Tải bản đầy đủ (.pdf) (209 trang)

Quá trình chuyển biến kinh tế, xã hội của tình Hòa Bình từ năm 1991 đến năm 2010 (LA tiến sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.09 MB, 209 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

BÙI THỊ NGUYỆT QUỲNH

QUÁ TRÌNH CHUYỂN BIẾN KINH TẾ, XÃ HỘI
TỈNH HÒA BÌNH TỪ NĂM 1991 ĐẾN NĂM 2010

Chuyên ngành: Lịch sử Việt Nam
Mã số: 6222031

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

HÀ NỘI - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Luận án được
hoàn thành năm 2017, chưa được công bố dưới hình thức nào. Những số liệu được đưa
ra để chứng minh và đánh giá trong luận án là trung thực, có cơ sở. Tôi xin chịu trách
nhiệm về lời cam đoan này

Nghiên cứu sinh

Bùi Thị Nguyệt Quỳnh


MỤC LỤC


MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
LUẬN ÁN ....................................................................................................................... 7
1.1. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài............................................................... 7
1.1.1.Những nghiên cứu về kinh tế, xã hội nói chung..................................................... 7
1.1.2. Những nghiên cứu liên quan đến kinh tế, xã hội tỉnh Hòa Bình. ...................... 12
1.2. Đánh giá kết quả nghiên cứu và những vấn đề luận án giải quyết………………. 18
1.2.1 Một vài nhận xét về tình hình nghiên cứu……………………………………… 18
1.2.2. Những nội dung luận án kế thừa ........................................................................ 19
1.2.3. Những nội dung luận án cần tiếp tục giải quyết .................................................. 19
CHƯƠNG 2 QUÁ TRÌNH CHUYỂN BIẾN KINH TẾ TỪ NĂM 1991 ĐẾN NĂM
2010…………………………………………………………………………………... 21
2.1.Các yếu tố tác động đến quá trình chuyển biến kinh tế tỉnh Hòa Bình .................. 21
2.2.Sự phát triển các ngành kinh tế Hòa Bình từ năm 1991 đến năm 2010. ................. 29
2.3. Quy mô, tốc độ tăng trưởng và khuynh hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế.... ...... 61
CHƯƠNG 3 QUÁ TRÌNH CHUYỂN BIẾN XÃ HỘI TỪ NĂM 1991 ĐẾN NĂM
2010…………………………………………………………………………………... 75
3.1. Những nhân tố tác động ......................................................................................... 75
3.2. Những chuyển biến một số lĩnh vực xã hội của tỉnh từ 1991 – 2010..................... 79
3.3. Những biến đổi về dân cư, cơ cấu lao động, giai tầng trong xã hội, đời sống vật
chất và tinh thần của người dân. .................................................................................... 98
3.4.Thực hiện chính sách dân tộc, định canh , định cư và tình hình tôn giáo ............. 105
3.5. Quốc phòng an ninh, phòng chống các tệ nạn xã hội, bảo vệ tài nguyên và môi
trường .......................................................................................................................... 112
3.6.Quá trình đô thị hóa ............................................................................................... 114
CHƯƠNG 4 NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐẶT RA ĐỐI VỚI
QUÁ TRÌNH CHUYỂN BIẾN KINH TẾ, XÃ HỘI TỈNH HÒA BÌNH TỪ NĂM 1991
ĐẾN NĂM 2010 .......................................................................................................... 119
4.1. Nhận xét và đánh giá về quá trình chuyển biến kinh tế, xã hội tỉnh Hòa Bình… 119
4.1.1 Sự tác động qua lại lẫn nhau giữa kinh tế và xã hội………………………….. 119

4.1.2. Nhận xét, đánh giá về quá trình chuyển biến kinh tế ....................................... 126
4.1.3. Nhận xét, đánh giá về quá trình chuyển biến xã hội ......................................... 132
4.2. Đánh giá tổng quát về những nguyên nhân của quá trình chuyển biến kinh tế, xã
hội ................................................................................................................................ 136
4.3. Một số vấn đề đặt ra ............................................................................................. 140
KẾT LUẬN…………………………………………………………………………. 147


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình làm luận án, tôi đã nhận được nhiều sự giúp đỡ, động viên của
các thầy cô giáo, đồng nghiệp, bạn bè và những người thân. Tôi xin được tỏ lòng biết
ơn sâu sắc nhất tới PGS.TS Nguyễn Ngọc Mão, PGS.TS Hà Mạnh Khoa đã tận tình
chỉ bảo, định hướng, giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành
luận án. Tôi xin trân trọng cảm ơn thầy Viện Trưởng và các thầy, cô giáo Viện Sử học
đã giúp đỡ tôi trong suốt qua trình làm Luận án. Tôi xin trân trọng cảm ơn Khoa Sử
học, Học viện Khoa học Xã hội – Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam đã tạo cho
tôi một môi trường học tập và nghiên cứu tốt nhất. Tôi xin cảm ơn khoa Lịch sử và
Ban Giám hiệu trường Đại học Tây Bắc, là đơn vị công tác đã tạo cho tôi những điều
kiện thuận lợi nhất trong suốt quá trình nghiên cứu. Tôi xin trân trọng cảm ơn các cơ
quan ban ngành chức năng của tỉnh Hòa Bình như: Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình, Sở
Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hòa Bình, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Hòa
Bình, Sở Lao động và Thương binh Xã hội tỉnh Hòa Bình, Sở Giáo dục và Đào tạo
tỉnh Hòa Bình, Sở Nội vụ tỉnh Hòa Bình, Cục Thống kê tỉnh Hòa Bình… là những đơn
vị đã hỗ trợ nhiệt tình cho tôi trong quá trình thu thập tài liệu và khảo sát điền dã. Xin
được cảm ơn các thầy cô giáo, các đồng nghiệp và những người bạn…đã đóng góp ý
kiến giúp tôi hoàn thành luận án. Cuối cùng, tôi xin được tỏ lòng biết ơn đối với những
tình cảm, sự động viên tốt nhất về vật chất và tinh thần mà gia đình, người thân đã ủng
hộ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu của mình.
Xin trân trọng cảm ơn!



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

ASXH

An sinh xã hội

ADB

Asian Development Bank

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

CNH,HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

CNXH

Chủ nghĩa xã hội

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước


ĐCĐC

Định canh định cư

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

GDP

Tổng sản phẩm xã hội

HTX

Hợp tác xã

JICA

Japan International Cooperation Agency

KHHGĐ

Kế hoạch hóa gia đình

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

TTGDTX


Trung tâm giáo dục thường xuyên

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

TTYT

Trung tâm y tế

UNFPA

United Nations Population Fund

XHCN

Xã hội Chủ nghĩa

XNK

Xuất nhập khẩu

XĐGN

Xóa đói giảm nghèo


UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ TRONG LUẬN ÁN

TT

Bảng Biểu Nội dung
đồ

1

Tình hình sản xuất lúa từ 1991 đến 2010

2.1

2

2.1

Sản lượng lương thực có hạt và quy thóc (1991 - 2010)

3

2.2

Giá trị sản xuất nông nghiệp từ 1991 đến 2010


4

2.3

Cơ cấu ngành nông nghiệp từ 1991 đến 2010

5

2.4

Sự chuyển trong dịch nội bộ nghành nông –lâm-thủy sản

6

2.5

Giá trị sản xuất công nghiệp từ 1991 đến 2010

7

2.6

Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế công nghiệp theo thành phần kinh
tế

8

2.7


Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế công nghiệp theo thành ngành kinh
tế

9

2.8

Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ 1991 đến 2010

10

2.9

Tình hình thu – chi ngân sách từ 1991 đến 2010

11

2.10

Tăng trưởng kinh tế Hòa Bình từ 1991 đến 2010

12

2.2

Tăng trưởng GDP % các tỉnh miền núi phía Bắc
2.11. Sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế tỉnh Hòa Bình từ 1991 đến

