Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Quan hệ Việt Nam - Trung Quốc trên lĩnh vực chính trị, kinh tế giai đoạn 2011 - 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (814.87 KB, 61 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA LỊCH SỬ

======

ĐẶNG NGUYỄN NGỌC HƢƠNG

QUAN HỆ VIỆT NAM - TRUNG QUỐC
TRÊN LĨNH VỰC CHÍNH TRỊ, KINH TẾ
GIAI ĐOẠN 2011 – 2016
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Lịch sử Việt Nam

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học

TS. TRẦN THỊ THU HÀ

HÀ NỘI - 2017


LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, tôi xin dành lời cảm ơn sâu sắc tới Tiến sĩ Trần Thị Thu Hà –
giảng viên bộ môn Khoa Lịch Sử - Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2, người
đã dành rất nhiều thời gian và công sức tận tình chỉ bảo, định hướng và tháo
gỡ những vướng mắc trong quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp, hỗ trợ tôi
có được những kỹ năng cần thiết để tôi có thể hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp này.
Tôi xin dành lời cảm ơn tới các giảng viên trong Khoa Lịch Sử, trường
Đại học Sư phạm Hà Nội 2 đã giảng dạy, đóng góp ý kiến và chỉnh sửa để bài
khóa luận của tôi có thể hoàn thiện hơn.
Tôi cũng xin được dành lời cảm ơn tới các thầy, cô đang công tác tại


Trung tâm Thư viện trường Học viện Ngoại giao, Thư viện quốc gia đã tạo
điều kiện cho tôi có thể tìm kiếm tài liệu để hoàn thành bài khóa luận này.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành của mình tới những
người thân trong gia đình và bạn bè, những người đã luôn bên cạnh tôi khích
lệ, động viên và tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt quá trình học tập và
thực hiện khóa luận tốt nghiệp này.
Hà Nội, ngày 26 tháng 4 năm 2017
Sinh viên

Đặng Nguyễn Ngọc Hƣơng


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa luận này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, do
tôi thực hiện với sự tham gia góp ý của các thầy cô giáo và tham khảo các tài
liệu.
Tôi xin cam đoan đề tài không trùng lặp với các đề tài khác và chịu trách
nhiệm về những thắc mắc đối với đề tài của tôi.
Hà Nội, ngày 26 tháng 4 năm 2017
Sinh viên

Đặng Nguyễn Ngọc Hƣơng


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
GDP

Tổng sản phầm quốc nội

BRIC


Khối các nền kinh tế lớn mới nổi gồm: Nga,
Bzazil, Ấn Độ, Trung Quốc và Nam Phi

ASEAN

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

ARF

Diễn đàn khu vực ASEAN

AFTA

Khu vực thương mại tự do ASEAN

WTO

Tổ chức thương mại thế giới

ASEM

Diễn đàn hợp tác Á – Âu

VBB

Vịnh Bắc Bộ

USD


Đô la Mỹ

APEC

Diễn đàn hớp tác Kinh tế Châu Á – Thái Bình
Dương

EPC

Hình thức quản lí mới trong triển khai dự án đầu
tư xây dựng công trình

FDI

Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

ODA

Vốn hỗ trợ phát triển chính thức

BOT

Hợp đồng xây dựng – kinh doanh – chuyển giao

BT

Hợp đồng xây dựng – chuyển giao

BTO


Hợp đồng xây dựng – chuyển giao – kinh doanh

TPP

Hiệp định Đối tác Kinh tế xuyên Thái Bình
Dương

EU

Liên minh châu Âu

UNCLOS

Công ước Liên Hợp Quốc về Luật biển


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. ý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. ịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................ 2
3. Mục đ ch, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu ................................................. 3
4. Nguồn tư liệu và phương pháp nghiên cứu ................................................... 4
5. Đóng góp của khóa luận................................................................................ 5
6. ố cục của bài khóa luận .............................................................................. 6
Chương 17: NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUAN HỆ VIỆT NAM TRUNG QUỐC GIAI ĐOẠN 2011-2016 ........................................................ 7
1. 1 Khái quát quan hệ Việt Nam – Trung Quốc trước năm 2011 .................... 7
1. 2 Bối cảnh quốc tế và khu vực ...................................................................... 9
1. 2. 1 Tình hình thế giới ................................................................................... 9
1. 2. 2 Bối cảnh khu vực .................................................................................. 11

1.3 Chủ trương của Việt Nam – Trung Quốc trong mối quan hệ song phương.....13
1. 3. 1 Về phía Trung Quốc ............................................................................. 13
1.3.2 Về phía Việt Nam ................................................................................... 14
Tiểu kết chương 1............................................................................................ 17
Chương 218: THỰC TRẠNG QUAN HỆ CHÍNH TRỊ, KINH TẾVIỆT NAM
- TRUNG QUỐC GIAI ĐOẠN 2011-2016 .................................................... 18
2. 1 Trên lĩnh vực ch nh trị.............................................................................. 18
2.1.1 Các hoạt động ngoại giao của lãnh đạo cấp cao .................................. 18
2.1.2 Quá trình giải quyết vấn đề tranh chấp chủ quyền giữa hai nước ........ 22
2.1.2.1 Phân giới cắm mốc biên giới trên bộ và phân định Vịnh Bắc Bộ ...... 22
2.1.2.2 Quá trình giải quyết tranh chấp trên biển Đông ................................ 28


2. 2 Trên lĩnh vực kinh tế ................................................................................ 31
2. 2. 1 Quan hệ thương mại ............................................................................. 31
2.2.2 Hợp tác đầu tư........................................................................................ 34
Tiểu kết chương 2............................................................................................ 38
Chương 339: ĐẶC ĐIỂM VÀ TÁC ĐỘNG QUAN HỆ VIỆT NAM -TRUNG
QUỐC GIAI ĐOẠN 2011-2016 ..................................................................... 39
3. 1. Đặc điểm ................................................................................................. 39
3. 1. 1 Về chính trị ........................................................................................... 39
3. 1. 2 Về kinh tế .............................................................................................. 40
3. 2. Tác động .................................................................................................. 41
3. 2. 1 Tích cực ................................................................................................ 41
3. 2. 2 Hạn chế ................................................................................................ 43
Tiểu kết chương 3............................................................................................ 45
KẾT UẬN ..................................................................................................... 47
TÀI IỆU THAM KHẢO ............................................................................... 49
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 52



