Tải bản đầy đủ (.doc) (119 trang)

Hạch toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư phát triển Phúc Kim Ngọc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (789.78 KB, 119 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

1

GVHD: TS. Trần Nam Thanh

LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay trong xu thế hội nhập phát triển toàn cầu, đặc biệt khi Việt
Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO mở cửa giao lưu thương
mại cùng toàn thế giới thì các ngành thương mại – dịch vụ càng phát triển.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, đời sống vật chất tinh thần của con
người được cải thiện. Trong đó các nhu cầu về thương mại dịch vụ cũng
đang phát triển mạnh đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội.
Công ty cổ phần tư vấn đầu tư phát triển Phúc Kim Ngọc là một công
ty hoạt động trong lĩnh vực thương mại dịch vụ với rất nhiều ngành nghề:
công ty chuyên cung cấp các thiết bị máy dùng trong cơng nghiệp và gia
đình như máy khoan, máy bơm nước, máy bào, máy cắt, máy xén… ,bán ô
tô, phụ tùng ô tô, cho thuê xe ô tơ, kinh doanh vận tải, tư vấn … Trong đó
hoạt động kinh doanh các thiết bị máy công nghiệp là hoạt động chủ yếu của
công ty, đem về phần lớn lợi nhuận cho công ty. Là một đơn vị kinh doanh
thương mại việc tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa
đóng một vai trị hết sức quan trọng trong cơng ty. Đây cũng chính là cơ sở
của sự tồn tại và phát triển của công ty. Một doanh nghiệp chỉ có thể đứng
vững và phát triển đi lên khi khâu tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ được
chú trọng và hoạt động có hiệu quả. Xuất phát từ tầm quan trọng đó, trong
thời gian thực tập tại cơng ty bên cạnh việc tìm hiểu tổng quan về công tác
quản lý và công tác kế tốn tại cơng ty em đã đi sâu tìm hiểu về cơng tác bán
hàng, tìm hiểu việc tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty.
Dưới sự hướng dẫn của TS. Trần Nam Thanh cùng những thơng tin
em đã tìm hiểu được về cơng ty trong thời gian thực tập vừa qua. Em xin lựa
chọn đề tài “hạch tốn tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ


hàng hóa tại cơng ty cổ phần tư vấn đầu tư phát triển Phúc Kim Ngọc”.

SV: Phan Thị Thư

Lớp: Kế toán 47B


Khóa luận tốt nghiệp

2

GVHD: TS. Trần Nam Thanh

để trình bày về những kết quả em đã tìm hiểu được trong thời gian thực tập
tại công ty.
Bài viết của em được chia làm 3 phần với 3 vấn đề em quan tâm,
nghiên cứu, trình bày đó là:
Phần I: Những vấn đề lí luận cơ bản về kế tốn tiêu thụ hàng hóa và
xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa trong doanh nghiệp thương mại.
Phần II: Thực trạng tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ
hàng hóa tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư phát triển Phúc Kim Ngọc.
Phần III: Phương hướng hồn thiện hạch tốn tiêu thụ hàng hóa và xác
định kết quả tiêu thụ hàng hóa tại cơng ty cổ phần tư vấn đầu tư phát triển
Phúc Kim Ngọc.
Với khả năng nghiên cứu còn nhiều hạn chế nên trong khóa luận của
em cịn có nhiều thiếu sót. Em kính mong có được sự quan tâm, giúp đỡ,
châm trước của thầy giáo, cô giáo và các bạn để em có thể hồn thiện hơn
những kiến thức trong thời gian thực tập này.
Em xin chân thành cảm ơn !


SV: Phan Thị Thư

Lớp: Kế toán 47B


Khóa luận tốt nghiệp

3

GVHD: TS. Trần Nam Thanh

Phần I : Những vấn đề lí luận cơ bản về kế tốn tiêu thụ hàng
hóa và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa trong doanh nghiệp
thương mại
1.1. Những vấn đề chung về xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa và xác
định kết quả tiêu thụ hàng hóa trong doanh nghiệp thương mại
1.1.1. Khái niệm và các chỉ tiêu liên quan tới tiêu thụ hàng hóa và xác
định kết quả tiêu thụ hàng hóa
Từ xa xưa hoạt động thương mại đã ra đời và phát triển do sự phân
công lao động trong xã hội và sự chun mơn hóa trong sản xuất. Thương
mại được xác định là khâu cuối cùng trung gian nối liền giữa sản xuất và
tiêu dùng với một nhiệm vụ quan trọng là lưu thơng hàng hóa. Do đó, trong
xã hội nếu cịn sản xuất, cịn tiêu dùng thì sẽ cịn lưu thơng hàng hóa.
Hoạt động thương mại là hoạt động nhằm thực hiện một hay nhiều
hành vi thương mại của thương nhân từ đó làm phát sinh quyền và nghĩa vụ
giữa các thương nhân với nhau hoặc giữa các thượng nhân với các bên có
liên quan gồm việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thương mại và các
hoạt động xúc tiến thương mại nhằm mục tiêu lợi nhuận hoặc thực hiện các
chính sách kinh tế xã hội khác.
Đứng trên góc độ vĩ mơ của nền kinh tế, hoạt động kinh doanh thương

mại là hợp đồng lưu thơng hàng hóa trên thị trường bn bán trong từng
quốc gia hay giữa các quốc gia với nhau. Chính vì vậy, chức năng cơ bản
của thương mại là mua bán trao đổi hàng hóa và cung cấp các dịch vụ để
phục vụ sản xuất và đời sống của nhân dân.
Hoạt động kinh doanh thương mại có một số đặc điểm chủ yếu như
dưới đây:
Đặc điểm về hoạt động: Hoạt động kinh tế cơ bản của kinh doanh
thương mại đó là lưu chuyển hàng hóa. Lưu chuyển hàng hóa là sự tổng

