Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Tìm hiểu thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua môn Tự nhiên - xã hội lớp 1, 2, 3 ở trường tiểu học Xuân Hòa - Phúc Yên - Vĩnh Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (770.12 KB, 61 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC
=====o0o=====

NGUYỄN THỊ VIỆT HÀ

TÌM HIỂU THỰC TRẠNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG
SỐNG CHO HỌC SINH TIỂU HỌC THÔNG QUA
MÔN TỰ NHIÊN - XÃ HỘI LỚP 1, 2, 3 Ở
TRƢỜNG TIỂU HỌC XUÂN HÒA - PHÚC YÊN VĨNH PHÖC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Giáo dục học

HÀ NỘI, 2017


TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC
=====o0o=====

NGUYỄN THỊ VIỆT HÀ

TÌM HIỂU THỰC TRẠNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG
SỐNG CHO HỌC SINH TIỂU HỌC THÔNG QUA
MÔN TỰ NHIÊN - XÃ HỘI LỚP 1, 2, 3 Ở
TRƢỜNG TIỂU HỌC XUÂN HÒA - PHÚC YÊN VĨNH PHÖC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Giáo dục học
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học


ThS. Trịnh Thị Xinh
HÀ NỘI, 2017


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên của khóa luận, tôi xin bày tỏ sự lòng biết ơn sâu sắc tới
Thạc sĩ Trịnh Thị Xinh đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ, định hướng khoa học để
tôi từng bước hoàn thành khóa luận với đề tài: “Tìm hiểu thực trạng giáo dục
kỹ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua môn Tự nhiên - xã hội lớp 1,
2, 3 ở trường tiểu học Xuân Hòa - Phúc Yên - Vĩnh Phúc”.
Qua đây tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Ban giám hiệu và các giáo
viên khối lớp 1, 2, 3 ở trường Tiểu học Xuân Hòa cùng các thầy cô giáo
trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi hoàn thành
khóa luận này.
Đây là lần đầu tiên tôi làm quen với công tác nghiên cứu khoa học nên
không tránh khỏi sự thiếu sót. Tôi rất mong được sự góp ý của thầy cô và các
bạn đọc để bài khóa luận của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 14 tháng 4 năm 2017
Sinh viên

Nguyễn Thị Việt Hà


LỜI CAM ĐOAN
Đề tài: “Tìm hiểu thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu
học thông qua môn Tự nhiên - xã hội lớp 1, 2, 3 ở trường tiểu học Xuân
Hòa - Phúc Yên - Vĩnh Phúc” là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự
hướng dẫn của Thạc sĩ Trịnh Thị Xinh.
Các số liệu trong đề tài nghiên cứu này là trung thực, rõ ràng, chính xác

và chưa từng được công bố trong bất kì công trình nghiên cứu nào.
Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, ngày 14 tháng 4 năm 2017
Sinh viên

Nguyễn Thị Việt Hà


DANH MỤC VIẾT TẮT
Giải nghĩa

Từ viết tắt
KNS

Kỹ năng sống

UNICEF

Quỹ nhi đồng Liên Hiệp Quốc

UNESCO

Tổ chức văn hóa, khoa học và giáo dục của Liên Hợp
Quốc

WHO
HS
NXB

Tố chức Y tế thế giới

Học sinh
Nhà xuất bản


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Lịch sử nghiên cứu ........................................................................................ 2
3. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 4
4. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 4
5. Khách thể nghiên cứu.................................................................................... 4
6. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................... 4
7. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 4
8. Giả thuyết khoa học ...................................................................................... 5
9. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 5
10. Cấu trúc đề tài ............................................................................................. 5
NỘI DUNG....................................................................................................... 6
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN.......................................... 6
1.1 Một số vấn đề về kỹ năng sống và giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
tiểu học .............................................................................................................. 6
1.1.1 Khái niệm kỹ năng ................................................................................... 6
1.1.2 Khái niệm kỹ năng sống........................................................................... 6
1.1.3 Khái niệm về học sinh tiểu học ................................................................ 7
1.2 Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học ............................................. 7
1.2.1 Sự cần thiết phải giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học .............. 7
1.2.2 Các nguyên tắc giáo dục kỹ năng sống .................................................... 9
1.2.2.1 Thay đổi hành vi.................................................................................... 9
1.2.2.2 Trải nghiệm ......................................................................................... 11
1.2.2.3 Tiến trình ............................................................................................. 11
1.2.2.4 Thời gian - môi trường học ................................................................. 11

1.2.2.5 Tương tác ............................................................................................ 12
1.2.3 Các con đường giáo dục kỹ năng sống .................................................. 12


1.2.3.1 Giáo dục kỹ năng sống được thực hiện trước hết trong quá trình giáo
dục ở nhà trường ............................................................................................. 12
1.2.3.2 Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua việc tiếp cận 4 trụ cột
giáo dục ........................................................................................................... 13
1.2.3.3 Học kỹ năng sống thông qua đào tạo chuyên biệt dưới hình thức hoạt
động ngoài giờ lên lớp..................................................................................... 14
1.2.3.4 Thông qua dịch vụ tham vấn ............................................................... 15
1.2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục kỹ năng sống .............. 15
1.2.4.1 Tương tác giữa người học và người dạy ............................................. 15
1.2.4.2 Nội dung chương trình và tài liệu học tập .......................................... 16
1.2.4.3 Quá trình và môi trường học tập ......................................................... 16
1.2.4.4 Các yếu tố quản lý ............................................................................... 16
1.2.5 Nhà trường tiểu học với vấn đề giáo dục kỹ năng sống......................... 17
1.2.5.1 Kỹ năng giao tiếp ................................................................................ 17
1.2.5.2 Kỹ năng tự nhận thức .......................................................................... 18
1.2.5.3 Kỹ năng tự bảo vệ ............................................................................... 18
1.2.5.4 Kỹ năng kiên định và kỹ năng từ chối ................................................ 18
1.2.5.5 Kỹ năng ứng phó với tình huống căng thẳng ...................................... 18
1.2.5.6 Kỹ năng ra quyết định ......................................................................... 18
1.3 Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua môn Tự nhiên và
Xã hội .............................................................................................................. 19
1.3.1 Quan niệm giáo kỹ năng sống ................................................................ 19
1.3.2 Môn Tự nhiên và Xã hội ........................................................................ 19
1.3.3 Mục tiêu của chương trình môn Tự nhiên và Xã hội ............................. 19
1.3.4 Ý nghĩa thực tiễn của việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông
qua môn Tự nhiên và Xã hội ........................................................................... 20

