Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Nghiên cứu xác định tiêu chuẩn chọn đất trồng rừng keo lai (acacia mangium x acacia auriculiformis) và đề xuất quy hoạch vùng trồng keo lai ở huyện mang yang tỉnh gia lai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.59 MB, 96 trang )

i

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
=====***=====

PHẠM NGỌC THÀNH

NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH TIÊU CHUẨN CHỌN ĐẤT TRỒNG
RỪNG KEO LAI (Acacia mangium x Acacia auriculiformis) VÀ
ĐỀ XUẤT QUY HOẠCH VÙNG TRỒNG KEO LAI Ở HUYỆN
MANG YANG TỈNH GIA LAI

CHUYÊN NGÀNH: LÂM HỌC
MÃ SỐ: 60.62.60
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

NGƯỜI HƯỚNG DẪN:
PGS.TS. NGÔ ĐÌNH QUẾ

MỤC LỤC
MỤC LỤC

Hà Nội - 2010


ii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................iv
DANH MỤC CỤM TỪ, CÁC TỪ VIẾT TẮT...........................................................v
DANH MỤC BẢNG BIỂU.......................................................................................vi
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BẢN ĐỒ, ĐỒ THỊ...................................................vi
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................8
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .........................................9
1.1. Trên thế giới. ..................................................................................................9
1.2.Ở trong nước. ................................................................................................13
1.3. Một số kết quả nghiên cứu của cây Keo lai. ..............................................17
CHƯƠNG 2: MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU23
2.1. Mục tiêu, đối tượng và giới hạn của đề tài. ...............................................23
2.1.1. Mục tiêu. .........................................................................................................23
2.1.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...............................................................23
2.2. Nội dung nghiên cứu ....................................................................................23
2.2.1. Thu thập, tổng hợp các tài liệu, kết quả nghiên cứu ở trong và ngoài
nước có liên quan đến đề tài ...................................................................................23
2.2.2. Điều tra thu thập các thông tin ngoài hiện trường. ...................................24
2.2.3. Nội nghiệp phân tích mẫu đất và xử lý số liệu ..........................................24
2.2.4. Xây dựng bản đồ ............................................................................................24
2.2.5. Đánh giá hiệu quả kinh tế và đề xuất quy hoạch trồng rừng Keo lai
huyện Mang Yang - tỉnh Gia lai. ............................................................................24
2.3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................24
2.3.1. Phương pháp tổng quát.................................................................................24
2.3.2. Phương pháp cụ thể ......................................................................................25
CHƯƠNG 3: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN DÂN SINH KINH TẾ KHU VỰC
NGHIÊN CỨU .........................................................................................................29
3.1.Điều kiện tự nhiên .........................................................................................29
3.1.1.Vị trí địa lý, địa giới, diện tích........................................................................29
3.1.2. Khí hậu, thủy văn...........................................................................................29



iii

3.1.3. Địa hình, địa thế.............................................................................................30
3.1.4. Đá mẹ tạo đất và các loại đất chính .............................................................32
3.2. Hiện trạng sử dụng đất ................................................................................33
3.2.2. Giao thông ......................................................................................................37
3.2.3. Hoạt động sản xuất và đời sống cộng đồng. ...............................................37
3.3. Tình hình dân sinh, kinh tế, xã hội.............................................................38
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN..............................41
4.1. Sinh trưởng của Keo lai trên các lập địa khác nhau ở Mang Yang. .......41
b. Mô tả phẫu diện đất điển hình dưới rừng trồng Keo lai tốt xấu khác nhau 44
4.2. Đặc điểm lý hóa tính đất dưới rừng trồng Keo lai tốt xấu khác nhau ....48
4.2.1. Đặc điểm lý tính đất dưới rừng trồng Keo lai khác nhau .........................48
4.2.2. Đặc điểm hoá tính đất dưới rừng trồng Keo lai khác nhau ......................49
4.2.3. Nhận xét chung về đặc điểm lý, hóa tính của đất dưới rừng Keo lai khác
nhau ...........................................................................................................................50
4.3. Xây dựng tương quan giữa sinh trưởng của rừng trồng Keo lai với tính
chất đất tại Mang Yang. .....................................................................................51
4.4. Đề xuất tiêu chuẩn chọn đất và phân hạng đất cấp vi mô cho trồng rừng
Keo lai tại Mang Yang. .......................................................................................54
4.5. Xây dựng bản đồ phân hạng đất trồng Keo lai huyện Mang Yang…....55
4.5.1. Xây dựng các bản đồ đơn tính......................................................................55
4.5.2. Kết quả xác định các tiêu chuẩn chọn đất và phân hạng đất trồng Keo
lai. ...............................................................................................................................61
4.6. Đánh giá hiệu quả kinh tế và đề xuất quy hoạch trồng rừng Keo lai. ....65
4.6.1. Đánh giá hiệu quả kinh tế. ...........................................................................65
4.6.2. Đề xuất quy hoạch rừng trồng Keo lai. .......................................................66
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ......................................68

5.1. Kết luận. ........................................................................................................68
5.2. Tồn tại. ..........................................................................................................68
5.3. Khuyến nghị. ................................................................................................69
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................70
PHỤ LỤC .................................................................................................................73


iv

LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được hoàn thành theo chương trình cao học khóa 16 của
trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam. Trong qúa trình thực hiện đề tài tôi đã nhận
được sự giúp đỡ quý báu của nhiều tập thể cá nhân.
Trước tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Phó giáo sư – Tiến sỹ.
Ngô Đình Quế đã hướng dẫn và thường xuyên động viên trong quá trình hoàn
thành luận văn, Thạc sỹ - Nguyễn Văn Thắng cán bộ Trung tâm Nghiên cứu Sinh
thái và môi trường rừng đã tận tình giúp đỡ trong việc xử lý số liệu nghiên cứu..
Tôi xin chân thàn cảm ơn Ban giám hiệu và Khoa Sau đại học trường Đại
học Lâm nghiệp Việt Nam, các Thầy cô giáo đã bổ sung và cập nhật những kiến
thức khoa học.
Qua đây tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc, đồng nghiệp tại Trung
tâm nghiên cứu sinh thái và Môi trường rừng, đặc biệt là phòng đất và phòng Sinh
lý, Sinh thái và tài nguyên rừng đã tạo điều kiện giúp đỡ về nhân lực và phương tiện
trong quá trình thực hiện đề tài.
Nhân dịp này tôi cũng xin cảm ơn chân thành tới Ban lãnh đạo chi cục lâm
nghiệp tỉnh Gia lai, Chi cục thống kê cùng toàn thể các cán bộ công nhân viên đã
hợp tác giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập các tài liệu, thông tin ngoại nghiệp cần
thiết.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng do kiến thức, kinh nghiệm nghiên cứu còn hạn
chế, nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tôi rất mong nhận

được những ý kiến đóng góp quý báu từ các nhà khoa học và đồng nghiệp.
Hà Nội, tháng 8 năm 2010

Phạm Ngọc Thành


v

.
DANH MỤC CỤM TỪ, CÁC TỪ VIẾT TẮT

BCR

Đánh giá hiệu suất đầu tư

Bộ NN&PTNT

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

CIFOR

Trung tâm lâm nghiệp Quốc tế

FAO

Tổ chức Nông lương Liên Hợp Quốc

FOLES

Hệ thống đánh giá đất lâm nghiệp (Forest Land Evaluation System)


GIS

Hệ thống thông tin địa lý (Geographic Information System)

JICA (Nhật Bản)

Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản

K

Kali

Kfw (Đức)

Ngân hàng tái thiết Đức

N

Ni tơ

NPV

Giá trị hiện tại thuần (Net Present Value)

QHSDĐ

Quy hoạch sử dụng đất

S


Mức độ thích hợp

S1

Thích hợp cao

S2

Thích hợp trung bình

S3

Thích hợp kém

N

Không thích hợp

USBR

Cục cải tạo đất đai- Bộ Nông nghiệp Mỹ

VKHLNVN

Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam


vi


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1:

Kích thước lá của Keo lai, Keo tai tượng và keo lá tràm ................. 18

Bảng 1.2:

Lượng nốt sần tự nhiên ở rễ cây Keo lai ươm và số tế bào
vi khuẩn cố định N trong đất bầu ươm (cây ươm 3 tháng tuổi) ........ 20

Bảng 1.3:

Lượng nốt sần tự nhiên ở rễ cây Keo lai ươm và số tế bào
vi khuẩn cố định N trong đất ở các rừng trồng Keo lai ở Ba Vì ....... 21

Bảng 3.1:

Thống kê diện tích theo đơn vị hành chính. .................................... 29

Bảng 3.2:

Hiện trạng sử dụng đất đai huyện Mang Yang ................................ 34

Bảng 3.3:

Bảng thống kê dân số và lao động huyện Mang Yang ..................... 39

Bảng 4.1:


Sinh trưởng của Keo lai trên các lập địa khác nhau ở Mang Yang ... 41

Bảng 4.2:

Đặc điểm lý tính đất dưới rừng trồng Keo lai tốt xấu khác nhau ...... 48

Bảng 4.3:

Đặc điểm hoá tính đất dưới rừng trồng Keo lai tốt xấu khác nhau.... 49

Bảng 4.4:

Phương trình tương quan giữa sinh trưởng rừng với một số
tính chất đất .................................................................................. 53

Bảng 4.5:

Tiêu chuẩn chọn đất, phân hạng đất cho trồng rừng Keo lai ở
Mang Yang................................................................................... 54

Bảng 4.6:

Thống kê diện tích phân hạng theo đai cao ..................................... 55

Bảng 4.7:

Thống kê diện tích phân hạng theo cấp độ dốc ............................... 56

Bảng 4.8:


Thống kê diện tích phân hạng theo nhóm đá mẹ, loại đất ................ 58

Bảng 4.9:

Thống kê diện tích phân hạng theo cấp độ dầy tầng đất .................. 59

Bảng 4.10: Thống kê diện tích phân hạng theo lượng mưa ............................... 60
Bảng 4.11: Thống kê diện tích phân hạng theo hiện trạng thực vật ................... 61
Bảng 4.12: Thống kê diện tích phân hạng đất trồng rừng Keo lai theo xã .......... 62
Bảng 4.13: Hiệu quả kinh tế của rừng trồng Keo lai tại các điểm nghiên cứu .... 65


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BẢN ĐỒ, ĐỒ THỊ

Hình 2.1:

Sơ đồ cách tiếp cận của đề tài .............................................................25

Hình 4.1:

Thông tin phẫu diện ÔTC 15 ..............................................................44

Hình 4.2:

Thông tin phẫu diện ÔTC 05 ..............................................................45

Hình 4.3:


Thông tin phẫu diện ÔTC 16 ..............................................................46

Hình 4.4:

Thông tin phẫu diện ÔTC 07 ..............................................................47

Bản đồ 3.1 : Bản đồ hiện trạng rừng huyện Mang Yang – tỉnh Gia lai ...................36
Bản đồ 4.1: Bản đồ nhóm dạng lập địa huyện Mang Yang – Tỉnh Gia lai………64
Bản đồ 4.2 : Bản đồ phân hạng đất trồng cây Keo lai huyện Mang Yang ............645
Bản đồ 4.3 : Bản đồ đề xuất quy hoạch vùng trồng Keo lai ....................................67
Đồ thị 4.1: Tìm hàm tương quan: ..........................................................................51
Đồ thị 4.2: Phân tích tương quan: .........................................................................52


8
ĐẶT VẤN ĐỀ

Việt Nam có diện tích đất tự nhiên khoảng 33,04 triệu ha, trong đó có khoảng
14,3 triệu ha rừng chiếm 43% diện tích đất tự nhiên (Năm 1943). Do nhiều nguyên
nhân khác nhau: sức ép về gia tăng dân số, nạn phá rừng bừa bãi, nạn du canh du cư,
đô thị hoá,... nên diện tích và chất lượng rừng nước ta bị suy giảm liên tục trong thời
gian dài, đặc biệt trong giai đoạn 1980-1985 trung bình mỗi năm chúng ta mất khoảng
235.000 ha rừng. Từ năm 1990 trở lại đây do bảo vệ tốt hơn nên diện tích rừng nước ta
liên tục tăng lên, đặc biệt từ khi Chính phủ có chỉ thị số 286/TTg ngày 02/05/1997 cấm
khai thác rừng tự nhiên và kết hợp với các Chương trình, Dự án trồng rừng như 327;
661,...và nhiều Dự án trồng rừng do chính phủ các nước tài trợ như: Kfw (Đức); JICA
(Nhật Bản),.... thì tốc độ phục hồi rừng rất nhanh. Năm 2004, diện tích rừng toàn quốc
là 12,3 triệu ha (độ che phủ 36,7%) (Nguồn: Bộ NN&PTNT)
Trong những năm gần đây chúng ta đã tiến hành trồng Keo lai trên một quy mô
lớn hàng chục vạn ha và chủ yếu nhằm phủ xanh đất trống đồi núi trọc. Gần đây Keo

lai là cây trồng có giá trị kinh tế cao và có ý nghĩa bảo vệ môi trường nên Keo lai đã
được phát triển rất mạnh ở các tỉnh vùng Đông Bắc, Bắc Trung Bộ, Đông Nam Bộ và
Vùng Tây Nguyên. Tuy nhiên, do phát triển trên diện tích lớn nên tỷ lệ thành rừng còn
chưa cao, chất lượng rừng không đều và không ổn định, vấn đề chọn và sử dụng đất
phục vụ cho trồng và kinh doanh rừng Keo lai theo hướng thâm canh vẫn còn là một
tồn tại cần được hoàn thiện trong thời gian tới.
Nhằm góp phần đáp ứng yêu cầu của sản xuất cần thiết phải “Nghiên cứu xác
định tiêu chuẩn chọn đất trồng rừng Keo lai (Acacia mangium x Acacia
auriculiformis) và đề xuất quy hoạch vùng trồng Keo lai ở huyện Mang Yang - tỉnh
Gia Lai”.


9
Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới.
Việc phân hạng và đánh giá đất đai đã được thực hiện từ khá lâu ở nhiều nước
trên thế giới. Từ những năm 1950, việc đánh giá tiềm năng sử dụng đất đã được nhiều
nhà khoa học và các tổ chức quốc tế quan tâm. Đây được xem như là bước nghiên cứu
kế tiếp của công tác nghiên cứu đặc điểm đất. Ngày nay công việc này đã trở thành
một lĩnh vực nghiên cứu quan trọng của các nhà quy hoạch, hoạch định chính sách và
người sử dụng Tuỳ theo mục đích cụ thể, mỗi quốc gia đã đề ra nội dung, phương
pháp đánh giá đất của mình [23].
* Ở Liên Xô và các nước Đông Âu dựa vào Thuyết phát sinh đất của V.V
Docuchaev trong đó chỉ ra việc hình thành đất là một quá trình phức tạp do tác động
của 5 yếu tố tự nhiên là: khoáng vật, thực vật, động vật, không gian và thời gian [4].
- Những năm thập niên 1960 việc phân hạng và đánh giá đất đai được thực hiện,
bao gồm ba bước sau: 1) so sánh các hệ thổ nhưỡng theo tính chất tự nhiên (đánh giá
lớp phủ thổ nhưỡng); 2) đánh giá tiềm năng sản xuất của đất đai và 3) đánh giá kinh tế
đất (chủ yếu đánh giá tiềm năng sản xuất hiện tại của đất).