SV: Phan Thị Thư

Lớp: Kế toán 47B


Khóa luận tốt nghiệp

4

GVHD: TS. Trần Nam Thanh

hợp của các hoạt động thuộc quá trình mua bán, trao đổi và dự trữ hàng
hóa.
Đặc điểm hàng hóa: Hàng hóa trong hoạt động kinh doanh thương mại
bao gồm: các loại vật tư thiết bị, hàng công nghệ phẩm tiêu dùng, hàng
lương thực thực phẩm chế biến, các sản phẩm có hình thái vật chất hay
khơng có hình thái vật chất mà doanh nghiệp mua về với mục đích kinh
doanh.
Đặc điểm về phương thức lưu chuyển hàng hóa: Lưu chuyển hàng hóa
trong hoạt động kinh doanh thương mại có thể được thực hiện theo hai
phương thức: bán bn và bán lẻ. Trong đó hoạt động bán buôn là bán cho

các tổ chức, đơn vị sản xuất, kinh doanh dịch vụ hoặc đơn vị xuất khẩu để
tiếp tục q trình lưu chuyển hàng hóa. Còn hoạt động bán lẻ là bán tới
người tiêu dùng cuối cùng. Cả hoạt động bán buôn và bán lẻ đều có thể
được thực hiện dưới các hình thức như: bán thẳng, bán qua kho trực tiếp,
bán trả góp, bán cho đơn vị gửi đại lý …
Đặc điểm tổ chức kinh doanh: Việc tổ chức kinh doanh thương mại có
thể theo nhiều mơ hình như tổ chức cơng ty bán buôn, bán lẻ, công ty kinh
doanh tổng hợp hay công ty môi giới …với các quy mô như các quầy hàng,
cửa hàng, các công ty, tổng công ty và mọi thành phần kinh tế kinh doanh
trong lĩnh vực thương mại.
Đặc điểm về sự vận động của hàng hóa: Hàng hóa vận động trong kinh
doanh thương mại cũng không giống nhau, tùy thuộc vào từng nguồn hàng
và ngành hàng( hàng công nghiệp, hàng nơng lâm thủy hải sản, …). Do đó
mà chi phí thu mua cũng như thời gian lưu chuyển hàng hóa có sự khác
nhau giữa các loại hàng.
Từ các đặc điểm trên có thể thấy chức năng cơ bản của thương mại là tổ
chức và thực hiện việc mua bán trao đổi hàng hóa cung cấp các dịch vụ
nhằm phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân. Lưu chuyển hàng hóa trong
kinh doanh thương mại gồm hai giai đoạn: mua hàng và bán hàng không
SV: Phan Thị Thư

Lớp: Kế toán 47B


Khóa luận tốt nghiệp

5

GVHD: TS. Trần Nam Thanh


qua khâu chế biến làm thay đổi hình thái vật chất của hàng hóa. Tài sản
trong hoạt động kinh doanh hàng hóa vận động theo cơng thức Tiền –Hàng
– Tiền. Trong khóa luận này em xin đề cập đến giai đoạn thứ hai của q
trình ln chuyển hàng hóa : giai đoạn tiêu thụ hàng hóa.
Tiêu thụ hàng hóa:
Tiêu thụ hàng hóa được xác định là giai đoạn cuối cùng trong quá trình
lưu chuyển hàng hóa của hoạt động kinh doanh thương mại. Đây là quá
trình mà các doanh nghiệp thực hiện việc chuyển hóa vốn sản xuất kinh
doanh của mình từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ, doanh nghiệp
thu hồi được vốn bỏ ra bù đắp được các khoản chi phí và có nguồn tích lũy
để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Các khái niệm liên
quan đến tiêu thụ hàng hóa.
Doanh thu: Doanh thu của hoạt động kinh doanh thương mại là toàn bộ
các giá trị mà doanh nghiệp nhận được khi tiêu thụ hàng hóa hoặc sẽ nhận
được trong tương lai. Như vậy doanh thu khơng chỉ là số tiền mà doanh
nghiệp có thể thu ngay tại thời điểm tiêu thụ mà là giá trị doanh nghiệp có
thể thu được nhưng có thể khơng thu được ngay. Theo ngun tắc dồn tích
trong kế tốn việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải căn cứ vào thời điểm
phát sinh chứ không căn cứ vào thời điểm thực tế thu tiền, chi tiền. Như
vậy, cần phải xác định được thời điểm ghi nhận doanh thu theo nguyên tắc
thận trọng. Chỉ tiến hành ghi nhận doanh thu khi có các bằng chứng chắc
chắn . Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 “ Doanh thu và thu nhập
khác ” thì doanh thu chỉ được ghi nhận khi thỏa mãn các điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
- Doanh nghiệp khơng cịn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người
sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm sốt hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.

