Tải bản đầy đủ (.pdf) (133 trang)

Đánh giá tác động của dự án 661 tại ban quản lý rừng phòng hộ ba chẽ, huyện ba chẽ, tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 133 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

ĐÀM QUANG THÀNH

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA DỰ ÁN 661 TẠI BAN QUẢN LÝ RỪNG PHÒNG
HỘ BA CHẼ, HUYỆN BA CHẼ TỈNH QUẢNG NINH

Chuyên ngành: Lâm học
Mã số:

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. LÊ SỸ VIỆT

HÀ NỘI, 2010


i

LỜI CẢM ƠN
Để phát huy những thành quả trong thời gian học tập tại trường Đại học lâm
nghiệp Việt nam, đưa công tác nghiên cứu khoa học gắn liền với thực tiễn sản xuất
và củng cố, mở rộng thêm kiến thức lý luận. Được sự đồng ý của Khoa sau đại học,
trường Đại học lâm nghiệp Việt nam, tôi đã tiến hành nghiên cứu luận văn:
“Đánh giá tác động của dự án 661 tại Ban quản lý rừng phòng hộ Ba chẽ,


huyện Ba chẽ, tỉnh Quảng ninh”.
Nhằm tìm ra những bài học kinh nghiệm từ sự thành công của Dự án 661 có
thể áp dụng cho các chương trình, Dự án khác đồng thời góp phần làm phong phú
thêm về phương pháp đánh giá Dự án trong giai đoạn phát triển hiện nay.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ từ ban giám hiệu trường Đại học Lâm
nghiệp Việt nam, khoa sau đại học, các thầy cô giáo, đặc biệt là thầy giáo Tiến sỹ
Lê Sỹ Việt, người trực tiếp hướng dẫn khoa học, đã tận tình giúp đỡ, truyền đạt
những kiến thức, kinh nghiệm quý báu và dành những tình cảm tốt đẹp cho tôi trong
thời gian học tập và trong suốt quá trình hoàn thành Luận văn.
Nhân dịp này tôi xin tỏ lòng biết ơn Ban điều hành Dự án 661 tỉnh Quảng
ninh, Ban quản lý Dự án tỉnh, Ban quản lý rừng phòng hộ Ba chẽ, UBND huyện Ba
Chẽ, UBND xã Lương mông, các phòng ban của huyện cùng toàn thể bạn bè, đồng
nghiệp đã tạo điều kiện giúp đỡ, động viên tôi hoàn thành Luận văn tốt nghiệp.
Trong quá trình thực hiện Luận văn, bản thân đã lỗ lực, cố gắng, song do hạn
chế về thời gian, phạm vi nghiên cứu nên Luận văn không tránh khỏi những thiếu
sót nhất định. Vì vậy, tôi rất mong nhận được những ý kiến đánh giá, đóng góp xây
dựng của các nhà khoa học, bạn bè đồng nghiệp gần xa.
Tôi xin cam đoan toàn bộ nội dung trong Luận văn được hoàn thành dựa trên
kết quả nghiên cứu theo đề cương của cá nhân dưới sự hướng dẫn của TS. Lê Sỹ
Việt. Tác giả hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung Luận văn của mình
Tôi xin trân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày tháng năm 2010
Tác giả

Đàm Quang Thành


ii

MỤC LỤC

Trang phụ bìa
Lời cảm ơn ....................................................................................................................... i
Mục lục............................................................................................................................ii
Danh mục các từ viết tắt ................................................................................................ v
Danh mục các bảng biểu ..............................................................................................vi
Danh mục các hình.......................................................................................................vii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1
Chương 1......................................................................................................................... 3
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU` ................................................................. 3
1.1. Ý nghĩa của việc đánh giá tác động ....................................................... 3
1.2. Trên thế giới ........................................................................................... 4
1.2.1. Khái niệm về Dự án ........................................................................ 4
1.2.2. Đánh giá Dự án ............................................................................... 5
1.2.3. Các khía cạnh đánh giá tác động của Dự án ................................... 6
1.3. Ở Việt Nam ............................................................................................ 9
1.3.1. Khái niệm về Dự án ........................................................................ 9
1.3.2. Đánh giá tác động của Dự án ........................................................ 11
Chương 2.......................................................................................................................15
MỤC TIÊU - ĐỐI TƯỢNG - PHẠM VI - NỘI DUNG ....................................15
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..................................................................15
2.1. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................. 15
2.2. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 15
2.3. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 15
2.4. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 16
2.5. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 17
2.5.1. Quan điểm và phương pháp luận .................................................. 17


iii


2.5.2. Phương pháp điều tra thu thập số liệu.......................................... 19
2.5.3. Phương pháp đánh giá các hoạt động của dự án ........................... 23
Chương 3.......................................................................................................................28
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN-KINH TẾ, XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU ........28
3.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................... 28
3.1.1. Vị trí địa lý .................................................................................... 28
3.1.2. Địa hình, địa thế ............................................................................ 28
3.1.3. Khí hậu, thủy văn .......................................................................... 29
3.1.4. Địa chất, đất đai............................................................................. 31
3.1.5. Hiện trạng tài nguyên thiên nhiên ................................................. 32
3.2. Điều kiện Kinh tế - Xã hội ................................................................... 33
3.2.1. Dân sinh ........................................................................................ 33
3.2.2. Kinh tế ........................................................................................... 34
3.2.3. Hiện trạng Xã hội, cơ sở hạ tầng................................................... 34
3.2.4. Ngành nghề và mức sống .............................................................. 37
Chương 4.......................................................................................................................39
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................................................39
4.1. Quá trình thành và phát triển Dự án 661.............................................. 39
4.1.1. Bối cảnh ra đời của dự án.............................................................. 39
4.1.2. Khái quát mục tiêu và nhiệm vụ của Dự án .................................. 41
4.2. BQL rừng phòng hộ Ba Chẽ quá trình hình thành và phát triển.......... 44
4.3. Đánh giá quá trình thực hiện Dự án tại BQL rừng phòng hộ Ba Chẽ . 45
4.3.1. Đánh giá về cơ cấu tổ chức Dự án ................................................ 45
4.3.2. Đánh giá kết quả thực hiện các hoạt động Dự án tại BQL rừng
phòng hộ Ba Chẽ ..................................................................................... 48
4.3.3. Đánh giá các hoạt động chính của Dự án ..................................... 51


