Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Đánh giá công tác chuyển quyền sử dụng đất trên địa bàn cụm xã phía bắc huyện đồng hỷ, tỉnh thái nguyên giai đoạn 2011 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (538.71 KB, 86 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG THỊ HẠNH

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CHUYỂN QUYỀN
SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN CỤM XÃ PHÍA BẮC,
HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN
GIAI ĐOẠN 2011 - 2015

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

THÁI NGUYÊN - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG THỊ HẠNH

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CHUYỂN QUYỀN
SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN CỤM XÃ PHÍA BẮC,
HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN
GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
Ngành: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Mã số ngành: 60 85 01 03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN KHẮC THÁI SƠN


THÁI NGUYÊN - 2017


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kì công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc./.
Thái Nguyên, tháng 3 năm 2017
Tác giả luận văn

Hoàng Thị Hạnh


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ
tận tình, những ý kiến đóng góp và những lời chỉ bảo quý báu của tập thể và cá
nhân trong và ngoài trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Trước tiên, tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Khắc
Thái Sơn, người trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu
đề tài và viết luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự đóng góp ý kiến chân thành của các thầy cô
giáo Khoa Quản lý Tài nguyên Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Phòng Tài nguyên và
Môi trường huyện Đồng Hỷ, Chi nhánh Văn phòng đăng ký QSD đất huyện Đồng
Hỷ, UBND xã Minh Lập, UBND xã Hòa Bình, UBND xã Tân Long, Phòng Đào
Tạo - trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong

thời gian nghiên cứu thực hiện đề tài.
Tôi xin cảm ơn tới gia đình, những người thân, đồng nghiệp và bạn bè đã
giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 3 năm 2017
Tác giả luận văn
Hoàng Thị Hạnh


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................vii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề ............................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................................... 2
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ........................................... 4
1.1. Cơ sở khoa học ..................................................................................................... 4
1.1.1. Cơ sở lý luận của chuyển quyền sử dụng đất .................................................... 4
1.1.2. Cơ sở pháp lý .................................................................................................... 5
1.1.3. Cơ sở thực tiễn .................................................................................................. 7
1.2. Khái quát về chuyển quyền sử dụng đất .............................................................. 9
1.2.1. Các hình thức chuyển quyền sử dụng đất ......................................................... 9
1.2.2. Một số quy định chung về chuyển quyền sử dụng đất .................................... 13
1.2.3. Những quy định về trình tự, thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa
kế, tặng cho QSD đất theo cơ chế một cửa tại xã, phường, thị trấn ......................... 20
1.3. Những nghiên cứu về chuyển QSD đất.............................................................. 26

1.3.1. Tình hình chuyển QSD đất trong cả nước....................................................... 26
1.3.2. Tình hình chuyển QSD đất ở tỉnh Thái Nguyên ............................................. 27
1.3.3. Tình hình chuyển QSD đất ở huyện Đồng Hỷ ................................................ 27
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU .......................................................................................................................... 29
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 29
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................... 29
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 29
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ...................................................................... 29


iv
2.2.1. Thời gian nghiên cứu ...................................................................................... 29
2.2.2. Địa điểm nghiên cứu ....................................................................................... 29
2.3. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 29
2.4. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 31
2.4.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu ............................................................ 31
2.4.2. Phương pháp xử lý dữ liệu .............................................................................. 31
2.4.3. Phương pháp kế thừa....................................................................................... 32
2.4.4. Phương pháp so sánh....................................................................................... 32
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 33
3.1. Khái quát tình hình cơ bản của cụm xã phía Bắc huyện Đồng Hỷ ................... 33
3.1.1.Tình hình cơ bản của xã Minh Lập, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên ........ 33
3.1.2. Tình hình cơ bản của xã Hòa Bình, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên ........ 36
3.1.3. Tình hình cơ bản của xã Tân Long, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên ....... 38
3.1.4. Tình hình cơ bản của xã Văn Lăng, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên ....... 39
3.2. Đánh giá thực trạng chuyển QSD đất trên địa bàn cụm xã phía Bắc huyện
Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011-2015.................................................... 41
3.2.1. Đánh giá kết quả chuyển QSD đất theo hình thức .......................................... 41
3.2.2. Đánh giá kết quả chuyển QSD theo thời gian ................................................. 49

3.2.3. Đánh giá kết quả chuyển QSD đất theo loại đất ............................................. 50
3.3. Đánh giá ý kiến của người dân trên địa bàn cụm xã phía Bắc huyện Đồng
Hỷ về chuyển QSD đất .............................................................................................. 52
3.3.1. Đánh giá ý kiến người dân trên địa bàn cụm xã phía Bắc huyện Đồng
Hỷ về các hình thức chuyển QSD đất ....................................................................... 52
3.3.2. Đánh giá ý kiến của người dân về các loại giấy tờ khi chuyển QSD đất....... 59
3.3.3. Đánh giá ý kiến của người dân về tài chính trong chuyển QSD đất ............... 60
3.3.4. Đánh giá ý kiến của người dân về thái độ phục vụ chuyển QSD đất ............. 61
3.3.5. Đánh giá ý kiến của người dân về quy trình chuyển QSD đất........................ 62
3.3.6. Đánh giá ý kiến của người dân các yếu tố ảnh hưởng đến chuyển QSD đất ...... 63
3.3.7. Đánh giá ý kiến của người dân về điều kiện chuyển QSD đất ....................... 64


