Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Giáo dục khoa học cho trẻ 3 - 4 tuổi theo quan điểm shichida

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1014.78 KB, 68 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC MẦM NON
======

HỒ THỊ LINH

GIÁO DỤC KHOA HỌC CHO TRẺ 3 - 4 TUỔI
THEO QUAN ĐIỂM SHICHIDA

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Giáo dục mầm non

HÀ NỘI, 2017


LỜI CẢM ƠN
Em xin bày bỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất đến Cô giáo –
TS. Nguyễn Thị Hương, người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo em trong suốt
quá trình thực hiện đề tài.
Em xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, khoa Giáo dục Mầm non –
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2, các thầy cô giáo trong khoa Giáo dục
Mầm non đã tạo mọi điều kiện, giúp đỡ em trong quá trình thực hiện đề tài.
Mặc dù em đã cố gắng, nỗ lực để hoàn thành, song do thời gian và
năng lực có hạn nên khóa luận còn những hạn chế và thiếu sót nhất định.
Em kính mong nhận được sự chỉ bảo của quý thầy cô và các bạn để khóa
luận này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 4 năm 2017
Sinh viên thực hiện

Hồ Thị Linh




LỜI CAM ĐOAN
Kết quả nghiên cứu đề tài: “Giáo dục khoa học cho trẻ 3 - 4 tuổi theo
quan điểm shichida” là thành quả của việc tự tìm hiểu, tự nghiên cứu dưới sự
chỉ bảo của giáo viên hướng dẫn và tham khảo những tài liệu có liên quan.
Em xin cam đoan khóa luận “Giáo dục khoa học cho trẻ 3 - 4 tuổi theo
quan điểm shichida” là kết quả nghiên cứu của riêng em, đề tài không trùng
với đề tài của tác giả khác.
Hà Nội, tháng 4 năm 2017
Sinh viên thực hiện

Hồ Thị Linh


MỤC LỤC

MỤC LỤC ........................................................................................................ 4
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ....................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu đề tài ...................................................................... 2
3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu đề tài............................................... 2
4. Giả thuyết khoa học ................................................................................. 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu................................................................................ 3
6. Phƣơng pháp nghiên cứu đề tài ............................................................... 3
7. Phạm vi nghiên cứu đề tài ........................................................................ 3
NỘI DUNG....................................................................................................... 4
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VIỆC
GIÁO DỤC KHOA HỌC CHO TRẺ 3 – 4 TUỔI THEO QUAN ĐIỂM
SHICHIDA ....................................................................................................... 4

1.1Cơ sở lí luận ............................................................................................. 4
1.1.1Một số vấn đề về giáo dục khoa học ...................................................... 4
1.1.1.1Khái niệm giáo dục .............................................................................. 4
1.1.2 Một số vấn đề về giáo dục khoa học cho trẻ mầm non ........................... 7
1.1.2.1 Mục tiêu giáo dục khoa học cho trẻ mầm non ..................................... 7
1.1.2.2 Nội dung giáo dục khoa học cho trẻ mầm non .................................... 8
1.1.3 Một số vấn đề về phương pháp shichida trong giáo dục trẻ mầm non
..................................................................................................................... 11
1.1.3.1 Khái quát về lịch sử ra đời phương pháp shichida ............................ 11
1.1.3.2 Mục tiêu của phương pháp shichida ................................................. 13


1.1.3.3 Đặc trưng của từng độ tuổi và phương pháp tiếp cận theo phương
pháp Shichida............................................................................................... 15
1.1.3.4 Đặc điểm giáo dục trong phương pháp shichida.............................. 19
1.1.4 Đặc điểm của trẻ 3-4 tuổi ................................................................... 21
1.1.4.1 Đặc điểm sinh lí ................................................................................ 21
1.1.4.2 Đặc điểm tâm lí ................................................................................ 23
1.1.4.3 Đặc điểm nhận thức.......................................................................... 24
1.1.5 Sự phù hợp giáo dục khoa học cho trẻ 3-4 tuổi theo quan điểm shichi da
..................................................................................................................... 25
1.2. Cơ sở thực tiễn ..................................................................................... 25
1.2.1 Thực trạng giáo dục khoa học cho trẻ 3-4 tuổi theo quan điểm
Shichida ....................................................................................................... 26
1.2.1.1 Mục đích thực trạng .......................................................................... 26
1.2.1.2 Đối tượng khảo sát thực trạng ........................................................... 26
1.2.1.3 Nội dung và phương pháp khảo sát thực trạng .................................. 26
1.2.1.4 Kết quả khảo sát ............................................................................... 26
1.2.1.4.1 Thực trạng sử dụng các phương pháp, biện pháp trong giáo dục khoa
học ở trường mầm non hiện nay ................................................................... 26

1.2.1.4.2 Thực trạng của việc sử dụng các hình thức tổ chức giáo dục khoa
học cho trẻ mầm non hiện nay ...................................................................... 29
1.2.1.4.3 Thực trạng giáo dục khoa học cho trẻ theo quan điểm Shichida ..... 30
Tiểu kết chƣơng 1 .......................................................................................... 35
CHƢƠNG 2: QUY TRÌNH GIÁO DỤC KHOA HỌC CHO TRẺ 3-4
TUỔI THEO QUAN ĐIỂM SHICHIDA .................................................... 36
2.1 Nguyên tắc đề xuất quy trình .................................................................. 36
2.1.1 Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ...................................................... 36


2.1.2 Nguyên tắc đảm bảo sự phát triển hài hòa giữa hai bán cầu não trái và
não phải ....................................................................................................... 36
2.1.3 Nguyên tắc đảm bảo sự kết hợp cả 3 yếu tố não bộ, trái tim và thể chất
trong mỗi hoạt động học............................................................................... 37
2.1.4 Nguyên tắc đảm bảo ba chìa khoá vàng: yêu thương, khen ngợi và nhìn
nhận trẻ ........................................................................................................ 38
2.2 Quy trình vận dụng phương pháp shichida để giáo dục trẻ khám phá khoa học
..................................................................................................................... 39
2.3 Minh họa tiến trình giáo dục khoa học cho trẻ mầm non theo quan điểm
Shichida ....................................................................................................... 44
CHƢƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM GIÁO DỤC KHOA HỌC
CHO TRẺ 3 - 4 TUỔI THEO QUAN ĐIỂM SHICHIDA ........................ 50
3.1 Khái quát quá trình thực nghiệm............................................................. 50
3.1.1 Mục đích, quy mô, địa bàn thực nghiệm .............................................. 50
3.1.1.1 Mục đích ........................................................................................... 50
3.1.1.2 Quy mô và địa bàn ............................................................................ 50
3.1.2 Đối tượng và thời gian thực nghiệm .................................................... 50
3.1.3 Nội dung thực nghiệm.......................................................................... 50
3.1.4 Đặc điểm của nhóm đối thực nghiệm và nhóm đối chứng .................... 50
3.1.5 Tiến trình thực nghiệm ........................................................................ 51