iv


4.4. Đánh giá tác động của Dự án đến sự phát triển Kinh tế - Xã hội và bảo
vệ môi trường trên địa bàn BQL rừng phòng hộ Ba Chẽ ........................... 65
4.4.1. Tác động của Dự án đến phát triển kinh tế ................................... 65
4.4.2. Đánh giá tác động Xã hội của Dự án ............................................ 84
4.4.3. Đánh giá tác động của Dự án đến môi trường ............................. 92
4.4.4. Kết quả tổng hợp các tác động của Dự án .................................. 105
4.5. Đề xuất một số giải pháp nhằm duy trì và phát triển Dự án .............. 109
4.5.1. Giải pháp để duy trì, phát triển Dự án tại BQL rừng phòng hộ Ba
Chẽ ........................................................................................................ 109
4.5.2. Các giải pháp cho việc thực hiện các Dự án tiếp theo ................ 112
Chương 5.....................................................................................................................115
KẾT LUẬN – TỒN TẠI – KHUYẾN NGHỊ ........................................................115
5.1. Kết luận .............................................................................................. 115
5.2. Tồn tại ................................................................................................ 116
5.3. Khuyến nghị ....................................................................................... 117
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BQL
BQL DA
BQL RPH
CĂQ
CKKD
CKSXKD
DA
FAO

GTSX
HGĐ
HH
KH-ĐT
KNXTTS
KBNN
MH
NLKH
NLN
NN&PTNT
ÔTC
ÔĐV
PRA
QLBVR
QLBV TNR
QHSDĐ
SDĐ
TCN
TG
TN&MT
TNR
UNEP
UNDP
XTTS

Ban quản lý
Ban quản lý dự án
Ban quản lý rừng phòng hộ
Cây ăn quả
Chu kỳ kinh doanh

Chu kỳ sản xuất kinh doanh
Dự án
Tổ chức Nông lương thế giới
Giá trị sản xuất
Hộ gia đình
Hàng hóa
Kế hoạch và đầu tư
Khoanh nuôi xúc tiến tái sinh
Kho bạc nhà nước
Mô hình
Nông lâm kết hợp
Nông lâm nghiệp
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Ô tiêu chuẩn
Ô định vị
Đánh giá nông thôn có sự tham gia
Quản lý bảo vệ rừng
Quản lý bảo vệ tài nguyên rừng
Quy hoạch sử dụng đất
Sử dụng đất
Tiêu chuẩn ngành
Tham gia
Tài nguyên và môi trường
Tài nguyên rừng
Chương trình Môi trường Liên hợp quốc
Chương trình phát triển Liên hợp quốc
Xúc tiến tái sinh


vi


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Biểu 3.1: Một số chỉ tiêu khí hậu bình quân của các tháng trong năm
Biểu 4.1: Tổng hợp rừng và đất rừng BQL rừng phòng hộ Ba Chẽ
Biểu 4.2: Tiến độ thực hiện DA 661 giai đoạn (1999-2008)
Biểu 4.3: Tổng hợp kết quả thực hiện DA 661 trồng rừng phòng hộ
(giai đoạn 1999-2008)
Biểu 4.4: Kết quả trồng rừng giai đoạn (1999-2008)
Biểu 4.5: Kết quả chăm sóc rừng trồng giai đoạn 1999-2008
Biểu 4.6: Tổng hợp các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế của
2 mô hình rừng trồng
Biểu 4.7: Cơ cấu thu nhập bình quân theo nhóm HGĐ tham gia DA
Biểu 4.8: Cơ cấu thu nhập bình quân theo nhóm HGĐ TG
và không TG DA
Biểu 4.9: Cơ cấu chi phí bình quân theo nhóm HGĐ tham gia DA
Biểu 4.10: Cơ cấu chi phí bình quân theo nhóm HGĐ TG
và Không TG DA
Biểu 4.11: Cơ cấu SDĐ của các HGĐ tham gia trước và sau DA
Biểu 4.12: Tiêu chí phân loại HGĐ thôn Đồng Giảng B trước và sau DA
Biểu 4.13: Phân loại kinh tế HGĐ thôn Đồng giảng B trước
và sau DA
Biểu 4.14: Thống kê số hộ gia đình tham gia DA tại xã Lương Mông
Biểu 4.15: Tổng hợp số lượt người tham gia các hoạt động chính của DA
Biểu 4.16: Cơ cấu sử dụng thời gian làm việc BQ/ lao động trong năm
Biểu 4.17: Cân đối doanh thu bình quân của các nhóm HGĐ
trước và sau DA
Biểu 4.18: Diễn biến tài nguyên rừng trước và sau DA
tại xã Lương Mông
Biểu 4.19: Sinh trưởng rừng trồng Dự án tại xã Lương mông
Biểu 4.20: Xác định lượng nước thấm vào đất ở các trạng thái nghiên cứu

Biểu 4.21: Kết quả đánh giá khả năng phục vụ nguồn nước
xã Lương mông
Biểu 4.22: Đánh giá sức ép nhu cầu sử dụng nước vào mùa khô
Biểu 4.23: Một số tính chất độ phì tầng đất mặt trước và sau DA
Biểu 4.24. Tính toán lượng đất mất đi của một số
mô hình sử dụng đất
Biểu 4.25: Khối lượng và giá trị hấp thụ Cacbon của rừng
trồng Thông Mã Vĩ

30
45
49
50
50
53
54
66
66
69
72
72
74
76
76
79
81
81
81
85
86

87
91
91
93
93
94
95
97
97
98
100
102
102
104
104


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Sơ đồ quá trình nghiên cứu

19

Hình 3.1. Biểu đồ vũ nhiệt Gaussen-Walter huyện Ba Chẽ

30

Hình 3.2:Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý DA 661


47

Hình 4.1: Biểu đồ thu nhập bình quân các nhóm HGĐ tham gia Dự án

69

Hình 4.2: Biểu đồ thu nhập bình quân các nhóm HGĐ TG

72

và không TG DA

72

Hình 4.3: Biểu đồ chi phí bình quân các nhóm HGĐ tham gia Dự án

75

Hình 4.4: Biểu đồ chi phí bình quân các nhóm HGĐ TG

77

và Không TG DA

77

Hình 4.5: Biểu đồ cơ cấu SDĐ bình quân bình quân của

79


các HGĐ TG Dự án

79

Hình 4.6: Biểu đồ phân loại kinh tế HGĐ thôn Đồng giảng B

82

Hình 4.8: Sự thay đổi một số tính chất đất trong tầng đất mặt

100

Hình 4.9: Biểu đồ lượng đất mất tại các vị trí của một số

102

mô hình SDĐ

102


1

MỞ ĐẦU
Nước ta có tổng diện tích tự nhiên 33,12 triệu ha, trong đó hơn 60% diện
tích tự nhiên là rừng và đất lâm nghiệp, Như vậy, ngành lâm nghiệp đã và
đang thực hiện hoạt động quản lý và sản xuất trên diện tích đất lớn nhất trong
các ngành kinh tế quốc dân, theo số liệu điều tra năm 2005, diện tích rừng toàn
quốc là 12,61 triệu ha, trong đó khoảng 10,28 triệu ha rừng tự nhiên và 2,33
triệu ha rừng trồng; độ che phủ rừng là 37%. Tổng trữ lượng gỗ là 813,3 triệu