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kì công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc./.
Thái Nguyên, tháng 3 năm 2017
Tác giả luận văn

Hoàng Thị Hạnh


vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

GCN


:

Giấy chứng nhận

QSD

:

Quyền sử dụng

TN&MT

:

Tài nguyên và Môi trường

UBND

:

Ủy ban nhân dân

VPĐK

:

Văn phòng đăng ký



vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Kết quả chuyển đổi QSD đất trên địa bàn cụm xã phía Bắc huyện
Đồng Hỷ giai đoạn 2011 - 2015 ............................................................. 41
Bảng 3.2. Kết quả chuyển nhượng QSD đất trên địa bàn cụm xã phía Bắc
huyện Đồng Hỷ giai đoạn 2011 - 2015.................................................... 42
Bảng 3.3. Kết quả thừa kế QSD đất trên địa bàn cụm xã phía Bắc huyện Đồng
Hỷ giai đoạn 2011 - 2015 ........................................................................ 45
Bảng 3.4. Kết quả tặng cho QSD trên địa bàn cụm xã phía Bắc huyện Đồng
Hỷ giai đoạn 2011 - 2015 ....................................................................... 47
Bảng 3.5. So sánh các hình thức chuyển quyền sử dụng đất trên địa bàn cụm
xã phía Bắc huyện Đồng Hỷ giai đoạn 2011 - 2015................................ 48
Bảng 3.6. Kết quả chuyển QSD đất trên địa bàn cụm xã phía Bắc huyện Đồng
Hỷ theo thời gian ..................................................................................... 49
Bảng 3.7. Kết quả chuyển QSD đất ở ....................................................................... 50
Bảng 3.8. Kết quả chuyển QSD đất nông nghiệp ..................................................... 50
Bảng 3.9. Kết quả đánh giá sự hiểu biết và ý kiến của người dân về hồ sơ
chuyển đổi QSD đất ................................................................................. 53
Bảng 3.10. Kết quả đánh giá sự hiểu biết và ý kiến của người dân về hồ sơ
chuyển nhượng QSD đất.......................................................................... 54
Bảng 3.11. Kết quả đánh giá sự hiểu biết và ý kiến của người dân về hồ sơ
thừa kế QSD đất....................................................................................... 56
Bảng 3.12. Kết quả đánh giá sự hiểu biết và ý kiến của người dân về hồ sơ
tặng cho QSD đất ..................................................................................... 58
Bảng 3.13. Kết quả đánh giá ý kiến của người dân về giấy tờ khi chuyển QSD
đất............................................................................................................. 59
Bảng 3.14. Kết quả đánh giá ý kiến của người dân về tài chính trong chuyển
QSD đất ................................................................................................... 60
Bảng 3.15. Kết quả đánh giá ý kiến của người dân về thái độ phục vụ chuyển
QSD đất ................................................................................................... 61



viii
Bảng 3.16. Kết quả đánh giá ý kiến của người dân về quy trình chuyển QSD
đất............................................................................................................. 62
Bảng 3.17. Kết quả đánh giá ý kiến của người dân về các yếu tố ảnh hưởng
chuyển QSD đất ....................................................................................... 63
Bảng 3.18. Kết quả đánh giá ý kiến của người dân về điều kiện chuyển QSD
đất............................................................................................................. 64


1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá
của mỗi quốc gia. Đất đai là yếu tố duy nhất của sự sống, nếu không có đất sẽ
không có sản xuất và cũng không có sự tồn tại của con người, là nguồn tài nguyên
thiên nhiên, là tài sản quốc gia, địa bàn để phân bố dân cư và các hoạt động kinh tế xã hội, quốc phòng, an ninh; là nguồn nội lực để xây dựng và phát triển bền vững
quốc gia. Đất đai là tài nguyên có hạn về số lượng, về diện tích, có tính cố định và
được coi là một loại bất động sản, là một loại hàng hóa đặc biệt.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, việc đẩy nhanh công cuộc công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước dẫn đến việc xây dựng cơ sở hạ tầng diễn ra ồ ạt,
cùng với nó là nhu cầu sử dụng đất cho các hoạt động: nhà ở, kinh doanh, dịch vụ
ngày càng phát triển, dẫn đến việc quỹ đất nông nghiệp ngày càng giảm mạnh. Ý
thức được tầm quan trọng của công tác quản lý và sử dụng đất đai một cách phù hợp
và hiệu quả. Nhà nước ta đã sớm ban hành và hoàn thiện các văn bản luật để quản
lý tài nguyên quý giá này, mới đây nhất là Luật đất đai năm 2013. Chuyển QSD đất
là một trong những quyền lợi cơ bản của người sử dụng đất, là một hoạt động diễn
ra thường xuyên từ xưa tới nay và tồn tại dưới nhiều hình thức đa dạng. Luật đất đai
năm 1987 chỉ cho phép chuyển quyền đối với đất nông nghiệp, ngoài ra các loại đất