SV: Phan Thị Thư


Lớp: Kế toán 47B


Khóa luận tốt nghiệp

6

GVHD: TS. Trần Nam Thanh

- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao
dịch bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan tới giao dịch bán hàng.
Doanh thu thuần: là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và các
khoản giảm trừ doanh thu như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán,
giá trị của hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp.
Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá cho khách
hàng khi khách hàng mua hàng của doanh nghiệp với khối lượng lớn.
Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa của
doanh nghiệp kém về phẩm chất, sai quy cách mẫu mã.
Giá trị hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lượng hàng bán đã được xác
định tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại, từ chối thanh toán.
Giá vốn hàng bán: là trị giá vốn của hàng tiêu thụ gồm: trị giá mua của
hàng tiêu thụ và chi phí thu mua được phân bổ cho hàng tiêu thụ.
Lợi nhuận gộp về bán hàng: là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và
giá vốn hàng bán.
Kết quả tiêu thụ hàng hóa:
Đối với các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp thương mại
nói riêng thì mục tiêu của doanh nghiệp là thu được lợi nhuận cao nhất. Do

đó chỉ tiêu lợi nhuận gộp về bán hàng chưa phản ánh được kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
là số chênh lệch giữa lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ và
doanh thu hoạt động tài chính với chi phí hoạt động tài chính, chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Như vậy, muốn xác định được kết quả
tiêu thụ hàng hóa doanh nghiệp cần xác định các chỉ tiêu sau:
Chi phí bán hàng: Là các khoản chi phí phát sinh có liên quan tới hoạt
động tiêu thụ hàng hóa trong kì của doanh nghiệp.

SV: Phan Thị Thư

Lớp: Kế toán 47B


Khóa luận tốt nghiệp

7

GVHD: TS. Trần Nam Thanh

Chi phí quản lý doanh nghiệp: là những khoản chi phí liên quan chung
tới tồn bộ hoạt động của doanh nghiệp mà khơng tách riêng ra được cho
bất cứ hoạt động nào.
Lợi nhuận thuần về tiêu thụ hàng hóa: là chênh lệch giữa lợi nhuận gộp
về bán hàng với chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ
cho số hàng tiêu thụ đó.
1.1.2. Ý nghĩa và yêu cầu quản lý đối với hoạt động tiêu thụ hàng hóa
Hoạt động tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa có ý
nghĩa hết sức quan trọng khơng chỉ với doanh nghiệp mà cịn có ý nghĩa đối
với cả sự phát triển chung của toàn xã hội.

Trong doanh nghiệp kinh doanh thương mại, hoạt động tiêu thụ hàng
hóa là hoạt động chủ yếu mang lại thu nhập cho doanh nghiệp và cũng là
điều kiện tiên quyết giúp cho doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển. Qua
quá trình tiêu thụ hàng hóa giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa được thực
hiện. Vốn của doanh nghiệp chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền
tệ, hồn thành một chu trình tuần hồn vốn bù đắp chi phí và đầu tư mở
rộng kinh doanh.
Việc xác định và ghi nhận chính xác các chi phí về tiêu thụ hàng hóa là
cơ sở để đánh giá các chỉ tiêu kinh tế tài chính khác, đánh giá hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp và là cơ sở để thực hiện nghĩa vụ với Nhà Nước.
Tiêu thụ hàng hóa không chỉ là hoạt động mang lại doanh thu cho doanh
nghiệp mà còn thỏa mãn nhu cầu đa dạng và phong phú của xã hội.
Trong nền kinh tế việc tiêu thụ hàng hóa là điều kiện để gắn kết giữa
lưu thơng hàng hóa và lưu thơng tiền tệ. Góp phần thực hiện chu chuyển
tiền tệ ổn định giá trị của đồng tiền, tạo ra việc làm và góp phần nâng cao
thu nhập cho người lao động, thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Trong các doanh nghiệp mục đích hoạt động của doanh nghiệp là hiệu
quả hoạt động cao nhất mà cụ thể là lợi nhuận cao nhất. Chính vì vậy,
doanh nghiệp cần phải tiến hành xác định kết quả tiêu thụ để biết được hiệu
SV: Phan Thị Thư