3.1.5.1 Xác định yêu cầu cần đạt .................................................................. 51
3.1.5.2 Chuẩn bị thực nghiệm ....................................................................... 51
3.1.5.3 Triển khai thực nghiệm ..................................................................... 52
3.2 Kết quả thực nghiệm .............................................................................. 52
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 .............................................................................. 54
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 55


TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 56
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 58
PHIẾU ĐIỀU TRA THỰC TRẠNG GIÁO DỤC KHOA HỌC CHO TRẺ
3 – 4 TUỔI THEO QUAN ĐIỂM SHICHIDA ........................................... 58


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Đất nước ta đang trong thời kì toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế sâu rộng. Vì vậy
công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc đòi hỏi giáo dục phải đáp ứng nhu cầu học
tập, nhanh chóng góp phần tạo ra nguồn lực chất lượng cao. Để đạt được mục tiêu
giáo dục thì người dạy phải có phương pháp và hình thức tổ chức dạy học phù hợp.
Trong các bậc học, giáo dục mầm non là giai đoạn giáo dục đầu đời của con người,
có ý nghĩa vô cùng quan trọng giúp trẻ phát triển toàn diện và hình thành các yếu tố
đầu tiên về nhân cách khi trưởng thành. Sáu năm đầu là giai đoạn “vàng” trong suốt
cuộc đời mỗi con người. Vì vậy, giáo dục mầm non tốt nhất sẽ là tiền đề để hình
thành một cá nhân toàn diện.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc giáo dục sớm, hiện nay việc đổi mới
phương pháp giáo dục đang được quan tâm hàng đầu. Nhưng câu hỏi đặt ra là làm
sao để phát triển tốt nhất các kĩ năng cũng như kiến thức, thái độ cho trẻ? Hiện nay
các phương pháp truyền thống không phải là lựa chọn duy nhất và hiệu quả nhất đối
với trẻ. Bên cạnh đó có rất nhiều các phương pháp tiếp cận mới tạo điều kiện cho

trẻ được hoạt động tích cực và lĩnh hội tri thức xung quanh một cách hiệu quả như
phương pháp Shichida, phương pháp Montessori, phương pháp giáo dục tích hợp,
phương pháp Reggio Emilia, phương pháp Glenn Doman… Trong đó, phương pháp
Shichida là một phương pháp dạy học có nhiều ưu điểm và kích thích được các tiềm
năng trí tuệ của trẻ.
Phương pháp Shichida hay còn gọi là phương pháp nuôi dưỡng tâm hồn và
phương pháp giáo dục não phải. Lấy trí dục, đức dục và thể dục làm nền tảng cơ sở.
Dựa trên các nguyên tắc yêu thương, khen ngợi và nhìn nhận, sự hợp tác cùng với
việc tạo môi trường hoạt động trải nghiệm phong phú và đa dạng, các bài tập được
thiết kế kích thích năng lực của não phải, khuyến khích sự sáng tạo, tưởng tượng,
tình yêu thương và lòng kiên trì, tiềm năng vô tận từ khi trẻ tiếp xúc với kiến thức.
Đây sẽ là nơi giúp trẻ phát triển tâm hồn, trí tuệ, các kĩ năng cần thiết một cách hiệu
quả, đặc biệt là khả năng ghi nhớ vượt trội.

1


Ở trường mâm non trẻ được chăm sóc và làm quen với các hoạt động khác
nhau, trong đó, hoạt động dạy trẻ khám phá khoa học có một vai trò quan trọng trong
sự phát triển của trẻ. Hoạt động khám phá khoa học cung cấp cho trẻ những hiểu biết
ban đầu về khoa học tự nhiên và khoa học xã hội. Góp phần quan trọng trong việc
hình thành phẩm chất, năng lực và phát triển một số kĩ năng như quan sát, phân tích,
tổng hợp, so sánh để trẻ dễ dàng vận dụng vào thực tế cuộc sống. Ngoài ra việc dạy
trẻ khám phá khoa học là tạo điều kiện hình thành và phát triển ở trẻ tâm hồn trong
sáng, hồn nhiên, lòng nhân ái, tình cảm yêu thương với người thân, với cuộc sống
xung quanh trẻ, biết yêu quý và bảo vệ thiên nhiên, bảo vệ những truyền thống của
quê hương đất nước, trân trọng và giữ gìn sản phẩm lao động.
Trên thực tế, môi trường tự nhiên trở thành nguồn hứng thú vô cùng, vô tận
đối với trẻ. Trẻ muốn nhìn trời, nhìn đất, nhìn mây, đuổi bướm, những giọt mưa,
đám mây… trẻ thực sự ham học hỏi và thể hiện nó bằng hàng loạt các câu hỏi “Vì

sao?” “Tại sao”. Tuy nhiên, với nhu cầu muốn khám phá thế giới xung quanh rất
lớn của trẻ thì việc áp dụng các phương pháp trong dạy học để tổ chức cho trẻ khám
phá chưa thực sự hiệu quả. Trường học chú trọng vào một khung chương trình cố
định, giáo viên còn tổ chức giờ học đơn điệu, nhàm chán, trẻ học một cách thụ
động, chưa kích thích được sự tìm tòi khám phá của trẻ, trẻ có ít trải nghiệm.
Để trẻ khám phá khoa học theo phương pháp Shichida là một lựa chọn cần
thiết, giúp giáo viên giải quyết được những hạn chế trên và giúp giáo viên có cái
nhìn đúng đắn về trẻ em, khả năng của não bộ và các phương pháp dạy học mới. Đó
cũng chính là lí do tôi chọn đề tài: “Giáo dục khoa học cho trẻ 3-4 tuổi theo quan
điểm Shichida” để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Đề xuất biên pháp giáo dục khoa học cho trẻ 3-4 tuổi theo quan điểm
Shichida.
3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu đề tài
3.1 Đối tƣợng nghiên cứu

