Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Nghiên cứu sự biến động của các loài côn trùng trên một số loài cây bản địa mới trồng tại lâm viên sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 82 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

-----------------------------

HOÀNG THỊ HỒNG NGHIỆP

NGHIÊN CỨU SỰ BIẾN ĐỘNG CỦA CÁC LOÀI CÔN TRÙNG
TRÊN MỘT SỐ LOÀI CÂY BẢN ĐỊA MỚI TRỒNG
TẠI LÂM VIÊN SƠN LA

Chuyên ngành: Quản lý bảo vệ tài nguyên rừng
Mã số: 60.62.68

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PSG.TS NGUYỄN THẾ NHÃ

Hà Nội, 2010


1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Rừng là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, rừng có vai trò rất quan
trọng và quyết định tới đời sống của con người, từ lâu rừng đã được coi là “lá
phổi xanh” của nhân loại. Tuy nhiên sự thu hẹp về diện tích và suy giảm về


chất lượng của rừng đặc biệt là rừng đầu nguồn đã và đang là hiểm hoạ đe doạ
trực tiếp đến cuộc sống của con người. Thấy rõ được vấn đề đó, tỉnh Sơn La
đã hưởng ứng và khuyến khích người dân gây trồng cây bản địa nhằm góp
phần khôi phục vốn rừng đã mất, cụ thể đã có dự án di dời một số loài cây bản
địa thuộc khu vực vùng lòng hồ thuỷ điện Sơn La về gây trồng tại Lâm viên
Sơn La.
Cây bản địa có những ưu điểm vượt trội như: Thích nghi với một số
dạng lập địa trong vùng phân bố; Ít bị tổn hại bởi các tác nhân gây tổn hại nên
có tính ổn định cao; Tạo ra cảnh quan phù hợp với tiềm thức và văn hoá dân
tộc; Người dân có nhiều kinh nghiệm trong việc nhận biết và phát triển….Với
những ưu điểm như vậy việc gây trồng cây bản địa ngay tại địa phương sẽ góp
phần tích cực và cũng là một đòi hỏi bức thiết trong tiến trình phục hồi rừng.
Trong phát triển nông lâm nghiệp, côn trùng là một nhóm động vật
được con người quan tâm bởi chúng có ảnh hưởng lớn tới hoạt động của họ.
Côn trùng là nhóm động vật có rất nhiều bí ẩn, với sự phong phú đa dạng
không một nhóm sinh vật nào sánh kịp nên côn trùng trở thành đối tượng
nghiên cứu của rất nhiều nhà khoa học cũng như những người yêu thích thiên
nhiên.
Côn trùng là một thành phần không thể thiếu được của hệ sinh thái rừng
với các mặt tích cực như góp phần thụ phấn cho nhiều loài cây, cung cấp dinh
dưỡng cho các loài động vật, kìm hãm các sinh vật gây hại… góp phần tạo nên
cân bằng sinh thái. Côn trùng cũng có thể tạo ra những ảnh hưởng tiêu cực khi


2

chúng có cơ hội phá hại. Tuy vậy sự có mặt của các loài côn trùng trên những
loài cây bản địa ít được quan tâm, chú trọng. Vậy để biết được thành phần,
mật độ, diễn biến của chúng ra sao chúng tôi tiến hành thực hiện luận văn
“Nghiên cứu sự biến động của các loài côn trùng trên một số loài cây bản

địa mới trồng tại Lâm viên Sơn La”. Luận văn này được tiến hành nhằm góp
phần tích cực trong công cuộc xây dựng tài nguyên rừng ở nước ta.


3

Chương 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
Trên thế giới những nghiên cứu về sâu bệnh hại nói chung, sâu bệnh hại
cây lâm nghiệp nói riêng rất phong phú, lĩnh vực này cũng được các nước trên
thế giới quan tâm từ rất sớm. Đó là các nghiên cứu cơ bản về sinh vật học,
sinh thái học của các loài sâu, bệnh hại và các biện pháp phòng trừ, trong đó
có những nghiên cứu về côn trùng thiên địch, biện pháp sử dụng côn trùng và
vi sinh vật có ích theo hướng quản lý sâu bệnh hại tổng hợp.
Các nghiên cứu đáng chú ý về côn trùng trong khu vực là các công trình
nghiên cứu của Trung Quốc.
Năm 1987, Thái Bàng Hoa và Cao Thu Lâm [27] đã công bố công trình
phân loại côn trùng rừng Việt Nam.
Cố Mậu Bình, Trần Phượng Trân (1997) [24] đã cung cấp một tài liệu
tham khảo quan trọng để phân loại các loài bướm ngày qua cuốn “Bướm đảo
Hải Nam”. Tài liệu này giới thiệu trên 500 loài bướm ngày khác nhau, thể hiện
bằng ảnh màu chụp dưới nhiều góc độ và nhiều dạng cho thấy riêng bướm
bướm ngày trong khu vực đã có sự đa dạng rất lớn,
Xiao Gangrou, 1991 [29] thông qua cuốn “Côn trùng rừng Trung Quốc”
đã cho thấy những nghiên cứu cơ bản về hình thái, tập tính của các loài sâu hại
cây lâm nghiệp. Mặc dù cuốn sách dày trên 1300 trang nhưng cũng chỉ giới
thiệu được những loài côn trùng có ý nghĩa kinh tế đặc biệt và sâu hại.
Viện nghiên cứu khoa học Trung Quốc, 1978 [28] với cuốn “Sổ tay côn
trùng thiên địch” đã mô tả về hình thái và tập tính của các loài côn trùng thiên

