từ là phƣơng tiện giúp trẻ hình thành và phát triển tƣ duy. Vốn từ
của trẻ đƣợc phát triển dần theo lứa tuổi trẻ. Điều đó sẽ giúp trẻ không chỉ tìm
hiểu những hiện tƣợng, sự vật gần gũi xung quanh, mà còn có thể tìm hiểu cả
những sự vật không xuất hiện trực tiếp trƣớc mặt trẻ, những sự việc xảy ra
trong quá khứ và tƣơng lai. Trẻ hiểu đƣợc những lời giải thích, gợi ý của
ngƣời lớn, biết so sánh khái quát và dần hiểu đƣợc bản chất của sự vật, hiện

9



tƣợng, hình thành những khái niệm sơ đẳng. Sự hiểu biết của trẻ về thế giới
xung quanh ngày càng rộng lớn hơn. Nhận thức của trẻ đƣợc rõ ràng, chính
xác và trí tuệ của trẻ không ngừng phát triển.
Vốn từ là công cụ giúp trẻ hoạt động vui chơi và nhận thức thế giới
xung quanh và là phƣơng tiện để trẻ trao đổi những ý đồ chơi, giao lƣu tình
cảm trong lúc chơi và phát triển khả năng tƣ duy, trí tƣởng tƣợng của trẻ.
Vốn từ không chỉ là phƣơng tiện giúp trẻ nhận thức thế giới xung
quanh mà còn là phƣơng tiện để trẻ biểu hiện nhận thức của mình. Nhờ có
vốn từ, trẻ nhận thức đƣợc về môi trƣờng xung quanh và tiến hành hoạt động
với nó, đồng thời trẻ cũng sử dụng ngôn ngữ để kể lại, miêu tả lại sự vật hiện
tƣợng và những hiểu biết của trẻ để trao đổi với mọi ngƣời.
b. Vốn từ là phƣơng tiện phát triển tình cảm, đạo đức, thẩm mỹ
Vốn từ là phƣơng tiện để giao lƣu xúc cảm và phát triển tình cảm. Vốn
từ là phƣơng tiện giao tiếp quan trọng nhất. Đặc biệt, đối với trẻ nhỏ, đó là
phƣơng tiện giúp trẻ giao lƣu cảm xúc với những ngƣời xung quanh, hình
thành những cảm xúc tích cực.
Bằng những câu hát ru, những lời nói nựng, những câu nói âu yếm...
đã đem đến cho trẻ những cảm giác bình yên, sự vui mừng hớn hở. Những
tiếng ầu ơ mẹ nói chuyện với trẻ là sự giao lƣu cảm xúc và ngôn ngữ đầu tiên.
Những cuộc nói chuyện đặc biệt này sẽ làm cho trẻ vui vẻ và có những tình
cảm thân thƣơng với những ngƣời xung quanh. Dần hình thành ở trẻ những
cảm xúc tích cực.
Khi giao tiếp với ngƣời lớn, trẻ tiếp nhận đƣợc những sắc thái tình cảm
khác nhau. Qua nét mặt, giọng nói, ngữ điệu, ngữ nghĩa chứa đựng trong các
từ, các câu nói, dần dần trẻ cũng biết thể hiện những cảm xúc khác nhau của
mình.