- Tuy nhiên, phương pháp này chỉ mới thuần tuý quan tâm đến khía cạnh tự
nhiên của đối tượng đất đai mà chưa xem xét đầy đủ đến khía cạnh kinh tế - xã hội của
việc sử dụng đất đai.
* Ở Mỹ, 2 phương pháp đánh giá đất đai được ứng dụng khá rộng rãi là:
- Phương pháp tổng hợp: lấy năng suất cây trồng nhiều năm làm tiêu chuẩn và
phân hạng đất đai cho từng cây trồng cụ thể, trong đó lấy cây lúa mì là đối tượng
chính.
- Phương pháp yếu tố: bằng cách thống kê các yếu tố tự nhiên, kinh tế để so
sánh, lấy lợi nhuận tối đa là 100 điểm (hoặc 100%) để làm mốc so sánh với các đất
khác.
- Trong quá trình phân hạng và đánh giá đất đai ở Mỹ đã đưa ra các khái niệm:
+ Phân loại khả năng thích nghi đất có tưới (Irrigation Land Suitability
Classification) của Cục cải tạo đất đai- Bộ Nông nghiệp Mỹ (USBR) xuất bản năm


10
1951. Phân loại này dựa vào độ phì của đất để đánh giá. Phân loại này gồm 6 lớp
(classes), từ lớp có thể canh tác được (arable) đến lớp có thể trồng trọt một cách giới
hạn (limited arable) và lớp không thể trồng trọt được (non arable). trong phân loại này,
nhiều đặc điểm đất đai, một số chỉ tiêu kinh tế định lượng cũng được đề cập nhưng
giới hạn ở phạm vi thuỷ lợi.
+ Tiềm năng đất đai (Land Capability) do Clingebiel và Naontgomery thuộc
Vụ Bảo tồn đất đai - Bộ Nông nghiệp cũng đưa ra (năm 1964) trong công tác đánh giá
đất đai ở hoa Kỳ. Trong việc đánh giá này, các đơn vị bản đồ đất đai (Land Mapping
Units) được nhóm lại dựa vào khả năng sản xuất một loại cây thực vật tự nhiên nào đó,
chỉ tiêu chung là các hạn chế của lớp phủ thổ nhưỡng đối với mục tiêu canh tác được
đề nghị. Hệ thống đánh giá đất đai này mang tính chất sơ lược, gắn đất với hiện trạng
sử dụng đất hay còn gọi là " Loại hình sử dụng đất".
* Ở Ấn Độ và các nước vùng nhiệt đới ẩm châu Phi thường áp dụng phương
pháp tham biến để xác định mối quan hệ giữa các yếu tố đất đai và cây trồng. Các mối

quan hệ này được biểu thị dưới dạng phương trình toán học. Kết quả phân hạng được
thể hiện dưới dạng % hoặc điểm [11].
* Nhiều nước Châu Âu việc phân hạng và đánh giá đất đai được thực hiện theo
2 hướng là:
- Phân hạng định tính: dựa trên các kết quả nghiên cứu, các yếu tố tự nhiên để
xác định tiềm năng sản xuất của đất đai.
- Phân hạng định lượng: dựa vào năng suất thực tế của cây trồng để phân chia
hạng đất [4].
Nhiều quốc gia ở Châu Âu vào những năm 70 đã cố gắng phát triển các hệ
thống đánh giá đất đai của họ, cuối cùng các nhà nghiên cứu nhận thấy rằng cần phải
có một nỗ lực quốc tế để đạt được sự thống nhất và tiêu chuẩn hoá vào việc đánh giá
đất đai [17].
* Phương pháp đánh giá đất đai của FAO: Được thống nhất do 2 Uỷ ban
nghiên cứu ở Hà Lan và FAO- Roma thực hiện vào năm 1972, công bố đầu tiên vào
năm 1976 và được chỉnh lý vào năm 1983 [11]. Trong đó:
- Đề xuất định nghĩa về đánh giá đất đai là: Đánh giá đất đai là quá trình so
sánh, đối chiếu những tính chất của vạt đất cần đánh giá với những tính chất đất đai


11
mà loại hình sử dụng đất yêu cầu phải có. Đánh giá đất đai là quá trình thu thập
thông tin, xem xét một cách toàn diện các yếu tố đất đai với cây trồng để phân định ra
mức độ thích hợp cao hay thấp.
- Đưa ra một số nội dung hoặc khái niệm được xác định cụ thể như sau:
 Đánh giá tiềm năng sử dụng đất đai (land capability): Đó là việc phân chia
hay phân hạng đất đai thành các nhóm dựa trên các yếu tố thuận lợi hay hạn chế trong
sử dụng như độ dốc, độ dày tầng đất, đá lẫn, tình trạng xói mòn, úng ngập, khô hạn,
mặn hoá... Trên cơ sở đó có thể lựa chọn những kiểu sử dụng đất phù hợp. Việc đánh
giá tiềm năng sử dụng đất thường áp dụng trên qui mô lớn như trong phạm vi một
nước, một tỉnh hay một huyện.

Thí dụ: Ở Mỹ đã sử dụng các yếu tố hạn chế là những yếu tố hầu như không
thay đổi được như độ dốc, độ dày tầng đất, khí hậu để phân chia đất đai toàn quốc
thành 8 nhóm với yếu tố hạn chế tăng dần từ nhóm I tới nhóm VIII. Nhóm I là nhóm
thuận lợi nhất trong sử dụng, có rất ít yếu tố hạn chế. Nhóm VIII là nhóm có nhiều hạn
chế nhất trong sử dụng [15].
 Đánh giá mức độ thích hợp đất đai (land suitability): Là quá trình xác định
mức độ thích hợp cao hay thấp của các kiểu sử dụng đất cho một đơn vị đất đai và
tổng hợp cho toàn khu vực dựa trên so sánh yêu cầu kiểu sử dụng đất với đặc điểm các
đơn vị đất đai [15].
- Hệ thống đánh giá được phân thành 2 cấp: Kiểu sử dụng đất hay loài cây trồng
thích hợp (Viết tắt là S- Suitable) hay không thích hợp (Viết tắt là N- Not suitable) với
điều kiện đất đai. Về mức độ thích hợp được phân thành 4 mức:
+ Thích hợp cao (S1): Đất hầu như không có hạn chế đáng kể khi thực hiện canh
tác.
+ Thích hợp trung bình (S2): Đất có hạn chế nhất định làm giảm năng xuất cây
trồng hoặc nâng cao chi phí canh tác nhưng vẫn thích hợp cho cây trồng hoặc kiểu sử
dụng đất.
+ Thích hợp kém (S3): Đất có hạn chế đáng kể làm giảm mạnh năng xuất và
tăng cao chi phí canh tác rõ rệt. Hiệu quả kinh tế bị suy giảm đáng kể.
+ Không thích hợp (N): Không phù hợp với sinh trưởng của cây trồng.