MỞ ĐẦU
1. L do chọn

t i

Trung Quốc và Việt Nam là hai nước láng giềng núi sông liền một
dải,nhân dân hai nước vốn có tình hữu nghị truyền thống lâu đời,đã từng ủng
hộ và giúp đỡ lẫn nhau trong sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc của mỗi
nước. Mối quan hệ Việt - Trung đã qua thử thách, đã được tôi luyện trong
cuộc đấu tranh cách mạng giành độc lập và giải phóng dân tộc của mỗi nước.
ịch sử đã chứng minh mối quan hệ hữu nghị truyền thống và tình cảm gắn
bó giữa hai dân tộc,như chủ tịch Hồ Ch Minh đã nói “Vừa là đồng ch ,vừa là
anh em”. ịch sử bang giao,cũng như lịch sử quan hệ quốc tế đã chứng minh
vai trò quan trọng của nước láng giềng cũng như vai trò chủ chốt của nước
lớn. Ta có thể hiểu được vì sao Trung Quốc có vị tr quan trọng trong ch nh
sách đối ngoại của Việt Nam: Trung Quốc mang cả hai đặc điểm quan
trọng,vừa là láng giềng vừa là nước lớn.
Trong lịch sử quan hệ Việt - Trung thời kì hiện đại, đã có giai đoạn Việt
Nam tỏ rõ thái độ rất cứng rắn,chống đối Trung Quốc công khai và khá gay
gắt,vì vậy đã gây cho chúng ta rất nhiều khó khăn và để lại ảnh hưởng lâu dài.
Nghiên cứu quan hệ Việt Trung dù ở giai đoạn nào cũng có thể đóng góp vào
việc đánh giá,rút ra những bài học kinh nghiệm để góp phần định ra ch nh
sách đối ngoại đúng đắn trong quan hệ với Trung Quốc. Giai đoạn từ khi hai
nước bình thường hóa quan hệ năm 1991 tới năm 1999 là giai đoạn chứng
kiến những biến chuyển mạnh mẽ nhất đưa quan hệ Việt Nam – Trung Quốc
chuyển từ đối đầu sang bình thường và hợp tác toàn diện. Quan hệ hai nước
Việt Nam – Trung Quốc đã được nâng lên tầm cao mới khi lãnh đạo hai nước
xác định khuôn khổ cho quan hệ Việt – Trung bằng phương châm 16 chữ:
“ áng giềng hữu nghị, hợp tác toàn diện, ổn định lâu dài, hướng tới tương


1


lai”. Đặc biệt là việc hợp tác trên lĩnh vực kinh tế - ch nh trị trong giai đoạn
2011 – 2016.
Nghiên cứu quan hệ Việt Nam – Trung Quốc trên lĩnh vực ch nh trị, kinh
tế để làm rõ được thay đổi và thành tựu đạt được giữa hai nước, đồng thời rút
ra được những đặc điểm tác động của mối quan hệ trong thời gian nhiều biến
động từ năm 2011 đến năm 2016. Đây là điều cần thiết không chỉ có ý nghĩa
l luận mà còn có ý nghĩa thực tiễn sâu sắc.
ên cạnh đó, đi sâu nghiên cứu quan hệ Việt Nam – Trung Quốc trên
lĩnh vực ch nh trị, kinh tế giai đoạn 2011 - 2016 còn dùng làm tài liệu phục vụ
việc giảng dạy, học tập học phần ịch sử Việt Nam tại các trường Đại học,
Cao đ ng.
Xuất phát từ lý do trên, em chọn đề tài
r

í

rị, k

ế



r

– 2016làm khóa luận tốt


nghiệp Đại học.
2. Lịch sử nghiên cứu v n
Cho đến nay đã có khá nhiều công trình khoa học nghiên cứu đề cập đến
mối quan hệ Việt Nam – Trung Quốc. Tuy nhiên chưa có công trình nào đi
sâu nghiên cứu và phân t ch cụ thể mối quan hệ Việt Nam – Trung Quốc trên
lĩnh vực kinh tế, ch nh trị giai đoạn từ 2011 - 2016.
Có thể kể ra một số công trình như:Cuốn “Ngoại giao Trung Quốc trong
quá trình trỗi dậy và những vấn đề đặt ra cho Việt Nam” của TS ê Văn Mỹ,
Nxb Từ điển bách khoa, năm 2013 đã trình bày cái nhìn toàn diện và sâu sắc
hơn về bức tranh ngoại giao của Trung Quốc trong quá trình trỗi dậy. Đồng
thời tác giả cũng phân t ch những vấn đề đặt ra cho Việt Nam trong quá trình
trỗi dậy của Trung Quốc.
Cuốn “Quan hệ Việt Nam – Trung Quốc (1986 – 2006)” của TS. Phạm
Vĩnh Phúc, NX Đại học quốc gia Thành phố Hồ Ch Minh; Cuốn “Quan hệ

2


Việt – Trung Quốc: Thực trạng và những vấn đề đặt ra” là Kỷ yếu hội thảo
khoa học do Học viện ch nh trị quốc gia Hồ Ch Minh tổ chức, NX

luận

ch nh trị phát hành năm 2016. Hai cuốn sách trên đã trình bày khá rõ về mối
quan hệ Việt Nam – Trung Quốc trên tất cả các lĩnh vực ch nh trị, kinh tế, văn
hóa, giáo dục, các thành tựu cũng như vấn đề thách thức đặt ra cho cả hai
nước.
iên quan đến chủ đề còn có các bài viết chuyên sâu đăng trên các tạp
ch nghiên cứu chuyên ngành như: “Nhìn lại 20 năm bình thường hóa quan
hệ Việt – Trung: Từ nhận thức chung đến thực tiễn” của Nguyễn Phương Hoa