m3 (rừng tự nhiên chiếm 94%) và khoảng 8,5 tỷ cây tre nứa. Tuy diện tích
rừng có tăng, nhưng chất lượng rừng tự nhiên cũng như rừng trồng còn thấp,
chưa đáp ứng yêu cầu sản xuất và phòng hộ. Hiện trạng diện tích đất chưa sử
dụng toàn quốc còn 6,76 triệu ha, trong đó đất trống đồi núi trọc là 6,16 triệu
ha, chiếm 18,59% diện tích tự nhiên của cả nước, chủ yếu là đất bị thoái hoá
[10]. Để phát huy nguồn tiềm năng và khắc phục sự suy thoái nghiêm trọng
tài nguyên rừng trong những năm gần đây chính phủ nước ta đã quan tâm về
quy mô, tốc độ, nguồn vốn đầu tư được thể hiện thông qua hàng loạt các
chương trình, dự án đã và đang thực hiện điển hình như: Dự án PAM,
Chương trình 327, Dự án trồng rừng Việt – Đức (KFW)…Đặc biệt là Chương
trình trồng mới 5 triệu ha rừng theo Nghị quyết 08 ngày 5/2/1998 của Quốc
hội khoá X thông qua và được Thủ tướng Chính phủ cụ thể hoá bằng quyết
định số 661/QĐ-TTg ngày 29/7/1998 của Thủ tướng Chính phủ với số vốn
lên tới 31.650 tỷ đồng. Dự án đã được triển khai trên cả nước, với khoảng 700
dự án cơ sở. Qua 10 năm thực hiện dự án, những nhận thức và trách nhiệm về
bảo vệ, phát triển rừng của địa phương và người dân đã có những bước
chuyển biến tích cực, độ che phủ rừng đã được tăng lên qua các năm, môi
trường sinh thái, nguồn sinh thủy được cải thiện đáng kể, tạo thêm việc làm
tăng thu nhập, xóa đói giảm nghèo, phát triển kinh tế - xã hội đặc biệt là khu
vực miền núi, vùng cao.


2

Ban quản lý rừng phòng hộ Ba Chẽ đóng trên địa bàn Huyện Ba Chẽ tỉnh
Quảng Ninh, là một huyện miền núi nằm phía Đông bắc tỉnh Quảng Ninh
cách trung tâm tỉnh 100 km. Gồm 7 xã 1 thị trấn. Diện tích tự nhiên chủ yếu
là đất lâm nghiệp, mật độ dân cư thưa nằm rải rác tại các thôn, bản, trình độ
dân trí thấp, thành phần dân tộc đa dạng, tập quán canh tác lạc hậu. Hoạt động
sản xuất Nông lâm nghiệp là chính do vậy đời sống nhân dân còn gặp rất

nhiều khó khăn. Trong những năm gần đây huyện cũng đã tham gia và triển
khai nhiều dự án trồng rừng trong đó Dự án 661 là dự án trọng điểm thực hiện
từ năm 1999 đến nay, sau 10 năm thực hiện. Dự án đã thu hút đông đảo người
dân tham gia qua đó sự thành công của Dự án thể hiện diện tích đất trống đồi
núi trọc đã được phủ xanh, nâng cao độ che phủ của rừng. Góp phần đáng kể
trong việc cải thiện kinh tế - xã hội, môi trường trên địa bàn huyện.
Để làm rõ những ảnh hưởng, mức độ tác động của Dự án 661 đến kinh tế
- xã hội, môi trường trong vùng dự án, những thuận lợi, khó khăn trong quá
trình thực hiện, từ đó làm căn cứ khuyến nghị, đề xuất với các dự án khác,
làm cơ sở cho việc quản lý dự án và sử dụng tài nguyên rừng bền vững. Góp
phần cho việc vạch định các chương trình, chính sách đối với các dự án lâm
nghiệp tôi thực hiện đề tài nghiên cứu:
“ Đánh giá tác động của dự án 661 tại Ban quản lý rừng phòng hộ Ba
Chẽ, huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh”.


3

Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Ý nghĩa của việc đánh giá tác động

Hiện nay ở nước ta nói riêng và trên thế giới nói chung đang đứng
trước thời kỳ biến đổi khí hậu toàn cầu gây thiên tai lũ lụt, băng tan, sóng thần
...với tính chất ngày càng phức tạp và khó kiểm soát. Bên cạnh đó việc gia
tăng dân số, phát triển công nghiệp như vũ bão, nhu cầu về năng lượng ngày
càng lớn đã gây sức ép rất lớn đến nguồn tài nguyên thiên nhiên, ảnh hưởng
trực tiếp đến đời sống con người trên trái đất. Đứng trước tình hình đó các
giải pháp đã được nghiên cứu, thảo luận của các nhà khoa học hàng đầu thế
giới. Trong đó, giải pháp hiệu quả nhất, thực tế nhất đó là phải phục hồi lại lá