Lớp: Kế toán 47B


Khóa luận tốt nghiệp

8

GVHD: TS. Trần Nam Thanh


quả hoạt động của doanh nghiệp mình. Kết quả kinh doanh thương mại là
chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động lưu chuyển hàng hóa, để từ đó doanh
nghiệp thấy được tình hình hoạt động kinh doanh của mình và có những
quyết định cho kịp thời. Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
không chỉ là thông tin cung cấp cho nhà quản lý mà cịn là thơng tin cung
cấp cho các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp như: cơ quan thuế, ngân
hàng, nhà đầu tư, khách hàng, nhà cung cấp… để từ đó có sự đánh giá
chính xác cũng như có cái nhìn tổng quan chung về hoạt động kinh doanh
của công ty.
Đối với bất cứ doanh nghiệp thương mại nào yêu cầu đặt ra chung cho
doanh nghiệp là phải quản lý tốt hàng hóa cả về mặt số lượng lẫn về mặt
chất lượng. Đối với hoạt động tiêu thụ hàng hóa yêu cầu quản lý cụ thể là
phải xác định phương thức bán hàng cho phù hợp với từng mặt hàng, từng
đối tượng khách hàng, phải ghi nhận chính xác các chỉ tiêu có liên quan,
thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của doanh nghiệp với Nhà Nước, đảm bảo cho sự
tạo lập và duy trì các mối quan hệ kinh tế lâu bền, chặt chẽ với đối tác, đảm
bảo luôn nắm bắt được nhu cầu của thị trường để từ đó có các quyết định
tiêu thụ mang lại hiệu quả kinh doanh cao cho doanh nghiệp.
Đối với việc xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa đặt ra yêu cầu là phải
theo dõi đầy đủ các khoản chi phí phát sinh liên quan tới việc tiêu thụ hàng
hóa để có biện pháp giúp tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp. Xác định chính xác chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh
doanh hàng hóa của doanh nghiệp làm cơ sở để cung cấp thông tin cần thiết
cho các đối tượng quan tâm trong và ngoài doanh nghiệp để ra các quyết
định đúng đắn.
1.1.3. Nhiệm vụ của kế tốn tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu
thụ hàng hóa
Trong cơ chế thị trường như hiện nay, các doanh nghiệp được quyền tự
chủ về hoạt động kinh doanh của mình, tăng lợi nhuận giảm chi phí ln là
SV: Phan Thị Thư


Lớp: Kế tốn 47B


Khóa luận tốt nghiệp

9

GVHD: TS. Trần Nam Thanh

mục tiêu đặt ra hàng đầu của các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp
thương mại nói riêng. Để đạt được mục tiêu đó bên cạnh các biện pháp tổ
chức kinh doanh tốt thì việc tổ chức tốt cơng tác kế tốn trong đơn vị cũng
góp phần khơng nhỏ.
Kế tốn trong đơn vị kinh doanh thương mại trước hết phải thực hiện
nhiệm vụ của một kế tốn nói chung là ghi chép, phản ánh, cung cấp thơng
tin kinh tế tài chính cho các đối tượng cần quan tâm. Song do đặc điểm
riêng của hoạt động kinh doanh thương mại mà kế toán trong doanh nghiệp
kinh doanh thương mại cần thực hiện các nhiệm vụ cụ thể dưới đây:
+ Ghi chép và phản ánh kịp thời chính xác tình hình xuất bán hàng hóa
của doanh nghiệp cả về mặt số lượng và mặt giá trị, doanh thu bán hàng và
các khoản giảm trừ doanh thu.
+ Ghi chép đầy đủ và chính xác các khoản chi phí phát sinh trong q
trình bán hàng, giá vốn hàng bán làm cơ sở xác định kết quả tiêu thụ hàng
hóa trong kì của doanh nghiệp.
+ Phân bổ hợp lý chi phí mua hàng ngồi giá mua cho số hàng đã bán
và tồn cuối kì để từ đó xác định giá vốn hàng bán và tồn cuối kì.
+ Kế toán lựa chọn phương pháp và xác định đúng giá vốn hàng xuất
bán để đảm bảo độ chính xác của chỉ tiêu lợi nhuận gộp về bán hàng.
+ Kế toán quản lý chặt chẽ tình hình biến động và dự trữ hàng hóa để

từ đó phát hiện và có biện pháp xử lý kịp thời lượng hàng ứ đọng.
+ Xác định kết quả bán hàng và thực hiện chế độ báo cáo hàng hóa và
kết quả tiêu thụ hàng hóa.
+ Kế toán tiến hành theo dõi và thanh toán kịp thời cơng nợ với nhà
cung cấp và khách hàng có liên quan.

SV: Phan Thị Thư

Lớp: Kế toán 47B


Khóa luận tốt nghiệp

10

GVHD: TS. Trần Nam Thanh

1.2. Kế tốn tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa
trong hệ thống kế tốn Việt Nam
1.2.1. Các phương thức tiêu thụ hàng hóa
Các doanh nghiệp kinh doanh thương mại tiến hành tiêu thụ hàng hóa
theo nhiều phương thức khác nhau trên thị trường gồm: bán buôn( bán buôn
qua kho, bán buôn không qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng …) và bán
lẻ( bán lẻ thu tiền tập trung, bán lẻ thu tiền trực tiếp, bán hàng tự động, bán
hàng trả góp và kí gửi …). Thời điểm ghi nhận doanh thu được xác định là
thời điểm chuyển giao quyền sở hữu về hàng hóa từ người bán sang người
mua. Hàng tiêu thụ có thể được khách hàng thanh toán ngay hoặc thanh
toán chậm bằng tiền mặt hoặc bằng chuyển khoản, có thể bằng tiền Việt
Nam hay bằng ngoại tệ tùy theo thỏa thuận giữa doanh nghiệp và khách
hàng. Dưới đây là các phương thức bán hàng cụ thể:

1.2.1.1. Phương thức bán bn
Bán bn hàng hóa là bán cho người kinh doanh trung gian chứ không
bán thẳng cho người tiêu dùng cuối cùng. Các khách hàng của phương thức
bán bn có thể là: các doanh nghiệp thương mại, các doanh nghiệp sản
xuất … mua hàng hóa để tiếp tục bán ra hay để sản xuất, gia công chế biến .
Phương thức bán bn có đặc điểm là hàng hóa nằm trong lĩnh vực lưu
thơng chưa đi vào tiêu dùng, hàng hóa thường được bán với số lượng lớn và
với nhiều hình thức thanh tốn. Trong phương thức bán bn có hai hình
thức cơ bản như sau:
Bán bn qua kho: là phương thức bán bn hàng hóa mà hàng bán
phải được xuất từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Bán bn qua kho có hai
hình thức cụ thể:
- Bán bn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Theo phương
thức này bên mua sẽ cử đại diện đến kho của bên bán để nhận hàng. Doanh
nghiệp xuất kho hàng giao trực tiếp cho khách hàng. Sau khi tiến hành xong

SV: Phan Thị Thư

Lớp: Kế toán 47B


Khóa luận tốt nghiệp

11

GVHD: TS. Trần Nam Thanh

thủ tục xuất kho hai bên tiến hành kí nhận vào chứng từ, bên mua thanh
toán hoặc chấp nhận thanh toán và hàng hóa được xác định là tiêu thụ.
- Bán bn theo hình thức chuyển thẳng: Theo phương thức này căn cứ

vào hợp đồng đã kí kết giữa các bên hoặc đơn đặt hàng bên bán sẽ đưa hàng
tới địa điểm giao hàng như quy định. Khi bên mua kí vào biên bản giao
nhận hàng hóa hoặc chấp nhận thanh tốn thì hàng hóa được xác định là
tiêu thụ.
Bán bn hàng hóa qua kho là phương thức bán hàng truyền thống
thường được áp dụng với các ngành có đặc điểm: tiêu thụ có định kì giao
nhận, thời điểm giao nhận khơng trùng với thời điểm nhập hàng, hàng khó
khai thác, hàng cần qua dự trữ để xử lý tăng giá trị thương mại… Khi thực
hiện phương thức kinh doanh này doanh nghiệp cần có kế hoạch dự trữ tốt
và tiến độ giao nhận bán hàng đúng tiến độ, để tránh ứ đọng gây tốn kém
chi phí dự trữ, giảm sút chất lượng hàng và khó khăn cho cơng tác bảo quản
hàng hóa.
Bán bn vận chuyển thẳng: là hình thức hàng khi mua về không được
nhập kho mà được chuyển thẳng tới cho người mua. Bán bn vận chuyển
thẳng có hai hình thức cụ thể sau:
- Bán bn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: Theo phương
thức này doanh nghiệp vừa phải tổ chức q trình mua hàng, bán hàng,
thanh tốn tiền hàng mua, tiền hàng đã bán với nhà cung cấp và khách hàng
của doanh nghiệp.
- Bán buôn vận chuyển thẳng khơng tham gia thanh tốn: Thực chất
phương pháp này là hình thức mơi giới trung gian trong quan hệ mua bán,
doanh nghiệp chỉ được phản ánh tiền hoa hồng môi giới cho việc mua hoặc
bán không được ghi nhận nghiệp vụ mua cũng như nghiệp vụ bán.
1.2.1.2. Phương thức bán lẻ
Phương thức bán lẻ là phương thức tiêu thụ hàng hóa mà hàng hóa
được giao trực tiếp tới tay người tiêu dùng cuối cùng. Phương thức tiêu thụ
SV: Phan Thị Thư

Lớp: Kế toán 47B



Khóa luận tốt nghiệp

12

GVHD: TS. Trần Nam Thanh

này có đặc trưng là hàng hóa rời khỏi lĩnh vực lưu thơng đi vào tiêu dùng.
Phương thức bán lẻ gồm các hình thức sau:
Bán lẻ thu tiền trực tiếp: Khi đó nhân viên bán hàng là người trực tiếp
giao hàng cho khách hàng và thu tiền hàng.
Bán lẻ thu tiền tập trung: trong hình thức này nghiệp vụ giao hàng và
thu tiền hàng tách rời nhau không phải do một nhân viên thực hiện.
Bán lẻ tự phục vụ: khách hàng tự chọn lấy những hàng hóa cần mua
rồi mang đến quầy tính tiền để thanh toán tiền hàng.
Bán hàng tự động: doanh nghiệp sử dụng các máy bán hàng tự động
chuyên dùng cho một hoặc một vài loại hàng hóa nào đó. Khách hàng sẽ bỏ
tiền vào máy và nhận hàng hóa do máy tự giao khi mua.
1.2.1.3. Phương thức bán hàng đại lý, kí gửi cho các tổ chức kinh doanh
Theo phương thức này doanh nghiệp sẽ tiến hành giao hàng cho các cơ
sở đại lý. Bên nhận đại lý trực tiếp bán hàng và thanh toán tiền hàng với
khách hàng và hưởng hoa hồng đại lý theo thỏa thuận đã kí kết với doanh
nghiệp. Hàng hóa được xác định là tiêu thụ khi doanh nghiệp nhận được
tiền hàng do đại lý thanh tốn hoặc thơng báo về số hàng bán được của đại
lý.
1.2.1.4. Phương thức bán hàng trả góp
Theo phương thức bán hàng trả góp, khi doanh nghiệp giao hàng cho
người mua thì lượng hàng chuyển giao được coi là tiêu thụ. Người mua sẽ
thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua một phần, số tiền còn lại sẽ
được khách hàng trả dần và chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định như thỏa thuận

giữa hai bên. Thường thì số tiền trả ở các kì là bằng nhau trong đó gồm có
một phần là doanh thu gốc và một phần lãi trả chậm.
Ngoài các phương thức bán hàng phổ biến như đã trình bày ở trên thì
vẫn cịn các phương thức tiêu thụ hàng hóa khác như: tiêu thụ theo phương
thức khoán, tiêu thụ trong nội bộ ….