khác không được chuyển quyền và được “núp bóng” dưới hình thức “mua - bán hoa
màu”. Tuy nhiên, đến Luật Đất đai năm 1993 chuyển QSD đất được quy định một
cách có hệ thống và các hình thức chuyển quyền cũng như các trình tự, thủ tục thực
hiện chúng. Tiếp đó, Luật Đất đai 2003 đã tiếp tục hoàn thiện và khắc phục những
tồn tại của Luật Đất đai năm 1993, những vấn đề về chuyển QSD đất được quy định
chặt chẽ và cụ thể, hình thức chuyển quyền và thủ tục chuyển quyền cũng như nhiều
vấn đề liên quan khác. Đến năm 2013 Quốc hội đã thông qua Luật đất đai số
45/2013/QH13 tại kỳ họp thứ 6 ngày 29 tháng 11 năm 2013. Đây là sự kiện quan
trọng đánh dấu những đổi mới về chính sách đất đai nhằm đáp ứng yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước. Luật đất đai năm 2013 được chuẩn bị công phu, nghiêm túc trên cơ sở kết quả


2
tổng kết đánh giá thực tiễn quá trình thi hành Luật đất đai năm 2003. Luật có nhiều
đổi mới quan trọng và quy định các hình thức chuyển QSD đất bao gồm 08 hình
thức (được quy định cụ thể tại điều 167 Luật đất đai 2013) [8].
Việc quy định các hình thức chuyển quyền là cơ sở pháp lý vững chắc nhằm
đơn giản hóa các thủ tục hành chính trong quản lý đất đai, đảm bảo cho việc thực
hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của nhà nước cũng như của chủ sử dụng, góp
phần phân phối và phân phối lại đất đai trong cả nước.
Cụm phía Bắc của huyện Đồng Hỷ gồm các xã Minh Lập, Hòa Bình, Tân
Long, Văn Lăng là các xã miền núi nằm cách khu trung tâm huyện Đồng Hỷ
khoảng 14km. Trong những năm qua, đặc biệt là nhiều năm trở lại đây việc thực
hiện quyền và nghĩa vụ của Nhà nước trong quản lý và sử dụng đất đai đã đạt được
nhiều thành tích đáng kể song vẫn gặp nhiều khó khăn nhất định. Do đó, để thấy
được những mặt tồn tại và yếu kém trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai nói
chung và trong việc đảm bảo quyền lợi cũng như nghĩa vụ của Nhà nước và chủ sở
hữu trong quá trình quản lý và sử dụng đất đai, ta cần đánh giá một cách khách quan
trong những kết quả đã đạt được, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm nhằm quản lý và

sử dụng đất đai một cách hiệu quả nhất.
Xuất phát từ thực tiễn và nhu cầu trên, được sự nhất trí của Ban giám hiệu
Nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý tài nguyên Trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, dưới sự hướng dẫn của thầy giáo PGS.TS. Nguyễn Khắc Thái Sơn,
tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá công tác chuyển quyền sử dụng đất
trên địa bàn cụm xã phía Bắc huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn
2011 - 2015”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá thực trạng công tác chuyển quyền dụng đất tại cụm xã phía Bắc
huyện Đồng Hỷ gồm xã Minh Lập, Hòa Bình, Tân Long, Văn Lăng giai đoạn 2011
- 2015 nhằm chỉ ra những khó khăn tồn tại từ đó đưa ra những giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả công tác này cho địa phương trong thời gian tới.


3
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá thực trạng trên địa bàn cụm xã phía Bắc huyện Đồng Hỷ huyện
Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011 - 2015.
- Đánh giá ý kiến của người dân trên địa bàn cụm xã phía Bắc huyện Đồng
Hỷ, tỉnh Thái Nguyên về 04 hình thức chuyển quyền sử dụng đất.
- Chỉ ra những khó khăn tồn tại, giải pháp trong công tác chuyển quyền sử
dụng đất giai đoạn 2011 - 2015 trên địa bàn cụm xã phía Bắc huyện Đồng Hỷ,
tỉnh Thái Nguyên.
2.2.3. Ý nghĩa của đề tài
Việc nghiên cứu đề tài giúp nhìn nhận và đánh giá những thuận lợi, khó khăn
cũng như hạn chế của việc chuyển quyền quyền sử dụng đất trên địa bàn cụm phía
Bắc huyện Đồng Hỷ. Ngoài ra, việc nghiên cứu đề tài cũng giúp đánh giá được
phần nào năng lực quản lý nhà nước về đất đai của cụm phía Bắc. Từ đó, đề xuất
một số giải pháp hoàn thiện công tác chuyển quyền sử dụng đất, góp phần thực hiện

công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn được tốt hơn.