phổi xanh của trái đất mà con người đang tàn phá dẫn đến sự suy thoái
nghiêm trọng cả về số lượng, chất lượng, đó chính là tài nguyên rừng. Hàng
nghìn Dự án lâm nghiệp với mục tiêu chính là phục hồi, phát triển rừng ra
đời một cách ồ ạt, nằm trong chương trình quốc gia, quốc tế với số vốn đầu tư
lên đến nhiều tỷ đồng... Tuy nhiên hiệu quả tích cực hay tiêu cực, đã tương
xứng với tiềm năng đất đai, nguồn vốn đầu tư chưa, mức độ tác động của
chúng đến kinh tế, xã hội, môi trường đến đâu thì vẫn còn là một dấu hỏi.
Đánh giá tác động Dự án (DA) ra đời để trả lời cho các câu hỏi trên, đồng thời
thông qua công tác đánh giá có thể định tính, định lượng được mức độ ảnh
hưởng từ phía DA đến các đối tượng xung quanh làm cơ sở cho việc xây
dựng các mức chi phí cần thiết cho bảo vệ môi trường, thể chế hóa bằng luật
pháp để buộc mọi thành viên trong xã hội phải điều chỉnh các hoạt động thực
tiễn đảm bảo có lợi cho sự tồn tại lâu bền của con người và thiên nhiên, chịu
trách nhiệm về những hậu quả, tổn thất do cá nhân, tổ chức mình gây ra thông
qua các kênh đầu tư, đóng góp để phục hồi, tái tạo lại tài nguyên rừng. Đánh
giá tác động còn giúp cho việc điều chỉnh, hoàn thiện hơn, rút ra được bài học


4

kinh nghiệm để sửa đổi theo chiều hướng tích cực trong quá trình triển khai
các giai đoạn DA.
1.2. Trên thế giới
1.2.1. Khái niệm về Dự án

Trong lý thuyết cũng như thực tiễn quản lý kinh tế hiện nay còn tồn tại nhiều
quan điểm khác nhau về Dự án. Mỗi quan điểm về Dự án xuất phát từ cách
tiếp cận khác nhau tuỳ thuộc mục đích nghiên cứu, khái niệm về Dự án đã và
đang được bổ sung hoàn thiện [29].
Theo Cleland và King(1975): Dự án là sự kết hợp giữa các yếu tố nhân lực

và tài lực trong một thời gian nhất định để đạt đưọc một mục tiêu định trước.
Clipdap cho rằng: Dự án là một tập hợp các hoạt động để giải quyết một
vấn đề hay để hoàn thiện một trạng thái cụ thể trong một thời gian xác
định[27].
Gittinger(1982) đưa ra quan điểm: Dự án là tập hợp các hoạt động mà ở
đó tiền tệ được đầu tư với hy vọng được thu hồi lại. Trong quá trình này các
công việc kế hoạch tài chính, vận hành hoạt động là một thể thống nhất, được
thực hiện trong một khoảng thời gian xác định.
Theo WB: Dự án là tổng thể những chính sách, hoạt động và chi phí liên
quan với nhau được thiết kế nhằm đạt được những mục tiêu nhất định trong
một khoảng thời gian nhất định.
Theo Lyn Squire : Dự án là tổng thể các giải pháp nhằm sử dụng các
nguồn tài nguyên hữu hạn vốn có, nhằm đem lại lợi ích cho xã hội càng nhiều
càng tốt [20].
Từ điển xã hội học của của David Jary và Julia Jury [42], đưa ra định
nghĩa về Dự án như sau: Những kế hoạch của địa phương được thiết lập với
mục đích hỗ trợ các hành động cộng đồng và phát triển cộng đồng. Theo định
nghĩa này có thể hiểu Dự án là một kế hoạch can thiệp có mục tiêu, nội dung,


5

thời gian, nhân lực và tài chính cụ thể. Dự án là sự hợp tác của các lực lượng
xã hội bên ngoài và bên trong cộng đồng. Với cách hiểu như trên thì thước đo
sự thành công của Dự án không chỉ là việc hoàn thành các hoạt động có tính
kỹ thuật (đầu tư cái gì, cho ai, bao nhiêu, như thế nào) mà nó có góp phần gì
vào quá trình chuyển biến xã hội tại cộng đồng.
1.2.2. Đánh giá Dự án

Đánh giá dự án là một công việc thường xuyên diễn ra trong các hoạt

động của Dự án. Đó là một khâu then chốt trong một chu trình Dự án, nhằm
đưa ra những nhận xét theo định kỳ về kết quả thực hiện các hoạt động của
Dự án trên cơ sở so sánh một số chỉ tiêu đã lập trước, hay nói khác đánh giá là
quá trình xem xét một cách hệ thống và khách quan nhằm cố gắng xác định
tính phù hợp, tính hiệu quả và tác động của các hoạt động ứng với mục tiêu đã
vạch ra.
Trong các Dự án mà ở đó vai trò tham gia của các bên liên quan có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng, thì công tác đánh giá đòi hỏi phải có sự tham gia của
các bên liên quan. Đánh giá có sự tham gia là một hệ thống phân tích được thực
hiện bởi các nhà quản lý Dự án và các thành viên được hưởng lợi từ Dự án, cho
phép họ điều chỉnh, xác định lại chính sách hoặc mục tiêu, chiến lược, sắp xếp
lại các tổ chức các đơn vị triển khai lại các nguồn lực nếu cần thiết. Nó là cơ
hội cho cả người bên trong và người bên ngoài cộng đồng dừng lại phản ánh về
quá khứ và đưa ra quyết định cho tương lai.
Các đánh giá liên quan đến việc đo lường hay đưa ra những nhận định,
điển hình là các công trình nghiên cứu của WHO, L.Therse Barker [47]. Đây là
một quá trình nhằm đánh giá mức độ đạt được những mục tiêu chung và mục
tiêu cụ thể đã đề ra, tương ứng với chúng là hệ thống các hoạt động, các nguồn
lực đã được triển khai và sử dụng như thế nào. Đối với một Dự án, đánh giá là
xem xét một cách hệ thống để xác định tính hiệu quả, mức độ thành công của