1.3.5 Chương trình môn Tự nhiên và Xã hội lớp 1, 2, 3 với việc giáo dục kỹ
năng sống......................................................................................................... 21


1.3.5.1 Tự nhiên - Xã hội lớp 1 ....................................................................... 21
1.3.5.2 Tự nhiên - Xã hội lớp 2 ....................................................................... 21
1.3.5.3 Tự nhiên - Xã hội lớp 3 ....................................................................... 22
1.3.6 Các phương pháp thường sử dụng trong quá trình giáo dục kỹ năng sống
cho học sinh tiểu học thông qua môn Tự nhiên và Xã hội lớp 1, 2, 3 ............ 23
1.3.6.1 Phương pháp thảo luận nhóm ............................................................. 23
1.3.6.2 Phương pháp động não ........................................................................ 23
1.3.6.3 Phương pháp đóng vai......................................................................... 24
1.3.6.4 Phương pháp trò chơi .......................................................................... 25
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC
SINH TIỂU HỌC THÔNG QUA MÔN TỰ NHIÊN - XÃ HỘI LỚP 1, 2,
3 Ở TRƢỜNG TIỂU HỌC XUÂN HÒA - PHÚC YÊN - VĨNH PHÖC.. 27
2.1 Thực trạng đội ngũ giáo viên .................................................................... 28
2.2 Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh các khối
1, 2, 3 về vấn đề giáo dục kỹ năng sống ......................................................... 29
2.2.1 Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý về vấn đề giáo dục kỹ năng
sống cho học sinh tiểu học .............................................................................. 29
2.2.2 Thực trạng nhận thức của giáo viên về vấn đề giáo dục kỹ năng sống
cho học sinh tiểu học ....................................................................................... 30
2.2.2.1 Thực trạng nhận thức của giáo viên về bản chất của việc giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh tiểu học ..................................................................... 30
2.2.2.2 Thực trạng nhận thức của giáo viên về mức độ cần thiết của việc giáo
dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học.......................................................... 31
2.2.3 Thực trạng nhận thức của học sinh về vấn đề giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh tiểu học.............................................................................................. 32
2.3 Thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học ......................... 33

2.3.1 Thực trạng về nội dung giáo dục KNS cho học sinh khối 1, 2, 3 thông
qua môn Tự nhiên và Xã hội ở trường tiểu học Xuân Hòa - Phúc Yên - Vĩnh
Phúc ................................................................................................................. 33


2.3.2 Thực trạng của việc sử dụng các phương pháp dạy học trong giáo dục
KNS cho học sinh khối 1, 2, 3 thông qua môn Tự nhiên và Xã hội ở trường
tiểu học Xuân Hòa - Phúc Yên - Vĩnh Phúc ................................................... 35
2.3.3 Thực trạng của việc sử dụng các phương tiện dạy học trong giáo dục
KNS cho học sinh khối 1, 2, 3 thông qua môn Tự nhiên và Xã hội ở trường
tiểu học Xuân Hòa - Phúc Yên - Vĩnh Phúc ................................................... 37
2.3.4 Thực trạng của việc sử dụng các hình thức tổ chức dạy học trong giáo
dục KNS cho học sinh khối 1, 2, 3 thông qua môn Tự nhiên và Xã hội ở
trường tiểu học Xuân Hòa - Phúc Yên - Vĩnh Phúc ....................................... 39
2.3.5 Thực trạng về kết quả giáo dục KNS cho học sinh khối 1, 2, 3 thông qua
môn Tự nhiên và Xã hội ở trường tiểu học Xuân Hòa - Phúc Yên - Vĩnh Phúc
......................................................................................................................... 41
Chƣơng 3: NGUYÊN NHÂN CỦA THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ BIỆN
PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG
CHO HỌC SINH TIỂU HỌC THÔNG QUA MÔN TỰ NHIÊN VÀ XÃ
HỘI LỚP 1, 2, 3 Ở TRƢỜNG TIỂU HỌC XUÂN HÒA - PHÚC YÊN VĨNH PHÖC .................................................................................................. 44
3.1 Nguyên nhân của thực trạng ..................................................................... 44
3.2 Những biện pháp khắc phục thực trạng .................................................... 46
3.2.1 Đổi mới công tác quản lý ....................................................................... 47
3.2.2 Nâng cao nhận thức và năng lực của giáo viên...................................... 47
3.2.3 Đầu tư kinh phí cho hoạt động giáo dục ................................................ 47
3.2.4 Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục tiểu học....... 48
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 51