12
- Nhìn chung quá trình đánh giá đất đai của FAO được tiến hành thông qua một
số bước sau:
+ Xác định mục tiêu sử dụng.
+ Thu thập thông tin liên quan.
+ Đánh giá mức độ thích hợp của các loại hình sử dụng đất.
+ Xem xét môi trường tác động của tự nhiên, kinh tế xã hội.
+ Xác định các loại hình sử dụng đất thích hợp.

- Ngoài những tài liệu cơ bản của FAO về đánh giá đất đai, FAO cũng đưa ra
những hướng dẫn khác nhau về đánh giá đất đai cho các đối tượng riêng biệt như:
+ Đánh giá đất đai cho nền nông nghiệp nhờ mưa (Guieline for land Evaluation
for Rainfed Agriculture - FAO, 1983) [24].
+ Đánh giá về đất đai cho trồng cỏ quảng canh (Land Evaluation for extensive
grazing, FAO, 1990) [25].
+ Đánh giá về đất đai và phân tích hệ thống canh tác cho quy hoạch sử dụng đất
(Land Evaluation and farming system analysis for land use planning, FAO, 1992) [26].
Trên thế giới cũng có nhiều công trình nghiên cứu về mối quan hệ giữa đặc
điểm đất đai với sinh trưởng của cây trồng. Từ các kết quả nghiên cứu này nhiều nhà
khoa học đã cho rằng: Đối với các vùng ôn đới, phản ứng của đất, hàm lượng CaCO3
và các chất Bazơ khác, thành phần cấp hạt và điện thế ôxy hoá khử (Eh) của đất là
những yếu tố quan trọng nhất, quan điểm này đã xem các yếu tố hoá học đất quan
trọng hơn yếu tố vật lý. Còn ở vùng nhiệt đới thì các tác giả cho rằng: các yếu tố khả
năng giữ nước, độ sâu của đất và độ thoáng khí là những yếu tố giữ vai trò chủ đạo,
điều này có nghĩa là: yếu tố vật lý đất quan trọng hơn yếu tố hoá học đất. Tuy nhiên
các kết quả này là dựa trên các nghiên cứu về đất đồi núi, đất nông nghiệp [11].
Trung tâm lâm nghiệp Quốc tế (CIFOR) gần đây đã tiến hành nghiên cứu về
quản lý lập địa và sản lượng rừng cho rừng trồng ở các nước nhiệt đới như: Ấn Độ,
Trung Quốc, Indonesia, Nam Phi, Conggo, Brazil. Kết quả nghiên cứu cho thấy: các
biện pháp xử lý lập địa khác nhau và các loài cây trồng khác nhau đã có ảnh hưởng
khác nhau đến độ phì đất, cân bằng nước sự phân huỷ thảm mục và chu trình dưỡng
khoáng. [22], [23].


13
Trong những năm gần đây có một số công trình nghiên cứu cụ thể về vấn đề
này và mới chỉ nghiên cứu cho từng đối tượng cây trồng cụ thể. Ở vùng ôn đới nhiều
nghiên cứu về ảnh hưởng của rừng tự nhiên, rừng trồng đến độ phì đất đã được đề cập.
Khi nghiên cứu về rừng mưa nhiệt đới ở Australia, Week (1970) đã khẳng định sinh

trưởng của thực vật phụ thuộc vào các yếu tố: đá mẹ, độ ẩm của đất, thành phần cơ
giới, CaCO3, hàm lượng mùn và đạm.
1.2.Ở trong nước.
Ở Việt Nam, từ những năm 80 trở lại đây một số công trình nghiên cứu đã đặt
nền móng cho việc nghiên cứu và đánh giá đất đai:
Năm 1965, Nguyễn Kha với luận văn Tiến sĩ “Động thái đất dưới rừng Thông
ba lá và Thông nhựa trong quan hệ với thảm thực bì ở cao nguyên Trung phần Việt
Nam” cũng mới chỉ mô tả một số phẫu diện và đưa ra một số nhận xét rất sơ bộ.
Năm 1971, Tổng cục Lâm nghiệp đưa ra Quy trình trồng Thông nhựa dựa trên
cơ sở tổng kết kinh nghiệm trong một số năm trồng rừng, chủ yếu là về tạo cây con và
chăm sóc.
Năm 1977, Lâm Công Định viết cuốn "Trồng rừng Thông", trong đó tác giả đề
cập các kết quả của các cơ sở sản xuất và nghiên cứu từ tạo cây con đến tỉa thưa, chăm
sóc và trích nhựa. Tác giả cũng đưa ra các điều kiện tự nhiên (khí hậu, đất đai) để phát
triển Thông nhựa cả các đặc điểm thuận lợi và khó khăn tuy vẫn chưa thật cụ thể.
Một số công trình nghiên cứu của Viện Khoa học Lâm nghiệp về Thông nhựa
chủ yếu ở giai đoạn vườn ươm như "Hỗn hợp ruột bầu để tạo cây con Thông nhựa"
của Nguyễn Xuân Quát và Ngô Đình Quế (1973-1976)[15], nghiên cứu về dinh dưỡng
khoáng vi lượng, chế độ nước; Nghiên cứu bệnh rơm lá, bệnh vàng còi cây con Thông
nhựa của Trương Thị Thảo, Nguyễn Ngọc Tân, Nguyễn Sỹ Giao, Nguyễn Tiến Đạt
(1973-1978); và "Tiêu chuẩn cây con đem trồng" của Nguyễn Xuân Quát và cộng sự
(1982). Nhiều kết quả nghiên cứu của các Trạm thực nghiệm như Trạm Lâm sinh Yên
Lập (Quảng Ninh) chủ yếu ở giai đoạn cây con và một số thí nghiệm về thâm canh
rừng, tái sinh rừng…
Ngô Đình Quế (1979-1984) nghiên cứu về đặc điểm đất trồng Thông nhựa và
ảnh hưởng của rừng Thông nhựa đến độ phì đất rừng.


14
Nghiên cứu của Nguyễn Xuân Quát (1996) cũng đã xác định được yếu tố phân

bón quan trọng đối với cây con Thông nhựa.
Việc trồng rừng Thông nhựa có theo dõi kết quả sinh trưởng được thực hiện ở
nhiều chương trình, dự án như dự án trồng rừng Việt - Đức tại Quảng Bình, Quảng Trị,
Hà Tĩnh.
Nghiên cứu đánh giá và quy hoạch đất khai hoang ở Việt Nam của Bùi Quang
Toản và nhóm nghiên cứu (1991)[21] đã ứng dụng phân loại khả năng (Capability
classification) của FAO. Tuy nhiên nghiên cứu chỉ đánh giá các điều kiện tự nhiên
(thổ nhưỡng, thuỷ văn và tưới tiêu, khí hậu nông nghiệp) và nghiên cứu chỉ mới dừng
lại ở lớp (class) thích nghi cho từng loại hình sử dụng.
Trần An Phong (1995) [10] đã đưa ra kết quả đánh giá hiện trạng sử dụng đất ở
nước ta theo quan điểm sinh thái và lâu bền. Phương pháp đánh giá này đặt trong mối
quan hệ biện chứng giữa các yếu tố: tính chất của đất, hiện trạng sử dụng đât, tính
thích nghi đất đai, vùng sinh thái.
Đánh giá tiềm năng sử dụng đất Lâm nghiệp của từng vùng sinh thái và trong
toàn quốc của Đỗ Đình Sâm và cộng sự (2000) là phương pháp ứng dụng phần mềm
GIS trên máy tính để xây dựng các bản đồ đánh giá tiềm năng sử dụng đất lâm nghiệp.
Phương pháp này cho phép lợi dụng được các thông tin sẵn có và có ý nghĩa là mang
tính chiến lược và dự báo [14].
Cho đến nay, các công trình nghiên cứu về đất ở Việt Nam có khá nhiều tập
trung chủ yếu vào các nội dung chính sau:
-

Nghiên cứu cơ bản về hình thành và tính chất lý hoá học của đất.