6

Dự án, tác động xã hội cũng như các tác động kinh tế môi trường đối với cộng
đồng thụ hưởng.
Trong một Dự án, hoạt động đánh giá là khâu cuối cùng trong tiến trình
triển khai Dự án cho cộng đồng. Thực ra đánh giá không chỉ tiến hành một lần
vào cuối Dự án. Đó mới chỉ là đánh giá tổng thể. Trong quá trình thực hiện Dự
án, hoạt động đánh giá có thể được tiến hành vào những giai đoạn quan trọng,

thường gọi là đánh giá giai đoạn (Gittinger,1982) [43]. Nhiều tác giả cho rằng,
điều quan trọng là phải tiến hành đánh giá có sự tham gia của các bên có liên
quan mà quan trọng nhất là người hưởng lợi từ Dự án [45].
Các tác giả và các tổ chức trên thế giới như UNEP [48], Joachim Theis,
Heather. M. Grady [44], ARI [40]... đã phân chia thành hai loại đánh giá:
Đánh giá mục tiêu và đánh giá tiến trình. Đánh giá mục tiêu là xem xét liệu Dự
án có đạt được mục tiêu đã định hay không, nó tập trung vào việc phân tích các
chỉ số đo đạc hiệu quả thu được. Đánh giá tiến trình, mở rộng diện đánh giá
hơn so với loại đánh giá trên, sử dụng tri thức và hiểu biết của nhiều người để
xem xét nhiều vấn đề của Dự án.
Các phương pháp đánh giá Dự án cũng được phát triển mạnh mẽ từ
những năm 50, 60 của thế kỷ trước, khi các Dự án phát triển cộng đồng ra
đời. Các phương pháp bao gồm: Phương pháp người dân tham gia đánh giá
(PRA), phương pháp phỏng vấn, phương pháp động não, Điều tra khảo sát,
nhật ký theo dõi, tranh ảnh... Những hình thức khích lệ sự tham gia của cộng
đồng (chò chơi, ca nhạc, kịch...) cũng được sử dụng để chính người dân địa
phương tham gia thấy được những kết quả cụ thể của Dự án.
1.2.3. Các khía cạnh đánh giá tác động của Dự án

Trên thế giới, việc đánh giá các tác động kinh tế, xã hội, môi trường của
Dự án hay một hoạt động sản xuất kinh doanh nào đó đã có lịch sử hàng trăm
năm. Trên cơ sở xem xét các nội dung mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ, kết quả


7

đạt được của từng Dự án làm căn cứ để đánh giá. Tùy theo tính chất, thể loại
Dự án mà công tác đánh giá có những điểm khác nhau. Dự án đầu tư cho sản
xuất tập trung phân tích khía cạnh về kinh tế, Dự án hỗ trợ đi sâu vào khía
cạnh xã hội và những Dự án đầu tư cho các khu bảo tồn, phòng hộ lại chú ý

đến khía cạnh môi trường là chính. Các giai đoạn, thời điểm và mục tiêu đánh
giá khác nhau thì yêu cầu, nội dung đánh giá cũng khác nhau. Trong một số
trường hợp đối với những Dự án có quy mô lớn đa mục đích thì cần phải tách
riêng từng hợp phần để đánh giá. Trong quá trình phát triển có thể chia làm
hai giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Từ đầu những năm 1960 đến cuối những năm 1970 với
đặc trưng của giai đoạn này là những nghiên cứu xung quanh những vấn đề về
chất lượng môi trường mâu thuẫn với sự tăng trưởng kinh tế.
Ban đầu là những nghiên cứu về vấn đề đảm bảo an toàn lương thực, đồng
thời bảo vệ được môi trường sinh thái thông qua việc hạn chế nạn phá rừng.
Nhiều công trình nghiên cứu về ảnh hưởng của các phương thức sử dụng đất,
các hoạt động canh tác đến đất đai và môi trường đã được công bố như: Nghiên
cứu của Freizendaling (1968) về “Tác động của con người đến sinh quyển”;
Gober (Pháp, 1968) về “Đất và việc giữ độ phì của đất - các nhân tố ảnh hưởng
đến sử dụng đất”... Tổ chức nông nghiệp và lương thực của Liên hợp quốc
(FAO) trong nhiều năm nghiên cứu vấn đề canh tác trên đất dốc đã đưa ra các
mô hình canh tác có hiệu quả như SALT 1, SALT 2, SALT 3, SALT 4.
Đến đầu những năm 1970, Quốc hội Hoa Kỳ đã ban hành luật chính sách
quốc gia về môi trường, thường gọi tắt là NEPA. Luật này quy định rằng tất cả
những kiến nghị quan trọng ở cấp tiểu bang về luật pháp, hoạt động kinh tế, kỹ
thuật lúc đưa ra xét duyệt để được nhà nước chấp nhận đều phải kèm theo một
báo cáo về tác động đến môi trường của việc làm được kiến nghị. Tiếp theo Hoa
Kỳ là Canada, Australia, Anh, Nhật, Đức... cũng lần lượt ban hành luật đánh giá


8

tác động môi trường (Lê Thạc Cán, 1994). Trong những năm 1970 và đầu 1980,
ở một số nước đang phát triển như Thái Lan, Singapo, Philippine, Indonesia... đã
ban hành những quy định về đánh giá tác động môi trường.

Năm 1972, Liên hiệp quốc đã tổ chức hội nghị về môi trường của con
người với mục đích là tìm hướng giải quyết những tác động không mong
muốn mà cuộc cách mạng khoa học và kỹ thuật gây ra đối với môi trường
sống. Các tổ chức UNEP, UNDP, WB đã công bố “Tuyên bố về các chính
sách và thủ tục về môi trường” nói lên quan điểm phải kết hợp giữa phát triển
kinh tế - xã hội với việc bảo vệ môi trường và quy định trong các Dự án phát
triển do các cơ quan này viện trợ hoặc cho vay vốn phải báo cáo đánh giá tác
động môi trường (Lê Thạc Cán, 1994) [7].
Năm 1979, tổ chức FAO đã xuất bản tài liệu “Phân tích các Dự án lâm
nghiệp” do Hans M-Gregersen và Amoldo H. Contresal biên soạn. Đây là tài
liệu giảng dạy dùng cho các địa phương mà tổ chức FAO có đầu tư Dự án trồng
rừng và phát triển lâm nghiệp; tài liệu này tương đối đầy đủ và phù hợp với điều
kiện đánh giá hiệu quả các Dự án lâm nghiệp ở các nước đang phát triển.
- Giai đoạn 2: Từ đầu những năm 1980 đến nay, với đặc trưng của giai
đoạn này là phát triển bền vững, trong đó đã thể hiện được sự bổ sung hỗ trợ
lẫn nhau giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường.
Từ những năm 1980 cho đến nay, khái niệm phát triển bền vững đã được
nêu ra và ngày càng trở nên phổ biến. Ngày nay quan điểm phát triển bền
vững đã trở thành một quan điểm chính thống và bắt buộc mọi người không
thể bỏ qua. Bản báo cáo “Tương lai Chung của Chúng ta” của ủy ban
Brundtland (1987) đã công nhận đánh giá tác động môi trường là một bộ phận
cấu thành quan trọng nhằm thúc đẩy quá trình phát triển bền vững. Báo cáo
cũng đã vạch ra sự tham gia rộng lớn hơn của cộng đồng vào các quyết định