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
KNS là năng lực cá nhân để thực hiện đầy đủ các chức năng và tham gia
vào cuộc sống hàng ngày, giúp các em thích ứng được với sự thay đổi của xã
hội để có thể sống một cách an toàn và khỏe mạnh. Nhờ có KNS mà các em
làm chủ trong mọi tình huống, thích nghi với cuộc sống không ngừng biến đổi.
Giáo dục KNS là giáo dục cách sống tích cực trong xã hội hiện đại, là
xây dựng những hành vi lành mạnh và thay đổi những hành vi, thói quen tiêu
cực trên cơ sở giúp người học có kiến thức, giá trị, thái độ và các kỹ năng
thích hợp.
Học sinh tiểu học là những học sinh ở lứa tuổi nhi đồng, các em mới
đang hình thành các giá trị nhân cách, thích khám phá, tìm tòi song còn thiếu
hiểu biết, chưa có kinh nghiệm sống, dễ bị lôi kéo, kích động… Để giúp các
em tránh được những điều đó thì việc giáo dục KNS cho trẻ là vô cùng cần
thiết. Từ đó tạo nền tảng vững chắc để các em hoàn thiện nhân cách sau này.
Môn Tự nhiên và Xã hội ở Tiểu học được tích hợp các kiến thức của
các lĩnh vực khoa học như Vật lý, Hóa học, Sinh học… bao gồm các chủ đề
về con người và sức khỏe, tự nhiên, xã hội. Vì vậy, có nhiều ưu thế trong việc
giáo dục KNS cho học sinh tiểu học, nhất là chủ đề “con người và sức khỏe”.
Giáo dục KNS cho học sinh tiểu học thông qua môn học cụ thể là việc
làm cần thiết trong xu hướng đổi mới giáo dục hiện nay. Môn Tự nhiên và Xã
hội là môn học chiếm ưu thế để tích hợp nội dung giáo dục KNS cho học
sinh, nhằm giúp các em nâng cao tâm lý xã hội, đáp ứng được với những thay
đổi của cuộc sống hàng ngày và chống lại những tác động xấu của môi trường
xung quanh.
Tuy nhiên không phải lúc nào việc giáo dục KNS cho học sinh thông
qua môn học này cũng được quan tâm thực thiện theo đúng mục tiêu đã đặt

1



ra. Nhận thấy tầm quan trọng của việc tích hợp giáo dục KNS cho học sinh
thông qua môn Tự nhiên và Xã hội, chúng tôi chọn đề tài: “Tìm hiểu thực
trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua môn Tự nhiên xã hội lớp 1, 2, 3 ở trường tiểu học Xuân Hòa - Phúc Yên - Vĩnh Phúc”.
2. Lịch sử nghiên cứu
KNS và vấn đề giáo dục KNS cho con người đã xuất hiện và được
nhiều quan tâm từ xa xưa như học ăn, học nói, học gói, học viết… Đó là
những kỹ năng đơn giản nhất mang tính chất kinh nghiệm phù hợp với đời
sống và giai cấp xã hội. Nghiên cứu kỹ năng ở mức độ khái quát, đại diện cho
hướng nghiên cứu này có P.Ia.Galperin, V.A.Crutexki… P.Ia.Galperin trong
công trình nghiên cứu của mình đã đi sâu về vấn đề hình thành tri thức và kỹ
năng theo lý thuyết hình thành hành động trí tuệ theo giai đoạn. Nghiên cứu
kỹ năng ở mức độ cụ thể, các nhà nghiên cứu kỹ năng ở các lĩnh vực khác
như kỹ năng lao động lao động gắm với những tên tuổi các nhà tâm lý - giáo
dục như: V.V.Tseburseva, Trần Trọng Thủy; kỹ năng học tập gắn với
G.X.Cochiuc, N.A.Menchinxcaia, Hà Thị Đức; kỹ năng hoạt động sư phạm
gắn với tên tuổi X.I.Kixegops, Nguyễn Như An, Nguyễn Văn Hộ.
KNS có chủ yếu trong các chương trình hành động của UNESCO (Tổ
chức văn hóa, khoa học và giáo dục của Liên Hợp Quốc), WHO (Tố chức Y
tế thế giới), UNICEF (Quỹ nhi đồng Liên Hiệp Quốc) cũng như các chương
trình hành động của các tổ chức xã hội trong và ngoài nước… ở hướng nghiên
cứu này, các tác giả chủ yếu xây dựng hệ thống kỹ năng của từng loại hoạt
động, mô tá chân dung các kỹ năng cụ thể và các điều kiện, quy trình hình
thành và phát triển hệ thống các kỹ năng đó… trong chương trình này chỉ giới
thiệu những kỹ năng cơ bản như: kỹ năng nhận thức, kỹ năng giao tiếp…
Năm 1996, thuật ngữ KNS được biết đến thông qua cách tiếp cận 4 trụ
cột trong giáo dục thế kỉ 21: “Học để biết, học để làm, học để chung sống,

2



học để tự khẳng định mình”. Sau đó, thuật ngữ này được đề cập đến trong
chương trình của UNICEF tại Việt Nam: “Giáo dục KNS để bảo vệ sức khỏe
và phòng chống HIV/AIDS cho thanh thiếu niên trong và ngoài trường”.
Khái niệm “Kỹ năng sống” thực sự được hiểu với nội hàm đa dạng sau
hội thảo “Chất lượng giáo dục và kỹ năng sống” do UNICEF, Viện chiến lược
và phát triển chương trình giáo dục tổ chức ngày 23-25 tháng 10 năm 2003 tại
Hà Nội. Từ đó người làm công tác giáo dục ở Việt Nam đã hiểu dầy đủ hơn
về KNS.
Từ năm học 2002-2003 ở Việt Nam đã thực hiện đổi mới giáo dục phổ
thông (Tiểu học và Trung học phổ thông) trong cả nước. Trong chương trình
Tiểu học đổi mới đã hướng đến giáo dục KNS thông qua lồng ghép một số
môn học tiềm năng như: Đạo đức, Tự nhiên - xã hội (lớp 1, 2, 3) và Khoa học
(lớp 4, 5). Đề tài cấp Bộ của TS. Nguyễn Thanh Bình nghiên cứu về thực
trạng kỹ năng sống cho học sinh và đề xuất một số giải pháp giáo dục kỹ năng
sống cho học sinh.
Năm 2005, nhóm tác giả của Viên Chiến lược và chương trình giáo dục
đã có công trình nghiên cứu đầu tiên: “Giáo dục kỹ năng sống ở Việt Nam”. Nội
dung chương trình đã đề cập đến một số vấn đề cơ bản như: Các quan niệm về
kỹ năng sống; cơ sở pháp lý của giáo dục kỹ năng sống ở Việt Nam; đánh giá về
giáo dục kỹ năng sống ở Việt Nam; giáo dục kỹ năng sống ở các bậc học; cách
thức giáo dục kỹ năng sống; những thách thức và định hướng giáo dục kỹ năng
sống trong tương lai. Đây là công trình nghiên cứu quan trọng là cơ sở, nền tảng
cho các công trình nghiên cứu tiếp theo về KNS ở Việt Nam.
Như vậy vấn đề giáo dục KNS ở bậc Tiểu học cũng đã được quan tâm
nhưng chủ yếu là tích hợp thông qua các môn học trong nhà trường, hay thông
qua các hoạt động ngoài giờ lên lớp. Đã có nhiều công trình nghiên cứu về vấn
đề giáo dục KNS cho học sinh nói chung và cho học sinh Tiểu học nói riêng.