10



Trong quá trình giao tiếp, ngƣời lớn luôn hƣớng dẫn, uốn nắn hành vi
của trẻ bằng lời nói, nét mặt, nụ cƣời khiến trẻ có thể nhận ra hành vi của
mình đúng hay sai. Bằng con đƣờng đó, đứa trẻ dần dần hình thành đƣợc
những thói quen tốt và học đƣợc những cách ứng xử đúng đắn.
Đồng thời, thông qua ngôn ngữ, với vốn từ đã có, trẻ nhận thức đƣợc
những cái hay, cái đẹp trong cuộc sống xung quanh nhƣ: những bông hoa,
những hàng cây, con đƣờng, những cảnh đẹp làng quê với những từ ngữ thể
hiện nó. Trẻ sẽ có nhiều ấn tƣợng đẹp, tâm hồn trẻ trung và có ý thức gìn giữ
cái hay, cái đẹp.
Thông qua vốn từ trẻ tích lũy đƣợc từ văn học (thơ, truyện, ca dao,
đồng dao...) trẻ cảm nhận đƣợc cái hay, cái đẹp trong tiếng mẹ đẻ, những
hành vi đẹp trong cuộc sống, trẻ biết những gì nên làm và những gì không nên
làm, qua đó rèn luyện những phẩm chất tốt ở trẻ, dần dần hình thành ở trẻ
những khái niệm ban đầu về đạo đức nhƣ: ngoan – hƣ, tốt – xấu, thật thà –
không thật thà.
c. Vốn từ là công cụ giúp trẻ hòa nhập với cộng đồng và trở thành
thành viên của cộng đồng
Nhờ có những lời chỉ dẫn của ngƣời lớn, trẻ dần dần hiểu đƣợc quy
định chung của cộng đồng mà mọi thành viên trong cộng đồng phải thực hiện.
Trƣớc hết là những nề nếp sinh hoạt của gia đình, nhóm trẻ, trƣờng mầm non.
Sau đó là một số quy định ngoài xã hội. Những gì trẻ có thể đƣợc phép làm và
những gì không đƣợc làm.
Mặt khác, trẻ cũng có thể dùng vốn từ của mình để bày tỏ những nhu
cầu, mong muốn của mình với các thành viên trong cộng đồng. Điều đó giúp
trẻ dễ hòa nhập với mọi ngƣời.
Nhờ có vốn từ, thông qua các câu chuyện, trẻ dễ dàng tiếp nhận những
chuẩn mực đạo đức của xã hội và hòa nhập xã hội tốt hơn.


11


Tóm lại: vốn từ có vai trò rất lớn, là phƣơng tiện quan trọng nhất để trẻ
lĩnh hội nền văn hóa dân tộc, để trẻ giao lƣu với những ngƣời xung quanh, để
tƣ duy, tiếp thu khoa học và bồi bổ tâm hồn, hình thành, phát triển nhân cách
của trẻ.
1.1.2.3. Đặc điểm phát triển vốn từ của trẻ 4-5 tuổi
Vốn từ của trẻ tăng nhanh theo lứa tuổi trẻ, trẻ 4 tuổi có thể sử dụng
1200 từ. Trẻ 5 tuổi đã có thể sử dụng 2000 từ. Vốn từ của trẻ không chỉ tăng
nhanh về số lƣợng mà cả về chất lƣợng. Trẻ đã hiểu ý nghĩa của nhiều từ loại
khác nhau, không chỉ hiểu những từ có tính cụ thể nhƣ: chó, mèo, gà… mà trẻ
còn hiểu cả những từ có tính khái quát, trừu tƣợng nhƣ: gia súc, gia cầm.
Tuy nhiên vốn từ của trẻ MGN vẫn là danh từ và động từ chiếm ƣu thế,
còn tính từ và các loại khác còn ít sử dụng. Bên cạnh đó trẻ ở lứa tuổi này còn
biết sử dụng các từ mang tính biểu cảm có hình ảnh, màu sắc, âm thanh. Với
số lƣợng và chất lƣợng vốn từ của trẻ tăng nhanh nhƣ vậy, ta có thể thấy rằng
môi trƣờng sống, môi trƣờng ngôn ngữ xung quanh trẻ rất phong phú và đa
dạng. Trình độ văn hóa, nghề nghiệp, sự hƣớng dẫn chỉ bảo trực tiếp của
ngƣời lớn sẽ có ảnh hƣởng rất lớn đến sự phát triển vốn từ của trẻ.
Phát triển vốn từ cho trẻ là cơ sở của công tác phát triển ngôn ngữ. Bởi
vì Từ là đơn vị có nghĩa của lời nói, có thể dùng độc lập, bao gồm đầy đủ cả
hai mặt âm thanh và ý nghĩa. Trong Từ phản ánh những sự vật, hiện tƣợng
của thế giới xung quanh cũng nhƣ các đặc điểm của nó. Việc phát triển vốn từ
cho trẻ phải đƣợc tiến hành cùng với việc mở rộng và nâng cao nhận thức của
trẻ về thế giới xung quanh. Đây là hai mặt có quan hệ hữu cơ và không thể
tách rời nhau. Trƣờng mầm non có nhiệm vụ phát triển vốn từ cho trẻ cả về số
lƣợng và chất lƣợng. Dạy trẻ không chỉ biết nhiều từ, mà còn phải hiểu từ, sử
dụng từ đúng, loại ra những từ không đẹp trong lời nói của trẻ, dạy trẻ biết
cách sử dụng một số biện pháp tu từ đơn giản trong giao tiếp hằng ngày.


