Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Quá trình chuyển biến kinh tế, xã hội của tình Hòa Bình từ năm 1991 đến năm 2010 (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (509.41 KB, 27 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

BÙI THỊ NGUYỆT QUỲNH

QÚA TRÌNH CHUYỂN BIẾN KINH TẾ, XÃ HỘI
TỈNH HÒA BÌNH TỪ NĂM 1991 ĐẾN NĂM 2010
Chuyên ngành: Lịch sử Việt Nam
Mã số: 62 22 03 13

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ

HÀ NỘI - 2017


Công trình được hoàn thành tại:
Học viện Khoa học xã hội,
Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. Nguyễn Ngọc Mão
PGS.TS. Hà Mạnh Khoa
Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Văn Nhật
Phản biện 2: PGS.TS. Trịnh Vương Hồng
Phản biện 3: PGS.TS. Vũ Quang Hiển

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp
Học viện họp tại:
vào hồi………., ngày…...tháng…...năm…..

Có thể tìm hiểu luận án tại:


- Thư viện Quốc gia
- Thư viện Học viện Khoa học xã hội.


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lịch sử địa phương là một bộ phận quan trọng của lịch sử dân tộc. Tỉnh
Hòa Bình có vị trí quan trọng đối với vùng Tây Bắc, khu vực miền núi phía
Bắc nói riêng và cả nước nói chung. Trong thời kì đổi mới xây dựng đất nước,
nhân dân các dân tộc ở Hòa Bình đã đoàn kết, sát cánh bên nhau, phát triển kinh
tế, xã hội, củng cố an ninh biên giới, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội, xoá đói giảm
nghèo, từng bước đưa tỉnh phát triển.
Việc nghiên cứu và nhận diện đầy đủ sự chuyển biến kinh tế, xã hội của
tỉnh Hòa Bình, từ chủ trương, chính sách đến quá trình thực hiện, thành quả và
những hạn chế không chỉ góp phần vào việc phát huy những mặt tốt, lợi thế và
khắc phục những mặt còn hạn chế, mà còn có thể đặt ra những vấn đề một số
vấn đề giải nhằm xây dựng địa phương ngày càng phát triển.
Với những lý do đó, chúng tôi đã chọn đề tài “Chuyển biến kinh tế, xã
hội tỉnh Hòa Bình từ năm 1991 đến năm 2010” làm luận án Tiến sĩ lịch sử.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
- Làm rõ quá trình chuyển biến về kinh tế và xã hội của tỉnh Hòa Bình từ
năm 1991 đến năm 2010, đánh giá và chỉ ra nguyên nhân của quá trình chuyển
biến đó, đồng thời đưa ra một số nhận xét.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Phân tích các yếu tố tác động đến quá trình chuyển biến kinh tế - xã hội
của tỉnh Hòa Bình trong phạm vi thời gian nghiên cứu của đề tài (1991 - 2010).
- Trình bày và làm rõ quá trình chuyển biến của nền kinh tế Hòa Bình
dưới góc độ tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu và những chuyển biến cụ thể
trong từng ngành, từng lĩnh vực kinh tế, từng thành phần kinh tế và từng vùng

kinh tế; sự chuyển biến về mặt xã hội ở tỉnh Hòa Bình được biểu hiện cụ thể
trên từng lĩnh vực của đời sống.
- Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, luận án đưa ra những nhận xét, đánh giá
sự chuyển biến trên hai lĩnh vực kinh tế và xã hội của tỉnh Hòa Bình. Từ đó gợi
mở một số vấn đề nhằm phát triển kinh tế và xã hội tỉnh Hòa Bình.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
1


Đề tài tập trung nghiên cứu, phân tích quá trình chuyển biến của nền
kinh tế và xã hội tỉnh Hòa Bình từ năm 1991 đến năm 2010.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Đề tài giới hạn trong địa bàn tỉnh Hòa Bình, gồm 10
huyện và 1 thành phố, bao gồm 195 xã, 8 phường và 11 thị trấn.
Về thời gian: giới hạn nghiên cứu của đề tài từ năm 1991 đến năm 2010.
4.Cơ sở lí luận, phương pháp nghiên cứu và nguồn tài liệu
4.1. Cơ sở lí luận và phương pháp nghiên cứu
Cơ sở lí luận của luận án là dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác –
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối phát triển kinh tế - xã hội của Đảng
Cộng sản Việt Nam trong thời kỳ đổi mới
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu của luận là phương pháp lịch sử,
phương pháp logic và sự kết hợp giữa hai phương pháp này. Bên cạnh đó, luận
án còn sử dụng phương pháp thống kê, phân tích, so sánh và phương pháp liên
ngành Ngoài ra, các phương pháp điều tra xã hội học, phỏng vấn, điền dã, khảo
sát cũng được chúng tôi áp dụng trong việc thu thập thông tin, kiểm chứng, đối
chiếu với những gì chúng tôi đã tiếp cận qua tài liệu thành văn để làm rõ hơn
các vấn đề trong luận án.
4.2. Nguồn tài liệu
Tài liệu được khai thác trong đề tài chủ yếu gồm 4 nguồn:

- Trước hết là các văn kiện của các kỳ Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc;
Nghị quyết các Hội nghị Trung ương; Nghị quyết, Chỉ thị của Chính phủ; Văn
bản pháp luật của Quốc hội; Văn kiện và Nghị quyết của Đảng bộ và chính
quyền địa phương.
- Nguồn tài liệu thứ hai được khai thác từ Tổng cục Thống kê và các báo
cáo, tổng kết năm, kế hoạch 5 năm của các ban, ngành ở tỉnh Hòa Bình về kết
quả triển khai nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội.
- Nguồn tài liệu thứ ba gồm các công trình nghiên cứu, các luận văn,
luận án liên quan đến đề tài.
- Nguồn tài liệu thứ tư là từ các chuyến khảo sát, điền dã của NCS.
5. Đóng góp của đề tài
- Luận án là công trình nghiên cứu khoa học chuyên khảo tổng hợp một
cách hệ thống về quá trình chuyển biến trên nhiều lĩnh vực của kinh tế và xã
hội của tỉnh Hòa Bình từ khi tái lập tỉnh 1991 đến năm 2010.
2


- Luận án tái hiện sự chuyển biến kinh tế, xã hội của tỉnh Hòa Bình giai
đoạn 1991 đến năm 2010 với những chỉ số định lượng cụ thể của từng lĩnh vực,
làm rõ những đặc điểm kinh tế, xã hội của tỉnh cũng như những tiềm năng thế
mạnh và thách thức đặt ra cho địa phương trong sự phát triển đi lên; đưa ra một
số nhân xét về quá trình chuyển biến kinh tế, xã hội, đồng thời cũng gợi mở
một số đề xuất nhằm góp phần vào sự phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh thời
gian tới.
- Luận án là tài liệu phục vụ nghiên cứu, giảng dạy lịch sử dân tộc và
lịch sử địa phương; tuyên truyền giáo dục lòng yêu quê hương, đất nước cho
các thế hệ cán bộ lãnh đạo và nhân dân địa phương; góp phần khẳng định vị thế
mới, thúc đẩy sự phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh Hòa Bình trong những giai
đoạn tiếp theo.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án

6.1.Ý nghĩa lý luận:Đây là công trình khoa học nghiên cứu chuyển biến
kinh tế, xã hội của địa phương cụ thể. Do đó, luận án góp phần bổ sung một số
vấn đề về lý luận kinh tế - xã hội như: lý luận về chuyển biến kinh tế xã hội, về
các nguồn lực, về mối quan hệ tăng trưởng, phát triển....
6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận án: Luận án sẽ là một chuyên đề phục vụ
cho việc nghiên cứu và xây dựng đường lối phát triển kinh tế của tỉnh; Luận án
là tài liệu tham khảo hữu ích trong nghiên cứu, giảng dạy lịch sử dân tộc và lịch
sử địa phương , tài liệu tuyên truyền giáo dục… góp phần khẳng định vị thế
mới, thúc đẩy sự phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh Hòa Bình trong những giai
đoạn tiếp theo.
7. Kết cấu Luận án
Ngoài các phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, Phụ lục, nội dung
của Luận án được chia thành 4 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án.
Chương 2: Quá trình chuyển biến kinh tế của tỉnh Hòa Bình từ năm 1991
đến năm 2010
Chương 3: Quá trình chuyển biến xã hội của tỉnh Hòa Bình từ năm 1991
đến năm 2010.
Chương 4: Nhận xét, đánh giá quá trình chuyển biến kinh tế và xã hội
của tỉnh Hòa Bình từ năm 1991 đến năm 2010.
3


CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1.
Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
1.1.1. Những nghiên cứu về kinh tế, xã hội nói chung
Đây là nhóm công trình giúp cho tác giả luận án có cái nhìn chung nhất
về tình hình kinh tế - xã hội của Việt Nam từ đổi mới đến nay. Quá trình đổi

mới tư duy kinh tế của Đảng, các chính sách được áp dụng đối với miền núi,
vùng đồng bào dân tộc thiểu số, kinh nghiệm hoạch định và thực thi các chính
sách kinh tế, cơ hội và thách thức trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội vùng
dân tộc và miền núi theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá..., được thể hiện
qua các công trình như: Đổi mới kinh tế - xã hội thành tựu, vấn đề và giải pháp
(Phạm Xuân Nam chủ biên), Đổi mới kinh tế và phát triển (Vũ Tuấn Anh chủ
biên), Một số kinh nghiệm của Đảng Cộng sản Việt Nam trong quá trình lãnh
đạo sự nghiệp đổi mới (Nguyễn Trọng Phúc), Một số vấn đề kinh tế - xã hội các
tỉnh miền núi phía Bắc (Viện Dân tộc học), Các dân tộc thiểu số trong sự phát triển
kinh tế - xã hội ở miền núi (Bế Viết Đẳng chủ biên), Những đặc điểm kinh tế - xã
hội các dân tộc miền núi phía Bắc (Khổng Diễn chủ biên), Phát triển kinh tế xã hội các vùng dân tộc và miền núi theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá
(Lê Du Phong, Hoàng Văn Hoa chủ biên)...
1.1.2. Những nghiên cứu liên quan đến kinh tế, xã hội tỉnh Hòa Bình.
Những công trình nghiên cứu trực tiếp về lịch sử, kinh tế, văn hóa, xã
hội của tỉnh Hòa Bình giúp cho tác giả có cái nhìn cụ thể và những số liệu,
nhận xét cần thiết để tham khảo trong quá trình thực hiện luận án. Có thể kể
đến một vài công trình tiêu biểu: Lịch sử Đảng bộ tỉnh Hòa Bình (1929 2010)”, “Địa Chí Hoà Bình” “Hòa Bình 10 năm xây dựng và phát triển (1991 2001)” :“Lịch sử phong trào nông dân và hoạt động hội nông dân tỉnh Hòa
Bình 1995 – 2015”, :“Lịch sử ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh
Hòa Bình (1945-2015)”,
Ngoài ra còn có các bài báo khoa học, luận văn thạc sĩ nghiên cứu về
một số vấn đề liên quan đến luận án cũng được chúng tôi tham khảo.
1.2.Đánh giá kết quả nghiên cứu và những vấn đề luận án giải quyết.
1.2.1 Một vài nhận xét về tình hình nghiên cứu
Thứ nhất, nguồn tài liệu khá phong phú về số lượng
4


Thứ hai, các công trình nghiên cứu trong nước tương đối đa dạng còn ở
nước ngoài thì khá khan hiếm và nếu có chỉ tập trung vào vấn đề văn hóa, xã
hội.

Thứ ba, các công trình tiếp cận không chỉ về lĩnh vực chính trị, kinh tế và xã
hội trong mối quan hệ tổng hòa là chủ yếu, tuy nhiên, về lĩnh vực chuyển biến kinh
tế, xã hội…kết quả còn rất khiêm tốn và vẫn chưa được đề cập đến nhiều.
1.2.2. Những nội dung luận án kế thừa
- Điều kiện tự nhiên như vị trí địa lí và lãnh thổ, địa hình - thổ nhưỡng, khí
hậu - thuỷ văn cũng như dân cư và nguồn lao động hay cơ sở hạ tầng vật chất
kĩ thuật… là những vấn đề đã được các nhà khoa học khảo sát nghiên cứu trong
nhiều năm qua và kết quả của nó được thừa nhận.
- Một số đặc điểm về kinh tế, xã hội của vùng đất và con người Hòa Bình
được rút ra dựa trên những điều kiện tự nhiên cũng như từ lịch sử hình thành và
phát triển của vùng đất và con người nơi đây.
- Tình hình kinh tế - xã hội trước năm 1991 đã được đề cập qua một số
sách, báo như đã nêu.
- Một số số liệu về kinh tế, xã hội từ năm 1991 đến năm 2010 và các công
trình nghiên cứu về kinh tế, xã hội liên quan trực tiếp đến tỉnh Hòa Bình mà các
công trình đã đề cập trong từng vấn đề cụ thể.
1.2.3. Những nội dung luận án cần tiếp tục giải quyết
Thứ nhất, Thông qua các nguồn tư liệu hiện có chúng tôi dựng lại bối
cảnh lịch sử, tình hình kinh tế, xã hội, phân tích những nhân tố tác động đến
chuyển biến kinh tế, xã hội của tỉnh Hòa Bình từ năm 1991 đến năm 2010.
Thứ hai, Phân tích những chuyển biến về kinh tế, xã hội từ năm 1991 đến
2010
Thứ ba,Từ việc nghiên cứu sự chuyển biến kinh tế, xã hội của tỉnh Hòa
Bình 2010, rút ra những nhận xét về quá trình chuyển biến, từ đó phân tích
đánh giá tổng quan những nguyên nhân của quá trình chuyển biến
Thứ tư, Gợi mở một số vấn đề nhằm phát triển kinh tế, xã hội tỉnh Hòa Bình

5



CHƯƠNG 2: QÚA TRÌNH CHUYỂN BIẾN KINH TẾ TỪ NĂM
1991 ĐẾN NĂM 2010.
2.1.Các yếu tố tác động đến quá trình chuyển biến kinh tế tỉnh Hòa Bình
2.1.1. Tình hình kinh tế trên địa bàn Hòa Bình trước năm 1991
Tình hình kinh tế của tỉnh Hòa Bình trước năm 1991 với những khó
khăn chung của cả nước. Tuy nhiên, trong giai đoạn trước năm 1991, sản xuất
ở Hòa Bình vẫn mang tính tự cấp, tự túc, kinh tế đơn thuần chỉ là nông nghiệp,
lâm nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, trong đó, sản xuất nông nghiệp
chiếm tỷ lệ cơ bản nhưng năng suất thấp, sản xuất lâm nghiệp, công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong nền kinh tế của tỉnh. Đó là
những khó khăn, thách thức cho việc phát triển một nền kinh tế toàn diện theo
hướng công nghiệp hoá nông nghiệp nông thôn của tỉnh Hòa Bình.
2.1.2.Các yếu tố địa lý tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
Hòa Bình là một tỉnh miền núi, nằm ở cửa ngõ vùng Tây Bắc của Tổ
Quốc, có vị trí địa lí quan trọng của vùng chuyển tiếp từ đồng bằng lên miền
núi, trở thành cửa ngõ thủ đô, là điểm trung chuyển sức hút ảnh hưởng chính
trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của thủ đô Hà Nội. Tỉnh Hòa Bình có diện tích tự
nhiên 4.662,53 km2, phía Bắc giáp tỉnh Phú Thọ, phía đông giáp Hà Nội, phía
Tây giáp Sơn La, phía nam giáp tỉnh Ninh Bình, Hà Nam, Thanh Hóa. Địa hình
Hoà Bình là núi cao, chia cắt phức tạp và có độ dốc lớn. Hòa Bình thuộc khu
vực có khí hậu nhiệt đới gió mùa, với mùa đông ngắn, lạnh, ít mưa, mùa hè dài,
nóng, mưa nhiều. Hòa Bình chịu ảnh hưởng của chế độ thủy văn vùng Tây
Bắc, với đặc điểm chung là có mạng lưới sông suối khá dày. Đất đai Hoà Bình
có độ màu mỡ cao thích hợp với nhiều loại cây trồng. Tài nguyên rừng phong
phú, đa dạng. Với những lợi thế về tự nhiên, Hòa Bình có tiềm năng để phát
triển một nền kinh tế toàn diện vững chắc.
2.1.3. Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực của Hòa Bình dồi dào, có xu hướng tăng lên cùng với
sự gia tăng dân số tự nhiên của tỉnh. Chất lượng nguồn nhân lực tỉnh Hòa Bình
tuy có được nâng lên cùng với sự phát triển của giáo dục, đào tạo, nhưng nhìn

chung, chất lượng còn thấp.
2.1.4.Nguồn lực vốn
Nguồn lực vốn tại tỉnh Hoà Bình trong những năm gần đây đã có nhiều
chuyển biến tích cực. Vốn đầu tư phát triển trên địa bàn tăng khá nhanh. Nguồn
6