9

có ảnh hưởng đến môi trường, tạo điều kiện cho các cộng đồng sử dụng có
hiệu quả các nguồn tài nguyên địa phương.
Tại Hội nghị quốc tế về môi trường năm 1992, ở Rio de Janeiro (Braxin)

đã đi đến tiếng nói chung là: “Phải kết hợp hài hoà giữa bảo vệ môi trường và
phát triển kinh tế - xã hội, hướng tới một sự phát triển bền vững trong phạm
vi từng nước và trên toàn thế giới”[16].
Năm 1994, Walfredo Raqual Rola đã đưa ra một mô phỏng về tác động
của các phương thức canh tác. Theo mô phỏng này hiệu quả của một phương
thức canh tác được đánh giá theo quan điểm tổng hợp, trên cả 3 mặt kinh tế,
xã hội và sinh thái môi trường. Tất cả các tác động đó đều nhằm mục tiêu
cuối cùng là phát triển toàn diện kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường sinh
thái bền vững [20].
1.3. Ở Việt Nam
1.3.1. Khái niệm về Dự án

Ở Việt Nam khái niệm Dự án được đề cập đến vào khoảng những năm
cuối thế kỷ 20. Tuy nhiên, trong giai đoạn này các dự án chỉ mang tính nhỏ lẻ,
tự phát chưa có quy mô không có chiều sâu do sự thay đổi liên tục về thể chế
và các thành phần kinh tế. Trong những năm gần đây xuất phát từ nhu cầu
thực tiễn, tầm quan trọng của dự án thông qua các góc độ, khía cạnh nhìn
nhận các tác giả đã đưa ra các khái niệm về dự án.
Trong tác phẩm phát triển cộng đồng của mình Nguyễn Thị Oanh [19]
đưa ra hai định nghĩa về Dự án như sau:
- Dự án là sự can thiệp một cách có kế hoạch nhằm đạt được một hay
một số mục tiêu cùng hoàn thành những chỉ báo thực hiện đã định trước tại
một địa bàn và trong một khoảng thời gian nhất định, có huy động sự tham
gia thực sự của những tác nhân và tổ chức cụ thể.


10

- Dự án là một tổng thể những hoạt động được kế hoạch hóa thành những
công việc cụ thể nhằm đạt một số mục tiêu cụ thể trong một khoảng thời gian

và khuôn khổ chi phí nhất định.
Theo Tô Duy Hợp và Lương Hồng Quang [25] , Dự án được hiểu như
một kế hoạch can thiệp để giúp cộng đồng dân cư hoặc cá nhân cải thiện điều
kiện sống trên một địa bàn nhất định.
Hội thảo PIMES về chương trình phòng ngừa thảm họa đã đưa ra hai
khái niệm về Dự án:
- Dự án là một quá trình gồm các hoạt động đã được lập kế hoạch nhằm
đạt được những thay đổi mong muốn hoặc đạt được một mục tiêu cụ thể nào
đó.
- Dự án là một quá trình phát triển có kế hoạch, được thiết kế nhằm đạt
được mục tiêu cụ thể với khoản kinh phí xác định trong một thời gian nhất định.
Theo bài giảng về Quản lý DA lâm nghiệp xã hội của Trung tâm đào tạo
lâm nghiệp xã hội (Đại học lâm nghiệp), để nhìn nhận Dự án một cách đầy đủ
nhất phải đứng trên nhiều khía cạnh khác nhau vê hình thức, nội dung, cách
thức quản lý và kế hoạch [29].
- Về mặt hình thức: Dự án là một tập tài liệu trình bày chi tiết và có hệ
thống các hoạt động và chi phí dưới dạng một bản kế hoạch để đạt được
những kết quả và thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai;
- Về mặt quản lý: Dự án là một công cụ quản lý việc sử dụng vốn, vật tư
lao động để tạo ra các kết quả kinh tế, tài chính xã hội, môi trường trong
tuơng lai.
- Về mặt kế hoạch: Dự án là một công cụ thể hiện kế hoạch chi tiết để đầu tư
sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế - xã hội làm tiền đề cho các quyết định đầu
tư và tài trợ. Dự án đầu tư là một hoạt động riêng lẻ, nhỏ nhất trong công tác kế
hoạch nền kinh tế.


11

- Về mặt nội dung: Dự án được coi là một tập hợp các hoạt động có liên

quan đến nhau, được kế hoạch hoá nhằm đạt được các mục tiêu đã định bằng
việc tạo ra các kết quả cụ thể trong một thời gian nhất định thông qua việc sử
dụng hợp lý các nguồn lực xác định.
Mặc dù có sự khác nhau về cách định nghĩa Dự án, nhưng các tác giả
đều thống nhất cho rằng: Mục tiêu của Dự án đều là tạo sự thay đổi trong
nhận thức và hành động, thay đổi điều kiện sống của cộng đồng trên cả ba
mặt kinh tế - xã hội và môi trường.
1.3.2. Đánh giá tác động của Dự án

Ở Việt Nam trong các Dự án đầu tư cho việc phát triển rừng đã được
tiến hành cách đây trên nửa thế kỷ nhưng thời gian gần đây mới được thực
hiện trên quy mô lớn. Thời kỳ đầu chúng ta mới chỉ chú trọng đến hiệu quả
kinh tế còn hiệu quả về xã hội và môi trường sinh thái hầu như chưa đề cập
đến từ những đóng góp quan trọng của Dự án. Chính vì vậy vấn đề đánh giá
tác động môi trường ở nước ta cho đến nay còn rất mới mẻ, đặc biệt là đánh
giá trên cả ba mặt kinh tế - xã hội và môi trường của một Dự án.
Trước những năm 1980, ở Việt Nam chỉ có những nghiên cứu nhỏ,
không tập trung và chưa toàn diện về xói mòn đất. Tuy cũng đã có những
nghiên cứu về ảnh hưởng của các phương thức canh tác đến đất, nước nhưng
còn sơ sài và ở mức độ chung chung, các chỉ tiêu đánh giá còn đơn giản.
Từ sau những năm 1980, kinh tế đất nước phát triển kéo theo việc suy
giảm tài nguyên rừng cả về số lượng lẫn chất lượng do vậy công tác đánh giá
tác động môi trường bắt đầu được chú trọng và phát triển. Năm 1983, chúng
ta mới chính thức bắt đầu chương trình nghiên cứu về tài nguyên thiên nhiên
và môi trường . Đến năm 1987, Nguyễn Ngọc Sinh lần đầu tiên đưa ra tài liệu
“Giới thiệu các phương pháp đánh giá tác động môi trường”.