4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học
1.1.1. Cơ sở lý luận của chuyển quyền sử dụng đất
Quyền sử dụng đất là khái niệm có nội dung rộng, trong đó có nhiều quyền
năng khác nhau. Một trong những quyền năng cơ bản và đặc biệt quan trọng là
chuyển quyền sử dụng đất của người sử dụng đất. QSD đất là một loại tài sản được
chuyển QSD, được trao đổi giao dịch.
Chuyển QSD đất là hành vi chuyển QSD đất từ người này cho người khác
bằng một trong các hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế, cho
thuê, cho thuê lại. Trong trường hợp người nhận đất phải trả cho người chuyển QSD
đất một khoản tiền tương ứng với mọi chi phí họ phải bỏ ra để có được QSD đất đó
và số đầu tư làm tăng giá trị đất đai (đối với chuyển nhượng). Đặc thù của việc
chuyển QSD đất là ở chỗ: đất đai vẫn thuộc sở hữu toàn dân và việc chuyển quyền
chỉ thực hiện trong giới hạn của thời gian giao đất; Nhà nước có thể quy định một
số trường hợp không được chuyển QSD đất, mọi chuyển nhượng QSD đất đều phải
đăng ký biến động về đất đai, nếu không sẽ bị xem là hành vi phạm pháp. Tặng cho,
thừa kế QSD đất là hành vi chuyển QSD đất trong tình huống đặc biệt, người nhận
QSD đất không phải trả tiền nhưng có thể phải nộp thuế.
Do nhu cầu của việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế, phân công lại lao động xã
hội, việc chuyển QSD đất không chỉ dừng lại trong quan hệ dân sự mà có thể phát
triển thành các quan hệ thương mại, dịch vụ. Giá trị chuyển nhượng QSD đất chiếm
một tỉ trọng rất có ý nghĩa trong các giao dịch trên thị trường bất động sản.
Vì vậy, việc chuyển QSD đất là cơ sở cho việc thay đổi quan hệ pháp luật đất
đai. Trong quá trình sử dụng đất đai từ trước tới nay luôn luôn có sự biến động do
chuyển QSD đất Luật Đất đai 1987 Nhà nước chỉ quy định cho phép chuyển QSD

đối với đất nông nghiệp, còn khả năng chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp và thừa
kế các loại đất khác hầu như bị cấm đoán. Nhưng thực tế các quyền này diễn ra rất
sôi động và trốn tránh sự kiểm soát của Nhà nước.


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ
tận tình, những ý kiến đóng góp và những lời chỉ bảo quý báu của tập thể và cá
nhân trong và ngoài trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Trước tiên, tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Khắc
Thái Sơn, người trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu
đề tài và viết luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự đóng góp ý kiến chân thành của các thầy cô
giáo Khoa Quản lý Tài nguyên Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Phòng Tài nguyên và
Môi trường huyện Đồng Hỷ, Chi nhánh Văn phòng đăng ký QSD đất huyện Đồng
Hỷ, UBND xã Minh Lập, UBND xã Hòa Bình, UBND xã Tân Long, Phòng Đào
Tạo - trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong
thời gian nghiên cứu thực hiện đề tài.
Tôi xin cảm ơn tới gia đình, những người thân, đồng nghiệp và bạn bè đã
giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 3 năm 2017
Tác giả luận văn
Hoàng Thị Hạnh


6
Nghị định số 45/2011/NĐ-CP ngày 17/6/2011 của Chính phủ về lệ phí

trước bạ;
Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều, khoản của Luật đất đai số 45/2013/QH13.
- Các thông tư:
Thông tư liên tịch số 04/2006/TTLT-BTP-BTNMT ngày 13/06/2006 của Bộ
Tư pháp và của Bộ TN&MT hướng dẫn việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn
bản thực hiện quyền của người sử dụng đất;
Thông tư số 28/2011 ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành
Nghị định 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 và Nghị định 106/2010/NĐ-CP ngày
28/10/2010 của Chính Phủ;
Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện Thuế thu nhập cá nhân;
Thông tư số 20/2015/TT-BTP ngày 29/12/2015 của Bộ tư pháp quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 23/2015/NĐ-CP ngày 16/02/2015
của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực
chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch.
- Các quyết định:
Quyết định số 2868/QĐ-UB ngày 4/11/2003 của UBND tỉnh Thái Nguyên về
việc thực hiện cơ chế "một cửa" tại các cơ quan hành chính Nhà nước thuộc tỉnh;
Quyết định số 737/2010/QĐ-UBND tỉnh Thái Nguyên ngày 19/05/2010 về
việc lập hồ sơ địa chính, cấp GCN QSD đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;
Quyết định số 278/2012/QĐ-UBND ngày 9/3/2012 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quyết định số 737/2010/QĐ UBND tỉnh Thái Nguyên ngày 19/05/2010 về việc lập hồ sơ địa chính, cấp GCN
QSD đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên;
Quyết định số 42/2014/QĐ-UBND ngày 17/9/2014 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc ban hành quy định về đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất;