-

Điều tra, phân loại, xây dựng bản đồ đất với các tỷ lệ khác nhau.

-


Đánh giá tiềm năng sản xuất đất.

-

Biện pháp cải tạo một số loại đất có vấn đề.

-

Bảo vệ và chống suy thoái tài nguyên đất.

Theo các kết quả nghiên cứu của VM. Fridland (1964), Nguyễn Viết Phổ
(1978), trên các bãi bồi vùng đồng bằng Sông Cửu Long và sông Hồng thì: hàng năm
Sông Cửu Long và sông Hồng đưa ra biển khoảng 200 triệu tấn phù sa. Do đó mỗi
năm các bãi bồi ở vùng cửa sông của 2 con sông này có xu hướng lấn dần ra phía biển
Đông từ 40-100m.


15
Ở Việt Nam, Thái Văn Trừng (1979) cũng đã nghiên cứu về ảnh hưởng của
Bạch đàn đến đất và thực bì. Ông cho rằng đối với Bạch Đàn vấn đề quan trọng nhất
để kinh doanh rừng thành công đó là đất. Và trong các yếu tố tạo thành độ phì của đất
thì đối với cây Bạch Đàn yếu tố nước trong đất giữ vai trò quyết định. Nếu như trồng
Bạch Đàn ở nơi đất xấu như vùng Đền Hùng - Phú Thọ với nhóm đất là sialit - feralit
nâu vàng phong hoá trên phù sa cổ, bị thoái hoá mạnh có tính chất vật lý rất kém, hàm
lượng dinh dưỡng thấp, tầng kết von hoặc đá ong lộ ra trên mặt đất.
Đỗ Đình Sâm (1991) khi nghiên cứu về đất tế guột và vấn đề trồng rừng Bạch
đàn liễu cũng cho rằng Bạch đàn cũng như các loài cây khác đều có quá trình tự bón
và quá trình tiểu tuần hoàn vật chất để trả lại cho đất các chất dinh dưỡng như N, P, K,
Ca, Mg,...qua cành lá rơi rụng. Tác giả cũng cho rằng Bạch đàn không làm cho đất xấu
đi. Tuy nhiên do tán lá Bạch đàn thưa, hàm lượng các chất dinh dưỡng trong lá không

cao, lại chứa nhiều dầu nên làm tăng độ phì của đất lên ít và chậm hơn. Tác giả cũng
lưu ý trong thực tế rất nhiều diện tích Bạch đàn trồng do bị quét lá để làm chất đất nên
quá trình tuần hoàn vật chất chỉ xảy ra có một chiều. Điều này đã phá vỡ quy luật tự
bón của rừng Bạch đàn, làm cho đất bị bóc lột một chiều. Do vậy đất bị xấu đi là điều
không tránh khỏi. Tác giả cũng kết luận sau khi trồng rừng Bạch đàn khép tán, các loài
cỏ chịu hạn, hoàn toàn ưa sáng như cỏ lông lợn, cỏ lông trước đây vẫn sống ở vùng đồi
trọc, nay bị đào thải ra khỏi tổ thành của rừng Bạch đàn là điều đương nhiên. Không
phải do Bạch đàn phát sinh độc tố.
Tôn Thất Chiểu và Hoàng Ngọc Toàn (1980 – 1985) đã tiến hành nghiên cứu
phân hạng đất đai tổng quan trên toàn quốc, với nhiều đối tượng cây trồng, nhiều vùng
chuyên canh khác nhau trên cơ sở phân hạng định lượng của FAO. Đối tượng chính
của đề tài này là đất nông nghiệp và đất đồi núi [4].
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đã ban hành tiêu chuẩn nghành 10
TCN 343-98 về Quy trình đánh giá đất đai phục vụ Nông nghiệp, trên cơ sở vận dụng
nội dung, phương pháp đánh giá đất của FAO theo điều kiện và tiêu chuẩn cụ thể của
Việt Nam [4].
Kết quả điều tra tổng hợp của Viện quy hoạch thiết kế Nông nghiệp năm 1995
đã xác định 9 vùng sinh thái nông nghiệp trên toàn quốc. Phương pháp tổng hợp là căn
cứ vào 7 yếu tố và các chỉ tiêu phân cấp là: Loại đất, Độ dốc, Độ dày tầng đất, Thuỷ


16
văn mặt nước, Tưới tiêu, lượng mưa, Nhiệt độ. Mặc dù đã có sự cố gắng gộp nhóm và
đơn giản hoá các yếu tố, chỉ tiêu tham gia xây dựng đơn vị đất đai, nhưng kết quả tổ
hợp vẫn cho ra số lượng đơn vị đất đai toàn quốc khá lớn. Trên bản đồ tỷ lệ
1/1.000.000 toàn quốc có tới 373 đơn vị đất đai [4].
Vũ Cao Thái và các cộng sự năm 1989 đã nghiên cứu đánh giá phân hạng đất
Tây Nguyên với cây Cao su, Cà phê, Chè và Dâu tằm. Đề tài đã vận dụng phương pháp
phân hạng đất đai của FAO theo kiểu định tính và hiện tại để đánh giá khái quát tiềm
năng đất đai của vùng và đã phân chia đất theo 4 hạng riêng cho từng cây trồng [4].

Tác giả Đỗ Đình Sâm (1995) và các cộng sự đã tiến hành đánh giá tiềm năng
sản xuất đất lâm nghiệp ở Việt nam theo 8 vùng kinh tế lâm nghiệp: Tây Bắc, Đông
Bắc, Trung tâm, Bắc Trung bộ, Duyên hải miền trung, Đông Nam bộ, Tây nguyên,
Đồng bằng sông Cửu Long, trừ đồng bằng sông Hồng vì chủ yếu là đất nông nghiệp.
Trong quy trình Điều tra xây dựng bản đồ lập địa phục vụ công tác trồng rừng
cho các dự án như: KFW1, KFW3, ADB, Lâm nghiệp xã hội Sông Đà… của tác giả
Ngô Đình Quế, đã dựa vào các yếu tố: loại đất, độ dày tầng đất, độ dốc và thực bì để
xác định dạng lập địa.
Việc nghiên cứu ảnh hưởng của rừng trồng và đặc biệt là cây mọc nhanh, luân
kỳ ngắn đến đất nhiệt đới chỉ mới bắt đầu. Điều đáng quan tâm là các kết quả nghiên
cứu ở các vùng khác nhau và các loài cây khác nhau thường không thống nhất. Thậm
chí đã có nhiều kết luận trái ngược nhau. Vì vậy đây cũng là vấn đề đang được nhiều
nước ở vùng nhiệt đới quan tâm nghiên cứu.
Đỗ Đình Sâm (1984) nghiên cứu về độ phì đất rừng và vấn đề thâm canh rừng
trồng và cho rằng đất có độ phì hoá học không cao[19]. Nơi đất có rừng độ phì đất
được duy trì chủ yếu qua con đường sinh học. Các trạng thái rừng khác nhau, các biện
pháp kỹ thuật tác động khác nhau cho thấy sự biến đổi về hoá tính đất không rõ nét
(trừ yếu tố mùn, đạm) tuy nhiên các tính chất về lý tính của đất đặc biệt là cấu trúc và
nhiệt là nhân tố dễ biến đỗi và bị ảnh hưởng của viêc trồng Bạch đàn đến độ phì đất.
Tác giả đã chứng minh rằng việc trồng rừng Bạch đàn không làm chua đất, lượng nước
do Bạch đàn tiêu thụ là rất ít và đặc biệt là rừng trồng Bạch đàn luôn thường xuyên
làm cho đất tốt lên, nhất là ở những trạng thái lập địa nghèo.