đăng trên tạp ch Nghiên cứu Trung Quốc số 5(129) năm 2012;“Quan hệ kinh
tế Việt Nam và Trung Quốc: Thực tiễn, vấn đề và giải pháp” của Doãn Công
Khánh; “Đầu tư trực tiếp của Trung Quốc tại Việt Nam sau hơn 20 năm nhìn
lại”của Nguyễn Đình

iêm đăng trên tạp ch Nghiên cứu Trung Quốc số

8(156) tháng 8 – 2014; “Quan hệ thương mại giữa Việt Nam và Trung Quốc”
của ê Thanh Tùng – ê Huyền Trang đăng trên tạp ch Nghiên cứu Trung
Quốc số 9(157) năm 2014….
Những công trình, tác ph m và các bài viết nghiên cứu trên thực sự là
những tư liệu vô cùng giá trị để người nghiên cứu có thể tham khảo, tái hiện,
khái quát và đưa ra các phân t ch, đánh giá về quan hệ Việt Nam – Trung
Quốc tên lĩnh vực ch nh trị, kinh tế giai đoạn 2011- 2016.
3. M c

ch, nhiệm v và phạm vi nghiên cứu

3.1 Mụ

í

Đề tài nhằm làm rõ hơn mối quan hệ giữa Việt Nam – Trung Quốc trên
lĩnh vực chính trị mà trọng tâm là cuộc gặp gỡ giữa lãnh đạo cấp cao hai
nước, vấn đề tranh chấp chủ quyền giữa hai nước và trên lĩnh vực kinh tế với
trọng tâm là kinh tế thương mại và hợp tác đầu tư giai đoạn từ năm 2011 đến

3



năm 2016. Qua đó đánh giá được những đặc điểm tác động trong quan hệ hai
nước.
3.



- Chỉ ra những nhân tố tác động tới quan hệ Việt Nam – Trung Quốc
trong giai đoạn 2011-2016.
-

Đi sâu phân t ch, làm rõ mối quan hệ Việt nam – Trung Quốc trên lĩnh

kinh tế, ch nh trị giai đoạn 2011-2016.
- Phân t ch đặc điểm và t nh chất của mối quan hệ về kinh tế, ch nh trị
giữa hai nước.
3. 3
-Không gian: Mối quan hệ Việt Nam – Trung Quốc trên lĩnh vực
chính trị (Các cuộc gặp gỡ của lãnh đạo cấp cao và vấn đề tranh chấp chủ
quyền) kinh tế (thương mại và đầu tư) trong bối cảnh có nhiều thay đổi của
thế giới và khu vực.
- Thời gian: 2011-2016
4. Nguồn tƣ liệu và phƣơng ph p nghi n cứu
4. 1 Nguồ

ư

u

Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, chúng tôi khai thác các nguồn
tư liệu chủ yếu như sau:

- Nguồn tư liệu thứ nhất là nguồn tư liệu gốc: Trong đó có ản Báo cáo
chính trị Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ XVI diễn ra từ ngày
12/1/2011 đến ngày 19/1/2011tại Hà Nội; Toàn văn thông cáo chung Việt
Nam – Trung Quốc nhân chuyến thăm Trung Quốc của Tổng b thư Nguyễn
Phú Trọng tháng 4/2015; Báo cáo chính trị Đại hội 18 Đảng Cộng sản Trung
Quốc. Tất cả các tư liệu trên đã thể hiện rõ đường lối đối ngoại, chủ trương
chính sách của Việt Nam và Trung Quốc trong mối quan hệ song phương.

4


- Nguồn tư liệu thứ hai là các sách chuyên khảo: Đó là những cuốn sách
viết về mối quan hệ của Việt Nam – Trung Quốc trong tình hình biến đổi của
thế giới và khu vực. Trình bày thực trạng, những thành tựu đạt được cũng như
những thách thức trong mối quan hệ Việt Nam – Trung Quốc từ năm 2011
đến năm 2016.
- Nguồn tài liệu thứ ba chính là các bài viết trên các tạp chí từ năm 2011
đến năm 2016 như: Tạp chí Nghiên cứu Đông Nam Á, Tạp chí Nghiên cứu
Trung Quốc. Các bài viết của các tác giả trình bày khá rõ về tình hình chính
trị, thương mại đầu tư giữa Việt Nam và Trung Quốc.
- Nguồn tư liệu thứ tư là tư liệu trên Internet: Một số trang web như :
vov. vn, inas. gov. vn, iseas. vass. gov. vn, gso. gov. vn, vnics. org. vn.
4.

ươ

p áp

u


Phương pháp luận: Trong khi nghiên cứu đề tài, tác giả đã dựa trên
phương pháp luận của chủ nghĩa Mác

enin, tư tưởng Hồ Ch Minh, chủ

nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử.
Phương pháp nghiên cứu tác giả đã sử dụng hai phương pháp ch nh là
phương pháp lịch sử và phương pháp lôgic, trong đó phương pháp lịch sử là
chủ yếu.
Ngoài ra đề tài còn sử dụng các phương pháp sưu tầm, thu thập, xử lý tư
liệu, thống kê, phân t ch và đối chiếu các sự kiện.
5. Đ ng g p c a khóa luận
Tập hợp, hệ thống hóa các nguồn tư liệu về quá trình hợp tác kinh tế,
ch nh trị Việt – Trung trong giai đoạn 2011-2016.
àm rõ thực trạng, thành tựu đạt được giữa hai nước trên lĩnh vực kinh
tế, ch nh trị giai đoạn 2011-2016 và phân t ch đặc điểm, t nh chất của mối
quan hệ đó.

5


Rút ra những bài học kinh nghiệm trong quá trình hợp tác với Trung
Quốc trên tất cả các lĩnh vực nói chung và lĩnh vực kinh tế, ch nh trị nói riêng.
à tài liệu phục vụ cho việc giảng dạy, học tập học phần ịch sử Việt
Nam trong các trường Đại học, Cao đ ng.
6.

c cc a

i khóa luận


Ngoài phần Mở đầu, Kết luận,Mục lục, Danh mục tài liệu tham khảo và
Phụ lục, khóa luận bao gồm 3 chương:
Chương 1: Những yếu tố tác động đến quan hệ Việt Nam – Trung Quốc
giai đoạn 2011-2016.
Chương 2: Thực trạng quan hệ ch nh trị, kinh tế Việt Nam - Trung Quốc
giai đoạn 2011-2016.
Chương 3: Đặc điểm và tác động quan hệ Việt Nam – Trung Quốc giai
đoạn 2011-2016.