3


Nhìn chung giáo dục KNS cho con người nói chung, cho học sinh Tiểu học
nói riêng đã được nhiều tác giả quan tâm khai thác và nghiên cứu. Song chưa có
đề tài nào nghiên cứu về vấn đề thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
tiểu học thông qua môn Tự nhiên - xã hội lớp 1, 2, 3 ở trường tiểu học Xuân Hòa Phúc Yên - Vĩnh Phúc. Nên tôi quyết định chọn đề tài này để nghiên cứu.
3. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học thông
qua môn Tự nhiên - Xã hội lớp 1, 2, 3 ở trường tiểu học Xuân Hòa - Phúc
Yên - Vĩnh Phúc, đồng thời phát hiện ra nguyên nhân dẫn đến thực trạng, trên
cơ sở đó đề ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục KNS cho học sinh
tiểu học.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu cơ sở lý luận về giáo dục KNS.
- Tìm hiểu thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học
thông qua môn Tự nhiên - xã hội lớp 1, 2, 3 ở trường tiểu học Xuân Hòa Phúc Yên - Vĩnh Phúc.
- Tìm hiểu nguyên nhân và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
giáo dục KNS cho học sinh tiểu học thông qua môn Tự nhiên và Xã hội lớp 1,
2, 3 ở trường tiểu học Xuân Hòa - Phúc Yên - Vĩnh Phúc.
5. Khách thể nghiên cứu
Vấn đề giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học.
6. Đối tƣợng nghiên cứu
Thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua
môn Tự nhiên - xã hội lớp 1, 2, 3 ở trường tiểu học Xuân Hòa - Phúc Yên Vĩnh Phúc.
7. Phạm vi nghiên cứu
- 812 học sinh lớp 1, 2, 3 ở trường tiểu học Xuân Hòa - Phúc Yên Vĩnh Phúc.

4



- 20 giáo viên chủ nhiệm và giảng dạy bộ môn Tự nhiên và Xã hội lớp
1, 2, 3 trường tiểu học Xuân Hòa - Phúc Yên - Vĩnh Phúc.
8. Giả thuyết khoa học
Việc giáo dục KNS cho học sinh tiểu học đã được chú trọng thực hiện
tuy nhiên hiệu quả của nó chưa cao. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến thực trạng
nói trên đó là: do nhận thức của giáo viên, do nội dung chương trình không
phù hợp, do sử dụng phương pháp chưa hợp lý, hình thức tổ chức dạy học
chưa phù hợp... Nếu chúng ta phá hiên đúng thực trạng và tìm được nguyên
nhân thì có thể đề xuất những biên pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả dạy
học môn Tự nhiên và Xã hội nói riêng và giáo dục KNS cho học sinh nói
chung.
9. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận.
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp trò chuyện.
- Phương pháp điều tra.
- Phương pháp thống kê toán học.
10. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần Mở đầu, phần Kết luận và tài liệu tham khảo nội dung
chính của khóa luận gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tế.
Chương 2: Thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học
thông qua môn Tự nhiên - xã hội lớp 1, 2, 3 ở trường tiểu học Xuân Hòa Phúc Yên - Vĩnh Phúc.
Chương 3: Nguyên nhân của thực trạng và một số biện pháp nâng cao
chất lượng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua môn Tự nhiên
và Xã hội lớp 1, 2, 3 ở trường tiểu học Xuân Hòa - Phúc Yên - Vĩnh Phúc.

5



NỘI DUNG
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1 Một số vấn đề về kỹ năng sống và giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
tiểu học
1.1.1 Khái niệm kỹ năng
Kỹ năng là năng lực thực hiện một hành động hay một hoạt động nào
đó bằng cách lựa chọn và vận dụng những tri thức, cách thức hành động đúng
đắn để đạt được mục đích đề ra.
1.1.2 Khái niệm kỹ năng sống
Hiện nay có rất nhiều quan niệm về kỹ năng sống. Tùy từng góc nhìn
khác nhau người ta có những quan niệm về kỹ năng sống khác nhau:
- Theo tổ chức Văn hóa, Khoa học và Giáo dục của Liên hợp quốc
(UNESCO): Kỹ năng sống là năng lực cá nhân để thực hiện đầy đủ các chức
năng và tham gia vào cuộc sống hàng ngày - đó là những kỹ năng cơ bản như:
đọc, viết, làm tính,…
(UNESCO, Kỹ năng sống - Cầu nối tới khả năng con người. Tiểu ban
giáo dục UNESCO 2003)
- Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO): Kỹ năng sống là những kỹ năng
thiết thực mà con người cần để có cuộc sống an toàn, khỏe mạnh. Đó là
những kỹ năng mang tâm lý xã hội và kỹ năng giao tiếp được vận dụng trong
những tình huống hàng ngày để tương tác một cách hiệu quả với người khác
và giải quyết có hiệu quả những vấn đề, những tình huống của cuộc sống
hàng ngày.
(Chu Shiu Kee - Understanding Life Swkijlls, Báo cáo tại hội thảo
“Chất lượng giáo dục kỹ năng sống”, Hà Nội 23 - 25/10/2003).
- Theo thuyết hành vi: Kỹ năng sống là những kỹ năng tâm lý xã hội
liên quan đến những tri thức, những giá trị và những thái độ - đó là những