7
Cấp GCN QSD đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; đăng ký
biến động về sử dụng đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên;
Quyết định số 47/2010/QĐ-UBND ngày 02/08/2010 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về phê duyệt giá các loại đất năm 2011 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;
Quyết định số 62/2011/QĐ-UBND ngày 20/12/2011 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về phê duyệt giá các loại đất trên dịa bàn tỉnh Thái Nguyên năm 2012;
Quyết định số 52/2012/QĐ-UBND ngày 26/12/2012 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về phê duyệt giá các loại đất trên dịa bàn tỉnh Thái Nguyên năm 2013;
Quyết định số 36/2013/QĐ-UBND ngày 21/12/2013 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về phê duyệt giá các loại đất trên dịa bàn tỉnh Thái Nguyên năm 2014;
Quyết định số 57/2014/QĐ-UBND ngày 22/12/2014 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về phê duyệt giá đất giai đoạn 2015-2019 trên dịa bàn tỉnh Thái Nguyên;
Quyết định số 06/2011/QĐ-UBND ngày 10/02/2011 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc ban hành quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với
từng loại đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;
Quyết định số 42/2011/QĐ-UBND ngày 26/8/2011 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc bổ sung một số nôi dung quyết định số 06/2011/QĐ-UBND ngày
10/02/2011 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành quy định diện tích tối
thiểu được phép tách thửa đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;
Quyết định số 38/2014/QĐ-UBND ngày 08/9/2014 của UBND tỉnh Thái
Nguyên ban hành quy định về hạn mức giao đất; hạn mức công nhận QSD đất; diện
tích tối thiểu được tách thửa và diện tích đất ở được xác định lại trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên.
1.1.3. Cơ sở thực tiễn
Đất đai là sản phẩm của tự nhiên không bao giờ mất đi và cũng không thể
có bất cứ một thứ nào thay thế được. Quan hệ đất đai càng trở nên quan trọng,
gắn liền với sự phát triển kinh tế xã hội. Cần phải có sự xác lập rõ ràng đối với
người sử dụng đất để đảm bảo sự công bằng cũng như để đảm bảo cho đất đai

được bảo vệ không làm tổn hại đến tài nguyên vô cùng quý giá này.


8
Trước kia khi pháp luật chưa công nhận đất là một tài sản, một loại hàng hóa
đặc biệt có thể trao đổi trên thị trường do vậy chưa thực sự phát huy được tiềm năng
của nó, người dân tự do trao đổi mua bán mà Nhà nước không kiểm soát được, gây
khó khăn trong công tác quản lý đất đai. Chính trong quá trình hình thành, phát
triển, đổi mới của xã hội, đất đai ngày càng trở nên quan trọng, chúng ta đã đánh giá
đúng được mức độ quan trọng của đất không chỉ là trên lãnh thổ quốc gia mà còn
trong sự phát triển hàng ngày của con người. Hiến pháp và pháp luật về đất đai
được Nhà nước ban hành đã trở thành một động lực cho sự phát triển kinh tế đất
nước nói chung và của mỗi người dân nói riêng.
Ngày nay QSD đất trở nên quan trọng, người dân ý thức hơn về QSD đất của
mình. Đất đai được công nhận là một loại hàng hóa nên thị trường về đất đai càng
trở nên sôi động do vậy đất đai muốn tham gia vào thị trường thì cần phải đảm bảo
được về mặt pháp lý. Vì vậy, chuyển QSD đất được Nhà nước công nhận đã phát
huy được tiềm năng về thị trường bất động sản cho sự phát triển kinh tế.
Cụm phía Bắc là các xã nằm cách trung tâm của huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái
Nguyên khoảng 14km. Đi cùng với sự phát triển chung của huyện cụm xã phía Bắc còn
gặp nhiều khó khăn về phát triển kinh tế - xã hội và trong công tác quản lý đất đai.
Người dân sống lâu đời sinh hoạt theo phong tục tập quán nên những hiểu biết về đất
đai còn nhiều hạn chế, chưa thấy được tầm quan trọng của tính pháp lý đối với đất đai
mà họ đang có; còn rất nhiều sự việc tự ý chuyển QSD đất cho nhau mà không thông
qua pháp luật. Chính vì vậy công tác quản lý Nhà nước về đất đai còn nhiều khó khăn.
Từ khi thực hiện Luật đất đai 2003 nay là Luật đất đai 2013 cùng với sự cố
gắng trong công tác tuyên truyền pháp luật đến người dân thì công tác quản lý có
nhiều thay đổi khả quan hơn trước. Người dân ý thức hơn về vấn đề QSD đất và
việc thực hiện đầy đủ các thủ tục pháp lý về chuyển QSD đất. Đây là một trong
những nội dung cần phải phát huy nhằm tạo tiền đề cho người dân tích cực tham gia