2


Mối quan hệ giữa quan điểm giáo dục shichida và việc dạy trẻ 3- 4 tuổi khám
phá khoa học.
3.2 Khách thể nghiên cứu
Quá trình giáo dục trẻ mầm non khám phá khoa học.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất được biện pháp giáo dục khoa học theo quan điểm shichida phù
hợp để giáo dục trẻ mầm non khám phá khoa học, phát huy được tính tích tực của
trẻ, thì sẽ nâng cao chất lượng giáo dục trẻ khám phá khoa học nói riêng và chất
lượng giáo dục nói chung.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của việc giáo dục khoa học cho

trẻ 3-4 tuổi theo quan điểm Shichida.
- Đề xuất biện pháp giáo dục khoa học cho trẻ 3-4 tuổi theo quan điểm
Shichida.
- Thực nghiệm sư phạm giáo dục khoa học cho trẻ 3-4 tuổi theo quan điểm
Shichida.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu đề tài
- Phương pháp nghiên cứu lí luận
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp thống kê và xử lí số liệu
7. Phạm vi nghiên cứu đề tài
- Giới hạn về nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu nhằm giáo
dục trẻ mầm non từ 3-4 tuổi khám phá khoa học một cách hiệu quả theo quan điểm
Shichida.
- Giới hạn về địa bàn nghiên cứu: Đề tài sẽ được triển khai điều tra thực
trạng trên một số trường trong khu vực phường Xuân Hòa, thị xã Phúc Yên, tỉnh
Vĩnh Phúc.
+ Trường mầm non Xuân Hòa
+ Trường mầm non Đồng Xuân

3


+ Trường mầm non Hoa Hồng
+ Trường mầm non Trưng Nhị
NỘI DUNG
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VIỆC GIÁO DỤC KHOA
HỌC CHO TRẺ 3 – 4 TUỔI THEO QUAN ĐIỂM SHICHIDA
1.1 Cơ sở lí luận
1.1.1 Một số vấn đề về giáo dục khoa học

1.1.1.1 Khái niệm giáo dục
Theo Bách khoa toàn thư Wikipedia: “ Giáo dục, theo nghĩa tổng quát là hình
thức học tập trong đó kiến thức, kỹ năng và thói quen của một nhóm người từ thế hệ
này (người truyền đạt) được chuyển giao sang thế hệ kế tiếp (người thụ huấn) thông
qua giảng dạy, đào tạo, hay nghiên cứu. Giáo dục thường diễn ra dưới sự hướng dẫn
của người khác, nhưng cũng có thể thông qua tự học. Bất cứ trải nghiệm nào có ảnh
hưởng đáng kể lên cách mà người ta nghĩ, cảm nhận, hay hành động đều có thể
được xem là có tính giáo dục”.
Theo Bách khoa toàn thư Wikipedia ta thấy rằng giáo dục là mối quan hệ giữa
nhóm người đi trước với nhóm người đi sau trong xã hội, một nhóm thế hệ được
thừa hưởng và đúc kết, trao dồi nên những kinh nghiệm, tri thức của nhân loại để từ
đó truyền thụ lại kiến thức, kỹ năng cho thế hệ tiếp theo, giúp cho thế hệ kế tiếp có
những kiến thức và kỹ năng trong cuộc sống. Điều đó như một nhịp liên tục tiếp
diễn không ngừng nghỉ trong các thế hệ con người. Ví dụ như mối quan hệ giữa cha
mẹ và con cái, giữa thầy và trò… “Bất cứ trải nghiệm nào đều có ảnh hưởng đánh
kể lên cách mà người ta nghĩ, cảm nhận hay hành động đều có thể được xem là có
tính giáo dục” điều này được thể hiện trong ví dụ sau: Một chuyến du lịch lên vùng
núi, chúng ta gặp em nhỏ sống mồ côi, có em không có quần áo mặc, gặp người ăn
xin, gặp người bị mắng chửi, đánh đập… ta tự thấy bản thân mình sinh ra có bố mẹ

4


đã là một đặc ân, biết sống yêu thương, biết chia sẻ và giúp đỡ người có hoàn cảnh
khó khăn và phải hành động giúp họ. Đó cũng là một trải nghiệm có tính giáo dục.
Theo nghĩa rộng: “Giáo dục là sự hình thành nhân cách được tổ chức một cách
có mục đích, có tổ chức thông qua hoạt động và các quan hệ giữa nhà Giáo dục với
người được giáo dục nhằm giúp người được giáo dục chiếm lĩnh những kinh
nghiệm của xã hội loài người.
Ta có thể hiểu theo nghĩa rộng giáo dục là việc các nhà giáo dục có thể là hội

đồng giáo dục, giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ, thạc sỹ, giảng viên, chuyên viên, giáo
viên, ông bà, cha mẹ, người đi trước có kinh nghiệm…sử dụng các phương pháp,
hình thức để tổ chức các hoạt động một cách có mục đích nhằm hình thành nhân
cách đúng và lĩnh hội các tri thức kinh nghiệm xã hội cho người được giáo dục.
Theo nghĩa hẹp: “Là một quá trình hoạt động có ý thức, có mục đích, có kế
hoạch của một người hay một nhóm người- gọi là giáo viên- nhằm tác động vào hệ
thống nhận thức của người đó, để làm phát triển trí thông minh, phát triển khả năng
nhận thức phù hợp với thế giới khách quan và làm phát triển nhận thức của người
đó lên; qua đó tạo ra một con người mới, có phẩm chất phù hợp với yêu cầu được
đặt ra.
Giáo dục trong nghĩa hẹp giúp ta có cái nhìn rõ ràng và cụ thể hơn về những gì
cần truyền đạt cũng như các tác động đến nhận thức của nhóm giáo viên tới người học.
Như vậy, với trẻ mầm non, giáo dục được hiểu là quá trình tổ chức có ý thức
hướng tới mục đích khơi gợi hoặc biến đổi nhận thức, năng lực , tình cảm, thái độ
của trẻ theo hướng tích cực. Từ đó mà từng bước hình thành và hoàn thiện nhân
cách cho trẻ phù hợp với phương hướng và yêu cầu của xã hội.
1.1.1.2 Khái niệm khoa học
Khoa học là thuật ngữ được dung khá phổ biến trong cuộc sống hàng ngày. Ví
dụ như: “Nghiên cứu khoa học”, “Kiến thức khoa học”, “ngành khoa học”, “khoa
học công nghệ”…
Theo Bách khoa toàn thư : “Khoa học là toàn bộ hoạt động có hệ thống nhằm
xây dựng và tổ chức kiến thức dưới hình thức những lời giải thích và tiên đoán có