6



hành vi làm cho các cá nhân có thể thích nghi và giải quyết có hiệu quả các
yêu cầu và thách thức của cuộc sống.
(Lục Thị Nga, Tích hợp KNS cho học sinh tiểu học thông qua môn
Khoa học và hoạt động ngoài giờ lên lớp, NXB Đại học Sư phạm).
Con người cần có những kỹ năng nhất định để tồn tại và phát triển. Kỹ
năng sống không phải là năng lực cá nhân bất biến trong mọi thời đại mà cá
nhân đó sống. Bởi vậy kỹ năng sống vừa mang tính cá nhân, vừa mang tính
dân tộc - quốc gia, vừa mang tính xã hội toàn cầu.
Như vậy, có nhiều cách tiếp cận về kỹ năng sống. dựa vào các góc độ,
các tiêu chí xem xét khác nhau có thể hình thành các khái niệm khác nhau về
kỹ năng sống.
1.1.3 Khái niệm về học sinh tiểu học
Học sinh tiểu học là trẻ ở độ tuổi từ 6 - 11 tuổi, đang theo học chương
trình tiểu học từ lớp 1 - lớp 5 tại các trường tiểu học trong hệ thống giáo dục
Việt Nam.
1.2 Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học
1.2.1 Sự cần thiết phải giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học
Thế kỉ XXI là thế kỉ của sự phát triển kinh tế xã hội, khoa học kĩ thuật
ở trình độ cao, do đó tri thức và giáo dục được đưa lên hàng đầu. Yêu cầu của
xã hội đối với con người ngày càng cao. Con người trong xã hội hiện đại
không chỉ học để có tri thức, học để có giá trị đạo đức, thẩm mĩ, nhân văn
đúng đắn, mà phải học để có những kỹ năng sống nhất định.
Giáo dục kỹ năng sống là giáo dục cách sống tích cực trong xã hội hiện
đại. Người có kỹ năng sống là người luôn vững vàng trước những khó khăn,
thử thách, biết ứng xử, giải quyết vấn đề một cách tích cực và phù hợp, họ
thường thành công hơn trong cuộc sống, luôn yêu đời và làm chủ cuộc sống
của chính mình.


7


Đối với trẻ việc giáo dục KNS có tầm quan trọng đặc biệt và vô cùng
cần thiết:
- Các em chính là những chủ nhân tương lai của đất nước, là những
người sẽ quyết định sự phát triển của đất nước trong những năm tới. Nếu
không có KNS các em sẽ không thực hiện tốt trách nhiệm đối với bản thân,
gia đình, cộng đồng và xã hội.
- Lứa tuổi học sinh tiểu học là lứa tuổi đang hình thành về nhân cách,
tâm sinh lý của trẻ đang phát triển rất nhanh chóng. Bên cạnh sự phát triển
nhanh chóng về thể chất thì trí tò mò, xu hướng thích cái mới lạ, thích được tự
khẳng định mình, thích làm người lớn, dễ hành động bột phát, nhu cầu giao
lưu với bạn bè cùng lứa tuổi… cũng phát triển.
- Ngày nay sự phát triển nhanh chóng của các lĩnh vực xã hội cũng có
tác động lớn đối với trẻ chưa thành niên. Bên cạnh những mặt tích cực, thì
những ảnh hưởng tiêu cực của cơ chế thị trường, của sự bùng nổ thông tin,
của sự du nhập lối sống thực dụng… đã tác động mạnh mẽ đến các em. Nếu
không được trang bị các KNS cần thiết và có bản lĩnh vững vàng thì các em
dễ trở thành nạn nhân của tình trạng lạm dụng hay bạo lực, căng thẳng, mất
lòng tin, mặc cảm. Mất lòng tin, sự mặc cảm làm các em không muốn tìm
kiếm sự giúp đỡ tích cực của bạn bè cùng lứa tuổi hay của người lớn mà hành
động theo cảm tính của mình.
- Những thay đổi nhanh chóng về kinh tế - xã hội cũng ảnh hưởng sâu sắc
đến cuộc sống gia đình - tế bào của xã hội. Do đó cũng ảnh hưởng không nhỏ
đến sự phát triển của các em. Một gia đình mải mê với công việc của mình
không có điều kiện quan tâm, chăm sóc con cái một cách đầy đủ, nhất là về mặt
tinh thần, khiến nhiều trẻ rơi vào tình trạng bị xao nhãng, bị bỏ rơi. Ở một số gia
đình thiếu sự hiểu biết, chia sẻ lẫn nhau giữa cha mẹ và con cái dẫn đến những
hiểu lầm, căng thẳng và trẻ tìm đến bạn bè mà chúng cho là có thể tìm lời