12


Phát triển vốn từ đƣợc hiểu nhƣ là một quá trình lâu dài trẻ tích lũy vốn
từ, hiểu nghĩa của từ và hình thành cách sử dụng từ trong các tình huống giao
tiếp cụ thể. Trẻ chỉ lĩnh hội nghĩa của từ khi nào từ đƣợc sử dụng trong câu,
trong lời nói. Vì vậy công tác phát triển vốn từ cần đƣợc tiến hành chặt chẽ
với việc phát triển ngôn ngữ mạch lạc ở trẻ. Xem xét quá trình hình thành và
phát triển vốn từ của trẻ, ta có thể thấy đƣợc trẻ lĩnh hội nghĩa cụ thể của từ và
nội dung khái niệm của từ, nó có liên quan đến quá trình nhận thức của trẻ;
đồng thời, trẻ còn lĩnh hội vốn từ nhƣ là một yếu tố của lời nói nhƣ cách sử
dụng từ, dùng từ thay thế, dùng từ có mức độ khác nhau, dùng từ trái nghĩa,
đồng nghĩa…, cách sử dụng từ trong câu.
Do đó công tác phát triển vốn từ là hoạt động giáo dục có chủ định, có
kế hoạch nhằm giúp trẻ lĩnh hội vốn từ có hiệu quả.
1.1.3. Vai trò của việc dạy trẻ kể lại truyện theo tranh với sự phát triển vốn
từ của trẻ
1.1.3.1. Khái niệm dạy trẻ kể lại truyện theo tranh
Trịnh Thị Hà Bắc: “Kể lại truyện là hình thức kể lại một cách sáng tạo
câu chuyện theo mẫu trẻ đã được nghe, nhận biết được sự tác động lên cảm
xúc, giúp trẻ ghi nhớ và kể lại những điều trẻ đã được nghe” [13, tr.13].
Trẻ biết vận dụng ngôn ngữ của mình để kể lại chuyện một cách sáng
tạo, phù hợp. Kể lại truyện là một dạng của kể chuyện theo trí nhớ, trẻ trình
bày lại những câu chuyện, những truyện văn học đã đƣợc nghe cô giáo kể
hoặc đọc bằng ngôn ngữ và sự thấu hiểu của cá nhân.
Hà Nguyễn Kim Giang: “Kể lại truyện không chỉ là sự ghi nhớ máy móc
một tác phẩm văn học, mà đó là sự tái tạo mang tính sáng tạo (làm sống lại
tác phẩm văn học), là quá trình rèn luyện, củng cố trí nhớ” [2, tr.170].
Ở lứa tuổi mẫu giáo việc hình thành và phát triển hoạt động văn học là