13


2010
14

3.1

Hiện trạng tỷ lệ đô thị hoá toàn tỉnh Hòa Bình qua các năm


DANH MỤC BẢNG BIỂU PHỤ LỤC
TT

Bảng

Nội dung

1

2.1

Tăng trưởng và cơ cấu kinh tế tỉnh Hòa Bình từ năm 1991 đến năm 2010

2

2.2

Tổng sản phẩm xã hội phân theo thành phần kinh tế từ 1991 đến 2010

3

2.3


Giá trị và cơ cấu sản xuất nông nghiệp từ 1991 đến 2010

4

2.4

Giá trị và cơ cấu sản xuất trồng trọt từ 1991 đến 2010

5

2.5

Tình hình sản xuất cây lương thức từ 1991 đến 2010

6

2.6

Tình hình sản xuất cây thực phẩm từ năm 1991 đến năm 2010

7

2.7

Tình hình sản xuất cây công nghiệp từ năm 1991 đến năm 2010

8

2.8


Tình hình chăn nuôi của tỉnh Hòa Bình từ năm 1991 đến năm 2010

9

2.9

Tình hình sản xuất lâm nghiệp của tỉnh Hòa Bình từ 1991 đến năm 2010

10

2.10

Tình hình sản xuất thủy sản tỉnh Hòa Bình từ năm 1991 đến năm 2010

11

2.11

Giá trị và cơ cấu sản xuất công nghiệp của tỉnh Hòa Bình từ năm 1991 đến
năm 2010

12

2.12

Thực trạng ngành công nghiệp Hòa Bình từ 1991 đến 2010

13


2.13

Tổng mức, cơ cấu bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ của tỉnh Hòa Bình từ
năm 1991 đến 2010

14

2.14

Tình hình Xuất nhập khẩu tỉnh Hoà Bình 1995 đến 2010

15

2.15

Giá trị sản xuất, số cơ sở, lao động, kinh doanh du lịch, thương mại, khách
sạn nhà hàng tỉnh Hòa Bình từ 1991 đến 2010

16

2.16

Hoạt động du lịch tỉnh Hòa Bình từ 1991 đến 2010

17

2.17

Tình hình ngành vận tải Hòa Bình từ 1991 đến 2010


18

2.18

Tình hình thu – chi ngân sách tỉnh Hòa Bình từ năm 1991 đến năm 2010

19

2.19

Hoạt động tín dụng và thu chi ngân sách tỉnh Hòa Bình từ năm 1991 đến năm
2010

20

3.1

Tình hình Giáo dục tỉnh Hòa Bình từ 1991 đến 2000

21

3.2

Tình hình Giáo dục tỉnh Hòa Bình từ 2000 đến 2010

22

3.3

Số trường, số giáo viên, số học sinh chuyên nghiệp và học nghề tỉnh Hòa

Bình từ 1991 đến 2010

23

3.4

Tình hình ngành y tế tỉnh Hòa Bình từ 1991 đến 2000

24

3.5

Tình hình ngành y tế tỉnh Hòa Bình từ 2000 đến 2010

25

3.6

Dân số trung bình theo giới tính, thành thị và nông thôn tỉnh Hòa Bình từ
1991 đến 2010


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ VÀ BẢN ĐỒ
TT

Bản đồ/

Nội dung

Biểu đồ

1

1

Bản đồ hành chính Hòa Bình năm 2010

2

2.1

Tăng trưởng kinh tế Hòa Bình từ năm 1991 đến năm 2010

3

2.2

Cơ cấu kinh tế theo ngành của tỉnh Hòa Bình từ năm 1991 đến năm
2010

4

2.3

Cơ cấu kinh tế theo thành phần kinh tế của tỉnh Hòa Bình từ năm 1991
đến năm 2010

5

2.4


Cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo ngành kinh tế từ năm 1991 đến năm
2010

6

2.5

Cơ cấu sản xuất công nghiệp theo thành phần kinh tế từ năm 1991 đến
2010

7

2.6

Cơ cấu sản xuất công nghiệp theo ngành kinh tế từ năm 1991 đến 2010

8

2.7

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ trên địa bàn từ năm
1991 đến 2000

9

2.8

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ trên địa bàn từ năm
2001 đến 2010


10

2.9

Tình hình xuất nhập khẩu từ năm 1991 đến 2000

11

2.10

Tình hình xuất nhập khẩu từ năm 2001 đến năm 2010

12

2.11

Thu chi ngân sách trên địa bàn từ 1991 đến 2010

13

3.1

Số học sinh phát triển qua các năm 1991 đến 2000

14

3.2

Số học sinh phát triển qua các năm 2000 đến 2010


15

3.3

Sự phát triển dân số của tỉnh từ 1995 – 2000

14

3.4

Sự phát triển dân số của tỉnh từ 2001- 2010

17

3.5

Cơ cấu lao động từ 1991 đến 2010

18

3.6

Thu nhập của người dân từ 1991 đến 2010
Một số hình ảnh kinh tế - xã hội tỉnh Hòa Bình


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kinh tế - xã hội có mối quan hệ biện chứng trong sự vận động và phát triển của
mỗi quốc gia dân tộc. Bất cứ một quốc gia hay một chế độ chính trị xã hội nào, các

thành tựu về kinh tế - xã hội đều là thước đo trình độ phát triển. Vì vậy, tất cả các quốc
gia, dân tộc đều tìm cho mình một con đường phù hợp để vươn lên trở thành một
cường quốc về kinh tế, xã hội. Sự chuyển biến kinh tế, xã hội không chỉ là những
minh chứng cho quy luật vận động, phát triển của nền văn minh nhân loại mà còn là
thước đo của trí sáng tạo, khát vọng vươn lên và khả năng phát triển của mỗi quốc gia
và dân tộc.
Phát triển kinh tế, xã hội để “dân giàu, nước mạnh” là một mục đích cao nhất
của Đảng, một trong những vấn đề cốt lõi của quá trình phát triển đất nước, để đến
năm 2020 Việt Nam cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Từ năm
1986, sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI và trải qua các kì Đại hội Đảng toàn quốc
lần thứ VII (1991), lần thứ VIII (1996), lần thứ IX (2001), lần thứ X (2006), đường lối
đổi mới đất nước của Đảng ngày càng được bổ sung. Đảng, Nhà nước có nhiều chủ
trương, chính sách thể hiện sự đổi mới tư duy phát triển kinh tế, xã hội. Nhờ đó, kinh
tế nước ta đạt tốc độ tăng trưởng khá cao và phát triển toàn diện, cơ cấu kinh tế có
bước chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Xã hội phát triển ổn
định, chuyển biến tích cực.
Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, cùng với nhân dân cả nước, Đảng bộ và
nhân dân tỉnh Hòa Bình đã phát huy thế mạnh, khắc phục khó khăn, thách thức, từng
bước thực hiện quá trình phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Là tỉnh thuộc vùng Tây Bắc, cửa ngõ của thủ đô Hà Nội, Hòa Bình có vị trí chiến lược
hết sức quan trọng, với điều kiện tự nhiên thuận lợi và tiềm năng phát triển kinh tế, xã
hội. Tuy nhiên, ngay cả những năm đầu sau đổi mới, tỉnh vẫn còn nhiều khó khăn. Sự
bứt phá của tỉnh chỉ thật sự được bắt đầu từ năm 1991, khi tỉnh được tái lập.
Trên lĩnh vực kinh tế, so với nhiều tỉnh khu vực Tây Bắc, Hòa Bình đạt những
thành tựu đáng được khích lệ. Kinh tế ngày càng tăng trưởng cả về qui mô, lẫn tốc độ,
nhất là giai đoạn (2006-2010), với tốc độ tăng trưởng cao (trên 12%) vượt xa so với
mức trung bình của cả nước (6,78%). Trong đó, một số ngành đã phát huy được lợi
thế, tiềm năng của tỉnh, đáng chú ý là ngành xây dựng với GDP vào năm 2010 cao gấp
1