6


Chƣơng 1
NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUAN HỆ VIỆT NAM TRUNG QUỐC GIAI ĐOẠN 2011-2016
1. 1 Khái quát quan hệ Việt Nam – Trung Qu c trƣớc năm 2011
Quan hệ Việt – Trung đã có lịch sử trong gần 2200 năm tồn tại. Hai nước
luôn có sự tương tác về nhiều mặt tạo nên quan hệ gắn bó sâu sắc trong lịch
sử, văn hóa, kinh tế, ch nh trị. Vì vậy, giữa Việt Nam và Trung Quốc có một
mối quan hệ đặc biệt và lâu dài.
Chế độ phong kiến đã tồn tại lâu dài trong lịch sử hai nước, qua hàng
nghìn năm phong kiến, quan hệ giữa hai dân tộc đã được thiết lập, nhưng tùy
vào từng triều đại, từng thời điểm lịch sử khác nhau mà quan hệ Việt – Trung
không phải lúc nào cũng thuận buồm xuôi gió. Nhưng nhìn chung trên chặng
đường đã qua của hàng nghìn năm phong kiến, hòa bình và xung đột trong
quan hệ Việt Trung luôn đan xen lẫn nhau.
Từ những thập kỉ đầu của thế kỉ XX, cuộc đấu tranh chống phong kiến
có nhiều thay đổi, quan hệ Việt – Trung trở nên thân thiết gắn bó hơn. Trong
cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, sự quan tâm giúp đỡ nhau giữa cách mạng
hai nước đã trở thành tình hữu nghị mẫu mực, như chủ tịch Hồ Ch Minh đã

từng nói “Mối tình thắm thiết Việt Hoa. Vừa là đồng chí vừa là anh em”.[35]
Cách mạng tháng Tám thành công, nước Việt Nam dân chủ cộng hòa
vừa mới ra đời đã phải đối mặt với thực dân Pháp xâm lược. Trong những
năm tháng gian khổ ấy, quân dân Việt Nam đã ủng hộ nhiệt tình một bộ phận
quân đội Trung Quốc, phối hợp với quân giải phóng nhân dân Trung Quốc
mở rộng khu giải phóng tấn công quân Tưởng. Cuộc kháng chiến chống Pháp
trường kì của nhân dân Việt Nam cũng đã nhận được sự giúp đỡ to lớn của
Đảng, ch nh phủ và nhân dân Trung Quốc. Ngày 18/1/1950, nước cộng hòa
nhân dân Trung Hoa đã công nhận và đặt mối quan hệ ngoại giao với Việt

7


Nam dân chủ cộng hòa. Ngay sau đó, iên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa
cũng công nhận và đặt quan hệ ngoại giao với nước ta. Sự kiện này đã mở ra
một giai đoạn mới trong lịch sử kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta.
Tuy nhiên, bên cạnh những giúp đỡ về mặt vật chất và tinh thần trong
các cuộc kháng chiến, Trung Quốc cũng đã gây ra những trở ngại trong các
cuộc chiến tranh kháng Mỹ của quân và dân ta, gây sức ép cho quân dân ta,
phá hoại mặt trận đoàn kết giữa ba nước Đông Dương. Đặc biệt là ngày
19/1/1974 Trung Quốc đã sử dụng lực lượng hải quân và không quân tiến
đánh ngụy quyền Sài Gòn, chiếm quần đảo Hoàng Sa từ lâu vốn là lãnh thổ
của Việt Nam. Ngày 17/2/1979, giới cầm quyền Trung Quốc huy động 60 vạn
quân gồm nhiều quân đoàn, sư đoàn, xe tăng, máy bay… mở cuộc chiến tranh
biên giới ph a bắc từ Quảng Ninh tới Phong Thổ - Lai Châu. Cuộc chiến tranh
đã làm nhân dân hai nước đổ máu, mối quan hệ tốt đẹp giữa Việt Nam –
Trung Quốc bị tổn hại.
Sau thời kì chiến tranh ạnh, bối cảnh thế giới ngày càng nhiều biến đổi
và ngày càng phức tạp, để phù hợp với sự phát triển của hai nước, sau các
cuộc đàm phán diễn ra liên tục, đến đầu tháng 11/1991 lãnh đạo cấp cao hai

nước đã ch nh thức tuyên bố bình thường hóa quan hệ giữa hai Đảng và hai
nước. Sự kiện này đáp ứng được mong mỏi của nhân dân hai nước, mở ra một
thời kì mới cho quan hệ hợp tác về nhiều mặt. Thực tiễn những năm qua cho
thấy, từ bình thường hóa quan hệ ch nh trị đã mở đường cho quan hệ kinh tế,
văn hóa giáo dục… được tăng cường lên một bước mới.
Năm 1992 là bước ngoặt quan trọng trong quan hệ buôn bán và hợp tác
giữa hai nước khi hiệp định Thương Mại được k kết giữa hai ch nh phủ. Tiếp
sau hiệp định Thương Mại, một số hiệp định khác về hợp tác và thương mại
giữa hai nước cũng được k kết như hiệp định về vận tải, Hiệp định thanh toán
giữa hai nước, Hiệp định về việc đi lại giữa công dân hai nước…Từ đây, quan

8


hệ kinh tế giữa hai nước đạt được nhiều thành tựu quan trọng và đưa quan hệ
của hai nước lên tầm cao mới.
Sau khi hai nước ch nh thức tuyên bố bình thường hóa quan hệ,hợp tác
Việt – Trung ngày càng phát triển, tạo bước đệm vững chắc cho sự hợp tác
trên các lĩnh vực kinh tế và ch nh trị.
1. 2 B i cảnh qu c tế và khu vực
. .