một hình thức quan trọng để phát triển tính tích cực các nhân, tính độc lập,

13


sáng tạo của trẻ. Trẻ thơ, lứa tuổi bắt đầu của sự nhận thức và những tình cảm
mãnh liệt, giữa trẻ và những câu chuyện, các nhân vật trong truyện có sự đồng
điệu về tâm hồn, về tính cách, các em thích nghe kể chuyện và thích kể lại
truyện. Trẻ đến với những câu chuyện, những nhân vật trong truyện với tất cả
những tình cảm, những rung động ngọt ngào nhất, say mê nhất, đồng cảm
nhất. Chính vì thế những câu chuyện có vai trò rất lớn góp phần hình thành và
phát triển nhân cách trẻ. Những câu chuyện là một phần của cuộc sống gợi lên
cho trẻ những cảm xúc lành mạnh, giúp trẻ nhận biết thế giới xung quanh,
những mối quan hệ giữa con ngƣời với con ngƣời góp phần giáo dục thẩm mỹ
và phát triển ngôn ngữ nghệ thuật cho trẻ. Nhờ đó trẻ nảy sinh năng lực tự
hoạt động nghệ thuật khi tiếp xúc với những câu chuyện.
Hà Nguyễn Kim Giang: “Dạy trẻ kể lại truyện được coi là một phương
pháp hiệu quả để phát triển ngôn ngữ mạch lạc, một hình thức ngôn ngữ bậc
cao rất cần có ở mỗi đứa trẻ. Phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ là cần
thiết và quan trọng để đảm bảo cho ngôn ngữ trở thành phương tiện giao
tiếp” [2, tr.169].
Dạy trẻ kể lại truyện là một dạng thức tiết học tổ chức cho trẻ tự hoạt
động văn học nghệ thuật. Tổ chức cho trẻ hoạt động trong đó có tự hoạt động
văn học nghệ thuật sẽ làm giàu nhân cách trẻ. Chỉ có để trẻ hoạt động thì mới
phát triển đƣợc tính tích cực của cá nhân, giúp trẻ cảm thụ văn học đặc biệt là
những câu chuyện một cách rõ nét và có cảm xúc.
Phạm Thị Hồng Yến: “Khi kể chuyện theo tranh trẻ phải quan sát, nhận
xét các hình ảnh, các mối quan hệ giữa các hình ảnh để hiểu nội dung bức
tranh. Sau đó, trẻ sẽ xây dựng câu chuyện logic, trình tự theo tranh. Vì vậy kể
chuyện theo tranh là dạy trẻ kể một câu chuyện có nội dung theo tranh dưới

hình thức một ngôn bản hoàn chỉnh” [10, tr.38].

14


Kể truyện theo tranh là một dạng hoạt động phù hợp với trẻ mẫu giáo, vì
trẻ rất thích xem tranh, nhất là những tranh có nội dung gần gũi với cuộc sống
của trẻ. Giúp trẻ hứng thú, chủ động tiếp thu các kiến thức mà giáo viên
truyền tải. Trẻ sẽ tiếp thu một cách gián tiếp thông qua câu chuyện sáng tạo
giữa cô và trẻ chứ không phải là những lời truyền đạt cứng nhắc của cô. Vì
vậy trẻ nhớ lâu và nhớ đƣợc logic các kiến thức về các sự vật, hiện tƣợng
xung quanh.
Từ các khái niệm trên, chúng tôi hiểu khái niệm: “Dạy trẻ kể lại truyện
theo tranh: là hình thức giáo viên sử dụng tranh minh họa nội dung câu
chuyện để giúp trẻ nhớ lại tác phẩm đã được làm quen, và dựa vào nội dung
tranh để trẻ kể lại tác phẩm một cách sáng tạo, theo ngôn ngữ và cảm nhận
của mình”.
Tranh là tài liệu quý giá, là phƣơng tiện để trẻ phát triển lời nói mạch
lạc. Tranh minh họa cho trẻ phải thể những đặc điểm, chi tiết trọng tâm, bộc
lộ nội dung tác phẩm. Tranh minh họa để dạy trong tiết học không nên nhiều
các tình tiết, hình ảnh. Khi thể hiện tác phẩm cần đƣợc lựa chọn và xác định
một cách tóm tắt, khái quát để trẻ có thể tƣởng tƣợng ra nội dung, tƣ tƣởng
tác phẩm. Bằng những phƣơng tiện biểu hiện, ngƣời họa sĩ làm nổi bật lên
điểm sáng thẩm mỹ của tác phẩm, phải chú ý đến mối liên hệ nội tại trong các
bức tranh, duy trì nhịp điệu thể hiện. Vì thế, tranh minh họa còn phải là sự
thống nhất giữa các hình ảnh và văn bản tác phẩm.
Tranh minh họa cần có tỉ lệ phù hợp. Tranh treo tƣờng thƣờng to hơn
tranh để bàn để cho trẻ quan sát. Nên sử dụng tranh trong tiết học có tỉ lệ
45cm x 60cm, sử dụng tranh trong một cuốn truyện: 20cm x 27cm hoặc 15cm
x 21cm.