5


thể kiểm tra được bằng vũ trụ. Thông qua các phương pháp kiểm soát, nhà sử dụng
cách quan sát các dấu hiệu biểu hiện mang tính vật chất và bất thường của tự nhiên
nhằm thu nhập thông tin, rồi sắp xếp các thông tin đó thành dữ liệu để phân tích
nhằm giải thích cách thức hoạt động, tồn tại của sự vật hiện tượng. Một trong những

cách thức đó là phương pháp thử nghiệm nhằm mô phỏng hiện tượng tự nhiên dưới
điều kiện kiểm soát được và các ý tưởng thử nghiệm. Tri thức trong khoa học là
toàn bộ lượng thông tin mà các nghiên cứu đã tích được. Định nghĩa về khoa học
được phổ biến rằng Khoa học là tri thức tích cực đã được hệ thống hóa.
Theo Bách khoa toàn thư ta thấy khoa học là những kiến thức được các nhà
khoa học kiểm nghiệm, hệ thống hóa thông qua các căn cứ cơ sở của vũ trụ và các
tính chất của tự nhiên, phải qua các giai đoạn nghiên cứu, phát hiện, phân tích, so
sánh, đối chiếu và thử nghiệm để đúc kết những tri thức tích cực. Có thể nói rằng nó
có tính chính xác tương đối.
Theo từ điển Tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên: “Khoa học là một hệ thống
tri thức tích lũy trong quá trình lịch sử và được thực tiễn chứng minh, phản ánh
những quy luật khách quan của thế giới bên ngoài cũng như các hoạt động tinh thần
của con người, giúp con người có khả năng cải tạo thế giới hiện thực”. Như vậy,
kiến thức khoa học là những kiến thức chính xác ở mức độ cao, còn nghiên cứu
khoa học được hiểu là hoạt động tìm tòi, khám phá của loài người để phát minh ra
tri thức có thể giải thích được các hiện tượng có trong tự nhiên, trong xã hội, trong
chính con người và cải tạo thế giới. Có các ngành khoa học điển hình như: khoa học
tự nhiên, khoa học xã hội, khoa học công nghệ.
Ở đây Hoàng Phê không đề cập đến vũ trụ, đến các tính chất của tự nhiên, mà
nhấn mạnh hơn vào các tri thức phản ánh quy luật khách quan bên ngoài đã được
tích lũy trong lịch sử và thời gian cho thấy kiến thức ấy luôn đúng với thực tiễn. Nó
có độ chính xác ở mức độ cao.
Ở lứa tuổi mầm non, Khoa học là toàn bộ những hiểu biết về thế giới khách
quan được trẻ tích lũy được thông qua hoạt động tìm tòi, khám phá về thế giới xung
quanh mà trẻ tiếp xúc, để từ đó giải quyết những thắc mắc, trí tò mò của trẻ về hiện

6


tượng, sự việc nào đó xảy ra. Trên cơ sở đó, trẻ sẽ thu được những tri thức khoa

học đơn giản và quan trọng hơn phát triển ở trẻ các kĩ năng quan sát, phân tích, ghi
nhớ và tư duy logic, giải quyết vấn đề…
Như vậy, có thể nói rằng đối với trẻ lứa tuổi mầm non, khoa học không hẳn là
kiến thức chính xác ở mức độ cao nhưng cũng cần lí giải và thỏa mãn được trí tò
mò, thắc mắc của trẻ, góp phần cung cấp cho trẻ vốn kinh nghiệm có thể giải quyết
các tình huống đơn giản, gần gũi với trẻ, chứ không nhất thiết là những kiến thức
lập luận biện chứng, trìu tượng thuần túy.
1.1.2 Một số vấn đề về giáo dục khoa học cho trẻ mầm non
1.1.2.1 Mục tiêu giáo dục khoa học cho trẻ mầm non
Điều 22, Luật Giáo dục (2005), “mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ
phát triển thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mĩ, hình thành những yếu tố đầu tiên của
nhân cách, chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1”.
Dựa vào mục đích giáo dục cho trẻ mầm non và đặc điểm phát triển của trẻ mà
có thể xác định mục tiêu của giáo dục khoa học cho trẻ mầm non như sau:
Về kiến thức:
- Củng cố, chính xác hóa biểu tượng cũ, hình thành biểu tượng mới, liên hệ và
mở rộng hiểu biết , từ đó phát triển tri thức cho trẻ một cách khoa học, hệ thống.
Về kĩ năng:
- Kỹ năng về mặt nhận thức: Rèn luyện kĩ năng quan sát, tri giác, chú ý, ghi
nhớ, tư duy; rèn luyện các thao tác: phân biệt, so sánh, phân loại, phân nhóm, xếp
nhóm…
- Kĩ năng ngôn ngữ: mở rộng, hệ thống hóa và tích cực hóa vốn từ cho trẻ.
+ Có thể mở rộng và hệ thống hóa vốn từ cho trẻ theo chủ đề hoặc loại từ, dạy
trẻ biết sắp xếp các từ cùng chủ đề theo logic nhất định, biết sử dụng từ ngữ chính
xác, linh hoạt.
+ Rèn cho trẻ nói những câu đủ ý, đúng ngữ pháp( chủ ngữ, vị ngữ) và những
câu thể hiện cảm xúc.

7



+ Rèn cho trẻ biết diễn đạt rõ rang, mạch lạc với thái độ tự tin, biết lắng nghe,
biết nhận xét, đánh giá và bày tỏ thái độ tôn trọng khi người khác trình bày.
- Kỹ năng sống: tự bảo vệ bản thân, giao tiếp, tự phục vụ, làm việc nhóm…
- Ngoài ra còn có các kĩ năng khác như: kĩ năng nghiên cứu, kĩ năng vận động,
kĩ năng thí nghiệm, tự giải quyết vấn đề…
Về thái độ:
- Khơi gợi ở trẻ hứng thú và sự sẵn sang tham gia vào hoạt động.
- Giáo dục trẻ biết yêu và bảo vệ thiên nhiên, giữ gìn đồ vật.
- Giáo dục trẻ biết yêu thương, tôn trọng và chia sẻ, giúp đỡ mọi người, có ý
chí và tâm hồn đẹp. Sống chan hòa, nhân hậu với con người, cây cỏ và động vật,
gắn bó với môi trường.
1.1.2.2 Nội dung giáo dục khoa học cho trẻ mầm non
Cho trẻ khám phá khoa học gồm hai nội dung trọng tâm:
- Nội dung giáo dục khoa học tự nhiên:
+ Thế giới tự nhiên vô sinh (đất, nước, không khí, ánh sáng, bão, gió, đám
mây). Ở nội dung này giáo viên có thể cho trẻ khám phá khoa học: chìm và nổi, gió
có từ đâu, sự hòa tan của nước, ánh sáng đi như thế nào, mùa hè của bé…
+ Thế giới tự nhiên hữu sinh (Động vật, Thực vật, Con người): sự tích về các
loài hoa, mầm và rễ, sự phát triển của cây…
Với các mối quan hệ và liên hệ có tính quy luật của thế giới tự nhiên vô sinh
và hữu sinh, với những thay đổi liên tục và không ngừng là nguồn cung cấp thông
tin, kiến thức phong phú, là nguyên liệu cho tư duy và mục đích của những khám
phá ở trẻ. Nó là nguồn cảm hứng vô tận kích thích tính sáng tạo và phát triển óc
thẩm mĩ cho trẻ.
- Nội dung giáo dục khoa học xã hội:
Đối với trẻ mầm non nội dung giáo dục xã hội bao gồm những đồ cật, những
sự kiện xã hội cụ thể, các mối quan hệ qua lại giữa người với người. Có thể chia nội
dung giáo dục thành hai nhóm sau:


8


+ Môi trường hẹp (bản thân, gia đình, trường mầm non): khám phá về một số
giác quan của cơ thể con người.
+ Môi trường rộng (làng, xóm, quê hương, đất nước): Trẻ sẽ tìm hiểu những
đặc điểm, nét riêng biệt của quê hương cũng như các nơi khác để ứng xử sao cho
phù hợp. Ngoài ra, môi trường rộng còn có hành tinh, vũ trụ, mặc dù không gần gũi
nhưng nó lôi cuốn sự chú ý, quan tâm của trẻ. Cung cấp cho trẻ những thông tin, tạo
cơ hội cho trẻ tìm hiểu, khám phá như một nhà khoa học.
Nội dung giáo dục khoa học cho trẻ mầm non thường đơn giản và dễ hiểu
nhưng cũng cần lựa chọ đối tượng mang tính điển hình, đủ sức khái quát cho một
nhóm các đối tượng khác. Hoặc giáo viên có thể khuyến khích và tạo điều kiện cho
trẻ lựa chọn các đối tượng, các sự vật mà trẻ thích để khám phá.
Những nội dung giáo dục khoa học cho trẻ mầm non mang tính thực tiễn cao,
những kiến thức này sẽ giúp trẻ có nền tảng để khẳng định bản thân, tạo tiền đề cho
trẻ học những bậc học tiếp theo.
1.1.2.3 Một số phương pháp và hình thức giáo dục khoa học cho trẻ mầm non
- Một số phương pháp giáo dục khoa học cho trẻ mầm non:
+ Nhóm phương pháp thực hành trải nghiệm: Thực hành thao tác với đồ vật,
đồ chơi; phương pháp trò chơi; phương pháp giải quyết tình huống có vấn đề;
phương pháp luyện tập, sưu tầm tranh ảnh; làm tranh ảnh, tiêu bản…
+ Nhóm phương pháp trực quan: Phương pháp quan sát; phương pháp sử dụng
mô hình, tranh ảnh, hình vẽ; ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học.
+ Nhóm phương pháp dùng lời: Phương pháp đàm thoại; phương pháp giảng
giải; biện pháp sử dụng các tác phẩm âm nhạc, biện pháp sử dụng các tác phẩm
văn học.
+ Nhóm phương pháp nêu gương, đánh giá: biện pháp nêu gương, biện pháp
đánh giá.
- Hình thức giáo dục khoa học cho trẻ mầm non :

+ Hình thức tiết học, trên lớp học (hoạt động có chủ đích).

9


+ Hình thức ngoài tiết hoc/ ngoài lớp học: chia theo các dạng hoạt động như
sau:
(1) Hoạt động trong ngày ở trường mầm non (dạo chơi, hoạt động góc, sinh
hoạt hàng ngày)
(2) Hoạt động tham quan
(3) Hoạt động tổ chức ngày lễ hội.

10


1.1.3 Một số vấn đề về phương pháp shichida trong giáo dục trẻ mầm non
1.1.3.1 Khái quát về lịch sử ra đời phương pháp shichida
Tác giả Shichida Makoto là giám đốc công ty Shichida và Chủ tịch kiêm cố
vấn của trường “Shichida Child Academy”, là hội viên Viện hàn lâm Hoa Kỳ
(United State Academy Academician). Nối tiếp sự nghiệp trồng người vĩ đại của
người cha mình, tác giả đã có rất nhiều đóng góp cho sự nghiệp phát triển giáo dục
trẻ thơ từ năm 1958.
Ông đã xuất bản 160 cuốn sách và nhận được nhiều giải thưởng tại Nhật Bản
và Quốc tế như: Giải thưởng Dịch vụ văn hóa-Xã hội (Socio-Cultural Award) tháng
4 Năm 1997, dành cho những cá nhân có những thành tích vượt bậc trong 6 lĩnh
vực khác nhau, bao gồm: nghệ thuật, mỹ thuật, tôn giáo, phúc lợi xã hội, văn hóa và
giáo dục; Giải thưởng Khoa học Quốc tế Grand Prix (International Science Grand
Prix) tháng 7 Năm 1997, Hội đồng Khoa học Thế giới đã đánh giá phương pháp
Shichida về giáo dục não phải là một trong những học thuyết giáo dục tốt nhất;
Huân chương Hiệp sĩ vì sự phục vụ xuất sắc của tổ chức Hòa bình Thế giới (The

Order of the Grand Knight for the Distinguished Service of the World Peach) tháng
12 Năm 1997; Người đầu tiên đạt huân chương của Cộng hòa Liên bang Brazil
(Commander of the Order of the Federative of Brazil) tháng 10 Năm 1998; Giải
thưởng y khoa (Wellness Medicine Award) tháng 3 Năm 2003, giải thưởng được
trao tặng cho những người đang phục vụ sức khỏe về thể chất và tinh thần cho con
người, và đang có đóng góp cho tổ chức Hòa bình Thế giới trong nhiều năm, và giải
thưởng Tưởng niệm Higashi-Kuninomiya (Higashi-Kuninomiya Memorial Award)
tháng 6 Năm 2003, giải thưởng này được trao tặng cho những cá nhân chú trọng
đến tầm quan trọng của những ý tưởng sáng tạo, phát triển tài sản trí tuệ và cống
hiến công sức tối đa cho ngành giáo dục sáng tạo.
Những bài học kết hợp với vui chơi cùng trẻ có thể không mới với các bậc cha
mẹ, nhưng không phải ai trong chúng ta cũng biết rõ những bài học đó có tác dụng
như thế nào đến sự phát triển trí não của trẻ, ông đã đi sâu nghiên cứu và phát triển
chúng. Đặc biệt, ông đi sâu nghiên cứu từng giai đoạn phát triển của trẻ, giai đoạn