SV: Phan Thị Thư

Lớp: Kế toán 47B


Khóa luận tốt nghiệp

13

GVHD: TS. Trần Nam Thanh

1.2.2. Kế tốn tiêu thụ hàng hóa
1.2.2.1. Kế tốn giá vốn hàng hóa tiêu thụ
 Các phương pháp xác định giá vốn hàng hóa tiêu thụ.
Tùy vào đặc điểm kinh doanh, yêu cầu quản lý cũng như trình độ
nghiệp vụ chun mơn của kế toán trong doanh nghiệp mà mỗi doanh
nghiệp lựa chọn phương pháp tính giá vốn hàng bán khác nhau. Phương
pháp tính giá vốn hàng bán này được doanh nghiệp đăng kí với cơ quan thuế
và được áp dụng một cách nhất qn trong một kì kế tốn của doanh nghiệp.
Khi xuất kho hàng hóa để tính giá thực tế hàng hóa kế tốn phải tách
riêng hai bộ phận của giá thực tế hàng hóa là: trị giá mua và chi phí thu mua
để tính tốn.
Đối với bộ phận trị giá mua kế tốn có thể sử dụng một trong các
phương pháp tính giá xuất kho sau:

* Phương pháp giá đơn vị bình quân.
Theo phương pháp này, giá thực tế trị giá mua của hàng hóa xuất kho
trong kì được tính theo công thức:
Giá mua thực tế từng
loại hàng xuất kho

=

Số lượng từng loại
hàng xuất kho

x

Giá đơn vị
bình qn

Trong đó giá đơn vị bình qn có thể tính theo một trong ba cách sau:
+ Giá đơn vị bình quân cả kì dự trữ:

Giá đơn vị
bình quân cả kì

Giá trị hàng tồn
đầu kì

+

Giá trị hàng
nhập trong kì


=
Số lượng hàng
tồn đầu kì

+

Số lượng hàng
nhập trong kì

Phương pháp tính này có ưu điểm là đơn giản, dễ tính khơng phụ thuộc
vào số lần xuất nhập hàng trong kì. Do đó, phương pháp này phù hợp với
SV: Phan Thị Thư

Lớp: Kế toán 47B


Khóa luận tốt nghiệp

14

GVHD: TS. Trần Nam Thanh

những doanh nghiệp kinh doanh với quy mơ lớn có các nghiệp vụ nhập xuất
hàng diễn ra liên tục. Tuy nhiên, phương pháp này có độ chính xác khơng
cao. Mặt khác, cơng việc tính tốn lại dồn vào cuối tháng nên gây ảnh
hưởng đến cơng tác quyết tốn nói chung cũng như cung cấp thơng tin
khơng kịp thời.
+ Giá đơn vị bình qn cuối kì trước:
Giá đơn vị bình
quân cuối kì trước


=

Giá mua từng loại tồn kho đầu kì
Số lượng thực tế từng loại tồn kho đầu kì

Cách tính này có ưu điểm đơn giản và phản ánh kịp thời tình hình biến
động của từng loại hàng hóa trong kì. Tuy nhiên theo cách tính này có
nhược điểm khơng chính xác vì khơng tính đến sự biến động của giá cả hàng
hóa trong kì đang tính.
+ Giá đơn vị bình qn sau mỗi lần nhập:
Giá đơn vị bình
Giá mua từng loại tồn kho sau mỗi lần nhập
quân sau mỗi lần =
nhập
Số lượng thực tế từng loại tồn kho sau mỗi lần nhập
Việc tính theo phương pháp này khắc phục được nhược điểm của hai
phương pháp trên đó là vừa chính xác vừa cập nhật. Tuy nhiên phương
pháp này có nhược điểm là tốn nhiều thời gian và cơng sức, tính tốn nhiều
lần.
* Phương pháp nhập trước, xuất trước ( FIFO) :
Theo phương pháp này giá mua thực tế hàng xuất bán được xác định
trên cơ sở giả định hàng hóa nào nhập kho trước thì sẽ được xuất trước. Do
đó, hàng xuất kho của lần nhập nào thì sẽ được tính giá theo giá thực tế
nhập kho của lần nhập đó.
Phương pháp tính này có ưu điểm là kế tốn tính giá hàng xuất bán một
cách kịp thời. Tuy nhiên, phương pháp này cũng có nhược điểm là do hàng
SV: Phan Thị Thư