Hình ảnh trong tranh minh họa thƣờng đơn giản, gần gũi, để trẻ dễ dàng
nhận biết và dễ hiểu. Màu sắc luôn tƣơi sáng, gợi cảm xúc nhằm hứng thú,

15


cuốn hút trẻ, nhƣng cũng cần có điểm gây chú ý ấn tƣợng cho thị giác. Do đặc
điểm: càng lớn trẻ càng quan tâm đến nội dung bức tranh, nên các bức tranh
minh họa cần thể sự phong phú, đa dạng theo mức độ tăng dần. Với trẻ 4-5
tuổi, nội dung các bức tranh có thể sắp xếp theo mức độ khó tăng dần, nhằm
phát triển khả năng tƣ duy của trẻ.
1.1.3.2. Đặc điểm của việc dạy trẻ kể lại truyện theo tranh
Lã Thị Bắc Lý – Lê Thị Ánh Tuyết: “Nguyên tắc chung là trước khi tập
cho trẻ kể lại truyện và đọc thơ, cô phải giúp các em nắm được nội dung
chính của tác phẩm; vẻ đẹp ngôn từ và thế giới hình ảnh đầy màu sắc, âm
thanh trong tác phẩm; tạo không khí văn chương và chuẩn bị tâm thế cho trẻ
để trẻ có thể cảm thụ tác phẩm được tốt. Chỉ có như thế thì trẻ mới có thể
đọc, kể tác phẩm được một cách diễn cảm và có sự ghi nhớ những bài thơ,
câu chuyện mới thực sự được sâu sắc và bền vững” [4, tr.62].
Cụ thể, để hoạt động dạy trẻ kể lại chuyện theo tranh đạt hiệu quả, giáo
viên cần thực hiện các nhiêm vụ sau:
Dạy trẻ biết quan sát và nhận xét các hình ảnh, các mối liên hệ giữa các
hình ảnh để hiểu nội dung tranh.
Phát triển vốn từ tƣơng ứng để thể hiện nội dung bức tranh, phát triển
vốn từ miêu tả các sự vật, hiện tƣợng, tích cực hóa vốn từ miêu tả (mở rộng
và làm chính xác hóa vốn từ).
Giáo dục trẻ thái độ đúng đắn với nội dung bức tranh, phong cách thể
hiện phù hợp với nội dung tranh (màu sắc, bố cục, ngữ điệu, phong cách thể
hiện)
Giáo dục thẩm mỹ, hình thành năng lực cảm thụ cái đẹp.

Phát triển kỹ năng diễn đạt nội dung bức tranh mạch lạc bằng ngôn ngữ
độc thoại của trẻ.

16


Khi dạy trẻ kể lại chuyện theo tranh phải giúp trẻ hoàn chỉnh câu chuyện
để ngƣời nghe có thể hiểu đƣợc. Trẻ phải xây dựng bố cục một cách chặt chẽ,
logic, đúng trình tự sự kiện. Dạy trẻ tìm kiếm từ, tổ hợp từ để thể hiện tính cụ
thể của hình ảnh. Kể lại truyện theo tranh góp phần phát triển trí nhớ, tƣ duy,
rèn luyện tính độc lập, mạnh dạn tự tin cho trẻ. Đồng thời để trẻ mở rộng
thêm vốn từ của mình, bởi khi chính mình đƣợc kể lại câu chuyện đó, trẻ sẽ
có ấn tƣợng hơn và nhớ chính xác hơn.
Việc dạy trẻ kể lại truyện là để trẻ tái hiện lại một cách mạch lạc, diễn
cảm tác phẩm văn học mà trẻ đƣợc nghe. Trẻ sử dụng nội dung, hình thức
ngôn ngữ đã có sẵn của tác giả và của giáo viên. Tuy nhiên yêu cầu trẻ không
học thuộc lòng câu chuyện, kể bằng ngôn ngữ của chính mình, truyền đạt nội
dung câu chuyện một cách tự do thoải mái nhƣng phải đảm bảo nội dung cốt
truyện.
Dạy trẻ kể lại truyện phải đƣợc tiến hành thƣờng xuyên, có thể cho trẻ kể
lại theo các đoạn, cô kể các đoạn dẫn, cô cho trẻ kể lại các đoạn đối thoại. Khi
dạy trẻ kể lại truyện, giáo viên cần có nhận xét, uốn nắn, thể hiện đúng tính
cách của các nhân vật.
1.1.3.3. Tác dụng của việc dạy trẻ kể lại truyện theo tranh với sự phát
triển vốn từ của trẻ
Kể lại truyện theo tranh không chỉ là hình thức học tập mà còn là hoạt
động giúp hình thành và phát triển các năng lực nhận thức, tình cảm, xúc cảm
thẩm mỹ cho trẻ. Nhiệm vụ học đƣợc đƣa vào tự nhiên, sinh động, tạo ra hứng
thú động cơ học tập, củng cố, khắc sâu những biểu tƣợng đã đƣợc hình thành,
tạo cho trẻ ấn tƣợng mạnh mẽ về câu chuyện. Đồng thời những chi tiết, hình