vốn đầu tư phát triển của tỉnh Hoà Bình ngày càng đa dạng được huy động từ
nhiều nguồn khác nhau: vốn doanh nghiệp, vốn ODA, FDI….
2.1.5.Nguồn lực khoa học công nghệ
Hoạt động nghiên cứu, triển khai, ứng dụng kỹ thuật tiến bộ của ngành
khoa học - công nghệ Hòa Bình tập trung vào 3 lĩnh vực chính: sản xuất nông lâm - thủy sản, công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp và xây dựng; khoa học xã hội
nhân văn; xây dựng các luận cứ khoa học phục vụ công tác lãnh đạo và quản lý
nhà nước trong phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
2.2.Sự phát triển các ngành kinh tế Hòa Bình từ năm 1991 đến năm 2010
2.2.1. Ngành nông nghiệp - lâm nghiệp - thủy sản
2.2.1.1.Nông nghiệp
Lĩnh vực trồng trọt: Trong sản xuất nông nghiệp, các loại cây lương
thực được hết sức chú trọng, đặc biệt cây lúa và cây ngô được xem là hai cây
chủ lực. Cây thực phẩm, cây công nghiệp, cây ăn quả, cây dược liệu cũng ngày
càng được quan tâm đẩy mạnh phát triển. Giá trị sản xuất đối với các loại cây
trồng có chiều hướng tăng, nhất là từ năm 1995, song cơ cấu trong trồng trọt ít
có sự chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, trong đó tỷ lệ của
nhóm cây lương thực vẫn chiếm một chỉ số lớn so với các nhóm cây ăn quả,
thực phẩm, công nghiệp và hầu như rất ít thay đổi
Lĩnh vực chăn nuôi: Trong sản xuất nông nghiệp của tỉnh Hòa Bình,
chăn nuôi xếp vị trí quan trọng thứ hai sau ngành trồng trọt. Chăn nuôi của tỉnh
Hòa Bình trong thời kỳ 1991 - 2010 có bước phát triển theo chiều hướng tăng
đàn gia súc, gia cầm và giá trị sản xuất của ngành chăn nuôi, nhưng sự gia tăng
còn chậm. Dưới góc độ quy hoạch, tỉnh Hòa Bình chưa có kế hoạch định hướng

về giống, kỹ thuật cho việc chăn nuôi quy mô toàn tỉnh. Việc chăn nuôi chủ
yếu do người dân tự chủ, tự lo về cả giống kỹ thuật, nên chưa phát triển toàn
diện theo hướng hàng hóa, chưa khai thác được tiềm năng thế mạnh của từng
vùng để tập trung với quy mô lớn. Hình thức chăn nuôi chủ yếu hộ gia đình,
hiệu quả sản xuất chưa cao.
Đến năm 2010, ngành chăn nuôi vẫn chiếm tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu
kinh tế nông nghiệp. Cơ cấu giữa trồng trọt và chăn nuôi còn mất cân đối. Tuy
thế, trong nội bộ ngành trồng trọt và chăn nuôi cũng có sự chuyển dịch cơ cấu
cây trồng, vật nuôi nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả của ngành
nông nghiệp.
7


2.2.1.2.Lâm nghiệp
Lĩnh vực này có sự chuyển biến tích cực rõ nét. Nổi bật nhất và mang lại
hiệu quả rõ rệt là công tác giao rừng cho người dân. Nhờ đó tình trạng phát
rừng làm nương đã giảm hẳn. Nhiều sản phẩm từ rừng, từ vườn rừng đã trở
thành hàng hóa. Tuy vậy, đánh giá chung thì lâm nghiệp chuyển biến còn
chậm, tình trạng đốt nương làm rẫy, du canh, du cư vẫn còn.
2.2.1.3.Thủy sản
Thuỷ sản của tỉnh Hòa Bình thời kỳ 1991 – 2010 đã có sự chuyển dịch,
tuy nhiên, chưa rõ nét và ổn định, do chịu nhiều tác động của yếu tố thị trường,
dịch bệnh bùng phát trong những năm gần đây.
Nhìn chung, trong cơ cấu giá trị ngành Nông - lâm - thuỷ sản, ngành
Nông nghiệp giữ vị trí chủ yếu, luôn chiếm trên 60% giá trị sản xuất, lâm
nghiệp và thủy sản chiếm tỷ lệ nhỏ trong giá trị sản xuất. Điều này được lí giải
do trong những năm vừa qua tỉnh Hòa Bình đã chú trọng đầu tư vào một số mặt
hàng chủ yếu (cây trồng, vật nuôi) tạo năng suất và sản lượng cao, tạo dựng
thương hiệu mạnh trên thị trường trong và ngoài nước
2.2.2. Ngành Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp - Xây dựng

2.2.2.1. Ngành Công nghiệp
Từ năm 1991 đến năm 2010 khu vực kinh tế công nghiệp có bước phát
triển, hình thành các khu, cụm công nghiệp, công nghiệp chuyển dịch về cả cơ
cấu ngành và cơ cấu thành phần kinh tế theo hướng tích cực, đã đưa Hòa Bình
từ một tỉnh thuộc diện khó khăn của cả nước thành tỉnh phát triển của vùng Tây
Bắc. Công nghiệp phát triển góp phần thực hiện cuộc cách mạng khoa học kỹ
thuật trong các ngành nông lâm thủy sản, công nghiệp chế biến nông lâm thủy
sản, trợ giúp phát triển các ngành tiểu thủ công nghiệp, góp phần chuyển dịch
cơ cấu lao động, kinh tế nông nghiệp, nông thôn, thúc đẩy thương mại, dịch vụ,
du lịch phát triển , cung cấp các dịch vụ công nghệ cao góp phần phát triển sự
nghiệp giáo dục, y tế, văn hóa, đảm bảo trật tự, an ninh xã hội...
Mặc dù có đóng góp to lớn, có bước phát triển đột phá, nhưng đến năm
2010. Ngành công nghiêp vẫn chưa tạo được sự chuyển dịch tích cực .Tỷ trọng
công nghiệp trong cơ cấu kinh tế còn thấp chưa tương xứng với tiềm năng sẵn
có. Ngành công nghiệp chưa đóng vai trò chủ đạo trong việc thúc đẩy chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, tạo việc làm và tăng thu ngân sách nhà nước. Công tác quy
8


hoạch, đầu tư xây dựng hạ tầng các khu, cụm công nghiệp còn chậm. Quỹ đất
sạch dành cho phát triển công nghiệp còn rất ít.
2.2.2.2.Ngành tiểu thủ công nghiệp
Ngành tiểu thủ công nghiệp có sự chuyển biến theo hướng hàng hóa,
trước kia thủ công nghiệp mang tính chất hộ gia đình, sản xuất nhỏ lẻ, thủ công
chủ yếu phục vụ nhu cầu tại chỗ. Giờ đây, tiểu thủ công phát triển với quy mô
các xưởng với quy mô 10 – 20 nhân công, sử dụng máy móc, thiết bị hiện đại
vào sản xuất, sản phẩm bán rộng rãi ra thị trường và xuất khẩu. Nhưng nhìn
chung, kim ngạch xuất khẩu của ngành thủ công nghiệp chưa ổn định, chưa có
mặt hàng xuất khẩu truyền thống, chất lượng hàng xuất khẩu chưa cao. Một số
mặt hàng như chè, lạc, mây, tre đan, dệt thổ cẩm, hàng thủ công mỹ nghệ…

khối lượng chưa nhiều, do vậy giá trị hàng xuất khẩu còn thấp.
2.2.2.3.Ngành xây dựng cơ bản
Ngành xây dựng của tỉnh Hòa Bình tăng trưởng khá nhanh, gắn liền với
quá trình công nghiệp hóa, được thể hiện trong xây dựng cơ sở hạ tầng văn
hóa- xã hội, như bệnh viện, trường học, nhà văn hóa.. đáp ứng nhu cầu học tập,
chữa bệnh...Kết cấu hạ tầng kinh tế cũng được chú trọng đầu tư dặc biệt vùng
cao, vùng nông thôn, và vùng kinh tế trọng điểm. Các cụm khu công nghiệp
chế biến được xây dựng gắn với vùng nguyên liệu.
2.2.3. Dịch vụ
2.2.3.1.Thương mại
Nội thương: Hoạt động nội thương diễn ra mạnh nhất ở thành phố Hòa
Bình, thị trường khu vực nông thôn miền núi, vùng cao có tốc độ phát triển
khá. Tuy nhiên, sức mua và nhu cầu có khả năng thanh toán của khu vực miền
núi đạt thấp, có sự chênh lệch lớn với khu vực thành phố. Công tác quản lý thị
trường được các ngành chức năng tăng cường phối kết hợp kiểm tra, kiểm soát.
Thị trường hàng hoá phong phú, đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Các mặt
hàng chính sách phục vụ miền núi được bảo đảm đầy đủ, kịp thời.
Ngoại thương: tình hình xuất khẩu có tốc độ tăng trưởng cao, khối các
doanh nghiệp FDI vẫn tiếp tục duy trì vị trí dẫn đầu trong việc tạo giá trị xuất
khẩu, tỷ trọng xuất khẩu của doanh nghiệp FDI trong tổng kim ngạch xuất khẩu
vẫn tiếp tục tăng. Trong đó, xuất hiện thêm mặt hàng mới có quy mô và tốc độ
tăng trưởng cao là tăm hương.
2.2.3.2.Du lịch – khách sạn – nhà hàng
9