địch


4

Một trong những tài liệu về thiên địch đáng quan tâm là “Tạp chí bọ rùa
Vân Nam” của Tào Thành Nhất [26]. Đây là tài liệu phân loại nên ít đề cập
dến sự đa dạng sinh học cuả bọ rùa.
Năm 1989, Coulson, Sauders, Loh, Oliveria, Barry Drummond và
Swain [25] đã có những chuyên đề và chương trình nghiên cứu về quản lý côn
trùng hại rừng. Thông qua các chương trình để từng bước hoàn thiện IPM. Các
chương trình đã gắn sự hiểu biết về môi trường với sự trợ giúp của kỹ thuật vi
tính để IPM giải quyết những vấn đề tồn tại và đưa ra quyết định thực hiện
phù hợp với việc quản lý sâu hại lâm nghiệp và có thể cho cả nông nghiệp.
Kết quả các nghiên cứu trên đã góp phần làm giàu kho tàng kiến thức
quản lý côn trùng. Tuy nhiên ở mỗi loài sâu hại, mỗi loài cây, mỗi quốc gia
cần sáng tạo khi vận dụng chúng và đặt yêu cầu thực tiễn cụ thể của từng khu
vực lên hàng đầu.
1.2. Tại Việt Nam
Nghiên cứu về cây bản địa đặc biệt côn trùng trên cây bản địa ở nước ta
nhìn chung chưa được chú trọng, đặc biệt là côn trùng lâm nghiệp. Các nghiên
cứu về côn trùng đã thực hiện chủ yếu tập trung vào nhóm côn trùng có hại,
phổ biến là nghiên cứu các đặc tính sinh vật học, sinh thái học, từ đó đề ra các
biện pháp phòng trừ mang tính chất chỉ đạo chung. Một số nghiên cứu về côn
trùng có lợi mới chỉ đánh giá về mặt kinh tế mà chưa chú ý đến tác dụng nhiều
mặt khác của của chúng. Những nghiên cứu cơ bản về côn trùng Việt Nam
cũng dừng lại ở mức độ báo cáo, tài liệu giảng dạy và trong phạm vi hẹp với
một số loài đại diện. Trên thực tế ở nước ta chưa có tài liệu đầy đủ về côn
trùng để phục vụ công tác nghiên cứu, tra cứu và ứng dụng.
Thời gian gần đây, trước yêu cầu phát triển nhiều mặt của đất nước, đặc

biệt trong lĩnh vực kinh tế - sinh thái môi trường, nghiên cứu về côn trùng đã
được chú ý đầu tư.


5

Công tác dự tính dự báo loài sâu róm thông được Viện nghiên cứu Lâm
nghiệp Việt Nam thực hiện năm 1983 [12] làm cơ sở cho việc sử dụng phương
pháp sinh học trong phòng trừ. Nghiên cứu này đã giúp cho việc dự báo thời
kỳ xuất hiện các lứa sâu trong năm, dự báo mật độ sâu, mức độ gây hại và khả
năng hình thành dịch.
Nguyễn Tiến Định (2000) [8] đã có đề tài tốt nghiệp nghiên cứu về sự
biến động của các loài côn trùng có ích trên một số loài cây trồng bản địa tại
Núi Luốt, trường Đại học Lâm nghiệp. Trên 3 loài cây Lim xanh, Sồi phảng
và Đinh thối đã phát hiện được 15 loài côn trùng có ích thuộc 7 họ, 4 bộ. Các
loài cây khác nhau nhưng thành phần loài cũng tương tự nhau.
Lý Thị Tiệp (2000) [20] cũng đã có đề tài tốt nghiệp nghiên cứu về sự
biến động của các loài côn trùng có hại trên một số loài cây trồng bản địa tại
Núi Luốt, trường Đại học Lâm nghiệp. kết quả thu được 14 loài sâu hại thuộc
12 họ, 6 bộ.
Nguyễn Thế Nhã, Trần Công Loanh, Trần Văn Mão (2001) [16] đã xuất
bản giáo trình “Điều tra dự tính dự báo sâu bệnh trong lâm nghiệp”. Các tác
giả nhấn mạnh điều tra, dự tính, dự báo sâu, bệnh hại rừng là công việc có liên
quan trặt chẽ với nhau. Điều tra là cơ sở của dự tính, dự báo, điều tra sâu bệnh
hại càng tiến hành kịp thời, chính xác thì kết quả dự báo càng đảm bảo độ tin
cậy. Dự tính, dự báo là cơ sở cho phòng trừ sâu, bệnh hại và quản lý hữu hiệu
nguồn tài nguyên côn trùng và vi sinh vật có ích.
Nguyễn Thế Nhã, Trần Công Loanh (2002) [15] đã xuất bản cuốn “Sử
dụng côn trùng và vi sinh vật có ích - tập I”. Đây là tài liệu được nghiên cứu
và biên soạn giúp cho những nhà quản lý tài nguyên rừng có cơ sở khoa học

để dưa ra các giải pháp thích hợp trong việc phòng trừ sâu, bệnh hại rừng theo
nguyên lý quản lý dịch hại tổng hợp, Lợi dụng được sự khống chế tự nhiên