ì

ì

ế




ước vào thế kỉ XXI, thế giới tiếp tục có nhiều thay đổi nhanh chóng,
sâu sắc, phức tạp, khó lường về mọi mặt trong đời sống ch nh trị, kinh tế, xã
hội, an ninh, đặt ra nhiều vấn đề mới về ch nh sách đối ngoại cho các nước,
tạo thành những xu thế tác động mạnh mẽ đến quan hệ Việt – Trung.
Sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật – công
nghệ hiện đại. Cuộc cách mạng này tác động sâu sắc đến tất cả các lĩnh vực
của đời sống xã hội của các quốc gia, các quan hệ xét cả về t nh chất, trình độ
cơ cấu… Cuộc cách mạng khoa học – công nghệ hiện đại tuy làm biến đổi sâu
sắc cơ cấu xã hội, cơ cấu giai cấp và buộc các quốc gia phải thay đổi cách
quản l kinh tế - xã hội, nhưng tự nó không trực tiếp giải quyết được nhiều
vấn đề của thời đại. Đối với các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam,
Trung Quốc, cách mạng khoa học – công nghệ vừa tạo ra cơ hội rút ngắn quá
trình công nghiệp hóa hiện đại hóa, vừa đặt ra nhiều thách thức lớn, nguy cơ
phụ thuộc vào bên ngoài, bởi không thể phủ nhận một thực tế là khoa học –
công nghệ, vốn, các khoản đầu tư…đều do các nước tư bản chi phối. Cách
mạng khoa học – công nghệ hiện đại cùng với quá trình toàn cầu hóa gắn
quyện và tác động lẫn nhau sẽ dẫn tới sự phát triển nhanh của nền kinh tế tri
thức toàn cầu. Mặc dù tài nguyên thiên nhiên, lao động, vốn… vẫn là những
yếu tố không thể thiếu cho phát triển, nhưng tri thức sẽ là nguồn lực ngày
càng có t nh quyết định nhất.

9


Toàn cầu hóa nói chung, toàn cầu hóa kinh tế nói riêng là một xu thế
khách quan, lôi cuốn ngày càng nhiều nước tham gia nhưng có t nh hai mặt:
thuận lợi và khó khăn, t ch cực và tiêu cực, thời cơ và thách thức. Toàn cầu
hóa vừa là sự phát triển lực lượng sản xuất, vừa tạo động lực thúc đ y lực
lượng sản xuất phát triển. Với tư cách là một quá trình khách quan, toàn cầu
hóa mang lại cho các quốc gia đang phát triển cơ hội tranh thủ những nguồn

vốn, khoa học – công nghệ tiên tiến, mở rộng thị trường, khai thác lợi thế
trong phân công lao động quốc tế…để đ y mạnh quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước. Song, về mặt ch nh trị - xã hội toàn cầu hóa lại làm gia
tăng sự phân hóa giàu – nghèo, đ y nhanh sự phát triển mâu thuẫn cơ bản của
thời đại, mở rộng cơ sở của đấu tranh giai cấp, đấu tranh dân tộc…Toàn cầu
hóa hiện nay do chủ nghĩa tư bản chi phối chứa đựng nhiều mâu thuẫn, tạo ra
những thách thức và nguy cơ không nhỏ đối với các quốc gia, nhất là các
quốc gia đang phát triển, như độc lập tự chủ, bản sắc dân tộc bị đe dọa; phải
đương đầu với cuộc cạnh tranh kinh tế không cân sức; dễ bị những thế lực
bên ngoài lợi dụng toàn cầu hóa để can thiệp vào các công việc nội bộ…
Cuộc đấu tranh của nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân
chủ và tiến bộ xã hội đang diễn ra mạnh mẽ. Đầu thế kỉ XXI, hòa bình, hợp
tác để phát triển vẫn là một xu thế lớn trên thế giới và có những bước phát
triển mới. Trong xu thế chung của thế giới những năm đầu sau Chiến tranh
Lạnh, hợp tác diễn ra một cách phổ biến trên tất cả các lĩnh vực, được tăng
cường cả nội dung và hình thức. Hợp tác song phương và đa phương giữa các
nước trên các lĩnh vực khác nhau: kinh tế, ch nh trị - an ninh, khoa học – công
nghệ, giải quyết các vấn đề mang t nh toàn cầu cấp bách…
Sự bùng phát của những vấn đề toàn cầu cấp bách có liên quan đến vận
mệnh cả nhân loại, như ô nhiễm môi trường và bảo vệ môi trường sinh thái,
những biến động bất lợi của dân số thế giới và cách ứng phó, bệnh tật hiểm

10


nghèo và phòng chống bệnh tật, khủng bố và hoạt động chống khủng bố…đòi
hỏi sự phân bố tr tuệ, nguồn lực và hành động của tất cả các quốc gia, dân tộc
trong việc giải quyết chúng
Các nước lớn và quan hệ giữa các nước lớn ngày càng trở thành nhân tố
quan trọng đối với sự phát triển của tình hình thế giới. Căn cứ vào sức mạnh

tổng hợp và ảnh hưởng thực tế, các nước lớn như là Hoa Kì, Trung Quốc,
Nga, Nhật ản… hiện nay chiếm 1/3 lãnh thổ và ½ dân số, 70% GDP thế giới
[10, tr. 49]. Các nước lớn và quan hệ giữa các nước lớn có vai trò đặc biệt
quan trọng đối với sự phát triển của thế giới. Quan hệ giữa các nước lớn trong
những năm gần đây diễn ra với xu thế trái ngược nhau, nhưng không loại trừ
mà bổ sung cho nhau : xu thế tăng cường đối thoại, xu hướng cạnh tranh, đấu
tranh ngày càng quyết liệt hơn.
Mỹ vẫn là siêu cường duy nhất thực thi chiến lược thế giới đơn cực với
mục tiêu làm bá chủ thế giới; đa số các nước lớn còn lại đấu tranh nhằm thiết
lập một trật tự thế giới đa cực. Hiện nay và trong nhiều thập niên tới, Mỹ vẫn
là siêu cường duy nhất với ưu thế toàn diện về kinh tế, khoa học – công nghệ
và quân sự. Tuy nhiên, Mỹ cũng gặp không t những hạn chế phải đối mặt với
nhiều thách thức trong và ngoài nước. Trong khi đó nhóm nước

RIC đang

nổi lên rất nhanh, đặc biệt là sự trỗi dậy Trung Quốc với tốc độ phát triển kinh
tế thần kì, đang thách thức vị tr siêu cường của Mỹ.
Những biến đổi của tình hình thế giới trên đã và đang tác động đến sự
vận động phát triển của Việt Nam và Trung Quốc cũng như mối quan hệViệt
– Trung hiện nay.
1. 2. 2 B



k

Trong thập niên đầu thế kỉ XXI, khu vực Châu Á – Thái ình Dương trở
thành một trong những khu vực năng động nhất thế giới về phát triển kinh tế.