17
Các nghiên cứu phân hạng đất lâm nghiệp thực hiện chủ yếu đối với một số cây
trồng quan trọng và có ý nghĩa đối với thực tiễn sản xuất. Đó là các rừng trồng Bồ đề
cung cấp nguyên liệu giấy được gây trồng mạnh ở vùng trung tâm vào những năm
1960 - 1970, rừng trồng thông nhựa gây trồng phổ biến trên đất trống đồi trọc trong
toàn quốc, rừng trồng Thông ba lá và một số rừng cây đặc sản như: Hồi, Quế... [15].

Dựa trên kết qủa nghiên cứu về mối qua hệ giữa sinh trưởng và đặc điểm đất
dưới rừng trồng Bồ Đề, tác giả Hoàng Xuân Tý đã đề xuất 3 tiêu chuẩn quan trọng để
xác định trồng rừng Bồ đề là loại đất, độ dày tầng đất và độ thoái hoá đất và thực bì
chỉ thị. Phương pháp này dễ áp dụng trong thực tế sản xuất, tuy nhiên chưa dự đoán
được năng suất của rừng trồng.
Kết quả nghiên cứu của Hà Quang Khải (1999) [9], cho thấy sự thay đổi tính
chất của đất gần và xa gốc của rừng trồng Thông mã vĩ và Keo tai tượng thể hiện
tương đối rõ, nhất là các tính chất về lý tính, mối tương quan giữa sinh trưởng và từng
tính chất đất là không rõ ràng. Tuy nhiên mối tương quan lại tương đối chặt giữa sinh
trưởng với tổng hợp một số tính chất đất.
1.3. Một số kết quả nghiên cứu của cây Keo lai.
Keo lai là giống lai tự nhiên giữa Keo Tai Tượng và Keo lá Tràm. Theo
Gilmour et al, 1969 thì Keo lai có nghĩa là Keo Magium (Keo Tai Tượng) là cây mẹ và
Keo Lá Tràm (Acacia auriculifomis) là cây bố nên cũng có tên là Acacia x
Manriculiformis.
Trên thế giới, Messer Herburn và Shim là những người phát hiện ra giống Keo
lai đầu tiên vào năm 1972, tại bang Sabah thuộc Malaysia.
Năm 1982 -1986, cây Keo lai đã được phát hiện ở Việt Nam và nó đã chứng tỏ
có nhiều ưu điểm vượt trội so với loài Keo mẹ (Acacia mangium) và loài keo bố
(Acacia auriculifomis) như:
+ Tốc độ sinh trưởng tương đối nhanh luân kỳ kinh doanh tương đối ngắn (6
năm)
+ Năng suất rừng trồng tương đối cao
+ Khả năng nâng cao độ phì của đất khá tốt.
Năm 1988, Kiang Tao et al đã phát hiện Keo lai ở Đài Loan và Keo lai cũng
được phát hiện ở Quảng Châu - Trung Quốc (Pinso và Nasi, 1991)


18
Ở Papua New Guiner cũng đã phát hiện giống Keo lai vào cuối năm 1986-1988

(Trurnbull, 1986; Gun se al, 1987 và Griffin, 1988)
a. Đặc điểm hình thái cây Keo lai.


Lá: Lá cây Keo lai có kích thước dài và rộng nằm ở vị trí trung gian giữa

Keo tai tượng (lá có kích thước to nhất) và Keo lá tràm (lá có kích thước nhỏ nhất).
Bảng 1.1: Kích thước lá của Keo lai, Keo tai tượng và keo lá tràm
Địa phương

Loài cây

Chiều dài của

Chiều rộng của

Chỉ số dài/ rộng

lá (cm)

lá (cm)

của lá

Ba Vì
(Hà Tây)

+ Keo lai
+ Keo tai tượng
+ Keo lá tràm


17,46 ± 0,02
19,51 ± 0,23
14,10 ± 0,21

5,65 ± 0,11
6,99 ± 0,15
2,11 ± 0,04

3,09
2,79
6,78

Song Mây
(Đồng Nai)

+ Keo lai
+ Keo tai tượng
+ Keo lá tràm

18,34 ± 0,55
18,94 ± 0,73
15,63 ± 0,31

5,44 ± 0,22
6,93 ± 0,20
2,99 ± 0,06

3,37
2,73

5,23

[Nguồn: GS. Lê Đình Khả, Viện KHLNVN, 1999]
Chú thích:

+ Lá Keo lai có từ 3-4 gân chính
+ Lá Keo tai tượng có 4 gân chính
+ Lá Keo lá tràm có từ 2 đến 3 gân chính



Thân cây:

Chỉ số hình dáng của cây (f) được xác định theo công thức

f=

Thể tích thực
Thể tích hình trụ (theo D1.3)

Ta có: + Keo lai f = 0,497
+ Keo tai tượng f = 0,536
+ Keo lá tràm f = 0,510
Chú thích: Thể tích thực là tổng thể tích của các đoạn thân cắt dài 2m + với thể
tích đoạn ngọn được tính theo hình chóp nón (tuổi cây 5 tuổi).
Tỷ lệ vỏ của thân cây (44 tháng tuổi)
+ Keo lai = 16,27%
+ Keo tai tượng = 18,02%
+ Keo lá tràm = 16,02%
b. Đặc điểm sinh lý của cây Keo lai.



19
Keo lai là 1 loài cây gỗ họ Đậu, sinh trưởng nhanh, lá rộng thường xanh, ưa
sáng ngay từ nhỏ, tán lá hình tháp bút, độ rậm của tán lá cao, nên rừng Keo lai có độ
che phủ đất khá tốt.
Khả năng chịu hạn của Keo lai:


Độ ẩm cây héo của Keo lai biến động từ 8,45% - 10,45% (đất có hàm lượng

cát trung bình và cát mịn từ 3,6% - 3,9%). Trong 6 dòng Keo lai thử nghiệm có 5 dòng
có độ ẩm cây héo thấp hơn Acacia mangium và Acacia auriculiformis, có nghĩa là
chúng có khả năng chịu hạn cao hơn đặc biệt là dòng Keo lai BV32.
Tuy nhiên nhu cầu về nước của Keo lai cũng nằm ở mức trung bình khá, cho
nên rừng Keo lai sinh trưởng mạnh trong mùa mưa, khi đất có độ ẩm cao.


Nhu cầu về hàm lượng các chất khoáng dinh dưỡng trong đất không cao.

Nhưng rừng Keo lai trồng trên đất đồi núi trọc có độ phì tự nhiên thấp nếu bón thêm
phân thì mức độ sinh trưởng tăng lên rõ rệt.
c. Đặc điểm sinh thái của cây Keo lai.


Đặc điểm khí hậu của vùng trồng rừng Keo lai ở Việt Nam.