12


Năm 1985, trong quyết định về điều tra, sử dụng hợp lý tài nguyên
thiên nhiên và bảo vệ môi trường, Hội đồng bộ trưởng (nay là Chính phủ) đã
nêu: “Trong xét duyệt luận chứng kinh tế kỹ thuật của các chương trình xây
dựng lớn hoặc các chương trình phát triển kinh tế - xã hội quan trọng, cần tiến
hành đánh giá tác động môi trường”. Như vậy có thể nói từ đây vấn đề đánh
giá tác động Dự án đã trở thành một yếu tố quan trọng không thể thiếu được
trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta.
Năm 1994, Lê Thạc Cán [17]. hoàn thành công trình nghiên cứu “Đánh giá
tác động môi trường - Phương pháp luận và kinh nghiệm thực tiễn” tạo tiền đề cơ
sở khoa học cho các nhà nghiên cứu về môi trường thực hiện những nghiên cứu tiếp
theo.
Hoàng Xuân Tý (1994) với công trình “Bảo vệ đất và đa dạng sinh học
trong các Dự án trồng rừng bảo vệ môi trường” đã tiến hành những nghiên
cứu về kinh tế, môi trường. Song, trong các phân tích, đánh giá tác giả thường
thiên về một mặt hoặc là kinh tế hoặc là môi trường hay xã hội mà không
đánh giá một cách toàn diện các mặt trên.
Cũng trong năm 1994, nhiều công trình của nhiều tác giả khác đã tiến
hành những nghiên cứu về tác động môi trường và hiệu quả kinh tế - xã hội của
các phương thức canh tác như: Thái Phiên, Nguyễn Tử Siêm với công trình
“Hiệu quả các biện pháp canh tác trên đất dốc” và “Sử dụng đất trống, đồi núi
trọc và bảo vệ rừng”; Đặng Trung Thuận, Trương Quang Hải và tập thể với
công trình “Nghiên cứu và đề xuất mô hình phát triển kinh tế môi trường tại một
số vùng sinh thái điển hình”; Phùng Ngọc Lan, Vương Văn Quỳnh với đề tài
“Nghiên cứu khả năng giữ nước và bảo vệ đất của các phương thức canh tác
trong các hộ gia đình ở huyện Hàm Yên - Tuyên Quang”.
Trần Hữu Dào (1995) [26] đã nghiên cứu, đánh giá hiệu quả kinh
doanh cả 3 mặt: hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường của mô hình trồng


13


rừng quế thâm canh thuần loài quy mô hộ gia đình tại Văn Yên - Yên Bái .
Trong đề tài tác giả đã trình bày, sử dụng các phương pháp, kỹ thuật mới, tiến
bộ trong phân tích kinh tế lâm nghiệp. Tuy nhiên đề tài mới chỉ thiên về đánh
giá hiệu quả kinh tế, chưa chú trọng và đề cập sâu đến hiệu quả xã hội và môi
trường.
Năm 1996, Đoàn Hoài Nam [14] với luận văn thạc sỹ: “Bước đầu đánh
giá hiệu quả kinh tế - sinh thái của một số mô hình rừng trồng tại Yên Hương
- Hàm Yên - Tuyên Quang” , đã đề cập đến hiệu quả tổng hợp về mặt kinh tế
và sinh thái của một số mô hình rừng trồng, tuy nhiên chưa thấy tác giả đề cập
đến vấn đề xã hội.
Năm 1997, tiếp tục có những nghiên cứu về đánh giá hiệu quả kinh tế môi trường như: Nguyễn Thị Thanh An [21] với luận văn thạc sỹ “Đánh giá
hiệu quả kinh tế - môi trường của một số mô hình theo phương pháp hệ số
đường ảnh hưởng”; Đoàn Thị Mai [15]với luận văn thạc sỹ “Đánh giá hiệu
quả kinh tế - môi trường vì mục tiêu phát triển bền vững cho một số phương
án sử dụng đất trong canh tác nông lâm nghiệp ở vùng nguyên liệu giấy”;
Scott Frizen và cộng sự cũng đã tiến hành tập chung phân tích tác động qua
lại giữa vùng đầu nguồn và các hoạt động sản xuất kinh tế của nhân dân địa
phương khi nghiên cứu “ Tác động của Dự án quản lý rừng đầu nguồn có sự
tham gia của người dân huyện Hoành bồ tỉnh Quảng Ninh” [24].
Năm 1998, Cao Danh Thịnh [7] với Luận văn thạc sỹ “Thử nghiệm ứng
dụng một số phương pháp định lượng có trọng số để so sánh hiệu quả kinh tế
và môi trường của một số Dự án lâm nghiệp tại khu vực phòng hộ đầu nguồn
sông Đà” đã đề cập đến hiệu quả tổng hợp kinh tế - môi trường . Trong đề tài
tác giả đã đề cập đến vấn đề định lượng có trọng số các chỉ tiêu đánh giá và cho
biết phương pháp tính trọng số bằng tương quan đạt độ chính xác cao hơn cả.