11


Kinh tế khu vực này đã tăng trưởng gần 50%, cao hơn nhiều so với tỷ lệ tăng
trưởng kinh tế các khu vực khác.
Xu thế thế hợp tác, liên kết trong khu vực ngày càng phát triển mạnh mẽ,
nhất là về kinh tế. Điều này thể hiện qua sự ra đời hàng loạt các tổ chức như
Diễn đàn an ninh khu vực ASEAN (ARF); sự mở rộng của ASEAN song
song với việc thành lập khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA); sự ra đời
của Diễn đàn hợp tác Kinh tế châu Á – Thái
thành cơ chế hợp tác ASEAn – Đông

ình Dương (APEC); sự hình

ắc Á theo mô hình ASEAN +1,

ASEAN +3…
Tuy nhiên, khu vực châu Á – Thái ình Dương cũng là khu vực tồn tại
những mâu thuẫn và nhân tố gây mất ổn định. Đây là khu vực tồn tại những di
sản của thời kì Chiến tranh Lạnh như vấn đề bán đảo Triều Tiên, vấn đề eo
biển Đài Loan, Nga và Nhật vẫn chưa k Hiệp ước hòa bình. Nhiều vấn đề
lịch sử để lại như tranh chấp lãnh thổ, biên giới, đảo và lãnh hải, điển hình là
tranh chấp Biển Hoa Đông và iển Đông, cùng với những vấn đề mới xuất
hiện như sự trỗi dậy không hòa bình và sự tranh giành ảnh hưởng của một số
nước lớn. Bên cạnh đó sự phát triển nhanh chóng của các nền kinh tế lớn
trong khu vực những năm đầu thế kỉ XXI cũng chứa đựng những nguy cơ của
sự phát triển nóng, thiếu bền vững, ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển
chung của các nền kinh tế khác trong khu vực.
Ngoài ra, các nước ASEAN đóng vai trò quan trọng trong sự hình thành
và phát triển của Diễn đàn an ninh khu vực, có vai trò tích cực trong việc giải

quyết các tranh chấp lãnh thổ ở Biển Đông giữa các nước trong khu vực trên
cơ sở Tuyên bố ứng xử giữa các bên ở Biển Đông (DOC), tiến tới xây dựng
Bộ quy tắc ứng xử giữa các bên ở Biển Đông (COC).
Chính vì vậy, đứng trước sự thay đổi, để đáp ứng được yêu cầu của tình
hình mới, tranh thủ cơ hội và đối phó với thách thức, Việt Nam và Trung

12


Quốc đã có những điều chỉnh trong ch nh sách đối nội đối ngoại nhằm thực
hiện mục tiêu chiến lược của mình.
1.3 Ch trƣơng c a Việt Nam – Trung Qu c trong m i quan hệ song
phƣơng
1. 3. 1 V phía Trung Qu c
Sau gần 40 năm tiến hành cải cách, mở cửa, xây dựng chủ nghĩa xã hội
bắt đầu từ tháng 12-1978, Trung Quốc đã giành được những thành tựu to lớn,
kh ng định sự trỗi dậy mạnh mẽ của Trung Quốc những năm cuối thế kỉ XX,
đầu thế kỉ XXI. Về chính trị, Trung Quốc đã khắc phục hậu quả chính trị của
cách mạng văn hóa, từng bước thực hiện dân chủ hóa đời sống chính trị, thu
được nhiềuthành tựu trong cải cách thể chế chính trị, xây dựng và hoàn thiện
nhà nước pháp trị xã hội chủ nghĩa, giữ vững ổn định chính trị trong nước.
Về đối ngoại, để tạo môi trường hòa bình đáp ứng nhu cầu phát triển và
hiện đại hóa đất nước, đặt lợi ích quốc gia lên hàng đầu.
Về kinh tế, sau 40 năm cải cách, mở cửa kinh tế Trung Quốc đã phát
triển thần kì, vượt qua cả Nhật Bản đứng thứ hai thế giới về GDP. [28;tr. 53]
Lịch sử hàng nghìn năm của Trung Quốc cho thấy, họ luôn thực hiện
chính sách hướng về phương Nam. Trung Quốc coi châu Á – Thái Bình
Dương là khu vực trọng điểm chiến lược, trước hết là Đông Nam Á.
Trung Quốc theo đuổi chính sách láng giềng tốt và duy trì quan hệ hữu
nghị với tất cả các nước láng giềng. Quan hệ Việt – Trung sẽ là quan hệ nhà

nước với nhà nước dựa trên năm nguyên tắc mà không ảnh hưởng tới quan hệ
giữa Trung Quốc và các nước Đông Nam Á.
Việt Nam luôn có vị trí chiến lược quan trọng trong chính sách ngoại
giao với các nước xung quanh Trung Quốc. Việt Nam là cửa ngõ quan trọng,
là cầu nối để Trung Quốc tiến sau vào ASEAN.

13


Trong báo cáo chính trị Đại hội 18 Đảng Cộng sản Trung Quốc diễn ra
vào năm 2012 đã nhấn mạnh về ch nh sách đối ngoại “Chúng ta sẽ cải thiện
và phát triển quan hệ với các nước phát triển, mở rộng lĩnh vực hợp tác, giải
quyết thỏa đángbất đồng, thúc đẩy xây dựng quan hệ nước lớn kiểu mới phát
triển lâu dài, ổn định. Chúng ta sẽ kiên trì phương châm thân thiết với láng
giềng, làm đối tác với láng giềng, củng cố láng giềng hữu nghị, sâu sắc hợp
tác cùng có lợi. Nỗ lực để sự phát triển của mình mang lại lợi ích tốt cho các
nước xung quanh”. [33]
Năm 2015, khi Tập Cận ình lên năm quyền đã có những điều chỉnh về
ch nh sách đối nội đối ngoại. Trong đó tiêu biểu là chiến lược, chính sách
ngoại giao. Trong kì họp thứ 3 quốc hội khóa 12 ngày 5/3/2015, Trung Quốc
đã đưa ra tiêu đề điều chỉnh chính sách ngoại giao mới “Đ y mạnh điều chỉnh
chính sách ngoại giao láng giềng, thúc đ y triển khai chiến lược “một vành
đai, một con đường”. Ở ph a Đông Nam, Trung Quốc đưa cơ sở lí luận đường
biên giới lịch sử về “đường lưỡi bò, 9 đoạn”, đưa giàn khoan HD – 981 vào
vùng biển Việt Nam, xây dựng 7 đảo nhân tạo trên vùng biển của Việt Nam,
thách thức an ninh chủ quyền và an ninh hàng hải của các nước láng giềng
trong đó có Việt Nam.
Tham vọng cũng như những điều chỉnh trong ch nh sách đối ngoại xuất
phát từ lợi ích quốc gia của Trung Quốc những năm gần đây đã tác động
mạnh mẽ đến việc thúc đ y quan hệ hai nước Việt – Trung.