11


phát triển của bán cầu não phải, não trái và đề ra phương pháp giáo dục thích hợp
cho từng thời kỳ. Phương pháp giáo dục Shichida là phương pháp giáo dục nuôi
dưỡng tâm hồn, nuôi dưỡng tình yêu thương đến mọi người, nuôi dưỡng ước mơ và
ý chí. Shichida khẳng đinh rằng, quá trình giáo dục không phải là việc chỉ truyền
đạt kiến thức như chúng ta đang làm hiện nay, mà cần phải có một sự biến đổi lớn
trong quá trình nuôi dưỡng khả năng học tập, năng lực suy nghĩ, khả năng sống và
sinh tồn. Lấy “trí dục”, “đức dục”, “thể dục’ và “thực dục” làm cơ sở, hướng đến
việc giáo dục toàn bộ nhân cách và phát triển não phải.
Bộ não người được chia ra hai bán cầu. Bán cầu não trái có chức năng xử lý
các vấn đề liên quan đến lập luận, logic (toán học), sự kiện, ngôn ngữ, chuỗi số,
phân tích; ngược lại bán cầu não phải lại xử lý các vấn đề liên quan đến sáng tạo,
chụp ảnh, âm nhạc, mơ mộng, tưởng tượng, màu sắc và tình cảm. Những người có

não trái phát triển trội hơn thường sống có lý trí, ưa phân tích, yêu thích các môn tự
nhiên, lý luận, học tập và làm việc có phương pháp, tư duy tuyến tính và lập luận
logic, nhưng cũng dễ máy móc và thiếu sự sáng tạo. Những người có não phải phát
triển trội hơn thường rất sáng tạo, sống thiên về tình cảm, thích khác biệt so với
người khác, giải quyết các hoàn cảnh khó khăn, đột xuất dễ dàng, thích tư duy trừu
tượng, yêu thích nghệ thuật (âm nhạc, hội họa, nghệ thuật), nhưng hay giải quyết
công việc bằng trực giác và thiếu logic. Những người phát triển đều hai bán cầu não
sẽ có cuộc sống, cách suy nghĩ lập luận cân bằng và chuẩn mực hơn. Đáng tiếc hiện
nay các môn học, phương pháp dạy và phương pháp học của chúng ta chủ yếu giúp
phát triển não trái.
Shichida cho rằng, việc giáo dục phát triển não phải không chỉ là việc tập
trung vào thành tích học tập của trẻ, mà một trong những kết quả thần kỳ của nó là
tất cả trẻ em được phát triển tâm trí một cách nhẹ nhàng và hài hòa, trẻ sẽ biểu lộ sự
nhạy cảm đa dạng, lòng nhân đạo, trí tưởng tượng và sự sáng tạo. Nó nuôi dưỡng
tình yêu, tạo sự hiệp nhất của các giác quan (thính giác, thị giác, xúc giác,...) và
điều quan trọng là sự hợp tác tuyệt vời giữa bố mẹ và các con. Giáo dục sớm và
giáo dục phát triển não phải sẽ định hình tương lai của thế giới, bởi một trong

12


những mục tiêu của giáo dục là để tạo ra một thế giới tốt đẹp hơn. Đây là kết quả tự
nhiên của giáo dục phát triển não phải, phương pháp học tập dựa trên tình yêu và sự
hợp tác. Ngược lại, “giáo dục phát triển não trái là tạo nên sự đối đầu và cạnh
tranh”-Shichida. Gần đây trong nhà trường Nhật Bản, còn quan tâm dạy và rèn
luyện cho học sinh trước khi nói, trước khi hành động cần suy nghĩ phán đoán đối
tác của mình sẽ suy nghĩ, sẽ phản ứng thế nào? Hay nói khác hơn là phải đặt mình
vào vị trí của người khác trước khi nói và hành động để không làm tổn thương đến
họ. Shichida là người rất quan tâm và là người khởi xướng phương cách giáo dục
sao cho cân bằng giữa não phải và não trái. Phương pháp Shichida về giáo dục não

phải đã được tổ chức Hòa bình Thế giới đăng ký là Tài sản Trí tuệ của thế giới vào
tháng 12 năm 1997. Với những nghiên cứu và trải nghiệm thực hành của mình,
Shichida Makoto đã góp phần to lớn vào việc thúc đẩy cuộc cách mạng giáo dục thế
giới với quan điểm thay đổi cách chúng ta đang hiểu về trẻ em, các khả năng của
não bộ và các phong cách học khác nhau của trẻ. Ngày nay, đã có 509 cơ sở giáo
dục của Shichida trên toàn nước Nhật Bản và các nước khác như Singapore,
Malaysia, Trung Quốc, Đài Loan, Thái Lan, Indonesia, Úc, Mỹ, Canada,... Những
thành quả của ông đang giúp cho hàng ngàn các cha mẹ và trẻ em phát triển nền
tảng cho những thành công trong tương lai.
1.1.3.2 Mục tiêu của phương pháp shichida
Phương pháp Shichida nhấn mạnh giáo dục không phải là để nhồi nhét tri thức
mà giáo dục phải giúp kích hoạt được các năng lực thiên bẩm của trẻ. Để kích hoạt
được các năng lực thiên bẩm đó, chúng ta phải cung cấp cho trẻ một môi trường
phát triển tốt với các yếu tố kích thích cần thiết cho sự phát triển.
Shichida cho rằng: “Mục đích của giáo dục trong tương lai không phải để tạo
ra những con người đầu đầy các kiến thức mà để nuôi dưỡng những đứa trẻ biết
cách sử dụng hiệu quả toàn bộ cả hai bán cầu não của mình.
Nuôi dưỡng những đứa trẻ với những tiềm năng to lớn, sự sáng tạo tuyệt vời
và khả năng tận dụng được nhiều phần trăm não bộ của mình hơn cần phải là mục
tiêu của giáo dục”.

13


Từ thời xưa, giáo dục tập trung vào việc nuôi dưỡng những con người tốt để
có thể đóng góp cho sự phát triển của xã hội. Nhưng ngày nay nhận thức về giáo
dục đã có sự thay đổi. Chúng ta coi việc vào tiểu học là bước tiếp theo để lên trung
học cơ sở và trung học cơ sở là một bậc nữa để lên trung học phổ thông và cứ tiếp
tục như vậy. Chúng ta thường bị rơi vào cái bẫy nguy hiểm của việc coi mục tiêu
giáo dục cao nhất đối với trẻ là vượt qua các kỳ thi đầu vào của các trường, chứ