6

của các loài côn trùng thiên địch, giữ gìn cân bằng sinh thái tự nhiên và an
toàn cho môi trường.
Nguyễn Thế Nhã và các cộng sự trường Đại học Lâm nghiệp (2003)
[18] đã xây dựng mô hình định lượng nguồn dinh dưỡng của sâu bệnh hại để
xác định ngưỡng kinh tế trong dự tính, dự báo sâu bệnh hại rừng keo tai
tượng. Đây là một vấn đề đang làm các nhà quản lý, sản xuất kinh doanh lâm
nghiệp rất quan tâm.
Về cây bản địa, Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JICA) đã chấp
nhận tài trợ cho Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam (2000) [22], một dự án
nghiên cứu mang tên “ Đánh giá sử dụng cây bản địa trong trồng rừng ở Việt
Nam” trong tài khóa từ tháng 3 – 2000 đến tháng 3 – 2002. Dự án đã cho kết
quả: Đánh giá được hiện trạng một số loài cây bản địa trong trồng rừng; Đánh
giá tiềm năng sử dụng cây bản địa vảo trồng rừng; Xây dựng rừng trồng mô
hình cho một số loài có tiềm năng.
Đoàn Đình Tam (2006) [19] đã có đề tài “Nghiên cứu về một số đặc
điểm sinh thái của cây Chò chỉ (Parashorea chinensis Wang Hsie) tại khu Bảo
tồn thiên nhiên Thượng Tiến – Kim Bôi – Hoà Bình”. Từ kết quả nghiên cứu
cho thấy Chò chỉ (Parashorea chinensis Wang Hsie), thuộc họ Dầu
(Dipterocarpacaea). Chò chỉ là cây gỗ lớn có giá trị kinh tế lớn và giá trị đa
dạng sinh học cao. Đặc biệt Chò chỉ có tên trong sách đỏ Việt Nam và đang có
nguy cơ bị tuyệt chủng cao cần được bảo tồn. Chò chỉ có biên độ sinh thái
hẹp, thường mọc tự nhiên ven sông suối, chân hoặc sườn núi dốc, độ cao ≤
700m so với mực nước biển. Chò chỉ là loài cây có mức độ tái sinh tự nhiên
thấp, tái sinh có dạng phân bố cụm, đám.

Ở phía Bắc Chò chỉ phân bố ở các tỉnh Sơn La, Tuyên Quang, Phú Thọ,
Hoà Bình. Tại miền Trung có ở Nghệ An, Hà Tĩnh, còn ở các tỉnh phía Nam
hầu như không thấy xuất hiện.


7

Công trình nghiên cứu của Trần Ngọc Hải (2007) [10] về thu thập, bảo
tồn nguồn gen thực vật rừng đặc hữu và quý hiếm tại vùng lòng hồ thuỷ điện
Sơn La, đã chỉ ra khu vực có đặc chưng của khu hệ thực vật Tây Bắc. Tại đây
có nhiều loài thực vật rừng đặc hữu quý hiếm, một số loài là cây đặc hữu của
Việt Nam, hiện chỉ còn phân bố rải rác tại một số địa phương trong khu vực.
Tác giả nhận định việc bảo tồn các loài thực vật tại khu vực lòng hồ là hết sức
cấp bách, cần được quan tâm.
Chi cục Lâm nghiệp Hà Tĩnh, 2008 [1]. Báo cáo kết quả đánh giá Bước
đầu trồng nâng cấp rừng phòng hộ bằng cây bản địa tại Hà Tĩnh. Được sự
quan tâm của Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Tĩnh và Chi cục
Lâm nghiệp, Ban quản lý khu bảo tồn thiên nhiên Kẻ Gỗ đã triển khai các mô
hình thực nghiệm trồng nâng cấp rừng phòng hộ bằng các loài cây gỗ bản địa
lá rộng như Lim xanh, Re hương, Cồng trắng… dưới tán rừng Keo thuần loài
với cường độ chặt tỉa thưa 20%, 30%, 50% diện tích Keo để điều tiết độ tàn
che thích hợp.
Nhìn chung, trên địa bàn tỉnh Sơn La chưa có một đề tài hay báo cáo
nào nghiên cứu về côn trùng lâm nghiệp được công bố. Đặc biệt sự biến động
côn trùng trên cây bản địa lại chưa được quan tâm, chú trọng. Trong khi đó
phát triển các cây trồng bản địa là biện pháp hữu hiệu trong công tác phục hồi
rừng ở nước ta hiện nay. Vậy việc nghiên cứu sự biến động của các loài côn
trùng trên cây trồng bản địa là thực sự cần thiết.



8

Chương 2
ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM, MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và địa điểm nghiên cứu
- Đối tượng: Các loài côn trùng trên một số loài cây bản địa tại Lâm
viên Sơn La.
- Địa điểm: Khu vườn sưu tập Lâm viên Sơn La
2.2. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định được thành phần, mật độ, diễn biến của các loài côn trùng trên
một số loài cây bản địa mới trồng tại Lâm viên Sơn La nhằm phục vụ công tác
dự tính dự báo, từ đó đề xuất biện pháp quản lý côn trùng.
2.3. Nội dung nghiên cứu
Nhằm đạt được mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, đề tài tiến hành nghiên
cứu một số nội dung cơ bản sau:
2.3.1. Tìm hiểu thành phần, tình hình sinh trưởng của cây bản địa tại
Lâm viên Sơn La.
2.3.2. Điều tra thành phần, mật độ các loài côn trùng trên một số cây
bản địa mới trồng tại Lâm viên Sơn La
- Xác định thành phần, mật độ côn trùng thiên địch.
- Xác định thành phần, mật độ côn trùng có hại
2.3.3. Xác định các loài côn trùng có hại, côn trùng thiên địch chủ
yếu
2.3.4. Nghiên cứu một số đặc điểm sinh vật học và sinh thái học của
các loài côn trùng chủ yếu
- Đặc điểm sinh học cơ bản (đặc điểm hình thái, sinh trưởng, phát triển)
- Đặc điểm sinh thái cơ bản (quan hệ với các yếu tố sinh thái vả biến
động của các loài côn trùng chủ yếu)