8


khuyên. Một số trẻ em do gia đình khó khăn phải lang thang kiếm sống phụ giúp
gia đình. Tỷ lệ ly hôn gia tăng, bạo lực gia đình, bố mẹ vướng vào các tệ nạn xã
hội… đã khiến nhiều trẻ bị bỏ rơi, bị khủng hoảng tinh thần một cách nặng nề.
Do đó, việc giáo dục KNS là hết sức cần thiết và quan trọng để giúp trẻ
rèn luyện hành vi có trách nhiệm đối với bản thân, gia đình và cộng đồng, có
khả năng ứng phó tích cực trước sức ép của cuộc sống và sự lôi kéo thiếu lành
mạnh của bạn bè cùng trang lứa, phòng ngừa những hành vi có hại cho sức
khỏe thể chất và tinh thần của các em, giúp các em biết lựa chọn cách ứng xử
phù hợp trong các tình huống của cuộc sống, nó giúp tăng cường khả năng
tâm lý xã hội của các em, khả năng thích ứng và giúp các em có cách thức
tích cực để đối phó với những thách thức trong cuộc sống.
Như vậy, giáo dục KNS có tầm quan trọng đặc biệt trong công tác giáo
dục đặc biệt là ở lứa tuổi học sinh tiểu học. Bốn trụ cột của giáo dục thế kỉ
XXI mà UNESCO đưa ra thực chất cũng là tiếp cận KNS, nêu lên những vấn
đề chủ chốt mà mỗi cá nhân cần được trang bị để có cuộc sống tốt đẹp cả về
vật chất và tinh thần, đó là: “Học để biết, học để làm, học để làm người và
học để chung sống”. Nhất là trong thời điểm hiện nay ngành giáo dục đang
gấp rút chuẩn bị cho đề án đổi mới giáo dục toàn diện. Chương trình mới
được tiếp cận theo hướng hình thành và phát triển năng lực cho người học,
không chạy theo khối lượng tri thức mà chú ý khả năng vận dụng tổng hợp
các kiến thức, kỹ năng, thái độ, tình cảm, động cơ… vào giải quyết các vấn
đề, các tình huống trong cuộc sống hàng ngày. Lúc này việc giáo dục KNS
cho trẻ được đặt lên hàng đầu để nhằm đáp ứng được mục tiêu giáo dục và
nhu cầu xã hội.
1.2.2 Các nguyên tắc giáo dục kỹ năng sống
1.2.2.1 Thay đổi hành vi

Giáo dục KNS có thể vận dụng các nguyên tắc thay đổi hành vi, vì giáo
dục KNS chủ yếu hướng vào thay đổi hành vi, thói quen tiêu cực của người học.

9


Thay đổi hành vi luôn là một việc khó. Viện Hàn lâm khoa học Mĩ
(NAS) đã nghiên cứu và giới thiệu mô hình bảy nguyên tắc thay đổi hành vi
của con người như sau:
- Cung cấp thông tin là thời điểm khởi đầu tất yếu của bất cứ sự cố
gắng mong muốn thay đổi hành vi nào. Thông tin cần dễ hiểu và phù hợp với
người học, đối tượng mà chúng ta muốn họ thay đổi hành vi.
- Tập trung vào những thông điệp tích cực, hình thành, duy trì và củng
cố hành vi lành mạnh và hướng tới cuộc sống tốt hơn cho mọi người trong
cộng đồng, cần hạn chế sử dụng các thông điệp mang tính đe dọa để động
viên sự thay đổi hành vi.
- Giáo dục theo quy mô nhỏ và cần độ lâu về thời gian để động viên
người tham gia chấp nhận những hành vi mới, để dạy mô hình các kỹ năng
cần thiết nhằm đạt được những hành vi đó để tiếp tục củng cố những kỹ năng
mới cho đến khi người tham gia cảm thấy có thể thực hiện được những hành
vi lành mạnh.
- Khuyến khích tư duy phê phán trong các tình huống lựa chọn: Mỗi cá
nhân thường thích chấp nhận những hành vi mới nếu họ được lựa chọn nó
trong số các phương án có thể nêu trên cơ sở tự phân tích, phê phán và tìm ra
phương án phù hợp với mình. Cho nên phương pháp giáo dục KNS cần
hướng tới phát triển kỹ năng tư duy phê phán giúp người tham gia học được
rất nhiều lựa chọn khi giải quyết những tình huống khó khăn.
- Tạo ra môi trường khuyến khích sự thay đổi hành vi vì sự thay đổi sẽ
dễ dàng hơn nếu môi trường cũng khuyến khích sự thay đổi đó đối với cá
nhân, nên các chương trình giáo dục KNS cần chú trọng cộng tác với cộng

đồng một cách toàn diện để tạo ra môi trường khuyến khích sự thay đổi.
- Tăng cường sử dụng giáo dục đồng đẳng: người mang ảnh hưởng có
thể làm thúc đẩy những thay đổi, nên phương pháo đồng đẳng có thể được bổ

10


sung vào các chương trình giáo dục KNS để tạo cơ hội thuận lợi cho sự thay
đổi cũng như chấp nhận hành vi mẫu của người khác. Tập huấn cho người có
tác động ảnh hưởng đến họ có thể đóng vai trò mẫu trong nhóm của mình có
thể giúp tăng đáng kể tác động của chương trình.
- Phòng ngừa sự lặp lại thói quen cũ, vì sự tái phạm có thể xảy ra, do đó
cần phải xây dựng theo con đường duy trì những hành vi lành mạnh và giúp
người tham gia đi theo đúng hành lang của những hành vi tích cực sau khi họ
đã tái phạm.
1.2.2.2 Trải nghiệm
KNS chỉ được hình thành khi con người được trải nghiệm qua các tình
huống thực tế. HS chỉ có kỹ năng khi các em tự làm việc đó, chứ không chỉ
nói việc đó. Kinh nghiệm có được khi HS được hành động trong các tình
huống đa dạng giúp các em dễ dàng sử dụng và điều chỉnh các kỹ năng phù
hợp với điều kiện thực tế.
Giáo viên cần thiết kế và tổ chức thực hiện hoạt động trong và ngoài
giờ học sao cho HS có cơ hội thể hiện ý tưởng cá nhân, tự trải nghiệm và biết
phân tích kinh nghiệm sống của chính mình và người khác.
1.2.2.3 Tiến trình
Giáo dục KNS không thể hình thành trong “ngày một, ngày hai” mà đòi
hỏi phải có cả quá trình: nhận thức - hình thành thái độ - thay đổi hành vi.
Đây là một quá trình mà mỗi yếu tố có thể là khởi đầu của một chu trình mới.
Do đó nhà giáo dục có thể tác động lên bất kì mắt xích nào trong chu trình
trên: thay đổi thái độ dẫn đến mong muốn thay đổi nhận thức và hành vi hoặc

hành vi thay đổi tạo nên sự thay đổi nhận thức và thái độ.
1.2.2.4 Thời gian - môi trường học
Giáo dục KNS cần thực hiện ở mọi nợi, mọi lúc và thực hiện càng sớm
càng tốt đối với trẻ em. Môi trường giáo dục được tổ chức nhằm tạo cơ hội cho
HS áp dụng kiến thức và kỹ năng vào các tình huống “thực” trong cuộc sống.