Trong 9 vùng trồng Keo lai ở Việt Nam, từ vĩ độ 22o02” Bắc (Hàm Yên, tỉnh
Tuyên Quang) đến Long Khánh (tỉnh Biên Hòa) nằm trong vĩ độ 10o57” Bắc, thuộc
miền Đông Nam Bộ.

- Chế độ nhiệt
Tất cả có nhiệt độ trung bình hàng năm biến động từ 22,07oc (Hàm Yên) đến
27,0oc (Long Khánh). Từ vùng khí hậu nhiệt đới điển hình gần xích đạo (Long Khánh)
đến vùng khí hậu nhiệt đới có mùa đông lạnh trong năm từ 1 tháng đến 4 tháng lạnh
(tháng có nhiệt độ trung bình tháng < 20oc ) như Hàm Yên (tỉnh Tuyên Quang)
+ Nhiệt độ tối cao tuyệt đối: 38oc - 42,1oc
+ Nhiệt độ tối thấp tuyệt đối: 0,6oc - 15oc
- Lượng mưa:
Từ trung bình đến nhiều và lượng mưa hàng năm đều cao hơn lượng bốc hơi
hàng năm
Nét khái quát về các vùng trồng Keo lai ở Việt Nam thuộc vùng khí hậu nhiệt
đới ẩm điển hình không có mùa đông lạnh và vùng khí hậu nhiệt đới ẩm có mùa đông
lạnh. Sự biến thiên về nhiệt độ tối cao và nhiệt độ tối thấp trong năm tương đối lớn


20
(nhiệt độ trung bình năm biến động từ 22oc đến 27oc , tháng nóng nhất có nhiệt độ
trung bình tháng biến động từ 32oc - 34oc và tháng lạnh nhất có nhiệt độ trung bình
tháng biến động từ 17oc - 20oc).
Nhận xét chung, ở những nơi trồng Keo lai có điều kiện khí hậu nóng ẩm,
không có tháng lạnh thì rừng Keo lai sinh trưởng tốt, còn ở những nơi trồng Keo lai có
điều kiện khí hậu nhiệt đới ẩm nhưng có mùa đông lạnh, nhất là những nơi có sương
giá trong mùa đông có ngày nhiệt độ không khí xuống thấp <10oc thì rừng Keo lai sinh
trưởng kém hơn rõ rệt.
Ở vùng nhiệt đới ẩm, lại có gió mạnh trong mùa mưa bão thì cây Keo lai dễ bị
gẫy cành và gẫy ngang thân cây.
 Vi sinh vật cố định N dưới rừng Keo lai.
Nốt sần ở rễ các loài Keo (Acacia) có nhiều loài khác nhau thuộc chi
Rhizobium sinh trưởng nhanh và chi Bradyrhizobium sinh trưởng tương đối chậm
trong các nốt sần ở rễ. Keo lai có các loại vi khuẩn nốt sần cố định N ở rễ thuộc chi

Rizobium [7].
Bảng 1.2: Lượng nốt sần tự nhiên ở rễ cây Keo lai ươm và số tế bào vi khuẩn cố
định N trong đất bầu ươm (cây ươm 3 tháng tuổi)
Loài cây

Tươi
(g/cây)

Khô
(g/cây)

Số tế bào vi
khuẩn cố định
N/g đất x 105

40- 80

0,33- 0,47

0,080- 0,130

5,38- 18,61

Keo lá tràm (hạt)

16,9

0,15

0,015


16,62

Keo tai tượng (hạt)

6,0

0.097

0,017

3,18

Keo lai

Số lượng
nốt sần/cây

Khối lượng nốt sần/cây

[Nguồn: Lê Đình Khả, 1999)]
Như vậy, số lượng vi khuẩn ở rễ cây Keo lai ở giai đoạn vườn ươm 3 tháng tuổi
cao hơn so với các cây Keo bố và mẹ khá rõ.
Theo kết quả ngiên cứu của PGS.TS. Ngô Đình Quế trung tâm sinh thái và Môi
trường rừng – Viện Khoa học lâm nghiệp Việt Nam cho thấy lượng tế bào vi sinh vật
cố định N trong đất dưới rừng Keo lai trồng ở Ba Vì nhiều hơn so với đối chứng (đất
không trồng rừng Keo lai). Tuổi rừng càng cao thì số lượng vi sinh vật cố định N trong
đất càng nhiều. Vào mùa khô thì lượng vi sinh vật cố định N lại cao hơn mùa mưa.



21
Bảng 1.3: Lượng nốt sần tự nhiên ở rễ cây Keo lai ươm và số tế bào vi khuẩn cố
định N trong đất ở các rừng trồng Keo lai ở Ba Vì
Đối tượng nghiên cứu

Tổng số tế bào vi sinh vật/gam
đất
Mùa mưa

Mùa khô

Số lượng tế bào vi sinh vật cố
định đạm/gam đất
Mùa mưa

Mùa khô

Rừng Keo lai 2 tuổi

5,12 x 107

1,01 x 107

9,40 x 104

12,12 x 104

Rừng Keo lai 3 tuổi

12,30 x 107


5,25 x 107

12,90 x 104

16,42 x 104

Rừng Keo lai 4 tuổi

24,70 x 107

14,65 x 107

19,60 x 104

28,70 x 104

Rừng Keo lai 5 tuổi

32,75 x 107

18,10 x 107

25,75 x 104

31,30 x 104

Rừng Keo lai 6 tuổi

39,10 x 107


20,32 x 107

36,25 x 104

47,20 x 104

1,52 x 107

0,60 x 107

7,08 x 104

3,21 x 104

Đối chứng

[Nguồn: Ngô Đình Quế, VKHLNVN, 2001]
d. Giống Keo lai.
Trong khoảng 10 năm về đây, công tác nghiên cứu cải thiện giống đã đạt được
những thành tựu đáng kể, có nhiều giống đã được công nhận là giống Quốc gia và tiến
bộ kỹ thuật như các giống Keo lai: BV5,BV10, BV16, BV32, BV33, TB03, TB05 và
TB12. Lê Đình Khả và trung tâm nghiên cứu giống cây rừng - Viện Khoa học Lâm
nghiệp Việt Nam đã nghiên cứu lai giống nhân tạo thành công cho các loài Keo và tạo
ra được hàng loạt các tổ hợp lai rất có triển vọng.
e. Mức độ sinh trưởng và năng suất gỗ của rừng Keo lai.


Sinh trưởng và năng suất gỗ của Keo lai trồng ở khu vực Bình Thanh tỉnh


Hòa Bình (Vĩ độ 20o49” Bắc, Kinh độ 105o20” Đông)
Rừng Keo lai trồng 10/1996 đo tháng 5/1999, rừng 30 tháng tuổi (2 năm 6
tháng), khu vực này thuộc khí hậu nhiệt đới ẩm có mùa đông lạnh (có 3 tháng lạnh có
nhiệt độ trung bình tháng < 20oc). Nhiệt độ trung bình năm 23,2oc. Nhiệt độ tối cao
41,2oc. Nhiệt độ tối thấp 1,9oc. Lượng mưa 1.910mm/năm, mùa mưa từ tháng 5 đến
tháng 10 (6 tháng). Lượng bốc hơi tương đối thấp 762mm/năm.
Đất Feralít vùng đồi phát triển trên đá mẹ Riôlít, độ dầy tầng đất hơn 100cm.
Đất có phản ứng chua mạnh pH(KCl) = 3,58. Hàm lượng mùn hơi thấp 2,17%-2,38%.
Nghèo đạm tổng số (0,17%-0,18%), hàm lượng P2O5 dễ tiêu 3,69mg/100g. Hàm lượng
K2O dễ tiêu tương đối khá 9-10mg/100g đất. Đất có thành phần cơ giới thịt trung bình
(hàm lượng sét 25-27%).