14


Năm 1999, Trần Ngọc Thắng đã đánh giá kết quả thực hiện các hoạt động của
Dự án 327 và bước đầu đã nêu được một số ảnh hưởng của Dự án đến các mặt
kinh tế- xã hội của địa phương với Luận văn thạc sỹ “ Bước đầu đánh giá hiệu
quả của các Dự án 327, ảnh hưởng của nó đến việc quản lý sử dụng đất và kinh
tế - xã hội tại các khu vực vùng Lâm trường Quy nhơn- Bình định” [28].
Năm 2002, Phạm Xuân Thịnh [23] với Luận văn thạc sỹ “Đánh giá tác
động của Dự án KFW1 tại vùng Dự án xã Tân Hoa huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc
Giang” đã đề cập đến một số tác động của Dự án trên các mặt kinh tế, xã hội và
môi trường, quá trình đánh giá có sử dụng các chỉ tiêu, chỉ báo, có sự so sánh
các lĩnh vực trước và sau Dự án. Tuy nhiên, trong công trình này tác giả mới
chỉ dừng lại ở những tác động tích cực chưa đi sâu phân tích những tác động
tiêu cực của Dự án.
Công tác đánh giá tác động kinh tế, xã hội và môi trường ở nước ta hiện
nay có thể nói còn rất mới mẻ, đang ở giai đoạn đầu của sự phát triển. Đây lại
là vấn đề phức tạp, đòi hỏi phải có đầu tư thích đáng về thời gian và tiền của
nên nhìn chung chúng ta còn thiếu hụt về thông tin, về phương pháp luận và
kinh nghiệm hoạt động thực tiễn. Chính những tồn tại trên đây là một trong
những nguyên nhân gây trở ngại cho công tác quản lý và bảo vệ môi trường,
thực hiện các chính sách về môi trường nói chung. Do vậy chúng ta cần phải
tiếp tục có những nghiên cứu nhằm hoàn thiện dần phương pháp luận cũng
như tích luỹ dần kinh nghiệm thực tiễn, đồng thời làm phong phú thêm nguồn
thông tin cho các nhà nghiên cứu sau này. Xuất phát từ những lý do nêu trên,
chúng tôi chọn đề tài: “Đánh giá tác động của dự án 661 tại Ban quản lý
rừng phòng hộ Ba Chẽ, huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh” để thực hiện trong
khuôn khổ một bản luận văn tốt nghiệp cao học tại trường Đại học Lâm
nghiệp.


15


Chương 2
MỤC TIÊU - ĐỐI TƯỢNG - PHẠM VI - NỘI DUNG
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu tổng quát:

Đánh giá kết quả thực hiện và phân tích những tác động bước đầu nhằm
đưa ra các giải pháp thích cho các dự án phục hồi rừng khai một cách tối đa
các tiềm năng của nó để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ
môi trường.
- Mục tiêu cụ thể:

+ Đánh giá kết quả thực hiện các hoạt động của Dự án 661 tại Ban
quản lý rừng phòng hộ Ba Chẽ, huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh.
+ Phân tích một số tác động của Dự án đến phát triển kinh tế, xã hội và
môi trường trên địa bàn nghiên cứu.
+ Đề xuất phương hướng, giải pháp để duy trì và phát triển các kết quả
của Dự án trong tương lai.
2.2. Đối tượng nghiên cứu

- Dự án 661 sử dụng vốn ngân sách trồng rừng phòng hộ, các bên có
liên quan và hộ gia đình tham gia dự án 661 trên địa bàn Ban quản lý rừng
phòng hộ Ba Chẽ.
2.3. Phạm vi nghiên cứu

- Nghiên cứu các hoạt động dự án 661 trồng rừng phòng hộ giai đoạn thực
hiện 1999 đến 2008.
- Việc đánh giá tác động của Dự án đến phát triển kinh tế, xã hội và bảo
vệ môi trường chỉ áp dụng một số chỉ tiêu phù hợp với đối tượng và thời gian
nghiên cứu của đề tài.



16

2.4. Nội dung nghiên cứu
Căn cứ vào mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, nội dung
nghiên cứu của đề tài được xác định như sau:
1. Nghiên cứu bối cảnh ra đời của Dự án và tình hình triển khai thực
hiện các hoạt động của 661 tại Ban quản lý rừng phòng hộ Ba Chẽ từ năm
1998 đến năm 2008.
2. Nghiên cứu điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, tài nguyên rừng,
những khó khăn, thuận lợi trong vùng Dự án.
3. Đánh giá tình hình thực hiện các hoạt động của Dự án tại Ban quản
lý rừng phòng hộ Ba Chẽ.
4. Đánh giá một số tác động bước đầu của Dự án đến phát triển kinh tế,
xã hội và môi trường.
Các khía cạnh đánh giá tác động bao gồm:
- Về kinh tế:
+ Nghiên cứu sự thay đổi về cơ cấu sử dụng lao động, sử dụng đất, cơ
cấu thu nhập và chi phí của hộ gia đình trước và sau khi thực hiện Dự
án.
+ Nghiên cứu sự thay đổi về loại hình kinh tế hộ và các tiêu chí phân
loại kinh tế hộ gia đình.
+ Nghiên cứu tác động của Dự án đến thu nhập, chi phí của hộ gia đình
tham gia Dự án và những hộ không tham gia Dự án.
+ Nghiên cứu mức độ hưởng lợi của người dân từ các sản phẩm của dự
án mang lại.
+ Nghiên cứu suất đầu tư, quy trình của dự án với tiền nhân công nhận
được khi tham gia thực hiện Dự án.
- Về xã hội:

+ Nghiên cứu sự tiếp nhận của người dân đối với Dự án.


17

+ Nghiên cứu mức độ tham gia của người dân đối với quá trình thực
hiện Dự án.
+ Nghiên cứu tác động của Dự án đến nhận thức của người dân trong
công tác trồng rừng, chăm sóc rừng và bảo vệ rừng.
+ Tác động của Dự án tạo công ăn việc làm, cải thiện chất lượng cuộc
sống của người dân.
+ Nghiên cứu quan điểm của người dân đối với dự án cơ chế, chính sách
của dự án.
+ Nghiên cứu sự thay đổi ý thức của người dân trong việc quản lý bảo
vệ tài nguyên rừng trước và sau khi dự án.
+ Nghiên cứu tác động của dự án đến tập quán canh tác Nông lâm
nghiệp trong vùng Dự án.
-Về môi trường:
+ Tác động của Dự án đến độ che phủ rừng, tài nguyên rừng.
+ Tác động của Dự án đến khả năng chống xói mòn, bảo vệ đất.
+ Tác động của dự án đến tài nguyên đất.
+ Tác động của Dự án đến tài nguyên nước.
+ Khả năng cố định CO2 của rừng.
5. Đề xuất một số giải pháp để duy trì, phát triển và rút ra bài học kinh
nghiệm cho việc triển khai thực hiện dự án tiếp theo
2.5. Phương pháp nghiên cứu
2.5.1. Quan điểm và phương pháp luận

Khi nói đến một Dự án đầu tư đó là một tập hợp các hoạt động có liên
quan đến nhau nhằm đạt được những mục tiêu nhất định, đó là tạo mới hoặc cải

tạo những cơ sở vật chất nhất định để đạt được sự tăng trưởng về số lượng hoặc
duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ trong một
khoảng thời gian xác định. Dự án khi đi vào hoạt động đều có những tác động


×