9

2.3.5. Đề xuất các giải pháp quản lý côn trùng trên cây bản địa khu
lâm viên Sơn La
- Biện pháp điều tra, giám sát.
- Biện pháp dự tính, dự báo tình hình phát sinh, phát triển của sâu hại và
thiên địch
- Biện pháp phòng chống sâu hại
2.4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện các nội dung trên, chúng tôi tiến hành các bước như sau:
2.4.1. Công tác chuẩn bị
- Thu thập tài liệu liên quan như bản đồ hiện trạng rừng, điều kiện tự
nhiên, dân sinh kinh tế, …
- Chuẩn bị dụng cụ: Mẫu biểu điều tra, vợt bắt mẫu, lọ đựng mẫu, thước
dây, máy ảnh, dao,…
2.4.2. Công tác ngoại nghiệp
Tại khu vực điều tra tiến hành các nội dung điều tra sau đây:
1. Điều tra tình hình cây bản địa
2. Điều tra côn trùng cư trú trong tán cây bản địa
3. Điều tra côn trùng cư trú trên thân và gốc cây
4. Điều tra côn trùng cư trú trong đất
- Điều tra tình hình cây bản địa
Xác định vị trí, tình hình sinh trưởng của một số loài cây bản địa mới
trồng tại Lâm viên Sơn La. Tiêu chí đánh giá sinh trưởng của cây chủ yếu dựa
vào đường kính, chiều cao, hình dáng tán lá của cây và các yếu tố tác động
như sâu, bệnh… cụ thể là:
Cây sinh trưởng tốt: Cây có một thân, khoẻ mạnh, đồng đều về chiều
cao và đường kính, thân thẳng đẹp, tán lá xanh tốt và ít bị tác động [dẫn theo
4].



10

Cây sinh trưởng xấu: Cây có từ hai thân trở lên, cây có chiều cao thấp
và đường kính nhỏ, thân hình xấu, cong queo, cây bị chèn ép, cụt ngọn, bị tác
động bởi sâu, bệnh…[dẫn theo 4]
Cây sinh trưởng trung bình là những cây có tiêu chí lựa chọn nằm giữa
tiêu chí lựa chọn cây sinh trưởng tốt và cây sinh trưởng xấu.
Kết quả thu được ghi vào mẫu biểu 2.1.
Mẫu biểu 2.1: Theo dõi tình hình sinh trưởng của cây bản địa
Trạng thái rừng:

Toạ độ:

Độ dốc:

Hướng dốc:

Người điều tra:

Ngày điều tra:

Tổng số hố trồng:

Số cây sống:

Thời tiết đợt điều tra:

TT


Loài

HVN

HDC

D00

cây

(m)

(m)

(Cm)

Sinh trưởng
Tốt

Sâu
hại

Bệnh Ghi
hại

chú

T.bình Xấu


- Điều tra côn trùng cư trú trong tán cây bản địa
Điều tra thành phần, số lượng các loài côn trùng cư trú trong tán cây
bản địa được thực hiện theo phương pháp điều tra cây tiêu chuẩn. Với mỗi loài
cây bản địa chọn ra một số cây đại diện làm cây tiêu chuẩn. Tiêu chí lựa chọn:
Đối với cây có số lượng ít hơn 30: Điều tra toàn bộ số cây; Đối với cây có số
lượng lớn hơn 30 cây: Chọn cây tiêu chuẩn theo phương pháp đánh dấu điểm
điều tra rồi điều tra 30 cây xung quanh điểm [dẫn theo 16]. Kết qủa thu được
ghi vào mẫu biểu 2.2.


11

Mẫu biểu 2.2. Điều tra thành phần, số lượng các loài côn trùng
Loài cây:
Người điều tra:

Ngày điều tra:

Thời tiết đợt điều tra:
Loài sâu

TT

Trứng
1

Sâu non ở các tuổi
2
3
4

5
6

Nhộng Sâu Ghi
TT chú

1
2
- Điều tra sâu hại thân và gốc cây:
Khi điều tra thân cây tiến hành đếm số sâu hại và thiên địch có trên thân
cây. Điều tra khu vực gốc cây được tiến hành bằng cách dùng tay hay que nhỏ
lật lớp lá khô, cành khô trong khu vực mặt đất xung quanh thân cây cách gốc
60cm [16]. Phương pháp này điều tra tương đối đơn giản, nhanh nhưng phải
được thực hiện cẩn thận vì đa số các loài côn trùng thường có màu sắc, vân
hoa tương tự như môi trường xung quanh nên rất khó phát hiện.
Đánh giá mức độ bị hại và tình hình phân bố các cây bị hại thân và gốc
như sau:
Không

Không có cây bị hại

Hại nhẹ

Có một vài cây bị hại lẻ tẻ (< 10% số cây)

Hại vừa

Những cây bị hại tập trung từ 3 ÷ 10 cây (10 ÷ 30% số cây)

Hại nặng


Những cây bị hại tập trung trên 10 cây (> 30% số cây)

- Điều tra sâu dưới đất:
Một số loài sâu cư trú ở dưới đất, ta tiến hành điều tra trên ô dạng bản.
Ô dạng bản được bố trí nằm dưới tán cây đã được chọn để điều tra, thường
ngay sát với gốc cây. Như vậy số lượng ô dạng bản có thể bằng ½ số cây điều
tra. Dụng cụ cần thiết để điều tra sâu dưới đất là thước mét, cuốc, xẻng hay
dụng cụ đào bới khác và bảng mẫu. Sau khi xác định vị xong vị trí của ô dạng


12

bản, trước hết dùng tay bới kỹ lớp cỏ hay thảm mục trên mặt để tìm kiếm sâu,
sau đó nhổ hết cỏ, gạt thảm khô về một phía rồi cuốc lần lượt từng lớp đất sâu
10cm. Đất của mỗi lớp cuốc lên được bóp nhỏ để tìm kiếm các loài sâu, sau đó
được kéo lần lượt về các phía ngoài của ô và cứ cuốc như vậy cho đến lớp đất
nào không có sâu nữa thì thôi. Các mẫu vật điều tra của từng lớp được ghi
chép riêng theo mẫu biểu 2.3
Mẫu biểu 2.3: Điều tra sâu dưới đất
Loài cây:
Người điều tra:

Ngày điều tra:

Thời tiết đợt điều tra:
TT
Độ sâu Loài sâu
Số lượng sâu hại
Các loài động Ghi

Trứng Sâu non Nhộng Sâu TT
ODB lớp đất
vật khác
chú
1

2
Điều tra sâu dưới đất cho ta biết được thành phần các loài sâu, mật độ, tỉ
lệ có sâu và độ sâu phân bố của từng loài sâu, số tổ mối có trong ô.
2.4.3. Công tác nội nghiệp
Công tác nội nghiệp gồm có: - Xử lý mẫu côn trùng
- Xử lý số liệu điều tra
- Xác định loài chủ yếu, loài chính
a) Xử lý mẫu côn trùng
Trong quá trình điều tra côn trùng cần thu thập đầy đủ mẫu vật phục vụ
cho phân loại, mô tả, chụp ảnh. Mẫu vật thu được có thể xử lý theo hai cách
cơ bản là: Mẫu ngâm và mẫu khô.
- Xử lý mẫu ngâm
Tất cả mẫu côn trùng không phải sâu trưởng thành thuộc bộ cánh
vẩy/bộ cánh phấn (Lepidoptera) đều có thể ngâm trong nước pha 5÷10%


13

Formaldehyde (Phooc môn) hay cồn 700 có pha thêm ít Formaldehyde.
Nguyên tắc chung cần chú ý là ngâm riêng từng pha của từng loài trong dụng
cụ ngâm bằng lọ thuỷ tinh nút mài. Nếu thiếu dụng cụ ngâm có thể ngâm
chung một số loài có cùng đặc điểm nhưng sau đó phải nhanh chóng tách
riêng ra và có ghi chép cụ thể. Sau khi ngâm khoảng 7÷10 ngày có thể vớt
mẫu ra chỉnh tư thế như phương pháp xử lý mẫu khô. Mỗi dụng cụ chứa mẫu

ngâm phải có nhãn trên đó ghi lại những thông tin liên quan đến loài bên
trong. Khi thấy nước ngâm chuyển màu mạnh hay vẩn đục cần thay nước mới.
- Xử lý mẫu khô
Mọi loài côn trùng đều có thể xử lý thành mẫu khô. Mẫu khô gồm hai
loài chính là mẫu cắm kim và mẫu bông. Mẫu cắm kim là mẫu quan trọng
nhất. Sau khi thu được côn trùng có thể xử lý ngay thành mẫu khô hay ngâm
trong Formaldehyde khoảng 7÷10 ngày rồi mới chuyển thành mẫu khô (Để
tránh sự phá hại của các loài động vật ăn côn trùng). Mẫu khô thường được
dùng để phân loại, nghiên cứu các đặc điểm hình thái của sâu trưởng thành.
Các bước xử lý mẫu khô như sau:
+ Thu bắt sâu;
+ Giết chết sâu;
+ Cắm kim;
+ Chỉnh hình dáng (tư thế thân thể, râu đầu, chân, cánh);
+ Làm khô mẫu vật;
+ Vào hộp, gắn nhãn.
Mẫu bông cũng được để trong hộp bằng gỗ hay bằng nhôm với kích
thước 35x25x5cm, có một mặt trên bằng kính. Mẫu vật phải được để ngay
ngắn và có gắn nhãn như đối với mẫu cắm kim.


14

Mẫu vòng đời côn trùng có đủ các pha, các ruổi sâu non, nếu là sâu hại
thì thêm bộ phận bị hại.
b) Xử lý số liệu điều tra
Kết quả cần có của điều tra sự biến động của côn trùng trên cây bản địa
tại Lâm viên Sơn La là:
+ Xác định thành phần loài
+ Tỷ lệ cây có sâu (chỉ số P%)

+ Mật độ sâu
Phương pháp chỉnh lý, tính toán số liệu cụ thể như sau:
- Xác định thành phần loài: Để xác định tên loài chúng tôi căn cứ vào
đặc điểm của mẫu vật so với mẫu chuẩn của bộ môn Bảo vệ thực vật rừng và
Trung tâm thí nghiệm thực hành của khoa Bảo vệ thực vật rừng, dựa vào tài
liệu phân loại côn trùng như:
+ Tài liệu 1: Nguyễn Viết Tùng, 2006 [21]. Bảng tra phân loại các bộ
côn trùng (theo pha trưởng thành)
+ Tài liệu 2: Trần Công Loanh, 1984 [14]. Côn trùng lâm nghiệp Trường Đại học Lâm nghiệp.
+ Tài liệu 3: Nguyễn Thế Nhã, Trần Công Loanh, 2002 [17]. Sử dụng
côn trùng và vi sinh vật có ích (tập I) – Giáo trình Đại học Lâm nghiệp. NXB
Nông nghiệp.
- Xác định tỷ lệ sâu ta dùng công thức:

P% 
Trong đó:

n
N

P% = Tỷ lệ cây có sâu
n

= Số đơn vị điều tra có sâu

N = Tổng số đơn vị điều tra


15


Tỷ lệ có sâu (P%) thể hiện đặc điểm phân bố hay mức độ bắt gặp sâu
trong khu vực điều tra.
Khi P% > 50%

→ Loài thường gặp (+++)

Khi 25% ≤ P% ≤ 50%

→ Loài ít gặp (++)

Khi P% ≤ 25%

→ Loài ngẫu nhiên gặp (+)

- Xác định mật độ sâu:
n

MS 

S
i 1

i

n
Trong đó: MS = Mật độ sâu của đơn vị điều tra
Si = Tổng số lượng sâu cần tính của đơn vị điều tra thứ i
n = Tổng số đơn vị điều tra
Mật độ của sâu là các giá trị trung bình cộng nên người ta thường tính
sai tiêu chuẩn và hệ số biến động để có cơ sở phân tích kết quả điều tra

1 n
S 
( Si  M S ) 2

n  1 i1
2

S% 
Trong đó:

S
100
MS

S

= Sai tiêu chuẩn

n

= Số đơn vị điều tra (số cây hoặc ô dạng bản…)