Lớp: Kế toán 47B



Khóa luận tốt nghiệp

15

GVHD: TS. Trần Nam Thanh

tồn kho cuối kì có thể của nhiều lần nhập kho khác nhau do đó trị giá hàng
tồn kho được tính theo nhiều giá khác nhau nên việc giả định trị giá hàng
tồn kho sẽ phức tạp hơn và dễ mắc nhầm lẫn. Đồng thời theo phương pháp
tính này gây nên tình trạng phản ánh chi phí khơng theo kịp với sự biến
động giá cả của thị trường. Như vậy, phương pháp này chỉ thích hợp với
những doanh nghiệp kinh doanh ít chủng loại hàng hóa và số lần xuất nhập
hàng hóa khơng nhiều hay trường hợp giá cả ổn định hoặc có xu hướng
giảm.
* Phương pháp nhập sau xuất trước ( LIFO):
Theo phương pháp này, giá mua hàng xuất bán được xác định với giả
định hàng hóa nào được nhập vào sau sẽ được xuất bán trước. Về cơ bản
phương pháp này cũng có ưu điểm giống phương pháp FIFO nghĩa là tính
tốn được kịp thời. Ngồi ra phương pháp này đã khắc phục được nhược
điểm của phương pháp FIFO là phản ánh chi phí kịp thời với sự biến động
của giá cả thị trường. Do đó, phương pháp này thích hợp trong trường hợp
nền kinh tế có lạm phát.
* Phương pháp giá thực tế đích danh:
Theo phương pháp này có nghĩa là khi xuất lơ hàng nào thì được tính
theo giá thực tế nhập kho đích danh của lơ hàng đó.
Phương pháp này có ưu điểm là cơng việc tính giá được tiến hành kịp
thời, thơng qua việc tính giá hàng hóa xuất kho kế tốn có thể theo dõi được
hạn bảo quản của từng lô hàng. Với những doanh nghiệp có điều kiện bảo

quản từng lơ hàng nhập kho riêng biệt thì việc tính giá vốn hàng bán theo
phương thức này là hợp lý. Tuy nhiên, phương pháp này cũng có nhược
điểm là việc thực hiện theo phương pháp này đòi hỏi yêu cầu về cơ sở vật
chất, kho bãi bảo quản hàng hóa của doanh nghiệp phải tốt, tạo điều kiện
thuận lợi cho việc bảo quản riêng biệt từng lơ hàng khác nhau.

SV: Phan Thị Thư

Lớp: Kế tốn 47B


Khóa luận tốt nghiệp

16

GVHD: TS. Trần Nam Thanh

* Phương pháp giá hạch tốn:
Giá hạch tốn là giá ổn định có thể là giá kế hoạch, giá mua hàng hóa
vào một thời điểm nhất định, giá bình quân tháng trước … mà doanh nghiệp
dùng để hạch tốn khi doanh nghiệp có nhiều nghiệp vụ xuất bán hàng hóa,
khi tình hình giá cả biến động liên tục, kinh doanh nhiều loại hàng hóa khác
nhau doanh nghiệp khơng thể hoặc chưa thể tính được giá thực tế hàng xuất
bán. Đến cuối tháng kế tốn phải tính chuyển giá hạch tốn sang giá thực tế
theo công thức sau:
Giá mua thực tế hàng xuất bán = Hệ số giá x Giá hạch toán hàng xuất bán
Hệ số
giá =

Giá thực tế HTK đầu kì + Giá thực tế hàng nhập kho trong kì

Giá hạch tốn HTK đầu kì + Giá hạch tốn hàng nhập kho trong kì

Đối với bộ phận chi phí thu mua:
Chi phí thu mua hàng hóa là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ các hao
phí về lao động sống và lao động vật hóa mà đơn vị bỏ ra có liên quan đến
việc thu mua hàng hóa. Chi phí thu mua hàng hóa gồm: chi phí vận chuyển,
bốc dỡ, tiền th kho, th bãi, cơng tác phí bộ phận thu mua, hoa hồng thu
mua … Do chi phí thu mua liên quan tới tồn bộ hàng hóa trong kì nên cần
phải tiến hành phân bổ cho hàng hóa tiêu thụ và hàng chưa tiêu thụ theo
tiêu thức thích hợp ( theo doanh thu, theo trị giá mua, theo số lượng, trọng
lượng …). Cơng thức phân bổ chi phí thu mua như sau:
Phí thu mua
Phí thu mua
Tiêu thức phân bổ cho hàng đã tiêu thụ
của hàng cịn
phân bổ cho =
x
tồn ĐK và phí
hàng tiêu
Tổng tiêu thức phân bổ của hàng tiêu
thu mua phát
thụ
thụ trong kì và hàng cịn lại cuối kì
sinh trong kì
Trong đó, hàng cịn lại cuối kì bao gồm hàng cịn tồn quầy, kho, hàng
đang gửi bán, hàng gửi đại lý kí gửi, hàng mua đang đi đường.