Dịch vụ du lịch – khách sạn – nhà hàng của tỉnh Hòa Bình tuy có nhiều
tiến bộ, nhưng chưa đạt tiêu chuẩn quốc gia về một số mặt như cơ sở vật chất,
trình độ phục vụ... Các sản phẩm du lịch của tỉnh còn hạn chế, chưa đa dạng.
Tỉnh chưa có những sản phẩm du lịch thật độc đáo và dịch vụ cao cấp có giá trị

gia tăng cao hướng vào đối tượng khách có thu nhập cao (cả khách nước ngoài
và nội địa). Đây là một trong những nguyên nhân chủ yếu khiến cho số khách
du lịch đến tỉnh Hòa Bình chưa nhiều và thời gian lưu trú đạt mức thấp so với
nhiều địa phương khác trong cả nước.
2.2.3.3. Tài chính, ngân hàng
Ngành tài chính ngân hàng tiếp tục tập trung khai thác thế mạnh của
tỉnh, tăng cường nguồn thu ngân sách cho tỉnh. Tình hình thu chi ngân sách của
tỉnh từ 1991 đến 2010 đều tăng nhanh, tuy nhiên thu – chi ngân sách còn mất
cân đối.
2.2.3.4.Các dịch vụ khác
Dịch vụ vận tải
Trong cơ chế kinh tế thị trường, nhiều thành phần kinh tế tham gia hoạt
động sản xuất kinh doanh vận tải. Sự phát triển mạnh mẽ của lực lượng vận tải
ngoài quốc doanh đã làm cho năng lực vận tải trong tỉnh tăng thêm sức mạnh.
Sự cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh vận tải đã đem lại cho người sử dụng
dịch vụ nhiều thuận lợi với những điều kiện vận chuyển hàng hóa, hành khách
ngày một tốt hơn.
Bưu chính viễn thông
Đến năm 2010, bưu điện đã phân bố rộng khắp từ tỉnh đến các xã.
Trung tâm bưu điện tỉnh đã nối liền với 11 trung tâm bưu điện của các huyện,
thị, từ đó tỏa ra các điểm bưu điện văn hóa xã
2.3. Quy mô, tốc độ tăng trưởng và khuynh hướng chuyển dịch cơ cấu
kinh tế
2.3.1.Quy mô, tốc độ tăng trưởng
Trong 20 năm 1991-2010, kinh tế Hòa Bình có bước phát triển vượt bậc
so với trươc khi tái lập tỉnh. Nền kinh tế Hòa Bình tăng trưởng nhanh cả về quy
mô và tốc độ.
2.3.2. Khuynh hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế
2.3.2.1.Chuyển biến trong cơ cấu kinh tế theo 3 nhóm ngành
10



Từ năm 1991 đến năm 2010, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng
giảm dần tỷ trọng của nông - lâm - ngư nghiệp, tăng tỷ trọng của công nghiệp,
xây dựng và dịch vụ trong GDP. Tiến trình này phù hợp với xu hướng chung
của chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế đất nước trong thời kỳ đổi mới cũng như
trong toàn bộ quá trình CNH, HĐH.
2.3.2.2.Chuyển biến cơ cấu theo thành phần kinh tế
Cùng với sự chuyển dịch một bước cơ cấu kinh tế ngành theo hướng
công nghiệp hóa, cơ cấu thành phần kinh tế của tỉnh cũng có những chuyển
biến khá rõ nét. Kinh tế nhà nước tuy chiếm tỷ lệ không cao, song vẫn đóng vai
trò chủ đạo điều tiết vĩ mô toàn bộ nền kinh tế địa phương. Kinh tế ngoài Nhà
nước phát triển chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong nền kinh tế. Kinh tế tập thể
vẫn chiếm tỷ lệ nhỏ. Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài có bước phát triển hơn
trước. Điều đó thể hiện ở vị trí ngày càng quan trọng và chiếm ưu thế của các
thành phần kinh tế tư nhân, cá thể, tập thể, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
vào các hoạt động kinh tế trên địa bàn tỉnh.
2.3.2.3.Chuyển biến cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ
Trên cơ sở các yếu tố về điều kiện tự nhiên, xã hội, trình độ phát triển,
kết cấu hạ tầng, yếu tố sinh thái và phát triển bền vững theo quy hoạch tổng thể
đến năm 2010, Hòa Bình được phân thành 4 vùng kinh tế: -Vùng phòng hộ và
hồ Hòa Bình
, -Vùng các cánh đồng lớn, nhỏ và các khu vực thấp phía đông
và phía nam của tỉnh, -Vùng núi cao trong tỉnh, -Vùng thành phố Hòa Bình
(thành phố 2006) và vùng phụ cận
Tiểu kết chương 2
Từ năm 1991 đến năm 2010, nền kinh tế Hòa Bình có bước phát triển
liên tục. Trong vòng 20 năm (1991 - 2010), nền kinh tế Hòa Bình từng bước
được khôi phục và phát triển không chỉ theo chiều rộng, mà còn theo chiều sâu,
cao hơn hẳn so với trước năm 1991. Từ năm 1991 đến 2010 nền kinh tế của

tỉnh tăng trưởng cả về quy mô và tốc độ. Nền kinh tế chuyển dịch theo hướng
tích cực, từ cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu thành phần kinh tế, cơ cấu lãnh thổ
kinh tế. Ngay trong nội bộ từng khu vực kinh tế, nội bộ từng ngành cũng có sự
chuyển biến mạnh mẽ theo xu hướng tích cực. Bên cạnh những thành tựu đạt
được nền kinh tế Hòa Bình cũng còn những yếu kém. Những khó khăn, tồn tại
11


đó đòi hỏi tỉnh Hòa Bình cần phải có những giải pháp đột phá, cụ thể nhằm
thúc đẩy sự phát triển kinh tế để trở thành một tỉnh công nghiệp vào năm 2020
CHƯƠNG 3: QÚA TRÌNH CHUYỂN BIẾN XÃ HỘI TỪ
NĂM 1991 ĐẾN NĂM 2010
3.1. Những nhân tố tác động
Luận án đã đề cập về những nhân tố tác động đến quá trình chuyển biến
kinh tế của tỉnh Hòa Bình. Những nhân tố đó, đồng thời cũng là những nhân tố
tác động đến quá trình chuyển biến xã hội. Tuy nhiên, trong lĩnh vực xã hội,
cũng như lĩnh vực kinh tế, đều có những điểm nhấn đặc thù. Từ ý nghĩa đó,
trong lĩnh vực xã hội còn có một số nhân tố tác động sau đây.
3.1.1. Cư dân, văn hóa truyền thống và điều kiện tự nhiên.
Các yếu tố cư dân, truyền thống lịch sử, văn hóa cùng vị trí địa lý và
điều kiện tự nhiên tỉnh Hòa Bình đã ảnh hưởng đến mọi mặt đời sống văn hóa,
xã hội của địa phương. Với vị trí đặc biệt, Hòa Bình không chỉ là một trung tâm
kinh tế, chính trị, văn hóa của toàn vùng mà còn là đầu mối giao lưu liên kết
văn hóa xã hội giữa Hòa Bình với các tỉnh Tây Bắc và đồng bằng. Tỉnh Hoà
Bình được xác định là vùng đối trọng phía Tây của Thủ đô Hà Nội, có điều
kiện phát triển các khu du lịch, nghỉ dưỡng, làng văn hoá... Điều kiện khí hậu,
địa hình một mặt tạo lợi thế cho phát triển kinh tế nhưng mặt khác cũng gây
khó khăn nhất định cho sự phát triển kinh tế và xã hội của tỉnh Hòa Bình.
3.1.2.Điều kiện xã hội trước khi tái lập tỉnh
Trước khi tái lập tỉnh, để thực hiện mục tiêu cải thiện đời sống văn hóa