S% = Hệ số biến động
Si = Số lượng sâu của đơn vị điều tra thứ i (i =1→n)
MS = Mật độ sâu của đơn vị điều tra
Giá trị S% thể hiện sự biến động ít hay nhiều của sâu, giá trị này cũng
thể hiện mức độ phân bố của chúng.
Nếu S% càng nhỏ thì loài sâu đó xuất hiện đều và ít biến động. Nếu S%
càng lớn thì loài đó xuất hiện không đều và biến động nhiều.
S% < 25% là loài có mật độ tuyệt đối biến động ít



16

25% ≤ S% ≤ 50% là loài có mật độ tuyệt đối biến động nhiều
S% > 50% Là loài có mật độ tuyệt đối biến động rất nhiều
c) Xác định loài chủ yếu và loài chính
Vấn đề xác định loài côn trùng chủ yếu là cần thiết vì công tác quản lý
cần được thực hiện có trọng tâm và đúng đối tượng. Có hai nhóm chính cần
quan tâm là sâu hại và sâu có ích.
- Sinh vật hại chính là những sinh vật thường xuyên xuất hiện phổ biến
và hại nặng hàng năm ở địa phương.
- Sinh vật hại chủ yếu là sinh vật hại mà tại thời điểm điều tra có mức
độ gây hại cao hoặc khả năng lây lan nhanh, phân bố rộng trong điều kiện
ngoại cảnh thuận lợi.
Để tìm ra loài sâu chủ yếu, ngoài sự chú ý tới ảnh hưởng hoặc vai trò
của loài đó đối với hệ sinh thái còn cần căn cứ vào một số chỉ tiêu định lượng
như: Mật độ, tỷ lệ cây hoặc ô dạng bản có loài. Đối với nhóm sâu hại thì mức
độ gây hại, còn với sâu có ích như thiên địch thì khả năng tiêu diệt sâu hại là
chỉ tiêu quan trọng để xác định loài chủ yếu.


17

Chương 3
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ VÀ XÃ HỘI CỦA LÂM VIÊN
3.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu
3.1.1. Vị trí địa lý
Lâm Viên Sơn La có tọa độ từ: 21o15’00” đến 21o15’15” vĩ độ bắc;
103o56’48” đến 104o4’00” kinh độ đông. Nằm trong 2 tiểu khu 293 thuộc xã

Chiềng Sinh và 295a thuộc xã Chiềng Mung, cách thành phố Sơn La về phía
Đông Nam 13km, cách thủy điện Sơn La 55 km về phía Đông Nam, cách Hà
Nội 300 km.
+ Phía Bắc giáp: Bản Cang – xã Chiềng Sinh – thành Phố Sơn La.
+ Phía Nam giáp: Bản Nong Lán Đanh – Chiềng Mung – huyện Mai
Sơn
+ Phía Đông giáp: Bản Muông – xã Chiềng Ngần - thành Phố Sơn La
+ Phía Tây giáp: Tiểu khu 1 – xã Chiềng Sinh – thành Phố Sơn La.
3.1.2. Địa hình
Địa hình ở đây ít bị chia cắt, phía dưới là những bãi bằng rộng thoáng,
đất bằng còn khá màu mỡ. Phía trên và bên trong là những dãy núi đá vôi chạy
dọc quốc lộ 6, có độ cao tuyệt đối so với mực nước biển là 600m – 650m.
Vườn sưu tập thực vật Lâm Viên nằm toàn bộ trên khoảng đất bằng
phẳng.
3.1.3. Khí hậu, thủy văn
Lâm viên nằm trên cao nguyên Nà Sản, bị ảnh hưởng tiểu vùng khí hậu
á nhiệt đới khô nóng, có 2 mùa rõ rệt: Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 hàng
năm; Mùa khô lạnh từ tháng 11 năm trước đến cuối tháng 4 năm sau.
- Nhiệt độ:
Nhiệt độ cao nhất: 370C vào tháng 5, 6; nhiệt độ thấp nhất: 20C vào tháng 12
và tháng 1 năm sau; nhiệt độ bình quân: 210C.


18

- Độ ẩm: Độ ẩm bình quân hàng năm 70 – 80 %, độ ẩm xuống dưới 40%
vào các tháng 1, tháng 2, tháng 3 khi có gió Tây khô nóng xuất hiện.
- Lượng mưa: Lượng mưa trung bình hàng năm là 1400mm, mưa tập trung
chủ yếu vào các tháng 6, 7 ,8 chiếm trên 80% tổng lượng mưa cả năm. Tuy nằm
trên cao nguyên song hàng năm vẫn xảy ra lũ quét dọc con suối chảy qua Lâm

Viên.
- Sương muối và gió hại: Có năm sương muối xuất hiện vào đầu tháng 1
và cuối tháng 2; chỉ trong 1 đến 2 ngày hoặc 1 vài giờ làm ảnh hưởng lớn đến
năng suất cây trồng. Chu kỳ có xuất hiện sương muối thưa dần.
- Gió Tây: Xuất hiện gió Tây thổi mạnh từ tháng 3 đến tháng 4 làm cho
các lớp thảm thực vật khô cằn dễ gây cháy rừng lớn.
Bảng 3.1. Một số chỉ tiêu Khí hậu, thủy văn của khu vực TP Sơn La
năm 2009.
Tháng

Nhiệt độ
không khí
(00C)

Nhiệt độ
mặt đất
(00C)

Lượng mưa
(mm)

Lượng bốc
hơi (mm)

1
15,7
20,1
10
68,7
2

17,6
16,9
31
57,3
3
20,9
23,2
38
83,1
4
23,8
27,4
71
83,5
5
24,7
28,3
151
85,0
6
26,6
29,2
224
87,2
7
27,5
28,9
302
82,1
8

25,8
30,1
282
79,0
9
24,7
28,3
162
79,9
10
22,6
26,9
76
79,2
11
18,6
22,1
45
64,6
12
15,6
17,2
8
63,6
Nhiệt độ không khí trung bình
22,00c
Tổng lượng mưa trung bình
116,66mm
Tổng lượng nước bốc hơi trung bình
76,1mm