1.3.2 V phía Vi t Nam
Thực hiện đường lối đổi mới toàn diện đất nước, nước ta đã mở rộng
được các quan hệ hợp tác quốc tế, đang chủ động và t ch cực hội nhập quốc
tế, giữ môi trường hòa bình, tạo thêm nhiều thuận lợi để đổi mới và phát triển
kinh tế - xã hội với nhịp độ nhanh hơn.

14


T nh đến năm 2016, nước ta đã có quan hệ ngoại giao với gần 189 nước
trên thế giới, có quan hệ hợp tác kinh tế với hơn 200 quốc gia và vùng lãnh
thổ, đưa các quan hệ trên vào xu thế ổn định lâu dài, dựa trên các thỏa thuận
đã được k kết.
Việt Nam cũng là thành viên t ch cực đóng góp vào các hoạt động của
các tổ chức quốc tế, khu vực như:

iên hợp quốc, WTO, ASEAN, APEC,

ASEM…, tham gia t ch cực và có trách nhiệm tại các diễn đàn khu vực và
quốc tế.
Ngày 28/7/1995 Việt Nam ch nh thức gia nhập ASEAN. Đây là một cột
mốc quan trọng trong lịch sử quan hệ đối ngoại của Việt Nam. Việt Nam dần
cải thiện quan hệ với các nước trên thế giới, trong đó có quan hệ với Trung
Quốc. Sau khi gia nhập ASEAN quan hệ Việt – Trung được nâng lên một
bình diện mới, phát triển hơn nữa trong khuôn khổ ASEAN, thúc đ y quan hệ
hợp tác giữa Trung Quốc và ASEAN với tư cách Việt Nam là thành viên của
ASEAN.
Mặc dù quan hệ Việt – Trung đã đạt được bước phát triển nhanh chóng,
giành được những thành tựu to lớn, song quan hệ hai nước còn nhiều phức tạp
nhất là việc Trung Quốc đangđ y mạnh các hoạt động xâm chiếm iển Đông

của Việt Nam.
Trong ch nh sách đối ngoại của Đảng, Nhà nước ta vềquan hệ Việt Nam
- Trung Quốc đã chủ trương: kết hợp phương châm ngoại giao với các nước
xung quanh “thân thiện với láng giềng, làm đối tác với láng giềng” và ch nh
sách ngoại giao “hòa thuận với láng giềng, làm yên láng giềng và làm giàu
láng giềng” của Trung Quốc, cho nên quan hệ láng giềng hữu nghị, hợp tác
toàn diện sẽ trở thành mối quan hệ đối tác chiến lược trên cơ sở phương châm
16 chữ vàng và tinh thần 4 tốt.

15


Trước tình hình phức tạp bối cảnh hiện nay, quán triệt nghị quyết Đại hội
Đảng lần thứ XI, Đảng ta đã có những đường lối đối ngoại khôn khéo, mềm
mỏng nhưng kiên quyết, độc lập tự chủ là yếu tố hàng đầu để giải quyết mọi
vấn đề. Giải quyết ứng phó mọi vấn đề một cách kiên quyết, bền bỉ, linh hoạt,
tuân thủ luật pháp quốc tế, nhằm giữ được chủ quyền nước ta, môi trường hòa
bình ổn định để phát triển đất nước vừa duy trì được cục diện quan hệ với
Trung Quốc. Chủ động, kiên trì đ y mạnh đồng bộ đấu tranh trên thực địa,
đấu tranh ngoại giao, công tác thông tin tuyên truyền và đấu tranhdư luận tăng
cường sự đoàn kết nhất tr trong Đảng và trong nhân dân. Qua các cuộc đàm
phán, tiếp xúc cũng như trong nội dung Công hàm của

ộ ngoại giao, ta đã

kiên quyết phản đối ộ Ngoại giao Trung Quốc, bác bỏ quan điểm hành vi sai
trái của Trung Quốc.
Phát biểu trong bài phỏng vấn, Phó Thủ tướng Vũ Đức Đam đã kh ng
định “Chính sách đối ngoại của chúng ta rất rõ, đa phương hóa, đa dạng
hóa. Việt Nam muốn xây dựng quan hệ với mọi nước trên thế giới. Vớinước

bạn láng giềng Trung Quốc, phương châm quan hệ được lãnh đạo 2 nhà nước
thống nhất là phương châm “4 tốt” và “16 chữ vàng” rất tốt đẹp. Trong quá
trình xây dựng củng cố mối quan hệ đó luôn có những khó khăn thách thức và
Việt Nam luôn thật tâm mong muốn và nỗ lực xây dựng những chữ vàng đó.
Sự quý giá của những chữ đó được so sánh với vàng. Nhưng thực tế còn
những thứ quý hơn vàng, như kim cương chẳng hạn. Có nhiều thứ quý hơn
vàng, hơn kim cương nhưng không có gì quý bằng độc lập tự do – 4 chữ Bác
Hồ đã dạy chúng ta”. [34]
Tuy còn tồn tại những trở ngại, nhưng với xu thế phát triển hòa bình, ổn
định của thế giới, khu vực và ch nh sách đối ngoại của hai nước hiện tại, quan
hệ Việt – Trung đang có những điều kiện thuận lợi để phát triển.