không thực sự tính đến toàn bộ tương lai của đứa trẻ. Rất nhiều các thầy cô và cha
mẹ đã nuôi dưỡng và dạy dỗ đứa trẻ dựa trên quan điểm “chỉ chú trọng vào khả
năng học tập ở trường” và đứa trẻ được khuyến khích để đạt được kết quả tốt hơn
các bạn nó. Các trường cũng mắc phải bệnh thành tích khi uy tín của trường được
xét đến dựa trên các chỉ tiêu về thành tích thi cử của học sinh trường đó.
Giáo dục thực chất cần vượt qua được mục tiêu trước mắt đó để có thể nuôi
dưỡng tính cá thể của từng trẻ và kích hoạt những khả năng thiên bẩm đang nằm
ngủ yên trong chúng. Giáo dục phải làm sao cho trẻ nào cũng có cơ hội thành công
trong lĩnh vực chúng hiểu rõ và làm tốt. Mỗi trẻ cần được khuyến khích theo đuổi
những thứ chúng thích. Có như vậy, khi lớn lên, chúng có thể đóng góp cho xã hội
trong mảng lĩnh vực đó. Cần phải xây dựng một nền giáo dục cho phép chấp nhận
đứa trẻ như một cá thể đáng trân trọng, chứ không phải là một cá thể mờ nhạt giữa
những cá thể khác. Hay nói cách khác, chúng ta nên xây dựng nền giáo dục có thể
đề cao ý chí của từng cá nhân.
Giáo dục não trái truyền thống chỉ chú trọng vào phát triển trí thông minh
bằng cách truyền thụ tri thức. Cách giáo dục này có những hạn chế và người ta cho
rằng nó chỉ giúp phát triển 3% tiềm năng của con người. Trên thực tế, khả năng
thiên bẩm của con người là không có giới hạn. Nhiệm vụ của giáo dục trong tương
lai là giúp cho loài người sử dụng hết tiềm năng của mình. Nó cũng cần nuôi dưỡng
tính cá thể, tâm hồn, lòng nhân ái, sự nhạy cảm và sáng tạo của trẻ. Cần phải dạy trẻ
cách sử dụng các khả năng của chúng để góp phần làm thay đổi xã hội và tương lai
thế giới.

14


1.1.3.3 Đặc trưng của từng độ tuổi và phương pháp tiếp cận theo phương pháp
Shichida
– Giai đoạn 0 tuổi – Giai đoạn trưởng thành nhanh chóng mỗi ngày, não bộ
cũng phát triển nhanh chóng.

Đặc trưng của trẻ 0 tuổi
0 tuổi là thời kỳ “cứng cổ” “bắt đầu ê a” “ lẫy” “mọc răng”, đây là giai đoạn
trưởng thành nhanh chóng, có thể nhìn thấy bằng mắt thường. Tuy nhiên, cũng có
những bộ phận phát triển nhanh đến mức ngạc nhiên mà ta không thể nhìn được
bằng mắt thường, đó là não bộ. Đây là thời kỳ đáng ngạc nhiên nhất, trẻ bắt đầu
nhận thức sự sống trên thế gian này và thẩm thấu dần dần sự vật sự việc. Giai đoạn
này hãy nuôi dưỡng trẻ bằng tình yêu, bằng sự vuốt ve, âu yếm.
Phương pháp tiếp cận với trẻ 0 tuổi
Rèn luyện chất lượng phần não nhận sự kích thích, bắt đầu với việc dạy trẻ nhận
biết về 5 giác quan là rất quan trọng, đặc biệt kết hợp nghe và nhìn khi dạy cho trẻ sẽ
đem lại hiệu quả rất cao. Dần dần cho trẻ tiếp xúc với con chữ, con số và từ ngữ.
Xoa bóp chính là cách truyền tình yêu thương đến với trẻ, làm cho trẻ cho cảm
giác an tâm. Đặc biệt từ sau khi sinh ra, việc xoa bóp ngay tức thì sẽ làm cho cơ thể
trở nên khỏe mạnh hoạt bát, có khả năng phòng chống lại bệnh tật.
Hãy cho trẻ nghe những khúc nhạc nhẹ nhàng của Mozart làm cho tâm hồn êm
dịu, kích thích não bộ.
– Giai đoạn 1 tuổi – Không thu hẹp môi trường “Học tập”
Đặc trưng của trẻ 1 tuổi
1 tuổi là giai đoạn thẩm thấu dần dần giống như miếng bọt biển tự thấm hút
nước, nó thẩm thấu tất cả những gì nhìn thấy, nghe thấy. Những việc nhìn thấy,
nghe thấy, hay cảm giác được kích thích càng nhiều sẽ càng tạo cơ hội cho não bộ
phát triển. Đây là thời kỳ hấp thụ dần dần mọi việc được tiếp cận.
Phương pháp tiếp cận với trẻ 1 tuổi
1 tuổi được gọi là giai đoạn thể nghiệm, có thể ném, hoặc kéo một vật gì đó,
và đây là thời kỳ nuôi dưỡng các năng lực nổi bật. Trong khả năng của trẻ hãy yêu

15


cầu trẻ dọn dẹp những đồ vật không cần thiết, sắp xếp lại mọi thứ xung quanh mình

một cách nhẹ nhàng, tránh không được trách mắng nặng lời. Ngoài ra, từ 1 tuổi 8
tháng trẻ có ý thức học tập tự phát, việc duy trì ý thức này sẽ tạo cho trẻ tính tự lập.
Tạo kích thích cho não phải bằng việc học sử dụng tranh, thẻ chấm, thẻ nhớ
(đọc tên chữ số, tên đồ vật được viết vẽ trên thẻ, và xoay vòng với tốc độ nhanh
nhất có thể). Thẻ tranh này cũng có tác dụng nâng cao vốn từ (từ vựng).
– Giai đoạn 2 tuổi – 2 tuổi là thời kỳ thiên tài, thời kỳ cơ hội
Đặc trưng của trẻ 2 tuổi
2 tuổi là thời kỳ thiên tài, và là giai đoạn phát triển nhanh chóng đến 3 tuổi. Từ
sáng sớm khi ngủ dậy cho đến lúc tối muộn khi đi ngủ, ý thức ham muốn học hỏi
mọi việc như là “muốn vận động cơ thể”, “muốn học tập từ ngữ”, “muốn làm giỏi
những việc xung quanh mình” bị mất đi, và thay vào đó là muốn tự mình làm mọi
thứ. Bố mẹ không cần phải nói mà hãy cho trẻ làm những việc đơn giản như thay
quần áo, ăn uống đúng như suy nghĩ của trẻ. Và nếu có thể hãy luôn khen ngợi trẻ,
tạo cho trẻ có sự tự tin và niềm đam mê.
Phương pháp tiếp cận với trẻ 2 tuổi
Đây là thời kỳ tốt nhất để dạy cho trẻ luyện kỹ năng của đầu ngón tay. Hãy
cho trẻ tiếp cận một cách vui vẻ với sợi dây, cái kéo, hay những bộ xếp hình. Việc
luyện tập với đầu ngón tay cũng là là cách tốt để kích thích não bộ. Khoảng thời
gian này có thể tiếp cận với khả năng ghi nhớ. Càng sớm càng tốt hãy trang bị cho
bản thân trẻ khả năng ghi nhớ những việc có ích cho cuộc sống. Bắt đầu cho trẻ
chuyên tâm vào tập viết các nét cơ bản của viết chữ. Hãy bắt đầu từ những nét viết
nguệch ngoạc. Nếu cha mẹ nào có ý định cho trẻ học nhạc thì hãy bắt đầu khi trẻ
được 2-3 tuổi.
– Giai đoạn 3 tuổi – Giai đoạn bước vào độ tuổi tự lập
Đặc trưng của trẻ 3 tuổi
3 tuổi là giai đoạn tính ưu việt của não sẽ chuyển từ não phải sang não trái, vì
thế từ việc chỉ có thể dạy cho trẻ, cho trẻ ghi nhớ như từ trước đến nay vẫn làm thì
hãy nâng cao khả năng suy nghĩ của trẻ. Hãy cho trẻ tự lập dời xa bố mẹ, người mà