Độ ẩm không khí trung bình
80,08%
(Nguồn Trạm khí tượng thủy văn TP Sơn La)

Độ ẩm
không khí
(%)

76
74
71
75
77
85
87
88
83
84
80
81


19

T,W,P
350

Nhiệt độ không khí (oC)

300


Lượng mưa (mm)

250

Độ ẩm không khí (%)

200
150
100
50
0
1

2

3

4

5

6

7

8

9


10

11

12

Tháng

Hình 3.1. Diễn biến khí hậu thuỷ văn khu vực Sơn La
3.1.4. Thổ nhưỡng
Lâm Viên có hai loại đá mẹ là đá sa thạch và phiến thạch được phong
hóa thành các loại đất chính là: Feralit màu vàng nâu và feralit vàng nhạt, đất
cát pha. Tầng đất dày trên 80 cm, hàm lượng tầng mùn Ao khá cao; độ PH từ
4,5 – 5,0; tỉ lệ NPK khá lớn. Song do phá rừng làm nương rẫy không có kế
hoạch cải tạo nên đất bị bào mòn rửa trôi nhiều trên bề mặt, đất chua khả năng
thấm nước kém, giữa nước rất hạn chế.
Nhìn chung đất tại vườn sưu tập Lâm Viên Sơn La còn khá tốt, độ phì
cao, thuận lợi cho việc phát triển dự án bảo tồn các loài thực vật quý vùng
lòng hồ thủy điện Sơn La tại khu vực này.
3.1.5. Hiện trạng và thảm thực vật rừng
Lâm Viên Sơn La được quy hoạch với tổng diện tích 173,2ha gồm:
+ Kiểu rừng IIa có diện tích 12,2ha chiếm 7,04% tổng diện tích Lâm
Viên
+ Kiểu rừng Ic (núi đá có cây rải rác) có diện tích 92,3 ha chiếm
53,29%


20

+ Đất có rừng trồng: 46,6,ha chiếm 26,91%

+ Đất không có khả năng tái sinh: 22,1 ha chiếm 12,76% (hiện đang cho
người dân địa phương mượn trồng cây lương thực và cây công nghiệp).
Hiện trạng thảm thực vật khu vực là hệ thực vật, thảm thực vật đang suy
thoái. Song nó vẫn chứa đựng những yếu tố dặc trưng của thực vật Tây Bắc,
có khả năng tái sinh, phục hồi trở thành rừng mang đầy đủ tính chất phong
phú đa dạng của rừng Tây Bắc nói chung và Sơn La nói riêng.
Sưu tập cây hiện có rừng Dẻ: 12,2ha; rừng núi đá: 92,3ha là linh hồn
của Lâm Viên, nó thể hiện toàn bộ các loài thực vật từ trước đến nay hình
thành và phát triển.
Qua phân loại tại khu vực có:
+ Gỗ lớn có 30 loài như: Lát hoa, Giẻ, Vối thuốc, Kháo, Thông, Du
sam, Chò chỉ, Tếch, Nghiến...
+ Gỗ nhỏ có 50 loài như: Thẩu tấu, Hoắc quang, Me tròn, Bạch đàn,
Keo...
+ Cây bụi có 60 loài gồm: Xim, Mua, Găng ...
+ Dây leo có 100 loài gồm: Sắn dây rừng, Gấm, Kim ngân, Bìm bìm,
Hà thủ ô...
Ngoài ra trong khu vực còn có nhóm cây tre, trúc như: Mạy sang, Mạy
lay, Mạy hốc ...
Đặc biệt trong khu vực vẫn còn một số loài gỗ quí hiếm có khả năng tái
sinh chồi và hạt như: Du sam, Lát hoa; họ đào như: Sơn hạnh đào. Trên diện
tích rừng tái sinh có họ đậu, họ giẻ, họ chè, họ thầu dầu. đây là vùng còn lại
nhiều loài thực vật khá độc đáo đại diện của khu vực Tây Bắc và là cơ sở cho
việc hình thành Lâm Viên Sơn La.


21

3.2. Tình hình dân sinh kinh tế - xã hội
Lâm viên nằm trên trục đường quốc lộ 6 thuộc hai xã của 2 huyện,

thành phố gồm các bản: Nà Hạ II – xã Chiềng Mung – huyện Mai Sơn, Bản
Sẳng – xã Chiềng Sinh – thành phố Sơn La. Được nối liền nhau bởi các dãy
núi đá ở phía Nam tạo thành một quần thể cảnh quan khép kín.
3.2.1. Dân tộc và dân số
- Dân tộc: Trong khu vực dự án có hai dân tộc sinh sống là: Dân tộc
Thái và dân tộc Kinh.
- Tổng số 67 hộ với 390 nhân khẩu. Trong đó:
+ Dân tộc Thái có 50 hộ, 303 nhân khẩu.
+ Dân tộc Kinh 17 hộ, 87 nhân khẩu.
3.2.2. Hoạt động sản xuất kinh doanh và đời sống
- Hoạt động sản xuất: Ở đây vẫn chủ yếu là sản xuất cây nông nghiệp,
cây trồng cạn chiếm tỉ lệ trên 70%. Ruộng nước rất ít, ngoài ra gần đây có phát
triển trồng cây công nghiệp, một số hộ kinh doanh bằng nghề nuôi ong mật.
- Sản xuất cây công nghiệp cũng bước đầu hình thành như : Trồng dâu
nuôi tằm, trồng cà phê và một số cây lấy dầu như thầu dầu, trẩu nhưng mới chỉ
phổ biến ở những hộ khá, có tiềm năng sức lao động.
- Về chăn nuôi, trong khu vực hiện có 1870 con trâu, 2500 con bò và
đàn dê của địa phương có khoảng 500 con đang được phát triển. Mức thu thập
từ nuôi tằm và nuôi ong chiếm 10- 15 % tổng thu nhập của các hộ gia đình.
Trong khu vực còn 5,8% hộ nghèo, 64 % hộ trung bình và 32% hộ khá.
Lương thực bình quân đầu người 260 kg/năm. Hầu hết các hộ có điện thắp
sáng, trên 70% hộ có truyền thanh và truyền hình.
3.2.3. Sản xuất lâm nghiệp
Sản xuất lâm nghiệp chưa có gì đáng kể. Song đáp ứng phong trào trồng
rừng theo các chương trình dự án toàn vùng đã trồng được 69ha rừng các loại.