sản xuất phát triển kinh tế nói riêng và cho xã nói chung trong việc thu hút các
nguồn đầu tư từ bên ngoài để xây dựng cơ sở hạ tầng, nâng cao đời sống cho nhân
dân, thay đổi bộ mặt của địa phương trong tương lai.


9
1.2. Khái quát về chuyển quyền sử dụng đất
1.2.1. Các hình thức chuyển quyền sử dụng đất
Luật đất đai năm 2003 quy định có các hình thức về chuyển QSD đất như
sau: chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền
sử dụng đất; thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng QSD đất.
Đến Luật đất đai năm 2013 các hình thức về chuyển QSD đất được quy định
gồm có: chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế
chấp, góp vốn QSD đất.
Như vậy đến Luật đất đai năm 2013 không còn hình thức bảo lãnh bằng QSD
đất như Luật đất đai năm 2003.
1.2.1.1. Chuyển đổi quyền sử dụng đất
Chuyển đổi QSD đất là phương thức đơn giản nhất của việc chuyển quyền sử
dụng đất. Hành vi này chỉ bao hàm hành vi “đổi đất lấy đất” giữa các chủ thể sử
dụng đất, nhằm mục đích chủ yếu là tổ chức lại sản xuất cho phù hợp, khắc phục
tình trạng manh mún, phân tán đất đai hiện nay.
- Hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển đổi QSD đất nông nghiệp phải là
người cùng một xã, phường, thị trấn với người chuyển đổi.
- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp do được nhà nước giao đất
hoặc do chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử
dụng đất hợp pháp từ người khác thì được chuyển đổi QSD đất nông nghiệp đó cho
hộ gia đình, cá nhân khác trong cùng một xã, phường, thị trấn thuận tiện cho sản
xuất nông nghiệp.
- Hộ gia đình, cá nhân chuyển đổi QSD đất nông nghiệp theo chủ trương
chung về “Dồn điền đổi thửa” thì không phải nộp thuế thu nhập từ việc chuyển

quyền sử dụng đất, lệ phí trước bạ. (Nguyễn Khắc Thái Sơn, 2007) [9].
1.2.1.2. Chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Chuyển nhượng QSD đất là hình thức phổ biến nhất của việc chuyển quyền
sử dụng đất. Đó là việc chuyển QSD đất cho người khác trên cơ sở có giá trị. Trong
trường hợp này người nhận QSD đất phải trả cho người chuyển quyền sử dụng một
khoản tiền hoặc hiện vật ứng với mọi chi phí mà họ đã bỏ ra để có được QSD đất và
tất cả chi phí đầu tư làm tăng giá trị của đất đó.


10
Luật đất đai năm 2003 cho phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất rộng rãi
khi đất có đủ 04 điều kiện được quy định tại Điều 106. Ngoài ra, Điều 103 Nghị định
181/2004/NĐ-CP quy định một số trường hợp không được nhận chuyển nhượng hoặc
nhận tặng cho quyền sử dụng đất, cụ thể như sau:
- Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng
QSD đất, nhận tặng cho QSD đất mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng,
tặng cho QSD đất.
- Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng QSD đất chuyên trồng
lúa nước, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng trừ trường hợp được chuyển mục
đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt.
- Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được
nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất chuyên trồng lúa nước.
- Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho QSD
đất ở, đất nông nghiệp trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh
thái thuộc rừng đặc dụng; trong khu vực rừng phòng hộ nếu không sinh sống trong
khu vực rừng đặc dụng, rừng phòng hộ đó. (Nguyễn Khắc Thái Sơn (2007) [9].
1.2.1.3. Cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất
Cho thuê và cho thuê lại quyền sử dụng đất là việc người sử dụng đất
nhường QSD đất của mình cho người khác theo sự thỏa thuận trong một thời gian
nhất định bằng hợp đồng theo quy định của pháp luật.

Cho thuê khác cho thuê lại là đất mà người sử dụng nhường cho người khác
là đất không có nguồn gốc từ thuê, còn đất mà người sử dụng cho thuê lại là đất có
nguồn gốc từ thuê. Trong Luật Đất đai 1993 thì việc cho thuê lại chỉ diễn ra với đất
mà người sử dụng đất đã thuê của Nhà nước trong một số trường hợp nhất định, còn
trong Luật Đất đai 2003 không cấm việc này (Nguyễn Khắc Thái Sơn, 2007)[10] và
Luật đất đai 2013 cũng vậy.
1.2.1.4. Thừa kế quyền sử dụng đất
Thừa kế QSD đất là việc người sử dụng đất khi chết đi để lại QSD đất của
mình cho người khác theo di chúc hoặc theo pháp luật.