ảnh, sự kiện trong tranh thúc đẩy tƣ duy của trẻ, giúp trẻ xâu chuỗi lại theo
một trình tự nhất định của câu chuyện mà trẻ đã đƣợc cô giáo giới thiệu đến;
từ đó trẻ có thể kể lại truyện một cách tự nhiên theo ngôn ngữ của mình.

17


Nếu chỉ đơn thuần là dạy trẻ kể lại truyện, không có bất kì phƣơng tiện
hỗ trợ nào, đối với trẻ mẫu giáo nói chung cũng nhƣ trẻ MGN nói riêng, dễ
gây sự nhàm chán ở trẻ. Trẻ khó hình dung, tƣởng tƣợng ra hết nội dung câu
chuyện, không hiểu đƣợc ý nghĩa của nó. Việc trẻ kể lại truyện mà chỉ dựa
vào quá trình đàm thoại, giảng giải của cô sẽ khiến vốn từ của chúng chỉ nằm
trong phạm vi cô giáo đã nói đến, trẻ kể lại một cách dập khuôn, không có sự
sáng tạo. Nhƣng đối với việc dạy trẻ kể lại truyện theo tranh, với phƣơng tiện
là những bộ tranh hấp dẫn, sinh động, giúp trẻ ghi nhớ truyện tốt hơn. Thông
qua các bức tranh, trẻ cố gắng tìm ra cách thể hiện câu chuyện từ các bức
tranh ấy để ngƣời khác hiểu. Khi đó trẻ nói bằng ngôn của mình, giàu xúc
cảm, tình cảm; vốn từ của trẻ đƣợc phát triển tự nhiên, không gò bó áp đặt,
sao chép từ cô giáo.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Điều tra, khảo sát những vấn đề chung
Quá trình điều tra nhằm mục đích tìm hiểu :
- Thực trạng trình độ đào tạo của giáo viên đang trực tiếp dạy trẻ MGN ở
khu Bầu - trƣờng mầm non Kim Chung (Kim Chung – Đông Anh – Hà Nội)
- Thực trạng nhận thức của giáo viên về việc giúp trẻ MGN phát triển
vốn từ thông qua dạy trẻ kể lại truyện theo tranh
- Thực trạng về việc dạy trẻ MGN kể lại truyện theo tranh
- Thực trạng về mức độ phát triển vốn từ của trẻ MGN thông qua dạy trẻ
kể lại truyện theo tranh
1.2.2. Đối tượng khảo sát

- Giáo viên dạy các lớp MGN khu Bầu – Trƣờng mầm non Kim Chung
- Trẻ tại các lớp MGN khu Bầu – Trƣờng mầm non Kim Chung
1.2.3. Thời gian khảo sát
Từ 10/02/2017 đến 20/03/2017