của nhân dân, tỉnh Hòa Bình đã thực hiện chính sách Nhà nước và nhân dân
cùng làm, tăng cường đầu tư cho lĩnh vực giáo dục, y tế. Thời kì này, tỉnh chú
trọng xây dựng nếp sống văn hóa mới, nếp sống trật tự nới công cộng, vận
động thanh thiếu niên thực hiện nếp sống lành mạnh. Đẩy mạnh các phong trào
văn nghệ, thể dục, thể thao, bài trừ các hủ tục, mê tín dị đoan. Chú trọng củng
cố quốc phòng, giữ gìn an ninh trật tự, góp phần tạo ra môi trường thuận lợi
cho công cuộc đổi mới.
Tuy nhiên đến năm 1991, mọi mặt đời sống xã hội của tỉnh Hòa Bình
còn nhiều khó khăn và hạn chế. Kinh tế phát triển chậm và mất cân đối giữa
các ngành, các lĩnh vực. Nguồn nhân lực của Hòa Bình vừa thiếu về số lượng,
vừa kém về chất lượng. Đời sống đại bộ phận nhân dân còn khó khăn, tỷ lệ đói
12


nghèo còn cao, mặt bằng dân trí thấp, tỷ lệ mù chữ của đồng bào dân tộc còn
nhiều, chất lượng giáo dục thấp. Các điều kiện về y tế như khám chữa bệnh,
thuốc men chưa đáp ứng được yêu cầu chăm sóc sức khỏe cho nhân dân, nhất
là vùng cao, tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên vẫn ở mức cao, các hoạt động văn
hóa tuyền thông còn hạn chế, bản sắc văn hóa dân tộc có phần bị mất đi hoặc bị
mai một, tập tục còn lạc hậu
3.2. Những chuyển biến một số lĩnh vực xã hội của tỉnh từ 1991 – 2010.
Dưới tác động của sự phát triển kinh tế, một số lĩnh vực đời sống xã
hội của tỉnh Hòa Bình, từ năm 1991 đến năm 2010, có bước phát triển tích cực,
tạo cơ sở cho sự phát triển bền vững của địa phương.
3.2.1. Lĩnh vực giáo dục - đào tạo
Giáo dục và đào tạo của tỉnh Hòa Bình từ năm 1991 đến năm 2010 có
những bước phát triển toàn diện hơn. Các loại hình giáo dục và quy mô trường
lớp ngày càng mở rộng, đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân và thực hiện
nhiệm vụ phát triển nguồn nhân lực cho tỉnh. Đội ngũ giáo viên không chỉ tăng
cường về số lượng mà còn nâng cao về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Chất

lượng giáo dục từng bước được nâng lên, tỷ lệ dân số biết chữ cao hơn so với
trước, tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THPT đạt ở mức cao, cơ sở vật chất, thiết bị
giáo dục các trường tiếp tục được đầu tư, cơ bản đã đủ phòng học cho học sinh.
Giáo dục cao đẳng, chuyên nghiệp, đào tạo nghề, của tỉnh Hòa Bình đã
có những chuyển biến tích cực, đào tạo được đội ngũ cán bộ có trình độ trung
cấp, cao đẳng, từng bước đáp ứng yêu cầu phát triển của nền kinh tế và sự
nghiệp giáo dục, y tế, văn hóa của địa phương.Tuy nhiên, đến năm 2010, chất
lượng đào tạo nghề chưa cao, lao động phần lớn mới được đào tạo, số lao động
kỹ thuật, công nhân lành nghề ít, cơ cấu đào tạo, ngành nghề đào tạo chưa thực
sự phù hợp.
3.2.2. Lĩnh vực y tế
Thời kỳ này, hệ thống y tế trong tỉnh không ngừng được củng cố, phát
triển, từng bước hoàn thiện từ tuyến tỉnh đến cơ sở. Nhân lực y tế được tăng
cường. Cơ sở vật chất và trang thiết bị y tế được đầu tư, nâng cấp. Ngành y tế
đã thực hiện phòng chống dịch bệnh, khống chế kiểm soát được dịch bệnh.
Dịch vụ chăm sóc sức khỏe cộng đồng được mở rộng và nâng cao chất lượng,
về cơ bản, đáp ứng yêu cầu khám chữa bệnh cho nhân dân. Đội ngũ cán bộ y tế
tăng về số lượng và nâng cao về chất lượng. Tuy nhiên, cơ sở vật chất, trang
13


thiết bị y tế chưa đáp ứng yêu cầu khám chữa bệnh, nhất là đối với tuyến cơ sở,
nhiều trạm y tế xuống cấp. Chất lượng xã đạt chuẩn quốc gia về y tế còn ở mức
thấp, tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên ở Hòa Bình còn cao hơn so với toàn quốc.
3.2.3. Hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thông tin, thể dục, thể thao
Hoạt động văn hóa nghệ thuật, thể dục, thể thao, báo chí, phát thanh
truyền hình đã có sự đổi mới nội dung, đa dạng về hình thức góp phần nâng cao
kiến thức và mức hưởng thụ của nhân dân, nâng cao đời sống văn hóa, tinh
thần của nhân dân.
3.2.4. An sinh xã hội

Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước, với lợi thế sẵn có, cùng
với sự nỗ lực của các cấp chính quyền, an sinh và phúc lợi của tỉnh Hòa Bình
trong thời gian này, về cơ bản góp phần quan trọng vào nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần của nhân dân, ổn định và phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương trong: Giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo, Các chính sách bảo
hiểm, trợ giúp, ưu đãi xã hội và giải quyết tệ nạn xã hội
3.3. Những biến đổi về dân cư, cơ cấu lao động, giai tầng trong xã hội, đời
sống vật chất và tinh thần của người dân từ 1991 đến 2010.
3.3.1. Những biến đổi về dân cư
Từ năm 1991 đến 2010, cơ cấu dân số tỉnh Hòa Bình có sự thay đổi nhất
định. Dân số Hòa Bình có sự gia tăng, mật độ dân cư cao hơn, Dân số thành thị
tăng lên nhưng vẫn chiếm tỷ lệ nhỏ trong cơ cấu dân cư, tỷ lệ dân số theo giới
tính có sự chênh lệnh nhỏ. Dân số của các dân tộc ít người có xu hướng tăng..
Sự biến đổi này gắn liền với nhiều yếu tố: sự gia tăng dân số tự nhiên, sự dịch
chuyển dân cư, đô thị hóa, phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
3.3.2 . Những biến đổi về cơ cấu giai tầng trong xã hội
Do tác động của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, một bộ phận nông
dân đã chuyển sang lao động công nghiệp và dịch vụ, do đó nông dân có xu
hướng giảm cùng với tỷ lệ công nhân và các tầng lớp thương nhân, kinh doanh
buôn bán tăng lên. Sự phát triển của mọi mặt xã hội cũng làm cho đội ngũ
nhân viên, trí thức làm việc trong các cơ quan sự nghiệp tăng lên

14


3.3.3. Những biến đổi cơ cấu lao động theo ngành kinh tế
Cơ cấu lao động trong các ngành kinh tế có sự chuyển biến mạnh mẽ
theo hướng tiếp tục giảm lực lượng lao động trong nông, lâm, thủy sản, tăng số
lượng lao động trong công nghiệp, dịch vụ.
3.3.4.Những biến đổi về đời sống vật chất và tinh thần của người dân

Thu nhập và mức sống của người dân ngày càng tăng lên, khoảng cách
giàu nghèo ở tỉnh Hòa Bình ngày càng được rút ngắn khoảng cách. Đời sống
vật chất và tinh thần của người dân ngày một nâng lên.
3.4.Thực hiện chính sách dân tộc, định canh, định cư và tình hình tôn giáo
3.4.1. Thực hiện chính sách dân tộc
Tỉnh Hòa Bình là địa bàn định cư của nhiều dân tộc thiểu số, trong đó
dân tộc Mường trên 60%. Đời sống của đồng bào ở đây còn nhiều khó khăn,
thiếu thốn, kinh tế chậm phát triển, trình độ dân trí thấp, tình trạng đói nghèo
vẫn diễn ra gay gắt. Đảng bộ và chính quyền tỉnh Hòa Bình đã quan tâm chỉ
đạo, thực hiện các chính sách dân tộc của Đảng và nhà nước. Trong tời gian từ
1991 đến 2010, việc thực hiện lồng ghép các chương trình phát triển kinh tế, xã
hội của tỉnh Hòa Bình đã đạt dược nhiều thành tựu to lớn.
3.4.2.Công tác định canh, định cư
Công tác định canh, định cư, quản lí và điều động dân cư có vị trí quan
trọng đối với sự phát triển kinh tế, xã hội và giữ gìn trật tự, bảo vệ an ninh quốc
phòng của các tỉnh biên giới, miền núi. Từ khi thực hiện các chính sách định
canh, định cư, tình trạng du canh, du cư của tỉnh đã không còn. Đời sống của bà
con vùng cao, sâu, xa ngày một ổn định, cải thiện từng ngày.
3.4.3.Tình hình tôn giáo
Tính đến năm 1999, Hòa Bình có hai tôn giáo chính là Phật giáo và
Thiên Chúa giáo. Ngoài ra, còn Tin Lành, Hồi giáo và Cao Đài nhưng số lượng
không đáng kể. Các tôn giáo trên địa bàn tỉnh Hòa Bình đều được các cấp chính
quyền tôn trọng, công dân được quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo quy định
của pháp luật. Các tổ chức tín đồ tôn giáo về cơ bản chấp hành tốt các chủ
trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước và quy định của tổ chức tôn giáo,
tham gia các hoạt động xã hội