11


Giáo dục KNS được thực hiện trong gia đình, trong nhà trường và cộng
đồng. Người tổ chức giáo dục KNS có thể là bố mẹ, là thầy cô, là bạn bè cùng
học hay các thành viên cộng đồng. Trong nhà trường phổ thông, giáo dục
KNS được thực hiện trên các giờ học, trong các hoạt động lao động, hoạt
động đoàn thể - xã hội, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp và các hoạt động
giáo dục khác.
1.2.2.5 Tương tác
KNS không thể được hình thành chỉ qua việc nghe giảng và tự đọc tài
liệu mà phải thông qua các hoạt động tương tác với người khác. Việc nghe
giảng và tự đọc tài liệu chỉ giúp HS thay đổi nhận thức về một vấn đề nào đó.
Nhiều KNS được hình thành trong quá trình HS tương tác với các bạn cùng
học và những người xung quanh (kỹ năng thương lượng, kỹ năng giải quyết
vấn đề…) thông qua hoạt động học tập hoặc các hoạt động xã hội trong nhà
trường. Trong khi tham gia các hoạt động có tính tương tác, học sinh có dịp
thể hiện các ý tưởng của mình, xem xét ý tưởng của người khác, được đánh
giá và xem xét lại những kinh nghiệm sống của mình trước đây theo một cách
nhìn nhận khác. Vì vậy, việc tổ chức các hoạt động có tính chất tương tác cao
trong nhà trường tạo cơ hội quan trọng để giáo dục KNS hiệu quả.
1.2.3 Các con đường giáo dục kỹ năng sống
1.2.3.1 Giáo dục kỹ năng sống được thực hiện trước hết trong quá trình giáo
dục ở nhà trường

Năng lực tâm lý xã hội là một quá trình học tập được thực hiện thông
qua truyền thống, văn hóa, cộng đồng. Quá trình học để có khả năng tâm lý xã
hộ được thực hiện trong cả nhà trường cũng như thông qua các kênh nguồn
khác nhau. Tuy nhiên, tốc độ phát triển kinh tế xã hội đã làm cho con người
ngày càng biệt lập và mang tính cá nhân. Gia đình trở nên nhỏ hơn và con
người có ít cơ hội để học khả năng tâm lý xã hội qua truyền thống và văn hóa

12


cộng đồng trước đây. Mọi người đều thiếu khả năng tâm lý xã hội và phát
triển. Vì vậy cần tăng cường năng lực tâm lý xã hội cho người học ngay trong
đời sống nhà trường thông qua giáo dục KNS.
Một số nghiên cứu nhấn mạnh KNS cần được dạy trong chương trình
của nhà trường hơn là nhiệm vụ biệt lập tách khỏi chương trình bình thường
của nhà trường.
(Brolin & Dalozen 1979, Cioani 1988, Cronin, Lord & Wending 1991,
Lewis & Taymens 1992)
Dạy KNS cần phải chứa đựng tong tất cả các môn khoa học thông qua
nhấn mạnh mối quan hệ giữa học tập và các hoạt động sống hàng ngày. Đồng thời
cần coi việc dạy kỹ năng xã hội với tư cách là một khía cạnh của kỹ năng sống.
1.2.3.2 Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua việc tiếp cận 4 trụ cột
giáo dục
Hội nghị Giáo dục thế giới đã làm sáng tỏ một quan điểm rằng: Giáo
dục muốn bồi dưỡng năng khiếu và tiềm năng cá nhân, phát triển cá tính của
người học giúp cải thiện cuộc sống của họ và làm thay đổi xã hooijthif cần
phải chú trọng đến việc nắm được các KNS. Bên cạnh các kỹ năng thực hành,
kỹ năng thể chất, chúng ta còn cần thêm các kỹ năng sống - những kỹ năng
làm cho con người có thể học và sử dụng kiến thức để phát triển khả năng
phân tích và phán đoán giúp làm chủ được xúc cảm, cuộc sống và có quan hệ

phù hợp với người khác.
(Nguyễn Thanh Bình, Giáo trình chuyên đề giáo dục kỹ năng sống,
NXB Đại học Sư phạm, 2009, trang 40)
Chương trình hành động Dakar đã tuyên bố rằng: Tất cả thế hệ trẻ và
những người lớn có quyền được hưởng một nền giáo dục đảm bảo cho người
học “học để biết, học để làm, học để tự khẳng định mình và học để chung
sống”. Bốn trụ cột này chính là cách để tiếp cận KNS dựa trên sự kết hợp

13


giữa những khả năng tâm lý xã hội (học để biết, học để làm, học để chung
sống với mọi người, học để tự khẳng định mình) với các kỹ năng thực hành,
kỹ năng tâm vận động.
(Dakar Franmework for Action. World Education Forum. Senegan, 2000)
Do đó cần xác định rõ nội dung các vấn đề giáo dục theo tiếp cận bốn
trụ cột giáo dục thế kỷ XXI, nghĩa là cần xác định rõ những yêu cầu cụ thể
như những chỉ báo trong từng nội dung “học để biết”, “học để chung sống
với mọi người”, “học để tự khẳng định mình”, “học để làm” là gì để có định
hướng hoạt động, đồng thời là cơ sở để đánh giá kết quả học giáo dục KNS.
1.2.3.3 Học kỹ năng sống thông qua đào tạo chuyên biệt dưới hình thức hoạt
động ngoài giờ lên lớp
Mục tiêu của KNS là giúp mọi người thay đổi cách ứng xử của mình
theo cách tích cực, hiệu quả. Chỉ có cách học dựa trên tự khám phá bản thân
hoặc tự lĩnh hội thì mới giúp con người thay đổi căn bản hành vi của mình.
Bản chất của nó chính là sự trải nghiệm.
Hoạt động ngoài giờ lên lớp có ưu thế là điều kiện thời gian thoải mái
hơn giờ lên lớp, nên vận dụng giáo dục trải nghiệm thuận lợi hơn. Chính vì
vậy, khi thiết kế nội dung và tổ chức giáo dục KNS qua hoạt động ngoài giờ
lên lớp cần quan tâm khai thác kiến thức, kinh nghiệm và kỹ năng đã có của