SV: Phan Thị Thư

Lớp: Kế toán 47B



Khóa luận tốt nghiệp

17

GVHD: TS. Trần Nam Thanh

 Thủ tục trong kế tốn tiêu thụ hàng hóa:
Khi hàng hóa đã được xác định là tiêu thụ, kế toán tiến hành lập hóa
đơn bán hàng ghi rõ số lượng và đơn giá hàng xuất bán. Hóa đơn bán hàng
được lập làm 3 liên: liên 1 dùng để lưu, liên 2 giao cho khách hàng, liên 3
lưu hành nội bộ. Sau đó hóa đơn được kiểm tra về tính hợp lý hợp pháp sẽ
được chuyển cho thủ kho. Thủ kho xuất kho hàng hóa theo đúng số lượng
ghi trong hóa đơn bán hàng và lập phiếu xuất kho đồng thời tiến hành xuất
kho hàng hóa giao cho khách hàng.
 Chứng từ sử dụng:
Trong hạch tốn tổng hợp tiêu thụ hàng hóa kế tốn sử dụng các chứng
từ sau:
+ Hóa đơn bán hàng.
+ Hóa đơn GTGT.
+ Phiếu xuất kho.
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
+ Biên bản kiểm kê hàng hóa.
+ Phiếu nhập hàng bán bị trả lại.
+ Bảng thanh toán hàng gửi đại lý, kí gửi.
+ Các chứng từ thanh toán khác như phiếu thu, sec chuyển khoản.
 Tài khoản sử dụng:
Kế tốn tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa sử
dụng các tài khoản sau:

TK 632: Giá vốn hàng bán .
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn thực tế hàng hóa bán ra
trong kì. TK 632 có kết cấu như sau:
Bên Nợ :
- Giá trị hàng tồn kho thiếu mất sau khi đã trừ các khoản bồi thường
- Trị giá vốn của hàng hóa đã cung cấp theo hóa đơn.
- Trích lập dự phòng khoản giảm giá hàng tồn kho trong kì.
SV: Phan Thị Thư

Lớp: Kế tốn 47B


Khóa luận tốt nghiệp

18

GVHD: TS. Trần Nam Thanh

Bên Có:
- Hồn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
- Giá vốn hàng bán bị trả lại.
- Kết chuyển giá vốn hàng hóa tiêu thụ trong kì vào TK xác định
kết quả tiêu thụ.
TK này khơng có số dư cuối kì.
TK 156: Hàng hóa.
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình tăng giảm
hàng hóa tại kho, quầy hàng của doanh nghiệp. TK này có kết cấu như sau:
Bên Nợ :
- Trị giá hàng hóa mua nhập kho trong kì.
- Chi phí thu mua hàng hóa nhập kho trong kì.

- Trị giá hàng hóa đã bán bị trả lại.
- Trị giá hàng hóa phát hiện thừa khi kiểm kê.
Bên Có :
- Trị giá mua của hàng hóa xuất kho bán, giao đại lý, giao cho đơn
vị trực thuộc bán sử dụng hoặc sản xuất.
- Chi phí thu mua hàng hóa phân bổ cho hàng hóa tiêu thụ trong kì.
- Trị giá vốn hàng hóa xuất trả lại cho người bán.
- Các khoản giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại khi mua
hàng được hưởng.
- Hàng hóa phát hiện thiếu khi kiểm kê.
Số Dư ( Nợ ):
- Trị giá vốn của hàng tồn kho cuối kì.
TK 156 được mở chi tiết thành các TK sau:
TK 1561: Giá mua của hàng hóa.
TK 1562: Chi phí thu mua.
TK 611: Mua hàng. Trong đó TK 6111: Mua nguyên liệu, vật liệu TK
6112: Mua hàng hóa .
SV: Phan Thị Thư

Lớp: Kế tốn 47B


Khóa luận tốt nghiệp

19

GVHD: TS. Trần Nam Thanh

TK 6112 dùng để hạch tốn biến động hàng hóa trong kì báo cáo
trong trường hợp đơn vị sử dụng phương pháp kiểm kê định kì để hạch tốn

hàng tồn kho. Kết cấu TK 6112 như sau:
Bên Nợ:
- Trị giá vốn thực tế hàng nhập mua và nhập khác trong kì.
- Trị giá vốn hàng hóa tồn đầu kì kết chuyển
Bên Có:
- Trị giá vốn của hàng tồn cuối kì.
- Giảm giá hàng hóa mua và chiết khấu thương mại được hưởng.
- Trị giá vốn thực tế của số hàng xuất bán và xuất khác trong kì.
TK 6112 khơng có số dư.
Ngồi ra, kế tốn giá vốn hàng bán cịn sử dụng các TK như:
TK 151: Hàng mua đang đi đường.
TK 157: Hàng gửi bán ….

SV: Phan Thị Thư

Lớp: Kế toán 47B


Khóa luận tốt nghiệp

20

GVHD: TS. Trần Nam Thanh

 Phương pháp hạch toán:
+ Trường hợp doanh nghiệp áp dụng theo phương pháp kê khai thường
xuyên và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
TK 156

TK 632

Xuất bán trực tiếp qua kho
TK 157,156

TK 151,157
Giá vốn hàng bán bị
Hàng mua đi đường, hàng

trả lại

gửi bán
TK 156
TK 911

Phân bổ chi phí thu mua
cho hàng xuất bán cuối kì
TK 111,112,131

K/c giá vốn hàng bán
cuối kì

Hàng xuất bán khơng qua
kho có tham gia thanh tốn
TK 133
Thuế GTGT đầu vào
TK 159

TK 159
Hồn nhập dự phịng
giảm giá HTK


Trích lập dự phòng giảm giá HTK

Sơ đồ 1.1 : Kế tốn giá vốn hàng hóa theo phương pháp KKTX

SV: Phan Thị Thư

Lớp: Kế toán 47B



×