15



3.5. Quốc phòng an ninh, phòng chống các tệ nạn xã hội, bảo vệ tài nguyên
và môi trường
3.5.1. Quốc phòng an ninh và phòng chống các tệ nạn xã hội
Việc đảm bảo an ninh chính trị, trật tự xã hội, thường xuyên được các
cấp Đảng, chính quyền quan tâm. An ninh chính trị, trật tự xã hội được bảo
đảm. 100% xã, phường, làng bản Hòa Bình ổn định về chính trị, được quản lí
tốt về nhân khẩu, vũ khí phòng cháy, chữa cháy..Tỉnh Hòa Bình hoàn thành có
chất lượng công tác tuyển quân, huấn luyện, diễn tập hàng năm, chú trọng
phong trào quần chúng, bảo vệ an ninh tổ quốc, nâng cao ý thức cảnh giác với
âm mưu “diễn biến Hòa Bình”, “bạo loạn, lật đổ” của các thế lực thù địch.
Tỉnh đặc biệt quan tâm đến công tác bảo vệ nội bộ, bảo vệ văn hóa tư tưởng, an
ninh kinh tế, dân tộc, tôn giáo.. Các hoạt động văn hóa không lành mạnh được
ngăn chặn. Truyền thống văn hóa tốt đẹp được phát huy. Mê tín, dị đoan được
bài trừ...
3.5.2. Bảo vệ tài nguyên, môi trường
Hòa Bình hướng tới bảo vệ và sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên. Tài
nguyên đất nước, khoáng sản là nguồn lực chủ yếu cho sự phát triển, nên việc
bảo vệ các loại tài nguyên này đã được cơ quan chuyên ngành của Hòa Bình
tập trung triển khai thông qua công tác lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất
đai, tài nguyên
3.6.Quá trình đô thị hóa
Các đô thị trong tỉnh đều đã được quy hoạch chung, đã được công
nhận, xếp loại có địa giới hành chính rõ ràng. Một số đô thị đang được điều
chỉnh quy hoạch chung cho phù hợp sự phát triển kinh tế thị trường. Tuy nhiên,
quản lý đô thị mới dừng ở mức độ quản lý hành chính, quản lý đất đai sản xuất
và xây dựng do nhu cầu đầu tư lớn, không đáp ứng kịp với tốc độ phát triển
kinh tế, xã hội.
Tiểu kết chương 3
Như vậy, sau 20 năm tái lập tỉnh, sự nghiệp đổi mới vẫn đang tiếp tục
thực hiện. Cùng với sự chuyển biến mạnh mẽ về kinh tế, đời sống xã hội của cư

dân Hòa Bình cũng có sự thay đổi. Giáo dục và đào tạo có bước phát triển.
Công tác y tế, dân số, kế hoạch hóa gia đình, phòng chống tệ nạn xã hội của
tỉnh Hòa Bình có bước phát triển tích cực. Chất lượng nguồn nhân lực ngày
càng nâng cao. Hệ thống chính sách an sinh xã hội và phúc lợi xã hội được thực
16


hiện đồng bộ và hoàn thiện trên tất cả các lĩnh vực, thu nhập và mức sống của
người dân được nâng lên. Lĩnh vực văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao có bước
chuyển biến tích cực, đời sống văn hóa tinh thần của người dân được nâng cao.
Công tác quản lí bảo vệ tài nguyên môi trường, đạt được những kết quả nhất
định. Chính sách dân tộc và tôn giáo được thực hiện tốt mang lại niềm tin vào
sự lãnh đạo của Đảng cho nhân dân trong tỉnh.
Tuy nhiên, tình hình xã hội Hòa Bình để phát triển ổn định và bền vững
còn nhiều vấn đề cần giải quyết: Chất lượng giáo dục, y tế; Công tác dân số, kế
hoạch hóa gia đình, tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên, công tác an sinh xã hội, hoạt
động xóa đói giảm nghèo, sự phân hóa giàu nghèo và khoảng cách thu nhập
giữa các tầng lớp dân cư.... Sự biến đổi về mặt xã hội này là kết quả của một
quá trình lâu dài, mặc dù còn nhiều yếu kém hạn chế, song sự phát triển của
lĩnh vực xã hội đã góp phần to lớn vào sự nghiệp đổi mới của tỉnh nói riêng và
của cả nước nói chung.

CHƯƠNG 4
NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐẶT RA ĐỐI VỚI QUÁ
TRÌNH CHUYỀN BIẾN KINH TẾ, XÃ HỘI TỈNH HÒA BÌNH TỪ NĂM
1991 ĐẾN NĂM 2010
4.1. Nhận xét và đánh giá về quá trình chuyển biến kinh tế, xã hội tỉnh Hòa Bình
4.1.1 Sự tác động qua lại lẫn nhau giữa kinh tế và xã hội
Sự tác động của kinh tế đến xã hội
Kinh tế tăng trưởng là yếu tố quan trọng để giải quyết hàng loạt vấn đề

trong lĩnh vực xã hội, như giải quyết việc làm, tăng thu nhập, cải thiện đáng kể
đời sống vật chất và tinh thần của người dân. Cụ thể, kinh tế phát triển đồng
thời các dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe cho người dân trong tỉnh có điều kiện
để phát triển. Kinh tế phát triển giúp tỉnh giữ vững an ninh quốc phòng, giảm
thiểu các tệ nạn xã hội. Kinh tế phát triển cũng góp phần đẩy mạnh các hoạt
động bảo tồn và phát triển các làng, bản, các giá trị văn hóa của các dân tộc
trong tỉnh. Đặc biệt giải quyết xóa đói, giảm nghèo, sự tăng trưởng kinh tế là
yếu tố quan trọng nhất.

17


Sự tác động của xã hội đến kinh tế trong tỉnh
Sự tăng trưởng kinh tế thúc đẩy sự phát triển xã hội trong tỉnh, ngược
lại, sự phát triển xã hội là động lực để phát triển kinh tế. Cũng như các địa
phương khác, tỉnh Hòa Bình, trong thời kỳ đổi mới, nhất là giai đoạn từ sau khi
tái lập tỉnh (1991), trên lĩnh vực xã hội đạt nhiều kết quả quan trọng, như đời
sống tinh thần và vật chất của người dân được nâng cao; các dịch vụ ý tế được
chú trọng, giáo dục có những bước tiến nhất định, công tác định canh định cư,
tình hình tôn giáo tương đối ổn định, quốc phòng an ninh được giữ vững, nhận
thức của người dân có những bước tiến rõ nét v.v..Tất cả nhứng yếu tố này đã
kích thich sự phát triển trong tất cả các lĩnh vực kinh tế, thành phần kinh tế,
vùng kinh tế, trong đó quan trọng nhất là nguồn nhân lực - yếu tố con người.
4.1.2. Nhận xét, đánh giá quá trình chuyển biến kinh tế
Trong điều kiện điểm xuất phát thấp, nhưng nền kinh tế Hòa Bình từ
năm 1991 đến năm 2010 vẫn có bước phát triển toàn diện, tăng trưởng nhanh
cả về quy mô và tốc độ, bước đầu khai thác được tiềm năng và thế mạnh của
địa phương. Cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động chuyển biến theo hướng tích cực.
Hòa Bình tái cơ cấu kinh tế, phát triển theo hướng kinh tế hàng hóa,
chuyển đổi mô hình tăng trưởng gắn với nền kinh tế thị trường. Kinh tế Hòa