học sinh.
Những hoạt động ngoài giờ lên lớp thường thu hút và gây hưng phấn
trong HS, tạo điều kiện để HS thực hành và tăng cường những KNS theo cách
thức phù hợp với từng nhóm đối tượng và từng vùng. Trên cơ sở đó HS tiếp
thu nhanh chóng, vững chắc với những kiến thức được giáo dục.
Hình thức tổ chức giáo dục KNS phải mang tính hấp dẫn và phù hợp
với đặc điểm tâm lý lứa tuổi tiểu học. Yêu cầu trong hình thức tổ chức giáo
dục phải đa dạng, phong phú, tránh gây nhàm trán, thiếu sức hấp dẫn đối với

14


người học, đồng thời phải phát huy tính tích cực sáng tạo của HS. Tổ chức
hoạt động ngoài giờ lên lớp là một trong những con đường cơ bản và quan
trọng trong giáo dục KNS.
1.2.3.4 Thông qua dịch vụ tham vấn
Đó là một quá trình trợ giúp trong đó người cán bộ được đào tạo về
chuyên môn sử dụng các kỹ năng để giúp đỡ thân chủ khai thác tình huống,
xác định và triển khai những giải pháp khả thi trong giới hạn cho phép để
vượt qua những khó khăn mình gặp phải.
Nhà giáo dục dù có thành công trong việc học sinh nhận ra cách họ suy
nghĩ có thể làm ảnh hưởng đến hành vi, thành công của họ thì vẫn cần phải
thử thách niềm tin và những suy nghĩ không lành mạnh và phát triển một triết
lý sống, niềm tin mới hiệu quả. Chính triết lý và niềm tin đó làm điểm tựa và
chi phối những thái độ, hành vi tích cực mang tính xây dựng làm cho họ có kỹ
năng sống.
1.2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục kỹ năng sống
1.2.4.1 Tương tác giữa người học và người dạy
Nhìn chung, trung tâm của mọi việc trong giáo dục là tương tác giữa
người dạy và người học. Điều đó có nghĩa là chất lượng giáo dục được tạo ra

trong quá trình tương tác này.
(Life skills The brideg to human kapabilities, UNESCO education
sector position paper, Draft 13 UNESCO 6/2003)
Chương trình Drakar về hành động giáo dục cho mọi người đã đưa ra
nhu cầu đặc biệt về đào tạo giáo viên tốt và các kỹ thuật học tập tích cực để
tác động đến giáo dục. Điều này càng quan trọng tong lĩnh vực giáo dục KNS,
để cho việc thực hiện chương trình có hiệu quả giáo viên cần phải thay đổi
cách dạy, phong cách học và xử dụng các dạng khác nhau của phương pháp
tương tác để khích lệ sự tham gia.

15


1.2.4.2 Nội dung chương trình và tài liệu học tập
Nội dung giáo dục cần phù hợp với kinh nghiệm, nhu cầu của cả học
sinh nam và nữ, cũng như nhu cầu của xã hội. Các chương trình KNS về bất
cứ chủ đề nào được coi là hiệu quả thì cần phải đưa ra mô hình thực hành về
kỹ năng tư duy phê phán, kỹ năng giải quyết vấn đề/ ra quyết định (học để
biết) các kỹ năng tự kiểm soát bản thân, đương đầu với những cú sốc và tình
cảm (học để tự khẳng định mình) và các kỹ năng giao tiếp liên nhân cách (học
để chung sống với mọi người) cũng như các kỹ năng thực hành (học để làm)
để thực hiện những hành vi mong muốn.
Chương trình và tài liệu dạy/học là những thành tố cốt lõi của giáo dục,
là một phần bổ trợ cho giáo viên giỏi và người học mong muốn tìm tòi. Do đó,
điều quan trọng với người biên soạn chương trình là phải tính đến cả người dạy
và người học khi xây dựng tài liệu sử dụng cách tiếp cận KNS, gắn kết trực tiếp
các ví dụ, hình ảnh minh họa với các kinh nghiệm và hứng thú của cả học sinh
nam và nữ. Ngoài các tài liệu thông thường như: tranh ảnh, tạp chí, sách... vẫn
cần những tài liệu dạy học như đĩa (CD - Rom) và các đa phương tiện biểu đạt
khác (các phương tiện vô tuyến và truyền thanh học sinh).

1.2.4.3 Quá trình và môi trường học tập
Môi trường học tập cần phải lành mạnh, an toàn và có khả năng bảo vệ.
Tiếp cận KNS là cách tiếp cận dựa trên cá nhân và khả năng hành động của
người đó. Để tiếp cận đó có hiệu quả cần phải coi trọng môi trường giáo dục
không chỉ trong nhà trường mà còn ở gia đình và cộng đồng. Cần phải kết hợp
đào tạo KNS với các điều kiện bổ sung như chính sách phát triển một môi
trường tâm lý xã hội thuận lợi và gắn với các dịch vụ của cộng đồng.
1.2.4.4 Các yếu tố quản lý
Để hoạt động giáo dục KNS có hiệu quả, trong tổ chức cần thực hiện và
phải có hệ thống các văn bản có tính pháp chế trong việc hướng dẫn thực hiện

16


×