3 lần năm 2000. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, vừa phù hợp với xu thế chung, vừa khơi dậy được lợi thế so sánh của địa phương,
nhất là cơ cấu kinh tế theo vùng, lãnh thổ. Đó là sự chuyển dịch theo hướng đa phương
và chú trọng đến những khu vực nhiều tiềm năng phù hợp với đặc điểm của Hòa Bình.
Trên lĩnh vực xã hội, từ một tỉnh còn tồn tại nhiều vấn đề do lịch sử và phong tục,
tập quán của các dân tộc thiểu số để lại, Hòa Bình đã có nhiều tiến bộ rõ nét. Trong đó,
đáng chú ý là thành quả trong hoạt động giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên; giảm tỷ lệ hộ
nghèo; giảm tỷ lệ trẻ em bị suy dinh dưỡng; v.v..Nếu nhìn bức canh toàn cảnh riêng khu
vực nông thôn tỉnh Hòa Bình, có thể thấy, các chỉ số về điện, đường, trường, trạm là khá
cao, trong đó số hộ sử dụng điện cho sinh hoạt và sản xuất trên 95%.
Bên cạnh những thành tựu đạt được về kinh tế, xã hội kể từ khi được tái lập,
tỉnh Hòa Bình còn nhiều yếu kém, bất cập. Trong đó, bất cập lớn nhất là nền kinh tế
của tỉnh, về cơ bản, vẫn là nền sản xuất nhỏ, phân tán, chất lượng, hiệu quả thấp. Cơ
cấu kinh tế chậm đổi mới. Nguy cơ tụt hậu về kinh tế so với trong vùng và cả nước
luôn hiện hữu, nếu không có biện pháp kịp thời. Về mặt xã hội, mức sống của người
dân còn thấp so với mặt bằng chung của cả nước. Trình độ dân trí còn thấp kém, v.v...
Nghiên cứu, làm rõ các bước đi của tiến trình phát triển kinh tế, xã hội ở tỉnh
Hòa Bình và nêu bật những thành tựu, hạn chế là cần thiết. Về phương diện khoa học,
việc nghiên cứu sẽ làm sống động bức tranh trong thời kỳ đổi mới của một tỉnh miền
núi với những nét đặc thù và giữ vị trị hết sức quan trọng trong không gian phát triển
kinh tế-xã hội, lẫn bảo vệ an ninh-quốc phòng của khu vực Tây Bắc nói riêng, phía
Bắc nói chung. Về ý nghĩa thực tiễn, kết quả nghiên cứu sẽ đưa ra những gợi mở nhằm
góp phần khắc phục những hạn chế, phát huy những kết quả mà tỉnh Hòa Bình đã đạt
được. Kết quả nghiên cứu, đồng thời góp phần làm phong phú thêm nguồn tài liệu
tuyên truyền, giáo dục lịch sử địa phương, củng cố niềm tin của các dân tộc trong tỉnh
vào đường lối lãnh đạo của Đảng và Nhà nước.
Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi chọn:“ Quá trình chuyển biến kinh tế, xã
hội tỉnh Hòa Bình từ năm 1991 đến năm 2010” làm đề tài luận án Tiến sĩ
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

2.1. Mục đích nghiên cứu
- Làm rõ quá trình chuyển biến về kinh tế và xã hội của tỉnh Hòa Bình từ năm
1991 đến năm 2010, đánh giá và chỉ ra nguyên nhân của quá trình chuyển biến đó,
đồng thời đưa ra một số nhận xét.
2


2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Phân tích các yếu tố tác động đến quá trình chuyển biến kinh tế , xã hội của tỉnh
Hòa Bình trong phạm vi thời gian nghiên cứu của đề tài (1991 - 2010).
- Trình bày và làm rõ quá trình chuyển biến của nền kinh tế Hòa Bình dưới góc
độ tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu và những chuyển biến cụ thể trong từng ngành,
từng lĩnh vực kinh tế, từng thành phần kinh tế và từng vùng kinh tế; sự chuyển biến về
mặt xã hội ở tỉnh Hòa Bình được biểu hiện cụ thể trên từng lĩnh vực của đời sống.
- Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, luận án đưa ra những nhận xét, đánh giá sự
chuyển biến trên hai lĩnh vực kinh tế và xã hội của tỉnh Hòa Bình, cả trên góc độ thành
công và hạn chế trong quá trình thực hiện đường lối đổi mới; cũng như đặt ra một số
vấn đề xuất nhằm góp phần vào việc đẩy mạnh công cuộc phát triển kinh tế, xã hội của
huyện Hòa Bình hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu, phân tích quá trình chuyển biến của nền kinh tế và
xã hội tỉnh Hòa Bình từ năm 1991 đến năm 2010.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Đề tài giới hạn trong địa bàn tỉnh Hòa Bình, gồm 10 huyện và 1
thành phố, bao gồm 195 xã, 8 phường và 11 thị trấn.
Về thời gian: giới hạn nghiên cứu của đề tài từ năm 1991 đến năm 2010. Điểm
đầu của giai đoạn này là năm 1991, với mốc quan trọng: Kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa
VIII quyết định chia tỉnh Hà Sơn Bình thành hai tỉnh Hà Tây và Hòa Bình. Ngày 1-101991, tỉnh Hòa Bình chính thức đi vào hoạt động theo đơn vị hành chính mới. Năm
2010 là mốc đánh dấu tròn 20 năm tách tỉnh với những kết quả đáng được ghi nhận về

mọi mặt. Hòa Bình dần khẳng định vị thế của một tỉnh miền núi, đang trong quá trình
phát triển, có những đóng góp tích cực vào sự nghiệp chung của cả nước.
Về nội dung: đề tài nghiên cứu kinh tế bao gồm các lĩnh vực chung của nền kinh
tế, các nhóm ngành kinh tế: nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ; về các mặt của xã hội
bao gồm: giáo dục và đào tạo, y tế, chính sách an sinh xã hội, tôn giáo, bảo vệ tài
nguyên môi trường, dân cư, lao động, thu nhập và mức sống của người dân.

3


4.Cơ sở lí luận, phương pháp nghiên cứu và nguồn tài liệu
4.1. Cơ sở lí luận và phương pháp nghiên cứu
Luận án dựa trên cơ sở lí luận phương pháp luận sử học,vận dụng phép biện
chứng của chủ nghĩa duy vật lịch sử để nghiên cứu về sự hình thành, tồn tại và phát
triển của tỉnh Hòa Bình; điều kiện tự nhiên, lịch sự xã hội, văn hóa; sự chuyển biến
kinh tế, xã hội, của tỉnh Hòa Bình.
Cơ sở lí luận của luận án là dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh và đường lối phát triển kinh tế - xã hội của Đảng Cộng sản Việt
Nam trong thời kỳ đổi mới. Luận án vận dụng các chủ trương, quan điểm, chính sách
của Đảng cộng sản Việt Nam, nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về phát triển
nông nghiệp, công nghiệp, thương mại.... và các vấn đề xã hội.
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu của luận là phương pháp lịch sử, phương pháp
logic và sự kết hợp giữa hai phương pháp này. Sử dụng phương pháp lịch sử trong đề tài
là để đảm bảo tính liên tục về thời gian của các sự kiện; làm rõ điều kiện và đặc điểm
phát sinh, phát triển và biểu hiện của chúng, làm sáng tỏ các mối liên hệ đa dạng của
chúng với các yếu tố liên quan. Như vậy, sử dụng phương pháp lịch sử trong đề tài để có
thể dựng lại bức tranh toàn cảnh, chân thực, khoa học, phản ánh đúng lịch sử và quy luật
vận động của quá trình chuyển biến kinh tế, xã hội của không gian nghiên cứu.
Phương pháp logic sử dụng trong đề tài là để xem xét, nghiên cứu các sự kiện,
thời điểm, kết quả… về kinh tế, xã hội diễn ra trong không gian nghiên cứu dưới dạng

tổng quát, nhằm vạch ra bản chất, khuynh hướng tất yếu, quy luật vận động của lịch sử
phát triển. Hơn nữa, sử dụng phương pháp lôgic còn nhằm để lý giải, khái quát, đánh
giá và rút ra những kết luận từ quá trình chuyển biến kinh tế, xã hội của không gian
nghiên cứu trong một thời gian nhất định.
Bên cạnh đó, luận án còn sử dụng phương pháp thống kê, phân tích, so sánh và
phương pháp liên ngành
Ngoài ra, các phương pháp điều tra xã hội học, phỏng vấn, điền dã, khảo sát cũng
được chúng tôi áp dụng trong việc thu thập thông tin, kiểm chứng, đối chiếu với những
gì chúng tôi đã tiếp cận qua tài liệu thành văn để làm rõ hơn các vấn đề trong luận án.
4.2. Nguồn tài liệu
Tài liệu được khai thác trong đề tài chủ yếu gồm 4 nguồn:
- Trước hết là các văn kiện của các kỳ Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc; Nghị
quyết các Hội nghị Trung ương; Nghị quyết, Chỉ thị của Chính phủ; Văn bản pháp luật
4


của Quốc hội; Văn kiện và Nghị quyết của Đảng bộ và chính quyền địa phương.
Nguồn tài liệu này đề cập những chủ trương, phương hướng, chính sách của Đảng,
Nhà nước trong giai đoạn từ năm 1991 đến năm 2010 và những biện pháp thực thi của
các cấp chính quyền địa phương.
- Nguồn tài liệu thứ hai được khai thác từ Tổng cục Thống kê và các báo cáo,
tổng kết năm, kế hoạch 5 năm của các ban, ngành ở tỉnh Hòa Bình về kết quả triển
khai nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội.
- Nguồn tài liệu thứ ba gồm các công trình nghiên cứu, các luận văn, luận án liên
quan đến đề tài.
- Nguồn tài liệu thứ tư là từ các chuyến khảo sát, điền dã của NCS.
5. Đóng góp của đề tài
- Luận án là công trình nghiên cứu khoa học chuyên khảo tổng hợp một cách hệ
thống về quá trình chuyển biến trên nhiều lĩnh vực của kinh tế và xã hội ở Hòa Bình từ
khi tái lập tỉnh 1991 đến năm 2010.