Bình phát triển theo hướng phát huy nội lực, thu hút ngoại lực,tuy tăng trưởng
khá, nhưng chưa ổn định, không đồng đều giữa các ngành, các vùng miền.
4.1.3.Nhận xét, đánh giá về quá trình chuyển biến xã hội
Thu nhập và mức sống được nâng lên, đời sống nhân dân được cải thiện
rõ rệt. Giáo dục, đào tạo phát triển cả về quy mô và chất lượng. Công tác y tế,
dân số, kế hoạch hóa gia đình của Hòa Bình có bước chuyển biến tích cực. Lao
động được giải quyết việc làm, lao động trong công nghiệp và dịch vụ tăng cao.
Đời sống văn hóa, tinh thần của người dân ngày một nâng lên, các giá trị văn
hóa dân tộc được giữ gìn, phát huy. Lĩnh vực an sinh xã hội ngày một tiến bộ.
Cơ cấu dân cư, lao động, giai cấp có sự biến đổi theo hướng tích cực.Bên cạnh
những mặt tiến bộ, các lĩnh vực xã hội còn nhiều khó khăn yếu kém, nhiều vấn
đề nan giải cần được giải quyết.
4.2. Đánh giá tổng quát về những nguyên nhân của quá trình chuyển biến
kinh tế, xã hội
4.2.1. Nguyên nhân thành công
18


Kinh tế và xã hội Hòa Bình có bước phát triển toàn diện, trước hết, là do
Đảng bộ và chính quyền tỉnh đã vận dụng một cách sáng tạo đường lối của
Đảng, định ra chương trình và giải pháp phát triển kinh tế , xã hội phù hợp
hoàn cảnh thực tiễn của địa phương, phát huy thế mạnh riêng của tỉnh. Các
nguồn lực phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh dồi dào, bước đầu khai thác có hiệu
quả. Nhân dân tỉnh Hòa Bình lại có truyền thống đoàn kết, cần cù lao động.
Bối cảnh trong nước, khu vực thuận lợi, từ đó tạo điều kiện cho Hòa Bình đẩy
mạnh hơn nữa phát triển kinh tế, xã hội.
4.3.2. Nguyên nhân hạn chế
Hạn chế của tỉnh bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân, trước hết do nền kinh
tế của tỉnh, cơ bản, vẫn là nền sản xuất nhỏ, phân tán. Công tác quy hoạch, nhất
là quy hoạch mặt bằng và đầu tư cho hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển

sản xuất và xã hội còn chậm, và thiếu, chưa đảm bảo về chất lượng, hạn chế
trong việc thu hút đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh và phục vụ đời sống
nhân dân. Hòa Bình chưa tận dụng được lợi thế về vị trí địa lí, chưa thực sự
năng động và mạnh dạn trong cách nghĩ cách làm.Trình độ khoa học công
nghệ, kiến thức về kinh tế thị trường, về quản lý, chất lượng nguồn nhân lực và
trình độ của lao động xã hội trên địa bàn tỉnh chua cao.Việc phối hợp giữa các
cấp ngành chưa đồng bộ, chưa mạnh dạn trong việc đề xuất chí.nh sách và các
giải pháp.
4.4. Một số vấn đề đặt ra
4.4.1. Vấn đề chung
Tập trung khai thác triệt để các nguồn nội lực, phát triển đồng bộ
nhanh chóng hệ thống cơ sở vật chất, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội để đáp
ứng yêu cầu tăng trưởng cao, sự phát triển toàn diện của nền kinh tế và mọi mặt
đời sống xã hội, tạo ra sự liên kết giữa các vùng, các địa phương trong tỉnh với
nhau và với bên ngoài. Vận dụng một cách sáng tạo chủ trương đường lối về kinh tế
- xã hội của Đảng và Nhà nước vào hoàn cảnh thực tiễn của tỉnh. Huy động tối đa
và sử dụng hiệu quả tất cả nguồn lực vốn như: vốn ngân sách Trung ương, vốn
địa phương và vốn đầu tư nước ngoài. Ứng dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật vào
sản xuất, coi trọng khoa học công nghệ, nâng cao hàm lượng khoa học công
nghệ trên tất cả các lĩnh vực.Huy động và sử dụng hiệu quả tất cả các nguồn
vốn, thực hiện lồng ghép các nguồn vốn với các chương trình mục tiêu quốc
gia, các chương trình dự án hỗ trợ phát triển kinh tế, xã hội.
19


4.4.2. Vấn đề cụ thể.
Về kinh tế: : Trước hết, huy động cao nhất các nguồn nội lực kết hợp với
tranh thủ các nguồn lực từ bên ngoài để phát triển với tốc độ tăng trưởng
nhanh, nâng cao chất lượng tăng trưởng, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng giảm nhanh tỷ trọng nông nghiệp, tăng tỷ trọng công nghiệp và

dịch vụ cả trong GDP và cơ cấu lao động; Tạo môi trường, điều kiện thuận lợi
để thu hút vốn đầu tư từ bên ngoài, phát huy các nguồn lực trong tỉnh phát triển
mạnh công nghiệp và dịch vụ, đồng thời đặt nền móng cho tăng trưởng nhanh
và bền vững trong những giai đoạn tiếp theo; Nâng cao vai trò quản lí của Nhà
nước đối với các hoạt động kinh tế; Bước đầu hình thành vùng động lực kinh tế
và ngành kinh tế mũi nhọn, làm động lực cho sự phát triển kinh tế của tỉnh.
Phát triển các ngành kinh tế theo chiều sâu, chú trọng khai thác các nguồn lực
tại chỗ, biết lựa chọn trọng tâm, trọng điểm, chọn mũi chỉ đạo để có bước đi và
giải pháp thích hợp. Hòa Bình cần đây mạnh phát triển du lịch thành ngành mũi
nhọn để phát huy những tiềm năng du lịch văn hóa của tỉnh.
Về xã hội: Trước hết, coi trọng yếu tố con người, do vậy cần chú
trọng nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo. Huy động mọi nguồn lực tập
trung đầu tư cho sự nghiệp giáo dục, nhằm nâng cao mặt bằng trình độ dân trí,
chất lượng giáo dục của tỉnh. Đặc biệt chú trọng công tác hướng nghiệp, đào
tạo nghề nghiệp cho nhân dân. Thực hiện đồng bộ các chính sách, giải pháp để
giải quyết việc làm cho người lao động, phát triển các ngành, các lĩnh vực để
tạo ra nhiều việc làm nhằm thu hút lao động, nhất là lao động nông thôn. Đẩy
mạnh công tác định canh, định cư, xóa đói, giảm nghèo thông qua các chương
trình, các chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất, giáo dục, y tế, đất đai và nhà ở.
Phát triển hệ thống an sinh xã hội, trợ giúp các đối tượng yếu thế, các đối tượng
khó khăn, những người có công… Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn
xã hội, vai trò quản lí của nhà nước đối với nhiệm vụ phát triển văn hóa, giữ
gìn và phát huy bản sắc dân tộc trong xu thế giao lưu hội nhập. Giải quyết triệt
để những tiêu cực xã hội đã, đang và sẽ nảy sinh trong quá trình phát triển kinh
tế , xã hội. Chú trọng đầu tư, phát triển lĩnh vực khoa học công nghệ, xây dựng
đội ngũ cán bộ, thành lập trung tâm nghiên cứu khoa học và công nghệ trên địa
bàn tỉnh.