22

Trong đó: Dự án Trung tâm sản xuất lâm nghiệp Tây Bắc: 12,1ha; trồng tại

hai bản thuộc hai xã trong khu vực là 25,6ha. Các loài cây được trồng bao
gồm: Du sam, Lát hoa, Thông, Bạch đàn, Keo tai tượng, Trẩu, Sở,…
3.2.4. Cơ sở hạ tầng phúc lợi công cộng
- Mạng lưới đường giao thông đi lại khá thuận lợi, trong khu vực có trục
đường quốc lộ 6 chạy dọc theo khu Lâm Viên, có các đường nhánh liên xã,
bản, mặt đường bằng phẳng, ô tô có thể đi lại được thuận lợi cho việc vận
chuyển hàng hóa đi lại của nhân dân.
- Cơ sở y tế: Có 1 trạm xá thường xuyên khám chữa bệnh, cấp thuốc
cho nhân dân trong vùng.
- Trường học: Có một trường Phổ thông cơ sở được xây tiêu chuẩn cấp
4 được xây khá khang trang.
- Hệ thống thủy lợi và cấp nước sinh hoạt: Có một nhánh suối nhưng chỉ
có nước vào mùa mưa, ao hồ ở đây cũng không có nước thường xuyên.
Tóm lại:
- Về đất đai, thảm thực vật, khí hậu thuận lợi cho việc trồng, bảo tồn các
loài thực vật quý hiếm tại đây.
- Vườn sưu tập Lâm viên nằm không xa khu vực lòng hồ thủy điện Sơn
La thuận lợi cho việc đi lại, vận chuyển các loài thực vật quý cần bảo tồn.
- Địa phương có nguồn lao động dồi dào thuận lợi cho quá trình thực
hiện bảo tồn tại Lâm viên Sơn La.


23

Chương 4
KẾT QỦA NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Tình hình sinh trưởng của cây bản địa tại Lâm viên Sơn La
Với mục đích sưu tập, lưu giữ bảo tồn các loài cây với hệ sinh thái thực
vật vùng Tây Bắc, Năm 2008, 21 loài cây bản địa đã được di dời từ vùng lòng hồ
thuỷ điện Mường La - Sơn La về trồng tại Lâm Viên, dưới tán rừng tự nhiên IIa,

có độ tàn che 75%, tổng diện tích 12,2ha, chiếm 7,04% tổng diện tích Lâm Viên.
Với 21 loài, thuộc 19 họ trong đó 8 loài có tên trong danh lục đỏ của IUCN, 12
loài được ghi tên trong sách đỏ Việt Nam năm 1996, 11 loài ghi trong sách đỏ
Việt Nam năm 1997 và 5 loài có tên trong Nghị định 32/NĐ-CP.
Diện tích rừng này bao gồm nhiều tầng tán:
Tầng cao: chủ yếu là Giẻ, ngoài ra còn có Lát hoa, Vối thuốc, Kháo...
Tầng nhỏ: Thẩu tấu, Hoắc quang, Me tròn...
Tầng cây lùn: Xim, Mua, Găng, chó đẻ, bọt ếch lông, cỏ xước, cỏ voi...
Nhóm cây thảo mộc: Sắn dây rừng, gấm, kim ngân, bìm bìm ...
Để có cái nhìn khái quát về tình hình khu vực nghiên cứu chúng tôi đã tiến
hành tổng hợp những thông tin cơ bản về tình hình sinh trưởng, thành phần, tỷ lệ
sâu, bệnh của 05 loài cây trong 21 loài cây bản địa tại Lâm viên Sơn La. Kết quả
thu được thể hiện qua bảng 4.1 và Hình 4.1, 4.2 sau:
Bảng 4.1. Tình trạng cây bản địa tại Lâm viên Sơn La
TT Loài cây

HVN
(m)

HDC
(m)

D00
(cm)

Sinh trưởng
Tốt TB Xấu

Sâu Bệnh
hại hại


Cây sâu,
bệnh
Tổng %

1

Chò chỉ

0,61

0,57

0,28

15

10

5

2

4

6

20,0

2


Giổi xanh

0,77

0,55

0,29

23

6

1

3

2

5

16,7

3

Lim xanh

0,50

0,31


0,25

20

9

1

6

5

11

36,0

4

Nghiến

0,57

0,42

0,27

21

7


2

5

3

8

26,7

5

Vù hương

0,87

0,67

0,39

18

6

6

3

4


7

23,3


24

Sinh trưởng

1

0,87

HVN (m)

0,77

0,8

HDC (m)

0,57

0,6

0,67

D00 (cm)


0,61
0,55

0,57
0,5
0,42

0,4

0,31
0,25

0,29

0,28

0,39

0,27

0,2
0
Chò chỉ

Giổi xanh

Lim xanh

Nghiến


Vù hương

Loài cây

Hình 4.1. Tình hình sinh trưởng của cây bản địa ở Lâm Viên
(Ghi chú: D00 = Đường kính gốc; HDC = Chiều cao dưới cành; HVN = Chiều cao vút ngọn)

%
40

36

35
% cây sâu bệnh

30

26,7
23,3

25
20

20

16,7

15
10
5

0
Chò chỉ

Giổi xanh

Lim xanh

Nghiến

Vù hương

Loài cây

Hình 4.2. Tỷ lệ % cây bản địa bị sâu, bệnh ở Lâm Viên Sơn La


×