16



chúng thường xuyên gắn bó từ trước tới nay, để trẻ có thể tự mình suy nghĩ, hay hãy
để cho trẻ tự làm những gì mà chúng muốn. Hãy giúp trẻ vui vẻ trưởng thành, tự
mình dời xa mà không phản kháng lại. Bằng việc được truyền đạt đầy đủ tình yêu
thương của người mẹ, đứa trẻ sẽ cảm thấy an tâm để tự lập.
Phương pháp tiếp cận với trẻ 3 tuổi
3 tuổi là giai đoạn trẻ bắt đầu biết suy nghĩ. Nếu thường xuyên cho trẻ chơi
những trò chơi có yêu cầu phải suy nghĩ càng có thể tăng cường khả năng này của trẻ.
Hãy học cách đưa ra những câu trả lời sau khi tập trung suy nghĩ từ tranh
ảnh. Việc sử dụng tranh ảnh thường xuyên sẽ có thể trang bị cho trẻ những thói
quen tự nhiên.
Để tự bản thân trẻ có thể suy nghĩ hãy cho trẻ đọc truyện tranh, và hãy hướng
cho trẻ suy nghĩ với gợi ý “nếu mình là nhân vật chính thì sẽ như thế nào”.
Đây là thời kỳ kỹ năng tinh tế ví dụ như việc sử dụng kéo phát triển. Hãy tạo
dựng môi trường để có thể trang bị cho trẻ các kỹ năng sử dụng đầu ngón tay như là
sử dụng kéo, buộc thắt dây, cài khuy áo, hoặc gập giấy.
– Giai đoạn 4 tuổi – Đây là thời kỳ đỉnh cao để nuôi dưỡng tính sáng tạo cũng
như cá tính nổi bật
Đặc trưng của trẻ 4 tuổi
Đây là thời kỳ phản kháng. Thực ra đây không phải là việc xấu, mà chẳng qua
vì trẻ muốn tự bản thân mình lớn lên, muốn làm mọi việc bằng cảm giác, suy nghĩ
và sở thích của bản thân. Thêm vào đó, muốn nuôi dưỡng khả năng sáng tạo không
thể thiếu việc nuôi dưỡng cá tính nổi bật. Đây cũng là thời kỳ tính tò mò bộc lộ rõ
nét, trẻ hay đặt câu hỏi “tại sao” và có thể thấy giai đoạn này trẻ nói liên tục, nói
như gió. Điều này chứng tỏ trẻ đã rất vui mừng vì đã được nuôi dưỡng tính sáng tạo
một cách phong phú. Hãy nuôi dưỡng khả năng này của trẻ sao cho lên 5 tuổi nó
không bị mất dần đi.
Phương pháp tiếp cận với trẻ 4 tuổi


17


Có thể thấy được tính tò mò của trẻ bộc lộ rõ nét như luôn muốn hỏi “tại sao”.
Những lúc như thế hãy cùng với trẻ thử suy nghĩ câu trả lời, và trong trường hợp
không hiểu thì hãy thử cùng tra cứu bằng hình ảnh, tranh vẽ.
Hãy chọn cho trẻ các món đồ chơi có tính trí tuệ. Khuyến khích những đồ có
thể tạo hình mới, tự mình tháo ra rồi lắp lại hơn là những đồ chơi đã được lắp sẵn
trước mặt. Để tích lũy được nhiều kinh nghiệm, hãy cho trẻ tiếp xúc với những trò
chơi thủ công đơn giản, có tính sáng tạo. Việc khuyến khích trẻ đọc sách là một
phương pháp hiệu quả tạo nền móng cho việc suy nghĩ sáng tạo nên những cái mới.
– Giai đoạn từ 5-6 tuổi – Thời kỳ trẻ thay đổi từ xã hội trẻ con sang xã hội
người lớn
Đặc trưng của trẻ 5-6 tuổi
Trẻ 5-6 tuổi có thể gọi là một thành viên nhỏ bé của xã hội, một con người
hoàn chỉnh đã có ý thức về bản thân mình trước người khác. Trẻ có thể đối đáp, cãi
lại, hoặc nói những điều không thuận tai nhưng ngược lại trẻ sẽ có sự bình tĩnh như
người lớn, và có thể trông cậy được. Nếu biết lắng nghe, đồng điệu với ý muốn của
trẻ và dạy trẻ cách nói hợp lý sẽ có thể nuôi dưỡng sự tự tin của chúng. Ngoài ra, từ
6 tuổi, vì là giai đoạn chuyển dần từ nhà trẻ mẫu giáo lên nhi đồng nên việc thay đổi
xung quanh dễ làm cho trẻ cảm thấy bất an, đây là thời kỳ rất khó xử lý. Lúc này có
thể xuất hiện hiện tượng “thoái lui” như những việc từ trước đến nay đã có thể làm
được nay đột nhiên không thể làm được, vì vậy hãy quan tâm đến trẻ bằng tình yêu
thương nồng ấm.
Phương pháp tiếp cận với trẻ 6 tuổi
Vì chỉ còn một thời gian ngắn nữa trẻ sẽ vào bước vào tiểu học nên hãy luyện
cho trẻ không chỉ việc đọc chữ mà luyện cách viết chữ một cách cẩn thận. Trang bị
đầy đủ cho trẻ năng lực suy nghĩ và kỹ năng học tập cơ bản.
Hãy cho trẻ nghe những câu chuyện về giáo dục tâm hồn. Nuôi dưỡng trẻ tình
yêu thương, cách suy nghĩ không chỉ cho bản thân mình mà cho cả những người

xung quanh. Ngoài ra, hãy hướng dẫn cẩn thận cho trẻ những quy tắc như “trả tiền
khi đi mua đồ”, “không vứt rác ra đường hay công viên”, …

18


×