- Luận án tái hiện sự chuyển biến kinh tế, xã hội ở Hòa Bình giai đoạn 1991 đến
năm 2010 với những chỉ số định lượng cụ thể của từng lĩnh vực, làm rõ những đặc
điểm kinh tế, xã hội của tỉnh cũng như những tiềm năng thế mạnh và thách thức đặt ra
cho địa phương trong sự phát triển đi lên; đưa ra một số nhân xét về quá trình chuyển
biến kinh tế, xã hội, đồng thời cũng gợi mở một số đề xuất nhằm góp phần vào sự phát
triển kinh tế, xã hội của tỉnh thời gian tới.
- Luận án là tài liệu phục vụ nghiên cứu, giảng dạy lịch sử dân tộc và lịch sử địa
phương; tuyên truyền giáo dục lòng yêu quê hương, đất nước cho các thế hệ cán bộ
lãnh đạo và nhân dân địa phương; góp phần khẳng định vị thế mới, thúc đẩy sự phát
triển kinh tế, xã hội của tỉnh Hòa Bình trong những giai đoạn tiếp theo.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
6.1.Ý nghĩa lý luận:Đây là công trình khoa học nghiên cứu chuyển biến kinh tế,
xã hội của địa phương cụ thể. Do đó, luận án góp phần bổ sung một số vấn đề về lý
luận kinh tế - xã hội như: lý luận về chuyển biến kinh tế, xã hội, về các nguồn lực, về
mối quan hệ tăng trưởng, phát triển.....
6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận án:Luận án sẽ là một chuyên đề phục vụ cho việc
nghiên cứu và xây dựng đường lối phát triển kinh tế của tỉnh; Luận án là tài liệu tham
khảo hữu ích trong nghiên cứu, giảng dạy lịch sử dân tộc và lịch sử địa phương, tài

5


liệu tuyên truyền giáo dục… góp phần khẳng định vị thế mới, thúc đẩy sự phát triển
kinh tế, xã hội của tỉnh Hòa Bình trong những giai đoạn tiếp theo.
7. Kết cấu Luận án
Ngoài các phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, Phụ lục, nội dung của
Luận án được chia thành 4 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án.
Chương 2: Quá trình chuyển biến kinh tế của tỉnh Hòa Bình từ năm 1991 đến năm 2010
Chương 3: Quá trình chuyển biến xã hội của tỉnh Hòa Bình từ năm 1991 đến năm 2010.

Chương 4: Nhận xét, đánh giá quá trình chuyển biến kinh tế và xã hội của tỉnh Hòa
Bình từ năm 1991 đến năm 2010

6


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
LUẬN ÁN
Vấn đề kinh tế, xã hội cả nước nói chung, ở các địa phương nói riêng là một nội
dung được các nhà nghiên cứu ở Trung ương và địa phương quan tâm dưới nhiều hình
thức, góc độ khác nhau. Sự chuyển biến kinh tế và xã hội của tỉnh Hòa Bình từ năm 1986
đến nay và trong những năm 1991 đến năm 2010 cũng không nằm ngoài tình hình đó.
Nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này đã được công bố và xuất bản dưới nhiều hình
thức, nhiều góc độ khác nhau. Tác giả xếp thành những nhóm công trình sau:
1.1.

Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

1.1.1. Những nghiên cứu về kinh tế, xã hội nói chung
Trường Chinh trong tác phẩm: “Đổi mới đòi hỏi bức thiết của đất nước và của
thời đại”, Nxb, Sự thật, Hà Nội, năm 1987, đã phân tích chủ trương của Đảng đề ra tại
các Đại hội IV, V; trên cơ sở đó, khẳng định tính đúng đắn và những thành tựu đạt
được; đồng thời, chỉ ra những sai lầm, khuyết điểm, nguyên nhân của nó, tất yếu phải
đổi mới, nhất là đổi mới tư duy kinh tế.
Lê Xuân Trinh (chủ biên) trong cuốn sách: “Kinh tế - xã hội Việt Nam năm
2000: mục tiêu, phương hướng và giải pháp chủ yếu”,Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước, Hà
Nội, năm 1990, đề cập tương đối toàn diện về tình hình và những bài học thực tiễn;
quan điểm, mục tiêu chiến lược, những định hướng và giải pháp chủ yếu nhằm ổn
định, phát triển kinh tế, xã hội ở nước ta đến năm 2000.

GS. Đỗ Đình Giao trong công trình: “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
công nghiệp hóa nền kinh tế quốc dân”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1994, luận
giải về vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá nền kinh tế
quốc dân và quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá trong
nền kinh tế quốc dân ở nước ta nói chung với những thành tựu và bài học kinh nghiệm.
Đây là cơ sở để luận án kế thừa và vận dụng.
PGS. Đỗ Hoài Nam trong chuyên luận: “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành và
phát triển mũi nhọn”, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội 1996, đi sâu vào nội dung chuyển
dịch cơ cấu kinh tế ngành ở mức độ vi mô hơn. Theo tác giả, cùng với chuyển dịch cơ
cấu kinh tế ngành, cần phát triển những ngành kinh tế mũi nhọn phù hợp với tiềm năng
và lợi thế sẵn có của từng vùng. Luận án sẽ vận dụng và so sánh khi nói về vấn đề

7


chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành và phát triển một số ngành mũi nhọn phù hợp với
tiềm năng trong tỉnh Hoà Bình..
Trần Hoàng Kim trong công trình:” Kinh tế Việt Nam chặng đường 1945 – 1995
và triển vọng đến năm 2020”, Nxb Thống kê, Hà Nội,1996, đã hệ thống tư liệu và số
liệu trong 50 năm kinh tế Việt Nam tương đối toàn diện và đầy đủ. Trong cuốn sách
này, tác giả đã có những nhận định, tuy chưa nhiều, nhưng khá sắc nét về kinh tế Việt
Nam trong chặng đường từ năm 1945 đến năm 1995 và đưa ra những định hướng phát
triển đến năm 2020
Năm 2001, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia xuất bản kỉ yếu Hội thảo Quốc tế
“Việt Nam trong thế kỉ XX”. Bộ sách gồm nhiều công trình nghiên cứu của các học giả
trong và ngoài nước về vấn đề: Những chuyển biến kinh tế, xã hội, văn hóa, chính trị
trong thế kỉ XX; Công cuộc đổi mới toàn diện đất nước Việt Nam và Việt Nam trong
những năm đầu của thế kỉ XXI; Triển vọng và thách thức...
Các công trình nghiên cứu về các vấn đề kinh tế - xã hội thời kỳ đổi mới như:
“Đổi mới kinh tế - xã hội thành tựu, vấn đề và giải pháp”, Phạm Xuân Nam (Chủ