20



Tiểu kết chương 4
Trong 20 năm, từ 1991 đến 2010, kinh tế, xã hội của tỉnh Hòa Bình có
sự chuyển biến theo hướng tích cực. Kinh tế phát triển toàn diện, khai thác
được tiềm năng và thế mạnh của địa phương. Cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động
chuyển biến theo hướng tích cực. …Chuyển biến về mặt xã hội là kết quả của
quá trình chuyển biến kinh tế. Xã hội Hòa Bình có sự chuyển biến khá rõ nét về
giáo dục, đào tạo, công tác y tế, dân số, kế hoạch hóa gia đình…. Bên cạnh
những mặt tiến bộ, các lĩnh vực xã hội còn nhiều khó khăn yếu kém, nhiều vấn
đề nan giải cần được giải quyết. Quá trình chuyển biến kinh tế, xã hội của tỉnh
có những nguyên nhân dẫn đến thành công và nguyên nhân của sự hạn chế.
Trên cơ sở những nhận xét, đánh giá, những nguyên nhân, luận án đưa ra một
số gợi mở nhằm góp phần thúc đẩy kinh tế, xã hội tỉnh phát triển trong thời
gian tới.
KẾT LUẬN
1. Kinh tế, xã hội là hai lĩnh vực cơ bản biểu hiện trạng thái phát triển
của một địa phương, một quốc gia. Đây cũng là hai lĩnh vực có liên hệ mật thiết
với nhau, thúc đẩy, hỗ trợ cho nhau cùng phát triển. Từ sau khi tái lập tỉnh, năm
1991 đến năm 2010, tỉnh Hòa Bình đã có những chuyển biến sâu sắc, toàn diện
trên tất cả các lĩnh vực của kinh tế và xã hội và cần phải được tổng kết, đánh
giá. Từ đó, có được cái nhìn tổng thể về thực trạng kinh tế, xã hội của tỉnh Hòa
Bình, thấy được những kết quả cũng như những hạn chế, khiếm khuyết, đúc rút
những kinh nghiệm quý báu, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế, xã hội của
tỉnh nói riêng, cả nước nói chung, tiếp tục đẩy mạnh công cuộc đổi mới toàn
diện đất nước trong bối cảnh mở cửa và hội nhập quốc tế.
2.Trong giai đoạn đầu, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Hòa Bình còn
gặp nhiều khó khăn lớn. Những khó khăn này được đặt trong bối cảnh khó
khăn chung của đất nước. Đời sống người dân còn thấp cả về mặt vật chất lẫn
tinh thần, số hộ dân thiếu đói còn cao, cơ cấu kinh tế chỉ có nông - lâm nghiệp,
nhưng còn thiên về độc canh cây lương thực lúa, ngô với năng suất và sản

lượng thấp. Trước tình hình đó, tỉnh Hòa Bình đã nhanh chóng thực hiện các
biện pháp cần thiết để từng bước ổn định đời sống nhân dân, bằng cách đẩy
mạnh sản xuất lương thực, thực phẩm, đẩy mạnh sản xuất các sản phẩm thiết
yếu phục vụ cho cuộc sống. Trong lĩnh vực xã hội, công tác xóa mù chữ, công
21


tác chăm sóc sức khỏe cho người dân, vận động người dân bỏ các hủ tục lạc
hậu có nhiều tiến bộ. Từ năm 1991, tình hình kinh tế - xã hội đã có bước
chuyển biến tích cực hơn, tạo tiền đề quan trọng cho sự chuyển biến mạnh ở
giai đoạn sau. Sản xuất lương thực đã có sự tăng nhanh cả về sản lượng và diện
tích, góp phần bảo đảm an ninh lương thực. Cơ cấu kinh tế đã có sự đa dạng khi
bộ phận tiểu thủ công nghiệp được chú ý phát triển, kinh tế đã dần chuyển dịch
theo hướng sản xuất hàng hóa đối với các loại cây, con có thế mạnh. Tỉnh đã
hoàn thành được chỉ tiêu phổ cập giáo dục bậc tiểu học, các mặt khác của đời
sống xã hội đều đạt được những kết quả quan trọng.
Trong giai đoạn 2000 - 2010, trên cơ sở nền tảng đã đạt được trong thời
gian 1991- 2000, tỉnh Hòa Bình đã có tốc độ tăng trưởng kinh tế khá, cơ cấu
kinh tế chuyển dịch đúng hướng theo hướng tăng dần tỷ trọng các ngành công
nghiệp, dịch vụ, giảm dần tỷ trọng ngành nông nghiệp trong cơ cấu GDP. Các
ngành kinh tế phát triển vượt bậc. Nông nghiệp từ chỗ nhiều hộ nông dân thiếu
ăn triền miên, hoặc thiếu ăn trong lúc giáp hạt đến chỗ bảo đảm được an ninh
lương thực cho địa phương. Các giống cây trồng, vật nuôi mới có năng suất,
chất lượng cao được đưa vào nuôi trồng đã tạo ra một số mặt hàng xuất khẩu
chủ lực có giá trị, mang thương hiệu trên thị trường. Một số vùng sản xuất
chuyên canh mang tính chất hàng hóa được hình thành, cung cấp nguyên liệu
cho công nghiệp chế biến nông sản hoặc cung cấp cho thị trường trong và ngoài
tỉnh.
Tiểu thủ công nghiệp, từ chỗ còn hết sức mỏng và hạn chế đã dần tạo
được vị trí cao trong cơ cấu nền kinh tế của tỉnh. Công nghiệp từ chỗ què quặt,

yếu kém đã dần có được những cơ sở công nghiệp, những khu, cụm công
nghiệp và hứa hẹn sẽ được mở rộng trong tương lai. Công nghiệp chế biến ngày
càng được chú trọng phát triển, vừa tạo ra chiều sâu vừa đảm bảo tính bền
vững, vừa tạo đòn bẩy cho sự phát triển các ngành kinh tế khác. Sự tăng trưởng
nhanh của khu vực kinh tế thương mại, dịch vụ cho thấy, mức sống của con người
được nâng lên, vai trò động lực của khu vực kinh tế này ngày càng rõ nét, thể hiện
được tính cạnh tranh, sự năng động của nền kinh tế địa phương. Cơ cấu kinh tế,
bước đầu, chuyển dịch theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Tuy vậy, sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế vẫn còn nhiều hạn chế, mất cân đối giữa các vùng miền,
giữa các nhóm ngành và ngay cả nội bộ từng ngành. Nhìn chung, sự phát triển kinh
tế của tỉnh vẫn chưa hợp lí và tương xứng với tiềm năng.
22


Lĩnh vực văn hoá - xã hội có nhiều chuyển biến, chất lượng cuộc sống
được nâng lên, giảm dần tỷ lệ gia tăng dân số, hạ dần tỷ lệ hộ đói nghèo; trật tự,
an toàn xã hội được giữ vững, an ninh - quốc phòng được củng cố. Thành tựu
về giáo dục, y tế ngày càng lớn hơn, khi toàn tỉnh đã phổ cập được giáo dục
trung học cơ sở, tất cả các xã đều đạt chuẩn quốc gia về giáo dục và y tế. Ngoài
ra, sự đang dạng và phong phú về các loại hình cũng như chất lượng ngày càng
nâng cao về văn hóa mà người dân tỉnh Hòa Bình được thụ hưởng cũng là một
thành tựu quan trọng mà tỉnh đạt được.
3. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu còn nhiều vấn đề đáng quan tâm
và cần phải giải quyết, trong đó nổi lên hơn cả là tình trạng tái nghèo của một
bộ phận nhân dân; vấn đề tổ chức không gian kinh tế - xã hội, vấn đề phát triển
kinh tế - xã hội ở vùng đồng bào các dân tộc thiểu số và miền núi. Công tác đào
tạo chuyên gia giỏi trên các lĩnh vực công nghệ cao, đào tạo nghề, chưa được
quan tâm đúng mức. Chất lượng phổ cập giáo dục còn thấp và chưa bền vững.
Đây là những vấn đề nan giải của một tỉnh miền núi như Hòa Bình. Sự khó khăn
về kinh tế của một bộ phận người dân, sự không đồng bộ về cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội, sự mất cân đối về các mặt giữa các khu vực trong tỉnh làm cho khả năng tái

nghèo, tái mù chữ của một bộ phận nhân dân đặc biệt là đồng bào dân tộc thiểu số
rất cao, nếu không có sự quan tâm thường xuyên của các cấp, các ngành.
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng ngành công
nghiệp - xây dựng, dịch vụ - du lịch, nhưng tốc độ tăng trưởng kinh tế chưa bền
vững. Tăng trưởng nội lực chưa nhiều, chưa có bước đột phá lớn. Giữa các
vùng, các lĩnh vực phát triển không đồng đều, chưa tương xứng với tiềm năng
thế mạnh của tỉnh. Công tác tiếp thị, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm còn
hạn chế, sức cạnh tranh của nông sản mang thương hiệu Hòa Bình còn thấp.
Công nghiệp phát triển chưa vững chắc, gặp nhiều khó khăn về vốn, về chiến
lược phát triển kinh doanh, về công nghệ và thị trường tiêu thụ. Nhìn chung,
quy mô công nghiệp còn nhỏ, công nghệ còn lạc hậu, sản phẩm đơn điệu, sức
cạnh tranh thấp. Để phát huy thế mạnh của tỉnh, phải thực sự bắt nguồn từ việc
nâng cao hơn nữa năng lực các ngành kinh tế mũi nhọn mà tỉnh Hòa Bình có
lợi thế, đẩy mạnh phát triển nông - lâm nghiệp theo hướng sản xuất thâm canh
chất lượng cao, nâng cao hơn nữa khả năng cạnh tranh của các sản phẩm công
nghiệp, thủ công nghiệp có lợi thế cạnh tranh, từng bước nâng cao chất lượng
và đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ.
23


×