11
Quan hệ thừa kế là một dạng đặc biệt của quan hệ chuyển nhượng, nội dung
của quan hệ này vừa mang ý nghĩa kinh tế, vừa mang ý nghĩa chính trị xã hội. Vì
vậy, quyền này chủ yếu tuân theo quy định của Luật Dân sự về thừa kế với nguyên
tắc chung như sau:
- Nếu những người được hưởng thừa kế QSD đất của người đã mất mà
không thỏa thuận được thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải căn cứ vào di chúc
thừa kế;
- Nếu toàn bộ di chúc hợp pháp hoặc phần nào của di chúc hợp pháp thì chia
theo di chúc;
- Nếu không có di chúc hoặc toàn bộ di chúc không hợp pháp hoặc phần nào
không hợp pháp thì chia những phần không hợp pháp theo pháp luật;
- Chia theo pháp luật là chia theo ba hàng thừa kế, người trong cùng một
hàng được hưởng như nhau, chỉ khi không có người này ở hàng trước thì người
đứng hàng sau mới được hưởng;
- Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế nếu không còn ai ở
hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng
di sản hoặc từ chối nhận di sản.

1.2.1.5. Tặng cho quyền sử dụng đất
Là một hình thức chuyển QSD đất cho người khác theo quan hệ tình cảm mà
chủ sử dụng không thu lại tiền hay hiện vật nào. Nó thường diễn ra theo quan hệ
huyết thống và là một hình thức đặc biệt của chuyển nhượng QSD đất. Tuy nhiên,
tránh việc lợi dụng trường hợp này để trốn thuế nên Nhà nước đã quy định cụ thể
những trường hợp nào được phép tặng cho không phải thực hiện nghĩa vụ tài chính
về thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ và những trường hợp nào vẫn phải thực
hiện những loại thuế này. (Nguyễn Khắc Thái Sơn, 2007)[9].
Hình thức, các điều kiện tặng cho QSD đất cũng giống như hình thức, điều
kiện chuyển nhượng QSD đất.


12
1.2.1.6. Thế chấp bằng giá trị quyền sử dụng đất
Thế chấp QSD đất là việc người sử dụng đất mang QSD đất của mình đến thế
chấp cho một tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế hoặc cá nhân nào đó theo quy định của
pháp luật để vay tiền hay chịu mua hàng hóa trong một thời gian theo thỏa thuận. Vì
vậy, người ta còn gọi thế chấp là chuyển quyền nửa vời.
Thế chấp QSD đất trong quan hệ tín dụng là một quy định đã giải quyết được
một số vấn đề cơ bản sau:
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ gia đình và cá nhân được vay vốn phát
triển sản xuất, đáp ứng nhu cầu cấp thiết chính đáng của người lao động.
- Tạo cơ sở pháp lý và cơ sở thực tế cho ngân hàng và tổ chức tín dụng cũng
như những người cho vay khác thực hiện được chức năng và quyền lợi của họ.
(Nguyễn Khắc Thái Sơn, 2007)[9].
1.2.1.7. Bảo lãnh bằng giá trị quyền sử dụng đất
Tương tự như quyền thế chấp QSD đất, quyền bảo lãnh bằng giá trị QSD đất
là quyền mà người sử dụng đất sử dụng giá trị QSD đất của mình để bảo lãnh cho
một người khác vay vốn hay mua chịu hàng hóa khi chưa có tiền trả ngay. Do đó,
những quy định về quyền bảo lãnh tương tự như quyền thế chấp. (Nguyễn Khắc

Thái Sơn, 2007)[9]
1.2.1.8. Góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất
Quyền góp vốn bằng giá trị QSD đất là việc người sử dụng đất có quyền coi
giá trị QSD đất của mình như một tài sản dân sự đặc biệt để góp vốn với người khác
để cùng hợp tác sản xuất kinh doanh. Việc này có thể xảy ra giữa hai hay nhiều đối
tác và rất linh động, các đối tác có thể góp đất, tiền, hoặc là sức lao động, máy
móc..., theo thỏa thuận.
Quy định này tạo cơ hội cho sản xuất hàng hóa phát triển. Đồng thời, các đối
tác có thể phát huy các sức mạnh riêng của mình, từ đó thành sức mạnh tổng hợp để
nâng cao hiệu quả sử dụng đất nói riêng và sản xuất, kinh doanh nói chung.
(Nguyễn Khắc Thái Sơn, 2007)[10].