biên), Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội, 1991, đã phân tích các lĩnh vực chủ yếu của
đời sống kinh tế - xã hội nước ta sau 4 năm thực hiện đường lối đổi mới do Đảng
khởi xướng và lãnh đạo, qua đó nêu lên những thành tựu đã đạt được, chỉ ra những
vấn đề tồn đọng từ lâu hoặc mới nảy sinh và đề xuất một số kiến nghị về giải pháp
sắp tới nhằm góp phần vào việc xây dựng, hoàn thiện cụ thể hóa và tổ chức thực hiện
chiến lược ổn định và phát triển kinh tế - xã hội nước ta đến năm 2000 ; “Đổi mới
kinh tế và phát triển”, Vũ Tuấn Anh (chủ biên), Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội, 1994
đã chỉ ra những nét chính của quá trình đổi mới các chính sách kinh tế, vai trò của
Nhà nước trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, tác động của quá trình đổi mới
kinh tế đối với tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp
hoá, hiện đại hoá, những chuyển biến của cơ cấu xã hội, xu hướng phân tầng xã hội
dưới ảnh hưởng của đổi mới chính sách kinh tế; “Kinh tế Việt Nam đổi mới : Những
phân tích và đánh giá quan trọng” của Nguyễn Văn Chỉnh, Vũ Quang Việt, Trần
Vân, NxbThống kê, Hà Nội, 2002, đã hệ thống hoá số liệu tổng hợp và chi tiết trên
phạm vi cả nước và từng vùng, lãnh thổ, phân tích kinh tế về tốc độ tăng trưởng,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành, thành phần kinh tế, khu vực thể chế, vùng
lãnh thổ và hoạt động tài chính;“Kinh tế - Xã hội Việt Nam, Các tỉnh – thành phố quận – huyện”, Nxb. Thống kê, Hà Nội, năm 2006); “Kinh tế - Xã hội Việt Nam trước thềm
8


hội nhập”, Nxb. Thống kê, Hà Nội, năm 2005, giới thiệu tổng quan những thành tựu phát
triển kinh tế, xã hội của đất nước qua 20 năm đổi mới (1986 – 2006), đặc biệt là thành tựu
của 5 năm (2001 - 2005), phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế của các địa phương
trong cả nước từ 2006 đến 2010, trong đó có tỉnh Hòa Bình; “Kinh tế Việt Nam 1955 –
2000 tính toán mới, phân tích mới”, Trần Văn Thọ (chủ biên), Nxb Thống kê, Hà Nội
năm 2001, đã giới thiệu khái quát về thể chế thống kê của Việt nam, phân tích tình
hình kinh tế Việt Nam từ 1955-2000; “Đại cươngLịch sử Việt Nam – Tập 3”, Lê Mậu
Hãn (Chủ biên), Nxb. Giáo dục, Hà Nội, 2008, đề cập đến những thắng lợi bước đầu
của công cuộc đổi mới qua việc thực hiện các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước ; “Lịch sử Việt Nam, tập 15, từ năm 1986 đến năm 2000”, Nxb Khoa học xã

hội, 2014, Nguyễn Ngọc Mão (Chủ biên) đã dựng lại bức tranh khá sinh động về
phát triên kinh tế, xã hội Việt Nam 15 năm đầu sau đổi mới.
Một số công trình luận án nghiên cứu về chuyển biến kinh tế, xã hội ở các địa
phương như: Nguyễn Văn Hiệp “Những chuyển biến kinh tế - xã hội của Bình Dương
từ 1945 đến 2005”, luận án tiến sĩ lịch sử, năm 2007; Nguyễn Duy Thuỵ “Chuyển biến
kinh tế - xã hội tỉnh Đăk Lăk từ năm 1975 đến năm 2003”, Luận án Tiến sĩ Sử học,
năm 2010; Hoàng Việt Anh, “Nghiên cứu chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Bắc Kạn
trong giai đoạn 1997 - 2009”, luận án tiến sĩ Địa lý, năm 2012; Nguyễn Thị Nguyền
“Quá trình chuyển biến kinh tế, xã hội tỉnh Lào Cai từ năm 1991 đến năm 2010”,
Luận án Tiến sĩ Sử học, năm 2013; Hoàng Thị Mỹ Hạnh “Quá trình chuyển biến kinh
tế, xã hội tỉnh Thái Nguyên từ năm 1997 đến năm 2010”, Luận án tiến sĩ sử học, năm
2013; Lê Hồng Sơn “Chuyển biến kinh tế, xã hội huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang từ năm
1986 đến năm 2010”, luận án tiến sĩ Sử học, năm 2016;... Và còn rất nhiều các luận văn
thạc sĩ nghiên cứu về chuyển dịch cơ cấu kinh tế của một huyện, tỉnh một địa phương cụ
thể như: Nguyễn Xuân Hùng, “Chuyển biến về KT-XH huyện Đồng Hỷ trong thời kỳ
đổi mới (1986-2002)”, luận văn thạc sĩ lịch sử, năm 2004; Vì Việt Cường, “ Chuyển
biến kinh tế - xã hội huyện Sông Mã (Sơn La) trong thời kỳ đổi mới (1986-2003)”, luận
văn thạc sĩ lịch sử, năm 2005; Trần Dũng, “Chuyển biến kinh tế - xã hội thị xã Vĩnh
Yên (Vĩnh phúc) từ khi tái lập tỉnh (1997) đến 2005”, luận văn thạc sĩ lịch sử, năm
2006; Phan Tùng Dương “Chuyển biến kinh tế - xã hội huyện Yên Thế (Bắc Giang)
trong thời kỳ đổi mới (1986 - 2005)”, luận văn thạc sĩ lịch sử, năm 2006; Nguyễn Thị
Nhung, “Chuyển biến về kinh tế - xã hội thành phố Yên Bái từ 1991 đến 2005” , luận
văn thạc sĩ lịch sử, năm 2006; Ngô Đình Khiêm “Quá trình chuyển biến kinh tế - Xã
9


hội của tỉnh Cà Mau từ năm 1997 đến năm 2007”, luận văn thạc sĩ, năm 2008; Nguyễn
Thị Kim Nhung, “Chuyển biến kinh tế - xã hội huyện Việt Yên tỉnh Bắc Giang trong
thời kỳ đổi mới (1986 – 2005)”, luận văn thạc sĩ lịch sử, năm 2010;Trần Minh Thu “
Chuyển biến về kinh tế - xã hội huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên trong thời kì đổi mới

(1986-2005)” , luận văn thạc sĩ lịch sử, năm 2010; Hàng Quốc Tuấn, “Quá trình chuyển
biến kinh tế - xã hội tỉnh Trà Vinh từ năm 1986 đến năm 2010”, luận văn thạc sĩ lịch
sử, năm 2010; Nguyễn Thị Thu Trang, “Chuyển biến về Kinh tế - Xã hội huyện Sơn
Dương trong thời kỳ đổi mới(1986 - 2010)”, luận văn thạc sĩ lịch sử, năm 2012; Phạm
Thanh Hoa , “Chuyển biến về kinh tế - xã hội của thành phố Yên Bái từ năm 1986 đến
năm 2010”, luận văn thạc sĩ lịch sử, năm 2013; Hoàng Thị Thu Hương, “Biến đổi kinh
tế - xã hội huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên trong thời kỳ đổi mới (1986 – 2010)”, luận
văn thạc sĩ Lịch sử, năm 2013; Trịnh Văn Thắng “Sự chuyển biến kinh tế, xã hội huyện
Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh từ năm 1999 đến năm 2013”, luận văn thạc sĩ lịch sử, năm
2015; Trịnh Thị Thu “Kinh tế, xã hội thành phố Uông Bí (Quảng Ninh) từ năm 1986
đến năm 2013”, luận văn thạc sĩ lịch sử, năm 2015; Hoàng Thị Hải “Chuyển biến kinh
tế, xã hội huyện Duy tiên Hà Nam từ 1996 đến 2005”, luận văn Thạc sĩ sử học, năm
2016. Tất cả các công trình khoa học trên, do mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu khác
nhau đã góp phần làm sáng tỏ nhiều vấn đề về kinh tế, xã hội của đất nước nói chung
và tình hình kinh tế, xã hội của các tỉnh, các huyện trong cả nước nói riêng trong một
thời kì lịch sử nhất định. Những kết quả nghiên cứu của các công trình đó đã giúp tác
giả hiểu biết những vấn đề lí luận và thực tiễn của nền kinh tế cũng như những tác
động của nó đối với sự phát triển xã hội cho đến thời điểm mà các công trình luận án
và luận văn đã đề cập. Những đánh giá này được tác giả chọn lọc, kế thừa trong việc
nghiên cứu và trình bày trong Luận án của mình; đồng thời, những công trình nghiên
cứu trên đây đã giúp chúng tôi bổ sung thêm nhiều tài liệu rất bổ ích và có giá trị.
TS. Đặng Văn Thắng, TS. Phạm Ngọc Dũng trong tác phẩm: “Chuyển dịch cơ
cấu kinh tế công - nông nghiệp đồng bằng sông Hồng, thực trạng và triển vọng”, Nxb.
Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2003, đề cập đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
công - nông nghiệp phù hợp với một vùng trọng điểm kinh tế là đồng bằng sông Hồng,
nêu lên thực trạng kinh tế hiện tại và triển vọng phát triển trong tương lai. Đây là cơ sở
để luận án vận dụng vào tìm hiểu thực trạng kinh tế và triển vọng phát triển của một
vùng, một tỉnh. Ngoài ra, một số tác giả cũng đề cập đến vấn đề tương tự như: PGS.TS
Phan Thanh Phố trong tác phẩm: “Những vấn đề cơ bản về kinh tế và đổi mới kinh tế
10