22
Năm 2004- 2006, Triệu Văn Hùng, Dương Tiến Đức đã nghiên cứu các giải
pháp kỹ thuật để trồng rừng công nghiệp trong đó có rừng Keo lai ở Tây Nguyên thấy
rằng: Tai Mang Yang với điều kiện lập địa là đất cát pha, tầng đất mỏng, đất chua
dòng Keo lai BV10 có khả năng sinh trưởng và phát triển tốt nhất. Tại Đắc tô trên đất
xám bạc mầu dòng BV32 cho triển vọng hơn cả. Tại Đắc blao - Đắc Nông trên đất
bazan thoái hoá, tầng đất chặt dòng TB15 là phù hợp nhất.
Nghiên cứu sinh trưởng của Keo lai trồng trên hai loại đất khác nhau ở vùng
Đông Nam Bộ, Phạm Thế Dũng và cộng sự (2004) cho thấy mặc dù được áp dụng các
biện pháp kỹ thuật thâm canh như nhau nhưng trên đất nâu đỏ Keo lai sinh trưởng tốt
hơn trên đất xám phù sa cổ.
Trong luận văn Thạc sỹ khoa học Lâm nghiệp, tác giả Vũ Tấn Phương (2001)
[15] đã nghiên cứu mổi quan hệ giữa sinh trưởng của cây Keo lai (Acacia hybrid) với
một số tính chất đất ở Ba Vì. Tác giả đã nghiên cứu diễn biến độ phì của đất và ảnh
hưởng của nó đến sinh trưởng của loài cây Keo lai.
Đoàn Hoài Nam (2006) trong luận án Tiến sỹ Nông Nghiệp ”Nghiên cứu một
số cơ sở khoa học để trồng rừng Keo lai có hiệu quả cao tại một số vùng trọng điểm”

đã đưa ra một số cơ sở về Độ thích hợp của Keo lai đối với một số yếu tố địa hình, đất,
khí hậu và đề xuất được điều kiện gây trồng Keo lai theo các Độ thích hợp khác nhau
và biện pháp kỹ thuật trồng rừng thâm canh Keo lai cung cấp gỗ nguyên liệu.


23
Chương 2
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu, đối tượng và giới hạn của đề tài.
2.1.1. Mục tiêu.
2.1.1.1. Về lí luận
Xác định được mối quan hệ giữa các yếu tố đất đai với sinh trưởng và năng
suất rừng trồng Keo lai (Acacia mangium x Acacia auriculiformis) trên địa bàn huyện
Mang Yang - tỉnh Gia lai.
Xác định được tiêu chuẩn chọn đất cây Keo lai cho trồng rừng sản xuất chủ yếu
tại huyện Mang Yang - tỉnh Gia lai, theo hướng phản ánh được năng suất cây trồng,
định hướng kỹ thuật nhằm làm cơ sở cho việc lựa chọn cơ cấu cây trồng, thiết kế
trồng rừng.
2.1.1.2. Về thực tiễn
Sử dụng hợp lý tài nguyên đất, phát huy ảnh hưởng tích cực của tài nguyên đất
nhằm tạo ra rừng trồng có năng suất cao và phòng hộ bảo vệ môi trường.
2.1.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Loài cây nghiên cứu:
Keo lai (Acacia mangium x Acacia auriculiformis)
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là rừng trồng Keo lai từ 3 tuổi trở lên ở huyện
Mang Yang - tỉnh Gia lai
2.2. Nội dung nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu đề tài có những nội dung sau:
2.2.1. Thu thập, tổng hợp các tài liệu, kết quả nghiên cứu ở trong và ngoài nước có
liên quan đến đề tài

Thu thập các thông tin cần thiết ở các địa phương: số liệu chung, năng suất
rừng...


24
2.2.2. Điều tra thu thập các thông tin ngoài hiện trường.
Xác định năng suất rừng trồng thông qua đo dếm một số chỉ tiêu sinh trưởng
như chiều cao, đường kính cây, với số lượng đủ lớn để có thể tính tương quan giữa
sinh trưởng, năng xuất rừng với các yếu tố lập địa.
Đào phẫu diện, mô tả và lấy mẫu đất để phân tích.
2.2.3. Nội nghiệp phân tích mẫu đất và xử lý số liệu
Phân tích các mẫu đất với các chỉ tiêu chủ yếu: Hữu cơ, đạm tổng số, các dạng độ
chua đất, các chất dễ tiêu P, K, thành phần cơ giới...
Xác định cấp năng suất rừng trồng và mối tương quan với các yếu tố lập địa.
Đề xuất tiêu chuẩn chọn đất trồng Keo lai..
2.2.4. Xây dựng bản đồ
Sử dụng kỹ thuật GIS, xây dựng bản đồ phân hạng đất cho vùng nghiên cứu tỷ lệ
1/50.000 trên hệ tọa độ VN2000.
2.2.5. Đánh giá hiệu quả kinh tế và đề xuất quy hoạch trồng rừng Keo lai huyện
Mang Yang - tỉnh Gia lai.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp tổng quát.
- Dùng không gian thay cho thời gian để bố trí và thu thập các số liệu thí
nghiệm ngoài hiện trường.
- Khí hậu và đất đai là hai yếu tố chính để chọn đất trồng và phân hạng đất.
- Dùng phương pháp điều tra so sánh năng suất rừng trồng (rừng đã định hình
trên 3 tuổi) xác định các yếu tố đất đai có ảnh hưởng rõ rệt đến sinh trưởng của rừng.


25


Xác định các yếu tố đất đai có quan hệ
chặt chẽ với năng suất cây trồng

Lựa chọn phương
pháp thu thập số
liệu phân tích

Điều tra, khảo sát, thu
thập, xử lý số liệu

Xây dựng bộ cơ
sở dữ liệu

- Tổng hợp phân tích đánh giá, xây dựng tiêu
chuẩn chọn đất trồng Keo lai
- Xây dựng bản đồ phân hạng đất cho cây
Keo lai tỷ lệ 1/50.000 của Huyện Mang Yang

Đánh giá hiệu quả kinh tế và đề xuất quy
hoạch vùng trồng Keo lai huyện Mang Yang tỉnh Gia lai
Hình 2.1: Sơ đồ cách tiếp cận của đề tài
2.3.2. Phương pháp cụ thể
a. Phương pháp kế thừa, thu thập một số kết quả nghiên cứu đã có trước đây có
liên quan đến đề tài.
b. Điều tra ngoại nghiệp
- Chọn địa điểm nghiên cứu, lập tuyến điều tra, khảo sát hiện trạng khu vực
rừng trồng hiện có. Căn cứ vào bản đồ đã thu thập, mở các tuyến khảo sát theo nguyên
tắc đi qua các kiểu địa hình, loại đất, cây trồng có năng suất khác nhau. Thông qua hệ
thống tuyến khảo sát, tiến hành thu thập các thông tin theo nội dung đã định.

- Lập ô tiêu chuẩn, điều tra các chỉ tiêu sinh trưởng D1.3 và Hvn của cây rừng,
mô tả thực vật dưới rừng:


Diện tích ô tiêu chuẩn là 20m x 20m = 400m2


×