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................vii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề ............................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................................... 2
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ........................................... 4
1.1. Cơ sở khoa học ..................................................................................................... 4
1.1.1. Cơ sở lý luận của chuyển quyền sử dụng đất .................................................... 4
1.1.2. Cơ sở pháp lý .................................................................................................... 5
1.1.3. Cơ sở thực tiễn .................................................................................................. 7
1.2. Khái quát về chuyển quyền sử dụng đất .............................................................. 9
1.2.1. Các hình thức chuyển quyền sử dụng đất ......................................................... 9

1.2.2. Một số quy định chung về chuyển quyền sử dụng đất .................................... 13
1.2.3. Những quy định về trình tự, thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa
kế, tặng cho QSD đất theo cơ chế một cửa tại xã, phường, thị trấn ......................... 20
1.3. Những nghiên cứu về chuyển QSD đất.............................................................. 26
1.3.1. Tình hình chuyển QSD đất trong cả nước....................................................... 26
1.3.2. Tình hình chuyển QSD đất ở tỉnh Thái Nguyên ............................................. 27
1.3.3. Tình hình chuyển QSD đất ở huyện Đồng Hỷ ................................................ 27
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU .......................................................................................................................... 29
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 29
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................... 29
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 29
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ...................................................................... 29


14
vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai đối với đất do
Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, cho thuê, cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất phải nộp tiền sử dụng đất được quy định như sau:
a) Trường hợp người sử dụng đất không được phép chậm thực hiện nghĩa vụ
tài chính hoặc không được ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì chỉ được thực hiện các
quyền của người sử dụng đất kể từ khi thực hiện xong nghĩa vụ tài chính theo quy
định của pháp luật;
b) Trường hợp người sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định cho chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc cho ghi nợ nghĩa vụ tài chính
thì được thực hiện các quyền của người sử dụng đất kể từ khi có quyết định đó;
c) Trường hợp người sử dụng đất được chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính
hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật thì được thực hiện
các quyền của người sử dụng đất kể từ khi có quyết định giao đất, cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất, ký hợp đồng thuê đất.

2- Thời điểm hộ gia đình, cá nhân được thực hiện các quyền chuyển đổi,
chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, bảo lãnh,
góp vốn bằng QSD đất theo quy định của pháp luật về đất đai đối với đất do Nhà
nước giao không thu tiền sử dụng đất được xác định từ khi quyết định giao đất có
hiệu lực thi hành.
3- Thời điểm người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng,
cho thuê, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng
QSD đất theo quy định của pháp luật về đất đai đối với đất chuyển hình thức thuê
đất sang hình thức giao đất được xác định từ khi thực hiện xong nghĩa vụ tài chính
theo quy định của pháp luật.
4- Thời điểm người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng,
cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho QSD đất, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng
QSD đất theo quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp được miễn, giảm
nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật được xác định từ khi có quyết định
giao đất, ký hợp đồng thuê đất.


15
5- Thời điểm người thực hiện dự án xây dựng kinh doanh nhà ở để bán và
cho thuê được chuyển nhượng QSD đất thực hiện như sau: Tổ chức kinh tế, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài sử dụng
đất thực hiện dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở để bán hoặc cho thuê chỉ
được phép chuyển nhượng QSD đất đối với diện tích đất đã hoàn thành việc đầu tư
xây dựng nhà ở theo dự án được xét duyệt; trường hợp dự án đầu tư xây dựng nhà ở
có dự án thành phần thì được phép chuyển nhượng QSD đất sau khi đã hoàn thành
việc đầu tư theo dự án thành phần của dự án đầu tư được xét duyệt; không cho phép
chuyển nhượng QSD đất dưới hình thức bán nền mà chưa xây dựng nhà ở [2].
Đối với Luật đất đai năm 2013 thì thời điểm được thực hiện các quyền của
người sử dụng đất được quy định tại điều 168 như sau:
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê,

cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn QSD đất khi có Giấy chứng nhận. Đối với
trường hợp chuyển đổi QSD đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được thực hiện
các quyền sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất; trường hợp nhận thừa kế
QSD đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc
đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất.
Trường hợp người sử dụng đất được chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc
được ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện xong nghĩa vụ tài chính trước khi
thực hiện các quyền.
2. Thời điểm người thực hiện chuyển nhượng QSD đất trong dự án đầu tư
xây dựng kinh doanh nhà ở để bán hoặc cho thuê; chuyển nhượng QSD đất đồng
thời chuyển nhượng toàn bộ dự án đối với dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để
chuyển nhượng hoặc cho thuê sau khi có GCN và có đủ điều kiện theo quy định tại
Điều 194 của Luật này (Luật đất đai 2013)[8]
1.2.2.3. Một số quy định về nhận chuyển quyền sử dụng đất
Điều 99 Nghị định 181/2004 quy định về người nhận chuyển QSD đất như sau:
1. Người nhận chuyển nhượng QSD đất được quy định như sau:


×