Việt Nam”, Nxb. Giao dục, Hà Nội, 1996; PGS.TS Nguyễn Văn Khánh:“Biến đổi cơ
cấu ruộng đất và kinh tế nông nghiệp vùng châu thổ sông Hồng trong thi kỳ đổi mới”,
Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2003; Davit Dapice: “Việt Nam cải cách kinh tế theo
hướng rồng bay”, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1994…
Đối với các tỉnh miền núi, có thể kể đến các tác phẩm như; “Một số vấn đề kinh
tế - xã hội các tỉnh miền núi phía Bắc” do Viện Dân tộc học thực hiện, Nxb Khoa học
xã hội, Hà Nội, 1987, tập hợp nhiều bài viết của các nhà nghiên cứu bước đầu lý giải
một số vấn đề về phát triển kinh tế - xã hội tại các tỉnh miền núi phía Bắc, như vấn đề
dân tộc, dân cư và lao động, vấn đề xác định, đánh giá những thế mạnh của miền núi
và việc khai thác phát huy những thế mạnh, các tiềm năng kinh tế ở khu vực này. Bên
cạnh những vấn đề đó, là việc xây dựng, củng cố và phát triển quan hệ sản xuất mới,
phát triển văn hoá - giáo dục…. đưa ra những hạn chế trong phát triển văn hoá, giáo
dục miền núi. Cuốn sách: “Các dân tộc thiểu số trong sự phát triển kinh tế - xã hội ở
miền núi”, Bế Viết Đẳng (chủ biên), Nxb Chính trị quốc gia, Nxb Văn hoá dân tộc, Hà
Nội 1996, đề cập đến quan điểm, đường lối chính sách dân tộc, những vấn đề cấp bách
về thực trạng phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số
ở miền núi. Đồng thời, các tác giả cũng đề xuất những ý kiến tham khảo cho việc
hoạch định những chính sách đối với các dân tộc thiểu số miền núi trong sự nghiệp
công nghiệp hoá - hiện đại hoá ở nước ta hiện nay. Công trình: “Những đặc điểm kinh
tế - xã hội các dân tộc miền núi phía Bắc”, Khổng Diễn (Chủ biên), Nxb. Khoa học xã
hội, Hà Nội, 1996 là kết quả thu được từ những cuộc điều tra, điền dã dân tộc học
trong một số năm kết hợp với các tài liệu thống kê dân số ở Trung ương và địa
phương, cung cấp bức tranh khái quát nhưng rất phong phú và đa dạng về nhiều mặt:
điều kiện tự nhiên, môi trường sinh thái, dân cư, dân số, kinh tế, văn hoá và mối
quan hệ giữa các dân tộc miền núi phía Bắc Việt Nam. Trên một khía cạnh khác, các
tác giả Lê Du Phong, Hoàng Văn Hoa (chủ biên), Nguyễn Đình Phan, Dương Thị
Thanh Mai trong sách “Phát triển kinh tế - xã hội các vùng dân tộc và miền núi theo
hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá”, Nxb, Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1998, đã

nêu lên thực trạng kinh tế - xã hội ở các vùng dân tộc và miền núi hiện nay cũng như
tính cấp thiết phải đẩy nhanh nhịp độ phát triển kinh tế xã hội; đồng thời đề ra các
định hướng phát triển, một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế - xã hội, bảo
vệ môi trường, phát huy bản sắc văn hoá, ổn định chính trị, an ninh quốc gia, đoàn
kết các dân tộc và miền núi theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước nói
11


chung và đối với từng khu vực cụ thể thuộc vùng dân tộc miền núi Việt Nam nói
riêng. Sách cũng làm nổi bật cơ hội và thách thức trong quá trình phát triển kinh tế xã hội vùng dân tộc và miền núi theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đưa ra
kinh nghiệm của một số nước trong việc phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc và
miền núi.
Tương tự có thể kể đến công trình “Tiềm năng phát triển kinh tế - xã hội các
tỉnh trung du và miền núi Bắc Bộ”, Nxb Lao động xã hội, Hà Nội, 2006. Sách do Bộ
Công nghiệp phối hợp với các ngành kinh tế, các địa phương, các doanh nghiệp trong
Vùng thu thập thông tin xuất bản. Sách giới thiệu khái quát tiềm năng, định hướng
phát triển kinh tế - xã hội vùng trung du và miền núi phía Bắc; giới thiệu tiềm năng,
định hướng phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương trong Vùng.. Cuốn sách:
“Những chuyển đổi kinh tế - xã hội ở vùng cao Việt Nam” do Trung tâm Nghiên cứu tài
nguyên và môi trường - Đại học Quốc gia Hà Nội thực hiện, Nxb. Khoa học và Kỹ
thuật, Hà Nội, 2008, tập hợp những bài viết của các học giả, nhà nghiên cứu trong và
ngoài nước về những đề tài đang mang tính thời sự ở Việt Nam như quá trình chuyển
đổi cơ cấu kinh tế, sự thay đổi các mối quan hệ lao động, thành quả phát triển trong
thời kì mở cửa ở vùng cao Việt Nam v.v…
1.1.2. Những nghiên cứu liên quan đến kinh tế, xã hội tỉnh Hòa Bình.
Sự chuyển biến về kinh tế, xã hội tỉnh Hòa Bình trong công cuộc đổi mới đã thu
hút được sự quan tâm sâu sắc của các nhà lãnh đạo, các nhà khoa học trong và ngoài
tỉnh. Đây là một trong những mảng đề tài đã được nhiều công trình nghiên cứu trực
tiếp hoặc gián tiếp ở những khía cạnh khác nhau và đã được công bố.
Cuốn sách: “Văn hóa dân tộc Mường” (Kỷ yếu hội thảo văn hóa dân tộc Mường tại

Hòa Bình tháng 9 - 1993), do Sở Văn hóa thông tin, Hội Văn hóa các dân tộc tỉnh Hòa
Bình xuất bản năm 1995. Cuốn sách tập hợp những bài viết của nhiều tác giả, của các
chuyên gia nghiên cứu về văn hóa; làm rõ nhiều nét văn hóa xã hội của người Mường ở
Hòa Bình, làm cơ sở cho tác giả nghiên cứu sâu hơn về đời sống xã hội hiện tại.
Công trình:“Tỉnh Mường Hòa Bình” của Pierre Grossin, Nxb. Lao Động, năm
1994. Bằng nguồn tư liệu phong phú cùng với sự khảo sát thực tế một cách kỹ lưỡng,
tác giả đã giới thiệu với độc giả hầu như tất cả những gì liên quan đến vùng đất
Mường ở cửa ngõ Tây Bắc Việt Nam; từ địa lý tự nhiên đến lịch sử hình thành tỉnh
Mường; từ những vấn đề dân tộc học đến đời sống kinh tế văn hóa của bà con các dân
tộc sống trên vùng đất này; từ những gì thuộc về tiềm năng đến những dự đoán tương
12