18


1.2.4. Phương pháp khảo sát
- Sử dụng phiếu điều tra
- Phƣơng pháp quan sát, trò chuyện, trao đổi
- Dự giờ, giảng dạy tiết dạy trẻ kể lại truyện
- Dùng toán thống kê để xử lý dữ liệu
1.2.5. Phân tích kết quả điều tra, khảo sát
1.2.5.1. Thực trạng trình độ đào tạo của giáo viên trực tiếp dạy ở trường
Mầm non được điều tra
+ Trình độ đào tạo:
- Giáo viên có trình độ đào tạo ĐHSP Mầm non là: 7
- Giáo viên có trình độ CĐSP Mầm non là: 11
- Giáo viên có trình độ TCSP Mầm non là: 2
- Sơ cấp Mầm non: Không có
- Chƣa qua đào tạo: Không có
+ Thâm niên công tác:
- Dƣới 5 năm là: 6
- Từ 5-9 năm là: 7
- Từ 10-15 năm là: 6
- Từ 15 năm trở lên là: 1
Qua số liệu điều tra trên và thực tế tại trƣờng mầm non chúng tôi
thấy, phần lớn các giáo viên đều có trình độ từ trung cấp đến đại học. Đa
số các giáo viên có thâm niên lâu năm đều giảng dạy ở các lớp MGN và

MGL. Đây là điều kiện thuận lợi trong việc tiếp thu học hỏi, cập nhật
những nội dung, phƣơng pháp giảng dạy theo chƣơng trình giáo dục Mầm
non mới hiện nay. Đặc biệt trong lĩnh vực phát triển vốn từ cho trẻ thông
qua dạy trẻ kể lại truyện theo tranh.

19


1.2.5.2. Thực trạng trình độ nhận thức của giáo viên về việc phát
vốn từ cho trẻ MGN qua việc dạy trẻ kể lại truyện theo tranh minh họa
Sau khi tổng hợp ý kiến về việc phát triển vốn từ cho trẻ MGN
thông qua dạy trẻ kể lại truyện theo tranh ở khu Bầu – trƣờng mầm non
Kim Chung, chúng tôi nhận thấy: Vấn đề đổi mới phƣơng pháp, đã đƣợc
giáo viên vận dụng và áp dụng đối với trẻ tƣơng đối thành công. Bên cạnh
đó còn có sự tích hợp giữa nội dung các môn học, đem lại sự nhận thức
đầy đủ cho trẻ. Trẻ đƣợc trải nghiệm, khám phá trên thực tế cũng nhƣ trên
lý thuyết bài dạy. Kiến thức đƣợc gắn kết, xâu chuỗi thành một hệ thống
mang tính thống nhất trong quá trình nhận thức của trẻ. Trong tất cả các
hoạt động đều có thể phát triển vốn từ cho trẻ nhƣng bằng biện pháp nào
sẽ đem lại kết quả mong muốn thì vẫn chƣa có đƣợc tiếng nói chung.
Khi hỏi về “Tầm quan trọng của việc phát triển vốn từ cho trẻ qua
việc dạy trẻ kể lại truyện theo tranh tại trƣờng Mầm non mà giáo viên
đang công tác?”, thì 100% giáo viên cho là có. Kết quả trên cho thấy, các
giáo viên đều nhận thức đƣợc tầm quan trọng của việc phát triển vốn từ
cho trẻ. Nhƣng vẫn còn nhiều vấn đề cần quan tâm, và chú ý đến việc sử
dụng nó sao cho đạt kết quả tốt nhất, giúp trẻ phát triển ngôn ngữ một
cách toàn diện cũng nhƣ góp phần phát triển vốn từ cho trẻ.
1.2.5.3. Thực trạng của việc dạy trẻ kể lại truyện theo tranh
Hầu hết, các giáo viên dạy trẻ các câu chuyện có trong chƣơng trình
thông qua hình thức đọc, kể diễn cảm, giảng giải, trích dẫn nội dung câu

chuyện cho trẻ nghe rồi cho trẻ đóng vai theo chủ đề, nội dung, các nhân
vật có trong truyện. Khi đƣợc hỏi về: “Những khó khăn cô (chị) gặp trong
việc phát triển vốn từ cho trẻ thông qua dạy trẻ kể lại truyện theo tranh?”,
75% giáo viên cho rằng: còn gặp phải nhiều vƣớng mắc trong việc tạo nên
những bức tranh minh họa phù hợp, gần, sát với nội dung câu chuyện,

20


×