16


Tiểu kết chƣơng 1
Việt Nam và Trung Quốc là hai nước láng giếng, có quan hệ lâu đời.
Trải qua rất nhiều những thăng trầm của lịch sử, mối quan hệ này ngày càng
gắn bó thân thiết. ên cạnh đó, mối quan hệ giữa hai nước cũng không t lần
mâu thuẫn, thậm ch xảy ra chiến tranh.
Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng tới mối quan hệ Việt Nam và Trung
Quốc, cả yếu tố bên ngoài và yếu tố bên trong. Những năm gần đây, với sự
thay đổi của tình hình thế giới, sự canh tranh gay gắt giữa các cường quốc
mối quan hệ hai nước cũng bị ảnh hưởng nhất định. Hơn nữa, tình hình khu
vực cũng có nhiều biến động với sự ra đời của các tổ chức hợp tác, sự phát
triển của tổ chức ASEAN cũng là 1 yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới mối quan
hệ Việt – Trung.
Tuy nhiên, nhân tố quan trọng nhất ảnh hưởng và chi phối tới mối quan
hệ Việt Nam và Trung Quốc ch nh là tình hình của hai nước, những chủ
trương đường lối ch nh sách của Đảng, ch nh phủ Việt Nam và Trung Quốc

ch nh là nhân tố quyết định, ảnh hưởng tới mối quan hệ Việt – Trung.
Tất cả các nhân tố đó đã thúc đ y mối quan hệ nhiều thăng trầm của Việt
Nam và Trung Quốc. Hai nước đã tiến hành hợp tác toàn điện theo tinh thần
16 chữ vàng, tinh thần 4 tốt của Đảng và ch nh phủ hai nước đề ra.

17


Chƣơng 2
THỰC TRẠNG QUAN HỆ CHÍNH TRỊ, KINH TẾVIỆT NAM TRUNG QUỐC GIAI ĐOẠN 2011-2016
2. 1 Tr n lĩnh vực ch nh trị
Việt Nam – Trung Quốc là hai nước láng giềng có lịch sử quan hệ lâu
đời.Ngay sau khi bình thường hóa, lãnh đạo hai nước đã xác định “phát triển
quan hệ hữu nghị và láng giềng thân thiện” (Thông cáo chung 1991), “củng
cố và tăng cường hơn nữa quan hệ láng giềng hữu nghị và sự hợp tác cùng có
lợi giữa hai nước, làm cho mối quan hệ đó phát triển lâu dài, ổn định” (Thông
cáo chung 1994).
. . Cá





ã

ấp

Trong khuôn khổ chuyến thăm ch nh thức Trung Quốc vào tháng 2/1999
của Tổng


thư Đảng cộng sản Việt Nam ê Khả Phiêu, hai nước đã đưa ra

“Tuyên bố chung Việt Nam – Trung Quốc năm 1999”, xác định phương châm
xây dựng quan hệ Việt – Trung gồm 16 chữ “láng giềng hữu nghị, hợp tác
toàn diện, ổn định lâu dài, hướng tới tương lai”. Mốc đánh dấu bước đột phá
trong quan hệ ch nh trị - ngoại giao Việt – Trung là việc k Hiệp định biên
giới trên đất liền Việt Nam – Trung Quốc (Hà Nội, 30/12/1999). Tháng
12/2000 , hai bên đã ra Tuyên bố chung về hợp tác toàn diện trong thế kỷ mới
giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước Cộng hòa nhân dân
Trung Hoa, ký Hiệp định phân định Vịnh ắc ộ và Hiệp định hợp tác nghề
cá.
Trong những năm đầu của thế kỉ XXI, quan hệ ch nh trị của Việt Nam –
Trung Quốc ngày càng được thúc đ y qua các chuyến thăm của lãnh đạo cấp
cao hai nước. Điều này đã góp phần tăng cường sự hiểu biết và tin cậy lẫn
nhau, thúc đ y quan hệ hai nước phát triển toàn diện và nhanh chóng. Kể từ
năm 2001, mở đầu cho thập niên đầu của thế kỉ XXI, hai nước đã có những

18


chuyến thăm cấp cao thường xuyên, liên tục giữa lãnh đạo hai nước. Tiêu
biểu là chuyến thăm Việt Nam của Tổng b thư Giang Trạch Dân năm 2002,
nhân dịp kỉ niệm 55 thiết lập quan hệ ngoại giao; Tổng b thư, Chủ tịch Trung
Quốc Hồ C m Đào đã thăm Việt Nam từ 31/10 đến 2/11/2005. Tháng
10/2008 ch nh phủ hai nước đã k Hiệp định thiết lập đường dây nóng giữa
lãnh đạo cấp cao hai nước.
Năm 2011 là “năm hữu nghị Việt – Trung”, tại mỗi nước diễn ra nhiều
hoạt động phong phú đa dạng nhằm tăng cường hiểu biết, tin cậy lẫn nhau và
thúc đ y hợp tác trong khuôn khổ “Quan hệ đối tác hợp tác chiến lược toàn
diện”, đây cũng là bước hai bên cùng cụ thể hóa những thỏa thuận cấp cao

giữa hai nước. Năm 2011, trong bối cảnh quan hệ Việt Nam – Trung Quốc có
những diễn biến phức tạp liên quan đến tình hình
Trung Quốc của Tổng

iển Đông, chuyến thăm

thư Nguyễn Phú Trọng tháng 10/2011 là sự kiện

đáng chú ý. Trong các cuộc hội đàm cấp cao giữa hai Tổng

thư, hai bên

kh ng định tầm quan trọng của những nhận thức chung chỉ đạo ở tầm chiến
lược đối với sự phát triển của hai nước. Ngay sau khi hội đàm, hai bên đã k
kết các văn kiện hợp tác quan trọng giữa hai Đảng, hai Nhà nước, gồm: kế
hoạch hợp tác giữa Đảng Cộng sản Việt Nam và Đảng Cộng sản Trung Quốc
giai đoạn 2012 – 2015; quy hoạchphát triển 5 năm về hợp tác kinh tế, thương
mại giai đoạn 2012 – 2016 giữa hai ch nh phủ.
Tháng 6/2013, chủ tịch nước Trương Tấn sang có chuyến thăm ch nh
thức Trung Quốc nhằm kh ng định ch nh sách nhất quán của Đảng, Nhà nước
Việt Nam trong quan hệ với Đảng và Nhà nước Trung Quốc. Hai bên duy trì
quan hệ đã phát triển, nhất là các chuyến thăm và tiếp xúc giữa hai lãnh đạo
cấp cao với trọng tâm là tăng cường sự tin cậy giữa hai Đảng, hai Nhà nước.
Trong chuyến thăm này hai bên đã k được 10 văn kiện hợp tác như: Hiệp
định thương mại song phương về Vịnh

19

ắc


ộ, Hiệp định này mới gia hạn


×