lai. Cuốn sách thật sự có ích đối với việc nghiên cứu kinh tế, xã hội tỉnh Hòa Bình
những năm đầu sau khi tái lập.
Cuốn sách “Lịch sử 45 năm tài chính Hòa Bình 1952 – 1997”, do sở Tài Chính
vật giá Hòa Bình xuất bản năm 1999, đã trình bày vai trò, tầm quan trọng, đóng góp
của ngành tài chính Hòa Bình đối với tiến trình phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội.
Đây được coi như các dữ liệu cần bổ sung vào nhân tố tác động đến chuyển biến kinh
tế, xã hội trong tỉnh thời kỳ 1991-2010.
Cuốn sách: “Hòa Bình 10 năm xây dựng và phát triển (1991 - 2001)” do Ban
tuyên giáo Tỉnh ủy Hòa Bình xuất bản năm 2001 tập hợp bài viết của các tác giả, đứng
đầu các sở, ban, ngành nhằm tổng kết đánh giá những thành tựu, hạn chế của tất cả các
ngành, các lĩnh vực kinh tế - xã hội. Trong đó, nổi bật lên những bài chi tiết về : giáo
dục, y tế, an sinh xã hội....giúp ích tác giả rất nhiều trong việc nghiên cứu tình hình xã
hội của tỉnh Hòa Bình giai đoạn 1991 đến 2001.
Cuốn sách:“55 truyền thống Ban tuyên giáo Tỉnh ủy Hòa Bình(1948 - 2003)” do
Ban tuyên giáo Tỉnh ủy Hòa Bình xuất bản năm 2003, qua đó, giúp tác giả có cái nhìn
đúng đắn hơn về những chủ trương chính sách của Đảng, và sự vận dụng của tỉnh vào
hoàn cảnh thực tiễn, đồng thời thấy được một số thành tựu và hạn chế trong phát triển

kinh tế - xã hội của tỉnh.
Cuốn “Địa Chí Hoà Bình ", Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, năm 2005 là một
công trình đồ sộ, gồm 5 phần về địa lí, lịch sử, kinh tế, dân cư – dân tộc, văn hóa xã
hội, các huyện, thành thị và phần phụ lục. Cuốn sách được xem như một công trình
khoa học tổng hợp hàng đầu của mỗi địa phương- với tư cách là bộ bách khoa toàn thư
nhằm thỏa mãn nhu cầu nhận thức về mảnh đất, con người địa phương, những tiềm
năng và thế mạnh, để từ đó hoạch định chiến lược phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội
cũng như an ninh - quốc phòng của từng địa phương trong tổng thể đường lối phát
triển chung của đất nước. Tuy cuốn địa chí chỉ nghiên cứu đến năm 2003, nhưng là tài
liệu giúp tác giả có cái nhìn toàn diện về chuyển biến kinh tế, xã hội tỉnh Hòa Bình từ
trước năm 1991 đến năm 2003.
Cuốn sách:“Hòa Bình - Thế và lực mới trong thế kỉ XXI” của Chu Viết Luân,
Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, năm 2005, đã giúp bạn đọc có những thông tin
chung, kiến thức cơ bản về lịch sử hình thành và phát triển, về kinh tế và văn hóa cũng
như tiềm năng, lợi thế của Hòa Bình. Với mục đích trên, cuốn sách đã đề cập đến những
vấn đề mà chúng tôi quan tâm nghiên cứu trong đề tài Luận án. Trong phần I, các tác giả
13


đề cập những nét khái quát về lịch sử mảnh đất, con người Hòa Bình. Phần II các tác giả
đưa ra 9 chương trình kinh tế trọng điểm của tỉnh Hòa Bình. Phần III và phần IV đề cập
đến các tổ chức chính trị - xã hội và các đơn vị hành chính thuộc tỉnh Hòa Bình. Phần V
giới thiệu về kết cấu hạ tầng của Hòa Bình. Phần VI đề cập đến bức tranh toàn cảnh về
kinh tế tỉnh Hòa Bình. Phần VII đề cập đếnvăn hóa – thông tin tỉnh Hòa Bình.
Cuốn sách:“60 năm truyền thống giao thông vận tải Hòa Bình”, do Sở Giao
thông vận tải Hòa Bình xuất bản tháng 8 năm 2005, trình bày vai trò của ngành GTVT
trong quá trình phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt 5 năm đầu sau
ngày tái lập tỉnh, thời gian luận án đề cập, là những dữ liệu bổ sung vào những nhân tố
tác động đến quá trình chuyển biến kinh tế, xã hội tỉnh Hòa Bình.
Cuốn sách:“Lịch sử tỉnh Hòa Bình (1886-2000)”, do Ban Tuyên giáo Tỉnh ủysở Giáo dục và Đào tạo Tỉnh ủy Hòa Bình biên soạn, Hòa Bình, 2007, là công trình

đầu tiên khái quát có hệ thống những chặng đường lịch sử của tỉnh Hòa Bình từ khi
thành lập (1886) đến năm 2000. Cuốn sách có đề cập đến những nét chính tình hình
kinh tế - xã hội của tỉnh Hòa Bình từ 1991 đến 2000. Tuy nhiên, nội dung cuốn sách
chỉ mang tính khái quát, chưa chi tiết cụ thể, cuốn sách chỉ dừng lại ở năm 2000.
Cuốn sách:“Văn hóa truyền thống một số tộc người ở Hòa Bình” do PGS.TS
Nguyễn Thị Thanh Nga (chủ biên), Nxb. Văn hóa dân tộc, năm 2007 là công trình
chuyên khảo tổng hợp nghiên cứu sự biến đổi văn hóa của ba dân tộc Mường, Thái,
Mông ở Hòa Bình trong sự tương quan so sánh, sự giao lưu văn hóa của các dân tộc
trên cùng một địa vực cư trú, trong một không gian văn hóa. Công trình đi sâu nghiên
cứu các nhân tố cơ bản của văn hóa, như phương thức sản xuất, công cụ sản xuất, làng
bản, nhà cửa, các tập tục trong ăn, mặc, ở, những quan hệ xã hội, gia đình, dòng họ và
hôn nhân..., bởi vậy là cơ sở để tác giả nghiên cứu so sánh sự chuyển biến về văn hóa,
xã hội của các tộc người cư trú trên địa bàn tỉnh.
Cuốn sách:“Đảng bộ tỉnh Hòa Bình qua các kỳ đại hội (1945 - 2005)”, do Ban
Tuyên giáo Tỉnh ủy Hòa Bình, xuất bản tháng 5 năm 2008, nêu đầy đủ 14 kỳ Đại hội
của Đảng bộ trong hơn 60 năm. Cuốn sách đi sâu vào sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng
bộ tỉnh trên tất cả các mặt kinh tế, xã hội. Tuy nhiên, để nghiên cứu tổng thể mọi mặt
kinh tế - xã hội, thì cuốn sách chỉ mang tính chất sơ lược, chưa cụ thể chi tiết.
Cuốn sách: “Lịch sử Đảng bộ tỉnh Hòa Bình (1929 -2010)”, Nxb Chính trị Hành chính, năm 2011. Nội dung cuốn sách gồm 6 chương,trong đó, chương VI, với
tiêu đề: “Đảng bộ tỉnh Hoà Bình tái lập - tiếp tục đẩy mạnh sự nghiệp đổi mới trên quê
14


hương (1991-2010)”đã cho tác giả cái nhìn tổng quan các mốc phát triển kinh tế, xã
hội tỉnh Hòa Bình dưới sự lãnh đạo của Đảng thời kỳ luận án đề cập.
Cuốn sách: “Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hòa Bình 2006 - 2010” do
Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình xuất bản năm 2005. Cuốn sách chia làm hai phần:
phần thứ nhất đánh giá tình hình kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2001 - 2005.
Phần thứ hai nêu rõ mục tiêu và nhiệm vụ của kế hoach phát triển kinh tế - xã hội giai
đoạn 2006 – 2010. Cuốn sách giúp tác giả có cái nhìn cụ thể rõ ràng về tình hình phát

triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2001 – 2005, đồng thời thấy được những mục tiêu
nhiệm vụ, giải pháp mà tỉnh Hòa Bình đề ra trong giai đoạn 2006 – 2010, giúp tác giả
nắm rõ tình hình kinh tế xã hội giai đoạn 2001 – 2005.
Cuốn sách“Lịch sử Đảng bộ quân sự tỉnh Hòa Bình (1947- 2012)” do Đảng ủy
quân sự tỉnh Hòa Bình xuất bản năm 2012, trình bày khái quát địa bàn chiến lược,
truyền thống yêu nước, và đấu tranh cách mạng của cư dân Hòa Bình. Đây là một
trong những nhân tố tác động đến chuyển biến kinh tế, xã hội mà tác giả nghiên cứu.
Cuốn sách cũng làm rõ được vai trò của của Đảng bộ quân sự trong việc giữ vững ổn
định chính trị địa bàn, tạo điều kiện cho địa phương phát triển kinh tế - xã hội.
Cuốn sách: “Kỷ yếu văn hóa Hòa Bình 65 năm xây dựng và phát triển (28/8/1945
-28/8/2010 )”, do Sở Văn hóa, Thể thao và Du lich tỉnh Hòa Bình xuất bản đã tổng
hợp những bài viết của các tác giả về quá trình xây dựng phát triển, những thành tựu về
văn hóa thể dục, thể thao, du lịch của tỉnh Hòa Bình. Qua đó, thấy được tác động của công
tác văn hóa, thể dục thể thao và du lịch đến quá trình phát triển kinh tế - xã hội.
Cuốn sách: “Văn hóa Hòa Bình 70 năm trưởng thành và phát triển”, do Ủy ban
nhân dân tỉnh Hòa Bình, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch xuất bản năm 2015 tập hợp
những bài viết của các đồng chí đại diên lãnh đạo tỉnh Hòa Bình và đại diện các đồng
chí lãnh đạo Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, đại diện các phòng ban đơn vị trực
thuộc sở...Bằng những tâm huyết, bài viết của các tác giả đã minh chứng lịch sử và
thành quả của ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong 70 năm qua. Cuốn sách cung
cấp nhiều thông tin quan trọng liên quan đến văn hóa, xã hội, quá trình hình thành phát
triển văn hóa – xã hội tỉnh Hòa Bình.
Cuốn sách:“Lịch sử phong trào nông dân và hoạt động hội nông dân tỉnh Hòa
Bình 1995 – 2015”, do BCH hội nông dân tỉnh Hòa Bình xuất bản năm 2015, đã trình
bày vai trò của hội nông dân trong việc góp phần thực hiện đường lối đổi mới của

15


Đảng, đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Cuốn sách cung

cấp cho tác giả tài về tình hình nông nghiệp, nông thôn thời kỳ 1991 - 2010.
Cuốn sách:“Lịch sử ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Hòa Bình
(1945-2015)”, do sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hòa Bình xuất bản
tháng 11 năm 2016 phản ánh khá trung thực, khách quan quá trình hình thành, phát
triển của ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn qua các chặng đường lịch sử từ
năm 1945 đến năm 2015. Trong đó, đề cập khái quát đến vị trí địa lí, điều kiện tự
nhiên và dân cư đây là những nhân tố tác động đến kinh tế - xã hội mà tác giả nghiên
cứu. Chương IV trình bày ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Hòa Bình từ
khi tái lập (1991- 2015) đã làm rõ được những kết quả mà ngành nông, lâm, thủy sản
đạt được so với mục tiêu của tỉnh đạt ra, đồng thời cũng đưa ra những giải pháp phát
triển đến năm 2020. Cuốn sách cung cấp cho tác giả những vấn đề khái quát nhất về
tình hình chủ trương, chính sách, thành tựu phát triển nông nghiệp của tỉnh.
Các cuốn sách:“Kỷ yếu Hội đồng nhân dân tỉnh Hòa Bình, khóa XI, nhiệm kỳ
1989 – 1994”, xuất bản năm 2005; “Kỷyếu Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XII nhiệm kỳ
1994 – 1999”, xuất bản năm 1999; “Kỷ yếu Hội đồng nhân dân tỉnh Hòa Bình, khóa
XVI, nhiệm kỳ 2000 – 2009, xuất bản năm 2006”. Các cuốn sách tổng hợp các Nghị
quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh các khóa. Trong đó, nổi bật lên các báo cáo về tình
hình phát triển kinh tế - xã hội từng thời kì, từng giai đoạn cụ thể, đồng thời nêu lên
những định hướng giai đoạn sau. Qua đó, giúp tác giả có cái nhìn chi tiết cụ thể về tình
hình kinh tế - xã hội từng thời kì.
Cuốn sách:“Kỷ yếu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ 10 năm,
giai đoạn 2006 - 2015” do UBND tỉnh Hòa Bình và sở Khoa học công nghệ Hòa Bình
xuất bản, trình bày hơn 200 chương trình đề án, dự án cấp tỉnh và cấp quốc gia được
triển khai.Trong đó, có một số đề tài liên quan trực tiếp đến vấn đề kinh tế, xã hội mà
tác giả đang nghiên cứu... Trên cơ sở đánh giá những đề tài dự án, cuốn kỷ yếu cung
cấp cho tác giả một số gợi ý về những nhiệm vụ, giải pháp để phát triển tỉnh Hòa Bình
trong thời gian tới.
Phạm Lê Thảo, với luận án tiến sỹ địa lý năm 2006, :“Tổ chức lãnh thổ du lịch
Hoà Bình trên quan điểm phát triển bền vững”, đi sâu vào một ngành kinh tế, dịch vụ
du lịch là tiềm năng, thế mạnh của tỉnh Hoà Bình. Theo tác giả, phát triển du lịch cần

dựa vào thế mạnh của từng địa phương trong tỉnh và gắn với bảo vệ môi trường sinh

16


thái. Luận án là nguồn tài liệu tham khảo cho tác giả khi nghiên cứu khu vực dịch vụ,
đặc biệt là mảng du lịch.
Trần Văn Dư trong chuyên luận: “Thực trạng và những giải pháp chủ yếu nhằm
phát triển kinh tế hộ nông dân ở vùng đồi núi tỉnh Hoà Bình theo hướng sản xuất hàng
hoá”, luận án tiến sỹ kinh tế năm 2007. Tác giả đi vào nội dung của kinh tế nông
nghiệp là phát triển kinh tế hộ nông dân ở vùng đồi núi của tỉnh Hoà Bình theo hướng
sản xuất hàng hoá, nêu lên những thực trạng và giải pháp để phát triển theo hướng đã
đề ra. Luận án cung cấp cho tác giả một lượng kiến thức về tình hình nông nghiệp.
Nguyễn Võ Định:“Thực trạng và những giải pháp chủ yếu chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông - lâm nghiệp huyện Kỳ Sơn - Tỉnh Hoà Bình”, luận án tiến sỹ kinh tế năm
2007. Luận án đề cập đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở một huyện của tỉnh
Hoà Bình, nêu lên thành tựu, hạn chế và những giải pháp để tiếp tục phát triển trong
tương lai.
Các luận văn thạc sĩ: “Đảng bộ tỉnh Hòa Bình lãnh đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp từ năm 2001 đến năm 2010” của Nguyễn Văn Hùng, luận văn thạc sĩ lịch sử năm
2012;“Đảng bộ tỉnh Hòa Bình lãnh đạo phát triển kinh tế từ 1991 đến 2000” của Đào
Thị Vân, luận văn thạc sĩ lịch sử năm 2001 ; “Đảng bộ tỉnh Hòa Bình lãnh đạo đổi mới
giáo dục phổ thông từ năm 2000 đến năm 2010” của Bùi Thu Hoài, luận văn thạc sĩ lịch
sử năm 2014; “Đổi mới công tác kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp xã trên địa
bàn tỉnh Hòa Bình” của Nguyễn Ngọc Diệp, luận văn thạc sĩ kinh tế năm 2010; “Khai
thác tiềm năng du lịch hồ sông Đà để phát triển Kinh tế - xã hội tỉnh Hòa Bình” của
Hoàng Văn Tứ, luận văn thạc sĩ kinh tế, năm 2009; “Vai trò của dịch vụ Bưu chính
viễn thông đối với phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Hòa Bình” của Thái Quốc Nguyên,
luận văn thạc sĩ kinh tế - chính trị, năm 2014 ; “Quá trình thực hiện chính sách dân tộc
của Đảng ở tỉnh Hòa Bình từ năm 2001 đến năm 2010” của Hoàng Thị Huệ, luận văn

thạc sĩ lịch sử, năm 2010.
Ngoài ra, còn nhiều bài viết đăng trên các tạp chí, báo Trung ương và địa
phương: “Du lịch Hoà Bình nâng cao sức cạnh tranh trong tiến trình hội nhập quốc
tế”, tạp chí Du lịch Việt Nam, số 4, năm 2005; “Du lịch Hoà Bình nhìn từ góc độ toàn
cảnh” của Lương Công Chính, tạp chí Du lịch Việt Nam, số 6, năm 2005; “Hoà Bình
thu hút các nguồn vốn đầu tư để khai thác tiềm năng”, tạp chí Đông Nam Á, số 8, năm
2005; “Những bước đi vững chắc của công ty thuỷ lợi Hoà Bình”, tạp chí Đông Nam

17


×